ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2255/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 21 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN KIM BẢNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
20 tháng 7 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về quản lý không gian
kiến trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến
năm 2020;
Theo các Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh: Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2011 phê duyệt Quy
hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định
số 1056/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2017 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng
vùng huyện Kim Bảng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm
2050;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân
huyện Kim Bảng (tại Tờ trình số 319/TTr-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2017) và đề
nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 2270/TTr-SXD ngày 18 tháng 12 năm 2017),
kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định, hồ sơ Quy hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Kim Bảng
đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên Đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Kim Bảng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm
2050.
2. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng.
3. Đơn vị tư vấn
lập Quy hoạch: Viện Nghiên cứu thiết kế đô thị.
4. Vị trí, quy
mô lập quy hoạch
4.1. Vị trí:
- Phía Bắc giáp các huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức, thành phố Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình;
- Phía Đông giáp huyện Duy Tiên và
thành phố Phủ Lý;
- Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm.
4.2. Quy mô:
- Tổng diện tích nghiên cứu lập quy
hoạch: Khoảng 17.539,9 ha.
- Tổng dân số hiện trạng năm 2016:
119.500 người; dự kiến năm 2025 khoảng 137.850 người, năm 2035 khoảng 160.900
người.
- Tỷ lệ đô thị hóa: Năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 40,5%; năm 2035, tỷ lệ đô thị hóa khoảng
48,5%.
5. Tính chất,
chức năng:
- Là trung tâm dịch vụ, du lịch và
công nghiệp trọng điểm của tỉnh và Quốc gia.
- Là vùng kinh tế xanh, phát triển bền
vững phía Tây của Tỉnh.
- Là huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Hà Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về phát triển kinh tế xã hội; xây dựng huyện Kim Bảng thành
cực phát triển phía Tây của tỉnh, gắn với hệ thống các vùng du lịch trọng điểm
của tỉnh, Vùng Thủ đô và Quốc gia.
- Phát triển hệ thống đô thị, khu
công nghiệp, khu chức năng đặc thù và các khu dân cư nông thôn tập trung trên
cơ sở khai thác lợi thế riêng của huyện Kim Bảng, thúc đẩy phát triển ngành
kinh tế mũi nhọn. Phân bố không gian phát triển nông nghiệp, xây dựng công nghiệp,
du lịch - dịch vụ, hệ thống hạ tầng xã hội, tổ chức phát triển giao thông và phân bổ các công trình hạ tầng kỹ
thuật, tổ chức môi trường bền vững ở đô thị
và nông thôn.
- Tạo lập cơ sở pháp lý để triển khai
và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch công
nghiệp, du lịch - dịch vụ, các vùng nông nghiệp..., tạo tiền đề thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn huyện.
7. Định hướng
phát triển không gian và các khu chức năng đô thị:
7.1. Định hướng phát triển không
gian toàn huyện:
- Phát triển không gian huyện theo hướng xây dựng tập trung vào khu vực đô thị và công nghiệp. Tại 2 khu vực
này đảm bảo hành lang cách ly với các khu vực phát triển du lịch trọng điểm của huyện và tỉnh, không phát triển bám dọc
các tuyến đối ngoại quan trọng của
vùng tỉnh và vùng Thủ đô.
- Không gian huyện gắn với khung cấu
trúc giao thông Đông - Tây và Đông Bắc - Tây Nam để đảm bảo liên kết trong huyện và kết nối với
đô thị trung tâm thành phố Phủ Lý của tỉnh.
- Các khu vực nông thôn phát triển
theo cấu trúc hiện hữu là bám dọc các tuyến đường liên xã,
liên huyện và các cụm làng. Từng bước phát triển tập trung theo các điểm, cụm
điểm tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã.
- Hạn chế phát triển bám dọc các tuyến
đường đối ngoại hiện hữu, đối ngoại phát triển mới nằm
trong mạng lưới giao thông của tỉnh Hà Nam.
- Các khu vực trọng tâm: Khu vực đô
thị - công nghiệp, các khu vực phát triển du lịch trọng điểm, các trung tâm xã,
cụm xã là các khu vực xây dựng đặc trưng về không gian kiến trúc cho huyện.
- Các tuyến không gian quan trọng:
Tuyển vành đai 5 Thủ đô, các tuyến QL1A đoạn tránh TP Phủ Lý, QL38 mới, QL21A,
QL21B, các tuyến tỉnh lộ, tuyến sông Đáy, sông Nhuệ và các
tuyến kênh chính...
- Các điểm nhìn quan trọng: Các vị trí giao cắt giữa tuyến vành đai 5 Thủ đô với các tuyến QL38 mới, TL498,
QL1A đoạn tránh TP Phủ Lý; Nút giao giữa QL38 mới và tuyến tránh QL1A; giữa
QL38 mới và tuyến QL21B.
7.2. Định hướng phát triển các
vùng chức năng:
Trên cơ sở phân vùng theo điều kiện địa
hình, địa chất, thủy văn, văn hóa, lịch sử và các đặc thù kinh tế: Dựa vào sự
tương đồng địa hình và môi trường tự nhiên ở mức độ nhất định cùng các yếu tố về
văn hóa, lịch sử và đặc thù kinh tế để định hướng phát triển
đô thị và các khu chức năng, phát triển không gian vùng huyện thành 3 vùng
chính:
a) Vùng 1 (Vùng đô thị, công nghiệp
phía Đông Bắc); Gồm 8 xã và thị trấn, thị tứ: Nhật Tân, Nhật
Tựu, Đại Cương, Nguyễn Úy, Đồng Hóa, Lê Hồ, Hoàng Tây, Văn
Xá với dạng địa hình đồng bằng (Quy mô diện tích: 4.777 ha; Quy mô
dân số đến năm 2025: 67.870 người; năm 2035: 78.235 người).
Định hướng phát triển: Là khu vực tập
trung phát triển các đô thị và khu công nghiệp. Ngoài thị trấn Nhật Tân thành lập
vào năm 2018, hình thành thêm 2 đô thị Nhật Tựu và Đại Cương là 2 đô thị loại V
với tính chất là 2 đô thị công nghiệp, dịch vụ hậu cần công nghiệp.
b) Vùng 2 (Vùng dịch vụ, du lịch): Gồm
9 xã và thị trấn: Quế, Tượng Lĩnh, Ba Sao, Tân Sơn, Thụy Lôi, Ngọc Sơn, Khả
Phong, Thi Sơn, Liên Sơn (Quy mô diện tích: 10.140,8 ha; quy mô dân số đến năm 2025: 63.110 người; năm 2035: 75.565
người).
Định hướng phát triển: Là trung tâm dịch vụ, du lịch trọng điểm của huyện, tập trung các dự án du lịch
quan trọng có quy mô lớn của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung: dự án Khu
du lịch Tam Chúc, dự án điểm du lịch sinh thái và vui chơi giải trí hồ Ba Hang,
Dự án Sân golf Kim Bảng và khu vực phụ trợ, Dự án Sân golf 36 lỗ (Paradise
golf) tại xã Tượng Lĩnh. Ngoài 2 thị trấn hiện có là Quế và Ba Sao, thành lập
mới thị trấn Tượng Lĩnh vào năm 2020 và hình thành thêm đô thị Thi Sơn là đô thị
loại V với tính chất là đô thị dịch vụ hậu cần du lịch.
c) Vùng 3 (Vùng rừng núi phía Tây
Nam): Gồm xã Thanh Sơn với dạng địa hình đồi núi bán sơn địa
(Quy mô diện tích: 2.622,1 ha; Quy mô dân số đến năm 2025: 6.870 người; năm 2035: 7.100 người).
Định hướng phát triển: Là khu vực đồi
núi phía Tây Nam của huyện. Khu vực này sẽ hạn chế dần các
hoạt động khai thác tài nguyên, tập trung trồng rừng sau khai thác để ưu tiên các hoạt động bảo vệ loài Voọc Mông Trắng.
7.3. Định hướng phát triển khu vực
đô thị
a) Thị trấn Quế: Là đô thị loại V với
tính chất là trung tâm hành chính - chính trị, dịch vụ thương mại, giáo dục đào
tạo của huyện Kim Bảng (với diện tích; 305,8ha, Dân số năm 2016: 5.322 người, năm 2025: 6.030 người, năm 2035: 7.680 người).
b) Thị trấn Ba Sao: Là đô thị loại IV
với tính chất là trung tâm Du lịch, kết hợp các dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí gắn với các vùng du lịch trọng điểm của tỉnh nói chung và khu du lịch Tam
Chúc nói riêng (với diện tích: 3.141,6ha, Dân số năm 2016: 5.432 người, năm 2025: 6.750 người, năm 2035: 12.805 người).
c) Thị trấn Tượng Lĩnh: Là đô thị loại
V, nâng loại đô thị lên thị trấn vào năm 2018, với tính chất
là đô thị gắn kết với các loại hình dịch vụ thương mại, nghỉ dưỡng kết hợp với
phát triển khu vui chơi giải trí cao cấp tại khu vực phía Tây (sân golf) hình
thành chuỗi du lịch kết hợp vui chơi, giải trí từ Chùa
Hương (Hà Nội) tới Khu du lịch Tam Chúc - Ba Sao đi Bái Đính (với diện tích:
799,9ha, Dân số năm 2016: 6.601 người; năm
2025: 7.615 người; năm 2035: 9.800 người).
d) Thị trấn Nhật Tân: Là đô thị loại
V, lên thành thị trấn vào năm 2018, với tính chất là đô thị trung tâm dịch vụ hậu
cần công nghiệp và du lịch phía Tây Bắc vùng tỉnh; trung tâm dịch vụ thương mại, dịch vụ giải trí. Định hướng phát triển dịch vụ hậu
cần phục vụ cho các khu công nghiệp trong khu vực (với diện tích: 468,5ha,
Dân số năm 2016: 9.939 người; năm 2025: 12.410 người; năm 2035: 18.070 người).
đ) Đô thị Nhật Tựu: Là đô thị loại V
với tính chất là đô thị trung tâm dịch vụ hậu cần công nghiệp. Định hướng phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ cho các khu công nghiệp trong khu vực.
e) Đô thị Đại Cương: Là đô thị loại V
với tính chất là đô thị công nghiệp, dịch vụ hậu cần công
nghiệp. Định hướng phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ cho các khu công nghiệp
trong khu vực.
f) Đô thị Thi Sơn: Là đô thị loại V với
tính chất là đô thị công nghiệp, dịch vụ hậu cần công nghiệp.
Định hướng phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ cho các khu công nghiệp trong khu
vực.
g) Định hướng phát triển khu vực nông
thôn:
- Đối với các vùng nông thôn, động lực
chủ yếu để phát triển các khu dân cư nông thôn là phát triển
tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng các trung tâm xã - các điểm dân cư nông thôn để khai
thác các tiềm năng sẵn có, tạo động lực mới làm điểm tựa phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội
cho khu vực nông thôn.
- Hướng phát triển
dân cư nông thôn theo Chương trình phát triển nông thôn mới với mục tiêu chung
là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại,
với các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội
ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh - trật tự được giữ vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
- Trên cơ sở rà soát hiện trạng các
xã theo 19 tiêu chí đã ban hành, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng nông thôn
mới văn minh - hiện đại theo chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án; huy động các nguồn vốn,
hỗ trợ vốn tín dụng và huy động sức dân trên tinh thần tự nguyện để xây dựng
nông thôn mới; phát huy vai trò chủ thể của người dân; tổ chức tuyên truyền
theo quan điểm “dân biết, dân bàn, dân giám sát và dân hưởng
thụ”. Đến năm 2035 hệ thống điểm dân cư nông thôn của huyện gồm có 11 xã là:
Nguyễn Úy, Lê Hồ, Đồng Hóa, Hoàng Tây, Văn Xá, Tân Sơn, Thụy
Lôi, Ngọc Sơn, Khả Phong, Liên Sơn, Thanh Sơn.
7.4. Định hướng quy phát triển hệ
thống hạ tầng xã hội, kinh tế
a) Định hướng phát triển hệ thống cơ
quan, công sở:
- Khu vực trung tâm hành chính chính
trị của huyện tại thị trấn Quế. Khu hành chính sẽ được cải tạo, tổ chức gắn với
quảng trường, trung tâm văn hóa thể thao huyện, tạo không gian lớn cho nhu cầu
tập trung đông người.
- Hệ thống các trụ sở xã hiện hữu được
cải tạo, nâng cấp phục vụ cho hoạt động hành chính trong quá trình phát triển.
b) Định hướng phát triển mạng lưới
công trình y tế:
- Đầu tư cơ sở vật
chất ở tất cả các xã, thị trấn, đặc biệt là trung tâm y tế
(bệnh viện đa khoa) huyện tại thị trấn Quế.
- Chuẩn bị quỹ đất quy mô khoảng 36
ha tại xã Khả Phong để xây dựng cơ sở 2 Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Bệnh viện
của Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam nhằm phát triển mạnh
hệ thống y tế cấp vùng.
- Xây dựng một số các trung tâm y tế
mới tại các khu vực hình thành đô thị.
c) Định hướng phát triển mạng lưới
công trình giáo dục, đào tạo:
- Hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới hệ
thống trường THPT, trường dạy nghề trong khu vực. Bố trí các trường xây mới đảm
bảo bán kính phục vụ và quy mô dân số dự kiến theo quy hoạch.
- Giai đoạn khi các Khu công nghiệp lấp
đầy và Khu du lịch đi vào hoạt động ổn định, các thị trấn hình thành..., bổ
sung thêm các trường học để đảm bảo phục vụ nhu cầu học tập của học sinh tại
các khu vực này.
d) Định hướng phát triển mạng lưới
công trình thiết chế văn hóa, thể dục thể thao:
- Xây dựng, nâng cấp các cơ sở văn
hóa để hình thành các cụm văn hóa đóng vai trò là vệ tinh hỗ trợ, liên kết các
trung tâm văn hóa tiểu vùng. Tổ chức mạng lưới các điểm văn hóa di tích-danh thắng,
làng nghề thủ công truyền thống, nơi tổ chức các sinh hoạt tín ngưỡng, lễ hội...,
xen kẽ với các trung tâm, cụm văn hóa; trong đó ưu tiên đầu tư, nâng cấp các điểm
văn hóa ven tuyến giao thông quốc lộ.
- Hình thành trung tâm thể dục thể
thao và nâng cấp cơ sở vật chất của trung tâm văn hóa Huyện tại thị trấn Quế.
Thiết lập cơ sở thể thao và các khu công viên quy mô vừa phải tại các đô thị và
dân cư mới. Đặc biệt, đầu tư khu công viên sinh thái quanh hồ tại thị trấn Ba
Sao và xã Khả Phong nhằm tạo không gian hấp dẫn khi du khách dừng chân tại
trung tâm đón tiếp.
e) Định hướng phát triển du lịch:
- Tuyến du lịch đường bộ: Theo Quốc lộ
21A, tỉnh lộ 491 qua các điểm du lịch trên tuyến gồm Khu
Tam Chúc, Ngũ Động Sơn, Chùa Bà Đanh, làng nghề gốm Quyết Thành, Hồ Ba Hang...
- Tuyến du lịch đường sông: Tuyến Sông Đáy, các điểm du lịch chính trên tuyến gồm:
Khu du lịch Tam Chúc, chùa Bà Đanh, Đền Đức thánh Cả, đền Bà Lê Chân...
- Các loại hình du lịch chính:
+ Du lịch tham quan, tìm hiểu văn
hóa: Ngũ động Thi Sơn, chùa Bà Đanh, Ao Dong, Hang Luồn, Bát Cảnh Sơn...
+ Du lịch tâm linh, thiền định, văn
hóa, thể thao, nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại hồ Tam Chúc (hồ Lục Nhạc) và núi Thất
Tinh.
+ Du lịch sinh thái kết hợp chơi golf
Hồ Tam Chúc, núi đá Hồ Ba Hang...
+ Du thuyền sông Đáy, nghe trình diễn
ca nhạc dân gian kết hợp du lịch sinh thái nông nghiệp.
f) Định hướng phát triển Công nghiệp:
- Giảm dần việc khai thác vật liệu
xây dựng, gắn với phát triển bền vững bằng giải pháp sử dụng công nghệ xanh, sạch và hiệu quả; hướng tới nền công nghiệp đa ngành góp phần phát
triển tổng thể kinh tế xã hội bền vững.
- Tiếp tục thu hút đầu tư theo hướng
sử dụng lợi thế cửa ngõ Thủ đô của tỉnh, Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp chính của huyện: KCN Đồng Văn IV, Cụm CN Nhật Tân; Thi Sơn,
Biên Hòa.
- Đá xây dựng: Tập trung vào việc đầu
tư chiều sâu cho các cơ sở sản xuất lớn có công nghệ tiên tiến để nâng cao sản
lượng và chất lượng sản phẩm; tổ chức quản lý tại các cơ sở sản xuất nhỏ, khuyến
khích, tạo điều kiện để các cơ sở này có thể liên doanh liên kết thành cơ sở lớn
có tiềm lực kinh tế để thay đổi công nghệ, thiết bị nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
- Các làng nghề truyền thống: Tiếp tục
đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các xã, thị trấn gắn với sản phẩm truyền
thống địa phương và phát triển dịch vụ du lịch, duy trì phát huy các làng nghề
truyền thống: Làng gồm Quyết Thành
(TT Quế), làng mộc ở Nhật Tân, làng túi thổ cẩm ở Lạc Nhuế (Đồng Hóa), làng thêu ren ở Phương Thượng (Lê Hồ).
8. Quy hoạch sử
dụng đất:
- Giai đoạn đầu: Phát triển đất xây dựng
thị trấn Nhật Tân và Tượng Lĩnh với các loại đất: Đất làng xóm hiện hữu được đô
thị hóa, đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp chuyển đổi xây dựng các khu chức năng đô thị; Xây dựng và hoàn thiện Khu du lịch
Tam Chúc đưa vào khai thác, đầu tư phát triển khu công nghiệp Đồng Văn IV. Quy
mô đất xây dựng khoảng 7.155 ha (chiếm 40% tổng quỹ đất tự nhiên toàn huyện).
- Giai đoạn sau: Phát triển đô thị Nhật
Tựu, Đại Cương và Thi Sơn. Phát triển đồng bộ khu du lịch
Ba Hang, các điểm vui chơi giải trí thể thao cao cấp... Quy mô đất xây dựng khoảng
7.704 ha (chiếm 44% tổng quỹ đất tự nhiên
toàn huyện).
Bảng
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2035
Stt
|
Hạng
mục
|
Hiện
trạng 2016
|
Dự
báo 2025
|
Dự
báo 2035
|
Diện
tích năm 2016 (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
Diện
tích năm 2025 (ha)
|
Tỷ
lệ 9%)
|
Diện
tích năm 2035 (ha)
|
Tỷ
lệ (%)
|
|
Diện tích tự nhiên toàn Huyện
|
17.539,9
|
100,0
|
17.539,9
|
100,0
|
17.539,9
|
100,0
|
I
|
Đất xây dựng
|
5.630,11
|
32,10
|
7.155,70
|
40,80
|
7.704,40
|
43,92
|
1
|
Đất dân dụng
|
2.033,63
|
11,59
|
3.499,03
|
19,95
|
4.046,33
|
23,07
|
1.1
|
Đất ở
|
816,58
|
|
1.235,76
|
|
1.452,08
|
|
1.2
|
Đất công cộng
|
190,46
|
|
725,17
|
|
752,75
|
|
1.3
|
Đất giao thông
|
1.011,32
|
|
1.517,0
|
|
1.820,38
|
|
1.4
|
Đất cơ quan, công trình sự nghiệp
|
15,27
|
|
21,1
|
|
21,12
|
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
3.596,48
|
20,50
|
3.656,67
|
20,85
|
3.658,07
|
20,86
|
2.1
|
Đất SXKD phi NN
|
1.057,22
|
|
1.094,48
|
|
1.094,48
|
|
2.2
|
Đất thủy lợi
|
540,64
|
|
540,64
|
|
540,64
|
|
2.3
|
Đất di tích lịch sử - văn hóa, danh
thắng, vui chơi giải trí công cộng
|
1.455,57
|
|
1.455,57
|
|
1.455,57
|
|
2.4
|
Đất đầu mối HTKT
|
9,56
|
|
65,00
|
|
65,00
|
|
2.5
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
4,64
|
|
4,64
|
|
4,64
|
|
2.6
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
378,26
|
|
378,26
|
|
378,26
|
|
2.7
|
Đất tôn giáo tín
ngưỡng
|
25,78
|
|
25,78
|
|
25,78
|
|
2.8
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
83,97
|
|
92,30
|
|
93,70
|
|
2.9
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
40,84
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất khác
|
11.909,8
|
67,90
|
10.384,2
|
59,20
|
8.898,5
|
50,73
|
1
|
Đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
|
6.801,41
|
|
5.670,79
|
|
4.185,09
|
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
4.189,58
|
|
4.189,58
|
|
4.189,58
|
|
3
|
Sông suối và mặt nước
|
523,86
|
|
523,86
|
|
523,86
|
|
4
|
Đất chưa sử dụng
|
394,97
|
|
|
|
|
|
III
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
|
|
|
937
|
5,34
|
9. Định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
9.1. Định hướng hệ thống giao
thông
a) Giao thông đối ngoại:
- Giao thông đường bộ: Đảm bảo kết nối
khu vực nghiên cứu với các khu vực trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Hà Nội,
Hòa Bình. Bao gồm: tuyến đường cao tốc vành đai 5 vùng Thủ
đô quy mô 6 làn xe, Quốc lộ 38 đường cấp 2 đồng bằng 4 làn xe, Quốc lộ 21A đường
cấp 3 đồng bằng 2 làn xe, Quốc lộ 21B đường cấp 2 đồng bằng
4 làn xe, đường tránh quốc lộ 1A đường cấp 2 đồng bằng 4 làn xe và các tuyến tỉnh
lộ quy mô đường cấp 3 đồng bằng, đoạn chạy qua đô thị theo
quy mô đường đô thị.
- Giao thông đường thủy: Khai thác
tuyến giao thông trên sông Đáy với quy hoạch hiện tại 4 bến thủy nội địa (Tân Sơn, Khả Phong, Liên Sơn, Thi Sơn) và phát triển các
vị trí khác trong thời gian tiếp theo phù hợp quy hoạch chung toàn tỉnh. Hệ thống
bến thuyền du lịch: Xây dựng 7 bến thuyền du lịch dọc theo sông Đáy để phục vụ
nhu cầu phát triển du lịch đường sông của huyện.
b) Giao thông nội bộ:
- Đường huyện: Cải tạo nâng cấp hệ thống
đường hiện trạng, đảm bảo quy mô đường cấp IV, cấp V đồng bằng.
- Đường trục chính đô thị, khu vực
công nghiệp: Kết nối các khu vực đô thị và công nghiệp với
khung giao thông chính của huyện. Quy mô mặt cắt ngang từ 20m đến 40m.
c) Công trình
phục vụ giao thông: Xây dựng 03 bến xe cấp huyện tại khu vực thị trấn Tượng
Lĩnh, thị trấn Quế, thị trấn Nhật Tân, và xây dựng hệ thống
bãi đỗ xe tập trung tại các khu du lịch, khu vực công cộng theo quy hoạch.
9.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật
a) Nền xây dựng:
- Vùng 1: Khu vực đồi núi bán sơn địa
(hữu Đáy): San lấp cải tạo nền dựa trên cơ sở nền địa hình tự nhiên. Biện pháp
san nền tạo mặt bằng xây dựng được áp dụng rộng rãi là san lấp cục bộ và cải tạo
nền tại chỗ, chiều cao san nền từ cốt +3.30 đến +3.50.
- Vùng 2: Vùng Đồng bằng thấp trũng
(tả Đáy): Khu vực vùng đồng bằng cao (tập trung ở phía Bắc):
Tôn đắp nền xây dựng công trình, chiều cao tôn đắp trung
bình dao động từ: 0,5-1,8m, tăng dần từ Bắc - Nam và từ
Tây - Đông, chiều cao san nền từ cốt +5.0 đến +6.0.
- Khu vực xây dựng các điểm dân cư
nông thôn: Cao độ nền phù hợp với nên hiện trạng từng vùng, đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
b) Thoát
nước mưa:
- Về cơ bản,
phân chia thành 02 vùng lưu vực tiêu thoát
nước chính cụ thể:
+ Lưu vực tả Đáy: Khu vực đô thị bao
gồm Thị trấn Quế, Nhật Tân, Tượng Lĩnh, Khu công nghiệp đồng
văn IV và các khu vực dân cư nông thôn. Nước mưa được tiêu thoát tự chảy ra sông Đáy và sông Nhuệ, vào mùa
mưa cần có hỗ trợ của các trạm bơm tiêu đầu mối (trạm bơm tiêu vùng: Trạm bơm Quế I, Quế II, Giáp Ba và Hoàng Tây).
+ Lưu vực hữu Đáy: Khu vực đô thị có
thị trấn Ba Sao và các khu vực dân cư nông thôn. Nước mưa được tiêu thoát tự chảy ra sông Ba Sao và sông Đáy, vào
mùa mưa tăng cường hỗ trợ của các trạm bom tiêu đầu mối (trạm bơm tiêu Khả
Phong và Thi Sơn).
- Thoát
nước mưa: Hệ thống thoát nước mưa được
xây dựng đồng bộ, đảm bảo thoát nước tốt.
Nước mưa chủ yếu chảy về các kênh tiêu chính rồi thoát
ra sông Đáy và sông Nhuệ.
c) Thủy lợi:
- Nâng cấp, cải tạo các trạm bơm tiêu thoát nước, đảm bảo tiêu thoát nước kịp thời tránh ngập lụt cho đô thị;
Nâng cấp, cải tạo đê và cống qua đê, kè đê tả Đáy; Nâng cấp, cải tạo, khơi
thông dòng chảy các kênh tiêu nước chính khu vực.
- Tăng cường công tác trồng và quản
lý rừng để chống xói lở và lũ quét, tăng độ che phủ rừng phòng hộ đầu nguồn. Hạn
chế tối đa không xây dựng nhà ven sông, ven các sườn dốc, tránh sạt lở, lũ
quét...
9.3. Định hướng cấp nước:
- Nhu cầu dùng nước: Tổng nhu cầu
toàn Huyện giai đoạn năm 2025 - 2035: 40.000 - 72.000 m3/ngày.đêm.
- Nguồn nước: Nước mặt sông Hồng,
sông Đáy. Các nhà máy nước cung cấp: Nhà máy nước Mộc Nam, nhà máy nước Phủ Lý,
nhà máy nước Kim Bình, nhà máy nước Khả Phong.
- Phân vùng cấp nước: Chia ra thành
04 vùng cấp nước chính:
+ Vùng 1: Cấp từ nhà máy nước (NMN) Mộc
Nam, cấp cho các đơn vị hành chính: Thị trấn Tượng Lĩnh và 04 xã: Lê Hồ, Tân
Sơn, Thụy Lôi, Nguyễn Úy.
+ Vùng 2: Cấp nước từ NMN Khả Phong,
cấp cho các đơn vị hành chính: Khả Phong, thị trấn Ba Sao (giai đoạn đầu).
+ Vùng 3: Cấp nước từ NMN Kim Bình, cấp
cho các đơn vị hành chính: Thị trấn Nhật Tân, 02 đô thị Đại
Cương, Nhật Tựu và 03 xã Hoàng Tây, Đồng Hóa, Văn Xá.
+ Vùng 4: Cấp nước từ (NMN) Phủ Lý, cấp
cho các đơn vị hành chính: 02 thị trấn: Quế, Ba Sao và 04 xã: Ngọc Sơn, Thi
Sơn, Thanh Sơn, Liên Sơn.
9.4. Định hướng cấp điện:
Tổng nhu cầu dùng điện của huyện Kim
Bảng dự kiến đến 2025 là 132 MVA; đến 2035 khoảng 245 MVA.
a) Nguồn điện:
- Nguồn điện chính cấp điện cho huyện
từ trạm biến áp 110 KV Kim Bảng
(110/35/22KV - 1x63MVA) dự kiến xây dựng trong giai đoạn từ
nay đến 2020, đến 2030 sẽ nâng công suất lên (2x63MVA) và Trạm 110KV Khu công
nghiệp Đồng Văn 4 công suất 110/22KV - 2x40MVA đang chuẩn bị xây dựng. Ngoài ra
còn nguồn cấp từ các trạm 110KV Châu Sơn, trạm 110KV Phủ lý.
b) Lưới điện:
- Lưới điện cao thế 500KV và 220KV:
Các tuyến 500KV và 220KV hiện có trên địa bàn huyện giữ nguyên.
- Lưới điện cao thế 110KV: Xây dựng mới 02 tuyến 110KV nổi cấp điện cho trạm 110KV Kim Bảng và trạm 110KV KCN Đồng Văn 4.
- Lưới điện trung thế 22KV: Các khu
đô thị mới và khu vực thị trấn lưới điện trung thế cần được đầu tư ngầm hóa để
đảm bảo mỹ quan đô thị, sử dụng cấp điện áp tiêu chuẩn
22KV. Các khu vực còn lại lưới trung thế bố trí đi nổi trên cột bê tông ly tâm.
Các tuyến trung thế hiện có không phù hợp
với quy hoạch cần được đầu tư cải tạo di chuyển cho phù hợp.
c) Trạm biến áp hạ thế:
- Các trạm biến áp hạ thế hiện có cần
được cải tạo, nâng công suất cho phù hợp với nhu cầu phụ tải tiêu thụ.
- Các trạm biến áp hạ thế xây dựng mới
ở các khu đô thị mới (sử dụng loại trạm xây hoặc trạm kios), vị trí trạm
đặt ở các khu vực cây xanh nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị. Các khu vực dân cư nông
thôn sử dụng loại trạm treo.
d) Lưới điện hạ thế, chiếu sáng:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng lưới điện
chiếu sáng mới hoàn chỉnh đảm bảo tiêu chuẩn trên toàn địa
bàn huyện.
- Trên các trực
đường chính bố trí đi ngầm, các trục đường nhánh bố trí đi nổi, chung cột với lưới hạ thế, sử dụng bóng đèn Led cao áp.
9.5. Định hướng hệ thống thông tin
liên lạc, bưu chính viễn thông
a) Định hướng chung:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng
khắp trên địa bàn huyện với dung lượng lớn, chất lượng cao nhằm cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lý,
đáp ứng đa dạng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.
b) Định hướng mạng lưới thông tin
liên lạc:
- Hệ thống chuyển mạch: Đầu tư mở rộng
dung lượng tổng đài hiện có và bổ sung xây dựng thêm các tổng đài vệ tinh.
- Truyền dẫn: Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật ngầm, lắp đặt cáp viễn thông trên địa bàn huyện, nâng cấp mở
rộng theo lộ trình quy hoạch của điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020. Thực hiện ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn
thông đến từng thuê bao khu vực thị trấn, thị tứ theo lộ trình...
- Mạng ngoại vi: Phát triển đồng bộ với
Quy hoạch chung của tỉnh. Thực hiện ngầm hóa đến toàn bộ các khu đô thị mới,
các khu công nghiệp...
- Mạng thông tin di động: Tiếp tục
phát triển, mở rộng vùng phủ sóng, đảm bảo đáp ứng đủ lưu lượng mạng và chuyển
đổi công nghệ theo định hướng 4G tiến tới hệ thống thông tin di động thế
hệ 5G, nâng cao năng lực, dung lượng.
- Bưu chính: Mở rộng các điểm đại lý
bưu điện, các điểm bưu điện văn hóa xã, hạn chế bổ sung các bưu cục.
9.6. Định hướng hệ thống thoát
nước thải, quản lý chất thải rắn
và nghĩa trang
a) Thoát
nước thải: Tổng lượng nước thải phát sinh là 26.600 m3/ng.đ (năm
2025); 47.500 m3/ng.đ (năm 2035). Hệ thống thoát nước trên địa bàn huyện là hệ thống thoát nước hỗn hợp, trong đó:
- Khu vực đô thị sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn quy định trước khi xả ra môi trường.
- Khu vực nông thôn trước mắt sử dụng
hệ thống thoát nước chung. Nước thải xử
lý qua bể tự hoại cục bộ và tận dụng khả năng tự làm sạch của hệ thống ao hồ tự
nhiên. Từng bước cải tạo, xây dựng hệ thống thoát
nước nửa riêng.
- Khu vực công nghiệp nước thải được
thu gom đến trạm xử lý riêng để xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào mạng lưới
thoát nước chung.
- Khu vực du lịch thu gom và xử lý nước
thải phân tán, xử lý nước thải đến giới hạn cho phép mới được xả ra môi trường.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Tổng lượng chất thải rắn cần thu
gom là 254 tấn/ngày (năm 2025) - 289 tấn/ngày (năm 2035).
- Phân loại chất thải rắn tại nguồn,
khuyến khích các giải pháp ủ rác thành phân vi sinh quy mô hộ gia đình nông
thôn.
- Bố trí quy hoạch trạm trung chuyển
chất thải rắn ở vị trí thích hợp.
c) Nghĩa trang:
- Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang tập
trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường tại các xã đã được phê duyệt quy hoạch
đến 2030.
- Quy hoạch, hình thành các nghĩa
trang tập trung cấp vùng, khu vực liên xã trên cơ sở quy hoạch vùng Thủ đô,
vùng tỉnh theo hướng sinh thái, ổn định, bền vững.
- Các nghĩa địa hiện có không đảm bảo
yêu cầu vệ sinh môi trường phải dừng các hoạt động táng, trồng cây xanh cách
ly.
- Khuyến khích người dân sử dụng hình
thức hỏa táng.
10. Lộ trình
thực hiện:
- Giai đoạn 2017 - 2020: Rà soát, lập
kế hoạch, lộ trình, xác định danh mục ưu tiên các công trình, dự án đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Đồng thời triển khai đầu tư xây dựng các công trình
có tính cấp bách, thích ứng với môi trường, khí hậu và có tính đột phá. Từng bước
xây dựng mô hình điểm về vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng nhu cầu
trong vùng tiến tới xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp sạch.
- Giai đoạn 2020 - 2025: Phát triển hệ
thống hạ tầng khung và các dự án trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
- Giai đoạn 2025 - 2035: Phát triển
các dự án về hạ tầng, kinh tế, xã hội theo hướng phát triển bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái. Hoàn chỉnh chiến lược phát
triển hướng tới sự gắn kết, hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn.
- Giai đoạn 2035 - 2050: Phát triển bền
vững về kinh tế xã hội và môi trường. Đảm bảo ổn định các nguyên tắc phát triển thân thiện với môi trường sinh thái.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng:
- Chỉ đạo đơn vị tư vấn chỉnh sửa, bổ sung một số nội dung theo kiến nghị của Sở Xây dựng tại Văn
bản số 2269/SXD-QHKT ngày 18 tháng 12 năm 2017 làm cơ sở để triển khai các bước
tiếp theo, theo quy định.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các nội dung quy hoạch trong các đồ án quy hoạch và quy định quản lý liên
quan đã ban hành phù hợp với Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng
vùng huyện được phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan nghiên cứu xây dựng kế hoạch để thực hiện quy hoạch theo tiến độ và trình
tự ưu tiên.
2. Các Sở, Ngành liên quan căn cứ quy
hoạch được duyệt, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng triển khai thực
hiện các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng của địa phương đảm bảo tính đồng bộ
và thống nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công ty Điện lực Hà
Nam; Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kim
Bảng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- TTTU, TT
HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- CB Hà Nam; Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: CPVP(3), GTXD, NN, TN, NV, TC, TH;
- Lưu VT, XD.
QV. - D\QĐ\2017\0253
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Đại Thắng
|