BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1832/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ HUYẾT HỌC”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn
cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh
lý huyết học” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay
thế Quyết định số 1494/QĐ-BYT ngày 22/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết
học”.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục
trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- Thứ trưởng phụ trách Đỗ Xuân Tuyên (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục
KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ HUYẾT HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1832/QĐ-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
CHỈ ĐẠO
BIÊN SOẠN
PGS.TS.
Nguyễn Trường Sơn
CHỦ BIÊN
PGS.TS.
Lương Ngọc Khuê
ĐỒNG CHỦ
BIÊN
TS. Bạch
Quốc Khánh
THAM GIA
BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH
ThS.
Nguyễn Vũ Bảo Anh
TS. Vũ Đức
Bình
BSCKII. Võ
Thị Thanh Bình
TS.
Nguyễn Hữu Chiến
TS.
Dương Quốc Chính
ThS.
Trần Thị Mỹ Dung
BSCKII.
Phù Chí Dũng
TS.
Vương Ánh Dương
BSCKII.
Phạm Tuấn Dương
TS.
Nguyễn Ngọc Dũng
TS.
Nguyễn Thị Thu Hà
PGS.TS
Lê Xuân Hải
BSCKII.
Phan Quang Hòa
TS.
Hoàng Thị Hồng
ThS.
Vũ Thị Bích Hường
TS.
Nguyễn Trọng Khoa
TS.
Nguyễn Bá Khanh
TS.
Bạch Quốc Khánh
BSCKII.
Mai Lan
ThS.
Nguyễn Thị Mai
TS.
Nguyễn Thị Mai
TS.
Huỳnh Văn Mẫn
TS.
Trần Kiều My
TS.
Hoàng Thị Thanh Nga
ThS.
Nguyễn Quốc Nhật
PGS.TS
Huỳnh Nghĩa
PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Phương
PGS.TS
Vũ Minh Phương
BSCKII.
Nguyễn Thị Lan Phương
TS.
Trần Ngọc Quế
PGS.TS
Nguyễn Hà Thanh
BSCKII.
Nguyễn Thị Thảo
ThS.
Trần Thu Thủy
BSCKII.
Tôn Thất Minh Trí
BSCKII.
Võ Thị Thanh Trúc
PGS.TS
Nguyễn Quang Tùng
TS.
Trần Thanh Tùng
GS.TS.
Phạm Quang Vinh
ThS.
Phạm Hải Yến
Thư
ký biên soạn
TS.
Nguyễn Hữu Chiến
ThS.
Đoàn Văn Chính
ThS.
Trương Lê Vân Ngọc
LỜI GIỚI THIỆU
Năm
2015 Bộ Y tế đã ký ban hành Quyết định số 1494/QĐ-BYT ban hành Tài liệu chuyên
môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học”. Từ đó, tài liệu
này đã trở thành tài liệu chuyên môn hướng dẫn thực hành lâm sàng hữu ích đối
với các bác sĩ trong công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh máu. Đồng thời,
đây cũng là tài liệu tham khảo quan trọng trong giảng dạy, đào tạo cho các cán
bộ y tế không chỉ ở lĩnh vực Huyết học mà còn nhiều lĩnh vực Y học khác, đáp
ứng hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện trong cả nước. Nhờ đó
nhiều người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh khác nhau đã được chẩn đoán và điều
trị theo các phác đồ thống nhất. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho người
bệnh, cho việc trao đổi thông tin và phối hợp giữa các cơ sở Y tế trong cả
nước.
Tuy
nhiên, những năm qua nhờ sự phát triển, tiến bộ của khoa học kỹ thuật nói chung
và nhất là lĩnh vực y sinh học, nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán, tiên lượng được áp
dụng, nhiều phương pháp, kỹ thuật mới, thuốc mới đã được nghiên cứu giúp lựa
chọn phương pháp điều trị hiệu quả. Để cập nhật những tiến bộ mới cho công tác
chẩn đoán, điều trị mang lại lợi ích cho người bệnh ở Việt Nam, chuẩn hóa các
hướng dẫn chuyên môn, dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế, các chuyên gia đầu ngành là
các giáo sư, bác sĩ trong lĩnh vực Huyết học - Truyền máu của cả nước đã biên
soạn lại tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý Huyết học”.
Tài liệu cập nhật này gồm 49 bài, chia làm 3 chương: Chương I: Bệnh máu tổng
hợp gồm 19 bài, Chương II: Bệnh máu ác tính gồm 19 bài và Chương III: Truyền
máu, chỉ định xét nghiệm, thủ thuật có 11 bài.
Thay
mặt Ban biên soạn, xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bộ Y tế, cảm ơn các thành
viên trong Ban biên soạn và các chuyên gia đã rất cố gắng, dành nhiều trí tuệ,
kinh nghiệm và thời gian quý báu để biên soạn, sửa đổi, bổ sung, góp ý hoàn
thiện cuốn tài liệu này. Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học”.
Trong quá trình biên soạn rất khó tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp của độc giả để nội dung cuốn sách ngày càng được hoàn
chỉnh hơn.
Xin
trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, năm 2022
Thay mặt các tác giả
PGS.TS. LƯƠNG NGỌC KHUÊ, TS. BẠCH QUỐC KHÁNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACT
(Activated Clotting Time): Thời gian máu đông hoạt hóa
ALIP
(Abnormal localization of immature precursors): Khu trú bất thường của
các tế bào đầu dòng chưa trưởng thành
ALL
(Acute lymphoblastic leukemia): Lơ xê mi lympho cấp (bệnh bạch cầu cấp
dòng lympho)
AML
(Acute myelogenous leukemia): Lơ xê mi tủy cấp (bệnh bạch cầu cấp dòng
tủy)
ANA
(Anticorps anti-nucleaires): Kháng thể kháng nhân
APL
(acute promyelocytic leukemia): Lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào
APS
(Anti-phospholipid syndrome): Hội chứng Anti phospholipid
APTT
(Activated Partial Thromboplastin Time): Thời gian thromboplastin một
phần hoạt hóa
ATG:
Anti-Thymocyte Globuline
CLL
(Chronic Lymphocytic Leukemia): Lơ xê mi lympho mạn (bệnh bạch cầu mạn
dòng lympho)
CML
(Chronic myeloid leukemia): Lơ xê mi tủy mạn (bệnh bạch cầu mạn dòng
tủy)
CMML
(Chronic Myelo-Monocytic Leukemia): Lơ xê mi tủy - mono mạn (bệnh bạch
cầu mạn dòng tủy - mono)
CMV:
Cytomegalovirus
CR
(Complete remission): Lui bệnh hoàn toàn
CT
(Closure time): Thời gian tạo nút cầm máu tiểu cầu
DIC
(Disseminated Intravascular Coagulation): Đông máu rải rác trong lòng
mạch
ET
(Essential thrombocythemia): Tăng tiểu cầu tiên phát
FISH
(Fluorescence In Situ Hybridization):Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ
GP:
Glycoprotein
GVHD
(Graft-versus-host disease): Bệnh ghép chống chủ
Hb
(Hemoglobin): Huyết sắc tố
HC:
Hồng cầu
HCL
(Hairy Cell Leukemia): Lơ xê mi tế bào tóc
HIT
(Heparin Induced Thrombocytopenia): Giảm tiểu cầu do heparin
HLA
(Human leukocyte antigen): kháng nguyên bạch cầu người
HLH
(Hemophagocytic lymphohistiocytosis):Hội chứng thực bào tế bào máu
HUS
(Hemolytic Uremic Syndrome): Hội chứng tan máu tăng ure huyết
ITP
(Immune thrombocytopenic purpura): Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn
dịch
IT
(Intrathecal): Nội tủy
LA
(Lupus Anticoagulant): Chất kháng đông lupus
MCH
(Mean corpuscular hemoglobin): Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu
MCHC
(Mean corpuscular hemoglobin concentration): Nồng độ huyết sắt tố trung
bình của hồng cầu
MCV
(Mean corpuscular volume): Thể tích trung bình khối hồng cầu
MDS
(Myelodysplastic Syndrome): Hội chứng rối loạn sinh tủy
MM
(Multiple Myeloma): Đa u tủy xương
MPDs
(Myeloproliferative diseases): Các bệnh tăng sinh tủy
MPNs
(Myeloproliferative neoplasms): Các bệnh tăng sinh tủy ác tính
MRD
(Minimal residual disease): Tồn dư tối thiểu của bệnh
NST:
Nhiễm sắc thể
PC:
Protein C
PCC
(Prothombin Complex Concentrate): Phức hợp prothrombin cô đặc
PCL
(Plasma cell leukemia): Lơ xê mi tế bào dòng plasmo
PCR
(Polymerase Chain Reaction): Phản ứng tổng hợp chuỗi
PFA
(Platelet Funtion Analyzer): Đánh giá tổng quát chức năng tiểu cầu
PMF
(Primary myelofibrosis): Xơ tủy nguyên phát
PNH
(Paroxysmal noctural hemoglobinuria): Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm
PS:
Protein S
PT
(Prothrombin Time): Thời gian prothrombin
PV
(Polycythemia vera): Đa hồng cầu nguyên phát
RDW
(Red cell distribution width): Dải phân bố kích thước hồng cầu
TEG
(ThromboElastography): Đàn hồi đồ cục máu
TM:
Tĩnh mạch
TMC:
Tĩnh mạch chậm
TMDD:
Thiếu máu dai dẳng
TT
(ThrombinTime): Thời gian Thrombin
TTP
(Thrombotic Thrombocytopenic Purpura): Ban xuất huyết giảm tiểu cầu
huyết khối
vWD
(von Willebrand Disease): Bệnh von Willebrand
WHO
(World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới
MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG
CÁC BÀI VIẾT
1.
Điều trị tấn công: Là điều trị cảm ứng để đạt lui bệnh.
2.
Điều trị củng cố: Là điều trị nhằm đạt tình trạng lui bệnh ổn định.
3.
Điều trị duy trì: Là điều trị nhằm kéo dài ổn định tình trạng lui bệnh tránh
tái phát.
Ghi
chú:
-
Các phác đồ điều trị dựa trên cơ sở những thuốc đang có giấy phép lưu hành
(visa) tại Việt Nam. Trường hợp thuốc được cấp visa mới/ lại sẽ được cập nhật
phác đồ điều trị theo quy định của Bộ Y tế.
-
Khi dụng sử dụng thuốc nhóm Corticoid cần phối hợp với các thuốc bảo vệ niêm
mạc dạ dày (khi có triệu chứng).
MỤC LỤC
CHƯƠNG
1: BỆNH MÁU TỔNG HỢP
1.
THIẾU MÁU: XẾP LOẠI, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
2.
THIẾU MÁU THIẾU SẮT
3.
BỆNH HUYẾT SẮC TỐ (Thalassemia và Huyết sắc tố bất thường)
4.
SUY TỦY XƯƠNG
5.
ĐÁI HUYẾT SẮC TỐ KỊCH PHÁT BAN ĐÊM
6.
THIẾU MÁU TAN MÁU TỰ MIỄN
7.
HỘI CHỨNG EVANS
8.
GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH NGUYÊN PHÁT
9.
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TIỂU CẦU
10.
ĐÔNG MÁU RẢI RÁC TRONG LÒNG MẠCH
11.
HỘI CHỨNG ANTIPHOSPHOLIPID
12.
HEMOPHILIA MẮC PHẢI
13.
BỆNH VON WILLEBRAND (Von-Willebrand Disease - VWD)
14.
CÁC RỐI LOẠN CHẢY MÁU BẨM SINH HIẾM GẶP
15.
HỘI CHỨNG BAN XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU HUYẾT KHỐI - TAN MÁU URE TĂNG
(Thrombotic Thrombocytopenic Purpura - Hemolytic Uremic Syndrome: TTP- HUS)
16.
HỘI CHỨNG THỰC BÀO TẾ BÀO MÁU
17.
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG SỐT NHIỄM TRÙNG Ở BỆNH NHÂN GIẢM BẠCH CẦU HẠT
18.
HỒI SỨC HUYẾT HỌC
19.
DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM NẤM XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN HUYẾT HỌC
CHƯƠNG
II. BỆNH MÁU ÁC TÍNH
20.
LƠ XÊ MI CẤP (Bệnh bạch cầu cấp)
21.
LƠ XÊ MI LYMPHO CẤP Ở TRẺ EM
22.
LƠ XÊ MI TỦY CẤP TRẺ EM
23.
LƠ XÊ MI TỦY MẠN (Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy)
24.
LƠ XÊ MI TỦY MONO MẠN (Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy-mono)
25.
ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT
26.
TĂNG TIỂU CẦU TIÊN PHÁT
27.
XƠ TỦY NGUYÊN PHÁT
28.
HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH TỦY
29.
U LYMPHO HODGKIN
30.
U LYMPHO KHÔNG HODGKIN
31.
U LYMPHO HODGKIN (TRẺ EM)
32.
U LYMPHO KHÔNG HODGKIN (TRẺ EM)
33.
LƠ XÊ MI LYMPHO MẠN (Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho)
34.
LƠ XÊ MI TẾ BÀO TÓC
35.
LƠ XÊ MI TẾ BÀO PLASMO
36.
BỆNH WALDENSTRÖM
37.
ĐA U TUỶ XƯƠNG
38.
U PLASMO ĐƠN ĐỘC
CHƯƠNG
III. TRUYỀN MÁU, CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM, THỦ THUẬT
39.
CHỈ ĐỊNH VÀ SỬ DỤNG MÁU, CHẾ PHẨM MÁU TRONG LÂM SÀNG
40.
CHỈ ĐỊNH GẠN TÁCH THÀNH PHẦN MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ
41.
XỬ TRÍ TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
42.
GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU
43.
GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOÀI ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU
44.
HƯỚNG DẪN CHỈ ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ XÉT NGHIỆM TẾ BÀO - MÔ BỆNH HỌC CƠ QUAN
TẠO MÁU
45.
CHỈ ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG CẦM MÁU
46.
CHỈ ĐỊNH MỘT SỐ XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH HUYẾT HỌC
47.
CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN TRONG CÁC BỆNH MÁU DI
TRUYỀN
48.
CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN TẾ BÀO VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ
THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU ÁC TÍNH
49.
HƯỚNG DẪN CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM HUYẾT THANH HỌC NHÓM MÁU
CHƯƠNG 1: BỆNH MÁU TỔNG HỢP
1. THIẾU MÁU: XẾP LOẠI,
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
1.
ĐẠI CƯƠNG
-
Thiếu máu là tình trạng giảm hemoglobin (HGB) trong máu của người bệnh so với
người cùng giới, cùng lứa tuổi và cùng điều kiện sống, gây ra các biểu hiện
thiếu oxy ở các mô và tổ chức của cơ thể.
-
Mức độ giảm hemoglobin trong máu xuống 5% so với giá trị tham chiếu (theo tuổi,
giới, điều kiện sống) có giá trị chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu.
2.
CĂN CỨ XẾP LOẠI THIẾU MÁU
Thiếu
máu có thể được xếp loại dựa vào mức độ, diễn biến, nguyên nhân và đặc điểm
hồng cầu. Mỗi cách xếp loại có ý nghĩa và ứng dụng khác nhau trong việc tiếp
cận chẩn đoán và tìm nguyên nhân gây thiếu máu.
2.1.
Một số cách xếp loại thiếu máu
a.
Theo mức độ: Chủ yếu dựa vào nồng độ huyết sắc tố. Cách
xếp loại này giúp ra quyết định truyền máu, nhất là đối với các trường hợp
thiếu máu mạn tính.
-
Thiếu máu nhẹ: Huyết sắc tố từ 90 đến 120 g/L.
-
Thiếu máu vừa: Huyết sắc tố từ 60 đến dưới 90 g/L.
-
Thiếu máu nặng: Huyết sắc tố từ 30 đến dưới 60 g/L.
-
Thiếu máu rất nặng: Huyết sắc tố dưới 30 g/L.
b.
Theo diễn biến (cấp và mạn): Giúp tiếp cận
nguyên nhân và thái độ xử trí.
-
Trường hợp thiếu máu do mất máu cấp tính, do điều chỉnh đáp ứng sớm của cơ thể,
giá trị hematocrit sẽ phản ánh khá trung thành thể tích máu bị mất nên thường
được sử dụng trong cấp cứu ngoại khoa để ước lượng thể tích máu cần bù do mất
đi.
-
Trường hợp thiếu máu hoặc mất máu mạn tính, mức độ thiếu máu dựa chủ yếu vào
nồng độ huyết sắc tố.
c.
Theo nguyên nhân
-
Mất máu: Do chảy máu (xuất huyết tiêu hóa, trĩ, kinh nguyệt, đái máu…).
-
Tan máu: Do tăng phá hủy hồng cầu vì nguyên nhân tại hồng cầu hoặc nguyên nhân
khác (tan máu bẩm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét...).
-
Giảm hoặc rối loạn sinh máu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh các tế
bào máu (suy tủy xương, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di căn…)
hoặc do thiếu yếu tố tạo máu (erythropoietin, acid amin, acid folic và vitamin
B12; thiếu sắt…).
d.
Theo đặc điểm hồng cầu: Là cách xếp loại thường được sử
dụng để giúp tiếp cận và chẩn đoán nguyên nhân gây thiếu máu.
2.2.
Một số chỉ số dùng để xếp loại thiếu máu
a.
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV- Mean corpuscular
volume): Phản ảnh kích thước hồng cầu, nói lên thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu
hồng cầu nhỏ hay hồng cầu bình thường. Giá trị bình thường MCV là 80-100 fl (10-15
lít).
b.
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC-
Mean corpuscular hemoglobin concentration): Là lượng huyết sắc số có trong 1
lít hồng cầu; bình thường: 320-360 g/L. Dựa vào MCHC xếp loại thiếu máu bình
sắc hay nhược sắc (MCHC < 320 g/l).
c.
Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW- Red
cell distribution width): Phản ánh sự đồng đều về kích thước giữa các hồng cầu;
Bình thường là 11-14%. Nếu RDW > 14: Kích thước của các hồng cầu không đồng
đều.
d.
Chỉ số hồng cầu lưới: Phản ánh khả năng tăng sinh hồng
cầu của tủy xương khi thiếu máu. Các chỉ số thường dùng là tỷ lệ % và số lượng
tuyệt đối hồng cầu lưới; bình thường là 0,5-1%, tương đương 20 đến 40 G/L máu
toàn phần.
Hồng
cầu lưới giảm phản ánh tình trạng tủy đáp ứng kém; hồng cầu lưới tăng ≥ 2% nói lên:
Thiếu máu có hồi phục.
3.
CHẨN ĐOÁN HIẾU MÁU
Tiếp cận trường hợp thiếu máu
(1) Xác định thiếu máu và các triệu chứng liên quan
(2) Xác định mức độ thiếu máu và định hướng nguyên nhân
(3) Tìm nguyên nhân gây thiếu máu.
|
3.1.
Chẩn đoán xác định thiếu máu: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm
HGB.
a.
Lâm sàng: Là dấu hiệu thiếu oxy các mô; tùy mức độ thiếu máu và đáp ứng của cơ
thể, như:
-
Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, giảm tập trung, chán ăn; cảm giác tức ngực, khó
thở nhất là khi gắng sức hoặc đi lại nhiều; cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực.
-
Da xanh, niêm mạc nhợt; móng tay khô, dễ gãy; tóc khô, dễ rụng; mất kinh ở nữ.
b.
Xét nghiệm: Chẩn đoán xác định thiếu máu khi nồng độ huyết sắc tố giảm trên 5%
so với giá trị tham chiếu.
3.2.
Xác định mức độ thiếu máu
Xác
định mức độ thiếu máu dựa vào nồng độ huyết sắc với thiếu máu mạn; dựa vào lâm
sàng, lượng máu mất và hematocrit với thiếu máu cấp.
3.3.
Tìm nguyên nhân thiếu máu:
-
Thu thập các triệu chứng và yếu tố liên quan:
+
Yếu tố dịch tễ (tuổi, giới, nghề nghiệp…); tiền sử bệnh, sử dụng thuốc và gia
đình;
+
Khám lâm sàng phải đầy đủ và cẩn thận để phát hiện các biểu hiện kèm theo như:
Sốt, nhiễm khuẩn, vàng da; khám hệ thống gan, lách và hạch ngoại vi.
-
Các xét nghiệm hóa sinh thường quy, test Coombs, định lượng enzym: G6PD,
pyruvate kinase, điện di huyết sắc tố và sức bền hồng cầu; dự trữ sắt, acid
folic, vitamin B12, erythropoietin; tốc độ máu lắng, định lượng CRP,
fibrinogen; Kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng chuỗi kép DNA; ký sinh trùng
sốt rét, giun móc.
-
Xét nghiệm tủy đồ đánh giá giảm sinh tủy hay bệnh lý khác của tủy xương: Thiếu
máu nguyên hồng cầu khổng lồ, lơ xê mi cấp hay mạn, rối loạn sinh tủy…
-
Tìm nguyên nhân mất máu: Soi dạ dày, soi đại-trực tràng…
-
Dựa vào chỉ số hồng cầu để định hướng nguyên nhân gây thiếu máu, cụ thể:
+
Dựa vào thể tích trung bình hồng cầu (bảng 1).
Bảng 1. Định hướng nguyên nhân thiếu máu dựa
vào kích thước hồng cầu
Hồng cầu nhỏ
(MCV < 80fl)
|
Hồng cầu bình thường
(MCV: 80-100fl)
|
Hồng cầu to
(MCV > 100fl)
|
- Thiếu
sắt
- Thalassemia
- Bệnh
huyết sắc tố E
- Thiếu
máu do viêm mạn tính
|
- Mất
máu
- Bệnh
thận
- Thiếu
máu do viêm mạn tính
- Bệnh
hồng cầu hình liềm
- Bệnh
gan mạn tính
- Rối
loạn sinh tủy
- Suy
tủy xương
|
- Thiếu
a.folic, B12
- Bệnh
gan, rượu
- Suy
tủy xương
- Điều
trị hóa chất, thuốc kháng virus
- Tan
máu tự miễn
- Rối
loạn sinh tủy
|
+ Dựa vào
các chỉ số hồng cầu lưới để đánh giá đáp ứng bù trừ của tủy xương trước tình
trạng thiếu máu:
a). Chỉ số
hồng cầu lưới tăng: Tìm các nguyên nhân ngoài tủy như tan máu hoặc mất máu mạn
tính, tan máu bẩm sinh (do huyết sắc tố hoặc do màng hồng cầu…);
b). Chỉ số
hồng cầu lưới giảm: Có thể tủy xương không đáp ứng bù đủ do tổn thương tại tủy
hoặc do thiếu hụt các yếu tố cần thiết để tạo máu (erythropoietin, acid folic,
vitamin B12…).
4. ĐIỀU
TRỊ THIẾU MÁU
4.1.
Nguyên tắc điều trị thiếu máu
- Xác định
và điều trị theo nguyên nhân; phối hợp điều trị nguyên nhân và truyền bù khối
hồng cầu.
- Chỉ định
truyền chế phẩm khối hồng cầu dựa vào huyết sắc tố và lâm sàng.
- Duy trì
lượng huyết sắc tố tối thiểu từ 80 g/L (những trường hợp có bệnh lý tim, phổi
mạn tính nên duy trì từ 90 g/L).
4.2. Điều
trị một số nguyên nhân thiếu máu cụ thể
4.2.1.
Thiếu máu thiếu yếu tố tạo máu
a. Thiếu
máu do thiếu sắt: (Xin xem thêm bài thiếu máu thiếu sắt)
- Tìm và điều
trị nguyên nhân gây thiếu sắt: U xơ tử cung, trĩ, giun móc…
- Chế độ
ăn giàu sắt: Rau xanh, bí ngô, nho, chuối, thịt nạc, thịt bò, lòng đỏ trứng.
- Bổ sung
sắt theo đường uống (liều trung bình 100-200 mg/ngày) hoặc tĩnh mạch:
+ Dạng
viên: Sắt (II) sulfat phối hợp với acid folic (50mg sắt/ viên), uống 2-4
viên/ngày, trong 3-6 tháng;
+ Dạng
dung dịch uống: Trong 3-6 tháng;
+ Sắt
sucrose: 20mg/ml, pha truyền tĩnh mạch với tỷ lệ 1ml thuốc với 20ml dung dịch
NaCl 0,9%, tổng lượng sắt tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt và nồng độ hemoglobin,
truyền 2-3 lần/tuần, sau đó chuyển sang bổ sung bằng chế phẩm đường uống.
- Xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi định kỳ 1-2 tuần/lần cho đến khi nồng độ huyết sắc
tố đạt 100 g/L, sau đó kiểm tra định kỳ hàng tháng đến hết phác đồ.
b. Thiếu
máu do thiếu acid folic và/hoặc vitamin B12
- Tìm và điều
trị nguyên nhân: Tổn thương gan do rượu, cắt đoạn dạ dày…
- Chế độ
ăn: Rau xanh, đậu đỗ, các loại nấm, chuối, dưa hấu, thịt, cá, gan, trứng.
- Bổ sung
chế phẩm acid folic: 5mg hàng ngày trong vòng 4-6 tháng; vitamin B12: 1mg tiêm
bắp 3 lần/tuần, tổng liều 10mg; sau đó duy trì 1mg/tháng.
- Xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi định kỳ hàng tháng để theo dõi và đánh giá kết quả điều
trị.
4.2.2.
Thiếu máu do tan máu tự miễn
(Xin xem
thêm bài Tan máu tự miễn)
a. Điều
trị ức chế miễn dịch bằng corticoid
-
Methylprednisolone liều thông thường:
+ Liều
1-2mg/kg/ngày trong 2-4 tuần. Ở người già, liều corticoid khởi đầu có thể thấp
hơn (0,6mg/kg/ngày). Duy trì liều điều trị đến khi huyết sắc tố đạt từ 80-100
g/L, sau đó giảm từ 5 đến 10 mg/tuần cho đến khi đạt liều duy trì;
+ Liều duy
trì 10mg/ngày có thể kéo dài 3-6 tháng, uống hàng ngày hoặc cách ngày;
+ Đánh giá
đáp ứng tốt khi nồng độ huyết sắc tố và tỷ lệ hồng cầu lưới tăng dần...
-
Methylprednisolone liều cao: Chỉ định tương tự với phác đồ methylprednisolone
thông thường với ưu điểm hạn chế được các biến chứng do sử dụng thuốc lâu dài
mà vẫn đạt tác dụng ức chế miễn dịch tốt. Cụ thể:
+ 1.000
mg/ngày (tương đương 20 mg/kg), trong 1-3 ngày;
+ Pha với
dung dịch đẳng trương, truyền trong khoảng 90 phút;
+ Lưu ý
biến chứng tăng kali bằng cách theo dõi điện tim liên tục 24 giờ;
+ Giảm
xuống liều từ 3-5mg/kg/ngày trong 3-5 ngày tiếp theo;
+ Sau đó
duy trì liều 1-2mg/kg/ngày đến khi đạt kết quả điều trị.
b. Điều
trị gamma globulin tĩnh mạch
- Chỉ
định: Cơn tan máu rầm rộ hoặc khi không đáp ứng hoặc chống chỉ định dùng
methylprednisolone.
- Liều
dùng: 400 mg/kg/ngày x 5 ngày hoặc 1.000 mg/ngày x 2 ngày, nhắc lại sau mỗi chu
kỳ 21 ngày.
c. Cắt
lách
- Chỉ định
khi không đáp ứng hoặc phụ thuộc corticoid với liều trên 20mg/ ngày và/ hoặc
không có điều kiện sử dụng gamma globulin tĩnh mạch.
- Phải cân
nhắc với những người bệnh dưới 25 tuổi vì nguy cơ nhiễm khuẩn nặng sau cắt
lách.
d. Điều
trị hóa chất và các thuốc ức chế miễn dịch
Chỉ định
với những trường hợp tái phát sau cắt lách và những phương pháp điều trị khác.
Có thể dùng một trong các phác đồ sau:
-
Cyclophosphamide liều 2 mg/kg/ngày, duy trì 3-6 tháng. Kiểm tra lâm sàng và xét
nghiệm tế bào máu, hóa sinh định kỳ hàng tháng.
- Hoặc
azathioprine liều 1,5mg/kg/ngày kéo dài khoảng 3 tháng để đạt và duy trì tác
dụng ức chế miễn dịch có hiệu quả. Kiểm tra định kỳ hàng tháng.
- Hoặc
cyclosporin A liều ban đầu 5mg/kg/ngày, chia 2 lần, sau đó giảm xuống 3
mg/kg/ngày kết hợp với methylprednisolone 5mg/ngày. Điều trị kéo dài từ 3-6
tháng rồi đánh giá lại. Kiểm tra định kỳ hàng tháng.
- Hoặc
mycophenolate mofetil liều 500-2000 mg/ngày trong 3-6 tháng cũng có tác dụng
trong một số trường hợp tan máu tự miễn liên quan đến Hội chứng rối loạn sinh
tủy.
e. Một số
phương pháp điều trị khác
- Kháng
thể kháng CD20 (rituximab):
+ Chỉ định
chủ yếu trong trường hợp thất bại khi sử dụng các phác đồ trên;
+ Liều
dùng 375mg/m2 da/tuần, trong 2-4 tuần. Theo dõi và
kiểm tra định kỳ hàng tháng.
- Trao đổi
huyết tương: Ít chỉ định, trừ khi hiệu giá tự kháng thể quá cao. Thường trao
đổi khoảng 60% thể tích huyết tương của người bệnh.
- Ngoài ra
còn có thể sử dụng danazol, tia xạ vùng lách hoặc ghép tế bào gốc tạo máu… Tuy
nhiên, hiệu quả còn thấp và phức tạp, nhiều biến chứng.
4.2.3.
Thiếu máu do tủy giảm sinh: (Xin xem thêm bài Suy tủy xương).
a. Điều
trị hỗ trợ: Truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu…
b. Ghép tế
bào gốc tạo máu đồng loại: Nguồn tế bào gốc từ người cho trong
gia đình (máu ngoại vi, dịch tủy xương hoặc máu dây rốn) hoặc người cho không
liên quan đến huyết thống.
c. Điều
trị ức chế miễn dịch
- ATG
(anti-thymocyte-globuline): 40 mg/ngày/4 ngày, thường kết hợp với cyclosporin
A, liều 6-12mg/kg trong liên tục 6 tháng và methylprednisolone, liều 1 mg/kg
trong 2-4 tuần đầu.
- Ngoài
ra, có thể sử dụng thêm:
+ G-CSF
(filgrastim) 300mcg/ ngày có thể giúp tăng số lượng bạch cầu tạm thời, tránh
nguy cơ nhiễm khuẩn nặng.
+ Androgen
(testosterone).
4.2.4.
Thiếu máu do bệnh lý hồng cầu bẩm sinh
- Truyền
khối hồng cầu, duy trì huyết sắc tố khoảng 90 g/L. Tốt nhất là truyền khối hồng
cầu hòa hợp nhóm tối đa (phù hợp phenotype).
- Thải trừ
sắt định kỳ, đặc biệt khi nồng độ ferritin vượt quá 1.000 ng/ml.
- Cắt
lách: Sẽ làm giảm bớt yêu cầu truyền máu trong trường hợp α-thalassemia.
- Ghép tế
bào gốc tạo máu đồng loài: Sử dụng nguồn tế bào gốc từ máu dây rốn, máu ngoại
vi hoặc tủy xương của người cho hòa hợp HLA.
4.2.5.
Thiếu máu do mất máu mạn
- Tìm
nguyên nhân để điều trị: Cầm máu và điều trị ổ loét dạ dày-tá tràng, cắt u xơ
tử cung, tẩy giun móc…
- Bù sắt
và các yếu tố cần thiết cho tạo máu (xem phần trên).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phùng
Xuân Bình (2011), “Sinh lý máu”, Sinh lý học, Nhà xuất bản Y học.
2. Phạm
Quang Vinh (2012), “Thiếu máu: phân loại và điều trị thiếu máu”, Bệnh
học nội khoa. Nhà xuất bản Y học.
3. Đỗ
Trung Phấn (2006), Bài giảng Huyết học-Truyền máu sau đại học, Nhà xuất
bản Y học.
4. Nguyễn
Quang Tùng (2013), “Các thông số tế bào máu ngoại vi”, Huyết học-Truyền
máu cơ bản (Tài liệu đào tạo cử nhân kỹ thuật y học), Nhà xuất bản Y học.
5. Turgeon
M.L (2005), “Erythrocytes”, in the Clinical Hematology: Theory and
Procedures, 4th edition, p. 71-190.
6. Hoffman
R. et al, (2009), “Red blood cells”, in the Hematology: Basic Principles
and Practice, 5th edition.
7. Greer
J.P. et al (2004), “Disorders of Red Cells”, in the Wintrobe’s Clinical
Hematology, 2nd edition.
2. THIẾU MÁU THIẾU SẮT
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Thiếu
máu thiếu sắt là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng nhu
cầu tạo hồng cầu.
- Thiếu
máu thiếu sắt là tình trạng bệnh lý rất phổ biến trên thế giới, gặp ở mọi vùng
miền, tuy nhiên gặp tỷ lệ cao nhiều ở các nước nghèo. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa
tuổi và ở cả hai giới nhưng phụ nữ độ tuổi sinh đẻ và trẻ em chiếm tỷ lệ cao hơn.
2. NGUYÊN
NHÂN THIẾU SẮT
2.1. Không
cung cấp đủ nhu cầu sắt
Do tăng
nhu cầu sử dụng sắt của cơ thể như trẻ dậy thì, phụ nữ thời kỳ có thai, kinh
nguyệt, cho con bú…; Do chế độ ăn không có đủ lượng sắt; Do cơ thể bị giảm hấp
thu sắt như bị viêm loét dạ dày, cắt đoạn dạ dày,ruột…
2.2. Mất
sắt do mất máu mạn tính
- Chảy máu
đường tiêu hóa, tiết niệu. Mất máu do kinh nguyệt nhiều, do phẫu thuật, chấn
thương,…
- Tan máu
trong lòng mạch: Bệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm.
2.3. Rối
loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh (Hypotransferrinemia):
Cơ thể
không tổng hợp được transferrin vận chuyển sắt. Bệnh rất hiếm gặp.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Triệu
chứng lâm sàng: Diễn biến từ từ qua 3 giai đoạn:
- Giai
đoạn 1: Chỉ giảm sắt dự trữ, người bệnh chưa bị thiếu máu, thường có một số
triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt.
- Giai
đoạn 2: Đã cạn sắt dự trữ và giảm sắt vận chuyển, người bệnh chưa có biểu hiện
rõ tình trạng thiếu máu, có triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt; bắt đầu
có triệu chứng của thiếu sắt như: Mất tập trung, mệt mỏi.
- Giai
đoạn 3: Thể hiện cả triệu chứng của thiếu máu và thiếu sắt. Tùy theo mức độ
thiếu máu mà các triệu chứng của hội chứng thiếu máu sẽ khác nhau, mức độ nặng
có thể choáng, ngất.
3.2. Xét
nghiệm
- Tổng
phân tích tế bào máu: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc, hồng cầu lưới giảm; số
lượng bạch cầu và tiểu cầu trong giới hạn bình thường.
- Sinh hóa
máu: Sắt huyết thanh giảm, ferritin giảm, transferrin tăng; khả năng gắn sắt
toàn thể tăng; độ bão hòa transferrin giảm. Cần làm các xét nghiệm sinh hóa máu
như sau: Bộ bilan sắt để khẳng định nếu bệnh nhân chưa rõ thiếu sắt
(transferin, độ bão hòa transferin, transferin receptor, khả năng gắn sắt toàn
thể); Tầm soát chức năng chung để phát hiện bệnh kèm theo: Glucose, chức năng
thận, chức năng gan, điện giải đồ, bộ mỡ máu, LDH, chức năng tuyến giáp, định
lượng acid folic và vitamin B12; haptoglobin...
- Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer để tầm soát đông cầm máu của
cơ thể; Các xét nghiệm chức năng tiểu cầu: Ngưng tập tiểu cầu với các chất; xét
nghiệm Von-Willerrand; định lượng yếu tố đông máu... nếu bệnh nhân có tình
trạng chảy máu bất thường (rong kinh, xuất huyết tiêu hóa...).
- Các xét
nghiệm khi có truyền máu và chế phẩm: Xét nghiệm vi sinh (HBV, HCV, HIV); xét
nghiệm nhóm máu; sàng lọc và định danh kháng thể bất thường;
- Một số
xét nghiệm tìm nguyên nhân: Soi dạ dày, soi đại tràng, siêu âm ổ bụng, tìm ký
sinh trùng đường ruột (trứng giun móc trong phân); CD55, CD59 (chẩn đoán bệnh
đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm); coombs trực tiếp, coomb gián tiếp; kháng
thể kháng nhân, kháng thể kháng ds-DNA; tủy đồ, sinh thiết tủy xương... để tìm
các nguyên nhân thiếu máu khác kèm theo.
- Các xét
nghiệm khác tầm soát tình trạng bệnh lý kèm theo: Tổng phân tích nước tiểu, tế
bào nước tiểu, siêu âm bụng, X-quang phổi...
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chẩn
đoán xác định:
Dựa vào
lâm sàng, xét nghiệm:
- Tổng
phân tích tế bào máu: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc.
- Sinh hóa
máu: Ferritin huyết thanh < 30ng/mL và hoặc độ bão hòa transferrin < 30%.
4.2. Chẩn
đoán nguyên nhân:
Dựa vào
lâm sàng, các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt là do
giảm cung cấp sắt hay mất sắt do mất máu hoặc do các nguyên nhân phối hợp.
4.3. Chẩn
đoán phân biệt
a.
Thalassemia:
- Lâm
sàng: Biểu hiện thiếu máu từ nhỏ, thường có vàng da, lách to, có thể có tiền sử
gia đình.
- Xét
nghiệm: Ferritin thường tăng; transferrin bình thường hoặc giảm; độ bão hòa
transferrin tăng; khả năng gắn sắt toàn thể bình thường; bilirubin gián tiếp
thường tăng; điện di hay sắc kí Hb phát hiện bất thường thành phần Hb.
b. Thiếu
máu trong viêm mạn tính:
- Lâm
sàng: Tình trạng viêm mạn tính như viêm đa khớp dạng thấp, lao, lupus…
- Xét
nghiệm: Sắt huyết thanh giảm, ferritin tăng, transferrin bình thường, độ bão
hòa transferrin bình thường hoặc giảm, khả năng gắn sắt toàn thể tăng, tốc độ
máu lắng tăng; protein phản ứng (CRP) tăng.
c. Thiếu
máu trong suy dinh dưỡng:
- Lâm
sàng: Tình trạng gầy, yếu. Có nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng như đói ăn,
nhịn ăn,… trong thời gian dài.
- Xét
nghiệm: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc, protein huyết thanh giảm.
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1.
Nguyên tắc điều trị
- Hạn chế
truyền máu, chỉ truyền máu trong trường hợp thiếu máu nặng, mất bù.
- Bổ sung
các dạng chế phẩm sắt bằng truyền tĩnh mạch hoặc dung dịch uống, viên nén,
khuyến khích sử dụng thuốc bổ sung sắt dạng uống; chỉ định sử dụng sắt đường
truyền tĩnh mạch trong các trường hợp:
+ Thiếu
máu thiếu sắt nặng, rất nặng;
+ Cơ thể
không hấp thu được sắt uống: Cắt đoạn ruột, dạ dày, bệnh bẩm sinh;
+ Thiếu
máu trong khi bệnh mạn tính hoặc viêm nhiễm đang tiến triển.
- Giai
đoạn sớm khi mới thiếu sắt chưa thiếu máu: Bổ sung sắt qua thức ăn và uống các
chế phẩm chứa sắt.
- Thời
gian bổ sung sắt: Kéo dài, nên tiếp tục bổ sung sắt thêm ba tháng sau khi lượng
huyết sắc tố trở đã về bình thường.
- Phối hợp
với điều trị nguyên nhân: Cần tìm được nguyên nhân gây thiếu sắt để điều trị
đồng thời với điều trị thiếu máu thiếu sắt.
5.2. Các
chế phẩm thuốc bổ sung sắt
a. Dạng
uống:
- Ferrous
sulfate; ferrous gluconate; ferrous fumarate.
- Liều
lượng: 2mg sắt/kg/ngày.
- Thời
gian dùng thuốc: 6 tháng đến 12 tháng.
Nên bổ
sung thêm vitamin C hoặc uống thêm nước cam, chanh để tăng khả năng hấp thu
sắt.
Lưu ý: Thuốc hấp
thu tốt nhất khi uống vào lúc đói, tuy nhiên nếu bị kích ứng dạ dày thì có thể
uống trong lúc ăn; phân có màu đen, táo (không phải do xuất huyết tiêu hóa).
b. Dạng
truyền tĩnh mạch:
- Iron
sucrose; ferric gluconate; ferric carboxymaltose; Iron isomaltoside-1000;
Ferumoxytol; Iron dextran (low molecular weight form)
- Cách tính
liều lượng thuốc bổ sung sắt dạng tiêm:
Tổng liều
(mg) = P (kg) x (Hb đích (g/L) - Hb thực (g/L)) x 0,24 + 500 mg
+ P: Trọng
lượng cơ thể (kg);
+ Hb: Nồng
độ huyết sắc tố (g/L).
5.3. Điều
trị nguyên nhân
Phải chẩn
đoán và điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt một cách triệt để, tránh gây thiếu
sắt tái phát.
6. CÁC XÉT
NGHIỆM THEO DÕI ĐIỀU TRỊ
- Tổng
phân tích tế bào máu, hồng cầu lưới.
- Sinh hóa
máu: Sắt; ferritin; bộ bilan sắt; xét nghiệm chức năng gan; chức năng thận,
điện giải đồ... để theo dõi đáp ứng thuốc và kiểm tra các tác dụng phụ khi điều
trị thuốc.
- Các xét
nghiệm theo dõi điều trị nguyên nhân gây thiếu máu của bệnh nhân: Chức năng
tuyến giáp, xét nghiệm đông cầm máu, nội soi dạ dày, nội soi đại tràng, xét
nghiệm phân...
7. PHÒNG
BỆNH
- Bổ sung
sắt trong suốt thời kỳ mang thai.
- Không
nên uống trà, cà phê ngay sau ăn.
- Nên nuôi
trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời, vì sắt
trong sữa mẹ được hấp thu hơn sữa bột.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Công Khanh (2004), Phân loại và chẩn đoán thiếu máu, Thiếu máu thiếu sắt,
Thalassemia, Suy tuỷ xương, Huyết học lâm sàng Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học
Hà Nội, trang 33-35, 63-78, 132-146, 165-171.
2. Nguyễn
Nghiêm Luật (2006), Chuyển hoá sắt và rối loạn chuyển hoá sắt, Bài giảng
hoá sinh sau đại học.
3. Nguyễn
Xuân Ninh (2004), Bệnh thiếu máu do thiếu sắt và biện pháp phòng chống,
Một số chuyên đề Huyết học truyền máu tập I, nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang
250 - 262.
4. Thái
Quý, Nguyễn Hà Thanh (2006), Chuyển hoá sắt và thiếu máu thiếu sắt, Bài
giảng huyết học truyền máu, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 208 - 213.
5. Beard
J, Connor J (2003), Iron deficiency alter brain development and functioning,
American society for nutritional sciencies journal 133, p. 1468 - 72.
6. Ernest
B (2005), Disorder of iron metabolism. William Hematology 7th edition,
p.511-37
7. Tomas
Ganz. Iron deficency and overload. William Hematology 9th edition.
p. 650 - 672
8. James
SW & Micheal RM (2005), Hem biosynthesis and its disorder.
Hematology, 4th edition, p. 449 - 451.
9.
Rockville (2006). Screening for iron deficiency anemia-including iron
supplementation for children and pregnant women: ecommendation statement.
Agency for Healthcare Research and Quality, U.S. Preventive Services Task
Force.
10. Guenter
Weiss, M.D., and Lawrence T. Goodnough, M.D. (2005) Anemia of Chronic
Disease, The new England journal of medicine 352:10
11.
Anthony Lopez, Patrice Cacoub, Iain C Macdougall, Laurent Peyrin-Biroulet
(2016). Iron deficiency anaemia. Thelancet. Vol 387, p 907 - 914.
3. BỆNH HUYẾT SẮC TỐ (Thalassemia và
Huyết sắc tố bất thường)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Huyết sắc
tố (Hemoglobin - Hb) là thành phần cơ bản của hồng cầu, được cấu tạo bởi hai
loại chuỗi globin là alpha globin và không alpha globin. Ở người trưởng thành
bình thường, Hb là sự kết hợp của 2 chuỗi α globin và 2 chuỗi β globin.
Bệnh do
đột biến gen tổng hợp chuỗi globin dẫn đến giảm hoặc mất tổng hợp chuỗi globin
được gọi là Thalassemia, thiếu hoặc không có chuỗi α globin gọi là Alpha
thalassemia, thiếu hoặc không có chuỗi β globin gọi là Beta thalassemia.
Bệnh cũng
có thể do gen globin đột biến để tạo ra một chuỗi globin có cấu trúc khác gọi
là bệnh huyết sắc tố bất thường, trong đó HbE và Hb Constant Spring (HbCs) rất
phổ biến ở Việt Nam. Thalassemia và bệnh huyết sắc tố bất thường có thể phối
hợp với nhau như Beta thalassemia /HbE, Alpha thalassemia/HbCs (HbH HbCs). Gen
quy định tổng hợp chuỗi α globin nằm trên nhiễm sắc thể (NST) 16, mỗi NST có
gen α1 globin và gen α2 globin. Gen quy định tổng hợp chuỗi không αglobin nằm
trên NST 11, mỗi NST có một cụm gen gồm gen β, δ và γ globin.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
Thalassemia
là bệnh mạn tính. Các hội chứng và triệu chứng thường gặp sau:
- Hội
chứng thiếu máu mạn.
- Hội
chứng hoàng đảm.
- Lách to,
gan to.
- Tăng
sinh tạo máu phản ứng: Phì đại các xương dẹt làm biến dạng đầu, mặt như trán
dô, mũi tẹt, bướu chẩm…
- Quá tải
sắt: Da xạm đen, khô; tổn thương cơ quan như suy gan, suy nội tiết, suy tim…
Thời gian xuất hiện: Mức độ rất nặng, gây phù thai, thường ở 3 tháng cuối của
thai kỳ; Mức độ nặng, trẻ có biểu hiện thiếu máu sớm khi được vài tháng tuổi;
Mức độ trung bình biểu hiện khi trẻ được 4-6 tuổi; Mức độ nhẹ, triệu chứng
thiếu máu rất kín đáo, có thể được phát hiện khi có các bệnh lý khác kèm theo.
2.2. Cận
lâm sàng
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi: Thiếu máu, hồng cầu nhỏ, nhược sắc, kích thước
không đều, hình thái đa dạng như hình bia bắn, hình giọt nước, có thể có hồng
cầu non ra máu ngoại vi; hồng cầu lưới tăng.
- Sức bền
thẩm thấu hồng cầu (Osmotic Fragility - OF): Tăng.
- Test
DCIP (dichlorophenolindophenol): Dương tính khi có huyết sắc tố E.
- Xác
định thành phần huyết sắc tố: Có Hb bất thường hoặc thay đổi tỷ lệ thành
phần Hb.
- Xác
định đột biến gen globin: Phát hiện các đột biến trên gen globin.
- Sinh
hóa máu:
+
Bilirubin toàn phần tăng, bilirubin gián tiếp tăng;
+ Biểu
hiện tình trạng thừa sắt: Sắt huyết thanh tăng, ferritin tăng, độ bão hòa
transferin tăng,...;
+ Có thể
thay đổi chỉ số hormon (biểu hiện của suy tuyến nội tiết): Tuyến yên (LH, GH,
ACTH, FSH,...), tuyến sinh dục (FSH, Estradiol, progesterol, prolactin,
testosterol, Gn-RH, IGFI, IGFBP-3…), tuyến giáp (T3, T4, FT3, FT4, TSH), tuyến
cận giáp (PTH, calcitonin), tụy nội tiết (Insulin, peptid C, Fructosamin,
HbA1C);
+ Có thể
thay đổi các chỉ số: Glucose, GOT, GPT, photphatase kiềm, GGT, Ure, creatinin,
acid uric, Protein, Albumin, Globulin, LDH, Canxi, Phosphate, Magne, Vitamin
B12, Acid folic.
- Những
xét nghiệm để giúp phòng ngừa và phát hiện biến chứng:
+ Định
nhóm máu hệ ABO, Rh (D, C, c, E,e), MNS (Mia); định nhóm Kid (Jka, Jkb), Duffy
(Fya, Fyb), P1Pk, M,N,S,s, Lea, Leb... trước khi truyền máu lần đầu;
+ Test
Coomb trực tiếp, gián tiếp;
+ Sàng lọc
kháng thể bất thường trước mỗi lần truyền máu;
+ Định
danh kháng thể bất thường (khi sàng lọc kháng thể bất thường dương tính);
+ Xác định
hiệu giá kháng thể miễn dịch (nếu có điều kiện thực hiện được);
+ Sàng lọc
virus lây qua đường truyền máu: HBsAg (cho bệnh nhân truyền máu lần đầu, hoặc
có tiền sử truyền máu mà HBsAg (-) cách đó trên 30 ngày); anti-HCV, anti HIV
(cho bệnh nhân truyền máu lần đầu, hoặc có tiền sử truyền máu mà kết quả trước
đó anti- HCV, anti HIV (-) trên 90 ngày);
+ Đếm bản
coppy HCV (nếu HCV dương tính), HBV (nếu HBsAg dương tính);
+ Đông
máu: Bộ xét nghiệm đông máu huyết tương (Fibrinogen, PT, APTT, TT);
+ Xét
nghiệm một số yếu tố đông máu: Protein C, Protein S, AT III, yếu tố II, V, VII,
X, D-dimer, Rotem… (tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh mà có những chỉ
định cụ thể);
+ Siêu âm
ổ bụng: Gan, lách, mật...;
+ Siêu âm
hạch nếu có các bất thường nghi ngờ trên lâm sàng;
+ Siêu âm
tinh hoàn, buồng trứng, tử cung;
+ Siêu âm
mạch trong các trường hợp nghi ngờ có huyết khối, tắc mạch hoặc các biểu hiện
lâm sàng bất thường khác
+ Chụp
cộng hưởng từ gan, tim để đánh giá mức độ quá tải sắt tại gan và tim (1
lần/năm);
+ X-Quang
xương: Đặc biệt các xương dẹt (xương sọ, xương sườn, khung chậu, cột sống thắt
lưng…), xương bàn tay;
+ Đo mật
độ xương trung ương (cổ xương đùi, đốt sống thắt lưng…);
+ Nội soi
đường tiêu hóa trong các trường hợp nghi ngờ có tổn thương;
+ Điện tâm
đồ;
+ Siêu âm
tim;
+ Chụp
cộng hưởng từ hạt nhân: Đánh giá biến chứng sinh máu ngoài tủy tại các vị trí
nghi ngờ có chèn ép
2.3. Chẩn
đoán xác định
a. Chẩn
đoán xác định bệnh:
- Triệu
chứng lâm sàng: Hội chứng thiếu máu, hội chứng hoàng đảm, gan, lách to.
- Xét
nghiệm: Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ, bất thường thành phần huyết sắc tố và
/hoặc có đột biến gen globin.
b. Chẩn
đoán người mang gen:
- Lâm
sàng: Không
có triệu chứng; có thể quan hệ huyết thống với người bệnh.
- Xét
nghiệm:
+ Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi: Hb giảm nhẹ hoặc bình thường, hồng
cầu nhỏ MCV giảm nhược sắc MCH giảm) kích thước không đều (RDW > 14%);
+ Sức bền
thẩm thấu hồng cầu: Tăng;
+ Test
DCIP: Dương tính trong bệnh huyết sắc tố E;
+ Xác định
thành phần huyết sắc tố: Có Hb bất thường hoặc thay đổi thành phần
Hb;
+ Xác định
đột biến gen globin: Phát hiện các đột biến, kiểu đột biến trên
gen globin;
+ Sinh hóa
máu: Sắt, ferritin huyết thanh bình thường hoặc tăng.
2.4. Chẩn
đoán thể bệnh
a. Alpha
thalassemia
- Xét
nghiệm thành phần huyết sắc tố có Hb Bart’s và/hoặc HbH.
- Và/ hoặc
xét nghiệm DNA: Có đột biến gen alpha globin như: --SEA; --THAI; α3.7; α4.2;…
b. Beta
thalassemia
- Xét
nghiệm thành phần huyết sắc tố có HbA2 tăng và/ hoặc HbF tăng.
- Và/hoặc
xét nghiệm DNA: Có đột biến gen beta globin như: Cd17; Cd 41/42; Cd71/72; Cd95;
IVS1-1; IVS1-5; IVS2- 654;...
c. Bệnh
huyết sắc tố bất thường
- Bệnh
huyết sắc tố bất thường (chuỗi α globin): Xét nghiệm thành phần huyết sắc tố có
HbCs hay Hb Quong Sze (HbQs), Hb Pakse’,… Và/hoặc xét nghiệm DNA: Có đột biến điểm
trên gen α globin như: codon 142 (T>C); Codon 125 (T>C), codon 142
(A>T), codon 125 (T>C),...
- Bệnh
huyết sắc tố bất thường (chuỗi β globin): Xét nghiệm thành phần huyết sắc tố có
HbS (hồng cầu hình liềm) hay HbE, HbC và/ hoặc xét nghiệm DNA: Có đột biến trên
gen β globin như: Đột biến codon 26 (G>A) tạo HbE; codon 6 (A>T) tạo HbS;
codon 6 (G>A) tạo HbC…
- Phối hợp
thalassemia với bệnh huyết sắc tố bất thường: Khi xét nghiệm có cả đặc điểm của
thalassemia và bệnh huyết sắc tố bất thường. Ở Việt Nam thường gặp là beta
thalasemia phối hợp với huyết sắc tố E và alpha-thalasemia phối hợp với huyết
sắc tố HbCs.
2.5. Chẩn
đoán mức độ bệnh
a.
Alpha-thalassemia
- Mức độ
rất nặng: Mất cả 4 gen alpha globin (gọi là bệnh Hb Bart’s).
+ Lâm
sàng: phù thai, 100% chết trước hoặc ngay sau sinh; biểu hiện phù thai, vàng
da, thiếu máu, gan to, rau thai to và mủn. Thường có biểu hiện ở 3 tháng cuối
của thai kỳ. Mẹ có thể bị ngộ độc thai nghén khi mang thai;
+ Thành
phần huyết sắc tố có Hb Bart’s chiếm chủ yếu, xét nghiệm DNA có đột biến mất 4
gen αglobin như đồng hợp tử SEA, THAI, FIL… (kiểu gen α0/α0).
- Mức độ
trung bình - nhẹ: Mất 3 gen alpha globin (bệnh Hb H).
+ Thiếu
máu nhẹ hoặc vừa; bệnh nặng hơn khi có điều kiện thuận lợi như sốt, có thai,
bệnh lý khác,...;
+ Hb giảm
nhẹ hoặc vừa, hồng cầu nhỏ nhược sắc, có thể thấy thể Heinz; Thành phần huyết
sắc tố có HbH; xét nghiệm DNA có các đột biến làm mất 3 gen alpha globin như:
--SEA/ -α3.7; --SEA/ -α4.2 hoặc thể phối hợp bệnh huyết sắc tố --SEA/-αCs…
(kiểu gen α0/α+).
- Mức độ
nhẹ/ người mang gen: Tổn thương 2 gen alpha globin.
+ Không có
biểu hiện lâm sàng;
+ Hb bình
thường; hồng cầu nhỏ, nhược sắc; Thành phần huyết sắc tố trong giới hạn bình
thường hoặc tỷ lệ HbA2 trong giới hạn thấp (lúc mới sinh có thể thấy Hb Bart’s
chiếm 2 - 5%); Xét nghiệm DNA có các đột biến làm mất 2 gen alpha globin như:
--SEA / αα hoặc -α3.7/-α3.7 hoặc -α 4.2/-α4.2,
hoặc ααHbCs/ -α3.7 ,… (kiểu
gen α0/α+, α+/α+).
- Thể ẩn/
người mang gen: Mất 1 gen α globin.
+ Không có
biểu hiện lâm sàng;
+ Các chỉ
số hồng cầu có thể trong giới hạn bình thường hoặc hồng cầu nhỏ nhược sắc;
Thành phần huyết sắc tố trong giới hạn bình thường (lúc mới sinh có thể thấy Hb
Bart’s 1-2%); Xét nghiệm DNA có các đột biến làm mất 1 gen alpha như: -α3.7 /αα; -α4.2/αα…(kiểu
gen α+/α).
b.
Beta-thalassemia
- Mức độ
nặng:
+ Có đủ
các hội chứng thiếu máu, hội chứng hoàng đảm, gan to, lách to. Triệu chứng
thiếu máu xuất hiện trước 2 tuổi. Lách thường to độ III, IV;
+ Hb
thường dưới 70g/L; thành phần huyết sắc tố có HbF > 50%; HbA giảm hay không
có xét nghiệm DNA có đột biến kiểu: β0/β0; β0/β+.
- Mức độ
trung bình:
+ Triệu
chứng xuất hiện khi trẻ trên 2 tuổi; lách to độ II, III;
+ Hb khoảng
70 - 100g/L; Thành phần huyết sắc tố có HbF từ 10-50%; xét nghiệm DNA có đột
biến kiểu: β0/β+; β+/β+; β+/(α
β0).
- Mức độ
nhẹ/ người mang gen:
+ Không có
biểu hiện lâm sàng;
+ Hb giảm
nhẹ hoặc bình thường; HC nhỏ, nhược sắc; Thành phần huyết sắc tố có HbA2 tăng
(> 3,5%) và hoặc HbF tăng; Kiểu gen β0/β, β+/β+.
c. Chẩn
đoán mức độ phụ thuộc truyền máu
-
Thalassemia phụ thuộc truyền máu (Transfusion Dependent Thalassemia - TDT):
Bệnh nhân cần phải truyền máu định kỳ, nếu không được truyền máu định kỳ bệnh
nhân sẽ có nhiều biến chứng và giảm tuổi thọ. Nhóm này bao gồm β-thalassemia
nặng, β-thalassemia/HbE nặng, β-thalassemia nặng (HbBart’s nếu còn sống), một
số β-thalassemia và α-thalassemia trung bình.
-
Thalassemia không phụ thuộc truyền máu (Non Transfusion Dependent Thalassemia -
NTDT): Bệnh nhân không phải truyền máu định kỳ để duy trì sự sống, tuy nhiên họ
có thể phải truyền máu trong những điều kiện cụ thể. Nhóm này bao gồm β-
thalassemia trung bình và nhẹ, β-thalassemia/HbE trung bình và nhẹ,
α-thalassemia trung bình và nhẹ.
Bảng 2. Tiêu chuẩn phân loại theo truyền máu
Đặc điểm
|
Phụ thuộc truyền máu
|
Không phụ thuộc truyền máu
|
Tuổi
xuất hiện triệu chứng
|
< 2
|
> 2
|
Hb cơ
bản (g/L)
|
< 70
|
70-100
|
Gan/lách
to
|
To nhiều
|
To vừa - nhiều
|
Chậm
phát triển thể chất/ chậm dậy thì
|
(+++) / (++++)
|
(-) đến(++)
|
Thiếu
máu ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày
|
Có
|
Không
|
Biến
dạng xương
|
Có
|
Không hoặc nhẹ
|
Kiểu tổn
thương gen
|
Nặng
Ví dụ: β0/β0
|
Nhẹ
Ví dụ: β+/β+
|
Phối hợp
tổn thương gen làm bệnh nhẹ hơn
|
Không
|
Có
Ví dụ: β+/(α0β0)
|
Phối hợp
tổn thương làm bệnh nặng hơn
|
Có
Ví dụ: β+/(ααα β0)
|
Không
|
2.6. Chẩn
đoán biến chứng
a. Quá tải
sắt:
- Sinh hóa
máu: Dựa vào chỉ số Ferritin huyết thanh để đánh giá chung tình trạng quá tải
sắt.
Ferritin (ng/ml)
|
Mức độ qui tải sắt
|
< 300
|
Bình thường
|
300 - 1000
|
Nhẹ
|
1000 - 2500
|
Trung bình
|
≥ 2500
|
Nặng
|
- Chụp
cộng hưởng từ hạt nhân gan (MRI): Đánh giá tình trạng nhiễm sắt tại gan.
Sắt trong gan (LIC)
(mg sắt/g gan khô)
|
Mức độ qui tải sắt
|
< 2
|
Bình thường
|
2 - 7
|
Nhẹ
|
7 - 15
|
Trung bình
|
≥ 15
|
Nặng
|
(LIC: Liver Iron concentration - Nồng độ sắt trong gan)
- Chụp
cộng hưởng từ hạt nhân tim (MRI): Đánh giá tình trạng nhiễm sắt tại tim.
MRI T2* (ms)
|
Mức độ qui tải sắt
|
> 20
|
Bình thường
|
15 - 20
|
Nhẹ
|
10 - 15
|
Trung bình
|
< 10
|
Nặng
|
(T2*: Là
chỉ số đánh giá tình trạng nhiễm sắt tại tim qua kỹ thuật chụp cộng hưởng từ;
đơn vị tính là ms (mili second - mili giây).
b. Suy
tuyến nội tiết: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm.
- Đái tháo
đường:
Cần theo dõi định kỳ 6 tháng/lần.
Với người
bệnh đã bị đái tháo đường thì cần xét nghiệm định kỳ hàng tháng để đánh giá
hiệu quả điều trị.
- Tuyến
yên:
Cần theo dõi định kỳ 6 tháng/lần.
- Tuyến
sinh dục: Cần
theo dõi định kỳ hàng năm, bắt đầu khi trẻ được 13 tuổi đối với nữ và 14 tuổi
đối với nam.
- Tuyến
giáp, tuyến cận giáp: Cần theo dõi định kỳ hàng năm, bắt đầu khi
người bệnh được 15 tuổi.
c. Tổn
thương gan: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm.
- Xét
nghiệm chức năng gan (định kỳ mỗi lần vào viện hoặc tối thiểu 3 tháng/lần).
- HBsAg,
anti- HCV theo quy định về chỉ định xét nghiệm.
d. Tổn
thương xương: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm.
- Chụp XQ
xương: Đặc biệt xương dẹt (xương sọ, xương sườn, khung chậu, cột sống thắt
lưng), xương bàn tay (đối với trẻ dưới 12 tuổi để đánh giá tốc độ trưởng
thành).
- Đo mật
độ xương trung ương: Cổ xương đùi, đốt sống thắt lưng.
Cần theo
dõi và đánh giá lại định kỳ hàng năm.
e. Tổn
thương tim mạch: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm.
- Đo điện
tâm đồ, siêu âm tim.
Cần theo
dõi và đánh giá lại định kỳ hàng năm, đối với trường hợp đã có biến chứng thì
phải khám và làm xét nghiệm theo chỉ định.
f. Rối
loạn đông cầm máu: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm.
Khi có
biểu hiện lâm sàng nghi ngờ có rối loạn đông cầm máu, đặc biệt là bệnh nhân đã
cắt lách cần lưu ý tình trạng tắc mạch.
2.7. Chẩn
đoán phân biệt
a. Thiếu
máu thiếu sắt: Cần phân biệt với thalassemia mức độ nhẹ.
- Tiền sử
bản thân và gia đình không bị thiếu máu mạn tính.
- Lâm
sàng: Có nguyên nhân (mất máu, giảm cung cấp sắt, tăng nhu cầu sắt…).
- Xét
nghiệm:
+ Sinh hóa
máu: Sắt giảm, ferritin giảm, transferrin tăng, khả năng gắn sắt toàn thể tăng,
độ bão hòa transferrin giảm; bilirubin bình thường;
+ Thành
phần huyết sắc tố: Bình thường.
b. Thiếu
máu tan máu tự miễn:
- Tiền sử
bản thân và gia đình không bị thiếu máu mạn tính.
- Lâm
sàng: Bệnh diễn biến cấp tính, không bị biến dạng xương đầu, mặt.
- Xét
nghiệm:
+ Tổng
phân tích tế bào máu: Thiếu máu hồng cầu bình thường hoặc hồng cầu to;
+ Thành
phần huyết sắc tố: Bình thường;
+ Nghiệm
pháp Coomb trực tiếp, gián tiếp: Dương tính.
Lưu ý: Trong
thalassemia, những người truyền máu nhiều lần cũng có thể có kết quả Coombs
gián tiếp dương tính (do sinh kháng thể bất thường).
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Điều
trị cơ bản:
a. Truyền
khối hồng cầu:
- Bắt đầu
truyền khi:
+ Hb <
70g/L trong hai lần xét nghiệm cách nhau trên 2 tuần;
+ Hb >
70g/L - 90g/L nhưng có các biến chứng như: Chậm phát triển, lách to nhiều, biến
dạng xương, sinh máu ngoài tủy.
- Với bệnh
nhân mức độ nặng nên duy trì huyết sắc tố trước truyền khoảng 90 g/L.
- Khoảng
cách các đợt truyền máu: Mức độ nặng 2 - 5 tuần/đợt; mức độ trung bình 1 - 3
tháng/đợt (để hạn chế tình trạng huyết sắc tố giảm xuống quá thấp).
Lưu ý khi
truyền khối hồng cầu:
- Xét
nghiệm kháng nguyên hồng cầu ngoài hệ ABO để truyền máu hòa hợp kháng nguyên hệ
hồng cầu (xem mục 2.2).
- Xét
nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường trước mỗi đợt truyền máu; Nếu người bệnh
có kháng thể bất thường dương tính, cần thực hiện việc chọn máu phù hợp, tốt
nhất là hòa hợp phenotype.
- Nên
truyền khối hồng cầu lọc bạch cầu hoặc nghèo bạch cầu.
- Nên
truyền khối cầu tươi (mới điều chế trong vòng 2 tuần).
b. Thải
sắt
Tiêu chuẩn
bắt đầu dùng thuốc thải sắt: Khi có một hoặc nhiều tiêu chuẩn sau:
- Người
bệnh đã nhận ≥ 10 đơn vị khối hồng cầu.
- Ferritin
huyết thanh ≥ 800ng/ml hoặc Ferritin huyết thanh ≥ 500ng/ml và người bệnh có
nguy cơ tăng tích lũy sắt nhanh, như truyền máu định kỳ hàng tháng.
- Xét
nghiệm MRI gan - tim có bằng chứng quá tải sắt (LIC ≥ 5mg/g).
- Tuổi
bệnh nhân: Tùy theo từng loại thuốc thải sắt.
Tiêu chuẩn
ngừng điều trị thải sắt: Khi ferritin < 300 ng/mL hoặc LIC < 3mg/g.
Các thuốc
thải sắt:
(1) Deferrioxamin
(tên
khác là deferoxamine):
+ Liều
lượng:
Trẻ em 20 - 40 mg/kg/ngày; Người lớn: 40 - 60 mg/kg/ngày;
+ Cách
dùng:
Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 8 - 12 giờ/ngày, 5-6 ngày/tuần.
Trường hợp quá tải sắt nặng thì dùng liên tục cả tuần.
Thận
trọng:
+ Không
nên dùng cho trẻ dưới 3 tuổi (do có nguy cơ làm chậm phát triển hệ xương),
người bệnh đang có biểu hiện nhiễm trùng, người bệnh đang bị viêm gan cấp hoặc
suy gan;
+ Với phụ
nữ có thai, có thể sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và cuối chu kỳ thai, không
dùng trong 3 tháng đầu.
(2)
Deferipron: Sử dụng thuốc này khi thuốc Deferrioxamin không hiệu
quả.
+ Liều
lượng:
Tối đa 75mg/kg/ngày;
+ Cách
dùng:
Uống, chia 3 lần/ngày;
+ Thận
trọng:
Không dùng cho phụ nữ có thai, không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi. Nên cân nhắc khi
sử dụng cho trẻ dưới 10 tuổi (do chưa có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của
thuốc);
+ Tác dụng
phụ:
Có thể gặp các triệu chứng như đau khớp, giảm bạch cầu hạt trung tính, nôn,
thay đổi vị giác, chán ăn, tổn thương gan…
Kết hợp 2
thuốc thải sắt Deferrioxamin và Deferipron:
+ Chỉ
định:
Khi dùng liệu pháp 1 thuốc không hiệu quả hoặc khi người bệnh có tình trạng
nhiễm sắt nặng hoặc đã có biến chứng tim mạch do quá tải sắt.
(3)
Deferasirox: Nếu có thể thì nên lựa chọn điều trị ngay từ đầu.
+ Liều
lượng trung bình:
● Dạng
bào chế viên nén phân tán: 20mg - 30mg/kg/ngày;
● Dạng
bào chế viên nén bao phim: 14mg - 21 mg/kg/ngày.
+ Cách
dùng:
Uống 1 lần/ngày, trước ăn 30 phút;
+ Thận
trọng:
Không dùng cho phụ nữ có thai, người bệnh bị suy thận; không nên sử dụng cho
trẻ dưới 2 tuổi (vì chưa đủ cơ sở dữ liệu về độ an toàn);
+ Tác dụng
phụ:
Có thể gặp các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, co thắt (thường
kéo dài < 1 tuần), phát ban, tăng creatinin.
3.2. Ghép
tế bào gốc đồng loài
- Là
phương pháp điều trị triệt để, có hiệu quả cao.
- Chỉ định
ghép tế bào gốc: Thalassemia mức độ nặng, dưới 16 tuổi, chưa có quá tải sắt mức
độ nặng và có người cho tế bào gốc phù hợp HLA.
3.3. Điều
trị hỗ trợ
a. Cắt
lách:
- Nguyên
tắc: Không khuyến khích việc cắt lách, cố gắng trì hoãn càng lâu càng tốt vì
sau cắt lách người bệnh có nguy cơ huyết khối, nhiễm trùng.
- Chỉ cân
nhắc cắt lách trong các trường hợp sau:
+ Khi
người bệnh tăng nhu cầu truyền máu > 200 ml/kg/năm để giữ Hb đạt > 90g/L
sau truyền (không kèm các nguyên nhân khác có thể làm giảm Hb);
+ Tăng
tình trạng quá sắt (mặc dù người bệnh vẫn đang thải sắt theo phác đồ);
+ Lách quá
to gây cản trở sinh hoạt hàng ngày hoặc gây đau cho người bệnh;
+ Giảm
bạch cầu hoặc tiểu cầu do cường lách.
- Lưu ý:
+ Không
nên cắt lách cho trẻ dưới 5 tuổi;
+ Người
bệnh nên được tiêm phòng các vắc xin phòng viêm phổi (Pneumococcal), viêm màng
não mủ (Meningococcal), não mô cầu, cúm (hemophilus influenza typ B) trước khi
cắt lách ít nhất 3 tuần. Nên tiêm nhắc lại vaccine phòng viêm phổi, viêm não
sau mỗi 5 năm;
+ Người
bệnh có nguy cơ nhiễm trùng cao nhất trong thời gian 1 - 4 năm ngay sau cắt
lách;
+ Người
bệnh có nguy cơ huyết khối cao nhất trong thời gian 2 tuần đầu sau cắt lách và
trong suốt 6 tháng sau cắt lách.
b. Thuốc
tăng tạo HbF (α2/γ2)
- Mục
đích:
Thuốc làm tăng tổng hợp chuỗi γ-globin để kết hợp với chuỗi α-globin dư thừa
tạo thành HbF, hiệu quả là giảm bớt lượng chuỗi α-globin dư thừa trong Beta
thalassemia, làm tăng chất lượng hồng cầu.
- Thuốc
tăng tạo HbF:
+
Hydroxyurea: 10-20mg/kg/ngày;
+
Erythropoietin 10.000 UI/tuần.
- Chỉ
định:
Beta Thalassemia mức độ trung bình.
- Đánh
giá:
Hiệu quả tốt khi Hb tăng thêm 10g/L sau 6 tháng.
3.4. Điều
trị biến chứng: Là một phần rất quan trọng để nâng cao tuổi thọ và chất
lượng cuộc sống của người bệnh.
- Hiện
nay, hầu hết người bệnh thalassemia đều có từ một đến nhiều biến chứng, phổ
biến là suy các tuyến nội tiết, viêm gan (C, B), suy gan, tổn thương xương, suy
tim,… Vì vậy, người bệnh cần được kiểm tra định kỳ, toàn diện để phát hiện sớm
các biến chứng và được điều trị kịp thời, đầy đủ theo đúng phác đồ.
- Điều trị
suy tuyến nội tiết bằng liệu pháp bổ sung hormon.
- Điều trị
suy gan, viêm gan do nhiễm HBV, HCV theo đúng phác đồ đặc hiệu.
- Điều trị
biến chứng xương khớp bằng thuốc bổ sung canxi, vitamin D, bisphosphonate (theo
phác đồ điều trị chống loãng xương).
- Điều trị
suy tim, tăng áp lực động mạch phổi, rối loạn nhịp… theo phác đồ đặc hiệu.
- Điều trị
rối loạn đông máu tùy theo từng giai doạn và diễn biến cụ thể mà sử dụng phác
đồ phù hợp.
3.5. Chế
độ ăn uống
Tránh quá
tải sắt bằng cách không uống các thuốc có chứa sắt, hạn chế ăn các thức ăn có
nhiều sắt. Nên có chế độ ăn cân bằng giàu dinh dưỡng, nhiều rau quả tươi để bổ
sung acid folic, bổ sung canxi, kẽm và vitamin D, vitamin E.
4. PHÒNG
BỆNH
- Người
bệnh thalassemia cần được khám và điều trị định kỳ để hạn chế các biến chứng
của bệnh.
- Người
bệnh và người mang gen bệnh thalassemia cần được tư vấn để không sinh ra con bị
bệnh Thalassemia.
- Bộ Y tế
đã có quy định chi tiết phác đồ sàng lọc trước sinh, xin tham khảo Quyết định
số 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020.
Phụ lục
QUI TRÌNH XÉT NGHIỆM
SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN THALASSEMIA
- MCV
(mean corpuscular volume): Thể tích trung bình hồng cầu.
- MCH
(mean corpuscular hemoglobin): Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu.
- Thành
phần huyết sắc tố ở người trưởng thành bình thường:
+ HbA1 (α2β2):
96-98%;
+ HbA2 (α2δ2):
0,5- 3,2%;
+ HbF (α2γ2):
< 0,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm
Quang Vinh (2006), “Cấu trúc chức năng Tổng hợp huyết sắc tố”, ”Bệnh
huyết sắc tố”, Bài giảng huyết học truyền máu, Nhà xuất bản Y học.
2. Nguyễn
Công Khanh (2004) ”Bệnh Hemoglobin”, Huyết học lâm sàng nhi khoa, Nhà xuất bản
Y học.
3.
Androulla Eleftheriou, About Thalassemia, TIF, 2005
4. David
J.Weatherall (2006), Disorders of globin synthesis: the Thalassemia, William
Heamatology 7th edition, p. 633-66.
5.
Guideline for the clinical management of Thalassemia (2008), Thalassemia
International Ferderation, 2nd edition.
6.
Guideline for the management of non transfusion dependent Thalassemia (2013),
Thalassemia International Ferderation.
7.
Emergency management of Thalassemia (2012), Thalassemia International
Ferderation.
8.
Fucharoen G (2004), A simplified screening strategy for Thalassemia and
hemoglobin E in rural communities in South - East Asia, Bull World Health
Organ, 82(5):364-72.
9.
Kanokwan Sanchaisuriya, A Reliable Screening Protocol for Thalassemia and
Hemoglobinopathies in Pregnancy, Am J Clin Pathol 2005;123:113-118.
10.
Management of hemoglobin disorder (2007), Report of joint WHO - TIF meeting
11.
Prevention of Thalassemia and other haemoglobin disorders, Volume 1 (2013),
Thalassemia International Ferderation, 2nd edition.
12.
Prevention of Thalassemia and other haemoglobin disorders, Volume 2 (2012),
Thalassemia International Ferderation, 2nd edition.
13.
Standards for the Clinical Care of Children and Adults with Thalassaemia in the
UK (2008), United Kingdom Thalassaemia Society.
4. SUY TỦY XƯƠNG
1. ĐẠI
CƯƠNG
Suy tủy
xương là bệnh lý của tế bào gốc tạo máu với đặc điểm là giảm ba dòng tế bào máu
ngoại vi do sự giảm sinh tế bào máu của tủy xương. Nguyên nhân gây bệnh gồm có
2 nhóm nguyên nhân chính là do bẩm sinh và mắc phải. Suy tủy xương mắc phải
thường gặp do những nguyên nhân sau:
- Hóa
chất: Benzene là hóa chất hàng đầu gây suy tủy và một số bệnh ung thư. Thuốc
trừ sâu, diệt cỏ như DDT (Chorophenothanediclorodiphenyltricloroethane) và
thuốc nổ TNT cũng có khả năng gây bệnh suy tủy.
- Virus:
Có liên quan với bệnh suy tủy xương gồm: B19 parvovirus thường gây bất sản dòng
hồng cầu. Epstein-Bar virus là virus gây nhiễm trùng tăng bạch cầu đơn nhưng
cũng gây suy tủy. Các virus viêm gan cũng có thể gây suy tủy như HBV, HCV và
các virus non-A, non-B, non-C.
- Tia xạ.
- Do
thuốc: Có nhiều loại thuốc gây suy tủy xương nhưng tỉ lệ gây bệnh cao nhất là
Chloramphenicol (có thể tới 1/20.000 người sử dụng), tiếp đến là quinacrin với
tỉ lệ mắc là 28/1 triệu người sử dụng. Một số thuốc kháng viêm không steroid
cũng có thể gây suy tủy xương với tần suất thấp hơn.
- Thai
nghén: Một số trường hợp xuất hiện bệnh khi mang thai và có thể hồi phục sau
khi sinh.
- Không rõ
căn nguyên: Trên thực tế, có khoảng trên 90% các trường hợp suy tủy xương là
chưa tìm được nguyên nhân.
- Suy tuỷ
xương có thể phối hợp đồng thời hoặc tiến triển thành các bệnh lý huyết học
khác: PNH, MDS, AML.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
- Hội
chứng thiếu máu: Da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, khó thở,
khó tập trung, nhịp tim nhanh…
- Hội
chứng xuất huyết: Xuất huyết đa hình thái, chủ yếu dưới da và niêm mạc, nhưng
cũng có thể xuất huyết nội tạng.
- Hội
chứng nhiễm trùng: Sốt, viêm loét miệng, nhiễm trùng da, mô mềm và các dấu hiệu
nhiễm trùng cơ quan khác như hô hấp, tiết niệu…
2.2. Cận
lâm sàng
a. Tế bào
máu ngoại vi: Biểu hiện giảm 3 dòng ngoại vi, cụ thể:
- Giảm
hồng cầu, huyết sắc tố.
- Hồng cầu
bình sắc, kích thước bình thường.
- Giảm
bạch cầu, chủ yếu giảm bạch cầu hạt trung tính, tăng tỉ lệ tế bào lympho.
- Giảm số
lượng tiểu cầu.
- Giảm số
lượng hồng cầu lưới.
b. Xét
nghiệm tủy xương
- Trên xét
nghiệm tủy đồ: Số lượng tế bào tủy giảm, giảm tế bào dòng hồng cầu, bạch cầu và
mẫu tiểu cầu; tăng tỉ lệ tế bào lympho; không có tế bào ác tính.
- Xét
nghiệm mô bệnh học tủy xương: Rất nghèo tế bào sinh máu, tủy sinh máu chủ yếu
bị mỡ hóa ít xơ hóa, rải rác còn một số vùng có tế bào nhưng chủ yếu là lympho;
không có tế bào lạ hoặc tế bào ác tính.
- Tế bào
CD34 trong tủy giảm; tăng T CD8, giảm tỷ lệ CD4/CD8.
- Cấy cụm
tế bào tủy có hiện tượng giảm tạo cụm.
- Định
lượng TNF và INF trong dịch tủy tăng.
- Công
thức nhiễm sắc thể, đứt gãy nhiễm sắc thể.
c. Các xét
nghiệm định hướng nguyên nhân gây bệnh
- CMV
(IgM, IgG), EBV (IgM, IgG), HBsAg, Anti HCV, HIV: Loại trừ nguyên nhân suy tủy
xương do virus.
- Kháng
thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng dsDNA: Loại trừ do bệnh hệ thống và tự
miễn.
d. Xét
nghiệm khác
-
CD55/CD59 hồng cầu và bạch cầu.
- HLA để
xem mức độ hoà hợp xét ghép tế bào gốc (những bệnh nhân có kế hoạch ghép tế bào
gốc đồng loài).
2.3. Chẩn
đoán xác định: Kết hợp tiêu chuẩn ở máu ngoại vi và sinh thiết tủy
xương:
- Máu
ngoại vi có hai trong 3 tiêu chuẩn sau:
+
Hemoglobin < 100g/L;
+ Tiểu cầu
< 50G/L;
+ Bạch cầu
trung tính < 1,5G/L.
- Mật độ
tế bào tủy trên sinh thiết còn dưới 25%.
2.4. Chẩn
đoán mức độ bệnh
a. Suy tủy
xương thể nặng
- Mật độ
tế bào tủy còn < 25% trên sinh thiết tủy xương, và
- Có hai 2
trong 3 tiêu chuẩn:
+ Bạch cầu
trung tính < 0,5G/L;
+ Tiểu cầu
< 20G/L;
+ Hồng cầu
lưới < 20G/L.
b. Suy tủy
xương thể rất nặng: Tiêu chuẩn như suy tủy xương thể nặng nhưng
bạch cầu trung tính < 0,2G/L.
c. Thể
trung bình: Không có đủ tiêu chuẩn của hai thể trên.
Lưu ý: Khái niệm
giảm sinh tủy (Hypoplasia) được đánh giá chủ yếu qua mật độ tế bào tủy trên
tiêu bản sinh thiết khi còn 25-50% nhưng dưới 30% so với người cùng giới và lứa
cùng tuổi và ít có ý nghĩa tiên lượng về mặt lâm sàng.
2.5. Chẩn
đoán phân biệt
a. Rối
loạn sinh tủy
- Trên tủy
đồ thấy số lượng tế bào tủy bình thường hoặc tăng, có rối loạn hình thái của
các dòng tế bào máu, có thể gặp một tỉ lệ blast.
- Trên
sinh thiết tủy có thể gặp sự khu trú bất thường của các tế bào đầu dòng - ALIPs
(Abnormal Localization of Immature Precursors).
- Xét
nghiệm nhiễm sắc thể có thể phát hiện bất thường.
b. Lơ xê
mi cấp
- Lâm sàng
cũng có hội chứng thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng.
- Máu
ngoại vi: Phần lớn là có gặp một số tế bào blast ác tính.
- Sự khác
biệt trên lâm sàng là có thể có gan, lách, hạch to.
- Xét
nghiệm tủy đồ thấy có tế bào blast ác tính (với tỉ lệ ≥ 20%).
c. Đái
huyết sắc tố kịch phát ban đêm
- Lâm sàng
có thiếu máu, có thể có xuất huyết.
- Có thể
giảm 2 hoặc 3 dòng ngoại vi.
- Có thể
giảm các tế bào máu trong tủy.
- Khác
biệt với suy tủy xương ở chỗ người bệnh thường có biểu hiện đái ra huyết sắc tố
ban đêm và tan máu: Như tăng hồng cầu lưới máu ngoại vi, tăng bilirubin gián
tiếp.
- Xét
nghiệm CD55, CD59 trên màng hồng cầu và bạch cầu hạt (bằng kỹ thuật
Flowcytometry) bị giảm là dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán bệnh.
3. ĐIỀU
TRỊ
Bao gồm cả
điều trị đặc hiệu và điều trị hỗ trợ.
3.1. Sơ đồ
điều trị
3.2. Điều
trị đặc hiệu
3.2.1.
Ghép tế bào gốc tạo máu: Là phương pháp điều trị hiệu quả nhất hiện
tại.
- Chỉ
định:
+ Tuổi ≤
55;
+ Có nguồn
tế bào gốc phù hợp: Lựa chọn hàng một là nguồn tế bào gốc từ anh chị em ruột
hòa hợp HLA hoàn toàn; Các lựa chọn khác (máu dây rốn, haplo, hoặc máu dây rốn
kết hợp với haplo).
+ Người
bệnh suy tủy xương nặng hoặc rất nặng.
- Những
biến chứng liên quan đến ghép:
+ Các biến
chứng sớm: Viêm loét niêm mạc, viêm tắc tĩnh mạch trên gan, nhiễm trùng, xuất
huyết, tổn thương tạng: Viêm bàng quang chảy máu, độc cơ tim…, bệnh ghép chống
chủ, hội chứng mọc mảnh ghép, thải ghép, mảnh ghép mọc kém, CMV tái hoạt
động...;
+ Các biến
chứng muộn: Ung thư thứ phát, bệnh ghép chống chủ, nhiễm trùng, suy chức năng
các tuyến nội tiết...
3.2.2. Các
phương pháp điều trị đặc hiệu không phải ghép tế bào gốc đồng loài:
- Bệnh
nhân không điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc đồng loài, tùy thuộc vào
khả năng cung cấp thuốc tại những cơ sở điều trị cũng như điều kiện của người
bệnh có thể sử dụng các phác đồ dựa trên:
+ Các
thuốc ức chế miễn dịch như ATG (Anti thymocyte globulin) có nguồn gốc từ thỏ
hoặc ngựa, Cyclosporin A, …;
+ Các
thuốc kích thích sinh tế bào máu như Androgen, Eltrombopag, G-CSF…
3.2.2.1.
Các phác đồ ức chế miễn dịch:
a. ATG
(anti thymocyte globulin) có nguồn gốc từ thỏ hoặc ngựa kết hợp cyclosporin: ATG ngựa
kết hợp Cyclosporin A là phác đồ ức chế miễn dịch có hiệu quả cao nhất. Có thể
sử dụng ATG thỏ để thay thế.
- ATG ngựa
(Horse antithymocyte globulin hay viết tắt hATG) 40mg/kg/ngày trong 4 ngày.
Hoặc ATG
thỏ (Rabbit antithymocyte globulin): Chú ý có 2 loại
+ Viết tắt
rATG: 3,5 - 15mg/kg/ngày trong 5 ngày;
-
Cyclosporin A 10mg/kg/ngày chia 2 cách 12 giờ. Duy trì nồng độ thuốc từ
200-400ng/ml trong 6 tháng đầu, sau đó giảm dần liều duy trì thêm tối thiểu 6
tháng tới 12 tháng, hoặc có thể kéo dài tuỳ mức độ đáp ứng và phụ thuộc liều
CSA.
- Có thể
sử dụng methylprednisolone 1mg/kg/ngày trong 14 ngày đầu, giảm dần liều và
ngừng thuốc trong 2 tuần tiếp theo để dự phòng phản ứng huyết thanh với ATG.
- Lưu ý:
+ Các tác
dụng phụ có thể có của cyclosporin A là: Tăng huyết áp, run, rậm lông, hạ magiê
máu, tăng men gan, suy thận, đau nhức xương, co giật… (điều trị khi có biểu
hiện hoặc dự phòng các tác dụng phụ);
+ Xét
nghiệm theo dõi: Tế bào máu hàng ngày; đường máu, kali, calci, magiê máu, chức
năng thận, enzym gan 1-2 lần/tuần; nồng độ cyclosporin A 1 lần/ tuần, trừ
trường hợp đặc biệt có tác dụng phụ gây độc gan, thận cần định lượng theo diễn
biến để chỉnh liều thuốc.
b.
Cyclosporin A đơn trị: Có thể sử dụng cho các bệnh nhân có thể
trạng yếu, bệnh kết hợp, suy giảm chức năng các cơ quan như gan, thận, tim
mạch…
3.2.2.2.
Sử dụng các chất kích thích sinh máu
a.
Eltrombopag: Là chất chủ vận thụ thể của Thrombopoietin (TPO). Được
chỉ định dùng kết hợp với ATG và cyclosporin A trong điều trị hàng một hoặc ở
các bệnh nhân tái phát/ không đáp ứng với các phương pháp điều trị trước đó
(không nên chỉ định ở những bệnh nhân có tổn thương nhiễm sắc thể số 7).
- Liều
khởi đầu 25-50mg/ngày nếu sau 2 tuần không đáp ứng có thể tăng thêm 50mg.
- Liều tối
đa: 150mg/ngày (người lớn, trẻ > 12 tuổi), 75mg/ngày (6-11 tuổi), 2,5mg/kg
(2-5 tuổi). Tuy nhiên, với người châu Á, liều có thể giảm đi 1/2 so với liều
chuẩn theo khuyến cáo của Viện sức khỏa Hoa Kỳ.
- Đánh giá
đáp ứng điều trị khi: Hemoglobin > 100g/L, số lượng tiểu cầu > 50 G/L,
bạch cầu trung tính > 1 G/L.
b. G-CSF: Được dùng
kết hợp với các phác đồ *ức chế miễn dịch để rút ngắn thời gian giảm bạch cầu
hạt và có giá trị dự đoán sớm nhóm bệnh nhân không đáp ứng với điều trị hàng
một.
c.
Androgen: Có tác dụng làm tăng lượng huyết sắc tố (thường có hiệu
quả trên người bệnh thể trung bình).
3.3. Điều
trị hỗ trợ
a. Truyền
máu:
- Truyền
khối hồng cầu khi huyết sắc tố dưới 80g/L, duy trì ở mức 90-100g/L.
- Truyền
khối tiểu cầu khi tiểu cầu < 10G/L hoặc có tình trạng xuất huyết trên lâm
sàng; tốt nhất là truyền tiểu cầu từ 1 người cho.
- Nếu có
kế hoạch ghép tế bào gốc thì cần truyền chế phẩm máu được chiếu xạ, lọc bạch
cầu và xét nghiệm CMV IgM âm tính.
b. Dự
phòng và điều trị nhiễm trùng
- Người
bệnh nằm phòng sạch, cách ly với những người bệnh nhiễm trùng khác.
- Dự phòng
kháng sinh (nhóm quinolon, colistin, neomycin,… chống nấm đường uống
(Itraconazole, voriconazole hoặc posaconazole,…).
- Khi có
biểu hiện nhiễm trùng người bệnh cần được sử dụng kháng sinh phổ rộng sớm đồng
thời với việc phân lập vi khuẩn hoặc nấm từ những bệnh phẩm nghi ngờ.
- Truyền
khối bạch cầu hạt trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng, đe doạ đến tính mạng
bệnh nhân.
c. Các điều
trị hỗ trợ khác
- Thải sắt
khi Ferritin > 800 ng/ml (tham khảo thêm bài Bệnh huyết sắc tố). Có thể sử
dụng các loại thuốc thải sắt khác nhau, nhưng thường dùng là desferrioxamine
với liều 20-60mg/kg/ngày hoặc deferiprone 75mg/kg/ngày.
- Điều trị
các biến chứng và tác dụng phụ của các thuốc điều trị như hạ áp, giảm đường
máu, bổ sung canxi, magne, kali…
4. THEO
DÕI ĐIỀU TRỊ
4.1. Lâm
sàng:
- Tình
trạng thiếu máu, xuất huyết và dấu hiệu nhiễm trùng.
4.2. Cận
lâm sàng:
- Tổng
phân tích tế bào máu, hồng cầu lưới; Sinh hóa máu: Acid uric, ure, creatinin,
billirubin, GOT/GPT, điện giải đồ, magie, sắt, ferritin, định lượng nồng độ
thuốc (cyclosporin A,...) 1-2 lần/ tuần với trường hợp điều trị nội trú và hàng
tháng với điều trị ngoại trú.
- Đánh giá
rối loạn đường huyết và calci máu sau mỗi 3 tháng sau điều trị.
- Bộ mỡ
máu: Đánh giá trong vòng 3 tháng sau điều trị. Kiểm tra định kì mỗi 3 tháng
trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử rồi loạn mỡ máu hoặc kiểm tra sau 6 tháng
với trường hợp không rối loạn.
- Huyết
tuỷ đồ, sinh thiết tuỷ xương, công thức nhiễm sắc thể: Đánh giá lại sau 1
năm/lần, trừ trường hợp bệnh nghi ngờ tái phát hoặc chuyển thể.
- Xét
nghiệm CD55/CD59: Mỗi 6 tháng đối với các trường hợp trước đó âm tính, 3 tháng
với các trường hợp trước đó dương tính.
- Xét
nghiệm vi sinh: EBV, CMV trong trường hợp nghi ngờ virus tái hoạt động; xét
nghiệm lại HBV, HCV, HIV theo khuyến cáo trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử
truyền máu nhiều lần.
4.3. Đáp
ứng điều trị sau điều trị
a. Sau
ghép tế bào gốc: Theo hướng dẫn ghép tế bào gốc ở bệnh Suy tuỷ xương.
b. Sau điều
trị ức chế miễn dịch ATG
|
Suy tủy xương mức độ nặng
|
Suy tủy xương khác
|
CR
(đáp ứng hoàn toàn)
|
Số lượng
Tiểu cầu > 150 G/L.
Số lượng
BCHTT > 1,5 G/L.
Lượng Hb
bình thường
|
Số lượng
Tiểu cầu > 150 G/L.
Số lượng
BCHTT > 1,5 G/L.
Lượng Hb
bình thường
|
PR
(đáp ứng một phần)
|
Không
phụ thuộc truyền máu
|
Không
phụ thuộc truyền máu
Cải
thiện các dòng tế bào
|
Không đáp ứng
|
Bệnh
nhân có đầy đủ tiêu chuẩn của suy tuỷ xương mức độ nặng
|
Không
đáp ứng các tiêu chí trên
|
- Trường
hợp sau điều trị hATG được 3-6 tháng: Nếu tình trạng bệnh nhân chưa đáp ứng cần
xem xét điều trị miễn dịch lần 2 bằng rATG hoặc có kế hoạch ghép tế bào gốc
khác (ghép không cùng huyết thông không phù hợp HLA, máu dây rốn, haplotype,
hoặc kết hợp các nguồn ghép,…) càng sớm càng tốt.
4. TIÊN
LƯỢNG
- Người
bệnh suy tủy xương thể rất nặng với bạch cầu trung tính giảm dưới 0,2G/L đáp
ứng rất kém với các thuốc ức chế miễn dịch và có tiên lượng rất xấu. Người bệnh
suy tủy thể nặng có tỉ lệ tử vong 25% trong vòng 4 tháng đầu và 50% trong vòng
1 năm nếu không ghép tế bào gốc.
- Người
bệnh được ghép tế bào gốc có tỉ lệ đáp ứng chung khoảng 70%.
- Người
bệnh điều trị ATG kết hợp CSA thì cải thiện được 70%; nhưng sau 10 năm thì có khoảng
40% tiến triển thành đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm, rối loạn sinh tủy hoặc
lơ xê mi cấp.
- Người
bệnh chỉ điều trị triệu chứng khi không đáp ứng với các phương pháp điều trị
đặc hiệu có tỉ lệ tử vong khoảng 80% trong vòng 2 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Hà Thanh, suy tủy xương, bài giảng Huyết học - Truyền máu sau đại học (2019),
nhà xuất bản y học: 224-234.
2.
Brodsky.R.A (2009), Acquired Aplastic Anemia, Wintrobe’s Clinical
Hematology1, pp 1180-1192.
3. DeZern
A.E and Brodsky R.A. Clinical management of aplastic anemia. Rev
Hematol. 2011 April; 4(2): 221-230.
4.
George.B.S, Marshall A.L (2006), Aplastic anemia, William Hematology, 7,
pp. 419-430.
5.
Guidelines for the diagnosis and management of acquired aplastic anaemia,
British Journal of Haematology, 2003, 123, 782-801.
6.
MacMillan ML, Walters MC, Gluckman E. Transplant outcomes in bone marrow
failure syndromes and hemoglobinopathies. Semin Hematol. Jan
2010;47(1):37-45.
7.
Scheinberg P, Nunez O, Weinstein B, et al. Horse versus rabbit antithymocyte
globulin in acquired aplastic anemia. N Engl J Med. Aug 4 2011;365(5):4308.
8. Young
N.S and Maciejewski J.P (2005). Aplastic anemia. Hematology Basic
principle and practice,4, pp 381-407.
9.
Novartis. Eltrombopag tablets for oral use. Prescribing Information. March
2017.
10.
Scheinberg P. and Young N.S. (2012). How I treat acquired aplastic anemia. Blood,
120(6), 1185-1196.
11. Peslak
S.A., Olson T., and Babushok D.V. (2017). Diagnosis and Treatment of Aplastic
Anemia. Current Treatment Options in Oncology, 18(12).
12. For
the EBMT SAA Working Party, Ecsedi M., Lengline É., et al. (2019). Use of
eltrombopag in aplastic anemia in Europe. Annals of Hematology, 98(6),
1341-1350.
13.
Scheinberg P. (2018). Activity of eltrombopag in severe aplastic anemia. 2(21),
9.
14.
Scheinberg P., Nunez O., Weinstein B., et al. (2011). Horse versus Rabbit
Antithymocyte Globulin in Acquired Aplastic Anemia. New England Journal of
Medicine, 365(5), 430-438.
15.
Killick S.B., Bown N., Cavenagh J., et al. (2016). Guidelines for the diagnosis
and management of adult aplastic anaemia. British Journal of Haematology,
172(2), 187-207.
16. Lee
S.-E., Yahng S.-A., Cho B.-S., et al. (2016). Impact of pretransplant red cell
transfusion on outcome after allogeneic stem cell transplantation in adult
patients with severe aplastic anemia. Bone Marrow Transplantation,
51(10), 1323-1329.
17.
Hayakawa, J., Kanda, J., Akahoshi, et al. (2017). Meta-analysis of treatment
with rabbit and horse antithymocyte globulin for aplastic anemia. International
Journal of Hematology, 105(5), 578-586.
5. ĐÁI HUYẾT SẮC TỐ KỊCH PHÁT BAN ĐÊM
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Đái
huyết sắc tố kịch phát ban đêm (Paroxysmal noctural hemoglobinuria - PNH) là
bệnh lý do phá hủy hồng cầu và giải phóng huyết sắc tố vào nước tiểu tại thời điểm
ban đêm. Bệnh được coi là một tiền lơ xê mi (preleukemia).
- Là bệnh
rối loạn đơn dòng mắc phải của tế bào gốc tuỷ xương, do đột biến gen PIG-A
(phosphatidylinositol glycan class A) gây gián đoạn sinh tổng hợp GPI
(glycosylphosphatidylinositol), làm thiếu hụt tất cả GPI protein gắn kết trên
màng tế bào, đặc biệt là protein điều hoà bổ thể CD59 (chất ức chế màng phản
ứng ly giải) và CD55 (yếu tố thúc đẩy tiêu huỷ), dẫn đến tăng nhạy cảm với bổ
thể của tế bào, tan máu trong lòng mạch, thúc đẩy các yếu tố viêm và hệ thống
thải hemoglobin.
- Hay gặp
ở các nước châu Á, chủ yếu ở độ tuổi từ 30-59.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
a. Tan máu
trong lòng mạch
- Thường
biểu hiện tan máu mạn tính trong lúc ngủ nên nước tiểu sẫm màu vào buổi sáng do
đái huyết sắc tố. Tuy nhiên, chỉ có 25% trường hợp có huyết sắc tố.
- Biểu
hiện tan máu tăng khi có nhiễm trùng hoặc do một số yếu tố khác kích hoạt bổ
thể làm tăng tan máu gây cơn tan máu.
b. Huyết
khối
- Là
nguyên nhân chính gây tử vong. Huyết khối xuất hiện chủ yếu ở các trường hợp tế
bào dòng bạch cầu hạt thiếu hụt > 50% CD55 và CD59; thường gặp huyết khối
tĩnh mạch ổ bụng, tĩnh mạch não và nhồi máu phổi có thể đe dọa tính mạng người
bệnh; ít gặp hơn là huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi, huyết khối tĩnh mạch mào
tinh hoàn và xoang hang gây căng cứng dương vật; tắc tĩnh mạch dưới da giống
phát ban.
c. Giảm
chức năng tuỷ xương
- Biểu
hiện suy tuỷ xương (50-60% bệnh nhân) hoặc thiếu máu dai dẳng trong rối loạn
sinh tủy (15-20%).
- Bệnh PNH
có thể có phối hợp suy tuỷ xương (STX); thường gặp ở người trẻ châu Á; biểu
hiện: Thiếu máu, hồng cầu lưới giảm, có thể kèm theo bạch cầu và tiểu cầu giảm.
- Người
bệnh suy tuỷ xương sau điều trị thuốc ức chế miễn dịch có thể tiến triển thành
đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm.
- Bệnh PNH
có biểu hiện tắc mạch gặp khoảng 30% người bệnh châu Âu, nhưng dưới 15% ở người
bệnh châu Á. Ngược lại, PNH liên quan tổn thương tuỷ xương như suy tuỷ hay gặp
ở châu Á.
d. Các
triệu chứng khác
- Thiếu
máu, mệt mỏi do nhiều nguyên nhân.
- Bệnh
thận mạn tính là hậu quả tan máu trong lòng mạch thời gian dài gây tắc vi mạch
thận, lắng đọng sắt.
- Có thể
biểu hiện tăng áp động mạch phổi mức độ nhẹ đến trung bình.
- Rối loạn
co bóp thực quản, rối loạn cương dương.
- Hiếm
gặp: Gan và lách to.
2.2. Xét
nghiệm
a. Đếm tế
bào dòng chảy (Flow cytometry)
- Cho thấy
có thiếu hụt CD55 và CD59 (các protein GPI-A) ở các hồng cầu ngoại vi, đó là
căn cứ để chia ra các thể bệnh.
- Có thể
thấy có thiếu hụt CD55 và CD59 ở các bạch cầu hạt và/hoặc các bạch cầu mono. Tỷ
lệ quần thể thiếu hụt CD55 và CD59 liên quan thuận với nguy cơ tắc mạch (nguy
cơ tăng cao gấp 8 lần ở nhóm thiếu hụt > 50% so với nhóm bệnh nhân thiếu hụt
< 50%).
- Ngoài
ra, có thể phát hiện sự thiếu hụt của các GPI-A khác như CD16, CD24 ở bạch cầu
hạt và CD14, CD24 ở bạch cầu mono.
b. Đếm tế
bào dòng chảy độ phân giải cao (High resolution Flow cytometry) FLAER
(fluorescein-tagged proaerolysin)
Có thể
phát hiện được quần thể rất nhỏ tế bào đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm với
tỷ lệ khoảng 0,003%. Đặc biệt, trong trường hợp đái huyết sắc tố kịch phát ban
đêm kết hợp với suy tủy xương hoặc rối loạn sinh tủy có số lượng bạch cầu thấp.
c. Xét
nghiệm tủy xương
- Chỉ định
trong trường hợp: Giảm các dòng tế bào máu nặng.
- Trường
hợp STX-PNH: Tủy nghèo tế bào, nhưng dòng hồng cầu có thể tăng sinh tương đối.
- Xác định
di truyền tế bào: Có khoảng 25% bệnh nhân PNH có bất thường.
2.3.
Khuyến cáo sàng lọc người bệnh mắc đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm
- Người
bệnh có biểu hiện đái huyết sắc tố.
- Người
bệnh có biểu hiện tan máu trong lòng mạch, tăng LDH nhưng xét nghiệm Coombs âm
tính; xét nghiệm sắt và ferritin có thể bình thường hoặc tăng.
- Người
bệnh có huyết khối tĩnh mạch ở vị trí bất thường kèm bằng chứng tan máu trong
lòng mạch:
+ Hội
chứng Budd-Chiari;
+ Huyết
khối tĩnh mạch (tĩnh mạch mạc treo, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch não, tĩnh mạch
ngoại vi...).
- Người
bệnh suy tủy xương: Khi bắt đầu chẩn đoán và hàng năm dù không có biểu hiện tan
máu.
- Người
bệnh rối loạn sinh tủy thể thiếu máu dai dẳng, giảm các tế bào máu.
- Người
bệnh có biểu hiện nuốt khó hoặc đau bụng kèm theo có biểu hiện của tan máu
trong lòng mạch.
2.4. Các
xét nghiệm trong chẩn đoán và xử trí PNH
Những
trường hợp có biểu hiện lâm sàng của tan máu (Đái huyết sắc tố
kịch phát ban đêm cổ điển và đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm kết hợp với suy
tủy xương):
- Tại thời
điểm chẩn đoán, cần xét nghiệm CD55 và CD59, cả dòng hồng cầu và bạch cầu hạt.
- Sau khi
đã được chẩn đoán, cần xét nghiệm CD55 và CD59 hai tháng/lần trong 2 năm, sau
đó mỗi năm một lần nếu người bệnh ổn định.
- Nếu có
bằng chứng của lâm sàng tiến triển, cần tiến hành thêm những xét nghiệm khác.
2.5. Chẩn
đoán xác định
- Hồng cầu
và bạch cầu có thiếu hụt CD55 và CD59.
- Tổng
phân tích tế bào máu: Thấy giảm hồng cầu; có thể giảm bạch cầu, tiểu cầu và
hồng cầu lưới.
- LDH,
bilirubin huyết thanh tăng.
- Tuỷ đồ,
sinh thiết tuỷ xương: Có thể có hình ảnh giảm sinh hoặc rối loạn sinh tủy.
- Phân
tích di truyền tế bào: Có thể có bất thường trong rối loạn sinh tủy.
3. XẾP
LOẠI
Bảng 3:
xếp loại đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm của nhóm nghiên cứu thế giới như
sau:
Xếp loại
|
PNH cổ điển
|
PNH kết hợp tổn thương tủy xương
|
PNH không có biểu hiện lâm sàng
|
Mức độ tan máu trong lòng mạch
|
Nước tiểu đỏ rõ
(đái huyết sắc tố đại thể thường xuyên và kéo dài)
|
Nhẹ đến trung bình
(đái huyết sắc tố đại thể thường xuyên và kéo dài)
|
Không có bằng chứng lâm sàng hay xét nghiệm hóa sinh có
tan máu trong lòng mạch.
|
Tỷ lệ tan máu trong lòng mạch
|
Nước tiểu đỏ (đái máu đại thể, tăng cao LDH)
|
Mức độ nhẹ (các xét nghiệm tan máu thường biểu hiện bất
thường tối thiểu)
|
Không có biểu hiện lâm sàng hay bằng chứng trên trên
xét nghiệm của tan máu trong lòng mạch.
|
Tuỷ xương
|
Hồng cầu tuỷ xương tăng sinh với hình thái bình thường
hoặc gần bình thường (hiếm gặp bất thường nhiễm sắc thể)
|
Có kết hợp tổn thương tuỷ xương (Suy tuỷ xương hoặc rối
loạn sinh tuỷ)
|
Có kết hợp tổn thương tuỷ xương (Suy tuỷ xương hoặc rối
loạn sinh tuỷ)
|
Đếm tế bào dòng chảy (Flow cytometry: FC)
|
Tỷ lệ dòng bạch cầu hạt thiếu hụt CD55 và CD59 > 50%
|
Tỷ lệ dòng bạch cầu hạt thiếu hụt CD55 và CD59 <
50%.
|
Tỷ lệ dòng bạch cầu hạt thiếu hụt CD55 và CD59 rất thấp
< 1%, phải xét nghiệm bằng FC độ phân tích cao.
|
Ghi chú: Để xếp
loại thể bệnh PNH cần xét nghiệm tế bào dòng chảy dòng bạch cầu, không phải
hồng cầu do có thể sai số vì một số hồng cầu thiếu hụt protein GPI-A đã bị phá
hủy bởi bổ thể hoặc truyền máu ảnh hưởng tới đánh giá quần thể hồng cầu.
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Phương hướng điều trị
Hiện nay,
chiến lược điều trị cho PNH có sự thay đổi duy nhất là điều trị ức chế bổ thể
và ghép tế bào gốc đồng loài.. Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài được lựa chọn
nếu nhóm thuốc bổ thể không có sẵn và cho bệnh nhân PNH có suy tủy xương nặng. Điều
trị ức chế miễn dịch cho bệnh nhân PNH có suy tủy xương để cải thiện tổn thương
tuỷ xương.
a. Đái
huyết sắc tố niệu kịch phát ban đêm cổ điển
- Ghép tế
bào gốc tạo máu đồng loài được đánh giá là phương pháp có hiệu quả cao nhất
giúp khỏi được bệnh.
b. Đái
huyết sắc tố niệu kịch phát ban đêm không có biểu hiện lâm sàng
Không có điều
trị đặc hiệu cho PNH; tập trung vào điều trị ức chế miễn dịch nhằm cải thiện
các tế bào máu.
c. Đái
huyết sắc tố kịch phát ban đêm có suy tuỷ xương
- Hướng điều
trị gồm ghép tế bào gốc đồng loài hoặc cyclophosphamid liều cao hoặc điều trị
ATG kết hợp cyclosporin A.
- Nếu
người bệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm chưa đủ tiêu chuẩn xếp nhóm suy
tủy xương nặng thì theo dõi hoặc điều trị thuốc ức chế miễn dịch.
4.2. Điều
trị cụ thể
4.2.1. Điều
trị thiếu máu
- Trước
khi bắt đầu điều trị cần phải đánh giá để có hướng điều trị: Mức độ thiếu máu
do tan máu hay do giảm chức năng tủy xương. Có thiếu sắt do đái huyết sắc tố
hay không.
- Điều trị
thiếu máu: Truyền khối hồng cầu, bổ sung sắt trong trường hợp sắt giảm.
4.2.2. Điều
trị tan máu: trong điều kiện Việt Nam
-
Methylprednisolone: Có thể điều trị 1 thời gian ngắn (1 tuần)
với liều thấp (10-20mg methylprednisolone) các trường hợp tan máu cấp.
d. Điều
trị hỗ trợ:
- Truyền
hồng cầu khối mà không cần hồng cầu rửa.
- Bổ sung
acid folic 1-2mg/ ngày uống và vitamin B12 do tăng sinh dòng hồng cầu trong tuỷ
xương.
- Bổ sung
sắt uống khi thiếu sắt do mất sắt mạn tính do đái máu.
- Phòng và
điều trị nhiễm trùng sớm bằng kháng sinh vì nhiễm trùng có thể gây cơn tan máu:
Có thể dự phòng bằng kháng sinh đường uống hàng ngày.
4.2.3. Dự
phòng huyết khối và điều trị huyết khối
a. Dự
phòng huyết khối
- Chỉ định
dự phòng: Trường hợp thiếu hụt CD55 và CD59 ở bạch cầu hạt > 50%; cần dự
phòng bằng warfarin, duy trì INR (international normalized ratio): 2,0-3,0.
- Chống
chỉ định dự phòng chống đông cho các trường hợp sau:
+ Bệnh
diễn biến kéo dài mà chưa có biểu hiện huyết khối lần nào;
+ Người
bệnh có nguy cơ chảy máu liên quan đến suy tuỷ.
b. Điều
trị huyết khối
- Tắc mạch
cấp: Điều trị chống đông bằng heparin.
- Hội
chứng Budd-Chiari có huyết khối: Điều trị chống đông và can thiệp mạch.
- Những
người bệnh có tiền sử huyết khối phải điều trị chống đông duy trì kéo dài.
Lưu ý: Trong
trường hợp giảm tiểu cầu vẫn có thể phải điều trị chống đông, nếu cần sẽ truyền
tiểu cầu hỗ trợ.
- Người
bệnh thất bại với wafarin liều chuẩn, khi đó lựa chọn wafarin liều cao (duy trì
INR từ 3,0-4,0) hoặc tiêm dưới da heparin trọng lượng phân tử thấp.
4.2.4. Điều
trị trường hợp có tổn thương tủy xương
Những
trường hợp có suy tủy xương hoặc rối loạn sinh tủy có thể điều trị thuốc ức chế
miễn dịch.
4.2.5.
Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài
a. Chỉ
định
- Suy tuỷ
xương kết hợp đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm.
- Đái
huyết sắc tố niệu kịch phát ban đêm có các biến chứng chính:
+ Huyết
khối nguy hiểm đe dọa tính mạng, tái diễn nhiều lần;
+ Thiếu
máu tan máu phụ thuộc truyền máu;
+ Chuyển
thể như MDS hoặc lơ xê mi.
b. Một số
vấn đề liên quan đến ghép
- Khuyến
cáo phác đồ điều kiện hóa: Cyclophosphamid phối hợp ATG đối với người bệnh Đái
huyết sắc tố kịch phát ban đêm/ Suy tuỷ xương. Thể đái huyết sắc tố kịch phát
ban đêm cổ điển, nên sử dụng phác đồ diệt tuỷ mạnh hơn.
- Ghép nửa
hoà hợp không diệt tuỷ sử dụng cyclophosphamide sau ghép để giảm biến chứng
GVHD hoặc kết hợp ghép nửa hoà hợp và máu dây rốn không cùng huyết thống... là
lựa chọn nếu bệnh nhân không có người hiến phù hợp HLA.
- Không có
các biến chứng đặc hiệu đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm liên quan đến ghép.
Biến chứng ghép chống chủ (Graft-versus-host disease: GVHD): GVHD cấp mức độ
nặng xảy ra ở 1/3 người bệnh ghép; tỷ lệ GVHD mạn khoảng 35%.
- Tỷ lệ
đáp ứng nếu ghép từ anh chị em ruột phù hợp HLA khoảng 50-60%.
5. THEO
DÕI
5.1. Lâm
sàng:
Tình trạng thiếu máu, xuất huyết, tan máu, tắc mạch.
5.2. Cận
lâm sàng:
- Tổng
phân tích tế bào máu, sinh hoá máu (glucose, chức năng gan, thận...), đông cầm
máu trong mỗi lần khám, điều trị.
- Xét
nghiệm CD55/CD59:
+ Đối với
người bệnh có bằng chứng thiếu hụt CD55/CD59 đánh giá 6 tháng/lần trong vòng 2
năm hoặc khi có triệu chứng lâm sàng tiến triển, sau đó đánh giá 1 năm/lần nếu
bệnh ổn định.
+ Đối với
người bệnh điều trị Eculizumab: Đánh giá 1 năm/ lần hoặc khi lâm sàng thay đổi;
+ Đối với
người bệnh sau ghép tế bào gốc: 3 tháng/ lần cho đến khi âm tính, sau đó giảm
dần hàng năm, hoặc làm lại khi nghi ngờ tái phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bessler
M, Hiken J. 2008. The pathophysiology of paroxysmal nocturnal haemoglobinuria. Hematology,
104-110.
2. Hillmen
P. 2008. The Role of Complement Inhibition in PNH. Hematology,116-123.
3. Hillmen
P. 2011. Chapter 11: Paroxysmal Nocturmal hemoglobinuria. Postgraduate
Haematology, sixth edition (Victor Hoffbrand, Daniel Catovsky, Edwảd GD
Tuddenham, Anthony Green).
4. Neal S.
Young, 2009. Paroxysmal Nocturnal Haemoglobinuria and myelodysplastic syndrome:
Clonal expansion of PIG-A mutant hematopoietic cells in bone marrow failure. Haematologica,
94(1): 3-7.
5. Rosse
WF, Schirier SL, Landaw SA, 2013. Diagnosis and treatment of paroxysmal
nocturnal hemoglobinuria. Uptodate.
6. Parker
CJ, 2010. Chapter 40: Paroxysmal Nocturmal hemoglobinuria. Williams
Hematology eighth edition (Marshall, Thomas J.Kipps, Uri Seligsohn, Kenneth
Kaushansky, Josef T. Prachal).
7. Hall C,
Richards S, Hillmen P. Primary prophylaxis with warfarin prevents thrombosis in
paroxysmal nocturnal hemoglobinuria (PNH). Blood. 2003;102:3587-3591
8. Hill A,
Kelly RJ, and Hillmen P, 2013. Thrombosis in paroxysmal nocturnal
hemoglobinuria. Blood, 121(25), 4985-4996.
9. Lucio
Luzzatto. Recent advances in the pathogenesis and treatment of paroxysmal
nocturnal hemoglobinuria. F1000 Research 2016, 5(F1000 Faculty Rev): 209. Last
updated: 25 Dec 2016.
10. Anita
Hill, Amy E. DeZern, Taroh Kinoshitaand Robert A. Brodsky. Paroxysmal nocturnal
haemoglobinuria. Nature Reviews (2017). Vo. 3, Article No. 17028.
11. Morag
Griffin, Judith Marshand Anita Hill. Concurrent treatment of aplastic
anemia/paroxysmal nocturnal hemoglobinuria syndrome with immunosuppressive
therapy and eculizumab: a UK experience. Haematologica 2018; 103-346.haem
12.
Salvatrice Mancuso et alls. Paroxysmal nocturnal hemoglobinuria: When delay in
diagnosis and long therapy occurs. Hematology Reports 2018; 10:7523.
13. Dimitrios
C. Mastellos, Edimara S. Reis, Despina Yancopoulou, Antonio M. Risitanoand John
D. Lambris. Expanding complement therapeutics for the treatment of paroxysmal
nocturnal hemoglobinuria. Seminars in Hematology 2018.
6. THIẾU MÁU TAN MÁU TỰ MIỄN
1. ĐẠI
CƯƠNG
Thiếu máu
tan máu tự miễn là bệnh thiếu máu do đời sống của hồng cầu bị rút ngắn bởi sự
xuất hiện tự kháng thể chống hồng cầu. Các kháng thể này có thể hoạt động ở
37ºC (kháng thể nóng) hoặc dưới 37ºC (kháng thể lạnh) và cũng có khi hoạt động
ở cả hai mức nhiệt độ (kháng thể hỗn hợp). Tan máu tự miễn do kháng thể nóng
chiếm đến trên 80-90% các trường hợp. Hồng cầu bị hủy do bị thực bào ở hệ thống
liên võng nội mô hoặc do sự hoạt hóa bổ thể làm ly giải hồng cầu.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
- Hội
chứng thiếu máu: Thường xuất hiện nhanh có thể kèm theo sốt.
- Hội
chứng hoàng đảm: Xuất hiện đồng thời với hội chứng thiếu máu.
- Gan,
lách có thể to.
2.2. Cận
lâm sàng
a. Máu
ngoại vi
- Hồng
cầu: Số lượng giảm, kích thước bình thường hoặc to; thiếu máu càng nặng thì
kích thước hồng cầu có xu hướng càng to.
- Lượng
huyết sắc tố và hematocrit giảm.
- Hồng cầu
lưới tăng.
b. Sinh
hóa
-
Bilirubin tăng, chủ yếu tăng bilirubin gián tiếp.
- LDH
tăng, haptoglobin giảm.
c. Xét
nghiệm tủy đồ, sinh thiết tủy xương
Tủy, sinh
giàu tế bào, dòng hồng cầu tăng sinh mạnh, hồng cầu lưới tủy tăng. Dòng bạch
cầu hạt và mẫu tiểu cầu phát triển bình thường.
d. Xét
nghiệm huyết thanh học
- Xét
nghiệm Coombs trực tiếp dương tính với bản chất kháng thể là IgG, IgM, C3d,
IgA, hoặc IgD.
- Xét
nghiệm Coombs gián tiếp có thể dương tính (nếu dương tính nên sàng lọc định
danh kháng thể bất thường).
- Cần định
nhóm kháng nguyên ngoài hệ ABO để truyền máu hòa hợp phenotype.
- Sàng lọc
kháng thể bất thường, định danh kháng thể bất thường.
- Xét
nghiệm chọn máu để có đơn vị máu truyền phù hợp.
e. Các xét
nghiệm bệnh lý tự miễn
Cần phải
sàng lọc để phát hiện bệnh phối hợp:
- Kháng
thể kháng nhân, kháng thể kháng ds-DNA.
- Kháng
đông nội sinh, kháng thể kháng phospholipid (anti beta2- glycoprotein IgM, IgG;
anti cardiolipin IgM, IgG), Lupus Anticoagulation test.
- Kháng
thể kháng tiểu cầu, kháng thể kháng bạch cầu trung tính...
3. CHẨN
ĐOÁN PHÂN BIỆT
3.1. Bệnh
hồng cầu hình cầu bẩm sinh
- Lâm sàng
cũng có hội chứng thiếu máu, hoàng đảm, nhưng thường biểu hiện mạn tính.
- Xét
nghiệm tế bào máu thấy hồng cầu mất vùng sáng trung tâm, sức bền hồng cầu
thường giảm; xét nghiệm Coombs trực tiếp âm tính.
3.2. Đái
huyết sắc tố kích phát ban đêm
- Lâm sàng
cũng có thiếu máu, hoàng đảm nhưng cơn tan máu thường về đêm, có từng đợt.
- Xét
nghiệm cũng có tăng bilirubin gián tiếp, hồng cầu lưới tăng nhưng xét nghiệm
Coombs trực tiếp âm tính; CD55, CD59 trên màng hồng cầu có thiếu hụt.
3.3. Tan
máu trong bệnh hệ thống
- Có hội
chứng thiếu máu và hội chứng hoàng đảm.
- Xét
nghiệm Coombs trực tiếp có thể dương tính.
- Người
bệnh thường có những tổn thương các cơ quan phối hợp như da, thận, khớp, tim…
- Kháng
thể kháng nhân và dsDNA dương tính là xét nghiệm khẳng định bệnh. Khi nghi ngờ
có thể làm thêm ANA 8 profile (anti dsDNA, anti RNP, anti Sm, anti SS-A/Ro,
anti SS-B/La, anti Scl-70, anti CENP-B, anti Jo 1).
3.4. Tan
máu trong bệnh U lympho
- Biểu
hiện tan máu tự miễn, xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính. Tuy nhiên, người
bệnh có thể nổi hạch (hay u), vã mồ hôi đêm, sút cân; xét nghiệm hạch hay u
ngoài hạch phát hiện bệnh. Tình trạng này hay gặp nên với bệnh thiếu máu tan
máu tự miễn, bao giờ cũng phải loại trừ u lympho đặc biệt là người bệnh lớn
tuổi.
- Trường
hợp này cần làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán và tiên lượng bệnh u lympho
như nhuộm HE, nhuộm hóa mô miễn dịch sinh thiết hạch/ tủy xương; Xét nghiệm các
IgA, IgG, IgM, IgE, Beta2 microglobulin, LDH; CT-scanner để tìm các tổn thương
hạch trong nội tạng...
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1. Methylprednisolone
- Liều
dùng: 1 - 2mg/kg/ngày. Khi có đáp ứng (huyết sắc tố > 80g/L) thì giảm liều
dần (30% liều/ tuần).
- Trường
hợp cơn tan máu rầm rộ, nguy cơ đe doạ tính mạng có thể dùng methylprednisolone
liều cao (bolus):
+ Liều
1g/ngày trong 3 ngày; sau đó:
+
3-4mg/kg/ngày trong 3-5 ngày;
+
1-2mg/kg/ngày; khi có đáp ứng thì giảm dần liều và duy trì.
- Liều duy
trì cần xác định riêng cho từng cá thể do đáp ứng thuốc khác nhau ở mỗi người
bệnh nhằm đạt được sự cân bằng giữa hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc.
- Có thể
ngừng thuốc khi huyết sắc tố của người bệnh về bình thường với liều duy trì ở
mức thấp (khoảng 4mg/ngày hoặc < 0,1mg/kg) trong 1 năm mà không có tái phát.
Lưu ý tác
dụng phụ của thuốc, có thể dùng thuốc hỗ trợ: Chống loét dạ dày, hạ huyết áp,
can xi, giảm đường huyết…
- Sau 3
tuần điều trị nếu không đáp ứng có thể kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch
khác.
4.2. Các
thuốc ức chế miễn dịch
-
Azathioprine
+ Chỉ
định: Bệnh không đáp ứng với điều trị corticoid;
+ Liều
dùng: 50-100mg/ngày trong 4 tháng.
-
Cyclophosphamid
+ Chỉ
định: Bệnh không đáp ứng với điều trị corticoid;
+ Liều
dùng: 50-200mg/ngày trong 3-6 tháng.
-
Cyclosporin A: Liều dùng: 50-200mg/ngày trong 3-6 tháng.
-
Vincristin: 1mg/tuần tối thiểu 3 tuần.
-
Mycophenolate mofetil:
+ Liều
dùng: 500mg - 2.000mg/ngày trong 1-3 tháng;
+ Lưu ý
tác dụng giảm bạch cầu hoặc ức chế tủy xương của nhóm thuốc này, lúc đó nên
dừng thuốc hoặc giảm liều. Dùng thuốc kích bạch cầu nếu bạch cầu giảm < 1
G/L.
4.3. Gamma
globulin
- Chỉ định
trong trường hợp cấp cứu: Cơn tan máu rầm rộ, đáp ứng kém với truyền máu và
corticoid.
- Liều
dùng: Tổng liều là 2g/kg (0,4g/kg/ngày x 5 ngàyhoặc 1g/kg/ngày x 2 ngày).
4.4. Cắt
lách
Chỉ định
trong trường hợp:
- Điều trị
3-6 tháng bằng corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch thất bại hoặc phụ thuộc
liều cao hay tác dụng phụ nặng nề của corticoid.
- Không có
các bệnh lý nội khoa khác.
- Người
bệnh tự nguyện.
Lưu ý: Sau cắt
lách nếu không có đáp ứng thì tiếp tục sử dụng corticoid và các thuốc ức chế
miễn dịch ban đầu.
4.5. Rituximab
- Là kháng
thể đơn dòng chống CD20 của tế bào B lympho, làm giảm sản xuất kháng thể chống
hồng cầu.
- Chỉ định
khi các phương pháp điều trị ức chế miễn dịch và cắt lách không có hiệu quả.
- Liều
dùng: 375mg/m2/tuần x 4 tuần (4 đợt điều trị).
4.6. Điều
trị hỗ trợ
a. Truyền
máu
- Nên
truyền máu có lựa chọn đơn vị máu phù hợp nhất.
- Tốt nhất
là truyền máu có hòa hợp thêm các nhóm máu ngoài hệ ABO (truyền hồng cầu
phenotype).
- Nên
truyền chậm và theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng.
b. Trao
đổi huyết tương: Nhằm loại bỏ tối đa lượng kháng thể lưu hành
trong máu, làm giảm mức độ tan máu trên lâm sàng.
c. Điều
trị và dự phòng các biến chứng của thuốc và bệnh.
- Hạ huyết
áp, giảm đường máu, bổ sung canxi, kali, các thuốc bảo vệ dạ dày…
- Lọc máu
ngoài thận trong trường hợp có suy thận cấp.
d. Một số
biện pháp điều trị khác như:
- Cắt
tuyến ức, thuốc ức chế chuyển hóa Purine có tác dụng trên một số các trường hợp
diễn biến dai dẳng.
- Khi bệnh
nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị có thể sử dụng Cyclophosphamid
liều 50mg/kg x 4 ngày có kèm theo kích bạch cầu.
4.7. Theo
dõi trong qui trình điều trị
a. Lâm
sàng: Đánh
giá mức độ thiếu máu, màu sắc và số lượng nước tiểu, huyết áp, những biểu hiện
ở dạ dày…
b. Cận lâm
sàng:
- Xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi, hồng cầu lưới 2-3 lần/ tuần;
- Các chỉ
số đường huyết, điện giải, canxi, bilirubin, men gan, chức năng thận 1-2
lần/tuần;
- Xét
nghiệm Coombs: 1 lần/ 1-2 tuần.
c. Các xét
nghiệm cơ bản khác
- Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, PT, rAPTT, TT, D-Dimer, rượu để tầm soát các tình
trạng rối loạn đông máu đi kèm trong bệnh cảnh bệnh rối loạn tự miễn.
- Xét
nghiệm nước tiểu: Tổng phân tích nước tiểu, tế bào nước tiểu để đánh giá tình
trạng toàn thân, chức năng thận.
- Xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm bụng, X-quang phổi để chẩn đoán tình trạng
toàn thân.
- Xét
nghiệm nhóm máu, sàng lọc kháng thể bất thường, định danh kháng thể bất thường,
xét nghiệm vi sinh (HCV, HBV, HIV) khi bệnh nhân có truyền máu và chế phẩm máu.
5. TIÊN
LƯỢNG
Tỉ lệ đáp
ứng chung với corticoid là khoảng 80%. Với những trường hợp phải cắt lách thì
tỉ lệ đáp ứng từ 38-82%. Khi sử dụng rituximab tỉ lệ đáp ứng có thể đạt tới 80%
các trường hợp. Tỉ lệ sống tại thời điểm 10 năm khoảng 73% với nguyên nhân tử
vong chính là nhiễm trùng và tắc mạch phổi. Nếu bệnh phối hợp với hội chứng
anti-phospholipid hoặc giảm tiểu cầu tự miễn (hội chứng Evans) thì tỉ lệ tử
vong sẽ cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Thị Minh An (2006), Thiếu máu tan máu miễn dịch (2006), Bài giảng Huyết
học - Truyền máu Sau đại học, Tr 198-208.
2
Lechner.K and Jager.U (2010 ), How I treat autoimmune hemolytic anemias in
adults, Blood 116: 1831-1838.
3.
Friedberg R.C, Johari V.P (2009) Autoimmune Hemolytic Anemia, Wintrobe’s
Clinical Hematology, pp.966-977.
4.
Pacman.C.H (2006), Hemolytic Anemia from Immune Injury, William
Hematology, 7, pp. 729-750.
7. HỘI CHỨNG EVANS
1. ĐẠI
CƯƠNG
Hội chứng
Evans là bệnh lý tan máu tự miễn kết hợp đồng thời với giảm tiểu cầu miễn dịch;
trong một số trường hợp có thể kết hợp với giảm bạch cầu hạt trung tính.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
- Hội
chứng thiếu máu: Thường xuất hiện nhanh, người bệnh có thể có sốt.
- Hội
chứng hoàng đảm: Xuất hiện đồng thời với hội chứng thiếu máu.
- Hội
chứng xuất huyết: Xuất huyết dưới da và niêm mạc nhưng cũng có thể xuất huyết
nội tạng.
- Gan lách
có thể to.
2.2. Cận
lâm sàng
a. Tế bào
máu ngoại vi: Hồng cầu, huyết sắc tố và hematocrit giảm;
tiểu cầu giảm; hồng cầu lưới tăng.
b. Xét
nghiệm tủy đồ, sinh thiết tủy xương: Tủy giàu tế bào,
dòng hồng cầu tăng sinh, tăng hồng cầu lưới; mật độ mẫu tiểu cầu bình thường
hoặc tăng (chủ yếu tuổi có hạt chưa sinh tiểu cầu); dòng bạch cầu hạt phát
triển bình thường.
c. Xét
nghiệm sinh hóa: Bilirubin tăng, chủ yếu tăng bilirubin gián
tiếp; haptoglobin giảm, LDH tăng.
d. Xét
nghiệm huyết thanh học: Xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính với
bản chất kháng thể là IgG, IgM, IgA, IgD hoặc C3d; xét nghiệm Coombs gián tiếp
có thể dương; xét nghiệm định nhóm kháng nguyên ngoài hệ ABO để tìm đơn vị máu
phù hợp khi truyền máu (sàng lọc và định danh kháng thể bất thường).
e. Xét
nghiệm miễn dịch:
- Kháng
thể kháng tiểu cầu, kháng thể kháng bạch cầu trung tính.
- Kháng
thể kháng dsDNA và kháng thể kháng nhân âm tính, nếu nghi ngờ có thể làm thêm
ANA 8 profile (anti dsDNA, anti RNP, anti Sm, anti SS-A/Ro, anti SS-B/La, anti
Scl-70, anti CENP-B, anti Jo 1).
- Kháng
đông nội sinh, kháng thể kháng phospholipid (anti beta2- glycoprotein IgM, IgG;
anti cardiolipin IgM, IgG), Lupus Anticoagulation test.
2.3. Chẩn
đoán phân biệt
a. Bệnh
lupus ban đỏ hệ thống:
- Lâm
sàng: Có thể thiếu máu, xuất huyết; nhưng có tổn thương đặc trưng của bệnh
lupus ban đỏ như ban ở da, đau khớp, rụng tóc, tràn dịch các màng, tổn thương
thận…
- Xét
nghiệm: Máu ngoại vi có thể giảm 1, 2 hoặc cả 3 dòng, nhưng có kháng thể kháng
nhân và kháng thể kháng dsDNA.
b. Ban
xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối hoặc hội chứng tan máu có tăng urê huyết
(TTP - HUS):
- Lâm
sàng: Có thể thiếu máu, xuất huyết, nhưng thường vàng da; có thể sốt, có biểu
hiện thần kinh như li bì, lú lẫn; biểu hiện ở thận như thiểu niệu hoặc vô niệu.
- Xét
nghiệm: Máu ngoại vi có giảm hồng cầu, tiểu cầu, có gặp mảnh vỡ hồng cầu; hoạt
tính enzym ADAMTS 13 giảm.
- Trao đổi
huyết tương trong điều trị sẽ làm giảm nhanh những triệu chứng về thần kinh.
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Methylprednisolon
- Liều
dùng: 1-2mg/kg/ngày. Khi có đáp ứng (huyết sắc tố > 80g/L và tiểu cầu >
50G/L) thì giảm liều dần (30% liều/ tuần).
- Trường
hợp cơn tan máu rầm rộ hoặc xuất huyết nhiều nơi, nguy cơ đe doạ tính mạng có
thể dùng methylprednisolone liều cao (bolus):
+ Liều
1g/ngày trong 3 ngày;
+ Sau đó
dùng liều 3-4mg/kg/ngày trong 3-5 ngày;
+ Sau đó
dùng liều 1-2mg/kg/ngày. Khi có đáp ứng thì giảm dần liều và duy trì;
+ Liều duy
trì cần xác định riêng cho từng cá thể do tính chất đáp ứng với thuốc khác nhau
ở mỗi người bệnh nhằm đạt được sự cân bằng giữa hiệu quả và tác dụng phụ của
thuốc.
- Có thể
ngừng thuốc khi huyết sắc tố và tiểu cầu của người bệnh trở về bình thường với
liều duy trì ở mức thấp (khoảng 4-5mg/ ngày) trong vòng 1 năm mà không có tái phát.
- Lưu ý
tác dụng phụ của thuốc như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, biểu hiện Cushing,
loãng xương, loét dạ dày... Do vậy, cần phát hiện sớm các dấu hiệu này để điều
chỉnh liều methylprednisolone và dùng thuốc hỗ trợ kịp thời, phù hợp.
- Sau 3
tuần điều trị mà người bệnh không đáp ứng có thể kết hợp với các thuốc ức chế
miễn dịch khác.
3.2. Các
thuốc ức chế miễn dịch
a.
Azathioprine:
- Chỉ
định: Bệnh không đáp ứng với điều trị corticoid.
- Liều
dùng: 50-100mg/ngày, có thể dùng trong 3- 4 tháng.
- Khi có
đáp ứng thì giảm liều, nếu bạch cầu trung tính giảm < 1,5G/L thì ngừng
thuốc.
b.
Cyclophosphamid:
- Chỉ
định: Bệnh không đáp ứng với điều trị corticoid.
- Liều
dùng: 50-100mg/ngày, có thể dùng trong 3-4 tháng.
- Khi có
đáp ứng thì giảm liều, nếu bạch cầu trung tính giảm < 1,5G/L thì ngừng
thuốc.
c.
Cyclosporin A:
- Liều
dùng: 50-200mg/ngày trong 3-6 tháng.
- Duy trì
nồng độ thuốc trong máu từ 200-400ng/dl.
- Giảm
liều dần khi có đáp ứng.
Lưu ý điều
trị một số tác dụng phụ của thuốc.
d.
Vincristin:
Liều dùng
1mg/tuần tối thiểu 3 tuần.
e.
Mycophenolate mofetil:
Liều dùng:
500mg-2.000mg/ngày trong 1-3 tháng.
Lưu ý: Tác dụng
giảm bạch cầu hoặc ức chế tủy xương của nhóm thuốc này, lúc đó nên dừng thuốc
hoặc giảm liều.
3.3. Gamma
globulin
- Chỉ định
trong trường hợp cấp cứu: Cơn tan máu rầm rộ hoặc xuất huyết nhiều vị trí,
người bệnh đáp ứng kém với truyền máu, truyền tiểu cầu và methylprednisolone.
- Liều
dùng: Tổng liều là 2g/kg (0,4g/kg/ngày x 5 ngàyhoặc 1g/kg/ngày x 2 ngày).
3.4. Cắt
lách:
Chỉ định với những trường hợp:
- Điều trị
3-6 tháng bằng corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch thất bại hoặc phụ thuộc
liều cao corticoid.
- Không có
các bệnh lý nội khoa khác.
- Người
bệnh tự nguyện.
- Tủy
xương sinh máu tốt
Lưu ý: Sau cắt
lách nếu không có đáp ứng thì tiếp tục sử dụng corticoid và các thuốc ức chế
miễn dịch ban đầu.
3.5.
Rituximab
- Là kháng
thể đơn dòng chống CD20 của tế bào B lympho, làm giảm sản xuất kháng thể chống
hồng cầu.
- Chỉ định
khi các phương pháp điều trị ức chế miễn dịch và cắt lách không có hiệu quả.
- Liều
dùng: 375mg/m2/tuần x 4 tuần (4 đợt điều trị).
3.6. Điều
trị hỗ trợ
a. Truyền
máu:
- Nên
truyền máu có lựa chọn đơn vị máu phù hợp nhất.
- Tốt nhất
là truyền máu có hòa hợp thêm các nhóm máu ngoài hệ ABO.
- Nên
truyền chậm và theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng.
b. Truyền
khối tiểu cầu:
- Được chỉ
định trong trường hợp có xuất huyết trên lâm sàng hoặc tiểu cầu < 10G/L.
- Nên
truyền khối tiểu cầu gạn tách từ một người cho. Với khối tiểu cầu từ nhiều
người cho (khối tiểu cầu pool) nên truyền số lượng lớn ngay từ đầu, liều lượng
có thể tới 6-8 đơn vị/ngày.
c. Trao
đổi huyết tương: Nhằm loại bỏ tối đa lượng kháng thể lưu hành
trong máu, làm giảm mức độ tan máu và xuất huyết trên lâm sàng.
d. Điều
trị và dự phòng các biến chứng của thuốc: Hạ huyết áp, giảm
đường máu, bổ sung canxi, kali, các thuốc bảo vệ dạ dày…
3.7. Một
số phương pháp điều trị khic
- Ghép tế
bào gốc tạo máu.
4. DIỄN
BIẾN VÀ TIÊN LƯỢNG
Với điều
trị bằng Methylprednisolone là liệu pháp duy nhất thì tỉ lệ đáp ứng đạt được
82% các trường hợp. Cắt lách đạt tỉ lệ đáp ứng khoảng 78% nhưng sau 5 năm thì
tỉ lệ đáp ứng chỉ còn 52%. Khi điều trị bằng rituximab có thể đạt được 80% số
người bệnh có đáp ứng. Trong những người bệnh có chỉ định sử dụng gamma
globulin thì 60% người bệnh là có đáp ứng. Sau 10 năm tỉ lệ tử vong khoảng 20%
các trường hợp, nguyên nhân chính chủ yếu là nhiễm khuẩn và các bệnh lý tim
mạch kèm theo.
5. THEO
DÕI ĐIỀU TRỊ
a. Lâm
sàng:
Mức độ thiếu máu, màu sắc và số lượng nước tiểu, tình trạng xuất huyết, số đo
huyết áp, những biểu hiện ở dạ dày…
b. Cận lâm
sàng: Tế
bào máu ngoại vi, hồng cầu lưới 2-3 lần/tuần. Các chỉ số đường huyết, điện
giải, canxi, bilirubin, men gan, chức năng thận 1-2 lần/tuần. Xét nghiệm Coombs
1 lần/1-2 tuần.
c. Các xét
nghiệm cơ bản khác
- Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, PT, rAPTT, TT, D-Dimer, rượu để tầm soát các tình
trạng rối loạn đông máu đi kèm.
- Xét
nghiệm nước tiểu: Tổng phân tích nước tiểu, tế bào nước tiểu để đánh giá tình
trạng xuất huyết.
- Xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm bụng, X-quang phổi để chẩn đoán tình trạng
toàn thân.
- Xét
nghiệm nhóm máu hệ ABO, vi sinh (HBsAg, HCV Ab, HCV Ab) khi bệnh nhân có truyền
máu và chế phẩm máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Costallat G. L, Appenzeller S, Costallat L. T (2011). Evans syndrome and
Systemic Lupus Erythematosus: Clinical presentation and outcome. Joint Bone
Spine.
2. Kashif
M, Qureshi A, Adil S. N, Khurshid M. (2010), Successful use of rituximab in
Evans syndrome and refractory immune thrombocytopenic purpura. J Pak Med Assoc,
pp: 64-5.
3. Mathew
P, Chen G, Wang W. (1997), Evans syndrome: results of a national survey. J
Pediatr Hematol Oncol, 19(5), pp: 433-7.
4. Michel
M, Chanet V, Dechartres A, Morin A. S, Piette J. P. (2009), The spectrum of
Evans syndrome in adults: new insight into the disease based on the analysis of
68 cases. Blood, 114, pp: 3167-3172.
5. Raetz
E, Beatty P. G, Adams R. H. (1997), Treatment of severe Evans syndrome with an
allogeneic cord blood transplant. Bone Marrow Transplant, 20(5), pp: 427-9.
6. Teachey
D. T, Manno C. S, Axsom K. M, et al. (2005), Unmasking Evans syndrome: T-cell
phenotype and apoptotic response reveal autoimmune lymphoproliferative syndrome
(ALPS). Blood, 105(6), pp: 2443-8.
8. GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH NGUYÊN PHÁT
1. ĐẠI
CƯƠNG
1.1. Khái
niệm
Giảm tiểu
cầu miễn dịch nguyên phát (GTCMDNP) được xác định khi giảm số lượng tiểu cầu
đơn độc, số lượng tiểu cầu ở máu ngoại vi < 100 (G/L) và không có nguyên
nhân hoặc bệnh lý nào khác gây ra tình trạng giảm tiểu cầu.
1.2. Danh
pháp
- Theo sự
đồng thuận của Nhóm Thực Hành Quốc Tế năm 2009 (International Working Group -
IWG) đề xuất áp dụng tên gọi “Immune ThrombocytoPenia”
(viết tắt là ITP - Giảm tiểu cầu miễn dịch (nguyên phát)) thay cho “Idiopathic
Thrombocytopenic Purpura” (Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn) và “Immune
Thrombocytopenic Purpura” (Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch).
- Tên gọi
mới nhằm nhấn mạnh đến cơ chế miễn dịch và tình trạng giảm tiểu cầu nguyên phát
của bệnh. Hiện nay, ITP đã được xác định và không còn là “idiopathic - vô căn”
(trong tên gọi Idiopathic Thrombocytopenic Purpura) hoặc “purpura - ban xuất
huyết” (trong tên gọi Immune Thrombocytopenic Purpura - Vì theo các nghiên cứu
có khoảng 30% bệnh nhân chỉ có giảm tiểu cầu mà không có triệu chứng xuất
huyết.
2. TRIỆU
CHỨNG LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM
2.1. Triệu
chứng lâm sàng: Có thể gặp các triệu chứng và hội chứng sau:
- Hội
chứng xuất huyết: Người bệnh thường có xuất huyết tự nhiên dưới da đa hình thái
(dạng chấm, nốt, mảng hoặc đám xuất huyết), đa lứa tuổi (màu sắc nốt xuất huyết
thay đổi theo thời gian: Đỏ, tím, xanh, vàng sau đó mất đi không để lại dấu
vết) hoặc người bệnh có chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài
phân đen, kinh nguyệt kéo dài, đi tiểu ra máu… Khoảng 20-30% bệnh nhân người
lớn mới được chẩn đoán không có biểu hiện xuất huyết; ở trẻ em tỷ lệ này khoảng
10%. Triệu chứng xuất huyết nên được phân chia mức độ nặng (theo WHO) hoặc
NCI-CTCAE (bảng 4).
- Hội
chứng thiếu máu: Có thể gặp và mức độ thiếu máu tương xứng với mức độ xuất
huyết.
- Hội
chứng nhiễm trùng: Bệnh nhân ITP có thể nhiễm trùng thứ phát hoặc tăng nguy cơ
nhiễm trùng do điều trị ức chế miễn dịch hoặc cắt lách.
- Gan,
lách, hạch ngoại vi không to.
Bảng 4. Mức độ xuất huyết theo WHO và NCI - CTCAE
Mức độ xuất huyết
|
Triệu chứng
|
0
|
- Không xuất huyết
|
I
|
- Xuất huyết dưới da dạng đốm, dạng nốt, mảng
(<10 cm)
- Xuất huyết niêm mạc (miệng, mũi, kết mạc mắt)
- Chảy máu mũi (kéo dài <1h, không cần can
thiệp y tế)
- Rối loạn kinh nguyệt (không đúng chu kỳ, số
lượng ít)
|
II
(không cần truyền KTC)
|
- Xuất huyết dưới da dạng mảng, đám (>10 cm)
- Chảy máu mũi (kéo dài >1h hoặc phải nhét
bông/gạc/meche)
- Xuất huyết võng mạc không ảnh hưởng đến thị lực
- Rối loạn kinh nguyệt (không đúng chu kỳ, số
lượng vừa)
- Nôn ra máu, ho ra máu, tiểu đỏ, đại tiện phân
đỏ/đen
- Xuất huyết ở vị trí tiêm truyền
- Xuất huyết trong cơ/khớp
|
III
(cần truyền KTC)
|
- Chảy máu mũi
- Xuất huyết niêm mạc (miệng, mũi, kết mạc mắt)
- Kinh nguyệt kéo dài
- Nôn ra máu, ho ra máu, tiểu đỏ, đại tiện phân
đỏ/đen
- Xuất huyết ở vị trí tiêm truyền
- Xuất huyết trong cơ/khớp
|
IV
(Xuất huyết nặng, đe dọa tính mạng, có khả năng gây bất thường chức
năng vĩnh viễn)
|
- Xuất huyết võng mạc dẫn đến ảnh hưởng đến thị
lực
- Xuất huyết não, màng não
- Xuất huyết trong các cơ quan khác gây bất thường
chức năng (cơ, khớp, thận, phổi…)
- Xuất huyết gây tử vong.
|
Ghi chú:
NCI - CTCAE (National Cancer Institute Common Terminology Criteria for Adverse
Events).
2.2. Xét
nghiệm
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi:
+ Số lượng
tiểu cầu giảm < 100 G/L;
+ Số lượng
hồng cầu, lượng huyết sắc tố, số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu thường
trong giới hạn bình thường;
+ Số lượng
hồng cầu và lượng huyết sắc tố có thể giảm nếu có xuất huyết nhiều và mức độ giảm
tương xứng với mức độ xuất huyết.
- Tủy đồ:
+ Mật độ
tế bào tủy bình thường hoặc tăng;
+ Số lượng
mẫu tiểu cầu thường tăng sinh, một số bình thường;
+ Dòng
hồng cầu và bạch cầu hạt phát triển bình thường;
+ Không
gặp tế bào ác tính.
- Xét
nghiệm cầm - đông máu:
+ Thời
gian máu chảy/PFA: Kéo dài;
+ Co cục
máu: Cục máu không co hoặc co không hoàn toàn;
+ Các xét
nghiệm PT, APTT, TT, fibrinogen: Bình thường;
+ Kháng
thể kháng phospholipid (anti beta2-glycoprotein IgM, IgG; anti cardiolipin IgM,
IgG): Có thể gặp ở 40% trường hợp ITP;
+ Xét
nghiệm TEG/ ROTEM thường có hình ảnh giảm đông.
- Kháng
thể đặc hiệu kháng GPIIb-IIIa (hoặc GPIb) trên bề mặt tiểu cầu: Dương tính gặp
trong khoảng 60 - 80% trường hợp ITP mạn hoặc ITP dai dẳng.
- Các xét
nghiệm khác:
+ Bilan
xét nghiệm virus (HbsAg, HCV, HIV, CMV, Epstein Barr, parovius…): Âm tính;
+ Bilan
xét nghiệm bệnh miễn dịch: nghiệm pháp Coombs, ANA, anti dsDNA, lupus ban đỏ hệ
thống…: Âm tính. Xét nghiệm ANA dương tính có thể tiên lượng ITP mạn tính ở trẻ
em;
+ Xét
nghiệm chức năng tuyến giáp (FT3, FT4, TSH): Bình thường;
+ Định
lượng các immunoglobulin (IgA, IgG, IgM): Bình thường;
+ Xét
nghiệm tìm vi khuẩn HP: Test thở, xét nghiệm phân tìm kháng nguyên: thường âm
tính.
+ Xét
nghiệm kháng thể kháng tiểu cầu: Dương tính ở 60-70% bệnh nhân.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
Theo Đồng
thuận của Nhóm Thực Hành Quốc Tế (International Working Group - IWG) năm 2009
về bệnh Giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát xác định: “Giảm tiểu
cầu miễn dịch nguyên phát - ITP được xác định khi: Giảm số lượng tiểu cầu đơn
độc, số lượng tiểu cầu ở máu ngoại vi < 100 G/L và không có nguyên nhân hoặc
bệnh lý nào khác gây ra tình trạng giảm tiểu cầu”.
Như vậy,
chẩn đoán GTCMDNP là chẩn đoán loại trừ dựa trên: Triệu chứng lâm sàng và xét
nghiệm (đã nêu ở phần 2) và lưu ý loại trừ các nguyên nhân như:
- Tiền sử
hoặc nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến giảm tiểu cầu:
+ Nhiễm
HBV, HCV, HIVhoặc các nhiễm trùng khác...;
+ Rối loạn
miễn dịch/ tự miễn khác: Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng sinh lympho...
- Tiền sử
nghiện rượu hoặc xơ gan.
- Tiền sử
tiêm vắcxin và sử dụng thuốc trong thời gian 2 tuần...
3.2. Chẩn
đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên
phát với một số bệnh:
3.2.1. Giảm
tiểu cầu di truyền: Thường có tiền sử gia đình, giảm số lượng
tiểu cầu kèm theo thay đổi thể tích trung bình tiểu cầu, các xét nghiệm đánh
giá chức năng tiểu cầu bị rối loạn… (ví dụ: Tiểu cầu kích thước to trong hội
chứng Bernard - Soulier; tiểu cầu kích thước rất nhỏ trong hội chứng Wiskott -
Aldrich…).
3.2.2. Do
giảm sinh tiểu cầu: Suy tủy xương, lơ xê mi cấp, rối loạn sinh
tủy, xơ tủy, ung thư di căn tủy xương…
3.2.3. Giảm
giảm tiểu cầu trong các bệnh có cơ chế miễn dịch khác: Lupus ban
đỏ hệ thống, hội chứng TTP/ HUS, hội chứng anti phospholipid, hội chứng Evans,
bệnh suy giảm miễn dịch, HIT,…
3.2.4. Giảm
tiểu cầu khác: Giảm tiểu cầu ở người nghiện rượu, xơ gan,
đông máu rải rác trong lòng mạch, tác dụng phụ hóa trị liệu, tác dụng phụ của
thuốc, nhiễm CMV, thủy đậu, nhiễm virus viêm gan B/C, HIV, tiêm chủng, nhiễm
HP, sau ghép…
3.2.5. Phá
hủy/giảm tiểu cầu thông qua kháng thể đồng loài: Giảm tiểu
cầu do kháng thể đồng loài ở trẻ sơ sinh, giảm tiểu cầu do kháng thể đồng loài
sau truyền tiểu cầu...
3.3. Chẩn
đoán giai đoạn bệnh
- GTCMDNP
mới (newly diagnosis): 3 tháng đầu sau chẩn đoán.
- GTCMDNP
dai dẳng: Bệnh kéo dài từ 3 đến 12 tháng sau chẩn đoán.
- GTCMDNP
mạn tính: Bệnh kéo dài hơn 12 tháng sau chẩn đoán.
- GTCMDNP
kháng trị: Bao gồm tất cả các tiêu chuẩn sau:
+ Kéo dài
hơn ba tháng;
+ Không
đáp ứng hoặc mất đáp ứng với cắt lách và Rituximab;
+ Số lượng
tiểu cầu < 50 G/L.
- GTCMDNP
phụ thuộc Corticoid: người bệnh cần tiếp tục điều trị prednisone > 5mg/ngày
(hoặc lượng corticoid tương đương) hoặc các liệu trình corticoid lặp lại để duy
trì số lượng tiểu cầu > 30 G/l và/ hoặc để không có xuất huyết.
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị
cá thể hóa dựa trên nguy cơ xuất huyết (bảng 4) và mức độ xuất huyết (theo WHO
- bảng 4).
- Duy trì
số lượng tiểu cầu ở mức an toàn với độc tính thuốc thấp nhất.
- Bệnh
nhân có SLTC ≤ 20 G/l: Điều trị nội trú.
- Bệnh
nhân có SLTC ≤ 30 G/l và không có triệu chứng xuất huyết hoặc xuất huyết mức độ
nhẹ (mức độ I và II - theo WHO) trở lên: Có chỉ định điều trị.
- Bệnh
nhân có SLTC ≥ 30 G/l và không có triệu chứng xuất huyết hoặc xuất huyết mức độ
nhẹ (mức độ I và II - theo WHO): Theo dõi tiếp.
- Theo dõi
độc tính và tác dụng phụ của thuốc trong điều trị là rất quan trọng, đặc biệt
là điều trị corticoid kéo dài.
Bảng 5.
Một số yếu tố tiên lượng và đánh giá nguy cơ
Yếu tố tiên lượng tự giới hạn bệnh
|
Yếu tố nguy cơ diễn biến mạn tính
|
Yếu tố nguy cơ xuất huyết nặng
|
- Trẻ
em, người trẻ tuổi
- Tiền
sử nhiễm trùng trước đó
- Biểu
hiện đột ngột
- Triệu
chứng ban đầu có xuất huyết
|
- Người
lớn, đặc biệt >60 tuổi
- Không
có tiền sử nhiễm trùng hoặc các rối loạn khác
- Khởi
phát từ từ
- Triệu
chứng ban đầu: xuất huyết ít hoặc phát hiện giảm tiểu cầu tình cờ và không có
xuất huyết
|
- SLTC
< 20-30G/l và có nhiều đám xuất huyết
- Xuất
huyết niêm mạc
- Tiền
sử xuất huyết nặng trước đó, xuất huyết đường tiết niệu
- Không
đáp ứng corticoid, sốt, nhiễm trùng hoặc >60 tuổi
|
Bảng 6. Một số tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị
Mức độ đip ứng
|
Tiêu chuẩn
|
Đáp ứng
hoàn toàn (CR)
|
SLTC ≥
100 G/L và không xuất huyết (dựa vào kết quả giữa 2 lần xét nghiệm, cách nhau
trên 7 ngày).
|
Đáp ứng
(R)
|
SLTC ≥
30 G/L và tăng hơn 2 lần so với SLTC ban đầu, không có xuất huyết (dựa vào
kết quả giữa 2 lần xét nghiệm, cách nhau trên 7 ngày).
|
Không
đáp ứng (NR)
|
SLTC
< 30 G/L hoặc tăng ít hơn 2 lần SLTC ban đầu hoặc có xuất huyết (dựa vào
kết quả giữa 2 lần xét nghiệm, cách nhau trên 1 ngày).
|
Mất đáp
ứng sau khi đạt đáp ứng hoàn toàn (CR)
|
SLTC
< 100 G/L hoặc có xuất huyết (dựa vào kết quả giữa 2 lần xét nghiệm, cách
nhau trên 1 ngày).
|
Mất đáp ứng
sau khi đạt đáp ứng (R)
|
SLTC
< 30 G/L hoặc tăng ít hơn 2 lần trị số ban đầu hoặc có xuất huyết (dựa vào
kết quả giữa 2 lần xét nghiệm, cách nhau hơn 1 ngày).
|
Thời
gian đáp ứng
|
từ khi
đạt được đáp ứng hoàn toàn (CR) hoặc đáp ứng (R) đến khi mất đáp ứng.
|
4.2. Điều
trị cấp cứu
- Chỉ
định: SLTC < 10 G/L và/hoặc bệnh nhân có tình trạng xuất huyết nghiêm trọng
đe dọa tính mạng (Xuất huyết não, xuất huyết tiêu hóa, niệu - sinh dục…) (mức
độ III, IV - theo WHO) hoặc cần nâng cao SLTC để chuẩn bị phẫu thuật.
- Có thể
sử dụng một trong các phác đồ sau:
+ IG:
1g/kg/ngày x 2 ngày (truyền tĩnh mạch);
+
Methylprednisolone liều cao: 1g/ngày x 3 ngày (truyền tĩnh mạch trong 1 giờ);
+ Truyền
khối tiểu cầu gạn tách (liều gấp 2-3 lần) kết hợp với IVIG (50-100 µg/ kg, tiêm
tĩnh mạch trong 3-5 phút);
+ Anti D:
50 - 75 µg/ kg cân nặng; áp dụng cho bệnh nhân Rh (D) dương, chưa cắt lách;
+ Yếu tố
VII hoạt hóa tái tổ hợp: Liều 90µg/kg/lần cách nhau mỗi 3h đến khi ngừng chảy
máu hoặc liều duy nhất 270 µg/kg (nếu thất bại với tất cả các phương pháp trên
và bệnh nhân cần cầm máu khẩn cấp).
Sau khi áp
dụng các phương pháp điều trị cấp cứu trên: Người bệnh sẽ được theo dõi SLTC
hàng ngày. Nếu SLTC > 20 G/l hoặc tình trạng xuất huyết nghiêm trọng đe dọa
tính mạng đã được kiểm soát, bệnh nhân nên được tiếp tục điều trị theo phác đồ điều
trị thường quy (Xem “điều trị thường quy”).
4.3. Điều
trị thường quy ở người lớn
4.3.1. Điều
trị “hàng một”: Corticosteroid
- Chỉ
định: Bệnh nhân mới chẩn đoán, SLTC < 30G/l, không có triệu chứng xuất huyết
hoặc xuất huyết nhẹ (mức độ 0 - II), chọn một trong các phương án dưới đây:
+
Methylprednisolone: 0,5 - 2,0 mg/kg/ngày, uống hoặc tiêm TM x1-2 tuần, tối đa 3
tuần. Sau khi có đáp ứng, giảm liều mỗi 10mg/ tuần đến liều 0,5 mg/kg/ngày, sau
đó giảm liều mỗi 5mg/tuần; hoặc
+
Methylprednisolone: 1-2 mg/kg cân nặng/ngày, tiêm TM, 1-5 ngày (tối đa 1000mg).
Sau khi có đáp ứng, giảm liều mỗi 10mg/ tuần đến liều 0,5 mg/kg/ngày, sau đó
giảm liều mỗi 5mg/tuần; hoặc
+
Dexamethasone 40 mg/ngày x 4 ngày/chu kỳ x 4-6 chu kỳ cách nhau mỗi 14 - 28
ngày (truyền TM).
4.3.2. Điều
trị “hàng thứ hai”
Chỉ định: Khi bệnh
nhân không đáp ứng với điều trị corticoid hoặc phụ thuộc corticoid > 3
tháng.
4.3.2.1.
Thuốc ức chế miễn dịch khác: Kết hợp corticoid với một trong các thuốc sau:
a.
Mycophenolate Mofetil:
- Liều
dùng: 0,5- 2g/ngày trong 4 - 8 tuần (uống).
- Khi số
lượng tiểu cầu về bình thường: Giảm liều dần và điều trị duy trì 0,5g/ ngày
trong 3 tháng, sau đó có thể dừng thuốc và tiếp tục theo dõi.
b.
Cyscloporin A:
- Liều
dùng: 5-10 mg/kg/ngày, chia 2 lần cách nhau 12 tiếng.
- Định
lượng nồng độ thuốc duy trì khoảng 200 ng/ml.
- Sau 6-8
tháng giảm dần liều thuốc và theo dõi.
- Ngừng
thuốc nếu sau 3 tháng không đáp ứng
c.
Azathioprin:
- Liều:
100-200mg/ ngày trong vòng ít nhất 4 tháng.
- Lưu ý:
Nhóm thuốc này có tác dụng phụ gây giảm bạch cầu.
d.
Cyclophosphamide:
- Liều
dùng: 50-200mg/ ngày trong 4 - 8 tuần (uống).
- Khi số
lượng tiểu cầu về bình thường: giảm liều dần và điều trị duy trì 50mg/ ngày
trong 3 tháng, sau đó có thể dừng thuốc và tiếp tục theo dõi.
e)
Vincristin:
Liều dùng:
Vincristin 1-2 mg/ngày, truyền tĩnh mạch mỗi tuần 1 lần, ít nhất 3 tuần.
4.3.2.2.
Cắt lách
- Chỉ
định: Thất bại hoặc phụ thuộc Corticosteroid, ITP mạn tính.
- Tiêm
phòng vacxin trước cắt lách ít nhất 4 tuần (Streptococcus pneumoniae,
Haemophilus influenzae type B, Neisseria meningitides) và kháng sinh phòng ngừa
nhiễm trùng.
- Tỉ lệ
đáp ứng khoảng 80%, tỉ lệ đáp ứng sau 5 năm khoảng 60 - 70%. Cắt lách theo
phương pháp nội soi có tỉ lệ tử vong do biến chứng là 0,2 %. Sau cắt lách không
cần điều trị nếu số lượng TC > 30 G/L và không xuất huyết. Sau cắt lách có
thể điều trị phối hợp Corticosteroid liều thấp (0,2mg/kg/ngày) để giữ TC >
30 G/L và không xuất huyết.
4.3.2.3.
Thuốc chủ vận thụ thể kích thích tạo tiểu cầu (Thrombopoietin receptor agonist)
(Eltrombopag và Romiplostim)
Chỉ định: Bệnh nhân
GTCMDNP mạn tính và thất bại với ít nhất một điều trị khác (Corticosteroid,
IVIG, cắt lách) hoặc bệnh nhân chống chỉ định cắt lách.
a.
Eltrombopag:
- Liều
dùng: Khởi đầu 50 mg/ngày (uống).
- Duy trì:
Điều chỉnh liều để đạt SLTC ≥ 50 G/L, không vượt quá 75mg/ngày.
+ Khi 200
< SLTC < 400 G/L: Giảm liều còn 25mg/ngày, sau 2 tuần đánh giá lại;
+ Khi SLTC
> 400 G/L: Ngừng thuốc, theo dõi SLTC 2 lần mỗi tuần. Sau 2 tuần nếu vẫn duy
trì > 400 G/L, ngừng thuốc luôn;
+ Nếu SLTC
giảm lại < 150 G/L, bắt đầu điều trị lại với liều 25mg/ngày.
- Ngừng điều
trị nếu không đáp ứng với liều 75 mg /ngày x 4 tuần.
- Tác dụng
phụ: Hội chứng giả cúm, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ, tăng men gan, suy gan cấp,
huyết khối, trầm cảm…
- Điều
chỉnh liều: 25mg/ngày nếu có tăng men gan và dừng thuốc khi men gan tăng gấp 3
trị số bình thường liên tục trên 4 tuần.
- Theo
dõi: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi hàng tuần và ALT, AST, billirubin mỗi 2
tuần ở giai đoạn điều chỉnh liều, mỗi tháng khi liều dùng ổn định. Lặp lại mỗi
tuần nếu có bất thường.
Lưu ý: Có thể gây
nhiễm độc gan cấp nếu dùng chung interferon và ribarivin ở bệnh nhân nhiễm HCV.
b.
Romiplostim:
- Liều
dùng: Liều khởi đầu 1µg/kg/tiêm dưới da mỗi tuần, điều chỉnh liều tăng dần mỗi
1 µg/ tuần để đạt mục tiêu SLTC > 50 G/l, tối đa 10 µg/kg.
- Kiểm tra
SLTC hàng tuần, sau đó mỗi 4 tuần/ lần.
- Nếu bệnh
nhân có xuất huyết nặng có thể bắt đầu với liều 3-5 µg/ tuần.
- Xem xét
dừng thuốc khi điều trị 4 tuần không đáp ứng hoặc SLTC > 400 G/l.
- Có thể điều
trị ở bệnh nhân giảm chức năng gan/thận, không điều trị ở phụ nữ có thai.
4.3.2.4. Anti CD
20 (Rituximab):
- Chỉ
định: Bệnh nhân điều trị thất bại/tái phát sau Corticoid và có chống chỉ định
cắt lách hoặc không đồng ý cắt lách, thất bại sau cắt lách.
- Liều:
375mg/m2 da mỗi tuần x 4 tuần. Đáp ứng trong 4 - 8
tuần. Tỉ lệ đáp ứng là 60% và đáp ứng hoàn toàn là 40 %. Có thể phải lặp lại
mỗi năm nếu tái phát.
4.4. Điều
trị GTCMDNP trong một số trường hợp khác
4.4.1. Điều
trị GTCMDNP ở phụ nữ có thai
- Chỉ định
điều trị khi:
+ Khi có
xuất huyết trên lâm sàng;
+ Trước
bất kỳ thủ thuật xâm lấn/ phẫu thuật;
+ SLTC
< 20 - 30 G/l ở 3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa thai kỳ;
+ SLTC<
50 G/l ở 3 tháng cuối thai kỳ. Phẫu thuật lấy thai cần SLTC > 50 G/l, gây tê
tủy sống cần SLTC > 80G/l.
- Không điều
trị các thuốc (corticoid, UCMD...) trong 12 tuần đầu của thai kỳ.
- Sau 12
tuần có thể điều trị Corticoid với liều Methylprednisolone 1mg/kg/ngày.
- Nếu điều
trị corticoid không đáp ứng, cân nhắc điều trị IVIG(1g/kg/ngày x 2 ngày (truyền
tĩnh mạch) hoặc anti D (50 - 75 µg/ kg cân nặng; áp dụng cho bệnh nhân Rh (D)
dương, chưa cắt lách).
- Chống
chỉ định với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Khi có
chỉ định phẫu thuật hoặc chuyển dạ, SLTC phù hợp để an toàn cho chuyển dạ là
> 50G/l, nếu gây tê tủy sống cần SLTC > 80G/l. Nếu chưa đạt được SLTC như
trên thì kết hợp truyền KTC trước và sau chuyển dạ hoặc phẫu thuật.
4.4.2. Điều
trị GTCMDNP ở trẻ em:
4.4.2.1. Điều
trị “hàng một”:
a.
Corticosteroid:
- Chỉ
định: Bệnh nhân mới chẩn đoán, SLTC < 30G/l, không có triệu chứng xuất huyết
hoặc xuất huyết nhẹ (mức độ 0 - II), chọn một trong các phương án dưới đây:
+
Methylprednisolone: 2-4 mg/kg/ngày (tối đa 120 mg/ngày) x 5-7 ngày; hoặc
+
Methylprednisolone: 500 mg/m2 da/ ngày x 10 - 20 ngày, sau đó giảm
liều trong vòng 1 - 2 tuần và ngừng thuốc; hoặc
b.
Globulin miễn dịch (Truyền tĩnh mạch Immunoglobulin-IVIG)
- Chỉ
định:
+ Trẻ sơ
sinh và dưới 2 tuổi;
+ Trường
hợp chảy máu cấp tính, đe dọa tính mạng;
+ Trường
hợp cần tăng nhanh số lượng tiểu cầu hoặc chuẩn bị phẫu thuật.
- Liều
dùng:
+ Thể cấp
tính: 0,4g/kg/ngày x 5 ngày hoặc 1g/kg/ngày x 2 ngày (tổng liều 2g/kg cân
nặng), truyền tĩnh mạch trong 3-6h;
+ Thể mạn
tính: 1g/kg/ngày x 2 ngày, sau đó điều trị xen kẽ methylprednisolone và IVIG
(0,4-1g/kg) phụ thuộc đáp ứng của người bệnh (có thể nhắc lại IVIG 10 ngày/lần
nếu người bệnh đáp ứng kém hoặc tác dụng phụ của corticoid nhiều).
4.4.2.2. Điều
trị “hàng thứ hai”:
a. Cắt
lách
- Chỉ định:
+ Chỉ nên
chỉ định cắt lách ở trẻ em > 5 tuổi, đã được chẩn đoán > 2 năm và điều
trị nội khoa không đáp ứng; hoặc
+ Có nguy
cơ chảy máu nặng, đe dọa tính mạng và không đáp ứng với điều trị nội khoa;
+ Thể mạn
tính, có xuất huyết trên lâm sàng và số lượng tiểu cầu luôn < 30G/L, không
đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Tiêm
phòng vacxin trước cắt lách ít nhất 4 tuần (Streptococcus pneumoniae,
Haemophilus influenzae type B, Neisseria meningitides).
- Trường
hợp có SLTC < 50G/L, đặc biệt <20G/L cần điều trị corticoid và/ hoặc IVIg
trước phẫu thuật để nâng cao SLTC, giảm tối đa nguy cơ chảy máu trong và sau
phẫu thuật.
- Truyền
khối tiểu cầu gạn tách trước và trong phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu.
- Điều trị
methylprednisolone trước, trong và sau khi cắt lách (để đề phòng ức chế thượng
thận sau khi cắt lách).
- Uống
kháng sinh dự phòng sau khi cắt lách (penecillin V, erythromycin… trong 6 tháng
đến 1 năm).
b.
Anti-(Rh) D
- Chỉ
định:
+ Trường
hợp không đáp ứng với methylprednisolone;
+ Tình
trạng xuất huyết nặng, đe dọa tính mạng hoặc có chỉ định phẫu thuật cấp cứu.
- Liều đơn
độc được khuyến nghị: 50 - 100 μg/ kg, tiêm tĩnh mạch trong 3-5 phút.
Ghi chú: Anti- (Rh)
D không được chỉ định cho người bệnh Rh (-) và hiệu quả rất thấp trên người
bệnh đã cắt lách.
c. Các
thuốc ức chế miễn dịch khác: Ít được sử dụng. Chỉ lựa chọn khi có
chảy máu nặng, đe dọa tính mạng, nguy cơ tử vong và biến chứng cao. Liều dùng:
Tương tự như ở người lớn.
d. Thuốc
chủ vận thụ thể kích thích tạo tiểu cầu (Thrombopoietin receptor agonist)
(Eltrombopag)
- Chỉ
định: Điều trị giảm tiểu cầu nguyên phát mạn tính ở bệnh nhân trên 1 tuổi kháng
trị với các điều trị khác (Corticoid, IVIG).
- Liều
khởi đầu: 25mg, một lần mỗi ngày.
- Cách
dùng thuốc: Uống ít nhất 2 giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dùng các sản phẩm khác
như thuốc kháng acid, các thuốc có thành phần Canxi và sản phẩm từ sữa. Theo
dõi điều chỉnh thuốc để duy trì số lượng tiểu cầu > 50 G/l.
4.4.3.
Bệnh nhân GTCMDNP có nhiễm virus viêm gan C, HIV
- Bệnh
nhân nhiễm HCV: Cân nhắc tiếp tục điều trị antivirus nếu không có chống chỉ
định, theo dõi sát SLTC. Thuốc điều trị giảm tiểu cầu thích hợp là IVIG.
- Bệnh
nhân nhiễm HIV: Tiếp tục điều trị antivirus cho đến khi có biến chứng xuất
huyết nặng. Điều trị giảm tiểu cầu thích hợp là IVIG và anti D. Nếu thất bại,
cân nhắc cắt lách.
4.4.4.
Bệnh nhân GTCMDNP có nhiễm khuẩn HP
- Một số
nghiên cứu trên thế giới cho thấy hiệu quả tăng tiểu cầu đối với nhóm bệnh nhân
diệt vi khuẩn HP thành công.
- Trường
hợp SLTC > 30 G/L: Chỉ điều trị diệt HP.
- Trường
hợp SLTC < 30 G/L: Điều trị GTCMDNP và điều trị diệt HP.
- Phác đồ điều
trị diệt HP 3 thuốc: Một thuốc ức chế bơm proton (PPI) (ví dụ Omeprazol 20mg: 1
viênx2 lần/ngày), Amoxicillin (1gx2 lần/ngày) và Clarithromycin (500mg x 2
lần/ngày) trong 2 tuần (Grade 2B).
4.5. Điều
trị hỗ trợ
4.5.1.
Truyền khối tiểu cầu:
- Được chỉ
định khi bệnh nhân có xuất huyết và/ hoặc SLTC < 20G/L.
- Các loại
chế phẩm tiểu cầu theo thứ tự ưu tiên: KTC gạn tách, KTC pool lọc bạch cầu, KTC
túi đơn.
4.5.2.
Tranexamic acid:
- Chỉ định:
Xuất huyết mức độ nặng (độ III - IV theo WHO).
- Có thể
dùng cả đường uống và tiêm.
- Liều
dùng: 500-1000 mg/ lần x 2 đến 4 lần/ ngày, tối đa 4.000 mg/ngày.
- Trường
hợp nặng: Truyền tĩnh mạch với liều 0,1g/kg/30 phút đầu sau đó truyền liên tục
0,5-1g/h đến khi ngừng xuất huyết.
- Chống
chỉ định: Người bệnh đi tiểu ra máu.
4.5.3. Các
điều trị khác:
- Bổ sung
Canxi và vitamin D phòng tránh loãng xương.
- Thuốc
kháng tiết acid dạ dày nếu bệnh nhân có triệu chứng ở dạ dày.
- Trao đổi
huyết tương: Thường áp dụng trong các trường hợp xuất huyết nặng, diễn biến cấp
tính, có thể kèm theo các bệnh lý khác như viêm gan, tan máu miễn dịch...
5. THEO
DÕI ĐIỀU TRỊ
- Theo dõi
huyết áp, tình trạng toàn thân hàng ngày.
- Xét
nghiệm:
+ Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi: 2 ngày/ lần;
+ Sinh hóa
máu: Glucose, chức năng gan, chức năng thận; bộ mỡ máu; điện giải... 2 lần/
tuần; bilan viêm CRP, pro-calcitonin khi lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng;
+ Đông
máu: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dmer 1 lần/ tuần;
+ Các xét
nghiệm bệnh tự miễn: coombs trực tiếp, coombs gián tiếp; kháng thể kháng nhân,
kháng thể kháng ds-DNA, kháng đông nội sinh; kháng đông ngoại sinh; LA test;
kháng thể kháng Phospholipid (anti beta2- glycoprotein IgM, IgG; anti
cardiolipin IgM, IgG) khi bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý chuyển thể bệnh,
bệnh tiến triển, xuất hiện bệnh kèm theo;
+ Xét
nghiệm đánh giá chức năng tim (điện tâm đồ, siêu âm tim), chức năng phổi; xét
nghiệm tủy xương khi bệnh nhân cần điều trị phẫu thuật cắt lách;
+ Các xét
nghiệm khác phụ thuộc tình trạng bệnh lý kèm theo: Glucose, HbA1C; tổng phân
tích nước tiểu, tế bào nước tiểu, siêu âm bụng, X-quang phổi...;
+ Các xét
nghiệm khi có truyền máu và chế phẩm: xét nghiệm vi sinh (HBV, HCV, HIV); xét
nghiệm nhóm máu; sàng lọc và định danh kháng thể bất thường;
+ Xét
nghiệm kháng thể kháng tiểu cầu bằng phương pháp flowcytometry khi có truyền
tiểu cầu không hiệu lực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shosaku
Nomura (2016), Advances in Diagnosis and Treatments for Immune
Thrombocytopenia, Clinical Medicine Insights: Blood Disorders Vol 9, p.15-22.
2. Michele
P. L.,Terry B. G. et al (2017), Clinical updates in adult immune
thrombocytopenia, Blood, Vol 129 (21), p. 2829-2835.
3. Lambert
MP, Gernsheimer TB (2017), Clinical updates in adult immune thrombocytopenia,
Blood, Vol 129, p. 2829-2835.
4. Neunert
C., Lim W. et al (2017), The American Society of Hematology 2011 evidence-based
practice guideline for immune thrombocytopenia, Blood, Vol 117, p.4190-4207.
5. Provan
D., Stasi R., et al (2010), International consensus report on the investigation
and management of primary immune thrombocytopenia. Blood:115 - 168.
6.
Rodeghiro F., Stasi R. et al (2009). Standardization of terminology,
definitions and outcome criteria in immune thrombocytopenic purpura of adults
and children: report from an international working group. Blood: 113: 2386-93.
7. British
Committee for Standards in Haematology General Haematology. Task Force (2003),
Br J Haematol. 120:574-596.
8. Douglas
B. C., James B. B. et al (2005). How I treat idiopathic thrombocytopenic
purpura (ITP). Blood: 106:2244-2251.
9. Yunfeng
Cheng, Raymond S.M. Wong et al (2003). Initial Treatment of Immune
Thrombocytopenic Purpura with High-Dose Dexamethasone.The new England Journal
of medicine. August 28, 349 (9), 278 - 289.
10.
Marshall A. Lichman et all (2016), Primary immune thrombocytopenia, Williams
Hematology, 9th Edition, 1999- 2024.
9. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TIỂU CẦU
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Rối loạn
chức năng tiểu cầu là bệnh lý do bất thường các glycoprotein (GP), hạt, enzym
hoặc receptor của tiểu cầu... dẫn đến bất thường các chức năng dính, ngưng tập,
giải phóng và hoạt tính tiền đông máu của tiểu cầu.
- Bệnh có
thể do di truyền hoặc mắc phải, triệu chứng thường gặp là xuất huyết dưới da,
xuất huyết niêm mạc (chảy máu mũi, chảy máu chân răng, rong kinh).
2. XẾP
LOẠI
Tùy theo
nguyên nhân, chia thành các nhóm như sau:
2.1. Rối
loạn chức năng tiểu cầu bẩm sinh: Có các nhóm nguyên nhân chính:
a. Do bất
thường glycoprotein (GP)
- Bất
thường GP Ib (CD42b,c) /IX (CD42a)/V làm cho tiểu cầu không gắn được với yếu tố
von - Willebrand do đó tiểu cầu không dính vào lớp collagen dưới nội mạc (Hội
chứng Bernard - Soulier).
- Bất
thường GP IIb/IIIa (CD41/CD61) làm cho tiểu cầu không gắn được với các chất
kích tập (fibrinogen) dẫn đến tiểu cầu không ngưng tập được với nhau (bệnh suy
nhược tiểu cầu Glanzmann).
- Bất
thường GPIb (CD42b,c) gây bệnh von-Willebrand thể tiểu cầu.
- Bất
thường Glycoprotein IV (CD36).
- Bất
thường Glycoprotein VI.
b. Do bất
thường tương tác khung - màng tế bào: Hội chứng Wiskott -
Aldrich.
c. Do bất
thường hạt tiểu cầu
- Thiếu
hụt kho dự trữ δ.
- Hội
chứng tiểu cầu xám (thiếu hạt α).
- Thiếu
hụt kho dự trữ α, δ.
- Bệnh rối
loạn chức năng tiểu cầu Quebec (yếu tố V Quebec).
d. Do bất
thường hoạt tính tiền đông máu của tiểu cầu (hội chứng Scott).
đ. Do bất
thường receptor hoạt hóa, dẫn truyền tín hiệu và hiện tượng tiết của tiểu cầu.
- Bất thường
receptor dẫn truyền tín hiệu hoạt hóa đặc hiệu (agonist - specific signal
transduction).
- Bất
thường protein gắn guanosis - triphosphat (GTP).
- Bất
thường chuyển hóa acid arachidonic và sản xuất thromboxan.
- Bất
thường phopholipase C, Gαq, huy động và đáp ứng calci.
e. Bất
thường cấu trúc khung tế bào tiểu cầu.
f. Bất
thường yếu tố phiên mã dẫn đến bất thường chức năng tiểu cầu.
- RUNX1
(bất thường chức năng tiểu cầu gia đình với khuynh hướng chuyển thành lơ xê mi
cấp dòng tủy).
- GATA -1.
- FLI1 (tiểu
cầu dị hình lưỡng hình với hạt alpha khổng lồ và giảm tiểu cầu/ hội chứng Paris
- Trousseau/Jacobsen).
- GFI1B.
2.2. Rối
loạn chức năng tiểu cầu mắc phải thứ phát
a. Một số
nhóm bệnh chính:
- Rối loạn
chức năng tiểu cầu trong các bệnh lý Huyết học: Hội chứng tăng sinh tủy mạn
tính, lơ xê mi cấp và mạn, hội chứng rối loạn sinh tủy, đái huyết sắc tố kịch
phát ban đêm…
- Rối loạn
chức năng tiểu cầu trong bệnh lý không phải huyết học: Tăng ure máu...
- Rối loạn
chức năng tiểu cầu do thuốc: Aspirin, dipyridamole, thuốc kháng viêm non -
steroid, ticlopidine, clopidogrel, abciximab, eptifibatide, tirofiban…
b. Nguyên
nhân:
Do chế độ dinh dưỡng.
- Chế độ
ăn kiêng với dầu cá giàu ω-3 dẫn đến giảm acid arachidonic tiểu cầu.
- Các đồ
ăn/thực phẩm có hành/chiết xuất hành dẫn đến ức chế tổng hợp acid arachidonic
tiểu cầu.
- Các đồ
ăn/thực phẩm có tỏi ức chế gắn tiểu cầu với fibrinogen dẫn đến giảm NTTC.
- Các đồ
ăn/thực phẩm có thì là/nghệ dẫn đến ức chế ngưng tập tiểu cầu và sinh tổng hợp
eicosanoid…
3. CHẨN
ĐOÁN
- Rối loạn
chức năng tiểu cầu là một nhóm bệnh lý phức tạp. Biểu hiện, mức độ của triệu
chứng lâm sàng và xét nghiệm phụ thuộc mức độ giảm hoặc bất thường chức năng
tiểu cầu thường.
- Nhóm
bệnh lý này có một số triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm chung. Ngoài ra, còn
có các triệu chứng riêng tùy theo bệnh/ hội chứng cụ thể. Chẩn đoán bệnh lý rối
loạn chức năng tiểu cầu dựa trên các đặc điểm chung và riêng sau:
3.1. Đặc điểm
chung
a. Triệu
chứng lâm sàng
Triệu
chứng thường gặp là xuất huyết ở dưới da và niêm mạc như: Chảy máu chân răng,
chảy máu mũi, xuất huyết tiêu hóa, tiểu đỏ, kinh nguyệt kéo dài, xuất huyết
não, chảy máu sau nhổ răng, sau phẫu thuật… Hiếm gặp xuất huyết tiêu hóa hoặc
chảy máu khớp.
b. Xét
nghiệm
- Số lượng
và hình thái tiểu cầu: Thường bình thường.
- Thời
gian máu chảy: Thường kéo dài.
- Co cục
máu đông: Co không hoàn toàn hoặc không co.
- PFA (platelet
function analysis): Kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập (ADP, Thrombin..): Giảm hoặc không ngưng
tập.
3.2. Đặc điểm
của một số bệnh/ hội chứng rối loạn chức năng tiểu cầu.
Bảng 7. Đặc điểm một số bệnh/hội chứng rối loạn chức năng
tiểu cầu bẩm sinh
Bệnh/ hội chứng
|
Đặc điểm di truyền
|
Cơ chế bệnh sinh
|
Triệu chứng lâm sàng
|
Thay đổi xét nghiệm
|
Hội
chứng Bernard - Soulier
|
Di
truyền lặn, NST thường, do tổn thương 1 trong 3 gen mã hóa phức hợp GPIb/IX/
V của tiểu cầu.
|
Thiếu GP
Ib/IX làm cho tiểu cầu không gắn được với yếu tố von - Willebrand (và một số
chất như thrombin, P- selectin, yếu tố XI, XII…, và bất thường hoạt tính tiền
đông) dẫn đến tiểu cầu không dính được với collagen (lớp dưới nội mô).
|
Chảy máu
cam, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da, xuất huyết tiêu hóa, tiểu đỏ,
kinh nguyệt kéo dài, xuất huyết não.
|
- Số
lượng tiểu cầu giảm.
- Tiểu
cầu kích thước lớn (tiểu cầu khổng lồ).
- Thể
tích khối tiểu cầu (PCT): Bình thường.
- Thời
gian máu chảy kéo dài
- Cục
máu: Co không hoàn toàn hoặc không co.
- PFA:
Kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu với:
+
Ristocetin: Không ngưng tập.
+ ADP,
adrenalin, collagen: Bình thường (có thể tăng).
+ Thrombin:
liều thấp: giảm; liều cao: bình thường.
- Định
lượng yếu tố von Willerbrand: Bình thường
- Định
lượng GPIb /IX /V tiểu cầu: Giảm hoặc không có.
|
Suy
nhược tiểu cầu Glanzmann
|
Di
truyền lặn (NTS số 17).
|
Thiếu/bất
thường chức năng GP IIb/IIIa làm cho tiểu cầu không gắn được với các chất
kích tập (fibrinogen,..) dẫn đến tiểu cầu không ngưng tập với nhau được.
|
Chảy máu
mũi, chân răng; xuất huyết dưới da, xuất huyết tiêu hóa, tiểu đỏ, kinh nguyệt
kéo dài, xuất huyết não, chảy máu sau phẫu thuật.
|
- Số
lượng và hình thái tiểu cầu: Bình thường.
- Thời
gian máu chảy kéo dài.
- PFA:
Kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu với:
+ ADP,
epinephrine, thrombin, collagen, thromboxane A2:Giảm nặng hoặc
không ngưng tập.
+
Ristocetin 0,5 mg/ml: Không ngưng tập
+
Ristocetin 1,5mg/ml: Bình thường
- Định
lượng GP IIb/IIIa: Giảm.
- Định
lượng CD41/CD61: giảm
|
Bệnh
von- Willebrand thể tiểu cầu.
|
Di
truyền trội, NST thường.
|
Bất
thường GPIb …bất thường liên kết với vWF multimer dẫn đến cạn kiệt vWF
multimer trong huyết tương và giảm đời sống tiểu cầu.
|
Bệnh
nhân thường có xuất huyết niêm mạc từ nhẹ đến trung bình (chảy máu mũi, chảy
máu chân răng, xuất huyết dưới da…)
|
- Số
lượng tiểu cầu: có thể giảm nhẹ
- Kích
thước tiểu cầu: Có thể lớn.
- Thời
gian máu chảy kéo dài.
- Yếu tố
von - Willerbrand huyết tương: Giảm.
- Ngưng
tập tiểu cầu với ristocetin (nồng độ thấp) và botrocetin: Tăng.
|
Hội
chứng Wiskott - Aldrich
|
Di
truyền lặn trên NST X
|
Bất
thường GP Sialophorin của tiểu cầu.
|
- Nhiễm
trùng tái phát.
-
Eczema.
- Lách
to (hiếm gặp).
- Có thể
có bệnh ác tính kèm theo (u lympho, leukemia, …)
|
- Số
lượng tiểu cầu: Có thể giảm.
- Kích
thước tiểu cầu: Nhỏ.
- Thời
gian máu chảy kéo dài.
- Bất
thường miễn dịch do bất thường lympho T
|
Hội
chứng tiểu cầu Quebec
|
Di
truyền trội NST thường
|
Thiếu
hụt multimerin và thrombospon- din tiểu cầu dẫn đến plasmin tăng thoái giáng
các protein trong hạt α
|
Chảy máu
kéo dài sau chấn thương.
|
- Giảm
số lượng tiểu cầu.
- Thời
gian máu chảy có thể bình thường hoặc kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu:
+
Epinephrin: giảm
+ Các
chất kích tập khác: bình thường hoặc giảm
- Định
lượng yếu tố V tiểu cầu giảm.
- Định
lượng yếu tố V huyết tương bình thường.
- Các
xét nghiệm đánh giá hệ thống tiêu sợi huyết (Fibrinogen, D-dimer,
plasminogen, plasmin - α2 antiplasmin, u - PA): bình thường.
|
Thiếu
hụt kho dự trữ δ
|
Di
truyền lặn trên NST thường
|
Thiếu
hạt đặc (hạt δ).
|
Chảy máu
mũi, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da.
|
- Số
lượng và hình thái tiểu cầu: Bình thường.
- Thời
gian máu chảy: Có thể kéo dài.
- PFA:
kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu với:
+ ADP,
epinephrine: sóng ngưng tập 1 bình thường, sóng ngưng tập 2 giảm.
+
Collagen:
giảm
hoặc không ngưng tập.
+
Thrombin: Không ngưng tập.
|
Hội
chứng tiểu cầu xám
|
Di
truyền lặn trên NST thường (có thể di truyền trội NST thường hoặc NST X).
|
Thiếu
hạt α.
|
- Chảy
máu mũi, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da.
- Lách
to (có thể).
|
- Số
lượng tiểu cầu thường giảm.
- Thời
gian máu chảy kéo dài.
- Tiểu
cầu kích thước lớn, hình bầu dục, nhạt màu.
- Co cục
máu: Co không hoàn toàn hoặc không co.
- PFA:
Kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu với:
+
Collagen, thrombin: Giảm
+ADP,
adrenalin: Bình thường hoặc giảm nhẹ.
- Tủy
xương có thể tăng sinh xơ (liên quan đến tăng sinh máu ngoài tủy).
|
Rối loạn
hoạt tính tiền đông máu của tiểu cầu.
|
Hiếm
gặp, di truyền NST thường.
|
Bất thường
khả năng hoạt hóa của tiểu cầu để kích hoạt phản ứng đông máu và bất thường
giải phóng các vi hạt, vi túi của tiểu cầu.
|
Chảy máu
sau nhổ răng, sau phẫu thuật; phụ nữ rong kinh, chảy máu kéo dài sau sinh đẻ.
|
- Thời
gian máu chảy: Bình thường.
- Thời
gian prothombin: kéo dài.
- NTTC:
bình thường.
- Định
lượng yếu tố 3 tiểu cầu: Giảm.
- Điều
trị: truyền KTC, phức hợp prothrombin hoạt hóa cô đặc (lưu ý nguy cơ huyết
khối).
|
Bảng 8. Đặc điểm một số bệnh/ hội chứng rối loạn chức
năng tiểu cầu mắc phải
Bệnh/ hội chứng
|
Cơ chế bệnh sinh
|
Thay đổi xét nghiệm
|
Điều trị
|
Bệnh lý
Huyết học:
- Hội
chứng tăng sinh tủy mạn tính.
- Lơ xê
mi cấp, mạn.
- Hội
chứng rối loạn sinh tủy.
- Đái
huyết sắc tố kịch phát ban đêm…
|
- Bất
thường kích thước tiểu cầu
- Bất
thường receptor màng tiểu cầu
- Bất
thường phóng thích, chuyển hóa acid arachidonic.
- Bất
thường tiết Epinephrin/ADP/Collagen dẫn đến giảm NTTC
- Rối
loạn hoạt tính tiền đông tiểu cầu.
- Biểu
hiện các marker bất thường trên các hạt
- Thiếu
hụt kho dự trữ mắc phải.
- Rối loạn
sinh tổng hợp mẫu tiểu cầu.
|
- Rối
loạn xét nghiệm đặc hiệu: tùy theo bệnh chính.
- Thời
gian máu chảy, PFA: Kéo dài.
- Co cục
máu đông: Co không hoàn toàn hoặc không co.
- Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập: Có thể bình thường, giảm hoặc không ngưng
tập.
|
Điều trị
bệnh chính và điều trị triệu chứng bằng truyền khối tiểu cầu đậm đặc (nếu
bệnh nhân có SLTC giảm nặng và/hoặc nguy cơ xuất huyết nặng).
|
Tăng ure
máu.
|
- Bất
thường khả năng dính, ngưng tập và chế tiết của tiểu cầu.
|
- Tăng
ure máu.
- Thời
gian máu chảy,
PFA: Kéo
dài.
- Co cục
máu đông: Co không hoàn toàn hoặc không co.
- Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập: Có thể bình thường, giảm hoặc không ngưng
tập.
|
- Điều
trị bệnh chính.
- Lọc
thận nhân tạo.
- Truyền
khối tiểu cầu đậm đặc.
- DDAVP
0.3 mcg/kg truyền TM 15-30’ có thể lặp lại sau mỗi 12 hoặc 24h.
|
Rối loạn
chức năng tiểu cầu do thuốc
|
Aspirin
|
Ức chế
không đảo ngược men cyclo - oxygenase (acetyl hóa cyclo - oxygenase) làm giảm
tổng hợp Thromboxan A2.
|
- Số
lượng tiểu cầu bình thường.
- Thời
gian máu chảy, PFA: Kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập: Có thể bình thường, giảm hoặc không ngưng
tập.
|
Tạm dừng
thuốc nếu có nguy cơ chảy máu cao.
|
Dipyridamole
|
Khóa
kênh dẫn của Adenosin.
|
- Số
lượng tiểu cầu bình thường.
- Thời
gian máu chảy, PFA: Kéo dài.
- Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập: Có thể bình thường, giảm hoặc không ngưng
tập.
|
|
Thuốc
kháng viêm không steroid
|
Ức chế
men cyclooxygenase thuận nghịch.
|
Ngưng
tập tiểu cầu: Giảm hoặc không ngưng tập (về bình thường khi hết tác dụng của
thuốc).
|
|
Ticlopidine,
Clopidogrel:
|
Kháng
receptor của ADP trên màng tiểu cầu
|
Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập: Giảm hoặc không ngưng tập.
|
|
Abciximab,
Eptifibatide, Tirofiban
|
Ức chế
GP IIb/IIIa tiểu cầu.
|
Thời
gian máu chảy kéo dài; Ngưng tập tiểu cầu với các chất kích tập: Giảm hoặc
không ngưng tập.
|
|
|
Ticagrelor,
cangrelor, elinogrel
|
Kháng
receptor nonthienopydine P2Y12 thuận
nghịch
|
Thời
gian máu chảy kéo dài; Ngưng tập tiểu cầu với các chất kích tập: Giảm hoặc
không ngưng tập.
|
|
Nitroprusside
|
Tăng
cGMP của tiểu cầu
|
Thời
gian máu chảy kéo dài; Ngưng tập tiểu cầu với các chất kích tập: Giảm hoặc
không ngưng tập.
|
|
Nitroglycerin
Propanolol
|
Giảm hạt
đặc hiệu
|
Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập giảm hoặc không ngưng tập.
|
|
Ức chế
kênh Calci (verapamil, nifedipine, diltrazem)
|
Ức chế
ngưng tập tiểu cầu
|
Ngưng
tập tiểu cầu với các chất kích tập giảm hoặc không ngưng tập.
|
|
Dextran
|
Hấp phụ
lên màng tiểu cầu dẫn đến rối loạn ngưng tập và phản ứng tiết, rối loạn hoạt
tính tiền đông của tiểu cầu.
|
Thời
gian máu chảy kéo dài
|
|
Heparin
|
Ức chế
hoạt hóa của tiểucầu với thrombin, liều cao gây bất thường chức năng yếu tố
von Willebrand tiểu cầu.
|
Ngưng
tập tiểu cầu với các chất thrombin, ristocetin giảm hoặc không ngưng tập.
|
|
|
Penicillin
|
Ức chế
không thuận nghịch receptor ADP/Epinephrin, bất thường tương tác giữa yếu tố
von Willebrand - màng tiểu cầu, dẫn đến giảm phản ứng dính, giảm tiết, giảm
hoạt hóa, giảm NTTC.
|
Thời
gian máu chảy kéo dài.
Ngưng
tập tiểu cầu với các chất giảm hoặc không ngưng tập.
|
|
Tim phổi
nhân tạo
|
- Giảm
NTTC, giảm ngưng kết TC với ristocetin, giảm hạt dự trữ α,δ.
- Hình
thành các mảnh tiểu
cầu và
tăng các sản phẩm thoái giáng fibrin (PDFs) trong quá trình chạy tim phổi
nhân tạo gây rối loạn chức năng tiểu cầu.
|
|
- Tráng
các bề mặt nhân tạo của thiết bị tim phổi nhân tạo bằng heparin.
- Sử
dụng bơm trung tâm tốt hơn bơm “cuộn”.
- Có thể
sử dụng yếu tố VIIa cho bệnh nhân sau phẫu thuật mà không đáp ứng được bằng
các điều trị RLĐM thông thường.
|
Chú thích:
GP (Glycoprotein).
4. ĐIỀU
TRỊ
- Không có
phương pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là truyền khối tiểu cầu nếu chảy máu
nhiều.
- Đối với
rối loạn chức năng tiểu cầu thứ phát: Loại bỏ nguyên nhân gây rối loạn chức
năng tiểu cầu, điều trị bệnh chính (Suy thận, tăng ure máu: Lọc thận nhân
tạo…).
- Điều trị
triệu chứng:
+ Cầm máu
tại chỗ cho người bệnh chảy máu mũi bằng cách chèn ép tại chỗ, ngẩng cao đầu,
nhét mèche; thắt hoặc làm tắc động mạch phía trong hàm trên;
+ Thuốc
chống tiêu sợi huyết: Thường được chỉ định cho bênh nhân chảy máu chân răng,
chảy máu sau nhổ răng. Tranexamic acid 0,5-1,0 g/lần x 3-4 lần/ ngày (tiêm tĩnh
mạch) hoặc dung dịch tranexamic acid HANK 5% x 10ml/ lần x 3 - 4 lần/ ngày (xúc
miệng) đến khi cầm máu;
+ Người
bệnh sau truyền khối tiểu cầu có thể xuất hiện kháng thể kháng tiểu cầu (Ví dụ:
Kháng thể kháng phức hợp GP IIb/IIIa, GPIb/IX/V… của tiểu cầu), đang có xuất
huyết nặng có thể xem xét để chỉ định điều trị bằng yếu tố VII hoạt hóa (liều
dùng: 90 µ/kg x 3 liều, cách nhau 3 giờ; hoặc liều duy nhất 270 µ/kg; tiêm nhắc
lại liều 90 µ/kg sau 6 giờ nếu vẫn chảy máu);
+ Bổ sung
sắt ở người bệnh thiếu máu thiếu sắt do chảy máu quá nhiều hoặc chảy máu kéo
dài.
- Các biện
pháp khác:
+ Loại bỏ
các nguyên nhân có khả năng gây chảy máu;
+ Không sử
dụng các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu như: Aspirin, các thuốc
chống viêm không steroid, heparin;
+ Sử dụng
các vật liệu cầm máu tại chỗ:
● Gelfoam
(tẩm acid tranexamic + thrombin);
● Keo
fibrin (chứa fibrinogen + thrombin; có thể kèm chất chống tiêu sợi huyết
hoặc các
thành phần tương tự).
5. CÁC XÉT
NGHIỆM THEO DÕI
- Tổng
phân tích tế bào máu: Đánh giá mức độ thiếu máu, làm khi bệnh nhân vào viện,
hoặc định kì mỗi tháng, hoặc sau điều trị thiếu máu.
- Sinh
hóa: Glucose, chức năng gan thận, sắt và ferritin.
- HBV,
HCV, HIV: Kiểm tra định kì theo quy định để theo dõi nguy cơ lây nhiễm các bệnh
truyền qua đường truyền máu (những trường hợp truyền máu và chế phẩm máu).
- Kháng
thể kháng tiểu cầu: Khi đáp ứng kém trên lâm sàng, nghi ngờ có kháng thể kháng
tiểu cầu.
- Rotem
(Extem, Fibtem): Đánh giá hiệu quả truyền khối tiểu cầu (xét nghiệm trước và
sau truyền khối tiểu cầu).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Ngọc Minh (2007), “Bệnh lý rối loạn chức năng tiểu cầu bẩm sinh”, Bài
giảng Huyết học - Truyền máu sau Đại học, NXB Y học, tr. 483 - 504.
2. Joel S.
Bennett (2005), “Hereditary disorders of platelet function”, Hematology
Basic principles and practice, 4th, p: 2327 - 2345.
3. José A.
López and Perumal Thiagarajan (2005), “Accuired disorders of platelet
function”, Hematology Basic principles and practice, 4th, p:
2347 - 2367.
4.
Marshall A. Lichman et all (2006), “Hereditary qualitative platelet
disorders: overview”, Williams Hematology, 7th Edition,
pp: 4326 - 4421.
5.
Marshall A. Lichman et all (2016), “Acquired qualitative platelet disorders:
overview”, Williams Hematology, 9th Edition,
pp: 4422 - 4482.
6. Thomas
J. K., Diane J. N (2009), “Qualitative disorders of platelet function”,
Wintrobe’s Clinical Hematology, 12th, pp. 1361 - 1378.
10. ĐÔNG MÁU RẢI RÁC TRONG LÒNG MẠCH
(Disseminated Intravascular Coagulation: DIC)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Khái niệm: Đông máu
rải rác trong lòng mạch (Disseminated Intravascular Coagulation: DIC) là một
hội chứng đặc trưng bởi sự hoạt hóa đông máu quá mức, mất tính khu trú, bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân, gây lắng đọng fibrin, hình thành huyết khối vi mạch
ở nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn tới tình trạng chảy máu mất kiểm soát và
huyết khối.
2. NGUYÊN
NHÂN
DIC do rất
nhiều nguyên nhân gây nên, vì vậy hội chứng này có thể gặp trong nhiều tình
trạng bệnh lý, nhiều chuyên khoa. Tuy nhiên, thường gặp tỷ lệ cao ở những tình
trạng bệnh lý sau:
- Nhiễm
trùng: Đặc biệt là các nhiễm trùng nặng (hệ hô hấp, đường tiết niệu, đường
mật...).
- Bệnh lý
ác tính hệ tạo máu:
+ Bạch cầu
cấp thể tiền tủy bào hay gặp nhất;
+ U lympho
ác tính và các bệnh lý ác tính cơ quan tạo máu khác.
- Ung thư
tạng đặc (thường liên quan đến tình trạng di căn).
- Tổn
thương tổ chức, mô: Chấn thương, bỏng, tiêu cơ vân, sau phẫu thuật...
- Rối loạn
liên quan đến sản khoa: Tiền sản giật, hội chứng HELLP, rau bong non...
- Bệnh lý
liên quan đến mạch máu:
+ Phình
tách động mạch chủ bụng và ngực;
+ Khối u
liên quan đến thành mạch máu;
+ Viêm
mạch máu...
- Tổn
thương gan: Suy gan cấp, viêm gan cấp, xơ gan.
- Viêm tụy
cấp.
- Sốc.
- Độc tố
và phản ứng miễn dịch:
+ Tan máu,
truyền nhầm nhóm máu;
+ Rắn độc
cắn;
+ Thải
ghép.
- Hạ thân
nhiệt...
3. TRIỆU
CHỨNG
Để chẩn
đoán DIC, cần dựa vào các triệu chứng lâm sàng (bao gồm cả bệnh lý nền, triệu
chứng của DIC) và kết quả xét nghiệm dưới đây:
3.1. Triệu
chứng lâm sàng
a. Triệu
chứng của bệnh chính gây DIC
b. Triệu
chứng của DIC
- Trên nền
bệnh chính có thể gây DIC, người bệnh có thể có sốc do bệnh chính hoặc do DIC.
- Xuất
huyết: Xuất huyết dưới da, niêm mạc, chảy máu nội tạng, chảy máu nơi tiêm
truyền, chảy máu bất thường ở vết mổ.
- Huyết
khối: Thường gặp hoại tử đầu chi, tắc vi mạch.
- Có thể
người bệnh đồng thời có cả xuất huyết và huyết khối.
- Suy đa
phủ tạng: Nguyên nhân thường do huyết khối gây tắc vi mạch ở các tạng.
3.2. Thay
đổi xét nghiệm
Các xét
nghiệm thay đổi ở bệnh nhân DIC phản ánh tình trạng hoạt hóa, tiêu thụ các yếu
tố đông máu, mất cân bằng trong quá trình tiêu sợi huyết.
3.2.1. Xét
nghiệm phản ánh tình trạng tiêu thụ các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu
- Số lượng
tiểu cầu (SLTC): Số lượng tiểu cầu thường giảm trong DIC, sự thay đổi
tiểu cầu theo thời gian có ý nghĩa trong chẩn đoán và theo dõi tiến triển của
DIC. Tuy nhiên, xét nghiệm SLTC có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu thấp đặc biệt
khi bệnh lý nền là bệnh lý liên quan đến hệ tạo máu như Lơ xê mi, suy tủy
xương...
- PT/APTT: Kéo dài
trong khoảng 50 - 60% bệnh nhân DIC, liên quan đến tình trạng tiêu thụ yếu tố
đông máu, suy chức năng gan, mất yếu tố đông máu do mất máu nặng...
Tuy nhiên,
gần 50% bệnh nhân chẩn đoán DIC có xét nghiệm PT, APTT bình thường, thậm chí
ngắn do sự lưu hành của các yếu tố đông máu hoạt hóa như thrombin, Xa, thúc đẩy
sự hình thành fibrin. Do vậy, xét nghiệm PT, APTT bình thường cũng không thể
loại trừ DIC, cần lặp lại xét nghiệm này để theo dõi.
-
Fibrinogen: Fibrinogen giảm trong DIC liên quan đến tiêu thụ yếu tố
đông máu và hoạt động của hệ thống tiêu sợi huyết. Trong những trường hợp DIC
liên quan đến tình trạng viêm, nồng độ fibrinogen thường trong giới hạn bình
thường, thậm chí có thể tăng. Những bệnh lý nền như Lơ xê mi, phình tách động
mạch, rối loạn liên quan sản khoa, mất máu nặng thì dấu hiệu giảm fibrinogen
khá rõ rệt, nhanh chóng.
- Nồng độ
một số yếu tố đông máu (V, VII, VIII, X): Giảm.
3.2.2. Sản
phẩm thoái giáng của fibrin/fibrinogen (FDP) và D-Dimer
- FDP
(Fibrin/fibrinogen degradation): Là sản phẩm của quá trình phân cắt fibrin và
fibrinogen bởi plasmin.
- D-dimer
là sản phẩm của sự thoái giáng fibrin dưới tác dụng của plasmin, được tạo ra
sau khi đã hình thành cục máu đông bền vững.
- D-Dimer
và FDPs thường tăng trong hầu hết các trường hợp DIC, là một tiêu chuẩn trong
chẩn đoán DIC hiện nay. Tuy nhiên, cả D-dimer và FDP đều có độ nhạy thấp, tăng
trong các trường hợp như huyết khối, nhiễm trùng, có thai.
3.2.3. Dấu
ấn phân tử của sự hoạt hóa đông máu
Các xét
nghiệm Fibrin monomer hòa tan, TAT (thrombin - antithrombin), Prothrombin F1+2
là những xét nghiệm phản ánh tình trạng hoạt hóa đông máu.
- Xét
nghiệm Fibrin monomer hòa tan (sFM): Là sản phẩm của quá
trình phân cắt fibrinogen dưới tác dụng của thrombin, hình thành ở giai đoạn
hoạt hóa đông máu, trước khi cục đông được hình thành, phản ánh tình trạng tăng
đông. Nồng độ sFM tăng từ 3 - 5 ngày trước khi cục đông hình thành và giảm
xuống sau 3 ngày xuất hiện cục đông.
- Xét
nghiệm đánh giá sự hình thành thrombin: Vì thrombin lưu hành
trong huyết tương sẽ nhanh chóng kết hợp với antithrombin, do vậy không thể
định lượng trực tiếp thrombin trong huyết tương. Các xét nghiệm như TAT,
Prothrombin F1+2 đánh giá gián tiếp sự hình thành thrombin.
- Xét
nghiệm TAT (Thrombin - Antithrombin): Nồng độ TAT tăng
trong các trường hợp tăng hoạt hóa đông máu, hình thành thrombin. Xét nghiệm
phát hiện phức hệ TAT gián tiếp phản ánh tình trạng hình thành thrombin.
- Phức hệ
Prothrombin F1+2: Prothrombin F1+2 là peptide được giải phóng
ra từ prothrombin trong quá trình hình thành thrombin. Định lượng Prothrombin
F1+2 gián tiếp đánh giá sự hình thành thrombin.
3.2.4. Hệ
thống các chất kháng đông sinh lý
Các chất
kháng đông sinh lý giúp điều hòa quá trình đông máu, hạn chế quá trình đông máu
lan rộng. Các chất này gồm có Antithrombin, protein S, protein C,
thrombomodulin, sự thay đổi hệ thống các chất kháng đông sinh lý này làm quá
trình đông máu mất tính khu trú. Sự giảm nồng độ các chất kháng đông sinh lý
đặc biệt được đề cập đến trong DIC liên quan đến tình trạng nhiễm trùng, dẫn
đến hình thành những cục đông nhỏ, hậu quả là suy chức năng các cơ quan.
3.2.5. Xét
nghiệm liên quan đến hoạt động của hệ thống tiêu sợi huyết
- PIC:
Plasmin -α2- plasmin inhibitor complex: Là xét nghiệm đánh giá gián tiếp sự
hình thành plasmin. Trong một số nghiên cứu các tác giả nhận thấy rằng ở bệnh
nhân DIC thường có PIC tăng, điều đó phản ánh có sự tăng hoạt động của hệ thống
tiêu sợi huyết, đặc biệt ở nhóm DIC thể ưu thế tiêu sợi huyết.
- PAI - 1:
Tế bào nội mạc hoạt hóa tăng tổng hợp PAI.
- Alpha2
antiplasmin: Tăng.
-
Plasminogen: Giảm.
- Nghiệm
pháp Von-Kaulla: Có thể dương tính (khi tiêu sợi huyết thứ phát nổi trội) hoặc
âm tính.
- ROTEM,
TEG: Hình ảnh giảm đông, có thể có hình con quay gặp trong một số trường hợp
DIC có tiêu sợi huyết thứ phát tối cấp.
3.2.6. Xét
nghiệm khác
- Có mảnh
hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi do hiện tượng tan máu vi mạch.
- Có thể
gặp giảm huyết sắc tố nếu người bệnh có chảy máu, thay đổi các kết quả xét
nghiệm sinh hóa nếu có suy thận, suy gan.
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chẩn
đoán xác định: Hiện tại ở Việt Nam, chẩn đoán DIC được áp dụng theo
tiêu chuẩn do Hiệp hội cầm máu và tắc mạch quốc tế (ISTH) đề xuất; Cụ thể:
- Trên lâm
sàng có một bệnh lý nền có thể gây DIC.
- Xét
nghiệm: Đánh giá qua thang điểm:
Chỉ số
|
Điểm
|
Số lượng
tiểu cầu
>100G/L
50 -
100G/L
<
50G/L
|
0
1
2
|
Thời
gian Prothrombin
PTs >
PT chứng dưới 3s
PTs >
PT chứng 3 - 6s
PTs >
PT chứng > 6s
|
0
1
2
|
Fibrinogen
Fibrinogen
> 1g/l
Fibrinogen
< 1g/l
|
0
1
|
Các chất
liên quan đến fibrin (FDP, D-dimer, FM)
- Không
tăng
- Tăng
vừa
- Tăng
cao
|
0
2
3
|
Tổng điểm:
≥ 5: DIC
thực sự, lặp lại xét nghiệm hàng ngày;
< 5:
Nghi ngờ DIC tiềm tàng, lặp lại XN sau 1 - 2 ngày.
Lưu ý
tính động học của các xét nghiệm
|
4.2. Chẩn
đoán phân biệt
Phân biệt
DIC với một số hội chứng bệnh lý thiếu máu tan máu vi mạch khác:
Bảng 9. Phân biệt DIC và một số hội chứng khác.
|
TTP
|
HUS
|
HELLP
|
DIC
|
Tổn
thương thần kinh trung ương
|
+++
|
+/-
|
+/-
|
+/-
|
Suy thận
|
+/-
|
+++
|
+
|
+/-
|
Sốt
|
+/-
|
-/+
|
-
|
-
|
Suy gan
|
+/-
|
+/-
|
+++
|
+/-
|
Tăng
huyết áp
|
-/+
|
+/-
|
+++
|
-
|
Tan máu
|
+++
|
++
|
+
|
+
|
Giảm
tiểu cầu
|
+++
|
++
|
++
|
+++
|
Bất
thường XN đông máu
|
-
|
-
|
+/-
|
+++
|
Ghi chú:
- TTP
(Thrombotic Thrombocytopenic Purpura): Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
- HUS
(Hemolytic Uremic Syndrome): Hội chứng tan máu tăng ure.
- HELLP
(Hemolysis Elevated Liver enzymes Low Platelet count): Tan máu tăng men gan
giảm tiểu cầu.
5. ĐIỀU
TRỊ
Lưu ý cần
làm đầy đủ các xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, đông máu (cơ bản, chuyên sâu),
các xét nghiệm tìm nguyên nhân (như ổ ung thư, nhiễm khuẩn, chẩn đoán hình
ảnh…) để vừa điều trị nguyên nhân vừa điều trị DIC. Cần theo dõi xét nghiệm
đông máu và hiệu quả chống đông liên tục tùy theo loại thuốc sử dụng dựa trên
các khuyến cáo quốc tế.
5.1. Điều
trị bệnh chính gây DIC
Điều trị
tích cực bệnh chính để loại bỏ nguyên nhân gây DIC đóng vai trò quan trọng
trong điều trị hội chứng này.
5.2. Điều
trị DIC
a. Điều
trị giảm đông, chống chảy máu bằng chế phẩm máu: Đóng vai
trò quyết định trong cứu sống người bệnh, nhất là những trường hợp chảy máu
nặng.
- Chỉ
định:
Lâm sàng có xuất huyết, hoặc kết quả xét nghiệm giảm đông nặng, nguy cơ xuất
huyết cao.
- Loại chế
phẩm và liều lượng:
+ Truyền
khối tiểu cầu khi lâm sàng có chảy máu và số lượng tiểu cầu < 50G/L hoặc
không chảy máu nhưng số lượng tiểu cầu < 20G/L; Liều lượng: Duy trì số lượng
tiểu cầu > 50 G/L;
+ Truyền
huyết tương tươi đông lạnh khi có chảy máu và PT % giảm < 50% hoặc không
chảy máu nhưng PT% < 30%; liều lượng: 15 - 20ml/kg/24h, ngừng truyền khi PT
≥ 70%. Trường hợp chống chỉ định truyền huyết tương tươi đông lạnh do quá tải
tuần hoàn, thay thế bằng phức hợp prothrombin cô đặc;
+ Truyền
tủa lạnh yếu tố VIII (cryoprecipitate) khi fibrinogen < 1,5g/l; ước tính
truyền 3g fibrinogen sẽ nâng được nồng độ fibrinogen lên 1g/L;
+ Truyền
khối hồng cầu khi Hb < 80 g/L hoặc người bệnh tiếp tục chảy máu.
b. Điều
trị thuốc chống đông
Sử dụng
heparin với liều điều trị trong trường hợp DIC mà lâm sàng có huyết khối. Có
thể sử dụng heparin không phân đoạn (UFH) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp
(LMWH).
- Heparin
trọng lượng phân tử thấp (LMWH):
+ Liều
lượng: 50 - 100 UI anti Xa/kg/12giờ, tiêm dưới da;
+ Theo dõi
bằng xét nghiệm anti Xa.
- Heparin
tiêu chuẩn (heparin standard):
+ Liều
lượng: 300-500 UI/6 giờ, truyền tĩnh mạch;
+ Theo
dõi: Xét nghiệm APTT: Duy trì ở mức APTT kéo dài gấp 1,5 đến 2.5 lần so với
chứng (tiến hành xét nghiệm 4 - 6 giờ /lần) hoặc xét nghiệm anti Xa.
Điều chỉnh
liều dựa vào xét nghiệm anti Xa khi điều trị LMWH và APTT hoặc anti Xa khi điều
trị UFH; Diễn biến của DIC, cụ thể: Kết quả nồng độ D- Dimer, nồng độ fibrin
monomer hòa tan, nghiệm pháp rượu, kết hợp triệu chứng xuất huyết, huyết khối
trên lâm sàng.
- Dự phòng
huyết khối bằng heparin (UFH hoặc LMWH) với liều dự phòng được khuyến cáo cho
những trường hợp DIC không có chảy máu nghiêm trọng hoặc có thể kiểm soát được
nguy cơ chảy máu.
- Chú ý:
Khi điều trị heparin, cần đánh giá nồng độ antithrombin để có điều chỉnh phù
hợp.
c. Điều
trị thuốc chống tiêu sợi huyết: Acid tranexamic.
- Chỉ
định: Lâm sàng chảy máu nặng đe dọa tính mạng người bệnh và kết quả xét nghiệm
thể hiện tình trạng tiêu sợi huyết thứ phát nổi trội: Fibrinogen giảm nặng,
D-Dimer tăng rất cao, nghiệm pháp Von-Kaulla dương tính, hình ảnh ROTEM, TEG có
biểu hiện tiêu sợi huyết.
- Liều
lượng: Tranexamic acid 1g/8h.
- Ngừng điều
trị khi fibrinogen ≥ 2g/l.
Luôn cân
nhắc giữa nguy cơ chảy máu và huyết khối của bệnh nhân khi dùng thuốc.
5.3. Các
biện pháp hỗ trợ khác
- Điều trị
suy phủ tạng (nếu có).
- Khôi phục
thể tích tuần hoàn.
- Duy trì
thăng bằng kiềm toan.
- Bổ sung
folate.
6. THEO
DÕI ĐIỀU TRỊ
DIC là hội
chứng tiến triển nhanh, biểu hiện lâm sàng của DIC rất phức tạp: Từ hầu như
không có biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn còn bù (non - overt DIC) tới biểu hiện
lâm sàng nặng nề: Chảy máu, suy đa phủ tạng do huyết khối tắc mạch ở giai đoạn
DIC mất bù (overt DIC). Vì vậy, để chẩn đoán sớm cũng như đánh giá tiến triển, điều
chỉnh thuốc, chế phẩm kịp thời, hàng ngày cần tiến hành các xét nghiệm
sau đây:
- Tổng phân
tích tế bào máu ngoại vi (chú ý diễn biến động học số lượng tiểu cầu và huyết
sắc tố).
- Đông máu
cơ bản: PT, APTT, TT và fibrinogen.
- Định
lượng D- Dimer.
- Định
lượng fibrin monomer hòa tan (FM) hoặc nghiệm pháp rượu.
- Nghiệm
pháp Von-Kaulla.
- Định
lượng antithrombin.
- ROTEM
hoặc TEG.
- Kiểm tra
nồng độ anti Xa khi điều trị heparin trọng lượng phân tử thấp để chỉnh liều.
Đối với những trường hợp nặng: Chảy máu đe doạ tính mạng, tiêu sợi huyết nặng
phải điều trị thuốc chống tiêu sợi huyết. Cần tiến hành kiểm tra các xét nghiệm
nêu trên 6 giờ 1 lần để điều chỉnh chế phẩm, thuốc kịp thời.
7. TIÊN
LƯỢNG
DIC là
tình trạng bệnh lý có thể gặp ở nhiều chuyên khoa. Cụm từ “cái chết đang đến”
được dùng để phản ánh mức độ nặng của DIC. Việc chẩn đoán và điều trị sớm DIC
giúp cải thiện tiên lượng của bệnh nhân. Tiên lượng bệnh nhân DIC phụ thuộc vào
bệnh lý nền DIC, mức độ rối loạn đông máu và việc can thiệp xử trí.
Tiếp cận
chẩn đoán và điều trị DIC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Anh Trí (2011), Thông báo của hội nghị khoa học toàn quốc về Hemophilia và
Đông máu ứng dụng lần thứ VI, Y học thực hành (791) số 11/2011, tr.67-68.
2. British
Committee for Standards in Haematology (2009). Guidelines for the Diagnosis
and Management of Disseminated Intravascular Coagulation.
3. Hideo
Wada, Esteban C. Gabazza et al (2003). Comparison of Diagnostic Criteria for
DisseminatedIntravascular Coagulation (DIC): Diagnostic Criteria ofthe
International Society of Thrombosis and Hemostasis(ISTH) and of the Japanese
Ministry of Health and Welfare for Overt DIC. American Journal of
Hematology 2003; 74:17-22.
4. Jong
Hwa Lee, Jae Woo Song and Kyung Soon Song (2007). Diagnosis of Overt
Disseminate Intravascular Coagulation: A comparative study using criteria from
the ISTH versus the Korean Society on Thrombosis and Hemostasis. Yonsei Med
J 2007; 48(4): 595-600.
5. Mike
Laffan, Richard Manning (2011), Investigation of haemostasis, Practical
Hematology, Eleventh Edition ,Churchill Living Stone, p. 392-446
6. Raj S.
Kasthuri and Nigel S. Key (2010), Disseminated intravascular coagulation and
other microangiopathies, Practical Hemostasis and Thrombosis, Second
Edition, A John Wiley & Sons Publication, p.123-135.
7. Marcel
Levi and Marie Scully (2018), How I treat disseminated intravascular
coagulation, Blood, 131: 845-854
11. HỘI CHỨNG ANTIPHOSPHOLIPID
1. ĐẠI
CƯƠNG
Hội chứng
Antiphospholipid (Antiphospholipid syndrome - APS) là một hội chứng có biểu
hiện lâm sàng chủ yếu là tắc mạch hoặc sảy thai tái diễn, với sự xuất hiện của
kháng thể chống phospholipid hoặc chống lại các quyết định kháng nguyên protein
gắn phospholipid.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
Biểu hiện
rất đa dạng, ở nhiều cơ quan đó là tắc mạch, thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu và
các biến chứng thai nghén. Các biểu hiện này có thể xuất hiện độc lập hoặc đồng
thời với bệnh chính (trường hợp hội chứng Antiphospholipid thứ phát).
Các biểu hiện lâm sàng liên quan tới hội chứng
Antiphospholipid
Huyết
khối động mạch hoặc tĩnh mạch*
|
Các
biến chứng thai sản do suy dinh dưỡng nhau thai, bao gồm sảy thai tự phát,
chậm phát triển trong tử cung, tiền sản giật, đẻ non, và sự đứt rời nhau
thai*
|
Đột
quỵ do tắc mạch và huyết khối*
|
Huyết
khối mạch não (nhồi máu não)*
|
Mảng
tím xanh dạng lưới, viêm mạch hoại tử da
|
Bệnh
lý động mạch vành
|
Bệnh
lý van tim
|
Bệnh
lý thận
|
Tăng
áp động mạch phổi
|
Hội
chứng phổi cấp
|
Chứng
xơ vữa động mạch và bệnh động mạch ngoại vi
|
Bệnh
lý võng mạc
|
Suy
thượng thận, sự phát triển huyết khối thượng thận gây chảy máu*
|
Hội
chứng Budd - Chiari, huyết khối mạch mạc treo ruột, huyết khối gan, hoại tử
thực quản, loét dạ dày - ruột, hoại tử túi mật*
|
Mất
thính giác
|
Hội
chứng anti-phospholipid toàn phát (thê thảm) với huyết khối đa vi mạch*
|
*Những dấu hiệu quan trọng
|
|
2.2. Xét
nghiệm:
Chỉ định
xét nghiệm tìm kháng thể kháng phospholipid (anti-phospholipid antibodies =
kháng thể aPL) bao gồm: Kháng thể kháng Cardiolipin (anti-Cardiopilin = aCL),
kháng thể kháng β2-Glycoprotein I (anti - β2Glycoprotein I = aβ2GI), kháng thể
kháng phosphatidylcholin, kháng thể kháng phosphatidylethanolamine, kháng thể
kháng phosphotidylserin) và kháng đông Lupus (LA - Lupus Anticoagulant) trong
những trường hợp sau:
- Tắc tĩnh
mạch và/ hoặc động mạch ở người dưới 50 tuổi.
- Tắc mạch
ở những vị trí không thường gặp hoặc liên quan đến bệnh tự miễn.
- APTT kéo
dài không rõ nguyên nhân.
- Phụ nữ
có biến chứng thai nghén không giải thích được.
- Lupus
ban đỏ hệ thống, bệnh tự miễn: Nếu âm tính, làm lại định kỳ (có thể xuất hiện
kháng thể trong tương lai).
2.3. Chẩn
đoán xác định
Theo tiêu
chuẩn Sydney 2006 của ISTH
a. Tiêu
chuẩn lâm sàng
- Bằng
chứng của huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc mao mạch, khẳng
định bằng chẩn đoán hình ảnh hoặc mô bệnh học và không có biểu hiện của viêm
thành mạch.
- Biến
chứng thai sản (một trong các biểu hiện sau):
+ Một hoặc
nhiều lần thai chết lưu sau 10 tuần không giải thích được mà hình thái phôi
thai bình thường;
+ Một hoặc
nhiều lần đẻ non trước 34 tuần mà nguyên nhân là do sản giật, tiền sản giật
nặng hoặc kém phát triển bánh rau;
+ Ba hoặc
hơn ba lần sảy thai tự phát trước 10 tuần mà không có bất thường hormon của
thai phụ hay bất thường nhiễm sắc thể của bố, mẹ.
b. Tiêu
chuẩn xét nghiệm
- LA test
dương tính.
- Kháng
thể kháng cardiolipin dương tính.
- Kháng
thể kháng β2-Glycoprotein I dương tính.
- Kháng
thể kháng phosphatidylcholin dương tính.
- Kháng
thể kháng phosphatidylethanolamine dương tính.
- Kháng
thể kháng phosphotidylserin dương tính.
Các xét
nghiệm được coi là có ý nghĩa khi dương tính ít nhất 2 lần, cách nhau ít nhất
12 tuần.
Chẩn đoán
xác định hội chứng Antiphospholipid đòi hỏi ít nhất một tiêu chuẩn lâm sàng và
một tiêu chuẩn xét nghiệm.
3. XẾP
LOẠI
3.1. APS
tiên phát:
Hội chứng Antiphospholipid không tìm được nguyên nhân hay bệnh lý phối hợp.
3.2. APS
thứ phát:
Hội chứng Antiphospholipid sau hoặc kèm theo:
- Lupus
ban đỏ hệ thống.
- Các bệnh
tự miễn và tổ chức liên kết khác.
- Các bệnh
cảm ứng do thuốc: Procainamid, hydralazin, quinidin, pherothiazin, penicillin…
3.3. APS
toàn phát (thê thảm) (CAPS-Catastrophic APS): Diễn biến cấp tính,
và toàn phát, tổn thương nhiều cơ quan, thiếu máu cục bộ, bít tắc mạch máu nhỏ
lan tỏa; chẩn đoán dựa trên các tiêu chuẩn:
- Tắc mạch
từ 3 tổ chức/ cơ quan trở lên trong đó tắc vi mạch ở ít nhất 1 cơ quan.
- Các biểu
hiện xảy ra đồng thời hoặc không quá một tuần.
- Xét
nghiệm có kháng thể aPL.
4. CHẨN
ĐOÁN PHÂN BIỆT
4.1. Phân
biệt với các bệnh lý có thể sinh kháng thể aPL như: Nhiễm trùng: giang
mai, bệnh Lyme, nhiễm HIV…; hoặc sau sử dụng một số thuốc. Phân biệt dựa trên
tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm xác định bệnh (xét nghiệm TPHA
tìm giang mai, xét nghiệm HIV…), làm lại xét nghiệm tìm kháng thể aPL sau mỗi 6
tuần.
4.2. Phân
biệt với hemophilia (APTT kéo dài), đặc biệt là hemophilia A mắc phải (có kháng
yếu tố VIII): Phân biệt bằng định lượng yếu tố đông máu đường nội sinh, xét
nghiệm định lượng hoạt tính kháng yếu tố VIII.
4.3. APS
toàn phát
(thê thảm): Phân biệt với đông máu nội mạch rải rác (DIC), xuất huyết giảm tiểu
cầu huyết khối (TTP).
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Điều
trị và dự phòng huyết khối
Sử dụng
heparin tiêu chuẩn hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp, sau đó chuyển sang
kháng vitamin K (Wafarin) hoặc aspirin (70 - 100 mg/ngày) tùy thuộc vào từng
bệnh nhân, dùng lâu dài. INR thông thường duy trì ở mức 2-3.
Liều điều
trị tắc mạch:
- Heparin
tiêu chuẩn (5.000-10.000 U/12h tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, khởi đầu
5.000U, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 1.000-2.000 U/giờ. Duy trì rAPTT 1,5 -
2,0.
- Heparin
trọng lượng phân tử thấp (Low Molecular Weigh Heparin = LMWH): 1,5 mg/kg/ngày
hoặc 1mg/kg x 2 lần/ngày, tiêm dưới da. Theo dõi bằng anti Xa (duy trì anti Xa
0,5-1 U/ml).
- Đối với
những trường hợp vẫn xuất hiện tắc mạch khi đang điều trị dự phòng bằng kháng
vitamin K thì cần điều chỉnh:
+ Tăng
liều kháng vitamin K, duy trì INR 3- 4; hoặc
+ Phối hợp
với Aspirin liều thấp 70-100 mg/ngày; hoặc
+ Đổi sang
LWMH 20 - 40mg/ngày tiêm dưới da 1 lần/ngày (liều dự phòng).
- Có thể
cân nhắc điều trị thuốc hạ mỡ máu (nhóm statin) ở những người bệnh có mỡ máu
cao, xơ vữa mạch.
- Không có
chỉ định điều trị dự phòng huyết khối nếu người bệnh không có biểu hiện tắc
mạch hay tiền sử sảy thai trước đó. Theo dõi dấu hiệu tắc mạch trên lâm sàng và
theo dõi xét nghiệm kháng thể 3 tháng/ lần.
5.2. Điều
trị APS có biến chứng thai nghén
- Có kháng
thể aPL, không có tiền sử tắc mạch và sảy thai, có hoặc không bệnh tự miễn kết
hợp: Theo dõi chặt chẽ, chưa cần dùng thuốc. Nếu có hiệu giá kháng thể aPL cao,
tiền sử gia đình có bệnh tự miễn, đau nửa đầu… có thể cân nhắc aspirin liều
thấp.
- Người có
tiền sử sảy thai ≥ 2 lần: Trao đổi với người bệnh về lợi ích và nguy cơ của
việc điều trị.
+ Chưa có
thai nhưng có kế hoạch có thai trong thời gian gần: Dự phòng aspirin liều thấp,
dùng LWMH (liều dự phòng) ngay khi xác nhận có thai.
+ Đã có
thai: Điều trị dự phòng bằng LWMH, phối hợp aspirin 70-100 mg/ngày, ngừng trước
sinh 24 giờ và dùng lại sau khi sinh 4-6 giờ, thời gian dùng thuốc sau sinh kéo
dài tối thiểu 6-8 tuần.
- Người
bệnh tiền sử sảy thai > 3 lần, có hoặc không có tiền sử huyết khối và SLE,
hoặc cả hai:
+ Đang điều
trị dự phòng bằng kháng vitamin K: Ngừng thuốc kháng vitamin K;
+ Điều trị
dự phòng huyết khối bằng LWMH, phối hợp aspirin 70-100 mg/ngày, ngừng trước
sinh 24 giờ và dùng lại sau khi sinh 4-6 giờ, thời gian dùng thuốc sau sinh kéo
dài tối thiểu 6-8 tuần.
- Theo dõi
thai sản: Theo dõi trên siêu âm sự phát triển thai và dịch ối mỗi 4 tuần và
theo dõi trên siêu âm doppler lưu lượng máu tử cung - rau lúc 20-24 tuần.
5.3. Điều
trị hội chứng antiphospholipid toàn phát
Cần điều
trị sớm, phối hợp nhiều biện pháp với mục đích loại bớt kháng thể và điều trị
tắc mạch.
-
Methylprednisolone liều cao: 1.000mg/ngày x 3 ngày, sau đó duy trì 1-2
mg/kg/ngày.
- Chống
đông: Heparin.
- IVIG:
1g/kg/ngày x 1-2 ngày hoặc 0,4g/kg/ngày x 5 ngày.
- Trao đổi
huyết tương.
- Có thể
cân nhắc sử dụng thuốc tiêu sợi huyết: Streptokinase, urokinase, t-PA…
-
Cyclophosphamid (2-3 mg/kg/ngày): CAPS liên quan đến Lupus ban đỏ hệ thống.
- Có thể
cân nhắc sử dụng Rituximab.
5.4. Điều
trị các bệnh lí đi kèm:
-
Corticoid: Chỉ sử dụng khi có APS toàn phát, giảm tiểu cầu nặng, tan máu…
- Thuốc ức
chế miễn dịch như Azathioprin, Cyclophosphamid, Mycophenolate mofetil…: Chỉ
dùng để điều trị SLE, giảm tiểu cầu, tan máu, suy thận APL, không dùng đối với
APS nguyên phát…
-
Hydroxycholoquine: 200 - 400 mg/ngày (đối với SLE và APS thứ phát).
5.5. Theo
dõi điều trị
- Theo dõi
các dấu hiệu tắc mạch trên lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.
- Theo dõi
xét nghiệm 3 tháng (12 tuần)/lần: Kháng thể LA, kháng thể kháng Cardiolipin,
kháng thể kháng β2-Glycoprotein I.
- Theo dõi
điều trị thuốc:
+ Sử dụng
warfarin, theo dõi bằng chỉ số INR trong xét nghiệm PT;
+ Sử dụng
heparin tiêu chuẩn, theo dõi bằng xét nghiệm APTT;
+ Sử dụng
LMWH, theo dõi bằng xét nghiệm anti Xa.
- Theo dõi
tác dụng phụ của thuốc trong quá trình điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Anh Trí (2011), “Hội chứng antiphospholipid”, Nhà xuất bản Y học.
2. Claudio
Galarza Maldonado, Maria R Kourlovitch, Priscila Andrade - Sanchez et all,
2013, “Treating obstetric antiphospholipid syndrome”, Int. J. Clin. Rheumatol,
8 (3), 407-414.
3. David
Garcia, Doruk Erkan, 2018, “Diagnosis and Management of the Antiphospholipid
syndrom”, N Engl Journal of Med, 378; 2010 - 21.
4. David
Kreeling, Ian mackie, Garry W. Moore, 2012, “Guideline on the investigation and
management of antiphospholipid syndrome”, British Journal of Haematology, 157,
47 - 58.
5. Jacob
H. Rand and Lucia Wolgast, 2016, “The Antiphospholipid Syndrome”, Williams
Hematology, 9th edition, 2233 -
2252.
6. Jose A.
Gomez - Puerta, Ricard Cervera, 2014, “Diagnosis and Classification of the
antiphospholipid syndrome”, Journal of Autoimmunity 48-49, 20 - 25.
7. Miyakis
S, Lockshin MD, Atsumi T, et al, 2006, “International consensus statement on an
update of the classification criteria for definite antiphospholipid syndrome”, J
Thromb Haemost,4:p295-306.
12. HEMOPHILIA MẮC PHẢI
1. ĐẠI
CƯƠNG
Hemophilia
mắc phải là bệnh chảy máu bất thường do giảm yếu tố đông máu VIII/IX do tự
kháng thể gây nên. Kháng thể kháng VIII thường có bản chất là IgG, gây chảy máu
nặng nề trên lâm sàng. Mặc dù là một bệnh hiếm gặp nhưng việc điều trị
hemophilia mắc phải gặp nhiều khó khăn do những chảy máu nguy hiểm đến tính
mạng, khó kiểm soát và chi phí điều trị lớn.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1 Chẩn
đoán xác định
2.1.1
Triệu chứng lâm sàng
- Gặp ở cả
nam và nữ, thường ở người lớn tuổi, có các bệnh ung thư, tự miễn kèm theo hoặc
có tiền sử dùng thuốc, hoặc phụ nữ sau đẻ.
- Biểu
hiện thường là xuất huyết dưới da, mô mềm, triệu chứng thường rầm rộ; có thể
chảy máu vị trí khác như đái máu, xuất huyết tiêu hóa, chảy máu sau đẻ, sau
phẫu thuật; ít gặp chảy máu khớp.
- Không có
tiền sử chảy máu trước đó, gia đình không có người dễ chảy máu.
2.1.2 Xét
nghiệm
a.
Hemophilia A mắc phải
- APTT kéo
dài.
- Kháng
đông nội sinh dương tính (phụ thuộc thời gian và nhiệt độ).
- Yếu tố
VIII < 40%.
- Có chất
ức chế yếu tố VIII (nồng độ thường tính bằng đơn vị Bethesda - BU).
- PT, TT,
fibrinogen, số lượng tiểu cầu bình thường.
b.
Hemophilia B mắc phải
- APTT kéo
dài.
- Kháng
đông nội sinh dương tính (không phụ thuộc thời gian và nhiệt độ).
- Yếu tố
IX < 40%.
- Có chất
ức chế yếu tố IX (nồng độ thường tính bằng đơn vị Bethesda - BU).
- PT, TT,
fibrinogen, số lượng tiểu cầu bình thường.
2.2. Chẩn
đoán phân biệt
2.2.1 Với
Hemophilia bẩm sinh
- Thường
gặp ở nam giới, có tiền sử chảy máu bất thường tái phát nhiều lần, gia đình họ
mẹ có người nam giới bị chảy máu bất thường.
- Hay chảy
máu ở khớp, cơ; ít chảy máu ở mô mềm.
- Xét
nghiệm: APTT kéo dài, yếu tố VIII/IX giảm, có thể có kháng đông nội sinh và
chất ức chế VIII/IX nếu đã được điều trị.
2.2.2 Có
chất chống đông lupus
- Lâm
sàng:
Thường ở người bệnh có bệnh tự miễn kèm theo như Lupus ban đỏ hệ thống; có biểu
hiện tắc mạch (ở người trẻ), sảy thai liên tiếp; hoặc chảy máu bất thường.
- Xét
nghiệm:
+ APTT kéo
dài;
+ Kháng
đông nội sinh không phụ thuộc thời gian và nhiệt độ: Dương tính;
+ Có các
kháng thể kháng phospholipid dương tính như: LA, anti - cardiolipin, anti-β2
glycoprotein…
2.3. Chẩn
đoán nguyên nhân
Làm các
xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh như kháng thể kháng nhân, kháng thể
kháng ds-DNA, marker ung thư, siêu âm, CT ổ bụng, lồng ngực…
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Điều
trị khi có chảy máu cấp
3.1.1. Khi
nồng độ chất ức chế ≤ 5BU
a. Đối với
chảy máu nhẹ: Như xuất huyết dưới da hoặc tụ máu cơ nhưng
không gây ảnh hưởng đến chức năng thì thường chỉ cần dùng:
-
Tranexamic acid liều 25 mg/ kg cân nặng 3 - 4 lần/ ngày uống hoặc tiêm tĩnh
mạch 10 mg/kg cân nặng 3-4 lần/ ngày.
-
Desmopressin (nếu Hemophilia A mắc phải): 0,3mcg/kg - tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch. Có thể nhắc lại mỗi 8 - 12 giờ. Chú ý cân bằng nước điện giải và
theo dõi nồng độ natri máu nếu dùng nhắc lại.
b. Đối với
chảy máu trung bình và nặng: Nâng nồng độ yếu tố VIII/IX
-
Hemophilia A mắc phải:
+ Bằng yếu
tố VIII cô đặc: 20ui/kg với mỗi đơn vị Bethesda của chất ức chế + 40 ui/kg/ngày
hoặc 100-200ui/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch.
+
Desmopressin: 0,3mcg/kg, tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
-
Hemophilia B mắc phải:
+ Yếu tố
IX cô đặc 100-200ui/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch 1-2 liều.
+ Theo dõi
đáp ứng lâm sàng và nồng độ yếu tố VIII/IX. Nếu lâm sàng đáp ứng tốt, nồng độ
yếu tố VIII/IX tăng thì liều dùng tiếp theo 30-50UI/kg 1 lần/ngày với
Hemophilia B mắc phải và 2 lần/ngày với Hemophilia A mắc phải. Nếu lâm sàng
không đáp ứng và nồng độ yếu tố VIII/IX không tăng thì chuyển sang dùng các
chất bắc cầu.
3.1.2. Khi
nồng độ chất ức chế > 5 BU hoặc khi không đáp ứng với yếu tố VIII/IX cô đặc
Có thể
dùng các chất bắc cầu để điều trị chảy máu bao gồm phức hợp prothrombin hoạt
hóa cô đặc (Activated Prothrombin Complex Concentrate - APCC) hoặc yếu tố VIIa
(chỉ dùng 1 trong 2 loại chế phẩm).
+ APCC:
50-100 ui/kg/ngày nhắc lại mỗi 8-12 giờ đến khi ngừng chảy máu, tổng liều không
quá 200ui/kg/ngày; hoặc
+ VIIa: 90
- 120 mcg/kg, nhắc lại mỗi 2-3 giờ đến khi ngừng chảy máu; hoặc dùng liều duy
nhất 270 mcg/kg, nếu còn chảy máu thì nhắc lại sau 4 - 6 giờ liều 90 mcg/kg.
Kết hợp
với Tranexamic acid liều 15-25 mg/kg x 2-3 lần/ngày, không dùng
kết hợp với APCC do nguy cơ huyết khối.
3.2. Điều
trị chất ức chế
Điều trị
ức chế miễn dịch càng sớm càng tốt sau khi có chẩn đoán.
- Nếu yếu
tố VIII ≥ 1% và ức chế VIII ≤ 20BU/ml:
+ Hàng 1:
Methylprednisolon hoặc Prednisolon 1mg/kg/ngày dùng đơn độc 3-4 tuần.
+ Hàng 2:
Nếu không đáp ứng: Kết hợp với cyclophosphamid 1,5 - 2mg/kg/ngày uống tối đa 6
tuần; hoặc Mycophenolate mofetil 1g/ngày trong tuần đầu tiên, sau đó 2g/ngày;
hoặc Rituximab 375mg/m2 da/tuần tối đa 4 tuần. Có thể thay cyclophosphamide
bằng azathioprin cho những phụ nữ trong tuổi sinh đẻ.
- Nếu yếu
tố VIII < 1% và ức chế VIII > 20BU/ml:
+ Hàng 1:
Corticoid kết hợp với cyclophosphamid hoặc rituximab trong 3-4 tuần;
+ Hàng 2:
Trường hợp không đáp ứng, thêm cyclophosphamid hoặc rituximab nếu chưa dùng.
- Trao đổi
huyết tương: Dùng kết hợp với điều trị yếu tố VIII liều cao
3.3. Điều
trị các bệnh kèm theo
Vì
hemophilia mắc phải hay gặp ở người lớn tuổi, có các bệnh kèm theo nên cần chú
ý điều trị các bệnh kèm theo cũng như lưu ý các biến chứng do dùng thuốc như
đái tháo đường, tăng huyết áp, nhiễm trùng…
3.4. Theo
dõi người bệnh
- Vì tỉ lệ
tái phát cao nên cần theo dõi xét nghiệm APTT và nồng độ yếu tố VIII/IX ít nhất
mỗi tháng 1 lần trong vòng 6 tháng đầu; 2-3 tháng/ lần trong vòng 12 tháng và
mỗi 6 tháng trong vòng 2 năm kể từ khi đáp ứng hoàn toàn với điều trị.
- Đối với
các người bệnh có tiền sử hemophilia mắc phải cần kiểm tra kĩ đông cầm máu trước
các thủ thuật có can thiệp hoặc phẫu thuật.
4. TIÊN
LƯỢNG
Tiên lượng
nặng, tỉ lệ tử vong 6-22%. Người bệnh nên được điều trị tại cơ sở chuyên khoa.
5. XÉT
NGHIỆM THEO DÕI
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi: Đánh giá tình trạng thiếu máu, mất máu do chảy
máu; giảm bạch cầu và tiểu cầu khi điều trị ức chế miễn dịch. Cần làm khi bệnh
nhân vào viện, kiểm tra định kỳ hàng tuần hoặc 2 lần/ tuần nếu điều trị ức chế
miễn dịch hoặc làm bất cứ khi nào cần để theo dõi tình trạng mất máu cấp tùy
thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng.
- Sinh
hóa: Chức năng gan thận, protein, albumin, glucose, điện giải đồ, canxi, canxi
ion hóa khi vào viện và hàng tuần khi điều trị ức chế miễn dịch và corticoid.
- Đông
máu: APTT, định lượng VIII, định lượng ức chế VIII hàng tuần để đánh giá hiệu
quả điều trị ức chế miễn dịch, hoặc bất cứ khi nào nếu cần kiểm tra để đánh giá
hiệu quả cầm máu.
- Vi sinh:
Cấy vết thương, cấy máu tìm vi khuẩn, nấm nếu có tình trạng nhiễm trùng, vết
thương hở…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Massimo
Franchini and Giuseppe Lippi, “Acquired factor VIII inhibitors”, Blood, 2008,
112, 220-225
2. Paul
Giangrande, “Acquired Hemophilia”, 11/2012, No 38, World Federation of
Hemophilia
3. Lilian
Tengborn, Jan Astermark, Jørgen Ingerslev, Anne Mäkipernaa , Geir E. Tjønnfjord
, Páll T. Önundarson, 2009, Acquired Hemophilia - Nordisk guideline for
diagnosis and treatment.
4. Peter W
Collins, Elizabeth Chalmers, Daniel Hart, Ian Jennings, Ri Liesner, Savita
Rangarajan, Kate Talks, Michael Williams and Charles R. M. Hay, 2013, Diagnosis
and management of acquired coagulation inhibitors: a guideline from UKHCDO,
British Journal of Haematology, 2013, 162, 758-773.
5. Nemes,
Fabio Pellegrini, Lilian Tengborn and Paul Knoebl, Francesco Baudo, Peter
Collins, Angela Huth-Kühne, Hervé Lévesque, Pascual Marco, László, 2012,
Management of bleeding in acquired Hemophilia A: results from the European
Acquired Haemophilia (EACH2) Registry, Blood, 5 July 2012, vol 120, number 1,
39-46.
6. Knöbl,
Paul. “Prevention and Management of Bleeding Episodes in Patients with Acquired
Hemophilia A.” Drugs vol. 78,18 (2018): 1861-1872.
doi:10.1007/s40265-018-1027-y
7. Andreas
Tiede, Peter Collins, Paul Knoebl, Jerome Teitel, Craig Kessler, Midori Shima,
Giovanni Di Minno, Roseline d’Oiron, Peter Salaj, Victor Jiménez-Yuste, Angela
Huth- Kühne, Paul Giangrande. International recommendations on the diagnosis
and treatment of acquired hemophilia A. Haematologica 2020;105(7):1791-1801;
https://doi.org/10.3324/haematol.2019.230771.
13. BỆNH VON WILLEBRAND
(Von-Willebrand Disease - VWD)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Yếu tố von
Willebrand (von Willebrand factor-vWF) là glycoprotein kết dính có trên bề mặt
tiểu cầu, tế bào nội mạc và trong huyết tương với 3 chức năng chính:
- Làm
trung gian cho tiểu cầu dính vào vị trí nội mạc bị tổn thương qua việc gắn với
GpIb/IX của tiểu cầu vào collagen của lớp dưới nội mạc.
- Kích
thích tiểu cầu ngưng tập qua việc gắn receptor GpIIb/IIIa.
- Gắn và
bảo vệ yếu tố VIII khỏi sự phá hủy của protein C trong tuần hoàn.
Bệnh von
Willebrand (von Willebrand disease - vWD) là bệnh do bất thường về số lượng
họăc chất lượng vWF dẫn tới suy yếu tương tác giữa tiểu cầu với thành mạch, gây
ra khiếm khuyết trong giai đoạn cầm máu ban đầu. Bệnh di truyền nhiễm sắc thể
thường, gặp ở cả nam và nữ và đặc trưng bởi biểu hiện chảy máu bất thường ở da
và niêm mạc.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Triệu
chứng lâm sàng
- Triệu
chứng nổi bật là chảy máu niêm mạc: Chảy máu mũi, chảy máu răng miệng, xuất
huyết tiêu hóa, rong kinh; xuất huyết dưới da hoặc chảy máu sau can thiệp, chấn
thương, phẫu thuật; tuy nhiên cũng có khi bị chảy máu cơ, khớp. Triệu chứng có
thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng tùy từng thể. Nên sử dụng công cụ sàng lọc tiêu
chuẩn tìnhh trạng chảy máu (như BAT của ISTH 2010 (xem phụ lục I)) để
cân nhắc có cần làm xét nghiệm hay không Đối với nam giới, trẻ em hoặc người
liên quan trực hệ với bệnh nhân von Willebrand, ngay cả khi sàng lọc BAT không
rõ triệu chứng chảy máu, nếu vẫn nghi ngờ bị bệnh vẫn cần làm xét nghiệm kiểm
tra.
- Có thể
có thiếu máu do chảy máu nhiều và kéo dài.
- Tiền sử
gia đình có người biểu hiện chảy máu bất thường, triệu chứng chảy máu của các
thành viên trong gia đình có thể không giống nhau.
2.2. Xét
nghiệm
Để chẩn
đoán bệnh von Willebrand cần một phức hợp xét nghiệm, bên cạnh đó do nồng độ
yếu tố von Willebrand và yếu tố VIII phụ thuộc nhiều vào các hoạt động thể lực,
stress, vòng kinh nên các xét nghiệm cần được làm ít nhất 2 lần ở 2 thời điểm
khác nhau.
- Thời
gian máu chảy: kéo dài;
- Co cục
máu đông: không co hoặc co không hoàn toàn;
- Số lượng
tiểu cầu: bình thường, có thể giảm (trong typ 2B); ngưng tập tiểu cầu với
ristocetin: giảm; thời gian có nút tiểu cầu (closure time - PFA): kéo dài;
- APTT:
kéo dài;
- PT, TT,
fibrinogen: bình thường
- Yếu tố
VIII: giảm hoặc bình thường;
- Giảm yếu
tố von Willebrand kháng nguyên (vWF:Ag) và yếu tố von Willebrand hoạt tính
(vWF:Act); giảm hoạt tính vWF phụ thuộc tiểu cầu (vWF:GPIbM, vWF: GPIbR), giảm
khả năng gắn của yếu tố von Willebrand với collagen (vWF:CBA); định lượng
multimer vWF: bình thường hoặc bất thường.
3. XẾP
LOẠI vWD
Có nhiều
đột biến trên gen có tác động đến cấu trúc và chức năng của yếu tố von
Willerbrand. Căn cứ vào sự bất thường về số lượng và chất lượng yếu tố von
Willebrand, năm 2021, Hội Huyết học Mỹ (Asscociation of Hematology - ASH), Hội
Đông máu và Tắc mạch Quốc tế (International Society of Thrombosis and
Hemostasis - ISTH), Quỹ Hemophilia Mỹ (National Hemophilia Foundation - NHF) và
Liên đoàn Hemophilia Thế giới (World Federation of Hemophilia - WFH) nhóm họp
và thống nhất xếp loại bệnh von Willerbrand như sau (bảng 1):
Bảng 1. Xếp loại bệnh von Willebrand theo ASH ISTH NHF
WFH 2021
Type
|
Đặc điểm
|
1
|
Giảm số
lượng VWF với tỷ lệ được bảo toàn giữa VWF:Ag, VWF:Act và FVIII; phân phối
multimer bình thường.
|
1C
|
Giảm số
lượng VWF với tỷ lệ được bảo toàn giữa VWF:Ag, VWF:Act và FVIII; tăng VWF
polypeptid so với VWF:Ag
|
2A
|
Giảm
hoạt tính vWF phụ thuộc tiểu cầu với sự thiếu hụt đặc hiệu các multimer trọng
lượng phân tử cao
|
2B
|
Tăng
liên kết với GPIbα, thường dẫn đến giảm tiểu cầu
|
2M
|
Giảm
hoạt tính vWF phụ thuộc tiểu cầu nhưng không thiếu hụt các multimer trọng
lượng phân tử cao
|
2N
|
Giảm gắn
kết của yếu tố VIII với VWF
|
3
|
Thiếu
hụt hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn VWF
|
Von Willebrand typ tiểu cầu
|
Khiếm
khuyết chức năng của GPIbα tiểu cầu, dẫn đến liên kết quá mức giữa tiểu cầu
và VWF gây ra giảm tiểu cầu và mất multimer trọng lượng phân tử cao
|
Hội chứng von Willebrand mắc phải
|
Giảm VWF
và đặc biệt mất các multimer trọng lượng phân tử cao do tác động của lực cắt
cơ học (ví dụ, hẹp eo động mạch chủ dẫn đến hội chứng Heyde), hấp phụ trên
các khối u (ví dụ, bệnh Waldenstrom hoặc khối u Wilms), hoặc sự hình thành
chất ức chế tự miễn dịch
|
Chú thích:
VWF: yếu
tố von Willebrand
vWF:Ag:
kháng nguyên yếu tố von Willebrand
vWF:Act:
hoạt tính yếu tố von Willebrand, còn gọi là đồng yếu tố ristocetin
(vWF:Rco)
Sơ đồ 1: Sơ đồ chẩn đoán VWD theo ASH ISTH NHF WFH 2021
Chú thích:
CM: Chảy
máu
vWD: bệnh
von Willebrand
vWF: yếu
tố von Willebrand
BAT:
Bleeding asessment tool - công cụ đánh giá chảy máu của ISTH 2010
FVIIIB:
Khả năng gắn yếu tố VIII
VWF:CB:
Khả năng gắn collagen
FVIII:C:
Hoạt tính yếu tố VIII
DDAVP:
desmopressin
4. CHẨN
ĐOÁN PHÂN BIỆT
4.1. Với
bệnh Hemophilia A: Chảy máu tái phát nhiều lần và có yếu tố VIII
giảm:
- Chủ yếu
gặp ở nam giới;
- Hay chảy
máu ở cơ, khớp;
- Chỉ có
yếu tố VIII giảm, vWF bình thường, các xét nghiệm thăm dò giai đoạn cầm máu kì
đầu như thời gian máu chảy, co cục máu đông, ngưng tập tiểu cầu với ristocetin,
thời gian có nút tiểu cầu (PFA): Bình thường.
4.2. Với
các trường hợp bệnh von Willebrand mắc phải
Giảm số
lượng hoặc chức năng yếu tố von Willebrand thứ phát do bệnh tự miễn, ung thư,
tăng sinh lympho hoặc đa u tủy xương, bệnh lí tim mạch…
- APTT kéo
dài, vWF và VIII giảm, ngưng tập tiểu cầu với ristocetin giảm.
- Không có
tiền sử cá nhân và gia đình về chảy máu lâu cầm.
5. ĐIỀU
TRỊ
Người bệnh
cần được đăng kí và quản lý tại các bệnh viện đa khoa, các cơ sở huyết học hoặc
trung tâm điều trị các rối loạn chảy máu để được cấp thẻ người bệnh có các
thông tin liên quan đến chẩn đoán, được phối hợp chăm sóc bởi các chuyên khoa
có liên quan như: Huyết học, Răng hàm mặt, Sản phụ khoa, Ngoại khoa…
5.1. Nâng
nồng độ vWF
a. DDAVP
(Desmopressin) có tác dụng giải phóng vWF nội sinh nhưng chỉ có tác dụng trong
vòng 2- 3 liều, sử dụng tốt cho việc điều trị chảy máu và sau can thiệp nhỏ như
nhổ răng, phẫu thuật nhỏ cho các người bệnh type 1, 2A, 2M và 2N. Không dùng
DDAVP cho người bệnh type 2B do có thể làm trầm trọng thêm việc giảm tiểu cầu;
không dùng cho người bệnh type 3 do ít tác dụng.
- Liều:
0,3mcg/kg tiêm dưới da hoặc pha trong 100 ml nước muối sinh lí truyền trong
vòng 15 phút (tác dụng đạt đỉnh sau 1 giờ); hoặc dùng dạng xịt mũi liều 300
mcg/xịt. Có thể nhắc lại sau 12-24 giờ.
- Tác dụng
phụ: Hạ Natri máu. Theo dõi điện giải đồ hàng ngày, hạn chế nước đưa vào.
Lưu ý: Đáp ứng
với DDAVP của mỗi người bệnh khác nhau, vì vậy cần làm test thử bằng cách định
lượng nồng độ VIII và VWF trước và sau khi truyền, nếu tăng lên thì tiếp tục
dùng và cần định lượng yếu tố hàng ngày. Nếu không tăng hoặc hết tăng thì không
dùng nữa.
b. Tủa
lạnh:
Giàu vWF và yếu tố VIII. Liều lượng: 1-2 đơn vị tủa lạnh/ngày, 1 lần/ngày.
Nhược điểm:
Không dự đoán được nồng độ vWF nâng lên và có thể có nguy cơ lây nhiễm các bệnh
truyền qua đường máu.
c. Yếu tố
VIII cô đặc có vWF: Có một số yếu tố VIII cô đặc có nguồn gốc
huyết tương có chứa vWF.
- Chỉ định
khi có chảy máu trung bình, nặng hoặc cần phẫu thuật.
- Tương tự
như yếu tố VIII, 1 đơn vị vWF:Act/kg cân nặng có thể nâng nồng độ vWF:Act bệnh
nhân lên được 2%.
- Liều 15
đơn vị (ui) FVIII/kg/ngày cho chảy máu trung bình và 30 đơn vị FVIII/kg cho
chảy máu nặng, nhắc lại mỗi 24 giờ.
- Đối với
những trường hợp phẫu thuật lớn: Cần duy trì cả nồng độ yếu tố VIII và vWF: Act
≥ 50% ít nhất 3 ngày sau mổ hoặc kéo dài lâu hơn tuỳ vào tình trạng lâm sàng.
Nồng độ cần đạt, thời gian duy trì tuỳ thuộc vào từng cá nhân dựa vào loại phẫu
thuật, tiền sử chảy máu, lượng yếu tố VIII và vWF có sẵn. Những trường hợp bệnh
nhân có nguy cơ huyết khối cao thì tránh nâng nồng độ lên quá cao (> 150%)
kết hợp với tranexamic acid.
d. VWF cô
đặc: Nguồn gốc huyết tương hoặc tái tổ hợp
Liều thông
thường 40-80 ui vWF:Act/kg, có thể nhắc lại 40-50 ui/kg sau 8-24h tuỳ thuộc vào
tình trạng chảy máu trên lâm sàng.
Lưu ý:
- Yếu tố
VIII tái tổ hợp không chứa vWF, vì vậy không dùng được cho người bệnh von
Willebrand.
- Trong
một số trường hợp nồng độ VIII cơ sở của người bệnh thấp thì cần cân nhắc bổ
sung thêm yếu tố VIII sau khi dùng vWF tinh khiết.
- Cần theo
dõi nồng độ yếu tố VIII và vWF hàng ngày để điều chỉnh liều.
5.2. Điều
trị hỗ trợ
-
Tranexamic acid:
+ Chỉ
định: Chảy máu niêm mạc như chảy máu răng miệng, rong kinh...;
+ Chống
chỉ định: Đái máu;
+ Liều
lượng: 15-25 mg/kg mỗi 6-8 giờ, uống hoặc tiêm tĩnh mạch chậm;
+ Dung
dịch tranexamic acid 5% dùng để ngậm, súc họng trong trường hợp chảy máu lợi
hoặc sau nhổ răng.
- Kiểm
soát rong kinh bằng thuốc tránh thai đường uống chứa estrogen hoặc
progesterone.
5.3. Điều
trị biến chứng
- Thiếu
máu: Bổ sung sắt, truyền khối hồng cầu trường hợp thiếu do mất máu.
- Điều trị
các bệnh lây qua đường truyền máu.
- Điều trị
các biến chứng khác nếu có.
5.4. Quản
lý và theo dõi bệnh nhân von Willebrand
Giống như
bệnh nhân mắc các rối loạn chảy máu di truyền khác, người bệnh vWD cần được
quản lê, tư vấn, điều trị tốt để có thể sống chung với bệnh. Việc quản lý bao
gồm:
- Lập hồ
sơ quản lý.
- Cấp thẻ
người bệnh bao gồm các thông tin về chẩn đoán, mức độ bệnh, tình trạng có chất
ức chế yếu tố đông máu.
- Tư vấn
về bệnh và tư vấn di truyền.
- Điều trị
chảy máu và hạn chế biến chứng chảy máu: Sử dụng chế phẩm máu và các thuốc,
biện pháp hỗ trợ. Đối với vWD typs 3 có biểu hiện chảy máu nhiều cần bổ sung
định kỳ yếu tố đông máu để hạn chế biến chứng do chảy máu gây ra, liều thông
thường 40-60 ui/kg cân nặng x 2 lần/tuần.
- Phối hợp
với các chuyên ngành có liên quan trong chăm sóc toàn diện: Răng hàm mặt, ngoại
khoa, sản khoa…
- Kiểm tra
định kỳ mỗi 1-3 tháng và điều trị nếu có các bệnh nhiễm qua đường truyền máu và
các kháng thể kháng yếu tố đông máu.
5.5. Xét
nghiệm theo dõi điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi: Đánh giá mức độ thiếu máu, làm khi vào viện và
định kì hàng tháng, hoặc khi lâm sàng nghi ngờ mất máu, thiếu máu, theo dõi điều
trị thiếu máu.
- Đông máu
cơ bản (Fibrinogen, PT, APTT, TT), định lượng yếu tố VIII, vWF:Ag, vWF:Act, vWF
phụ thuộc tiểu cầu… hàng ngày để đánh giá hiệu quả của điều trị và điều chỉnh
liều yếu tố đông máu hoặc khi nghi ngờ có kháng thể chống yếu tố đông máu.
- Sinh
hóa: Chức năng gan, thận, sắt, ferritin, protein, albumin và các chỉ số khác
tuỳ thuộc vào tình trạng của người bệnh
- Vi sinh:
Kiểm tra HBV, HCV, HIV theo quy định để theo dõi nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua
đường truyền máu; cấy máu, cấy vết thương tìm vi khuẩn, nấm khi nghi ngờ có
nhiễm trùng máu, nhiễm trùng vết thương…
- Chẩn
đoán hình ảnh (siêu âm, X-quang): Đánh giá tình trạng chảy máu, tắc mạch và các
bệnh lý kèm theo.
6. BỆNH
VON WILLEBRAND MẮC PHẢI
Bệnh Von
Willebrand mắc phải là bệnh giảm số lượng hoặc chất lượng yếu tố von Willebrand
thứ phát do bệnh tự miễn, tăng sinh lympho, tăng sinh tủy, ung thư, tim mạch
hoặc các bệnh khác. Đây là bệnh rất hiếm gặp; yếu tố von Willebrand bị bất
thường do 1 trong những nguyên nhân sau:
- Kháng
thể kháng yếu tố von Willebrand.
- Hấp thụ
trên bề mặt tiểu cầu hoặc tế bào biến hình (transformed cell).
- Tăng
phân giải protein.
6.1. Chẩn
đoán
Để chẩn
đoán bệnh von Willebrand mắc phải không có một xét nghiệm riêng biệt nào đủ để
loại trừ hoặc khẳng định bệnh.
- Các xét
nghiệm thể hiện như bệnh von Willebrand bẩm sinh.
- Không có
tiền sử chảy máu bất thường trước đó cũng như tiền sử gia đình có người chảy
máu bất thường.
- Có các
bệnh lí kèm theo như ung thư, tự miễn, tăng sinh lympho, tăng sinh tủy…
- Có tăng
sinh bất thường gamma globulin.
- Có kháng
thể kháng yếu tố von Willebrand.
6.2. Điều
trị
- Điều trị
chảy máu giống như trong bệnh von Willebrand.
- IgIV
trong các trường hợp bệnh von Willebrand mắc phải trên nền bệnh MGUS hoặc tăng
IgG.
- Gạn
huyết tương nếu tăng sinh gamma globulin.
- Kết hợp điều
trị các bệnh lí kèm theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andreas
Tiede, Jacob H. Rand,Ulrich Budde,Arnold Ganser, andAugusto B. Federici, 2011,
How I treat the acquired von Willebrand syndrome, Blood, vol. 117 no. 25
6777-6785.
2. David
Lillicrap, Paula James, (2009), von Willebrand disease: An introduction for the
primary care physician, World Federation of Hemophilia. Treatment of
Hemophilia, N0 47.
3. Edith
Fressinaud and Dominique Meyer, “von Willebrand diseae: biological diagnosis”,
Textbook of Hemophilia, Blackwell Publishing 2005, 272-278.
4.
Francesca Stufano, Luciano Baronciani, Flora Peyvandi, 2017, Diagnosis of von
Willebrand disease phenotypic characterization, World Federation of Hemophilia,
Treatment of Hemophilia, No55.
5. Jill
Johnsen and David Ginsburg, (2016), von Willebrand disease, Williams
Hematology, 9th edition, Mc Graw-Hill Education, 2163-
2182.
6. J . E .
Sadler, U. Budde, J . C. J . Eikenboom, E . J. Favaloro, F. G. H. Hill, L.
Holmberg, J. Ingerslev, C. A. Lee, D. Lillicrap, P. M. Mannucci, C. Mazurier,
D. Meyer, W. L. Nichols, M. Nishino, I. R. Peake, F . Rodeghiero, R.
Schneppenheim, Z. M. RuggeriI, A. Srivastava, R. R. Montgomery and A. B .
Federici, The Working party on Von Willebrand disease classification, (2006),
Update on the pathophysiology and classification of von Willebrand disease: a
report of the Subcommittee on von Willebrand Factor, Journal of Thrombosis and
Haemostasis, Volume 4, Issue 10, 2103-2114.
7. Laffan
MA, Lester W, O'Donnell JS, et al. The diagnosis and management of von
Willebrand disease: a United Kingdom Haemophilia Centre Doctors Organization
guideline approved by the British Committee for Standards in Haematology. Br J
Haematol. 2014;167(4):453-465. doi:10.1111/bjh.13064
8. Paula
D. James, Nathan T. Connell, Barbara Ameer, Jorge Di Paola, Jeroen Eikenboom,
Nicolas Giraud, Sandra Haberichter, Vicki Jacobs-Pratt, Barbara Konkle, Claire
McLintock, Simon McRae, Robert R. Montgomery, James S. O’Donnell, Nikole
Scappe, Robert Sidonio, Veronica H. Flood, Nedaa Husainat, Mohamad A. Kalot, Reem
A. Mustafa; ASH ISTH NHF WFH 2021 guidelines on the diagnosis of von Willebrand
disease. Blood Adv 2021; 5 (1): 280-300. doi: https://doi.org/10.1182/bloodadvances.2020003265
9. Nathan
T. Connell, Veronica H. Flood, Romina Brignardello-Petersen, Rezan Abdul-
Kadir, Alice Arapshian, Susie Couper, Jean M. Grow, Peter Kouides, Michael
Laffan, Michelle Lavin, Frank W. G. Leebeek, Sarah H. O’Brien, Margareth C.
Ozelo, Alberto Tosetto, Angela C. Weyand, Paula D. James, Mohamad A. Kalot,
Nedaa Husainat, Reem A. Mustafa; ASH ISTH NHF WFH 2021 guidelines on the
management of von Willebrand disease. Blood Adv 2021; 5 (1): 301-325. doi: https://doi.org/10.1182/bloodadvances.2020003264
10.
Rodeghiero F, Tosetto A, Abshire T, Arnold DM, Coller B, James P, Neunert C, Lillicrap
D; ISTH/SSC joint VWF and Perinatal/Pediatric Hemostasis Subcommittees Working
Group. ISTH/SSC bleeding assessment tool: a standardized questionnaire and a
proposal for a new bleeding score for inherited bleeding disorders. J Thromb
Haemost. 2010 Sep;8(9):2063-5. doi: 10.1111/j.1538-7836.2010.03975.x. PMID:
20626619.
11.
Elbatarny M, Mollah S, Grabell J, Bae S, Deforest M, Tuttle A, Hopman W, Clark
DS, Mauer AC, Bowman M, Riddel J, Christopherson PA, Montgomery RR; Zimmerman
Program Investigators, Rand ML, Coller B, James PD. Normal range of bleeding
scores for the ISTH-BAT: adult and pediatric data from the merging project.
Haemophilia. 2014 Nov;20(6):831-5. doi: 10.1111/hae.12503. Epub 2014 Sep 6.
PMID: 25196510; PMCID: PMC4251588.
# Chảy máu
khác gồm: chảy máu cuống rốn, tụ máu giữa da đầu và hộp sọ ở trẻ sơ sinh, tụ máu
ở má do bú trong khi bú mẹ /bú bình, xuất huyết kết mạc hoặc chảy máu quá nhiều
sau cắt bao quy đầu hoặc lấy máu tĩnh mạch. Sự hiện diện của các triệu chứng
trên khi còn nhỏ đòi hỏi phải điều tra chi tiết độc lập với tổng điểm.
* Chỉ tư
vấn: bệnh nhân được đánh giá y tế và được giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa
hoặc được đề nghị kiểm tra xét nghiệm chi tiết hơn.
Các tiêu
chuẩn xác định các yếu tố trên
- Chảy máu
mũi có ý nghĩa: Bất kì chảy máu mũi nào, đặc biệt xuất hiện sau tuổi dậy thì
gây ra sự quan tâm của bệnh nhân được coi là có ý nghĩa, quan trọng. Không nên
coi là có ý nghĩa khi nó kéo dài dưới 10 phút, tần xuất nhỏ hơn 5 lần/ năm, có
liên quan đến nhiễm trùng hô hấp trên hoặc các nguyên nhân xác định khác.
- Xuất
huyết dưới da có ý nghĩa : khi xuất hiện trên 5 lần/ năm, kích thước lớn hơn 1
cm khu vực tiếp xúc, được mô tả chi tiết bởi bệnh nhân hoặc người nhà bệnh
nhân, hoặc xuất huyết xảy ra tự nhiên.
- Chảy máu
vết thương nhỏ được coi là đáng kể khi phải yêu cầu thay băng thường xuyên;
Chảy máu không đáng kể từ các vết thương bao gồm những vết thương có thời gian
chảy máu <10 phút và các tổn thương thường yêu cầu khâu ở các đối tượng bình
thường (ví dụ: dưới cằm). Triệu chứng biểu hiện trên nhiều lần cũng nên được
coi là quan trọng.
- Chảy máu
khoang miệng: Chảy máu chân răng nên được coi là đáng kể khi nó gây ra chảy máu
kéo dài trên 10 phút. Chảy máu chân răng hoặc chảy máu sau gẫy răng nên được
coi là đáng kể khi nó cần có sự hỗ trợ hoặc giám sát của bác sĩ, hoặc kéo dài
ít nhất 10 phút (chảy máu liên quan đến nhổ răng được xem xét riêng). Chảy máu
xảy ra sau khi cắn môi, má và lưỡi nên được coi là đáng kể khi nó kéo dài ít
nhất 10 phút hoặc gây ra sưng lưỡi hoặc miệng.
- Xuất
huyết tiêu hóa: Bất kỳ xuất huyết tiêu hóa nào không giải thích được bởi sự
hiện diện của một bệnh cụ thể nên được coi là đáng kể.
- Tiểu
máu: Chỉ có tiểu máu đại thể (từ nước tiểu màu đỏ đến màu hồng nhạt) không được
giải thích bởi sự hiện diện của một bệnh tiết niệu cụ thể nên được coi là đáng
kể.
- Nhổ
răng: Bất kỳ chảy máu mới nào xảy ra sau khi nhổ răng yêu cầu chăm sóc y tế
hoặc chảy máu kéo dài khi nhổ răng nên được coi là đáng kể.
- Chảy máu
sau phẫu thuật: Bất kỳ chảy máu nào được đánh giá bởi bác sĩ phẫu thuật là kéo
dài bất thường, đó là gây ra sự chậm trễ trong xuất viện, hoặc yêu cầu một số điều
trị hỗ trợ được coi là đáng kể.
- Rong
kinh: Bất kỳ chảy máu nào cản trở các hoạt động hàng ngày như làm việc, việc
nhà, tập thể dục hoặc các hoạt động xã hội trong hầu hết các kỳ kinh nguyệt nên
được coi là đáng kể. Tiêu chí cho chảy máu đáng kể có thể bao gồm bất kỳ điều
nào sau đây: thay băng vệ sinh nhiều hơn thường xuyên hơn 2 giờ/ lần; chảy máu
kinh nguyệt kéo dài 7 ngày trở lên; và sự hiện diện của các cục máu đông > 1
cm kết hợp với cường kinh.
- Chảy máu
sau sinh. Chảy máu âm đạo hoặc chảy máu tử cung (lochia) kéo dài hơn 6 tuần.
Bất kỳ chảy máu trong thời gian ít hơn được đánh giá bởi bác sĩ sản khoa là
nặng bất thường hoặc kéo dài, gây ra sự chậm trễ trong việc xuất viện, đòi hỏi
một số hỗ trợ điều trị, đòi hỏi phải thay băng vệ sinh thường xuyên hơn mỗi 2
giờ hoặc nguyên nhân thiếu máu tiến triển cũng được coi là đáng kể.
- Tụ máu
cơ, khớp tự phát: Bất kỳ chảy máu cơ/khớp tự phát (không liên quan đến chấn
thương) được coi là đáng kể.
- Chảy máu
thần kinh trung ương. Bât kì xuất huyết thần kinh trung ương nào có triệu chứng
lâm sàng được coi là đáng kể.
- Các
triệu chứng chảy máu khác: Khi những triệu chứng chảy máu này xảy ra trong giai
đoạn sơ sinh được tính 1 điểm. Các triệu chứng này khi được báo cáo bởi bệnh nhân
hoặc người nhà nên luôn luôn nhắc nhở cần có xét nghiệm kiểm tra chi tiết.
Chỉ số
bình thường:
- Nam giới
trưởng thành: 0-3, từ 4 trở lên là bất thường
- Nữ giới
trưởng thành: 0-5, từ 5 trở lên là bất thường
- Trẻ em
cả nam và nữ: 0-2, từ 3 trở lên là bất thường
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1.
Rodeghiero F, Tosetto A, Abshire T, Arnold DM, Coller B, James P, Neunert C,
Lillicrap D; ISTH/SSC joint VWF and Perinatal/Pediatric Hemostasis
Subcommittees Working Group. ISTH/SSC bleeding assessment tool: a standardized
questionnaire and a proposal for a new bleeding score for inherited bleeding
disorders. J Thromb Haemost. 2010 Sep;8(9):2063-5. doi: 10.1111/j.1538-
7836.2010.03975.x. PMID: 20626619.
2.
Elbatarny M, Mollah S, Grabell J, Bae S, Deforest M, Tuttle A, Hopman W, Clark
DS, Mauer AC, Bowman M, Riddel J, Christopherson PA, Montgomery RR; Zimmerman
Program Investigators, Rand ML, Coller B, James PD. Normal range of bleeding
scores for the ISTH-BAT: adult and pediatric data from the merging project.
Haemophilia. 2014 Nov;20(6):831-5. doi: 10.1111/hae.12503. Epub 2014 Sep 6.
PMID: 25196510; PMCID: PMC4251588.
14. CÁC RỐI LOẠN CHẢY MÁU BẨM SINH
HIẾM GẶP
Các rối
loạn chảy máu hiếm gặp chiếm khoảng 3-5% bệnh nhân rối loạn đông máu, bao gồm
thiếu các yếu tố đông máu di truyền không phải hemophilia như thiếu yếu tố II,
yếu tố V, thiếu yếu tố V và VIII kết hợp, thiếu yếu tố VII, X, XI, fibrinogen.
Biểu hiện chảy máu của các bệnh lý này thường đa dạng, đa số liên quan đến việc
giảm hoạt tính của các yếu tố đông máu.
1. BẤT
THƯỜNG FIBRINOGEN BẨM SINH
Fibrinogen
là một glycoprotein có trọng lượng phân tử lớn, có nhiều chức năng: tạo cục máu
đông, ngưng tập tiểu cầu, gắn thrombin... Fibrinogen được tổng hợp ở gan, do
gen nằm trên nhiễm sắc thể số 4 quy định. Bất thường fibrinogen có thể là:
- Không có
fibrinogen trong máu (afibrinogenemia).
- Giảm
nồng độ fibrinogen với cấu trúc bình thường (hypofibrinogenemia).
- Bất
thường cấu trúc fibrinogen (dysfibrinogemia).
Trên thực
tế rất khó phân biệt giữa giảm và bất thường fibrinogen.
1.1. Chẩn
đoán
a. Biểu
hiện lâm sàng
Triệu
chứng nổi bật là chảy máu, xuất hiện tự nhiên hoặc sau chấn thương, biểu hiện
từ nặng đến nhẹ tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt:
- Triệu
chứng sớm nhất là chảy máu rốn ở trẻ sơ sinh.
- Hay gặp
xuất huyết dưới da và niêm mạc; chảy máu cơ, khớp ít gặp hơn.
- Chảy máu
kéo dài sau đứt tay, sau can thiệp, phẫu thuật.
- Xuất
huyết nội tạng: Chảy máu não, xuất huyết tiêu hóa, trong ổ bụng…
- Ở phụ
nữ: Kinh nguyệt số lượng nhiều, rong kinh, chảy máu sau đẻ, sảy thai 3 tháng
đầu, chảy máu sau mãn kinh. Phụ nữ bị bất thường fibrinogen có nguy cơ sảy thai
cao hơn người bình thường, nguyên nhân là do vai trò của fibrinogen trong việc
làm tổ của thai.
Ở người
bệnh có bất thường fibrinogen có thể gặp tắc động mạch và tĩnh mạch - cơ chế
còn chưa rõ.
b. Xét
nghiệm
- Định
lượng fibrinogen: Fibrinogen < 1,5 G/L hoặc không có fibrinogen.
- PT,
APTT, TT, thời gian reptilase: Kéo dài (trong đó nhạy nhất là TT).
- Thời
gian máu chảy: Kéo dài.
- Co cục
máu đông: Không co hoặc co không hoàn toàn.
- Bất
thường chức năng fibrinogen: Không tương ứng giữa nồng độ fibrinogen đo bằng
phương pháp miễn dịch và phương pháp protein đông máu.
- Cần loại
trừ nguyên nhân gây ra giảm fibrinogen mắc phải như DIC, xơ gan...
- Đối với
người bệnh có biểu hiện tắc mạch cần loại trừ các nguyên nhân khác gây tắc mạch
như định lượng antithrombin, protein C, protein S...
1.2. Điều
trị
Dựa vào
đặc điểm lâm sàng của người bệnh và tiền sử gia đình để lựa chọn điều trị.
- Đối với
trường hợp chảy máu và với người bệnh cần phẫu thuật thì cần điều trị thay thế
fibrinogen bằng các chế phẩm như: Tủa lạnh, huyết tương tươi, huyết tương tươi
đông lạnh, fibrinogen cô đặc.
- Liều
fibrinogen cô đặc: 50-100 mg/kg cân nặng trong ngày đầu, sau đó 20mg/kg trong
những ngày sau. Thông thường nồng độ fibrinogen trong máu đạt 1G/L là đủ để cầm
chảy máu. Chú ý: Thời gian bán hủy của fibrinogen truyền vào là 3-5 ngày.
- Có thể
sử dụng thuốc ức chế tiêu fibrin (Tranexamic acid), đặc biệt khi cần nhổ răng,
liều 15-25mg/kg/ngày. Cần cân nhắc ở các người bệnh có nguy cơ cao tắc mạch như
có thai, phẫu thuật, bất động lâu hoặc người bệnh có tiền sử tắc mạch.
- Đối với
phụ nữ có thai cần điều trị dự phòng bằng bổ sung fibrinogen càng sớm càng tốt
để tránh sảy thai, nồng độ cần đạt là 1G/L; điều trị trong và sau đẻ, duy trì
nồng độ fibrinogen > 1G/L để tránh chảy máu.
- Điều trị
huyết khối nếu có.
2. THIẾU
HỤT YẾU TỐ II
Yếu tố II
(prothrombin) là yếu tố phụ thuộc vitamin K, được tổng hợp ở gan. Gen mã hóa
yếu tố II nằm trên nhiễm sắc thể số 11. Thiếu hụt yếu tố II hiếm gặp, khoảng
1/2.000.000 người. Đây là bệnh di truyền lặn, có thể là giảm nồng độ nhưng chất
lượng bình thường (typ1), hoặc bất thường prothrombin (giảm hoạt tính nhưng
kháng nguyên bình thường- typ 2).
2.1. Chẩn
đoán
a. Biểu
hiện lâm sàng
- Chảy máu
khớp và cơ: Hay gặp nhất.
- Có thể
có xuất huyết dưới da và niêm mạc.
- Chảy máu
sau phẫu thuật, chấn thương.
- Chảy máu
rốn ở trẻ sơ sinh, thường gặp ở thể nặng.
- Xuất
huyết não...
b. Xét
nghiệm
- Cả PT và
APTT đều kéo dài.
- Yếu tố
II giảm.
- Các yếu
tố đông máu khác bình thường.
2.2. Điều
trị
Điều trị
chảy máu bằng chế phẩm có chứa yếu tố II. Hiện chưa có yếu tố II cô đặc tinh
khiết trên thị trường. Các chế phẩm có thể chọn lựa:
- Huyết
tương tươi, huyết tương tươi đông lạnh liều 15-20ml/kg cân nặng.
- Phối hợp
với tranexamic acid, liều 15-25 mg/kg cân nặng.
3. THIẾU
HỤT YẾU TỐ V
Yếu tố V
do tế bào gan và mẫu tiểu cầu chế tiết ra. Đa số yếu tố V có mặt trong huyết
tương nhưng có khoảng 20% yếu tố V có mặt trong hạt α của tiểu cầu. Yếu tố V kém
bền vững trong huyết tương lưu trữ. Gen mã hóa yếu tố V nằm trên nhiễm sắc thể
số 1, bệnh di truyền lặn. Thiếu hụt yếu tố V hiếm gặp với tỉ lệ 1:1 triệu
người.
3.1. Chẩn
đoán
a. Lâm
sàng
- Xuất
huyết dưới da.
- Chảy máu
niêm mạc, đặc biệt là chảy máu mũi.
- Chảy máu
khớp và cơ (ít gặp hơn Hemophilia).
- Có thể
có xuất huyết não.
b. Xét
nghiệm
- Cả PT và
APTT đều kéo dài.
- Kháng
đông nội sinh: Âm tính.
- Định
lượng yếu tố V giảm: Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.
- Cần định
lượng yếu tố VIII để loại trừ trường hợp thiếu hụt V và VIII phối hợp.
3.2. Điều
trị
- Hiện
chưa có chế phẩm yếu tố V cô đặc.
- Huyết
tương tươi đông lạnh: Liều 15-20 ml/kg cân nặng.
- Chú ý
cân nhắc truyền khối tiểu cầu trong một số trường hợp nếu có ngưng tập tiểu cầu
giảm.
- Phối hợp
với tranexamic acid, liều 15-25 mg/kg cân nặng.
4. THIẾU
HỤT YẾU TỐ V VÀ VIII PHỐI HỢP
Là rối
loạn gây ra do bất thường vận chuyển yếu tố V và VIII từ lưới nội bào đến thể
Golgi để tiết ra ngoài. Đây là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường.
4.1. Chẩn
đoán
a. Lâm
sàng
- Thường
chảy máu sau phẫu thuật hoặc sau can thiệp như nhổ răng.
- Hiếm khi
chảy máu tự phát.
- Ở phụ nữ
có thể có rong kinh và chảy máu sau đẻ.
b. Xét
nghiệm
- Cả PT và
APTT đều kéo dài, APTT thường kéo dài hơn.
- Nồng độ
yếu tố V và VIII thường từ 5- 20%.
- Kháng
đông nội sinh, ngoại sinh âm tính.
-
Fibrinogen bình thường.
- Số lượng
tiểu cầu bình thường.
4.2. Điều
trị
- Huyết
tương tươi đông lạnh có thể nâng cả nồng độ yếu tố V và VIII lên, liều 15 - 20
ml/kg cân nặng.
- Yếu tố
VIII cô đặc.
5. THIẾU
HỤT YẾU TỐ VII
Thiếu hụt
yếu tố VII có tỉ lệ mắc bệnh 1/500.000, không phụ thuộc vào địa lí và chủng
tộc. Thiếu hụt yếu tố VII trong cộng đồng có thể cao hơn do có cả người có
triệu chứng và người không có triệu chứng. Gen mã hóa yếu tố VII nằm trên cánh
dài nhiễm sắc thể 13, bệnh di truyền lặn.
Cần phân
biệt với giảm yếu tố VII do nguyên nhân mắc phải: Ăn kiêng, tuổi già, béo
phì... Hơn nữa nguồn sinh phẩm thromboplastin để chẩn đoán có ảnh hưởng lớn đến
kết quả xét nghiệm.
5.1. Chẩn
đoán
a. Biểu
hiện lâm sàng
Thường
chảy máu ở những cơ quan mà việc đông máu phụ thuộc nhiều vào con đường đông
máu ngoại sinh như: Não, ruột, tử cung, nhau thai, phổi, tim. Giữa nồng độ yếu
tố VII và biểu hiện chảy máu không liên quan với nhau.
- Xuất
huyết dưới da và niêm mạc: Chảy máu mũi, rong kinh, chảy máu sau đẻ.
- Xuất
huyết nội tạng: Chảy máu phổi, xuất huyết não…
- Chảy máu
khớp.
- Một số
người bệnh có biểu hiện tắc mạch, cơ chế chưa rõ.
b. Xét
nghiệm
- PT kéo
dài trong khi APTT, TT, fibrinogen, số lượng tiểu cầu bình thường.
- Định
lượng yếu tố VII giảm.
Lưu ý: Không nên
bảo quản lạnh mẫu máu trước khi làm xét nghiệm vì có thể gây hoạt hóa lạnh yếu
tố VII và làm tăng nồng độ yếu tố VII hơn so với nồng độ thực có của người
bệnh.
5.2. Điều
trị
- Yếu tố
VII: Liều 30-40mcg/kg cân nặng, liều duy nhất hoặc nhắc lại 2-3 lần mỗi 3-4
giờ.
- Yếu tố
VIIa: Liều 15-30mcg/kg cân nặng, nhắc lại mỗi 2-4 giờ, đến khi ngừng chảy máu.
- Phức hợp
prothrombin cô đặc: 30ui/kg liều tấn công sau đó 10-20ui/kg cân nặng mỗi 6-24 giờ
đến khi ngừng chảy máu.
- Huyết
tương: Liều 15ml/kg cân nặng.
6. THIẾU
HỤT YẾU TỐ XI
Gen mã hóa
yếu tố XI nằm trên NST số 4, bệnh di truyền lặn. Xu hướng chảy máu của người
bệnh thiếu yếu tố XI có thể phụ thuộc vào nồng độ yếu tố đông máu khác như yếu tố
VIII và yếu tố von Willebrand.
6.1. Chẩn
đoán
a. Lâm
sàng
- Thường
gặp chảy máu kéo dài sau phẫu thuật, đặc biệt tại các vùng có nguy cơ tiêu
fibrin cao như miệng, mũi và đường sinh dục - tiết niệu.
- Hiếm khi
chảy máu tự phát.
- Chảy máu
khớp: Ít gặp.
- Ở phụ
nữ: Rong kinh, chảy máu sau đẻ.
b. Xét
nghiệm
- APTT kéo
dài (phụ thuộc nhiều vào sinh phẩm).
- Kháng
đông nội sinh âm tính.
- Yếu tố
XI giảm.
Lưu ý: Vì giới
hạn thấp của nồng độ yếu tố XI là 60-70%, cho nên đôi khi xét nghiệm APTT không
đủ nhạy để phát hiện thiếu hụt yếu tố XI. Trong trường hợp nghi ngờ thì cần làm
định lượng yếu tố XI ngay cả khi APTT bình thường.
6.2. Điều
trị
- Việc điều
trị người bệnh thiếu yếu tố XI không đơn giản bởi vì xu hướng chảy máu là rất
khác nhau ở các người bệnh. Hơn nữa đôi khi việc điều trị có liên quan đến nguy
cơ tắc mạch, đặc biệt là ở những người bệnh lớn tuổi.
- Với một
số tiểu phẫu như nhổ răng, sinh thiết da: Thường không cần điều trị thay thế.
- Với các
phẫu thuật khác: Nồng độ yếu tố XI cần đạt là 30% trong 5 ngày cho tiểu phẫu và
45% trong ít nhất 10 ngày với đại phẫu.
- Nguồn
yếu tố XI: Huyết tương, huyết tương tươi đông lạnh (15-20ml/kg cân nặng/ngày),
yếu tố XI cô đặc.
Lưu ý: Cần theo
dõi nồng độ yếu tố XI hàng ngày để điều chỉnh liều, tránh nguy cơ tắc mạch.
Thời gian bán hủy của yếu tố XI là 46-52giờ.
- Thuốc ức
chế tiêu fibrin: acid tranexamic 15-25mg/kg cân nặng. Không dùng đồng thời với
yếu tố XI cô đặc do nguy cơ gây tắc mạch.
7. THIẾU
HỤT YẾU TỐ X
Yếu tố X
là một protease có vai trò quan trọng nhất trong sự hoạt hóa prothrombin. Gen
mã hóa yếu tố X nằm trên NST số 13 gần gen yếu tố VII vì vậy chúng có liên quan
với nhau. Yếu tố X được tổng hợp ở gan. Tỉ lệ mắc thiếu yếu tố X khoảng 1:1
triệu người dân.
7.1. Chẩn
đoán
a. Lâm
sàng
Giảm nặng
yếu tố X có biểu hiện chảy máu nặng giống bệnh Hemophilia:
- Xuất
huyết dưới da và niêm mạc: chảy máu chân răng, chảy máu mũi, rong kinh ở phụ
nữ.
- Chảy máu
khớp, cơ.
- Xuất
huyết não…
b. Xét
nghiệm
- Cả PT và
APTT kéo dài.
- Kháng
đông nội sinh và ngoại sinh âm tính.
- Yếu tố X
giảm.
- Các yếu
tố đông máu khác bình thường.
7.2. Điều
trị
- Mục
tiêu: Nâng nồng độ yếu tố X lên trên 20%.
- Huyết
tương, huyết tương tươi đông lạnh: 15-20ml/kg cân nặng.
- 1 đơn vị
yếu tố X/kg có thể nâng được nồng độ yếu tố X lên khoảng 1,5%. Thời gian bán
hủy của yếu tố X là 60 giờ.
- Người
bệnh có chảy máu tái phát khớp có chỉ định điều trị dự phòng 1-2 lần/tuần.
8. THIẾU
HỤT YẾU TỐ XIII
Thiếu yếu
tố XIII hiếm gặp, khoảng 1 người mắc bệnh/ 1 triệu người. Người dị hợp tử gen
yếu tố XIII thường không có biểu hiện lâm sàng. Bệnh di truyền lặn, nhiễm sắc
thể thường. Thời gian bán hủy của yếu tố XIII là 7-12 ngày.
8.1. Chẩn
đoán
a. Lâm
sàng: Biểu
hiện chảy máu rất đa dạng tùy thuộc vào tổn thương phân tử.
- Người
bệnh có thể có biểu hiện chảy máu rốn kéo dài và có nguy cơ xuất huyết não ngay
trong thời kì sơ sinh.
- Xuất
huyết dưới da, chảy máu cơ, chảy máu khớp.
- Phụ nữ
có thai có thể bị sảy thai vì vậy cần được điều trị dự phòng.
b. Xét
nghiệm
- Tất cả
các xét nghiệm sàng lọc đông máu đều bình thường.
- Cục máu
đông dễ tan trong môi trường acid acetic 2%.
- Định
lượng yếu tố XIII giảm.
8.2. Điều
trị
- Bổ sung
yếu tố XIII khi có chảy máu.
- Nguồn
yếu tố XIII: tủa lạnh, huyết tương tươi đông lạnh.
- Vì sự
khó khăn trong định lượng yếu tố XIII và do bệnh hiếm gặp nên chưa có khuyến
cáo chung về nồng độ yếu tố XIII cần đạt khi phẫu thuật.
- Do nguy
cơ cao bị chảy máu não nên cần điều trị dự phòng cho người bệnh mỗi 4-6 tuần.
9. THIẾU
HỤT CÁC YẾU TỐ ĐÔNG MÁU PHỤ THUỘC VITAMIN K (Các yếu tố II, VII,
IX và X)
Bình
thường, các yếu tố II, VIII, IX và X được tổng hợp ở dạng tiền chất và chưa có
hoạt tính đông máu. Với sự có mặt của vitamin K trong vai trò chất xúc tác, các
tiền chất này được chuyển thành các chất có hoạt tính đông máu bởi sự chuyển
acid glutamic gần acid amin cuối cùng thành Gama-carboxyglutamyl. Quá trình
chuyển hóa này xảy ra ở gan, do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, di truyền
lặn quy định. Tổn thương gen này dẫn tới giảm các yếu tố II, VII, IX, X.
9.1. Chẩn
đoán
a. Lâm
sàng
- Nặng: Thường
biểu hiện ngay trong thời kì sơ sinh như chảy máu rốn, xuất huyết não.
- Nhẹ hơn:
Chảy máu niêm mạc, chảy máu sau mổ…
- Bệnh có
thể ảnh hưởng đến cả các yếu tố phụ thuộc vitamin K khác như protein C, protein
S, protein GIa tử cung… và sự cốt hóa xương. Trẻ bị thiếu hụt nặng có thể có
biểu hiện lâm sàng tương tự nhiễm độc warfarin bào thai như thiểu sản mũi,
thiểu sản đầu xa ngón chân tay, rỗ đầu xương, điếc nhẹ do giảm dẫn truyền.
b. Xét
nghiệm
- Cả PT và
APTT đều kéo dài.
- Giảm
nồng độ II, VII, IX, X, PC, PS; mức độ nặng: < 5%.
- Cần loại
trừ các nguyên nhân thiếu hụt vitamin K mắc phải và tiếp xúc với các thuốc
kháng vitamin K.
9.2. Điều
trị
- Bổ sung
vitamin K đường uống hoặc đường tiêm, liều 5- 15mg/ngày.
- Trường
hợp nặng: Truyền huyết tương, huyết tương tươi đông lạnh, phức hợp prothrombin
cô đặc.
10. VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH BỊ RỐI LOẠN CHẢY MÁU BẨM SINH DI TRUYỀN
Giống như
Hemophilia, các rối loạn chảy máu bẩm sinh di truyền hiện nay đều chưa chữa
khỏi được, người bệnh cần được quản lý, tư vấn, điều trị tốt để có thể sống
chung với bệnh. Việc quản lý bao gồm:
- Lập hồ
sơ quản lý.
- Cấp thẻ
người bệnh bao gồm các thông tin về chẩn đoán, mức độ bệnh, tình trạng có chất
ức chế yếu tố đông máu.
- Tư vấn
về bệnh và tư vấn di truyền.
- Điều trị
chảy máu và dự phòng chảy máu: Sử dụng chế phẩm máu và các thuốc, biện pháp hỗ
trợ.
- Phối hợp
với các chuyên ngành có liên quan trong chăm sóc toàn diện: Răng hàm mặt, phục
hồi chức năng, ngoại khoa, sản khoa…
- Kiểm tra
định kì mỗi 1-3 tháng và điều trị nếu có các bệnh nhiễm qua đường truyền máu và
các kháng thể kháng yếu tố đông máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Flora
Peyvandi and Marzia Menegatti, 2016, Inherited Deficiencies of Coagulation
Factors II, V, V+VIII, VII, X, XI, and XIII, Williams Hematology 9th edition,
2133 - 2150.
2. Kenneth
D. Friedman, George M. Rodgers, (2009), Inherited Coagulation disorders,
Wintrobe’s Clinical Hematology, Vol 2, Lippincot Williams and Wilkins, 1379 -
1424.
3.
Marguerite Neerman - Arber and Philippe de Moerloose, 2016, Hereditary
Fibrinogen Anormalities, Williams Hematology 9th edition, 2151 - 2161.
4.
Mumford, A.D., Ackroyd, S., Alikhan, R., Bowles, L., Chowdary, P., Grainger,
J., Mainwaring, J., Mathias, M., O'Connell, N. and (2014), Guideline for the
diagnosis and management of the rare coagulation disorders. Br J Haematol, 167:
304-326. doi:10.1111/bjh.13058
5. Paula
HB Bolton-Maggs, (2006), The rare coagulation disorder, Treatment of Hemophilia
N39, World Federation of Hemophilia.
6. Roberta
Palla, Flora Peyvandi, Amy D. Shapiro; Rare bleeding disorders: diagnosis and
treatment. Blood 2015; 125 (13): 2052-2061. doi:
https://doi.org/10.1182/blood-2014-08-532820
15. HỘI CHỨNG BAN XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU
CẦU HUYẾT KHỐI - TAN MÁU URE TĂNG (Thrombotic
Thrombocytopenic Purpura - Hemolytic Uremic Syndrome: TTP-HUS)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Hội chứng
ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) và Hội chứng tan máu ure tăng
(HUS) là hai trong số những bệnh lý huyết khối vi mạch (thrombotic
microangiopathy: TMAs), nhóm các rối loạn do sự hình thành huyết khối vi mạch,
dẫn đến giảm tiểu cầu, tan máu vi mạch và suy chức năng cơ quan. TTP và HUS có
thể có tính di truyền hoặc mắc phải.
2. CƠ CHẾ
BỆNH SINH
2.1. TTP
Việc thiếu
hụt yếu tố ADAMTS13 (di truyền hay mắc phải) sẽ dẫn đến việc dư thừa von
Willebrand, yếu tố có vai trò quan trọng trong ngưng tập tiểu cầu, từ đó dẫn
đến vi huyết khối tại các vi mạch có thể làm suy các cơ quan nhanh chóng.
2.2. HUS
Cơ chế
bệnh sinh của HUS có thể liên quan đến độc tố của vi khuẩn như E.coli,
Salmonella, vi khuẩn Gram âm (hay gặp ở trẻ em) hoặc có thể do rối loạn quá
trình điều hòa bổ thể ở thể không điển hình (aHUS).
3. TRIỆU
CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN TTP
Trường hợp
TTP điển hình, dựa vào ngũ chứng: Thiếu máu tan máu vi mạch, giảm tiểu cầu, rối
loạn thần kinh, sốt và suy thận.
Tuy nhiên,
trên thực tế ít khi gặp đầu đủ cả ngũ chứng; trong khi đó, nếu chờ đợi sẽ chậm
trễ trong điều trị. Vì vậy, nên nghĩ đến TTP khi có biểu hiện của tan máu huyết
khối vi mạch và giảm tiểu cầu trên lâm sàng và xét nghiệm mà không xác định
được nguyên nhân.
3.1. Lâm
sàng
Biểu hiện
lâm sàng của TTP khá đa dạng.
- Giai
đoạn sớm, các triệu chứng không đặc hiệu: Sốt, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, nôn,
tiêu chảy…
- Khi bệnh
tiến triển, các triệu chứng biểu hiện tình trạng thiếu máu tan máu, giảm tiểu
cầu, thiếu máu cục bộ:
+ Thiếu
máu, xuất huyết;
+ Rối loạn
thần kinh: Thiếu máu cục bộ, nhức đầu, lú lẫn, hôn mê;
+ Đau
ngực, hiếm gặp nhồi máu cơ tim;
+ Suy
thận.
3.2. Xét
nghiệm
- Giảm số
lượng tiểu cầu (thường < 30G/l).
- Bằng
chứng của tan máu vi mạch không do miễn dịch:
+ Giảm
huyết sắc tố, hematocrit;
+ Giảm
haptoglobin;
+ Có mảnh
hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi: Theo khuyến cáo của hội đồng tiêu chuẩn
quốc tế về huyết học (ICSH), cần tính tỷ lệ mảnh vỡ hồng cầu khi quan sát tối
thiểu 1.00 hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi. Tỷ lệ mảnh vỡ hồng cầu > 1%
có giá trị gợi ý TMA; trên 4% trong chẩn đoán TMA liên quan đến ghép tế bào gốc
tạo máu do trong quá trình điều trị (hóa trị, xạ trị) cũng có thể xuất hiện
mảnh vỡ hồng cầu;
+ Tăng
bilirubin toàn phần và gián tiếp; LDH tăng;
+ Phản ứng
Coombs trực tiếp âm tính.
- Các xét
nghiệm đông máu:
+ APTT,
PT, fibrinogen: Bình thường;
+ Tăng
D-Dimer và/ hoặc FDP.
- Tăng
ure, creatinine.
- Giảm
hoạt tính ADAMTS13 (A Disintegrin And Metalloproteinase with a Thrombospondin
type 1 motif, member 13):
+ Đây là
xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán TTP, nồng độ ADAMTS13 huyết tương
< 10% có độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán TTP;
+ ADAMTS13
có thể giảm nhẹ trong nhiều bệnh lý khác nhau, các bệnh lý tan máu vi mạch
khác. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ADAMTS13 < 20 % có độ nhạy và độ đặc
hiệu cao trong chẩn đoán TTP.
- Kháng
thể kháng ADAMTS13: Dương tính.
- Xét
nghiệm kháng thể tự miễn: ANA, LA.
Phác đồ xét nghiệm
Vòng đầu
|
Xét nghiệm
|
Kết quả
|
Số lượng
tiểu cầu
|
Giảm
|
Huyết
sắc tố
|
Giảm
|
Haptoglobin
|
Giảm
|
Tiêu bản
máu ngoại vi
|
Có mảnh vỡ hồng cầu
|
Hồng cầu
lưới
|
Tăng
|
Nước
tiểu
|
Protein niệu
|
Bilirubin,
creatinin, LDH
|
Tăng
|
Coombs
trực tiếp
|
Âm tính
|
APTT,
PT, Fibrinogen
|
Bình thường
|
D-Dimer/FDP/FM
|
Tăng
|
Vòng 2
|
Hoạt
tính ADAMTS-13
|
Giảm
|
Kháng
thể kháng ADAMTS13
|
Dương tính (TTP mắc phải).
|
3.3. Chẩn
đoán xác định
- Ít nhất
3/5 triệu chứng và ADAMTS 13 < 10%.
3.4. Chẩn
đoán phân biệt
3.4.1.
Phân biệt với đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
- Về lâm
sàng, khó phân biệt 2 hội chứng này, nhất là khi DIC có suy đa phủ tạng.
- Bệnh
nhân DIC có thể xuất hiện TMA cùng với các bệnh lý nền như chảy máu, nhiễm
trùng, ung thư…
- Do tình
trạng tiêu thụ yếu tố đông máu trong DIC, bệnh nhân thường có PT, APTT kéo dài,
fibrinogen giảm, D-dimer tăng cao.
- Các xét
nghiệm PT, APTT, fibrinogen thường trong giới hạn bình thường ở người bệnh TTP-
HUS còn trong DIC lại kéo dài bất thường, mặc dù D- Dimer đều tăng trong cả 2
hội chứng này.
3.4.2.
Phân biệt với Hội chứng tan máu tăng men gan và giảm tiểu cầu (HELLP)
Thường xảy
ra ở thai phụ có nhiễm độc thai nghén và thường xảy ra ở giai đoạn 3 tháng cuối
của thai kỳ, trong khi TTP có thể xảy ra ở mọi thời điểm trong quá trình mang
thai. Mặc dù cả hai tình trạng bệnh lý đều có giảm số lượng tiểu cầu, bệnh lý
huyết khối vi mạch, tuy nhiên trong TTP thường gặp chủ yếu là biểu hiện rối
loạn thần kinh, trong khi đó HELLP thường có biểu hiện chính là suy gan, men
gan tăng cao.
Biểu hiện
|
TTP
|
HUS
|
HELLP
|
DIC
|
Rối loạn
thần kinh
|
+++
|
+/-
|
+/-
|
+/-
|
Suy thận
|
+/-
|
+++
|
+
|
+/-
|
Sốt
|
+/-
|
-/+
|
-
|
+/-
|
Tan máu
|
+++
|
++
|
++
|
+++
|
Giảm
tiểu cầu
|
+++
|
++
|
++
|
+++
|
Bất
thường XN đông máu
|
-
|
-
|
+/-
|
+++
|
Suy gan
|
+/-
|
+/-
|
+++
|
+/-
|
3.4.3. Các
trường hợp TMA do thuốc
- TMA có
thể xảy ra trong những tuần đầu tiên khi bắt đầu điều trị Ticlodipine, bệnh
nhân thường giảm nặng ADAMTS13 do kháng thể kháng ADAMTS13, đáp ứng với trao
đổi huyết tương.
- Điều trị
Clopidogrel TMA thường xuất hiện trong tuần đầu tiên, không liên quan đến giảm
ADAMTS 13 và kháng thể kháng ADAMTS13.
- Một số
thuốc khác như quinine, cyclosporine, tacrolimus, estrogen…
- Một số
thuốc như mitomycin, gemcitabine gây TMA, nồng độ ADAMTS13 thường bình thường
hoặc giảm nhẹ.
3.4.4. TMA
sau ghép
TMA xảy ra
ở bệnh nhân ghép tạng, ghép tế bào gốc tạo máu có thể do nhiễm trùng, ghép
chống chủ, thải ghép, thuốc.
3.4.5. TMA
liên quan đến ung thư
- TMA có
thể xảy ra ở bệnh nhân ung thư dạ dày, vú, phổi, tuyến tiền liệt... và thường xảy
ra ở bệnh nhân di căn. Cơ chế do sự tắc nghẽn vi tuần hoàn bởi tế bào ung thư,
huyết khối vi mạch, DIC, hóa trị liệu.
- Phần lớn
bệnh nhân có ADAMTS13 bình thường hoặc giảm nhẹ.
3.4.6. TMA
liên quan đến tăng huyết áp ác tính
Bệnh nhân
tăng huyết áp ác tính có thể có tan máu vi mạch, giảm tiểu cầu, suy thận. Ngược
lại bệnh nhân TMA có thể tăng huyết áp, đặc biệt ở bệnh nhân có tổn thương
thận. Kiểm soát huyết áp ổn định sẽ cải thiện tình trạng tan máu vi mạch.
3.5. Xếp
loại
3.5.1. TTP
di truyền
- Hội chứng
Upshaw - Schulman (USS): Là thể bệnh khá hiếm gặp, biểu hiện bệnh lý tan máu vi
mạch, giảm tiểu cầu, tái phát nhiều lần, tỷ lệ tử vong rất cao. Xét nghiệm cho
thấy ADAMTS13 giảm nặng, phân tích DNA có đột biến gen mã hóa tổng hợp ADAMTS13
nằm trên nhiễm sắc thể 9q34.
- Biểu
hiện lâm sàng tương tự TTP mắc phải nhưng thường gặp ở trẻ em với các biểu hiện
vàng da, tan máu sơ sinh, không có bất đồng về nhóm máu hệ ABO cũng như hệ Rh
và những hệ nhóm máu khác; các biểu hiện bệnh lý này thường tái phát nhiều lần
trong thời niên thiếu của trẻ.
b. TTP mắc
phải
Thiếu hụt
men ADAMTS13 thường là hậu quả của một tình trạng bệnh lý hoặc do thuốc và
nhiều khi không xác định được nguyên nhân:
- Mắc phải
xác định được nguyên nhân:
+ Do
thuốc: Thuốc tránh thai, ticlopidine, cyclosporin…;
+ Sau
truyền tuỷ, ghép tạng;
+ Thai
nghén: Sau đẻ và nhiễm độc thai nghén nặng.
- Mắc
phải: Không xác định được nguyên nhân: Bao gồm TTP kinh điển ở người lớn và TTP
- HUS không liên quan độc tố của E.coli 0157: H7 ở trẻ em.
3.6. Điều
trị
Lưu ý:
Trước khi điều trị cần làm đầy đủ các xét nghiệm đánh giá như phần phác đồ xét
nghiệm và các xét nghiệm tìm nguyên nhân, như: chụp CT, MRI sọ não, chức năng
gan, thận, các xét nghiệm tìm bệnh lý tự miễn, xét nghiệm tìm ổ ung thư, xét
nghiệm gen (nếu có)… Làm các xét nghiệm về tế bào máu, đông máu, sinh hóa và
ADAMTS 13 trong quá trình điều trị để theo dõi và đánh giá.
3.6.1. Điều
trị TTP thứ phát
Điều trị
bệnh chính và kết hợp với các phương pháp điều trị như:
a. Trao
đổi huyết tương
- Mục
đích: Loại kháng thể (trong trường hợp TTP) và cung cấp ADAMTS13.
- Thường
sử dụng huyết tươi đông lạnh hoặc huyết tương đã tách tủa (cryosupernatant) và
phải bắt đầu ngay khi có các biểu hiện: Giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán vi
quản và không tìm được nguyên nhân khác gây nên những bất thường này. Trao đổi
huyết tương sớm giúp giảm tỷ lệ tử vong của TTP từ 90% xuống còn khoảng 10-30%.
- Liều
lượng: 40 - 60 ml/kg cân nặng (1,0 - 1,5 thể tích huyết tương), tiến hành ngày
1 lần, kéo dài tối thiểu thêm 2 ngày sau khi số lượng tiểu cầu và LDH về bình
thường.
- Nếu sau
7 ngày không đáp ứng: Tăng tần số lên 2 lần/ngày.
b. Truyền
huyết tương tươi
- Chỉ
định: Trường hợp không thể tiến hành trao đổi huyết tương được hoặc thời gian
chờ để trao đổi huyết tương ≥ 12 giờ.
- Liều
lượng: 20 - 40ml/kg cân nặng/ 24 giờ, cần lưu ý tình trạng quá tải.
c. Truyền
khối hồng cầu: Khi thiếu máu nặng.
d. Truyền
tiểu cầu: Chỉ truyền tiểu cầu khi chảy máu nặng đe dọa tính mạng
người bệnh.
e. Thuốc
kết hợp:
-
Methylprednisolone: Kết hợp với trao đổi huyết tương, thường sử dụng
methylprednisolone với liều 2mg/kg cân nặng/ 24 giờ bằng đường truyền tĩnh
mạch, trong 3 ngày liền. Trường hợp không đáp ứng, có thể tăng
methylprednisolone: 1g/24 giờ.
- Acid
folic: Tất cả người bệnh TTP thứ phát đều được điều trị acid folic với liều
lượng: 3-5mg/24 giờ và bằng đường uống.
- Thuốc
kháng tiểu cầu: Aspirin liều thấp có thể sử dụng khi SLTC > 50G/L.
- Thuốc
chống đông: Người bệnh có nguy cơ huyết khối, sử dụng heparin trọng lượng phân
tử thấp khi SLTC > 50G/L.
f. Những
trường hợp TTP dai dẳng (Số lượng tiểu cầu < 150G/L, LDH không về
bình thường sau 7 ngày trao đổi huyết tương):
(1) Tiến
hành trao đổi huyết tương với liều gấp đôi: 80ml/kg cân nặng /lần hoặc 40ml/kg
cân nặng 2 lần mỗi ngày và trao đổi huyết tương bằng huyết tương đã tách tủa
(cryosupernatant);
(2)
Gammaglobulin: Liều 2g/kg cân nặng/ 24 giờ;
(3)
Vincristin 1mg/ 24 giờ, tuần 2 lần trong 4 tuần.
g. Những
trường hợp TTP tái phát: Có thể kết hợp corticoid với cắt lách hoặc
dùng rituximab.
h. Những
trường hợp không đáp ứng với các biện pháp điều trị thông thường: Có thể xem
xét để chỉ định điều trị bằng rituximab với liều 375mg/ lần/ tuần x 4 tuần.
i. Theo
dõi, đánh giá tiến triển qua các chỉ số
- Tình
trạng tổn thương thần kinh.
- Lượng
huyết sắc tố.
- Số lượng
tiểu cầu.
- Nồng độ
LDH, ure, creatinin máu.
3.6.2. Điều
trị TTP di truyền
- Không
tiến hành trao đổi huyết tương, chỉ truyền huyết tương tươi; Điều trị dự phòng
bằng truyền huyết tương 3-4 tuần/ lần.
- Đối với
người lớn, phác đồ điều trị TTP và HUS tương tự, vì vậy việc phân biệt rõ ràng
2 hội chứng này nhiều khi không nhất thiết phải đặt ra.
4. TRIỆU
CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN HUS
4.1. Triệu
chứng lâm sàng:
HUS đặc
trưng bởi 3 triệu chứng: Huyết khối vi mạch, giảm tiểu cầu và tổn thương thận.
Triệu chứng sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Theo cách
phân chia cổ điển thì HUS bao gồm 2 thể:
- Thể HUS
điển hình (D+ HUS) hay còn gọi là thể liên quan tiêu
chảy: HUS có nhiễm trùng E.Coli, có tiêu chảy; có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào
nhưng thường gặp nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi.
- Thể HUS
không điển hình (D-HUS) hay còn gọi là thể không liên quan tiêu
chảy: HUS không có nhiễm trùng E.Coli, không tiêu chảy; thể này thường ít gặp
hơn thể D+HUS.
- Hiện
nay, HUS được chia thành 2 thể bệnh chính là STEC-HUS (90%) do độc tố của vi
khuẩn (Shiga-toxin (Stx) producing Escherichia Coli-STEC) và aHUS-atypical HUS
(10%) với những trường hợp không liên quan đến E Coli, là hậu quả của sự rối
loạn điều hòa hệ thống bổ thể do đột biến gen hoặc sự xuất hiện của các tự
kháng thể, và bệnh thường khởi phát do những tác nhân như nhiễm trùng, ung thư,
vắc xin, bệnh tự miễn…
Các triệu
chứng thường thấy như sau:
- Thường
gặp ở trẻ em.
- Tiêu
chảy, thường phân có máu.
- Đau
bụng, quặn và đầy hơi.
- Nôn.
- Sốt.
Tất cả các
trường hợp HUS bất kể nguyên nhân gì đều có thể có tổn thương mạch máu dẫn đến
tan máu không do tự miễn và tổn thương thận do vậy sẽ có các triệu chứng tùy
theo mức độ bệnh: Thiếu máu, tiểu sẫm, phù, tăng huyết áp.
4.2. Xét
nghiệm:
Thể hiện
tình trạng tan máu vi mạch, tổn thương thận và giảm tiểu cầu:
- Hb
thường < 10g/l.
- Tăng
hồng cầu lưới, có mảnh vỡ hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi.
- Giảm
haptoglobin.
- Tăng
LDH.
- TC <
150G/l, thường gặp < 40G/l.
- Tăng
ure, creatinin.
- Có hồng
cầu và protein trong nước tiểu.
- Nồng độ
ADAMTS 13 > 10%.
- Xét
nghiệm nguyên nhân:
+ STEC
HUS: Xét nghiệm thấy bằng chứng E. Coli sinh độc tố Shiga;
+ a HUS:
C3, C4, yếu tố H bổ thể, kháng thể kháng yếu tố H, B, I; Xét nghiệm đột biến
gen.
4.3. Chẩn
đoán
4.3.1.
Chẩn đoán xác định
- Xét
nghiệm ADAMTS 13 hoạt tính > 10%.
-
STEC-HUS: Dựa vào lâm sàng, có tiền sử tiêu chảy khoảng 2 tuần trước đó, thiếu
máu tan máu không do miễn dịch, suy thận. STEC-HUS: Xét nghiệm thấy độc tố vi
khuẩn hoặc nuôi cấy có vi khuẩn trong phân. Có thể dựa vào sinh thiết thận để
chẩn đoán xác định.
- a HUS:
Chẩn đoán sau khi loại trừ TTP, STEC-HUS và TMA thứ phát khác.
4.3.2.
Chẩn đoán phân biệt
- DIC: Có
thay đổi các chỉ số đông máu huyết tương, trong khi HUS không thấy có sự thay
đổi này.
- TTP:
ADAMTS13 hoạt tính < 10%, trong khi với HUS tỷ lệ này vẫn > 10%.
4.4. Điều
trị
- Các xét
nghiệm theo dõi điều trị tương tự TTP.
- Với
STEC-HUS: Điều trị chủ yếu là điều trị hỗ trợ bao gồm đảm bảo cân bằng nước,
điện giải, kiểm soát huyết áp, lọc thận tùy theo mức độ suy thận. Việc sử dụng
kháng sinh, Eculizumab và PEX, truyền huyết tương, ức chế miễn dịch còn nhiều
tranh cãi, thường không được khuyến cáo với STEC-HUS.
- Với a
HUS:
+ Khuyến
cáo hàng đầu trong điều trị aHUS là thuốc ức chế hoạt hóa và sản xuất bổ thể
C5a, C5b do gắn với C5;
+ Trao đổi
huyết tương liều 60-75ml/kg hoặc truyền huyết tương liều 10-20 ml/kg với bệnh
nhân nghi ngờ aHUS khi không có Eculizumab;
+ Đảm bảo
cân bằng nước, điện giải thông qua lượng dịch, loại dịch cần truyền.
+ Kiểm
soát huyết áp bằng thuốc hạ huyết áp và lượng dịch đưa vào;
+ Lọc
thận: Tuỳ theo mức độ suy của thận;
+ Ghép
thận;
+ Ức chế
miễn dịch như corticoid, cyclophosphamid phối hợp trao đổi huyết tương được sử
dụng trong trường hợp aHUS có kháng thể chống yếu tố H bổ thể (Complement
factor H).
5. TIÊN
LƯỢNG
Tỷ lệ tử
vong của TTP-HUS rất cao (95%) nếu không được điều trị; chẩn đoán sớm và điều
trị kịp thời, nhất là sau khi phương pháp trao đổi huyết tương được áp dụng
rộng rãi, 80 - 90% người bệnh được cứu sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Ngọc Minh, (2007), Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối - hội chứng tăng
ure máu huyết tán, Bài giảng Huyết học Truyền máu sau Đại học; NXB Y học Hà
nội; Tr: 505-509.
2. BCSH
Secretary, British Society for Haematology, (2003), Guidelines on the
diagnosis and management of the thrombotic microangiopathic haemolytic anaemias,
British Journal of Haematology, Volume 120, Issue 4, pp: 556-573.
3.
Mortimer Poncz, (2009), Antibody- Mediated thrombotic disorders idiopathic
thrombotic thrombocytopenic purpura and heparin - induced thrombocytopenia:
overview, William Hematology seventh edition, pp: 4877-4897
4.
Sanchez-Corral P, Melgosa M, (2010), Advances in understanding the aetiology
of atypical Haemolytic Uraemic Syndrome, Br J Haematol 2010, 150, pp:
529-542.
5. Taylor
CM, Machin S, Wigmore SJ, Goodship TH, (2010), Clinical practice guidelines
for the management of atypical haemolytic uraemic syndrome in the United
Kingdom. Br J Haematol. 2010, 148:37-47.
6. Marie
Scully, Piers Blombery, (2014), Management of thrombotic thrombocytopenic
purpura: current perspectives. Journal of blood medicine 2014: 15 - 23.
7. M .Saha
et al, (2017), Thrombotic thrombocytopenic purpura: pathogenesis, diagnosis
and potential novel therapeutics, Journal of thrombosis and haemostasis.
2017: 1 - 12.
16. HỘI CHỨNG THỰC BÀO TẾ BÀO MÁU
(Hemophagocytic lymphohistiocytosis-HLH)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Hội chứng
thực bào máu (Hemophagocytic syndromes) là bệnh cảnh do tăng hoạt hóa quá mức
các tế bào thực bào, dẫn đến tiêu hủy tế bào máu bình thường. Bệnh có nguồn gốc
là tăng sinh lympho-mô bào. Phân lớn bệnh là do bẩm sinh, tuy nhiên có thể do
mắc phải. Bệnh thường gặp ở trẻ em, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 60%.
2. NGUYÊN
NHÂN
- HLH được
chia làm 2 thể: Nguyên phát (tính gia đình-Familial HLH-FHLH) và thứ phát, hay
mắc phải (Secondary HLH-sHLH, hay acquired HLH).
- Hội
chứng thực bào máu có tính chất gia đình (Familial HLH-FHLH) là một bệnh di
truyền hay bệnh do đột biến gen gây suy giảm tế bào NK và tế bào T gây độc,
giảm sản xuất các cytokine. Tỷ lệ phát hiện được các loại đột biến gen là
20-40%. Có thể gặp di truyền gen lặn, đột biến gen perforin nằm trên nhiễm sắc
thể 9,10 gây suy giảm hiện tượng chết theo chương trình. Bệnh có thể được khởi
động sau một tình trạng nhiễm khuẩn.
- Hội
chứng thực bào máu thứ phát (Secondary HLH-sHLH) là hậu quả của sự hoạt hóa quá
mức hệ thống đại thực bào-mono do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Rối loạn
miễn dịch (gặp trong nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng), các loại ung thư
(lơ xê mi cấp, u lympho hay các ung thư tạng đặc…). Hội chứng thực bào thứ phát
có thể thoái triển tự nhiên nhưng cũng có thể tiến triển nặng hơn và dẫn đến tử
vong.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
- Triệu
chứng chủ yếu là sốt kéo dài.
- Gan to,
lách to chiếm > 90% các trường hợp.
- Triệu
chứng thần kinh trung ương thường thấy ở các trường hợp nặng, biểu hiện chủ yếu
là hội chứng màng não.
3.2. Cận
lâm sàng
a. Xét
nghiệm tế bào và mô bệnh học máu, tạo máu
- Tế bào
máu ngoại vi và hồng cầu lưới: Giảm các dòng tế bào máu.
- Tủy đồ
và mô bệnh học tủy xương: Phát hiện hình ảnh thực bào tế bào máu, trong đó các
đại thực bào hoạt hóa đang thực bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và các tế bào
khác.
- Sinh
thiết hạch, lách hoặc gan phát hiện hình ảnh thực bào tế bào máu trong trường
hợp xét nghiệm tủy xương không xác định rõ.
b. Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, APTT, PT, D-dimer.
c. Sinh
hóa:
Tăng triglycerid, ferritin, thay đổi nồng độ các immunoglobulin. Các xét nghiệm
cần tầm soát khác: Glucose, chức năng gan, chức năng thận, điện giải, bộ mỡ máu,
LDH; Bilan viêm (khi lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng): CRP, pro-calcitonin;
Các marker ung thư tầm soát bệnh ác tính.
d. Xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm
bụng: Phát hiện gan, lách và hạch to.
- X quang
ngực: Phát hiện thâm nhiễm phổi.
- MRI sọ
não: Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh trung ương khi có triệu chứng gợi ý
trên lâm sàng.
-
CT-scanner ngực bụng: Tìm các bệnh lý ác tính như u lympho, ung thư các tạng,
tình trạng di căn.
- Nội soi
dạ dày, đại tràng tìm khối u đường ruột.
đ. Xét
nghiệm dịch não tủy: Đánh giá tế bào, nồng độ protein, glucose để
phát hiện thâm nhiễm thần kinh trung ương.
e. Xét
nghiệm miễn dịch (thường sử dụng kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy
- Flow Cytometry).
- Phát
hiện giảm hoặc mất hoạt tính của tế bào NK.
- Định
lượng nồng độ receptor interleukin-2 hòa tan (sCD25).
f. Xét
nghiệm chẩn đoán mức độ phân tử
- Phát
hiện các đột biến gen liên quan đến protein perforin để chẩn đoán xác định HLH
nguyên phát: PFR1, UNC13D, STX11, STXBP2.
- Phát
hiện các đột biến gen của những nhóm bệnh cần chẩn đoán phân biệt: LYST (hội
chứng Chesdiak-Higashi); RAB27A (hội chứng Griscelli).
g. Xét
nghiệm tìm nguyên nhân
- Tìm các
nguyên nhân gây sốt: Bệnh tự miễn khác, kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng
dsADN, cấy máu, CRP.
- Các xét
nghiệm thăm dz nhiễm virus, vi khuẩn và ký sinh trùng: CMV, EBV, HIV, HSV,
HHV6+8, rubella, variellae virus, parvovirus, adenovirus, leishmaniasis,
brucellosis, lao, mycoplasma, giang mai, định lượng DNA virus CMV, EBV
h. Định
type HLA người bệnh và gia đình người bệnh: Khi cần ghép tế bào
gốc.
k. Xét
nghiệm nước tiểu: Tế bào, sinh hóa nước tiểu, cấy nước tiểu để
tìm nguyên nhân nhiễm trùng.
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chẩn
đoán xác định
Chẩn đoán
xác định (theo tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng thực bào máu-2004) khi có 1 trong
2 nhóm tiêu chuẩn sau:
a. Nhóm
tiêu chuẩn về sinh học phân tử
- Người
bệnh được chẩn đoán Hội chứng thực bào máu nguyên phát khi có tổn thương một
trong các gen đặc hiệu: PFR1 (vị trí: 10q21-22), UNC13D (vị trí:
17q25), STX11 (vị trí: 6q24), STXBP2.
b. Nhóm
tiêu chuẩn về lâm sàng và xét nghiệm
Nếu không
có tiêu chuẩn về sinh học phân tử, người bệnh được chẩn đoán Hội chứng
thực bào máu khi có 5/8 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
về lâm sàng:
- Sốt kéo
dài.
- Lách to.
Tiêu chuẩn
về xét nghiệm:
- Giảm ít
nhất 2 trong 3 dòng tế bào máu:
+
Hemoglobin < 90 g/L (với trẻ nhỏ < 4 tuần tuổi thì hemoglobin < 100
G/L);
+ Số lượng
tiểu cầu < 100 G/L;
+ Số lượng
bạch cầu hạt trung tính < 1 G/L.
- Tăng
triglycerid máu ≥ 3,0 mmol/l (tương đương ≥ 265 mg/dl) và/hoặc giảm fibrinogen
< 1,5 g/L.
- Tăng
ferritin ≥ 500 ng/ml.
- Tế bào
và mô bệnh học: Hình ảnh đại thực bào đang thực bào tế bào máu trong tủy xương,
lách hoặc hạch. Không kèm theo các tình trạng ác tính khác trong trường hợp hội
chứng thực bào nguyên phát. Nếu không có thì không loại trừ và làm lại tủy đồ
sau 1-2 tuần.
- Tế bào
NK giảm hoặc mất hoạt tính.
- CD25 hòa
tan (IL-2 receptor) ≥ 2400 U/ml.
4.2. Chẩn
đoán phân biệt
Cần phân
biệt với một số bệnh có biểu hiện tương tự hội chứng thực bào đó là:
- Bệnh mô
bào Langerhans (Langerhans cell histiocytosis): Sinh thiết tổ chức có hình ảnh
tế bào Langerhans với những hạt hồng trong bào tương, CD 1 (+), protein S100
bộc lộ trong bào tương…
- Hội
chứng tăng sinh lympho liên quan nhiễm sắc thể X (X-linked lympho-
proliferative syndrome-XLP): Giảm sinh tủy, tăng sinh lympho tủy, giảm sản xuất
CD 27, có tổn thương Xq25.
- Hội
chứng Chesdiak-Higashi: Liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn Staphylococus và
Streptococcus, giảm bạch cầu trung tính, mất sắc tố, tổn thương thần kinh, rối
loạn đông máu và có gen LYST: Vị trí 1q42.1-q42.2.
- Hội
chứng Griscelli: Suy giảm miễn dịch và có gen RAB27A vị trí 15q21.
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1.
Nguyên tắc chung
- Đây là
một bệnh máu ác tính tiến triển nhanh, nguy cơ tử vong cao nên cần điều trị
nghiêm ngặt theo phác đồ.
- Cần đánh
giá toàn diện người bệnh trước điều trị.
- Chẩn
đoán xác định Hội chứng thực bào nguyên phát hay thứ phát để có hướng điều trị
phù hợp.
- Đối với
Hội chứng thực bào máu thứ phát, cần ưu tiên điều trị nguyên nhân trước hoặc
song song với điều trị theo phác đồ Hội chứng thực bào máu 2004 tùy thuộc vào
nguyên nhân cụ thể (xem sơ đồ 2).
Sơ đồ 2. Tóm tắt hướng dẫn điều trị (theo HLH 2004).
5.2. Điều
trị bệnh chính
a. Điều
trị hóa chất tấn công 8 tuần
- Hóa trị
liệu toàn thân bao gồm 3 loại hóa chất:
+
Etoposide;
+
Dexamethasone;
+
Cyclosporin A.
Liều thuốc
cụ thể:
|
Etoposide
|
Dexamethasone
|
Cyclosporin A
|
Tuần 1
|
150 mg/m2 (TM)
2
lần/tuần
|
10 mg/m2/ngày
Đường
uống hoặc TM
|
Khởi đầu 6 mg/kg/ngày, uống chia 2 lần, sau 1 tuần xét
nghiệm chỉnh liều để đảm bảo nồng độ thuốc trong máu 200 µg/L
|
Tuần 2
|
150 mg/m2 (TM)
2
lần/tuần
|
10 mg/m2/ngày
Đường
uống hoặc TM
|
Tuần 3
|
150 mg/m2 (TM)
1
lần/tuần
|
5 mg/m2/ngày
Đường
uống hoặc TM
|
Tuần 4
|
150 mg/m2 (TM)
1
lần/tuần
|
5 mg/m2/ngày
Đường
uống hoặc TM
|
Tuần 5
|
150 mg/m2 (TM)
1
lần/tuần
|
2,5 mg/m2/ngày
Đường
uống hoặc TM
|
Tuần 6
|
150 mg/m2 (TM)
1
lần/tuần
|
2,5 mg/m2/ngày
Đường
uống hoặc TM
|
Tuần 7
|
150 mg/m2 (TM)
1
lần/tuần
|
1,25
mg/m2/ngày
Đường
uống hoặc TM
|
Tuần 8
|
150 mg/m2 (TM)
1
lần/tuần
|
Giảm
liều và dừng
|
- Tiêm tủy
sống:
+ Chỉ định
nếu sau 2 tuần điều trị, các bất thường về thần kinh vẫn tiến triển hoặc không
cải thiện;
+ Tiêm tủy
sống: 2 lần trong 1 đợt điều trị 4 tuần. Mỗi lần tiêm cần phối hợp:
● < 1
tuổi: Methotrexate: 6mg, predisolon: 4mg = 3,2 mg methylprednisolon;
● 1-2
tuổi: Methotrexate: 8mg, predisolon: 6mg = 4,8 mg methylprednisolon;
● 2-3
tuổi: Methotrexate: 10mg, predisolon: 8mg= 6,4 mg methylprednisolon;
● > 3
tuổi: Methotrexate: 12mg, prednisolon: 10mg= 8mg methylprednisolon.
- Các hướng
dẫn bổ sung:
+
Cyclosporin A: Gây độc cho thận, cần theo dõi chức năng thận để có điều
chỉnh thích hợp, giảm liều theo mức lọc cầu thận;
+
Etoposide:
Gây ức chế tủy, dừng thuốc hoặc giảm liều khi số lượng bạch cầu hạt trung tính
< 0,5 G/L;
+ Dexamethasone: Gây ức
chế miễn dịch, tổn thương dạ dày, cần bổ sung thuốc bảo vệ dạ dày và kháng sinh
chống nấm, kháng virus dự phòng.
b. Điều
trị củng cố:
- Áp dụng
tùy theo các mức đáp ứng điều trị của người bệnh (thường bắt đầu từ tuần 9 và
kéo dài không quá tuần 40):
+ Đối với
người bệnh Hội chứng thực bào máu nguyên phát, có tổn thương gen đặc hiệu,
chuyển sang điều trị củng cố và tiến hành ghép tế bào gốc đồng loài càng sớm
càng tốt;
+ Đối với
người bệnh Hội chứng thực bào máu thứ phát, đạt tiêu chuẩn đáp ứng
sau 8 tuần điều trị tấn công, có thể dừng điều trị và theo dõi;
+ Đối với
người bệnh Hội chứng thực bào máu thứ phát, bệnh dai dẳng sau 8
tuần điều trị tấn công hoặc tái phát sau khi hết triệu chứng,
tiếp tục điều trị củng cố và ghép tế bào gốc đồng loài càng sớm càng tốt.
- Liều
thuốc cụ thể như sau:
+
Etoposide: 150 mg/m2 tĩnh mạch, 2 tuần/ 1 lần;
+
Dexamethasone 10 mg/m2 trong vòng 3 ngày, 2 tuần/ 1 đợt;
+
Cyclosporin A: Liều điều chỉnh tùy từng người bệnh để đảm bảo nồng độ thuốc
trong máu đạt 200 µG/L.
c. Ghép tế
bào gốc
- Ưu tiên
lựa chọn ghép tế bào gốc đồng loài hòa hợp HLA.
- Trong
trường hợp không tìm được người cho hòa hợp HLA, có thể lựa chọn ghép tế bào
gốc hòa hợp một nửa (haplotype) từ người cho anh chị em ruột.
d. Người
bệnh không có điều kiện ghép tế bào gốc
Điều trị
duy trì tối đa 40 tuần. Có thể lựa chọn 1 trong 4 cách dưới đây, sau
đó giảm liều và dừng nếu như bệnh không có biểu hiện tái hoạt động:
- Tiếp tục
áp dụng phác đồ như điều trị củng cố (tuần 9 đến tuần 40).
- Điều trị
luân phiên truyền etoposide và dexamethasone từ 2-4 tuần và tiếp tục điều trị
cyclosporin A như trên. Sau đó, người bệnh có thể được điều trị bằng etoposide
và dexamethasone liều như trên nhưng 2 tuần/ 1 lần.
- Điều trị
bằng cyclosporin A và dexamethasone, với liều như trên và luân phiên nhau từ
tuần 9-40.
- Chỉ điều
trị bằng cyclosporin A hoặc dexamethasone đến tuần 40.
đ. Điều
trị cứu vãn (salvage therapy)
- Trong
một số trường hợp đặc biệt, các biện pháp điều trị trên không có tác dụng hoặc
đem lại nhiều biến chứng nặng phải ngừng thuốc, có thể sử dụng đến một số loại
thuốc nhóm kháng thể đơn dòng đối kháng dòng lympho như ATG, kháng interferon
gamma.
5.3. Điều
trị hỗ trợ
- Điều trị
hỗ trợ ban đầu:
+ Điều trị
nhiễm trùng bằng kháng sinh và điều trị giảm bạch cầu (có thể dùng thuốc kích
thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt (G-CSF) khi số lượng bạch cầu trung tính <
0,5 G/L);
+ Điều trị
kháng sinh phổ rộng phù hợp (cho đến khi có kết quả kháng sinh đồ);
+ Có thể
dự phòng bằng cotrimoxazole (liều 30 mg/kg, 2-3 lần/ tuần);
+ Thuốc
chống nấm đường uống;
+ Liệu
pháp chống virus đối với những người bệnh bị nhiễm virus;
+
Gammaglobulin tĩnh mạch (0,5 g/kg, tĩnh mạch) mỗi 4 tuần (áp dụng trong điều
trị tấn công và điều trị củng cố).
- Thiếu
máu: Cần truyền khối hồng cầu để duy trì hemoglobin > 90 g/L.
- Giảm
tiểu cầu: Chỉ định truyền khối tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu < 20 G/L hoặc
xuất huyết nặng đe dọa tính mạng người bệnh.
- Điều trị
các rối loạn đông máu nếu có.
- Các hỗ
trợ khác: Truyền dịch, thải độc, hạ acid uric, bảo vệ tế bào gan.
6. ĐÁNH
GIÁ ĐÁP ỨNG
- Đáp ứng (đạt được
tất cả tiêu chuẩn sau 2 tuần hoặc 4 tuần điều trị tấn công): Hết sốt, lách nhỏ
lại, số lượng tiểu cầu ≥ 100 G/L, fibrinogen ≥ 1,5 G/L, giảm 25% nồng độ
ferritin.
- Lui bệnh (đạt được
tất cả tiêu chuẩn sau 8 tuần điều trị tấn công): Hết sốt, gan không sờ thấy, Hb
≥ 90 g/L; số lượng tiểu cầu ≥ 100 G/L; số lượng bạch cầu trung tính ≥ 0,5G/L;
triglycerid < 3 mmol/l; ferritin < 500 ng/ml; dịch não tủy bình thường;
giảm nồng độ CD25 hòa tan. Theo dõi xét nghiệm CD25 mỗi 4 tuần.
- Bệnh dai
dẳng:
Nếu không đạt được các tiêu chuẩn lui bệnh.
- Bệnh tái
phát (sau
khi đã đạt lui bệnh, xuất hiện lại ≥ 3 tiêu chuẩn sau): Sốt; lách to; tiểu cầu
< 100 G/L; triglycerid ≥ 3 mmol/l; fibrinogen < 1,5 G/L; có hiện tượng
thực bào tế bào máu; tăng nồng độ ferritin trở lại; CD25 hòa tan ≥ 2.400 U/ml. Tổn
thương thần kinh trung ương dù đơn độc cũng đủ để chẩn đoán tái phát.
7. THEO
DÕI ĐIỀU TRỊ
- Tổng
phân tích tế bào máu và hồng cầu lưới: 2 lần/ tuần khi điều trị nội trú.
- Tủy đồ
và sinh thiết tủy xương khi bệnh nhân không lui bệnh, tái phát, kiểm tra điều
trị.
- Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, APTT, PT, D-dimer.
- Xét
nghiệm sinh hóa: Glucose, acid uric, chức năng gan, chức năng thận, điện giải,
bộ mỡ máu, LDH hàng tuần; Bilan viêm (CRP, pro-calcitonin) khi lâm sàng có dấu
hiệu nhiễm trùng.
- Xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm ổ bụng, X-quang phổi, siêu âm hạch, CT ngực
bụng nếu bệnh nhân có triệu chứng mới gợi ý.
- Xét
nghiệm nước tiểu: Tổng phân tích nước tiểu, tế bào nước tiểu.
- Xét
nghiệm vi sinh (HBsAg, HCV Ab, HIV Ab): Với bệnh nhân có truyền máu và chế phẩm
máu.
- Xét
nghiệm huyết thanh học nhóm máu: Với bệnh nhân có truyền máu.
- Xét
nghiệm CD25: Theo dõi hàng tháng.
8. TIÊN
LƯỢNG
- Nếu
không được điều trị, người bệnh hội chứng thực bào nguyên phát chỉ có thể sống
được khoảng 2 tháng, thường tử vong trong tình trạng nhiễm khuẩn nặng và suy đa
phủ tạng.
- Áp dụng
theo protocol Hội chứng thực bào máu 2004 (trình bày trên) có tỷ lệ sống trên 2
năm khoảng 55-60%. Tuy nhiên, có 20-40% người bệnh hội chứng thực bào thứ phát
có thể tử vong ngay trong các đợt điều trị tấn công do nhiều nguyên nhân, mà
chủ yếu là nhiễm khuẩn.
- Tỷ lệ
người bệnh sống > 3 năm sau ghép tế bào gốc đồng loài khoảng 60%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Stepp SE,
Dufourcq-Lagelouse R, Le DF et al. Perforin gene defects in familial
hemophagocytic lymphohistiocytosis. Science 1999; 286(5446):1957-1959.
2. Henter
JI, Horne A, Arico M et al. HLH-2004: Diagnostic and therapeutic guidelines for
hemophagocytic lymphohistiocytosis. Pediatr Blood Cancer 2007; 48(2):124-131.
3.
Schneider EM, Lorenz I, Muller-Rosenberger M, Steinbach G, Kron M, Janka-Schaub
GE. Hemophagocytic lymphohistiocytosis is associated with deficiencies of
cellular cytolysis but normal expression of transcripts relevant to
killer-cell-induced apoptosis. Blood 2002; 100(8): 2891-2898.
4.
Chairman: Jan-Inger Henter, MD, PhD, Stockholm, Sweden. Treatment protocol of
the second international HLH study 2004. Hemophagocytic Lymphohistiocytosis
Study Group. January 2004
5. Michael
B. Jordan, Carl E. Allen, Sheila Weitzman, Alexandra H. Filipovich and Kenneth
L. McClain. How we treat hemophagocytic lymphohistocytosis. Prepublished online
August 9, 2011; doi: 10.1182/blood-2011-03-278127.
17. CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG SỐT
NHIỄM TRÙNG Ở BỆNH NHÂN GIẢM BẠCH CẦU HẠT
1. ĐẠI
CƯƠNG
1.1. Định
nghĩa
Sốt giảm
bạch cầu được định nghĩa là có nhiệt độ cơ thể đo 1 lần ở miệng > 38,3ºC
hoặc nhiệt độ > 38ºC kéo dài trên 1 giờ, kèm theo có số lượng bạch cầu hạt
< 0,5G/l hoặc có nguy cơ sẽ hạ xuống dưới mức 0,5G/l.
1.2. Dịch tễ và
lâm sàng
Sốt giảm
bạch cầu hạt là một trong các biến chứng nguy hiểm nhất của điều trị hóa chất
trong ung thư nói chung và bệnh máu ác tính nói riêng. Tỷ lệ tử vong chung là khoảng
5% ở các
bệnh ung thư mô đặc, 11 % ở các bệnh nhân ung thư hệ tạo máu. Tiên lượng xấu
đối với các trường hợp kết quả cấy máu có vi khuẩn, tỷ lệ tử vong là 18% với vi
khuẩn gram âm, 5% với vi khuẩn gram dương. Tỷ lệ tử vong cũng khác nhau tùy
thuộc vào bảng điểm tiên lượng MASCC, dưới 3% nếu điểm MASCC ≥ 21; 36% nếu
MASCC < 15. Bệnh nhân lớn tuổi sốt giảm bạch cầu hạt sau điều trị hóa chất
có tỷ lệ tử vong cao hơn và các biến chứng nặng nề hơn.
Tỷ lệ
dương tính đối với cấy máu cũng phụ thuộc nhiều yếu tố như có sử dụng kháng
sinh dự phòng, có đặt catheter tĩnh mạch trung tâm. Ở bệnh nhân ung thư hệ tạo
máu, nếu có sử dụng kháng sinh dự phòng thì tỷ lệ dương tính khoảng 17%, còn
không sử dụng kháng sinh dự phòng thì tỷ lệ khoảng 31%.
2. CHẨN
ĐOÁN
Để chẩn
đoán được các trường hợp sốt giảm bạch cầu hạt, cần thực hiện đầy đủ các bước
thăm khám để đưa ra kết luận:
a. Bệnh
nhân đang có catheter hay không.
b. Triệu
chứng nhiễm trùng:
- Hệ hô
hấp.
- Hệ tiêu
hóa.
- Da.
- Hệ tiết
niệu sinh dục, tầng sinh môn.
- Tai mũi
họng.
- Hệ thần
kinh trung ương.
c. Tiền sử
cấy vi khuẩn dương tính trước đây.
d. Thăm
khám thường quy:
- Xét
nghiệm máu đánh giá chức năng tủy xương, thận, gan.
- Đông máu
cơ bản.
- Protein
C phản ứng.
- Cấy máu
ít nhất 2 lần, kể cả cấy từ catheter.
- Cấy nước
tiểu, tổng phân tích nước tiểu.
- Cấy và
soi đờm.
- Cấy và
soi phân.
- Cấy tổ
chức da.
- Chụp
phổi.
đ. Các xét
nghiệm chuyên sâu hơn:
- Chụp CT
ngực độ phân giải cao.
- Xét
nghiệm dịch rửa phế quản.
Sau khi
thăm khám cần tiến hành đánh giá phân loại bệnh nhân dựa theo bảng điểm MASCC
(Bảng 14).
Bảng 14. Bảng điểm MASCC
Đặc điểm
|
Điểm
|
Không có
triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ
|
5
|
Triệu
chứng ở mức vừa
|
3
|
Triệu
chứng nặng
|
0
|
Không
tụt huyết áp (HA tâm thu > 90 mmHg)
|
5
|
Không có
COPD
|
4
|
U đặc
hoặc u lympho không có nhiễm nấm từ trước
|
4
|
Không
mất nước
|
3
|
Đang là
bệnh nhân ngoại trú (khi có sốt)
|
3
|
Tuổi
< 60
|
2
|
Nhóm nguy
cơ thấp: MASCC ≥ 21 điểm
Nhóm nguy
cơ cao: MASCC < 21 điểm Tối đa 26 điểm.
MASCC:
Multinational Association for Supportive Care in Cancer
Sơ đồ 3. Đánh giá và xử trí bệnh nhân sốt giảm bạch cầu
hạt
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Bệnh
nhân nguy cơ thấp:
- Gồm các
bệnh nhân có số lượng bạch cầu hạt giảm dưới 0,5G/l dưới 7 ngày; có huyết động
ổn định, không mắc Lơ xê mi cấp hoặc không có suy tạng, không viêm phổi, không
đặt catheter, không nhiễm khuẩn mô mềm thì có thể sử dụng kháng sinh đường
uống.
- Kháng
sinh khởi đầu được khuyến cáo: Ciprofloxacin 500-750mg uống 2 lần/ ngày hoặc
levofloxacin 750mg uống 1 lần/ ngày kết hợp với amoxicillin-clavulanic acid
625mg uống 3 lần/ ngày (nếu trước đó bệnh nhân đã dùng quinolone dự phòng thì
phải thay bằng phác đồ kháng sinh tĩnh mạch như điều trị bệnh nhân nguy cơ
cao).
- Bệnh
nhân nguy cơ thấp nhưng có các yếu tố nguy cơ kể trên thì dùng kháng sinh đường
tĩnh mạch giống như bệnh nhân nguy cơ cao.
- Bệnh
nhân hết sốt sau 48h có thể chuyển dần từ kháng sinh đường tĩnh mạch sang
Quinolone đường uống.
3.2. Bệnh
nhân nguy cơ cao: Gồm những bệnh nhân giảm bạch cầu hạt dưới
0,5G/l kéo dài trên 7 ngày.
a. Lựa
chọn kháng sinh
- Tùy
thuộc vào các loại vi khuẩn thường gặp và tình trạng kháng kháng sinh tại mỗi
cơ sở y tế hoặc mỗi khu vực để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất, đặc biệt cần quan
tâm đến MRSA (tụ cầu vàng kháng Methicilin) và các loại vi khuẩn gram âm kháng
thuốc.
- Có thể
lựa chọn Cephalosporin thế hệ 3-4 (hoặc Carbapenem), dùng đơn độc hoặc kết hợp
với một nhóm kháng sinh khác.
- Nếu có
nguy cơ nhiễm khuẩn huyết cao hoặc giảm bạch cầu hạt lâu dài thì lựa chọn ưu
thế là kết hợp Beta lactam với Aminoglycoside.
b. Lựa
chọn thay thế và các chỉ định đặc biệt
- Bệnh
nhân có đặt catheter: Nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn liên quan đến
catheter, cần cấy máu ngoại vi và cấy chân catheter, tính thời gian cấy dương
tính chênh lệch giữa cấy catheter và cấy máu. Nếu thời gian chênh lệch > 2h
thì nhiều khả năng nhiễm khuẩn huyết do catheter.
+ Nếu nghi
nhiễm khuẩn do catheter, chưa có kết quả cấy và tình trạng bệnh nhân vẫn ổn
định thì không cần rút catheter. Ưu tiên sử dụng Vancomycin hoặc thay thế bằng
Teicoplanin;
+ Nếu có
kết quả cấy dương tính với tụ cầu, bệnh nhân vẫn ổn định, có thể vẫn lưu
catheter;
+ Rút
catheter khi có nhiễm khuẩn quanh chân catheter, tạo thành ổ, nhiễm khuẩn huyết
dai dẳng dù đã điều trị phù hợp, hoặc nhiễm nấm, đặc biệt là Candida.
- Viêm
phổi:
Nếu có chẩn đoán viêm phổi dựa trên lâm sàng và kết quả hình ảnh, cần thêm một
loại kháng sinh chống các vi khuẩn không điển hình (Legionella và Mycoplasma)
như nhóm Macrolide phối hợp với Beta lactam.
Bệnh nhân
có thở nhanh, giảm SpO2 cần nghi ngờ có nhiễm Pneumocystic Jerovecii, nên điều
trị bằng Co-trimoxazole liều cao.
- Nhiễm
trùng da: Thêm Vancomycin để điều trị các trường hợp nghi tụ cầu
vàng.
- Nhiễm
trùng trong ổ bụng hoặc khung chậu: Thêm Metronidazole.
- Tiêu
chảy: Thêm
Metronidazole, cần chú ý Clostridium difficile.
- Nhiễm
nấm Candida: Bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm Candida với các biểu
hiện:
+ Giảm
bạch cầu hạt lâu dài;
+ Mắc các
bệnh lý ác tính huyết học với điều trị hóa chất diệt tủy;
+ Cấy máu
để có bằng chứng nhưng thường cho kết quả lâu;
+ Điều trị
theo kinh nghiệm khi thất bại với kháng sinh diệt khuẩn bình thường sau 3-7
ngày điều trị;
+ Lựa chọn
kháng sinh theo kinh nghiệm đầu tay là Amphotericin B gắn lipid hoặc nhóm
Echinocandin như Caspofungin, đặc biệt là các trường hợp đã sử dụng nhóm Azole
trước đó (như Fluconazole);
+
Fluconazole lựa chọn đầu tay cho các trường hợp nguy cơ thấp đối với nhiễm
Aspergillus xâm nhập và chưa từng sử dụng nhóm Azole dự phòng;
+ Sử dụng
kháng sinh chống nấm ít nhất 14 ngày đến khi hết giảm bạch cầu hạt.
- Nhiễm
nấm phổi xâm nhập: Hay gặp ở các bệnh nhân Lơ xê mi cấp hoặc
ghép tủy đồng loại vì thường có giảm bạch cầu hạt kéo dài:
+ Thường
xuyên đánh giá mức độ đáp ứng với kháng sinh;
+ Nếu nghi
ngờ nhiễm Aspergillus xâm nhập, cần chụp CT-scaner độ phân giải cao, với hình
ảnh liềm hơi điển hình, hoặc xét nghiệm dịch phế quản;
+ Lựa chọn
kháng sinh Voriconazole hoặc Amphotericin B gắn lipid.
- Nhiễm
trùng nghi do virus: Bổ sung Aciclovir. Nếu nghi ngờ CMV thì dùng
thêm Ganciclovir.
- Nghi
viêm não, màng não: Chọc dịch não tủy, điều trị viêm màng não do
vi khuẩn bằng kháng sinh đồ, ban đầu khi chưa có kháng sinh đồ có thể kết hợp
Ceftazidim với Ampicilin (để bao phủ cả Listeria), hoặc Meropenem liều 6
g/ngày. Viêm màng não do virus sử dụng Aciclovir liều cao.
- Nhiễm
trùng do vi khuẩn gram âm kháng thuốc: Kết hợp meropenem +
colistin hoặc phác đồ 2 kháng sinh nhóm carbapenem (meropenem + ertapenem).
4. ĐÁNH
GIÁ ĐÁP ỨNG
Cần đánh
giá hàng ngày, tùy theo thực tế và mức độ nặng của bệnh nhân, nhất là các bệnh
nhân hồi sức có thể theo dõi mỗi 2-4h.
4.1. Các
chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
- Diễn
biến sốt.
- Xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi.
- Chức
năng thận.
4.2. Nếu
bệnh nhân hết sốt và BC hạt ≥ 0,5 G/L trong 48h, xử trí như sau:
- Nhóm
nguy cơ thấp, không tìm ra nguyên nhân: Chuyển kháng sinh đường uống.
- Nhóm
nguy cơ cao, không tìm ra nguyên nhân: Có thể dừng Aminoglycosid, giữ lại nhóm
kháng sinh đang phối hợp còn lại.
- Có
nguyên nhân: Tiếp tục điều trị theo kháng sinh đồ.
4.3. Nếu
bệnh nhân vẫn sốt sau 48h:
- Lâm sàng
ổn định: Tiếp tục theo kháng sinh ban đầu.
- Lâm sàng
không ổn định: Điều chỉnh kháng sinh, có thể thêm nhóm Glycopeptide
(Vancomycin, Teicoplanin), hoặc phối hợp Carbapenem với Glycopeptide.
4.4. Thời
gian điều trị:
- Nếu SLBC
hạt ≥ 0,5 G/L, bệnh nhân hết triệu chứng, hết sốt trong 72h, cấy máu âm tính,
có thể dừng kháng sinh.
- Nếu số
lượng bạch cầu hạt < 0,5 G/L, hết sốt trong 5-7 ngày, không có biến chứng gì
thêm, có thể dừng kháng sinh, ngoại trừ các trường hợp nguy cơ cao và Lơ xê mi
cấp (thường duy trì kháng sinh ít nhất 10 ngày hoặc cho đến khi bạch cầu hạt ≥
0,5 G/L).
- Nếu vẫn
sốt dù số lượng bạch cầu hạt đã hồi phục, cần hội chẩn các chuyên gia về vi
sinh và cân nhắc sử dụng thuốc chống nấm.
Phụ lục: Liều kháng sinh tham khảo
Nhóm KS
|
Tên thuốc
|
Đường dùng
|
Liều
|
Trẻ em
(<12 tuổi/<40 kg)
|
Người lớn
|
Cephalosporin
|
Ceftazidim
Cefoperazone
Ceftriaxone
Cefepime
|
Tĩnh
mạch
|
25-100
mg/kg/ngày
|
2-4
g/ngày, chia 2 lần (liều tối đa 12 g/24h)
|
Carbapenem
|
Imipenem
|
Tĩnh
mạch
|
25mg/kg
mỗi 8-12h
|
0,5-1g
mỗi 8h (tổng liều 2-3 g/24h, không quá 50mg/kg/24h hoặc 4g/24h)
|
Meropenem
|
Tĩnh
mạch
|
10-20
mg/kg mỗi 8h
|
0,5-1g
mỗi 8h, tối đa đến 2g mỗi 8h
|
Quinolone
|
Ciprofloxacin
|
Uống
|
7,5-15mg/kg/ngày
chia 2 lần
|
500
mg/ngày (uống 1 lần hoặc chia 2 lần)
|
Tĩnh
mạch
|
5-10
mg/kg/ngày
|
400
mg/ngày (chia 2 lần)
|
Levofloxacin
|
Uống/TM
|
|
500mg/ngày
|
Moxifloxacin
|
Uống/TM
|
|
400mg/ngày
|
Glycopeptide
|
Vancomycin
|
Tĩnh
mạch
|
50
mg/kg/6h
|
0,5-1g/12h
|
Teicoplanin
|
Tĩnh
mạch
|
6-10
mg/kg/ngày
|
400mg/ngày
(tối đa 12mg/kg/ngày)
|
Beta
lactam + kháng Betalactamase
|
Amoxicilin
+ A.Clavulanic
|
Uống
|
40-50
mg/kg/ngày
|
1-2
g/ngày
|
Ampicilin
+ Sulbactam
|
Uống/TM
|
150mg/kg/ngày
|
1,5g-tối
đa 12g/ngày
|
Tazobactam
+ piperacillin
|
Tĩnh
mạch
|
240-300
mg piperacilin/kg/ngày chia 3-4 lần
|
4,5g mỗi
6-8 giờ
|
Kháng
penicillinase
|
Methicillin
|
Tĩnh mạch
|
50-100
mg/kg/ngày
|
1-2g/6h
(Tối đa 12g)
|
Macrolide
|
Clarythromycin
|
Uống
|
7,5 -15
mg/kg/12h
|
0,5-1g/ngày
|
Azithromycin
|
Uống
|
10
mg/kg/ngày
|
1-2
g/ngày
|
Aminoside
|
Amikacin
|
Tĩnh
mạch
|
15
mg/kg/ngày
|
1g/ngày
|
Tobramycin
|
Tĩnh
mạch
|
2
mg/kg/8h
|
2
mg/kg/8h
|
Gentamycin
|
Tĩnh
mạch
|
2
mg/kg/8h
|
2mg/kg/8h
|
Polymycin
B
|
Colistin
|
Tĩnh
mạch
|
75.000-150.000
UI/kg/ngày chia 2 lần
|
Liều nạp
9.000.000 UI
Duy trì
4.500.000 UI mỗi 12 giờ
|
Cotrimoxazole
|
Trimethoprim
+ Sulfamethoxazole
|
Uống
|
48
mg/kg/ngày
|
480 mg x
4 viên/ngày (chia 2)
|
Imidazole
|
Metronidazole
|
Uống/TM
|
10-15
mg/kg/ngày
|
0,5-1
g/ngày
|
Triazole
|
Fluconazole
|
Uống/TM
|
3-12
mg/kg/ngày
|
150-400
mg/ngày
|
Itraconazole
|
Uống/TM
|
|
200-400
mg/ngày
|
Voriconazole
|
Uống/TM
|
5-7mg/kg/12h
|
4-6
mg/kg/12h
|
Posaconazole
|
Uống/TM
|
|
400mg/12h
|
Amphotericin
|
Amphotericin
deoxicholate
|
Tĩnh
mạch
|
|
Test:
1mg/20-30phút
Liều đầu
0,25-0,5mg/kg/ngày
Duy trì:
0,25-1 mg/kg/ngày
|
Amphotericin
B gắn lipid
|
Tĩnh
mạch
|
3-5
mg/kg/ngày
|
3-5mg/kg/ngày
(tối đa 40mg/kg)
|
Echinocandin
|
Caspofungin
|
Tĩnh
mạch
|
|
50-70mg/ngày
|
Micafungin
|
Tĩnh
mạch
|
|
100-150
mg/ngày
|
Kháng
virus
|
Acyclovir
|
Uống
|
|
1-
4g/ngày
|
Tĩnh
mạch
|
10-20
mg/kg/8h
|
5-10
mg/kg/8h
|
Ganciclovir
|
Uống
|
|
3g/ngày
|
Tĩnh
mạch
|
|
5-6mg/kg/ngày
|
Foscarnet
|
tĩnh
mạch
|
|
90mg/kg
x 2 lần/ngày
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J. de
Naurois1, I. Novitzky-Basso2, M. J. Gill3, F. Marti Marti1, M. H. Cullen1 &
F. Roila
(2010). Management of febrile neutropenia: ESMO Clinical Practice Guidelines, Annals
of Oncology 21 (Supplement 5): v252-v256.
2. Alison
G. Freifeld,1 Eric J. Bow, Kent A. Sepkowitz, Michael J. Boeckh, James I. Ito,
Craig A. Mullen, Issam I. Raad, Kenneth V. Rolston, Jo-Anne H. Young, and John
R. Wingard
(2010). Clinical Practice Guideline for the Use of Antimicrobial Agents in
Neutropenic Patients with Cancer: 2010 Update by the Infectious Diseases
Society of America. Clinical Infectious Diseases 2011;52(4):e56-e93.
3. Mary
Denshaw-Burke, Thomas E.Herchline (2013).Neutropenic Fever Empiric
Therapy. www.Emedicine.Medscape.com/article/2012185.
4. Kern
WV, Marchetti O, Drgona L, Akan H, Aoun M, Akova M, de Bock R, Paesmans M,
Viscoli C, Calandra T (2013). Oral antibiotics for fever in
low-risk neutropenic patients with cancer: a double-blind, randomized,
multicenter trial comparing single daily moxifloxacin with twice daily
ciprofloxacin plus amoxicillin/clavulanic acid combination therapy--EORTC
infectious diseases group trial XV. J Clin Oncol.31(9):1149-56.Epub 2013 Jan
28.
18. HỒI SỨC HUYẾT HỌC
1. CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ TÌNH TRẠNG CẤP CỨU GẶP TRONG CÁC BỆNH LÝ HUYẾT HỌC
1.1. Chèn
ép tủy sống và thâm nhiễm thần kinh trung ương
Do tế bào
ác tính (thường trong lơ xê mi) thâm nhiễm thần kinh trung ương hoặc do u (u
lympho, u plasmo) chèn ép tủy.
1.1.1.
Chẩn đoán
a. Triệu
chứng lâm sàng
Đau đầu:
Đau liên tục, tăng dần, có thể kèm theo nhìn mờ, buồn nôn. Đau lưng: khu trú
hoặc lan dọc theo một bên, đau tăng lên khi ho hoặc vận động. Rối loạn cảm
giác: Cảm giác bỏng rát, tăng cảm giác da, tê bì. Rối loạn vận động: Phản xạ
gân xương lúc đầu tăng, giai đoạn sau thường giảm. Liệt một hoặc nhiều dây thần
kinh sọ. Tùy vị trí tủy bị chèn mà có các biểu hiện tổn thương thần kinh theo
khu vực đặc thù
b. Cận lâm
sàng
Chụp MRI:
Có thể thấy hình ảnh khối u chèn ép, hoặc hình ảnh phù não. Chọc dịch não tủy:
Thâm nhiễm các tế bào ác tính, protein trong dịch não tủy tăng, phản ứng Pandy
(+).
1.1.2. Điều
trị
-
Dexamethasone liều 10 mg, sau đó chuyển sang 4 mg tiêm tĩnh mạch cứ 6 giờ một
lần, giảm dần liều trong 2-3 tuần tiếp theo.
- Tiêm hóa
chất nội tủy: Methotrexate 12 mg + cytarabine 50 mg + dexamethasone 8 mg, cách
ngày tiêm một lần đến khi xét nghiệm dịch não tủy không còn tế bào ác tính.
- Phẫu
thuật mở cung sau đốt sống giải phóng chèn ép đối với tủy.
- Tia xạ
trực tiếp vào khối u.
1.2. Hội
chứng tiêu khối u
Hội chứng
tiêu khối u là hậu quả của tình trạng hủy tế bào quá mức, dẫn tới giải phóng
đột ngột các ion và các chất chuyển hóa trung gian trong tế bào vào tuần hoàn.
1.2.1.
Chẩn đoán
a. Triệu
chứng lâm sàng
- Rối loạn
cảm giác, mệt, loạn nhịp tim.
- Cơn
tetani, dấu hiệu Chvostek và Trousseau, mệt mỏi, co rút cơ, co thắt phế quản,
co giật, có thể trụy tim.
- Mệt mỏi,
buồn nôn, nôn, chán ăn, kích thích thần kinh cơ, kém tập trung, ngứa, xuất
huyết dưới da. Có thể có biểu hiện viêm màng ngoài tim, quá tải tuần hoàn, khó
thở.
- Đau khớp
và đau quặn thận.
b. Xét
nghiệm
- Tăng cao
creatinin và axit uric trong máu.
- Rối loạn
điện giải: Kali và phosphat máu tăng, giảm nồng độ calci máu.
- Tăng cao
nồng độ LDH máu.
1.2.2. Điều
trị
- Theo dõi
1-3 lần /ngày về: Urea máu, creatinine, acid uric, kali, calci, phosphat và LDH
nếu nguy cơ cao. Theo dõi trước, trong và ít nhất 3 ngày sau kết thúc hóa trị
liệu.
- Bù dịch:
Bù dịch đường tĩnh mạch, bắt đầu 24-48 giờ trước hóa trị liệu và tiếp tục đến
48-72 giờ sau kết thúc hóa trị liệu. Lượng dịch khoảng 4-5 L/ngày (3 L/m2/ngày).
- Lợi
tiểu: Có thể sử dụng Furosemid uống, với liều 40-80 mg/ngày, bảo đảm lượng nước
tiểu ít nhất 3 L/ngày.
- Kiềm hóa
nước tiểu: Dung dịch natri bicarbonate 1,4% truyền tĩnh mạch. Theo dõi các chỉ
số pH niệu, bicarbonate huyết thanh, acid uric máu.
-
Allopurinol liều 300-600 mg/ngày để dự phòng (nếu nồng độ axit uric máu <
475 µmol/l) và 600-900 mg/ngày để điều trị hội chứng tiêu khối u. Dùng
Rasburicase khi điều trị allopurinol không tác dụng với liều dùng: 0,15-0,2
mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (nếu nồng độ axit uric máu > 475 µmol/l), dùng tối
đa 7 ngày.
- Điều trị
giảm kali máu: Chế đố ăn giảm kali. Truyền dịch, dùng thuốc lợi tiểu và bổ sung
kali đường uống. Dùng calcium gluconate đường tĩnh mạch để bảo vệ tim khi nồng
độ kali trên 6,5 mmol/l hoặc có biểu hiện rối loạn điện tim đồ do tăng kali
máu.
- Lọc máu
cấp cứu: Khi có tình trạng tăng kali máu hoặc tăng phospho máu dai dẳng không
đáp ứng với điều trị, quá tải tuần hoàn, tăng urea máu, giảm calci máu có biểu
hiện lâm sàng và tăng acid uric > 595 µmol/l mặc dù đã dùng nhiều liều
rasburicase.
1.3. Tình
trạng tắc mạch do tăng bạch cầu
1.3.1.
Chẩn đoán
- Triệu
chứng lâm sàng: Tùy vào vị trí mạch tắc mà có các triệu chứng:
+ Biểu
hiện thần kinh từ mức độ nhẹ (đau đầu, chóng mặt); đến nặng (mê sảng, phù gai
thị, chảy máu võng mạc, xuất huyết nội sọ);
+ Biểu
hiện tại phổi bao gồm khó thở tăng dần, rối loạn nhịp thở, giảm nồng độ oxygen
máu. Chụp X quang thấy các vùng mờ lan toả cả 2 phế trường;
+ Nhồi máu
lách hoặc tắc tĩnh mạch dương vật...
- Xét nghiệm:
Số lượng bạch cầu tăng rất cao, thường trên 100 G/l.
1.3.2. Điều
trị
Gạn bạch
cầu cấp cứu bằng máy tách thành phần máu tự động. Truyền dịch đường tĩnh mạch 3
L/m2/ngày. Hydroxyurea uống 50-100 mg/kg/ngày.
1.4. Tình
trạng tắc mạch do tăng tiểu cầu
1.4.1.
Chẩn đoán
- Triệu
chứng lâm sàng: Tê bì, đau đầu ngón tay, ngón chân, đau đầu, ù tai, rối loạn ý
thức; biểu hiện tắc tĩnh mạch hoặc động mạch.
- Xét
nghiệm: Số lượng tiểu cầu tăng cao. Siêu âm Doppler có thể thấy huyết khối.
1.4.2. Điều
trị
Gạn tiểu cầu
khi số lượng tiểu cầu > 1.000 G/l. Aspirin liều thấp 75-100 mg/ngày, tuy
nhiên hạn chế dùng khi người bệnh có biến chứng xuất huyết. Hydroxyurea uống
50-100 mg/kg/ngày.
1.5. Hội
chứng tăng độ quinh máu toàn phần do tăng số lượng hồng cầu
1.5.1.
Chẩn đoán
- Triệu
chứng lâm sàng: Đau đầu, nhìn mờ, chóng mặt, mất thị lực hoặc thính lực đột
ngột (thường là 1 bên). Soi đáy mắt phát hiện ứ máu tĩnh mạch võng mạc, xuất
huyết võng mạc, phù gai thị.
- Xét
nghiệm: Tăng độ quánh máu toàn phần (bình thường là 4,4-6,3 mPas/giây).
1.5.2. Điều
trị
Rút máu điều
trị. Ban đầu cách ngày rút máu 1 lần. Sau đó giảm dần số lần rút máu để duy trì
hematocrit < 0,45 L/L. Dùng thuốc giảm tế bào như hydroxyurea với liều khởi
đầu 10-30 mg/kg/ngày để bổ sung hiệu quả điều trị của rút máu trong điều trị đa
hồng cầu nguyên phát.
1.6. Hội
chứng tăng độ quánh huyết tương
1.6.1.
Chẩn đoán
- Gây ra
bởi sự tăng tiết quá mức globulin miễn dịch đơn dòng (bệnh đa u tủy xương) hoặc
IgM đơn dòng (bệnh Waldenström macroglobulinemia) trong huyết tương.
- Triệu
chứng lâm sàng: Đau đầu, nhìn mờ, chóng mặt, mất thị lực hoặc thính lực đột
ngột (thường là 1 bên), chảy máu mũi, chảy máu chân răng. Soi đáy mắt có thể
gặp hiện tượng ứ máu trong các tĩnh mạch võng mạc, xuất huyết võng mạc, phù gai
thị.
- Xét
nghiệm: Tăng độ quánh huyết tương (bình thường 1,6-1,8 mPas/giây), độ quánh
huyết tương càng tăng cao thì mức độ triệu chứng càng nặng; protein máu tăng
cao; hình ảnh hồng cầu chuỗi tiền.
1.6.2. Điều
trị
Trao đổi
huyết tương càng sớm càng tốt, đặc biệt ở những người bệnh có triệu chứng lâm
sàng; điều trị bệnh lý chính gây ra tình trạng tăng độ quánh huyết tương.
1.7. Viêm
loét niêm mạc đường tiêu hóa và tiêu chảy
1.7.1.
Chẩn đoán
- Triệu
chứng lâm sàng: Tổn thương viêm, loét, chảy máu niêm mạc miệng và/ hoặc ống
tiêu hóa; đi ngoài phân lỏng nhiều lần; buồn nôn.
- Xét
nghiệm: Nội soi và sinh thiết niêm mạc ống tiêu hóa giúp chẩn đoán phân biệt
với các nguyên nhân khác (bệnh ghép chống chủ, nhiễm trùng).
1.7.2. Điều
trị
Nhịn ăn
hoàn toàn, nuôi dưỡng tĩnh mạch. Morphin 10-20 mg/ngày nếu tiêu chảy quá nhiều,
điều chỉnh liều morphin theo đáp ứng lâm sàng. Súc miệng dung dịch Natri
gualenate hydrate + lidocain giúp giảm tình trạng viêm và đỡ đau cho người
bệnh. Điều trị thuốc giảm tiết acid và thuốc bọc niêm mạc nếu loét dạ dày.
1.8. Bệnh
ghép chống chủ cấp
Xin xem
thêm trong bài “Ghép tế bào gốc đồng loài”.
Bệnh ghép
chống chủ (graft versus host disease - GVHD) là một biến chứng thường gặp sau
ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài, hoặc sau khi truyền chế phẩm máu không được
chiếu xạ cho người bệnh bị suy giảm miễn dịch. Bệnh ghép chống chủ được chia
thành bệnh ghép chống chủ cấp (acute graft versus host disease - aGVHD) và bệnh
ghép chống chủ mạn (chronic graft versus host disease - cGVHD).
1.8.1.
Chẩn đoán
- Chẩn đoán
aGVHD dựa vào các triệu chứng lâm sàng ở da, gan và ống tiêu hóa. Phân loại mức
độ tổn thương dựa trên hệ thống tính điểm của Glucksberg.
- Biểu
hiện ở da thường gặp nhất trong aGVHD, chiếm trên 75% người bệnh. Biểu hiện sớm
ở lòng bàn tay và bàn chân với các nốt sẩn nhỏ, đỏ và ngứa. Tổn thương nặng
biểu hiện bằng xơ cứng da hoặc tróc vảy.
- Biểu
hiện ở ống tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hoá, đi
ngoài phân lỏng như nước. Nội soi ống tiêu hóa thấy niêm mạc phù nề hoặc tạo
thành mảng cứng. Sinh thiết tổn thương giúp chẩn đoán phân biệt aGVHD với các
bệnh lý khác.
- Biểu
hiện ở gan ít gặp, chiếm 20% trong số các người bệnh có aGVHD; biểu hiện vàng
da, gan to và tăng men gan.
1.8.2. Điều
trị
-
Methylprednisolone liều tấn công 2 mg/kg/ngày trong ít nhất một đến hai tuần,
giảm liều chậm dưới 10% mỗi tuần.
- Các
trường hợp kháng điều trị corticoid thường có tiên lượng xấu, cần điều trị phối
hợp corticoid với một số thuốc như là CSA, tacrolimus, MMF, ATG, infliximab.
1.9. Hội
chứng đông máu rải rác trong lòng mạch
- Chi tiết
xin xem trong bài Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
- Chẩn
đoán DIC theo tiêu chuẩn của Hội đông máu tắc mạch quốc tế, có tính đến đặc thù
của DIC gặp trong lơ xê mi cấp và theo dõi xét nghiệm có tính động học. Các xét
nghiệm cơ bản bao gồm: đếm số lượng tiểu cầu, định lượng fibrinogen, APTT, PT,
D-dimer, ROTEM;
- Nguyên
tắc điều trị DIC: Điều trị bệnh lý là nguyên nhân gây DIC (ví dụ lơ xê mi cấp
thể tiền tủy bào); Điều trị thay thế bằng chế phẩm máu (khối tiểu cầu, huyết
tương tươi đông lạnh, tủa lạnh); Điều trị heparin tiêu chuẩn hoặc LMWH.
2. ĐIỀU
TRỊ HỖ TRỢ NÂNG CAO THỂ TRẠNG, BẢO VỆ GAN THẬN VÀ ĐƯỜNG TIÊU HÓA
2.1. Điều
trị hỗ trợ nâng cao thể trạng
Bảo đảm
cân bằng và đủ chất dinh dưỡng như chất đạm, chất béo, tinh bột. Thức ăn cho
người bệnh suy giảm miễn dịch cần vô trùng tối đa bằng cách ăn thức ăn mềm, nấu
chín, hoa quả rửa sạch và gọt vỏ, nhúng qua nước sôi nếu cần. Nếu người bệnh
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa không nuốt được hoặc không hấp thu được, thì
cần nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
2.2. Điều
trị hỗ trợ bảo vệ gan và thận
Bù dịch
bằng cách uống nhiều nước hoặc bù dịch đường tĩnh mạch.
2.3. Điều
trị hỗ trợ bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa
Dự phòng
loét dạ dày do stress bằng thuốc bọc niêm mạc và thuốc giảm tiết acid. Vệ sinh
miệng họng bằng cách đánh răng sạch, súc miệng bằng dung dịch sát khuẩn, điều
trị kháng sinh và thuốc chống viêm giảm đau dạng gel. Bổ sung vitamin C. Dùng
thuốc bọc niêm mạc, điều trị kháng sinh đường ruột nếu có nhiễm trùng kèm theo.
Nếu tổn thương viêm loét nặng cần chỉ định nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
3. ĐIỀU
TRỊ HỖ TRỢ CHỐNG ĐỘC TÍNH CỦA THUỐC HÓA CHẤT
3.1. Tác
dụng phụ huyết học
Thuốc hóa
chất là gây tình trạng suy tủy sau điều trị, làm người bệnh thiếu máu, xuất
huyết do giảm tiểu cầu và nhiễm trùng cơ hội do giảm bạch cầu hạt; lưu ý phòng
và dùng chế phẩm máu nếu cần.
3.2. Tác
dụng phụ không phải huyết học của một số loại hóa chất
Sử dụng
mesna phòng ngừa độc tính của Cyclophosphamid và ifosfamid liều cao (viêm bàng quang
chảy máu). Sử dụng calcifolinat (acid folinic) phòng ngừa độc tính của
methotrexat liều cao. Các thuốc anthracyclin gây độc cơ tim, ví dụ:
Daunorubicin có thể gây độc cơ tim khi tổng liều vượt quá 550 mg/m2.
ATRA có thể gây hội chứng ATRA; điều trị bằng dexamethasone 10 mg mỗi 12 giờ
đường tĩnh mạch trong ít nhất 3 ngày.
4. ĐIỀU
TRỊ TRIỆU CHỨNG ĐAU
Điều trị
giảm đau mang tính cá thể hóa rất cao, việc sử dụng thuốc tùy thuộc vào đáp ứng
của từng người bệnh. Các biện pháp chính bao gồm: Điều trị bằng thuốc, gây tê,
phẫu thuật thần kinh, điều trị tâm lý.
4.1. Cơn
đau mức độ nhẹ hoặc vừa phải:
Dùng các
thuốc sau: Aspirin và Paracetamol với liều lên đến 1000 mg/4 giờ. Paracetamol
phối hợp codein (30 mg codein + 500 mg Paracetamol). Tramadol: Mạnh gấp 2 lần codein,
viên 50 mg ít gây táo bón. Thuốc kháng viêm không chứa Steroid: Ibuprofen
200-400 mg x 3 lần/ngày; diclofenac 100-150 mg x 3 lần/ngày.
4.2. Cơn
đau nặng, dữ dội
- Sử dụng
thuốc viên morphin sulfat phóng thích có kiểm soát. Liều khởi đầu cho người lớn
là 30-60 mg/chia 2 lần/ ngày uống hoặc bơm qua sonde dạ dày.
- Nếu sử
dụng thuốc opioid đường uống không còn tác dụng, phải chỉ định Morphin đường
tiêm, dùng liều nhỏ 5-10 mg tiêm dưới da 4 giờ/ lần.
-
Fentanyl: Thấm qua da nên có thể dùng dưới dạng dán, cung cấp 1 lượng thuốc
chậm qua da kéo dài đến 3 ngày.
5. ĐIỀU
TRỊ GIẢM NHẸ MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA
5.1. Nôn
và buồn nôn
Các thuốc
chống nôn thông dụng bao gồm: Metoclopramide liều 10 mg x 1-3 lần/ngày; hoặc
ondansetron (thuốc kháng thụ thể 5-HT3 chọn lọc)
liều 4 mg x 2 lần/ngày; thường dùng điều trị nôn do hóa trị liệu.
5.2. Táo
bón
- Để hỗ
trợ nhu động ruột nên yêu cầu người bệnh vận động nhẹ, tăng dần tùy theo thể
trạng, giữ vệ sinh sau khi đi ngoài, ăn thức ăn có nhiều rau quả.
- Sử dụng
thuốc:
+ Thuốc
làm tăng khối lượng phân, làm tăng kích thích đường ruột (ví dụ: Thuốc Polynu
bào chế từ dược liệu);
+ Thuốc
làm mềm phân:
●
Bisacodyl: Là thuốc nhuận tràng tiếp xúc, kích thích các chất từ niêm mạc ruột.
Liều dùng
5-15 mg/ngày có ở dạng viên hoặc viên đặt hậu môn;
● Dầu
paraffin 10-20 ml (dùng buổi tối);
● Thuốc
kích thích hoạt động cơ trơn, chẳng hạn glycerol.
5.3.
Chướng bụng
Điều trị
tình trạng chướng hơi, khó tiêu, cổ trướng tùy theo nguyên nhân. Dùng thuốc lợi
tiểu, chẳng hạn furosemide 40-120 mg/ngày. Truyền albumin người giúp tăng nồng
độ protein máu, giảm cổ trướng.
5.4. Khô
miệng
Đánh răng,
súc miệng với nước súc miệng có soda hay bicarbonate. Điều trị nhiễm nấm
Candida vùng miệng bằng kháng sinh chống nấm, chà rửa lưỡi bẩn bằng dung dịch
sát khuẩn. Bôi môi bằng kem vaselin hay dầu thực vật.
6. ĐIỀU
TRỊ KHÁNG SINH CHO NGƯỜI BỆNH GIẢM BẠCH CẦU HẠT
Chi tiết
xin xem trong bài Chẩn đoán và xử trí biến chứng sốt nhiễm trùng ở người bệnh
giảm bạch cầu hạt.
- Sốt giảm
bạch cầu được định nghĩa là khi nhiệt độ cơ thể > 38,3ºC hoặc có 2 lần đo
nhiệt độ > 38ºC, kèm theo có số lượng bạch cầu hạt < 0,5 G/l hoặc có nguy
cơ sẽ hạ xuống dưới mức 0,5 G/l.
- Giảm
bạch cầu hạt nhưng chưa có sốt cần điều trị kháng sinh dự phòng bằng kháng sinh
nhóm ciprofloxacin, acyclovir và kháng sinh chống nấm nhóm azole. Sốt do giảm
bạch cầu hạt điều trị bằng kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch theo kinh
nghiệm, nhóm cephalosporin thế hệ 3-4 hoặc carbapenem. Điều chỉnh kháng sinh
dựa theo đáp ứng điều trị và kết quả xác định tác nhân nhiễm khuẩn.
7. ĐIỀU
TRỊ HỖ TRỢ BẰNG TRUYỀN MÁU
- Chi tiết
xin đọc trong bài chỉ định sử dụng máu và chế phẩm máu.
- Các chế
phẩm máu thường dùng bao gồm: Khối hồng cầu; Khối tiểu cầu; Huyết tương tươi
đông lạnh; Tủa lạnh; Chế phẩm máu chiếu xạ. Ngoài ra còn có biện pháp truyền
máu phenotype, tức là truyền chế phẩm máu hòa hợp không chỉ hệ nhóm máu ABO và
Rh mà còn phù hợp với các hệ nhóm máu khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y
tế, Thông tư 26 “Hướng dẫn hoạt động truyền máu”, 2013.
2.
Freifeld AG, Bow EJ, Sepkowitz KA, Boeckh MJ, Ito JI, Mullen CA, et al.
Clinical practice guideline for the use of antimicrobial agents in neutropenic
patients with cancer: 2010 Update by the Infectious Diseases Society of
America. Clin Infect Dis. Feb 15 2011; 52(4):427-31.
3. Jagasia
MH, Arrowsmith ER. Complications of hematopoietic neoplasms. In: Wintrobe MM,
Greer JP, Foerster J, et al. Wintrobe's Clinical Hematology. Vol II. 11th ed.
Philadelphia, Pa: Lippincott Williams & Wilkins; 2003:1919-44.
4. Mughal
TI, Ejaz AA, Foringer JR, Coiffier B. An integrated clinical approach for the
identification, prevention, and treatment of tumor lysis syndrome. Cancer
Treat Rev. Apr 2010; 36(2): 164-76.
19. DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM NẤM XÂM
NHẬP Ở BỆNH NHÂN HUYẾT HỌC
1. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm nấm
xâm nhập (invasive fungal infection) là tình trạng nhiễm nấm máu hoặc nhiễm nấm
sâu lan tỏa ở nội tạng (gan, lách …). Đây là một bệnh nhiễm trùng cơ hội thường
gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch (giảm bạch cầu hạt trung tính, sau ghép tế
bào gốc tạo máu, sử dụng corticoid kéo dài…). Tỷ lệ tử vong ước tính của bệnh
nhân nhiễm Candida máu khoảng 40%, nhiễm Aspergillus phổi từ 50 - 75%.
2. NGUYÊN
NHÂN GÂY BỆNH
Candida:
Tỷ lệ nhiễm nấm xâm nhập do Candida ở bệnh nhân bệnh máu ác tính không được điều
trị dự phòng khoảng 8 - 24%. Candida có thể tìm thấy trên da và niêm mạc của
người bình thường; khi mất tính toàn vẹn của da và niêm mạc (chủ yếu là tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa do hóa trị) sẽ dẫn đến sự xâm nhập của Candida
vào mô tạng và máu. Một đường xâm nhập phổ biến khác của Candida là qua
catheter tĩnh mạch trung tâm. Biểu hiện thường gặp nhất của nhiễm Candida xâm
nhập là nhiễm Candida máu, ít gặp hơn là các trường hợp nhiễm nấm sâu ở nội
tạng.
Aspergillus:
Tỷ lệ nhiễm nấm xâm nhập do Aspergillus ở bệnh nhân lơ xê mi tủy cấp khoảng 2 -
28%. Đường xâm nhập chủ yếu của Aspergillus là qua đường không khí và gây tổn
thương ở xoang, đường hô hấp. Biểu hiện hay gặp nhất của nhiễm Aspergillus xâm
nhập là viêm phổi.
Các loại
nấm hiếm gặp khác: Mucormycosis, Fusarium spp và Scedosporium spp.
3. YẾU TỐ
NGUY CƠ
Bảng 15. Yếu tố nguy cơ nhiễm nấm
Nguy cơ
thấp
|
- Ghép
tự thân;
- Lơ xê
mi lympho cấp trẻ em (trừ viêm phổi do Pneumocystic carinii);
- U
lympho.
|
Nguy cơ
trung bình
|
- BCTT
0,1-0,5 G/l < 3 tuần;
- BC
lympho < 0,5 G/l + kháng sinh;
- Lớn
tuổi;
- Có
sonde tĩnh mạch trung tâm.
|
Nguy cơ
trung bình cao
|
- BCTT
0,1-0,5 G/l > 3-5 tuần;
- Lơ xê
mi tủy cấp;
- Tia xạ
toàn thân;
- Ghép
đồng loài với người cho hòa hợp.
|
Nguy cơ
cao
|
- BCTT
< 0,1 G/l > 3 tuần;
- BCTT
< 0,5 G/l > 5 tuần;
- Tổn
thương niêm mạc miệng và đường tiêu hóa do hóa trị;
- Sử
dụng kháng sinh phổ rộng dài ngày;
- Sử
dụng thuốc ức chế miễn dịch dài ngày;
- Bệnh
nhân có đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (CVC, PICC line, Port-a-cath);
- Bệnh
nhân lơ xê mi cấp hoặc rối loạn sinh tủy giai đoạn muộn, bệnh tái phát/ kháng
thuốc;
- Bệnh
nhân lơ xê mi tủy cấp trên 65 tuổi;
- Bệnh
nhân ghép đồng loài không cùng huyết thống
- Bệnh
nhân có nhiều bệnh lý mạn tính kèm theo: đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, nhiễm virus đường hô hấp, toàn trạng theo ECOG kém;
- Suy
giảm chức năng thực bào do hội chứng rối loạn sinh tủy;
- Tình
trạng kê sinh của nấm Aspergillus ở đường hô hấp từ trước; ký sinh của nấm
Candida ở nhiều vị trí trong cơ thể;
- Phòng điều
trị không có HEPA filter, gần khu vực đang sửa chữa cải tạo phòng ốc;
- Bệnh
nhân được cấy ghép các dụng cụ nhân tạo: stent, sonde...
|
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Nhiễm
Candida xâm nhập
Có 2 hình
thức nhiễm Candida xâm nhập, đó là nhiễm Candida máu và nhiễm Candida lan tỏa ở
nội tạng (gan, lách, thận, hệ thần kinh trung ương, mắt, nội tâm mạc…).
a. Triệu
chứng lâm sàng của nhiễm Candida máu rất đa dạng, gồm:
- Sốt,
nhất là ở bệnh nhân đã được dùng kháng sinh mạnh phổ rộng.
- Tổn
thương da dạng ban hoặc nốt đỏ.
- Tổn
thương ở mắt: Viêm màng bồ đào và võng mạc.
- Tổn
thương cơ dạng áp xe hiếm gặp.
- Nặng hơn
có thể sốc nhiễm trùng và suy đa tạng.
b. Triệu
chứng xét nghiệm của nhiễm Candida xâm nhập gồm:
- Cấy máu
dương tính với Candida, tuy nhiên chỉ 50% trường hợp nhiễm Candida máu cho kết
quả dương tính.
- Sinh
thiết tổ chức tổn thương thấy Candida.
- Phát
hiện beta-D-glucan, một thành phần của vách tế bào nấm, tuy vậy, không đặc hiệu
cho Candida do beta-D-glucan có mặt ở nhiều loại nấm khác nhau. Do đó, xét
nghiệm này được khuyến cáo thực hiện cùng với cấy máu và sinh thiết tổ chức tổn
thương để tăng giá trị chẩn đoán.
- Xét
nghiệm T2Candida phát hiện và khuếch đại ADN của nấm Candaida từ bệnh phẩm máu
bằng kỹ thuật cộng hưởng từ. Xét nghiệm có thể cho kết quả sau 3 - 5 giờ, sớm
hơn rất nhiều so với kỹ thuật nuôi cấy.
- Xét
nghiệm PCR phát hiện ADN của nấm Candida. Ưu điểm của kỹ thuật này là nhạy hơn
trong trường hợp bệnh nhân nhiễm Candida lan tỏa ở tạng.
4.2. Nhiễm
Aspergillus xâm nhập
Nhiễm
Aspergillus xâm nhập biểu hiện chủ yếu ở phổi và xoang, xảy ra sau khi hít phải
bào tử của nấm. Ít gặp hơn là những trường hợp xâm nhập qua đường tiêu hóa hoặc
trực tiếp qua da do tiếp xúc.
a. Triệu
chứng lâm sàng của nhiễm Aspergillus phổi:
- Sốt.
- Đau
ngực.
- Khó thở.
- Ho, có
thể ho ra máu.
Tuy nhiên,
ngay cả khi không có những triệu chứng điển hình cũng không loại trừ được nhiễm
Aspergillus ở bệnh nhân nguy cơ cao, do bệnh nhân giảm bạch cầu hạt trung tính
thường chỉ có sốt mà không có triệu chứng khu trú tại phổi.
b. Triệu
chứng xét nghiệm của nhiễm Aspergillus phổi:
- Chụp cắt
lớp vi tính phổi: Một hoặc nhiều nốt tổn thương nhu mô phổi có hoặc không kèm
theo hình ảnh hang hóa; tổn thương xâm nhập cây phế quản ngoại vi (dấu hiệu
tree-in-bud); tổn thương lan tỏa dạng kính mờ (dấu hiệu halo).
- Xét
nghiệm phát hiện galactomannan huyết thanh: Đây là một thành phần chính của
vách tế bào nấm Aspergillus.
- Nhuộm
soi và cấy đờm hoặc dịch rửa phế quản thấy nấm Aspergillus.
- Sinh
thiết tổn thương phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính: thấy hình ảnh
nấm sợi xâm nhập mô phế quản gần các mạch máu, kèm theo hình ảnh hoại tử.
- Xét
nghiệm ADN của nấm Aspergillus bằng kỹ thuật PCR.
4.3. Chẩn
đoán mức độ
- Nhiễm
nấm xâm nhập có bằng chứng (proven): Tìm thấy thành phần tế bào nấm cùng với
bằng chứng tổn thương tổ chức hoặc nuôi cấy phát hiện nấm từ bệnh phẩm ở những
vị trí vô trùng (ví dụ như phổi hoặc da).
- Nhiễm
nấm xâm nhập nhiều khả năng (probable): Có triệu chứng lâm sàng phù hợp với
nhiễm nấm xâm nhập và phát hiện được nấm gây bệnh bằng phương pháp nuôi cấy
hoặc marker sinh học (beta-D-glucan, galactomannan).
- Có thể
nhiễm nấm xâm nhập (possible): Chỉ có triệu chứng lâm sàng và yếu tố nguy cơ
nhiễm nấm xâm nhập mà không có bằng chứng về vi nấm học.
5. ĐIỀU
TRỊ DỰ PHÒNG Ở BỆNH NHÂN NGUY CƠ CAO
Bảng 16. Khuyến cáo dự phòng nhiễm nấm xâm nhập trên bệnh
nhân huyết học nguy cơ trung bình và cao (theo Mạng ung thư Quốc gia Hoa Kỳ -
2018)
Bệnh lý- Nguy cơ
|
Thuốc chống nấm dự phòng
|
Thời gian điều trị dự phòng
|
Lơ xê mi
lympho cấp
|
Fluconazol,
itraconazol hoặc Micafungin, Amphotericin B
|
Đến khi
hết giai đoạn giảm bạch cầu hạt trung tính
|
Hội
chứng rối loạn sinh tủy
Lơ xê mi
tủy cấp
|
Posaconazol
(khuyến cáo mạnh)
Voriconazol,
Fluconazol, itraconazol, Micafungin hoặc Amphotericin B
|
Ghép tế
bào gốc tự thân có tình trạng viêm niêm mạc
|
Fluconazol,
hoặc Micafungin (cả 2 đều được khuyến cáo mạnh) itraconazole
|
Ghép tế
bào gốc tự thân không có tình trạng viêm niêm mạc
|
Cân nhắc
không cần dự phòng (khuyến cáo trung bình)
|
|
Ghép tế
bào gốc đồng loài (giai đoạn giảm bạch cầu hạt trung tính)
|
Fluconazol,
hoặc Micafungin (cả 2 đều được khuyến cáo mạnh)
Voriconazol,
Posaconazol, hoặc Amphotericin B (khuyến cáo trung bình) itraconazole
|
Trong
giai đoạn giảm bạch cầu hạt trung tính
|
Ghép tế
bào gốc đồng loài có bệnh ghép chống chủ
|
Posaconazol
(khuyến cáo mạnh) Voriconazol, Echinocandin, hoặc Amphotericin B (tất cả được
khuyến cáo trung bình) itraconazole
|
Đến khi
hết triệu chứng của bệnh ghép chống chủ
|
Bảng 17. Liều thuốc chống nấm dự phòng
Thuốc
|
Liều dự phòng
|
Posaconazole,
dung dịch uống
|
200 mg
uống 3 lần/ngày
|
Posaconazole,
viên
|
300 mg
uống 1 lần/ngày (2 lần vào ngày đầu)
|
Amphotericin
B dạng lipid, khí dung
|
12,5 mg
khí dung 2 lần/tuần
|
Amphotericin
B dạng lipid, truyền tĩnh mạch
|
50 mg
mỗi 48 giờ hoặc 5 mg/kg 2 lần/tuần
|
Caspofungin
|
50
mg/ngày, truyền tĩnh mạch
|
Micafungin
|
50-100
mg/ngày, truyền tĩnh mạch
|
Fluconazole
|
400 mg
uống 1 lần/ngày
|
Itraconazole,
viên nang
|
200 mg
uống 2 lần/ngày
|
Voriconazole
|
200 mg
uống 2 lần/ngày
|
6. ĐIỀU
TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM NẤM XÂM NHẬP
Nguyên tắc
điều trị:
- Cân nhắc
một số yếu tố khi lựa chọn thuốc kháng nấm: tình trạng bệnh nhân, tác nhân gây
bệnh, thuốc sẵn có, vị trí nhiễm trùng.
- Khởi đầu
điều trị bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch và chuyển sang dùng đường uống sau
khi bệnh đáp ứng tốt, chức năng đường tiêu hóa còn nguyên vẹn.
- Với
những tác nhân gây bệnh kháng nhiều loại thuốc kháng nấm, lựa chọn thuốc dựa
trên kháng sinh đồ.
- Kết hợp điều
trị thuốc kháng nấm song song với nâng đỡ hệ thống miễn dịch, bao gồm: Giảm
liều corticoid (nếu đang sử dụng), cân nhắc sử dụng G-CSF và truyền bạch cầu
hạt nếu dự tính bạch cầu hạt không hồi phục trong 3-4 ngày tiếp theo.
- Rút sớm
catheter tĩnh mạch trung tâm nếu có thể.
- Cấy máu
cách ngày nếu bệnh nhân nhiễm nấm máu.
6.1. Điều
trị theo kinh nghiệm
a. Thời điểm
điều trị: Nếu sau 72 giờ, ở bệnh nhân giảm bạch cầu hạt < 0,5
G/l đang điều trị kháng sinh phổ rộng thích hợp vẫn tồn tại sốt > 38ºC hoặc
sốt lại sau 3-7 ngày thì nên bắt đầu điều trị kháng nấm theo kinh nghiệm ngay.
b. Thuốc
lựa chọn:
-
Caspofungin 70 mg/ngày 1, sau đó 50 mg/ngày truyền tĩnh mạch.
-
Amphotericin B dạng lipid 3-5 mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch.
-
Amphotericin B dạng desoxycholate 0,5-1 mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch.
-
Voriconazole 6 mg/kg/12 giờ trong ngày 1, sau đó 3 mg/kg/12 giờ truyền tĩnh
mạch hoặc 200 mg/12 giờ uống.
-
Itraconazole 250 mg/ngày truyền tĩnh mạch.
c. Thời
gian điều trị:
- Ít nhất
14 ngày.
- Trong
giai đoạn giảm bạch cầu hạt.
6.2. Điều
trị nhiễm Candida xâm nhập
a. Lựa
chọn hàng 1:
-
Echinocandin (caspofungin: Liều nạp 70mg, sau đó 50mg/ngày; micafungin 100mg/
ngày; anidulafungin: Liều nạp 200mg, sau đó 100mg/ngày).
-
Amphotericin B dạng lipid 3-5mg/kg/ngày.
-
Amphotericin B dạng desoxycholate 0,5-1 mg/kg/ngày (nếu không có khả năng dùng
echinocandin hoặc amphotericin B dạng lipid).
b. Lựa
chọn thay thế:
-
Fluconazole liều nạp 800mg (12mg/kg), sau đó 400mg (6mg/kg)/ ngày cho những
bệnh nhân có tình trạng lâm sàng không quá nặng và chưa dùng azole trước đó.
-
Voriconazole truyền tĩnh mạch 400mg (6mg/kg) 2 lần/ ngày x 2 ngày đầu, sau đó
200-300mg (3-4 mg/kg) 2 lần/ ngày.
c. Khi
tình trạng lâm sàng ổn định, có thể chuyển sang dùng thuốc đường uống:
-
Fluconazole uống 400mg (6 mg/kg)/ngày ở bệnh nhân lâm sàng ổn định, cấy máu âm
tính, kháng nấm đồ nhạy với fluconazole.
-
Voriconazole uống 200-300mg (3-4 mg/kg) x 2 lần/ngày ở bệnh nhân lâm sàng ổn
định, cấy máu âm tính, kháng nấm đồ nhạy với voriconazole.
d. Thời
gian điều trị: Tối thiểu 2 tuần sau khi cấy máu âm tính,
hết giai đoạn giảm bạch cầu hạt và không còn triệu chứng do nhiễm candida máu.
6.3. Điều
trị nhiễm Aspergillus xâm nhập
a. Lựa
chọn hàng 1:
-
Voriconazole truyền tĩnh mạch 400mg (6mg/kg) 2 lần/ngày x 2 ngày đầu, sau đó
200-300mg (3-4 mg/kg) 2 lần/ ngày.
-
Amphotericin B dạng lipid 3-5 mg/kg/ ngày.
-
Amphotericin B dạng desoxycholate 0,6-0,7 mg/kg/ngày (nếu không có khả năng
dùng voriconazole hoặc amphotericin B dạng lipid).
b. Khi
tình trạng lâm sàng ổn định, có thể chuyển sang dùng thuốc đường uống:
-
Voriconazole uống 200-300mg (3-4 mg/kg) x 2 lần/ngày.
c. Điều
trị cứu vãn:
-
Posaconazole dung dịch uống 200mg x 3 lần/ngày; hoặc truyền tĩnh mạch 300mg x 2
lần trong ngày đầu, sau đó 300mg/ ngày.
-
Itraconazole uống 200 mg x 2 lần/ngày.
- Phối hợp
Voriconazole + Echinocandin.
d. Thời
gian điều trị:
- Tối
thiểu 6-12 tuần, phụ thuộc vào mức độ suy giảm miễn dịch, vị trí nhiễm nấm, đáp
ứng với điều trị.
- Tiếp tục
điều trị dự phòng nếu bệnh nhân vẫn duy trì thuốc ức chế miễn dịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NCCN
clinical practice guidelines in oncology: prevention and treatment of cancer-
related infections. Version 1.2018.
2. Marcio
Nucci, Elias Anaissie (2014). How we treat invasive fungal diseases in patients
with acute leukemia: the importance of an individualized approach. Blood:
3858-3869.
3. Sibylle
C. Mellinghoff, Jens Panse et al (2018). Primary prophylaxis of invasive fungal
infections in patients with haematological malignancies: 2017 update of the
recommendations of the Infectious Diseases Working Party (AGIHO) of the German
Society for Haematology and Medical Oncology (DGHO). Annals of Hematology
97:197-207.
4. Ben De
Pauw, Thomas J. Walsh et al (2008). Revised Definitions of Invasive Fungal
Disease from the European Organization for Research and Treatment of
Cancer/Invasive. Clin Infect Dis: 46(12): 1813-1821.
5. Thomas
F. Patterson, George R. Thompson et al (2016). Practice Guidelines for the
Diagnosis and management of Aspergillosis: 2016 Update by the Infectious
diseases Society of America. Clin Infect Dis: 63(4): e1-60.
6. Peter
G. Pappas, Carol A. Kauffman et al (2016). Clinical Practice Guideline for the
management of Candidiasis: 2016 Update by the Infectious Diseases Society of
America. Clin Infect Dis: 62(4): e1-50.
7.
Frederic Tissot, Samir Agrawal et al (2017). ECIL-6 guidelines for the
treatment of invasive candidiasis, aspergillosis and mucormycosis in leukemia
and hematopoietic stem cell transplant patients. Hematologica, vol 102(3):
433-444.
CHƯƠNG II. BỆNH MÁU ÁC TÍNH
20. LƠ XÊ MI CẤP (Bệnh bạch cầu cấp)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Lơ xê mi
(LXM) cấp là một nhóm bệnh máu ác tính, có đặc trưng là sự tăng sinh một loại
tế bào non - ác tính (tế bào blast), nguồn gốc tại tuỷ xương. Có nhiều yếu tố
nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc lơ xê mi cấp, như: Tia xạ; hoá chất; virus HTLV1,
HTLV2; yếu tố di truyền; lơ xê mi cấp thứ phát sau hội chứng rối loạn sinh tủy
(MDS), các bệnh tăng sinh tủy ác tính (MPNs), sau dùng thuốc hóa chất.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Triệu
chứng lâm sàng
- Hội
chứng thiếu máu.
- Hội
chứng xuất huyết: Thường do giảm tiểu cầu, xuất huyết tự nhiên, hay gặp ở da -
niêm mạc, nặng hơn có thể gặp xuất huyết nội tạng. Đông máu rải rác trong lòng
mạch (DIC), đặc biệt hay gặp trong lơ xê mi tiền tủy bào cấp.
- Hội chứng
nhiễm trùng: Sốt, viêm loét miệng họng, viêm phổi, nhiễm trùng da...
- Hội
chứng thâm nhiễm: Gan, lách, hạch to, phì đại lợi, thâm nhiễm da, thâm nhiễm
thần kinh trung ương...
- Có thể
gặp triệu chứng tắc mạch do tăng bạch cầu.
- Biểu
hiện toàn thân do bệnh lý ác tính: Mệt mỏi, gầy sút, suy sụp nhanh.
2.2. Triệu
chứng xét nghiệm
a. Xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi
- Thiếu
máu bình sắc, hồng cầu kích thước bình thường, hồng cầu lưới giảm.
- Bạch cầu
thường tăng, nhưng có thể bình thường hoặc giảm, gặp một tỷ lệ tế bào non (tế
bào blast) ác tính.
- Số lượng
tiểu cầu giảm.
b. Xét
nghiệm tủy xương
- Tuỷ đồ
là xét nghiệm quyết định chẩn đoán, cho thấy các tế bào blast chiếm tỷ lệ ≥ 20%
các tế bào có nhân trong tủy; các dòng hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu bị
lấn át bởi tế bào blast.
- Sinh
thiết tuỷ xương được chỉ định trong trường hợp chọc hút tuỷ không chẩn đoán xác
định được do tủy nghèo tế bào thấy ổ tế bào blast.
c. Xét
nghiệm miễn dịch phát hiện dấu ấn của tế bào non - ác tính
- Nhuộm
hóa học tế bào sử dụng dịch hút tủy xương: Peroxidase, sudan đen, PAS.
- Phân
tích biểu hiện kháng nguyên tế bào blast (CD) bằng kỹ thuật đếm tế bào dòng
chảy (flow cytometry).
d. Xét
nghiệm nhiễm sắc thể và gen có thể gặp một số bất thường:
- Phân
tích công thức NST tủy xương.
- Phân
tích các đột biến gen.
- Với LXM
tủy cấp cần làm các đột biến sau: c-KIT, FLT3-ITD, FLT3-TKD, NPM1, CEBPA, IDH1,
IDH2, ASXL1, TP53, RUNX1-RUNXT1, CBFB-MYH11, MLLT3-KMT2A, GATA2…
- Với LXM
lympho cấp (acute lymphoblastic leukemia - ALL): NST Ph - t(9;22) và/hoặc gen
bcr-abl, t(4;11), t(1;19), t(12;21), t(11;19)… hoặc tái tổ hợp gen MLL, tái sắp
xếp gen KMT2A, đột biến ETV6-RUNX1...
e. Xét
nghiệm hóa sinh
Chức năng
gan thận, điện giải đồ, calci, phospho, LDH, aicd uric để phát hiện hội chứng
tiêu khối u.
f. Xét
nghiệm các virus
Viêm gan
B, viêm gan C, HIV, CMV.
g. Chụp
cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não: Nếu có triệu chứng
thần kinh.
h. Xét
nghiệm dịch não tủy: Để phát hiện thâm nhiễm thần kinh trung ương
(đặc biệt trong LXM lympho cấp).
i. Điện
tâm đồ và siêu âm tim: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái (đặc
biệt với với các bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc sẽ điều trị bằng nhóm
thuốc anthracycline hoặc tia xạ vùng ngực).
j. Xét
nghiệm HLA: Cho bệnh nhân để tìm nguồn tế bào gốc phù hợp cho ghép
tế bào gốc đồng loài.
2.3. Tiêu
chuẩn chẩn đoán
2.3.1.
Chẩn đoán xác định
- Dựa vào
triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh.
- Xét
nghiệm tuỷ đồ thấy tế bào blast ≥ 20% tế bào có nhân trong tuỷ.
2.3.2.
Chẩn đoán thể bệnh và xếp loại lơ xê mi cấp
Chẩn đoán
thể bệnh lơ xê mi cấp dựa vào các bảng xếp loại của WHO và FAB.
2.3.2.1.
Xếp loại lơ xê mi tủy cấp (Bạch cầu cấp dòng tủy)
- Xếp loại
lơ xê mi tủy cấp theo FAB 1986 có bổ sung.
- Kết hợp
miễn dịch chia thành 8 thể, từ M0 đến M7 (bảng 18).
Bảng 18. Xếp loại LXM tủy cấp theo FAB kết hợp dấu ấn
miễn dịch
Thể bệnh
|
Đặc điểm hình thái, hóa học tế bào
|
Dấu ấn miễn dịch
|
M0
|
Tế bào
non chưa biệt hóa ≥ 90% các tế bào có nhân không thuộc dòng hồng cầu, không
có thể Auer, <3% MPO+
|
CD34+
|
M1
|
Tế bào
non chưa trưởng thành dòng tủy ≥ 90% các tế bào có nhân không thuộc dòng hồng
cầu, hiếm gặp thể Auer, > 3% MPO+
|
HLA-DR,
CD13, CD33, CD15, CD11±
|
M2
|
Tế bào
non đầu dòng tủy < 90% các tế bào có nhân không thuộc dòng hồng cầu, nhiều
thể Auer
|
HLA-DR,
CD13, CD33, CD15, CD11±
|
M3
|
Lơ xê mi
tiền tủy bào cấp
Dưới
nhóm: M3v
|
CD33,
CD13, CD15, CD11
|
M4
|
Lơ xê mi
tủy-mono cấp
Dưới
nhóm: M4eo
|
HLA-DR,
CD34±, CD33, CD15±, CD14, CD64, CD11
|
M5
|
Lơ xê mi
mono cấp
|
HLA-DR,
CD34±, CD33, CD15±, CD14, CD64, CD11
|
M6
|
> 80%
là các tiền thân hồng cầu
≥ 30% là
các nguyên tiền hồng cầu tỷ lệ blast dòng tủy < 20%
|
Glycophorin
A
|
M7
|
≥ 50%
blast thuộc dòng mẫu tiểu cầu
|
HLA-DR,
CD61, CD42, CD34±, CD33±
|
Xếp loại
lơ xê mi tủy cấp theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 2016
a. LXM tủy
cấp có kèm theo bất thường vật chất di truyền tái diễn
- LXM tủy
cấp với t(8;21)(q22;q22); gen RUNX1-RUNX1T1.
- LXM tủy
cấp với inv(16)(p13.1;q22) hoặc t(16;16)(p13.1;q22); gen CBFβ/MYH11.
- LXM cấp
thể tiền tủy bào với gen PML/RARα.
- LXM tủy
cấp với t(9;11)(p22;q23); gen MLLT3/KMT2A.
- LXM tủy
cấp với t(6;9)(p23;q34); gen DEK/NUP214.
- LXM tủy
cấp với inv(3)(q21;q26.2) hoặc t(3;3)(q21.3;q26.2); gen GATA2, MECOM.
- LXM tủy
cấp (dòng mẫu tiểu cầu) với t(1;22)(p13;q13); gen RBM15-MKL1.
- Thể để
xuất bổ sung LXM tủy cấp với BCR-ABL1.
- LXM tủy
cấp có biến đổi gen NPM1.
- LXM tủy
cấp có biến đổi gen CEBPA.
- Thể đề
xuất bổ sung LXM tủy cấpvới đột biến RUNX1.
b. LXM tủy
cấp có liên quan với hội chứng rối loạn sinh tủy.
c. LXM tủy
cấp có liên quan đến điều trị.
d. LXM tủy
cấp không xếp loại được theo các cách khác
- LXM tủy
cấp có sự biệt hóa tối thiểu.
- LXM tủy
cấp không có sự trưởng thành.
- LXM cấp
dòng tuỷ có sự trưởng thành.
- LXM cấp
tủy-mono.
- LXM cấp
mono/nguyên bào mono.
- LXM cấp
dòng hồng cầu.
- LXM cấp
dòng mẫu tiểu cầu.
- LXM cấp
dòng bạch cầu hạt ưa base.
- Tăng tế
bào tủy cấp kèm theo xơ tủy.
e. Sarcoma
tủy.
f. Tăng
sinh dòng tủy có liên quan đến hội chứng Down
- Sinh tủy
bất thường thoáng qua (transient abnormal myelopoiesis - TAM).
- LXM tủy
cấp liên quan đến hội chứng Down.
g. Tân sản
tế bào tua non dạng tương bào.
h. LXM cấp
hỗn hợp dòng
- LXM cấp
tế bào không biệt hóa.
- LXM cấp
kiểu hình hỗn hợp (mixed phenotype acute leukemia - MPAL) với
t(9;22)(q34.1;q11.2); gen BCR-ABL1.
- MPAL
dòng tế bào B/tủy, không phân loại được theo cách khác.
- MPAL
dòng tế bào T/tủy, không phân loại được theo cách khác.
2.3.2.2.
Xếp loại LXM lympho cấp (Bạch cầu cấp dòng lympho).
a. Xếp
loại LXM lympho cấp theo FAB: chia 3 thể
Bảng 19. Xếp loại LXM lympho cấp theo FAB 1986
Thể bệnh theo FAB
|
Đặc điểm hình thái tế bào
|
- ALL
thể L1
|
Các tế
bào có kích thước nhỏ, đồng đều
|
- ALL
thể L2
|
Các tế
bào có kích thước lớn; to nhỏ không đồng đều
|
- ALL
thể L3
|
Các tế
bào có kích thước lớn, nhiều hốc trong nguyên sinh chất
|
b. Xếp
loại LXM lympho cấp theo WHO 2016
Đặc điểm
dấu ấn miễn dịch theo dòng lympho B và T
Bảng
20. Xếp loại LXM lympho cấp (Acute lymphoblastic leukemia-ALL) theo đặc trưng
dấu ấn miễn dịch
Thể bệnh
|
Đặc điểm dấu ấn miễn dịch
|
Dòng
lympho B
|
ALL tế
bào B sớm (pro-B)
|
CD 19
(+), CD79a (+), CD22 (+), TdT (+), CD10 (-), sIg (-)
|
ALL tế
bào tiền B (pre-B)
|
CD 19
(+), CD79a (+), CD22 (+), cIg (+), CD10 (+) [CD10 còn gọi là kháng nguyên B
phổ biến (Common B ALL antigen - CALLA)]
|
ALL tế
bào B trưởng thành (mature B/Burkitt)
|
TdT (-),
sIg (+)
|
Dòng
lympho T
|
ALL tế
bào T sớm (pro-T)
|
cCD3
(+), CD7 (+), TdT (+)
CD1a
(-), CD2 (-), sCD3 (-), CD4 (-), CD8 (-), CD34 (+/-)
|
ALL tế
bào tiền T (pre-T)
|
cCD3
(+), CD7 (+), CD2 (+), TdT (+)
CD1a
(-), CD4 (-), CD8 (-), CD34 (+/-)
|
ALL tế
bào T vỏ (cortical T- ALL)
|
cCD3
(+),CD7 (+), CD1a (+), CD2 (+), CD4 (+), CD8 (+), CD34 (-)
|
ALL tế
bào T tủy (medullary T-ALL)
|
sCD3
(+), cCD3 (+),CD7 (+), CD1a (-), CD2 (+), CD4 (+) hoặc CD8 (+), CD34 (-)
|
Chú thích:
cIG: immunoglobulin bào tương (cytoplasmic); sIg: immunoglobulin bề mặt
(surface).
- Các thể
bệnh LXM lympho cấp theo WHO 2016
(1) LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B:
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B không phân loại được theo cách khác.
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với các biến đổi di truyền tái diễn:
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với t(9;22)(q34;q11.2); BCR/ABL1;
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với t(v;11q23); KMT2A tái tổ hợp;
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với t(12;21)(p13;q22); ETV6/RUNX1;
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với biến đổi thêm bội;
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với biến đổi thiểu bội;
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với t(5;14)(q31;q32): IL3-IGH;
+ LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với t(1;19)(q23;p13.3): TCF3-PBX1;
+ Thể đề
xuất bổ sung LXM cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B biểu hiện tương tự
BCR-ABL (BCR-ABL like);
+ Thể đề
xuất bổ sung LXM cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho B với iAMP21.
(2) LXM
cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho T:
+ Thể đề
xuất bổ sung: LXM cấp/u lympho ác tính dòng tế bào tiền thân T sớm (early
T-cell precursor).
(3) Thể đề
xuất bổ sung: LXM cấp/u lympho ác tính dòng tế bào lympho NK.
2.3.3.
Chẩn đoán phân biệt
Lơ xê mi
cấp cần được chẩn đoán phân biệt với phản ứng giả lơ xê mi gặp trong nhiễm
trùng, ung thư di căn tủy xương, hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS), các bệnh
tăng sinh tủy ác tính (MPNs)… Phân biệt bằng kết hợp các triệu chứng lâm sàng,
xét nghiệm tiêu chuẩn chẩn đoán lơ xê mi nêu trên.
3. ĐIỀU
TRỊ LƠ XÊ MI CẤP
- Điều trị
Lơ xê mi cấp là một phương pháp điều trị chuyên khoa sâu. Do đó, việc điều trị
chỉ có thể được thực hiện ở các cơ sở chuyên ngành huyết học, do bác sĩ được
đào tạo chuyên ngành huyết học và có kinh nghiệm điều trị hóa chất/ ghép tế bào
gốc tạo máu thực hiện.
- Các cơ
sở y tế không chuyên khoa huyết học chủ yếu thực hiện việc phát hiện, chẩn đoán
bệnh, điều trị ban đầu trước khi chuyển tuyến chuyên khoa, cũng như theo dõi
người bệnh ngoại trú giữa các đợt điều trị hóa chất và sau khi ghép tế bào gốc
tạo máu.
- Do vậy,
trong bài này chúng tôi chỉ mô tả nguyên tắc điều trị, nguyên tắc theo dõi điều
trị và một số phác đồ điều trị thường dùng để tham khảo.
3.1. Điều
trị lơ xê mi tủy cấp (Acute myeloblastic leukemia-AML) không phải thể tiền tủy
bào (APL)
3.1.1.
Phân nhóm tiên lượng theo bất thường NST và gen
Nhóm tiên lượng
|
Bất thường NST và gen
|
Tốt
|
t(8;21)(q22;q22.1);
RUNX1-RUNX1T1
inv(16)(p13.1q22)
hoặc t(16 ;16)(p13.1;q22); CBFB-MYH11
Đột biến
kép CEBPA
Đột biến
NPM1 không kèm FLT3-ITD hoặc có FLT3-ITD mức thấp
|
Trung
bình
|
Đột biến
NPM1 kèm FLT3-ITD mức cao
Không có
đột biến NPM1 và FLT3-ITD hoặc FLT3-ITD mức thấp (không kèm các tổn thương di
truyền xấu khác)
t(9;11)(p21.3;q23.3);
MLLT3-KMT2A
Các bất
thường di truyền tế bào không thuộc nhóm xấu hoặc tốt
|
Xấu
|
t(6;9)(p23;q34.1);
DEK-NUP214
t(v;11q23.3);
tái sắp xếp KMT2A
t(9;22)(q34.1;q11.2)
; BCR-ABL1
inv(3)(q21.3q26.2)
hoặc t(3;3)(q21.3 ;q26.2); GATA2, MECOM(EVI1)
-5 hoặc
del(5q); -7 hoặc -17/bất thường 17p
Đa tổn
thương NST; có NST đơn (monosomies)
Đột biến
FLT3-ITD mức cao không kèm đột biến NPM1
Đột biến
RUNX1
Đột biến
ASXL1
Đột biến
TP53
|
3.1.2.
Phác đồ hóa trị liệu tiêu chuẩn
a. Đối với
người bệnh dưới 60 tuổi
Phác đồ
hóa trị liệu tiêu chuẩn bao gồm: Phác đồ tấn công (điều trị cảm ứng) “3+7”,
củng cố bằng cytarabin liều cao (Hi-DAC) 4 đợt. Cụ thể như sau:
- Phác đồ “3+7”.
- Phác đồ
cytarabin liều cao (Hi-DAC).
- Lơ xê mi
mono cấp hoặc tủy-mono hoặc tủy cấp có số lượng bạch cầu lúc chẩn đoán > 50
G/L cần được điều trị dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương.
b. Đối với
người bệnh trên 60 tuổi
Tùy theo
thể trạng người bệnh, có thể sử dụng cytarabin liều thấp (20mg/m2 da tiêm
dưới da trong 10 ngày), hoặc phác đồ “3+7” giảm số ngày điều trị (“2+5”), hoặc
Decitabine 20mg/m2 da/ngày x 5 ngày, hoặc Azacitidine
75mg/m2 da tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da trong 7 ngày.
3.1.3. Điều
trị LXM tủy cấp tái phát, kháng thuốc
Với LXM
tủy cấp tái phát hoặc kháng thuốc, có thể sử dụng các phác đồ hóa trị liệu liều
cao như phác đồ ADE, MEC, HAM, FLAG ± Daunorubicin hoặc Idarubicin hoặc
Mitoxantron, Hi-DAC ± Daunorubicin hoặc Mitoxantron; nên tiến tới ghép đồng
loài nếu đủ điều kiện.
3.1.4. Chỉ
định ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài (chi tiết xin xem
bài Ghép tế bào gốc tạo máu)
- AML nguy
cơ thấp nên được điều trị hóa chất. Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài được chỉ
định sau khi tái phát và đã điều trị đạt lui bệnh hoàn toàn lần 2.
- AML nguy
cơ hoặc cao ít khi đáp ứng tốt với hóa trị liệu vì thế nên chỉ định ghép tế bào
gốc tạo máu đồng loài sau lui bệnh hoàn toàn lần 1.
3.2. Điều
trị Lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào (APL)
a. Phác đồ
CALGB 9710
- Điều trị
tấn công:
+ Người
lớn: ATRA (45 mg/m2 da/ngày đến khi lui bệnh hoàn toàn:
Tối đa 90 ngày); Trẻ em: ATRA 25mg/m2 da/ngày
chia hai lần;
+
Daunorubicin 50 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 3-6;
+ Ara-C
200 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 3-9.
- Điều trị
củng cố:
2-3 đợt:
+ ATRA:
Người lớn 45 mg/m2 da/ngày; trẻ em: 25mg/m2 da/ngày
(uống ngày 1-7);
+
Daunorubicin 50 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 3-5.
- Điều trị
duy trì:
Bằng ATRA 45 mg/m2 da đường uống hàng ngày trong 15 ngày
mỗi 3 tháng, mercaptopurine 60 mg/m2 da 1 lần
hàng ngày và methotrexate 20 mg/m2 da 1 lần
hàng tuần trong 2 năm.
- Đối với
Lơ xê mi cấp tiền tủy bào tái phát, lựa chọn điều trị bằng Arsenic trioxide
(ATO) với liều: ATO 0,15 mg/kg/ngày đến khi lui bệnh hoàn toàn trong tủy xương,
tối đa 60 liều, trung bình 35 liều. Điều trị củng cố bằng ATO với liều như
trên, 25 liều trong vòng 5 tuần.
- Đối với
người bệnh trên 60 tuổi: Điều trị ATRA đơn độc hoặc ATO.
b. Phác đồ
theo NCCN Guidelines Version 3.2020
- Nhóm APL
nguy cơ thấp (BC máu ngoại vi ≤ 10G/l):
+ Phác đồ
tấn công:
● ATRA: 45
mg/m2/ngày, uống chia 2 lần, liên tục đến khi có cải thiện lâm sàng;
● ATO:
0,15 mg/kg/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1 lần x 4 tuần.
Sau 28
ngày làm lại xét nghiệm tủy, đánh giá lui bệnh trước khi chuyển sang điều trị
phác đồ củng cố.
+ Phác đồ
củng cố:
● ATRA: 45
mg/m2/ngày, uống chia 2 lần, mỗi đợt uống trong 2 tuần, cách 4
tuần/đợt x 7 đợt;
● ATO:
0,15 mg/kg/ngày x 5 ngày/tuần x 4 tuần, cách 8 tuần/đợt x 4 đợt.
- Nhóm APL
nguy cơ cao (BC máu ngoại vi > 10G/l):
+ Phác đồ
tấn công:
● ATRA: 45
mg/m2/ngày, uống chia 2 lần, liên tục đến khi có cải thiện lâm sàng;
● Daunorubicin:
50 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 3-6;
●
Cytarabine: 200 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 3-9.
Sau 28
ngày làm lại xét nghiệm tủy, đánh giá lui bệnh trước khi chuyển sang điều trị
phác đồ củng cố.
+ Phác đồ
củng cố:
● ATO:
0,15 mg/kg/ngày x 5 ngày/tuần x 5 tuần liên tục/1 đợt, cách 7 tuần/ đợt x 2
đợt.
+ Sau đó điều
trị tiếp 2 đợt:
●
Daunorubicin: 50 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1-3;
● ATRA: 45
mg/m2/ngày, uống chia 2 lần, liên tục ngày 1-7.
Điều trị
duy trì: Sau kết thúc điều trị củng cố xét nghiệm lại tủy, đánh
giá lui bệnh, xét nghiệm gen PML/RARα định kỳ, theo dõi khả năng tái phát cho
đến tối thiểu là 2 năm.
- Chuyển
sang phác đồ điều trị duy trì trong 2 năm cho cả 2 nhóm nguy cơ, sau khi kết
thúc điều trị củng cố bằng các thuốc:
+ ATRA: 45
mg/m2/ngày, uống chia 2 lần, mỗi đợt uống trong 2 tuần, cách 3
tháng/đợt;
+ 6-MP:
50mg/m2/ngày, uống hàng ngày;
+
Methotrexate: 15mg/m2/lần, uống tuần 1 lần.
- Điều trị
APL tái phát:
+ Với nhóm
bệnh nhân có thời gian tái phát sớm (< 6 tháng), phác đồ đã điều trị trước
đó là ATO+ATRA: Dùng phác đồ hóa chất giống như APL nhóm nguy cơ cao điều trị
lần đầu, kết hợp tiêm hóa chất nội tủy. Xét ghép tế bào gốc tự thân nếu đạt lui
bệnh, gen PML/RARα âm tính, ghép tế bào gốc đồng loài nếu gen PML/RARα dương
tính. Nếu không ghép được thì tiếp tục điều trị phác đồ ATO x 6 đợt;
+ Với nhóm
bệnh nhân tái phát điều trị trước đó chưa có ATO, hoặc có thời gian tái phát
muộn (≥ 6 tháng), phác đồ đã điều trị trước đó đã có ATO: Dùng phác đồ hóa chất
ATRA 45 mg/m2 da/ngày ± ATO 0,15 mg/kg/ngày ±
Daunorubicin 60mg/m2 da/ngày x 3 ngày, liên tục đến khi tủy
xương hồi phục, kết hợp tiêm hóa chất nội tủy. Nếu đạt lui bệnh xét ghép tế bào
gốc tự thân khi xét nghiệm gen PML/RARα âm tính, ghép tế bào gốc đồng loài khi
gen PML/RARα dương tính;
+ Nếu APL
tái phát điều trị hóa chất không đạt lui bệnh, xét khả năng ghép tế bào gốc
đồng loài.
Lưu ý:
+ Điều
chỉnh rối loạn đông máu;
+ Theo dõi
và xử trí hội chứng biệt hóa;
+ Theo dõi
độc tính của ATO trên tim mạch, thận (creatinine) và rối loạn điện giải (Ca, K,
Cl, Mg);
+ Điện tim
được làm trước điều trị tấn công, đánh giá khoảng QTc, làm lại hàng tuần để
theo dõi. Trong các đợt sau làm điện tim trước mỗi đợt điều trị.
3.3. Điều
trị Lơ xê mi lympho cấp ở người lớn
3.3.1.
Nguyên tắc điều trị
- Dựa trên
các tiêu chí: Lâm sàng, miễn dịch, tế bào di truyền, NCCN guideline chia thành
các nhóm điều trị sau:
+ LXM
lympho cấp ở bệnh nhân thanh thiếu niên và người trẻ tuổi (adolescent and young
adult - AYA) có NST Ph: tuổi 15-39;
+ LXM lympho
cấp ở bệnh nhân thanh thiếu niên và người trẻ tuổi (adolescent and young adult
- AYA) không có NST Ph: tuổi 15-39;
+ LXM
lympho cấp ở bệnh nhân người lớn (adult) có NST Ph: tuổi 40-64;
+ LXM
lympho cấp ở bệnh nhân người lớn (adult) không có NST Ph: tuổi 40-64.
- Liệu
trình điều trị gồm: Tấn công (điều trị cảm ứng), củng cố, dự phòng thâm nhiễm
hệ thần kinh trung ương, điều trị duy trì. Bên cạnh các phác đồ mô tả dưới đây,
có thể sử dụng một số phác đồ như GRAALL 2005, phác đồ Hyper-CVAD phối hợp với
L-asparaginase. Với ALL có NST Ph(+) hóa trị liệu phối hợp với các thuốc ức chế
hoạt tính tyrosine kinase (TKIs) và phối hợp với rituximab cho ALL có CD20(+).
3.3.2.
Phác đồ điều trị
a. Điều
trị LXM lympho cấp người lớn (adult)
Phác đồ
CALGB 8811 (bao gồm điều trị tấn công, củng cố, duy trì, dự phòng thâm nhiễm
thần kinh trung ương).
Đợt I: Điều
trị tấn công (4 tuần):
-
Cyclophosphamide 1.200 mg/m2 (800 mg/m2 nếu bệnh
nhân trên 60 tuổi) đường tĩnh mạch; ngày 1.
-
Daunorubicin 45 mg/m2/ngày (30 mg/m2/ ngày nếu bệnh nhân
trên 60 tuổi) đường tĩnh mạch; ngày 1-3.
-
Vincristine 2 mg đường tĩnh mạch; ngày 1, 8, 15 và 22.
-
Methylprednisone 60 mg/m2/ngày đường uống; ngày 1-21 (ngày 1-7 nếu
bệnh nhân trên 60 tuổi).
-
L-asparaginase 6.000 UI/m2 tiêm dưới da; ngày 5,
8, 11, 15, 18 và 22.
Đợt II:
Tăng cường sớm (4 tuần/chu kỳ, Tổng cộng 2 chu kỳ):
-
Methotrexate 15 mg tiêm tủy sống; ngày 1;
-
Cyclophosphamide 1.000 mg/m2 đường tĩnh
mạch; ngày 1.
-
6-mercaptopurine 60 mg/m2/ngày đường uống; ngày 1-14.
-
Cytarabine 75 mg/m2/ngày tiêm dưới da; ngày 1-4 và 8-11.
-
Vincristine 2 mg đường tĩnh mạch; ngày 15 và 22.
-
L-asparaginase 6.000 IU/m2 tiêm dưới da; ngày
15, 18, 22 và 25.
Đợt III:
Dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương và duy trì giữa kỳ (12 tuần):
- Tia xạ
não 2.400 cGy ngày 1-12.
-
Methotrexate 15 mg tiêm tủy sống; ngày 1, 8, 15, 22 và 29.
-
6-mercaptopurine 60 mg/m2/ngày đường uống; ngày 1-70.
-
Methotrexate 20 mg/m2 đường uống; ngày 36, 43, 50, 57 và 64.
Đợt IV:
Tăng cường muộn (8 tuần):
-
Daunorubicin 30 mg/m2 đường tĩnh mạch; ngày 1, 8 và 15.
-
Vincristine 2 mg đường tĩnh mạch; ngày 1, 8 và 15.
-
Dexamethasone 10 mg/m2/ngày đường uống; ngày 1-14.
-
Cyclophosphamide 1.000 mg/m2 đường tĩnh
mạch; ngày 29.
-
6-mercaptopurine 60 mg/m2/ngày đường uống; ngày 29-42.
- Cytarabine
75 mg/m2/ngày tiêm dưới da; ngày 29-32 và 36-39.
Đợt V: Duy
trì kéo dài (đến 24 tháng tính từ thời điểm chẩn đoán), lặp lại mỗi 4 tuần:
-
Vincristine 2 mg đường tĩnh mạch; ngày 1.
-
Methylprednisone 60 mg/m2/ngày đường uống; ngày 1-5.
-
Methotrexate 20 mg/m2 đường uống; ngày 1, 8, 15 và 22.
-
6-mercaptopurine 80 mg/m2/ngày đường uống; ngày 1-28.
Phác đồ
hóa trị liệu liều cao phân liều (hyperfractionated CVAD)
- Thường
được sử dụng với LXM lympho cấp tái phát hoặc các thể đáp ứng kém với hoá trị
liệu liều tiêu chuẩn (mature B-ALL, Burkit leukemia). Nguyên tắc chung là sử
dụng liệu trình điều trị quay vòng nhiều đợt, mỗi đợt ngắn ngày nhưng hoá chất
sử dụng liều rất cao. Phác đồ thường dùng là Hyper-CVAD, bao gồm 8 đợt điều trị
liều cao phân liều, không điều trị duy trì;
- Phác đồ
Hyper-CVAD: Gồm 8 đợt điều trị, chia thành 2 liệu trình A và B, điều trị xen
kẽ.
b. Điều
trị bệnh nhân LXM lympho cấp ở bệnh nhân thanh thiếu niên và người trẻ tuổi
(AYA)
Phác đồ
GRAALL 2005
Giai đoạn
test corticoid:
Thực hiện
từ ngày 1-7, tối đa là ngày thứ 10.
-
Methylprednisone: liều 60 mg/m2 đường uống
hoặc methylprednisolone liều 48mg/m2 đường tĩnh
mạch từ ngày 1-7 (hoặc đến ngày thứ 10).
Sau đó
bệnh nhân được chia thành 2 nhóm để lựa chọn phác đồ điều trị là nhóm có NST
Ph(+) và nhóm có NST Ph(-).
Nhóm bệnh
nhân có NST Ph(-) điều trị như sau:
(1) Giai
đoạn điều trị cảm ứng (điều trị tấn công)
-
Methylprednisone liều 60 mg/m2 đường uống
(hoặc methylprednisolone liều 48 mg/m2 đường tĩnh
mạch) ngày 1-14.
-
Daunorubicin liều 50 mg/m2 đường tĩnh mạch ngày
1, 2, 3, 15, 16.
-
Vincristine liều 2 mg đường tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22.
-
Cyclophosphamide liều 750 mg/m2 đường tĩnh
mạch (truyền trong 3 giờ) ngày 1, 15.
-
L-Asparaginase liều 6.000 UI/m2 đường tĩnh
mạch ngày 8, 10, 12, 20, 22, 24, 26, 28.
- Tiêm tủy
sống: Methotrexate 15 mg, cytarabine 40 mg, methylprednisolone 40 mg ngày 1, 8.
- G-CSF
5µg/kg/ngày bắt đầu từ ngày 18 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt trung
tính > 1 G/l.
Trong
trường hợp chưa đạt lui bệnh hoàn toàn sau điều trị tấn công thì cần điều trị
hóa chất bổ sung (điều trị cứu vãn) bằng các thuốc sau:
-
Mitoxantron liều 12 mg/m2 tiêm dưới da từ ngày
1-3.
-
Cytarabin liều 1g/m2/12 giờ đường tĩnh mạch (truyền trong 3 giờ)
ngày 1-4.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da từ ngày 9 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt
trung tính > 1 G/l.
(2) Giai
đoạn điều trị củng cố 1 và 2
* Đợt
(block) cytarabin: (Block 1 và 4)
-
Cytarabin 2.000 mg/m2/12 giờ đường tĩnh mạch (truyền trong 2 giờ)
ngày 1,2.
-
Dexamethasone 10 mg/12 giờ đường uống ngày 1,2.
-
L-Asparaginase 10.000 UI/m2 đường tĩnh mạch ngày
3.
- G-CSF
300 UI tiêm dưới da ngày 9-13.
* Block
MTX: (Block 2 và 5)
-
Vincristine liều 2 mg đường tĩnh mạch ngày 15.
-
Methotrexate (MTX) liều 3.000 mg/m2 đường tĩnh
mạch (truyền 24 giờ) ngày 15 dùng với thuốc giải độc Calci folinat/Acid
folinic.
-
6-Mercartopurine liều 60 mg/m2 đường uống
ngày 15-21.
-
L-Asparaginase 10.000 UI/m2 đường tĩnh mạch ngày
16.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da ngày 23-27.
* Block
CPM: (Block 3 và 6)
- Methotrexate
liều 25 mg/m2 đường tĩnh mạch ngày 29.
-
Cyclophosphamide liều 500 mg/m2 đường tĩnh
mạch (truyền trong 3 giờ) ngày 29, 30.
-
Etoposide liều 75mg/m2 đường tĩnh mạch ngày 29, 30.
- Tiêm tủy
sống ngày 29.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da ngày 31 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt
trung tính > 1 G/l.
(3) Giai
đoạn điều trị tăng cường muộn
Đối với
các bệnh nhân không qua điều trị cứu vãn:
-
Methylprednisone liều 60 mg/m2 đường uống
(hoặc methylprednisolone liều 48 mg/m2 đường tĩnh
mạch) ngày 1-14.
-
Daunorubicin liều 30 mg/m2 đường tĩnh mạch ngày
1, 2, 3, 15, 16.
-
Vincristine liều 2 mg đường tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22.
-
Cyclophosphamide liều 750 mg/m² đường tĩnh mạch ngày 1, 15.
-
L-Asparaginase liều 6.000 UI/m² đường tĩnh mạch ngày 10, 12, 20, 22, 24, 28.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da từ ngày 8 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt
trung tính > 1 G/l.
- Tiêm tủy
sống ngày 1, 8.
Đối với
các bệnh nhân được điều trị cứu vãn:
-
Mitoxantrone liều 12 mg/m2 đường tĩnh mạch ngày
1, 2, 3.
- Cytarabin
2.000 mg/m2/12 giờ đường tĩnh mạch (truyền trong 2 giờ) ngày 1, 2,
3, 4.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da từ ngày 9 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt
trung tính > 1 G/l.
- Tiêm tủy
sống ngày 8, 15.
(4) Giai
đoạn điều trị củng cố 3
- Block Ara-C:
như trên.
- Block
MTX: như trên.
- Block
CPM: như trên.
(5) Giai
đoạn xạ trị
- Liều
chiếu xạ: 18 Gy x 10 (5 lần/1 tuần) với tổng liều là 180 Gy.
-
6-Mercaptopurine liều 60mg/m2/ngày đường uống trong suốt thời gian
xạ trị.
Nếu bệnh
nhân có biểu hiện thâm nhiễm LXM vào tinh hoàn, cần cân nhắc xạ trị khu trú.
(6) Giai
đoạn điều trị duy trì
-
Vincristine liều 2 mg đường tĩnh mạch ngày 1.
-
Methylprednisone liều 40 mg/m2/ngày đường uống trong 7 ngày.
-
6-Mercaptopurine liều 60 mg/m2/ngày đường uống.
- Methotrexate
25 mg/m2/tuần đường uống (vào tuần 2, 3, 4).
Những bệnh
nhân thuộc vào nhóm nguy cơ cao được chỉ định ghép tế bào gốc đồng loài sau
giai đoạn điều trị củng cố nếu có người cho phù hợp HLA và độ tuổi < 55.
Nhóm bệnh
nhân có NST Ph(+) điều trị như sau:
(1) Giai
đoạn điều trị cảm ứng (điều trị tấn công)
-
Doxorubicin liều 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch
trong 24 giờ ngày 4.
-
Cyclophosphamide liều 300 mg/m2/12 giờ, truyền tĩnh mạch ngày 1, 2,
3.
-
Vincristine liều 2 mg đường tĩnh mạch ngày 4, 11.
- Dexamethasone
liều 40 mg đường tĩnh mạch ngày 1-4, 11-14.
- Imatinib
liều 800 mg đường uống chia làm 2 lần.
- G-CSF 5
liều µg/kg/ngày bắt đầu từ ngày 18 phục hồi số lượng bạch cầu hạt trung tính
> 1 G/l.
- Tiêm tủy
sống: Methotrexate 15mg, cytarabine 40mg, methylprednisolon 40mg ngày 1, 8, 15.
(2) Giai
đoạn điều trị sau tấn công
-
Methotrexate liều 1.000mg/m2 truyền
tĩnh mạch trong 24 giờ dùng với thuốc giải độc Calcifolinat.
-
Cytarabin liều 3.000 mg/m2/12 giờ đường tĩnh mạch (trong 2 giờ).
- Imatinib
liều 800 mg đường uống chia làm 2 lần sáng và tối.
- Tiêm tủy
sống.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da từ ngày 6 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt
trung tính > 1 G/l.
(3) Giai
đoạn điều trị củng cố
Các đột điều
trị củng cố được thực hiện xen kẽ, bao gồm:
Đợt 3/5/7:
(giống điều trị cảm ứng)
-
Vincristine liều 2 mg đường tĩnh mạch ngày 4, 11.
-
Doxorubicine liều 50mg/m2 đường tĩnh mạch ngày
4.
-
Cyclophosphomide liều 300mg/m2/12 giờ đường tĩnh mạch ngày (truyền
trong 3 giờ) ngày 1, 2, 3.
-
Dexamethasone liều 40mg đường uống ngày 1-4, 8-11.
- Imatinib
mesylate liều 600mg đường uống chia 2 lần sáng và tối ngày 1-14.
- Tiêm tủy
sống ngày 1.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da từ ngày 15 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt
trung tính > 1 G/l.
Đợt 4/6/8:
(giống điều trị sau tấn công)
-
Methotrexate liều 1g/m2 đường tĩnh mạch dùng
với thuốc giải độc Lederfoline ngày 1.
-
Cytarabin liều 3.000mg/m2/12 giờ đường tĩnh mạch ngày 2, 3.
- Imatinib
liều 600 mg đường uống chia làm 2 lần sáng và tối ngày 1-14.
- Tiêm tủy
sống ngày 1.
- G-CSF
liều 300 UI tiêm dưới da từ ngày 9 cho đến khi phục hồi số lượng bạch cầu hạt
trung tính > 1 G/l.
(4) Giai
đoạn điều trị duy trì
Thời gian
Thuốc
|
Tháng 1-5
|
Tháng 6
|
Tháng 7-11
|
Tháng 12
|
Vincristine
|
Ngày 1
hàng tháng
|
Lặp lại
đợt 3/5/7
|
Ngày 1 hàng
tháng
|
Lặp lại
đợt 4/6/8
|
Prednisone
|
Ngày 1-5
hàng tháng
|
Ngày 1 -
ngày 5 hàng tháng
|
Imatinib
|
Đường
uống chia làm 2 lần hàng ngày
|
-
Vincristine liều 2mg đường tĩnh mạch vào ngày đầu hàng tháng.
-
Methylprednisone liều 200mg/ngày trong 5 ngày từ ngày 1-5 hàng tháng.
- Imatinib
liều 600mg đường uống chia làm 2 lần.
c. Điều
trị LXM lympho cấp có NST Ph(+) bằng thuốc nhắm đích
Hiện nay,
các thuốc TKI như imatinib được sử dụng điều trị LXM lympho cấp có NST Ph(+).
Các thuốc này thường được phối hợp với đa hóa trị liệu để tăng thêm hiệu quả điều
trị. Chẳng hạn, có thể phối hợp imatinib (liều 600 mg/ngày đường uống) với phác
đồ hóa trị liệu Hyper-CVAD.
3.4. Điều
trị hỗ trợ (xin xem chi tiết trong bài Hồi sức huyết học)
- Chống
thiếu máu, xuất huyết bằng các chế phẩm máu.
- Dự phòng
và điều trị nhiễm trùng bằng kháng sinh và yếu tố kích thích sinh máu.
- Phòng
ngừa hội chứng tiêu khối u bằng allopurinol, truyền dịch, lợi niệu, kiềm hoá
nước tiểu.
- Gạn bạch
cầu khi số lượng bạch cầu quá cao, nguy cơ tắc mạch.
3.5. Theo
dõi đáp ứng điều trị
- Xét
nghiệm tủy đồ: Được thực hiện 3-4 tuần sau điều trị để đánh giá mức độ đáp ứng
và có thể thực hiện 2 tuần sau điều trị để đánh giá đáp ứng ban đầu, làm cơ sở
lựa chọn phác đồ tấn công bổ sung nếu không lui bệnh.
- Tiêu chuẩn
lui bệnh về huyết học: Bằng xét nghiệm tủy đồ (3-4 tuần sau điều trị) theo tiêu
chuẩn của Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ (1990):
+ Lui bệnh
hoàn toàn: Lâm sàng ổn định, số lượng bạch cầu trung tính > 1,5G/L,
Hematocrit > 0,3 l/l, số lượng tiểu cầu > 100G/L, không còn tế bào blast
ở máu ngoại vi, tỷ lệ tế bào blast trong tủy xương < 5% (trên nền tủy sinh
máu bình thường);
+ Lui bệnh
không hoàn toàn: Tỷ lệ tế bào blast ở tủy xương từ 5-20%;
+ Không
lui bệnh: Tỷ lệ tế bào blast ở tủy xương > 20%.
- Phát hiện
tồn dư tối thiểu của bệnh: Kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy đa màu (ngưỡng phát
hiện < 1 x 10-4), kỹ thuật PCR định lượng (ngưỡng phát hiện <
1 x 10-5/6).
- Xét
nghiệm đánh giá lại gen bệnh sau 2-3 chu kỳ hoá chất hoặc trước khi ghép tế bào
gốc tạo máu.
- Bệnh
nhân tái phát cần làm lại xét nghiệm chẩn đoán như bệnh nhân mới.
3.6. Các
xét nghiệm đinh giá và theo dõi điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, được làm ít nhất 2 ngày 1 lần.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải, acid uric, photpho, LDH..., ít nhất 1
tuần/lần.
- Bộ xét
nghiệm đông máu, D-Dimer, rotem…, ít nhất 1 tuần/lần.
- Các xét
nghiệm vi sinh: virus viêm gan, HIV… làm sàng lọc trước khi điều trị, lặp lại
theo quy định. Các xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng: cấy vi khuẩn, vi nấm, CRP,
PCT, CMV, EBV, kháng sinh đồ…, nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Huyết
thanh học nhóm máu, làm lúc chẩn đoán hoặc khi cần truyền máu.
- Xét
nghiệm tế bào và sinh hóa nước tiểu, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại
khi có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại khi
có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Xét
nghiệm Huyết tủy đồ và có thể cả STTX làm lúc chẩn đoán và làm lại sau các đợt điều
trị; Gen đột biến lơ xê mi cấp, Nhiễm sắc thể được làm lúc chẩn đoán và làm lại
để đánh giá sau mỗi 2 đợt điều trị hóa chất.
- Xét
nghiệm Flowcytometry được làm lúc chẩn đoán và làm lại sau mỗi đợt điều trị hóa
chất để đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu.
- Một số
xét nghiệm khác được chỉ định tùy theo bệnh nền và bệnh mắc kèm của người bệnh.
PHỤ LỤC
Phác đồ
|
Cách dùng
|
3 + 7
|
-
Daunorubicin 60 mg/m2 da/ngày, truyền
tĩnh mạch ngày 1-3; hoặc Idarubicin 12mg/m2/ngày x 3 ngày;
-
Cytarabin 100 - 200 mg/m2 da/ngày, truyền
tĩnh mạch ngày 1-7
|
Hi-DAC
|
Cytarabin
3.000 mg/m2 da/12 giờ x 2 lần/ngày, truyền tĩnh
mạch ngày 1, 3, 5
|
ADE
|
-
Daunorubicin 45 - 60 mg/m2 da/ngày,
truyền tĩnh mạch ngày 1-3
-
Etoposide 100 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1-3
-
Cytarabin 100 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1-7
|
MEC
|
-
Mitoxantron 8 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch trong 30
phút,ngày 1-5
-
Etoposide 100 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch trong 60
phút, ngày 1-5
-
Cytarabin 1.000 mg/m2 da/ngày, truyền
tĩnh mạch trong 3 giờ, ngày 1-5
|
HAM
|
-
Cytarabin 3.000 mg/m2 da/12 giờ x 2
lần/ngày, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, ngày 1-3
-
Mitoxantron 10 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch trong 1
giờ, ngày 3-5
|
FLAG
|
-
Fludarabin 30 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch 30 phút
ngày1-5
-
Cytarabin 2.000 mg/m2 da/ngày, truyền
tĩnh mạch 3 giờ, bắt đầu sau khi truyền xong fludarabin 3,5 giờ, ngày 1-5
-
Filgrastim 5 mcg/kg tiêm dưới da ngày 0-5
|
Hyper CVAD xen kẽ course A và B mỗi course trong 28
ngày
|
Course A
|
-
Cyclophosphamide 300mg/m2 truyền tĩnh mạch
trong 3 giờ, 12 giờ một lần, ngày 1-3
-
Methotrexate 12 mg tiêm tủy sống ngày 2
-
Doxorubicin 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ,
ngày 4
-
Vincristine 2 mg truyền tĩnh mạch ngày thứ 4, 11
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch hoặc uống ngày 1-4 và 11-14
-
Cytarabine 100 mg tiêm tủy sống ngày 7
|
Course B
|
-
Methotrexat: 1.000mg/m2 truyền tĩnh mạch
liên tục 24 giờ ngày 1;
-
Cytarabine 3.000mg/m2 truyền tĩnh mạch
trong 2 giờ, 12 giờ một lần, ngày 2, 3
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arber
D, Orazi A, Hasserjian R, et al. (2016). The 2016 revision to the World Health
Organization classification of myeloid neoplasms and acute leukemia. Blood
127(20), pp. 2391-2405.
2.
Kantarjian H et al. Long-term follow-up results of hyperfractionated
cyclophosphamide, vincristine, doxorubicin, and dexamethasone (Hyper-CVAD), a
dose-intensive regimen, in adult acute lymphocytic leukemie. Cancer 2004;
101:2788.
3.
National Comprehensive Cancer Network (NCCN) (2016).Clinical Practice
Guidelines in oncology: Acute Myelogenous Leukemia. Vesion 2.2016.
4. Powell
BL et al. Effect of consolidation with arsenic trioxide (As2O3) on event-free
survival (EFS) and overall survival (OS) among patients with newly diagnosed
acute promyelocytic leukemia (APL): North American Intergroup Protocol C9710.
2007 ASCO annual meeting. Abstract 2.
5. Rowe JM
et al. ECOG, MRC/NCRI Adult leukemia working party. Induction therapy for
adults with acute lymphoblastic leukemia: result of more than 1500 patients
from the International ALL trial: MRC UKALL XII/ECOG E2993. Blood 2005; 106:3760.
6. Thomas
DA et al. Chemoimmunotherapy with hyper-CVAD plus rituximab for the treatment
of adult Burkitt and Burkitt’s-type lymphoma or acute lymphoblastic leukemia.
Cancer 2006; 106:1569.
21. LƠ XÊ MI LYMPHO CẤP Ở TRẺ EM
(Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Lơ xê mi
lympho cấp (bệnh bạch cầu cấp dòng lympho) là bệnh lý tăng sinh ác tính các tế
bào dòng lympho của hệ thống tạo máu. Bệnh chiếm tỉ lệ khoảng 75% bệnh máu ác
tính và khoảng 25-30% ung thư ở trẻ em. Tần suất bệnh khoảng 3-4 trường hợp/
100.000 em bé da trắng và khoảng 2.500-3.000 trường hợp phát hiện mới/ năm tại
Hoa Kỳ. Bệnh thường gặp ở nhóm từ 2-5 tuổi. Hầu hết các trường hợp không do di
truyền mà do thay đổi di truyền somatic. Cho đến nay, với sự tiến bộ của khoa
học trong việc chẩn đoán sớm, xếp loại nguy cơ theo đặc điểm tế bào - sinh học
phân tử và hóa trị liệu, chăm sóc hồi sức huyết học đã giúp cho bệnh lơ xê mi
lympho cấp có khả năng được chữa khỏi.
2. CHẨN
ĐOÁN BỆNH
2.1. Triệu
chứng lâm sàng
- Triệu
chứng toàn thân:
+ Mệt mỏi,
gầy sút cân, chán ăn;
+ Sốt:
Thường gặp sốt thất thường, kém đáp ứng với điều trị kháng sinh;
+ Hội
chứng thiếu máu từ nhẹ đến nặng;
+ Hội
chứng xuất huyết;
+ Hội
chứng nhiễm trùng.
- Triệu
chứng thâm nhiễm:
+ Hạch to,
hạch to khu trú hoặc toàn thân;
+ Lách to;
+ Gan to;
+ Đau
xương: Biểu hiện sớm như đi khập khiễng, không chịu đi bộ, đau khớp, đau các
xương dài;
+ Thần
kinh trung ương: Đau đầu, nôn và buồn nôn, li bì hoặc kích thích, cứng gáy, phù
gai thị, liệt thần kinh sọ;
+ Hệ sinh
dục-tiết niệu: Ít gặp, tinh hoàn to, đau;
+ Đường
tiêu hóa: Ít gặp, có thể gặp thâm nhiễm đại tràng gây hội chứng như thương hàn,
hoặc hoại tử và chảy máu thành ruột như viêm ruột.
2.2. Triệu
chứng xét nghiệm
- Huyết
đồ:
+ Bạch
cầu: Số lượng tăng, bình thường hoặc giảm, có thể có bạch cầu non ra máu ngoại
vi (nguyên bào lympho);
- Huyết
sắc tố: Thường giảm, mức độ từ nhẹ đến nặng.
- Tiểu
cầu: Thường giảm hoặc có thể bình thường.
- Tủy đồ: Tỷ lệ tế
bào non ác tính trong tủy ≥ 20%. Mẫu tiểu cầu giảm.
+ Hóa học
tế bào: PAS (+), Soudan - black (-), Peroxydase (-).
- Miễn
dịch tế bào:
+ Dấu ấn
tế bào non: CD34 (+), HLA-DR (+), TdT (+);
+ Dòng
lympho B (85%):
● Pro
B-ALL: HLA-DR+, TdT+, CD19+ (5%);
● Common
ALL: HLA-DR+, TdT+, CD19+, CD10+ (65%);
● Pre
B-ALL: HLA-DR+, TdT+, CD19+, CD10±, cytoplasmic IgM+ (15%).
+ Dòng
Lympho T (15%):
● Pre
T-ALL: TdT+, Cytoplasmic CD3+, CD7+ (2%);
● T
cell-ALL: TdT+, Cytoplasmic CD3+, CD1a/2/3+, CD5+ (13%).
- Di
truyền tế bào và sinh học phân tử:
+ Bất
thường về NST:
● Giảm bội
(hypodiploid) < 46NST;
● 46 NST
với cấu trúc bất thường (pseudodiploid);
● Trên
lưỡng bội 47-50 NST (hyperdiploid);
● > 50
NST (hyper-hyperdiploid).
+ Các đột
biến gen:
● Gen kết
hợp TEL-AML1 tạo bởi chuyển đoạn t(12;21) (p13q22). t(12;21), 22% của
Pre-B ALL;
● Gen kết
hợp BCR-ABL tạo bởi chuyển đoạn t(9;22) (q34q11). t(9;22), 3% ALL trẻ
em;
● Tái sắp
xếp gen MLL tại vị trí 11q23 ảnh hưởng 80% của trẻ nhũ nhi, 3% của ALL
trẻ lớn;
● Các
chuyển đoạn gen của lơ xê mi lympho B cấp liên quan gen MYC trên NST
8q24. 80% B-ALL có t(8;14) (q24;q32);
● > 50%
trường hợp Lơ xê mi lympho T cấp có đột biến hoạt động liên quan đến gen NOTCH1.
2.3. Chẩn
đoán xác định
Chẩn đoán
Lơ xê mi lympho cấp dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng, hình thái học, nhuộm hoá
học tế bào, phân loại miễn dịch và các biến đổi di truyền đặc trưng của dòng
lympho. Chẩn đoán xác định khi nguyên bào lympho chiếm trên 20% tế bào có nhân
trong tuỷ, mang dấu ấn miễn dịch đặc trưng dòng lympho.
3. ĐIỀU
TRỊ
Các phác
đồ điều trị được căn cứ vào các nhóm nguy cơ. Thường sử dụng các phác đồ đa hoá
trị liệu như: FRALLE 2000, NOPHO, BFM, UK, CCG 1961, CCG1991, COG, COALL, Study
VII… trong phác đồ có các thuốc, hoá chất như prednison, dexamethasone,
vincristine, methotrexate, anthracycline, cytarabine, L-asparaginase,
cyclophosphamide, mercaptopurine,…, kết hợp tiêm tuỷ sống và xạ trị. Phác đồ
thường được sử dụng hiện nay là phác đồ FRALLE 2000. Dưới đây là phác đồ điều
trị lơ xê mi lympho cấp trẻ em mới chẩn đoán theo FRALLE 2000:
3.1. Phân
nhóm nguy cơ theo phác đồ FRALLE 2000
3.1.1.
Phân nhóm nguy cơ tổng quát
Sơ
đồ 4. Phân nhóm nguy cơ tổng quát ở bệnh nhân lơ xê mi lympho cấp trẻ em
Ghi chú:
Các nhóm cụ thể căn cứ vào kết quả điều trị tấn công
3.1.2.
Tiêu chuẩn phân nhóm nguy cơ phác đồ FRALLE 2000
a. Nhóm A: Nguy cơ
chuẩn (Standard risk)
- Lơ xê mi
lympho B cấp, 1-10 tuổi số lượng bạch cầu ≤ 50G/L và có đủ các yếu tố sau:
+ Không có
thâm nhiễm hệ thần kinh trung ương;
+ Không có
t(9;22), t(4;11) hoặc bộ nhiễm sắc thể < 44;
+ BCR-ABL
hay MLL-AF4 âm tính;
+ Không
hiện diện sự tái sắp xếp gen MLL phát hiện bằng kỹ thuật Southern blot
hay FISH cho trường hợp CD10 (+) yếu;
+ CD10
(+);
+ Không có
trisomy 21;
+ Không điều
trị corticoid trước đó;
+ Không
phải ALL thể L3.
- Nhóm A
sẽ được chia ra 3 phân nhóm A1, A2, A3 ở ngày 21 dựa vào sự đánh giá tế bào
blast trong tủy vào ngày 21 (bất kể sự nhạy cảm với corticoid vào ngày 8 hay
không):
+ Blast
< 5% (týp M1): Nhóm A1;
+ Blast
6-25% (týp M2): Nhóm A2;
+ Blast
> 25% (týp M3): Nhóm A3.
- Người
bệnh có MRD (+) (≥ 10-2) vào ngày 35-42 sẽ được chuyển sang nhóm A3
bất kể lúc đầu thuộc nhóm nào.
b. Nhóm B: Nguy cơ
cao (high risk)
- Lơ xê mi
lympho B cấp de novo và có từ một trong những tiêu chuẩn sau:
+ Tuổi >
10;
+ Có thâm
nhiễm hệ thần kinh trung ương;
+ Bạch cầu
> 50G/L;
+ Có
t(9;22), t(4;11) hoặc bộ NST < 44;
+ BCR-ABL
hay MLL-AF4 dương tính;
+ Hiện
diện sự tái sắp xếp gen MLL phát hiện bằng kỹ thuật Southern blot hay
FISH cho trường hợp CD10 (+) yếu.
- Xếp nhóm
B1 và B2 vào ngày 21 của điều trị tấn công dựa vào sự nhạy cảm với corticoid
vào ngày 8 và nhạy cảm hóa trị vào ngày 21.
Nhóm B1
(Tất cả các tiêu chuẩn sau)
|
Nhóm B2
(Chỉ có từ 1 trong các tiêu chuẩn)
|
- Không
có thể thiểu bội < 44, hoặc t(4;11) hoăc t(9 ;22)
- Không
có gen MLL-AF4 hay BCR-ABL
- Nhạy
cảm corticoid ngày 8
- Nhạy
cảm hóa trị ngày 21
|
- Có thể
thiểu bội < 44, hoặc t(4;11) hoặc t(9 ;22)
- Có gen
MLL-AF4 hay BCR-ABL
- Kháng
corticoid ngày 8
- Kháng
hóa trị ngày 21
- MRD
(+) (≥ 10-2) vào ngày 35-42
|
c. Nhóm T: Lơ xê mi
lympho T cấp. Chia nhóm T1 và T2 dựa vào tiêu chuẩn:
Nhóm T1
(Khi có đủ cả 3 tiêu chuẩn)
|
Nhóm T2
(Có từ 1 trong 3 tiêu chuẩn)
|
- Nhạy
cảm corticoid ngày 8
- Nhạy
cảm hóa trị ngày 21
- MRD
ngày 35 < 10-2
|
- Kháng
corticoid ngày 8
- Kháng
hóa trị ngày 21
- MRD
ngày 35 > 10-2
|
Lưu ý:
- Tiêu
chuẩn nhạy cảm corticoid trên huyết đồ ngày 8:
+ Nhạy cảm
corticoid ngày 8: Tế bào blast trong máu ngoại vi ngày 8: < 1 G/L;
+ Kháng
corticoid ngày 8: Tế bào blast trong máu ngoại vi ngày 8: ≥ 1 G/L.
- Tiêu
chuẩn nhạy cảm hóa trị ngày 21:
+ Nhạy với
hóa trị ngày 21: Tủy đồ ngày 21 có blast ≤ 5%;
+ Kháng
hóa trị ngày 21: Tủy đồ ngày 21 có blast > 5%.
3.2. Điều
trị Lơ xê mi lympho cấp theo FRALLE 2000
Phác đồ điều
trị thường được sử dụng là phác đồ FRALLE 2000 và được phân chia điều trị 5
giai đoạn khác nhau, có tính liên tục, bắt buộc phải tuân thủ chính xác và chặt
chẽ; mỗi giai đoạn chuyển đổi đều được đánh giá và có tiêu chuẩn để bắt đầu sử
dụng thuốc, các giai đoạn điều trị bao gồm:
+ Giai
đoạn cảm ứng;
+ Điều trị
tấn công;
+ Điều trị
củng cố;
+ Điều trị
tăng cường 1;
+ Điều trị
trung gian;
+ Điều trị
tăng cường 2;
+ Điều trị
duy trì.
Lưu ý:
- Trong
trường hợp bệnh nhi được chẩn đoán lơ xê mi lympho cấp có nhiễm sắc thể
Philadelphia (Ph+) hoặc có gen BCR-ABL1 có thể điều trị bằng phác đồ hóa
chất kết hợp với thuốc ức chế Tyrosine kinase thế hệ 1 hoặc các thuốc thế hệ
tiếp theo như Imatinib liều 340mg/m2 từ khi bắt
đầu điều trị…
- Phác đồ
CAALL-F01 năm 2017 cải tiến từ phác đồ FRALLE, thay thế L-asparaginase bằng chế
phẩm thế hệ tiếp theo.
3.2.1.
Phác đồ FRALLE 2000 điều trị lơ xê mi lympho B cấp
3.2.1.1.
Phác đồ điều trị lơ xê mi lympho B cấp - nhóm A
a. Sơ đồ điều
trị tổng quát
(1) Làm
tiêu bản máu ngoại vi và xác định số lượng tế bào non (blasts) vào ngày 8;
(2) Đánh
giá MRD tủy vào ngày 35 hoặc ngày 42. Nếu MRD ≥ 10-2 thì chuyển
sang điều trị theo nhóm A3 cho đến hết phác đồ.
(3) Đối
với nhóm A2/A3 và các bệnh nhân có MRD ≥ 10-2 sau điều
trị tăng cường 2 : Trong giai đoạn điều trị duy trì, dexa được thay thế bằng methylprednisone
x 7 ngày.
b. Phác đồ
điều trị chi tiết
b.1. Giai
đoạn cảm ứng
-
Methylprednisone: 60mg/m2/ngày chia 2 lần (uống hay truyền tĩnh
mạch) từ ngày 1 đến ngày 7. Nếu dùng đường tĩnh mạch: Sử dụng
methylprednisolone cùng liều như trên).
b.2. Giai
đoạn tấn công: Từ ngày 8, bắt đầu ngay sau giai đoạn cảm ứng
-
Dexamethasone: 6 mg/m2/ngày (chia 3 lần uống/ tĩnh mạch): Ngày 8-28.
-
Vincristine: 1,5 mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch,
không quá 2 mg) các ngày: 8, 15, 22, 29.
-
Daunorubicin: 40 mg/m2 (truyền tĩnh mạch trong 60 phút) ngày
22/29.
-
L-asparaginase: 6.000 UI/m2 (tiêm bắp/ tiêm tĩnh
mạch trong 60 phút) từ ngày 10, 12, 14,16, 18, 20, 23, 25, 27.
- Tiêm tủy
sống (IT): Ngày 1 (MTX), ngày 15 (MTX, AraC, depomedrol) theo tuổi người bệnh.
Lưu ý:
- Tiêm tủy
sống chỉ với methotrexate vào ngày 1 (không có methylprednisone) với điều kiện
tiểu cầu > 100G/L.
- Làm
huyết đồ để đánh giá sự nhạy cảm với methylprednisone vào ngày 8.
- Sự kháng
corticoid sẽ được đánh giá trong mỗi nhóm A1, A2, A3.
- Thay
methylprednisone bằng dexamethasone bắt đầu từ ngày 8.
- Tủy đồ
ngày 21 là yếu tố quyết định số liều điều trị Daunorubicine:
+ Tủy M1:
Dùng Daunorubicine vào ngày 22, sau đó điều trị theo nhóm A1;
+ Tủy M2,
M3: Chỉ định Daunorubicine vào ngày 22 và ngày 29. Sau khi đạt lui bệnh hoàn
toàn:
● Nếu tủy
M2 vào ngày 21: Điều trị theo nhóm A2;
● Nếu tủy
M3 vào ngày 21: Điều trị theo nhóm A3.
- Làm tủy
đồ + MRD vào cuối giai đoạn tấn công (ngày 35-42), chậm nhất là ngày 42 để đánh
giá lui bệnh. Người bệnh có MRD (+) vào ngày 35-42 (≥10-2) sẽ tiếp
tục điều trị củng cố theo nhóm A3 (bắt đầu VEDA 1 ngay khi có thể). Kiểm tra
MRD tủy trước khi bắt đầu giai đoạn VEDA.
b.3. Giai
đoạn củng cố
- Nhóm
A1/A2
+
Mercaptopurine: 75 mg/m2/ngày (uống), ngày 1 đến 77;
+ Vincristine:
1,5 mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch), ngày
1, 8, 29, 36, 57, 64 (không quá 2mg);
+
Dexamethasone: 6 mg/m2/ngày (uống, 3 lần/ngày), ngày 1-5, ngày
29-33, ngày 57-61;
+
Methotrexate: 25 mg/m2/ lần (uống), ngày 8, 15, 22, 36, 43, 64, 71,
78;
+ Tiêm tủy
sống: Methotrexat ngày 1, 29, 57 (tùy theo tuổi người bệnh).
Trong lúc
chờ kết quả MRD, người bệnh sẽ được điều trị theo giai đoạn củng cố của nhóm
A1.
+ Nếu MRD
(+): Giai đoạn củng cố sẽ không được kết thúc, người bệnh sẽ được điều trị theo
giai đoạn củng cố của nhóm A3 (bắt đầu từ giai đoạn VEDA 1) ngay khi có thể.
Kiểm tra MRD một cách hệ thống ngay trước khi bắt đầu VEDA. Sau đó người bệnh
sẽ được điều trị như nhóm A3. Nếu MRD lần 2 vẫn cao (> 10-2): Hội
chẩn lại.
+ Nếu MRD
(-): Người bệnh được tiếp tục cho đến hết giai đoạn củng cố của nhóm A1. Sau
đó, người bệnh sẽ được điều trị như nhóm A1.
- Nhóm A3: (3 đợt
liên tiếp: VEDA/COPADM2000/VEDA)
Đợt 1: VEDA 1
Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và TC > 100G/L.
+
Dexamethasone: 20mg/m2/ngày (chia 3 lần, uống hoặc tĩnh mạch) ngày
1-5;
+
Vincristine: 1,5mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch)
ngày 1 (không quá 2mg);
+
Cytarabine: 2g/m2/ mỗi lần x 2 lần/ngày 1, 2. Truyền tĩnh mạch/
3giờ. Tổng cộng 8g/m2;
+ VP-16:
150mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch/1 giờ), ngày 3, 4, 5;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: MTX + Depomedrol + AraC ngày 5.
G-C SF: 150
μg/m2/ngày (= 5 μg/kg/ ngày) tiêm dưới da, bắt
đầu từ ngày 7. Tiếp tục cho đến khi bạch cầu trung tính > 1G/L trong 3 ngày.
Lưu ý:
+ Người
bệnh nhóm A1 và A2 có MRD (+) vào ngày 35-42, được đưa vào nhóm A3, phải được
kiểm tra MRD trước khi bắt đầu block COPADM;
+ Nếu MRD
lần 2 vẫn cao (> 10-2): Hội chẩn lại.
3 đợt
VEDA1, COPADM, VEDA 2: Điều trị trong vòng 9 tuần.
Đợt 2: COPADM2000
Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L.
+
Methylprednisone: 60mg/m2/ngày, ngày 1-5;
+
Vincristine: 1,5mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch), ngày 1 (không quá 2mg);
+
Methotrexate: 5.000mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch/ 24 giờ), ngày 1;
(Thuốc
giải Acid folininic từ giờ thứ 36 của MTX)
+
Cyclophosphamide: 500mg/m2/lần x 2lần/ ngày (truyền tĩnh
mạch/60phút), ngày 2, 3 (tổng cộng 2g/m2);
+
Doxorubicin: 40mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch/1 giờ), ngày 2;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: MTX + methylprednisolone + cytarabin, ngày 1.
Đợt 3: VEDA 2
(giống đợt 1)
Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L vào các ngày
1-7.
b.4. Giai
đoạn tăng cường 1
- Nhóm A1/
A2 và A3
Đợt I: Bắt
đầu ngay khi bạch cầu trung tính > 1 G/L và tiểu cầu > 100 G/L
+ Dexamethasone:
10 mg/m2/ngày (uống); ngày 1-15 sau đó giảm liều đến ngày 21;
+
Vincristine: 1,5mg/m2 (không quá 2mg) tiêm tĩnh mạch chậm
hoặc truyền tĩnh mạch, ngày 1, 8, 15;
+
Doxorubicine: 25 mg/m2 (truyền tĩnh mạch trong 60 phút); ngày
1, 8, 15;
+
L-asparaginase: 6.000 UI/m2 (tiêm bắp/ truyền
tĩnh mạch trong 60 phút); ngày 2, 4, 6, 9, 11, 13;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Ngày 1, 29 tùy theo tuổi người bệnh.
Đợt II:
Bắt đầu ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
+
Mercaptopurine: 75mg/m2/ngày (uống), ngày 29-49;
+
Etoposide: 150mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch trong 60 phút); ngày 29,
36, 43;
+
Cytarabine: 30mg/m2 x 2 lần/ngày (tiêm dưới da); ngày 29,
30, 36, 37, 43, 44;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Ngày 29, tùy theo tuổi người bệnh.
Lưu ý:
+ Hóa trị
ngày 36, 43 được tiếp tục bất kể phân tích huyết học và không có vấn đề về lâm
sàng;
+ Siêu âm
tim, điện tim trước mỗi mũi doxorubicin.
b.5. Giai
đoạn trung gian
- Nhóm A1/
A2:
Bắt đầu
khi bạch cầu trung tính + monocyte > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
+
Vincristine: 1,5 mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch), ngày 1, 29 (không quá 2 mg);
+
Dexamethasone: 6 mg/m2/ ngày (uống, chia 3 lần/ngày), ngày 1-5, ngày
29-33;
+
Mercaptopurine: 75 mg/m2/ngày (uống), từ ngày 1-56;
+
Methotrexate: 25 mg/m2/lần (uống), ngày 8, 15, 22, 36, 43, 50;
+ Tiêm tủy
sống: Ngày 1, 29.
Lưu ý:
+ Trường
hợp lâm sàng ổn định, giai đoạn này được tiếp tục (mà không có sự thay đổi) khi
bạch cầu trung tính > 0,5G/L và tiểu cầu > 50G/L.
- Nhóm A3: Gồm 2 đợt
liên tiếp nhau:
ĐỢT 1: Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
+
Vincristine:1,5mg/m2/lần (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch),
ngày 1, 15 (không quá 2mg);
+
Dexamethasone: 6mg/m2/ngày (chia 3 lần, uống), ngày 1-5;
+
Mercaptopurine: 50mg/m2/ngày (uống), ngày 1-28;
+ Methotrexate:
5.000mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch/ 24 giờ) ngày 1, 15;
(Thuốc
giải Acid folinic bắt đầu từ giờ thứ 36 của MTX)
+
Methotrexat: 25mg/m2/lần (uống) ngày 8, 22;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Vào giờ 24 của MTX ngày 2, 16.
ĐỢT 2: Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và TC > 100G/L
+
Vincristine: 1,5mg/m2/lần (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch),
ngày 29 (không quá 2mg);
+
Dexamethasone: 6mg/m2/ngày (chia 3 lần, uống), ngày 29-33;
+
Mercaptopurine: 50mg/m2/ngày (uống), ngày 29-49;
+
Methotrexate: 5.000mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch/ 24 giờ), ngày 29;
(Thuốc
giải Acid folinic bắt đầu từ giờ thứ 36 của MTX)
+
Methotrexat: 25mg/m2/lần (uống), ngày 36, 43, 50;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Vào giờ 24 của MTX ngày 30.
Lưu ý:
+ Liều
mercaptopurine ở đây chỉ 50mg/m2/ngày vì giai đoạn này có MTX liều
cao;
+ Ngày 15:
Bắt đầu khi bạch cầu trung tính > 0,5G/L và tiểu cầu > 50G/L.
b.6. Giai
đoạn tăng cường 2
- Nhóm
A1/A2: Bắt đầu từ ngày 57 của giai đoạn trung gian khi bạch cầu trung tính >
1G/L và tiểu cầu > 100G/L
+
Vincristine: 1,5mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch), ngày 1, 10, 20, 30 (không quá 2mg);
+
Methotrexate: 100 mg/m2 (truyền tĩnh mạch/
15phút), ngày 1, 10, 20, 30;
+
L-Asparaginase: 20.000 UI/m2 (truyền
tĩnh mạch/ 60phút), ngày 2, 11, 21, 31;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Ngày 1.
Lưu ý:
+ Không
dùng acid folinic sau MTX liều trung bình;
+ Trường
hợp không có vấn đề về lâm sàng, giai đoạn này được tiếp tục (mà không có sự
thay đổi) khi bạch cầu trung tính > 0,5G/L và tiểu cầu > 50G/L;
+ Hướng
dẫn dùng L-asparaginase liều cao:
● Ngày 1,
10, 20, 30: Dùng 1/10 tổng liều truyền tĩnh mạch 60 phút;
● Ngày 2,
11, 21, 31: Dùng 9/10 tổng liều truyền tĩnh mạch ≥ 2 giờ.
+ Kiểm tra
MRD sau kết thúc điều trị tăng cường 2.
- Nhóm A3: Gồm 2 đợt
liên tiếp nhau:
ĐỢT 1: Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
+
Methylprednisone: 40mg/m2/ngày (chia 3 lần, uống), ngày 1-15. Giảm
liều từ ngày 15 và ngừng vào ngày 21.
+
Vincristine: 1,5mg/m2/ngày (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch)
ngày 1, 8, 15 (không quá 2mg);
+
L-asparaginase: 6.000 UI/m2/lần (tĩnh mạch chậm/ 60 phút), tổng cộng
6 mũi, ngày 3, 5, 7, 9, 11, 13;
+
Daunorubicine: 30mg/m2/lần (tĩnh mạch chậm/ 60 phút), ngày 1, 8, 15;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Ngày 1.
ĐỢT 2: Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
+
Mercaptopurine: 50 mg/m2/ngày (uống), ngày 29-49;
+
Cyclophosphamide: 1g/m2/ngày (tĩnh mạch chậm/ 60phút), ngày 29;
+
Cytarabine: 30mg/m2/lần x 2 lần/ngày (tiêm dưới da), ngày 29-30,
ngày 36-37, ngày 43-44;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Ngày 29.
Điều trị
hỗ trợ
+ Dịch
truyền: 2.000 ml/m2/ngày;
+ Sử dụng
mesna: Tổng liều bằng 2 lần tổng liều cyclophosphamide, truyền tĩnh mạch trước
cyclophosphamide 30phút, sau cyclophosphamide 4 giờ và 8 giờ.
Lưu ý:
+ Hóa trị
ngày 36, 43 được tiếp tục bất kể số lượng tế bào máu, với điều kiện không có
vấn đề về lâm sàng;
+ Kiểm tra
MRD sau kết thúc điều trị tăng cường 2;
b.7. Giai
đoạn duy trì
- Nhóm
A1/A2 có MRD âm tính (< 10-2):
+ Bắt đầu
từ ngày 40 của giai đoạn tăng cường II, khi bạch cầu trung tính > 1G/L và
tiểu cầu > 100G/L;
+ Thời
gian điều trị duy trì kéo dài trong 24 tháng (nam và nữ), trong đó có 12 tháng
tái tấn công (RI) với vincristine và dexamethasone trong năm đầu tiên.
Bao gồm:
+
Vincristine: 1,5mg/m2/ngày (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch).
Vincristine vào ngày 1 mỗi tháng, trong 12 tháng đầu (không quá 2mg);
+
Dexamethasone: 6mg/m2/ngày (uống), ngày 1-5 mỗi tháng, trong 12
tháng đầu;
+
Methotrexate: 25mg/m2/tuần (uống), ngày 8, 15, 22 mỗi tháng;
+
Mercaptopurine: 75mg/m2/ngày (uống), ngày 1-28;
+ Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Mỗi 3 tháng bắt đầu từ các tháng 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19 và 22
(tổng cộng 8 mũi).
- Nhóm A3
và A1/A2 có MRD dương tính (≥ 10-2):
+ Bắt đầu
ngày 57 sau giai đoạn tăng cường II, điều trị tương tự nhóm A1 nhưng thay dexa
bằng corticoid 40 mg/m2 ngày 1-7;
+ Tổng
cộng có 6 mũi IT (duy trì tháng 3, 6, 9, 12, 15, 18).
3.2.1.2.
Phác đồ điều trị lơ xê mi lympho B cấp - nhóm B
a. Sơ đồ điều
trị tổng quát: FRALLE 2000-B: NHÓM B
(*) Những
người bệnh thuộc nhóm B2 nhưng nhỏ hơn 4 tuổi: Không xạ trị dự phòng trên hệ
thần kinh trung ương.
b. Phác đồ
điều trị chi tiết
b.1. Giai
đoạn cảm ứng:
-
Methylprednisone: 60m/ngày chia 2 lần (uống hay truyền tĩnh mạch), ngày 1-7.
- Nếu dùng
đường tĩnh mạch: Sử dụng methylprednisolone (cùng liều như trên).
b.2. Giai
đoạn tấn công (B1/ B2): Bắt đầu từ ngày 8, ngay sau điều trị cảm
ứng:
-
Methylprednisone: 40mg/m2, ngày 8-28 (uống hoặc tĩnh mạch), chia 3
lần từ ngày 29: Giảm liều dần, ngừng vào ngày 35.
-
Vincristine: 1,5mg/m2, ngày 8, 15, 22, 29. Truyền tĩnh mạch chậm
hoặc truyền tĩnh mạch (không quá 2mg).
-
L-Asparaginase: 6.000 UI/m2, ngày 10, 12, 14, 16. Tiêm bắp hoặc
truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ ngày 18, 20, 23, 25, 27.
-
Daunorubicine: 40mg/m2, ngày 8, 15, 22 (B1, B2). Với nhóm B2, bệnh
nhân được điều trị thêm Daunorubicin vào ngày 23. Truyền tĩnh mạch chậm trong 1
giờ.
-
Cyclophosphamide: 1.000 mg/m2, + ngày 22 (Riêng nhóm B2)
truyền tĩnh mạch chậm 30 phút.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc theo tuổi, ngày 8, 15 (với MTX, DEPO, cytarabin). Ngày 22 nếu
người bệnh có tổn thương thần kinh trung ương lúc chẩn đoán.
Lưu ý:
- IT chỉ
với methotrexate vào ngày 1 (không có corticoid) với điều kiện tiểu cầu >
100G/L. IT mũi 1 nên được thực hiện sớm khi có thể (không chậm quá ngày 4 của điều
trị cảm ứng bằng corticoid) trừ trường hợp chống chỉ định (bạch cầu cao có
triệu chứng, u trung thất to...).
- Trường
hợp BC tăng cao (> 500G/L): Có thể bổ sung vincristine trước ngày 8.
-
Vincristine có thể chỉ định liền ở những người bệnh có hội chứng tắc mạch lúc
chẩn đoán, hoặc bổ sung nhanh (trước ngày 3 của điều trị cảm ứng bằng
corticoid) khi tình trạng lâm sàng diễn tiến xấu đi hoặc tăng nhanh số lượng
bạch cầu (khi đã dùng corticoid).
- Xét
nghiệm huyết đồ để đánh giá sự nhạy cảm với corticoid vào ngày 8.
- Sự kháng
corticoid sẽ được đánh giá để phân nhóm B1, B2.
- Tủy đồ
(ngày 21): Đánh giá nhạy cảm với hóa trị liệu ban đầu.
- Người
bệnh có tổn thương thần kinh trung ương lúc chẩn đoán: Bổ sung thêm 1 mũi IT
vào ngày 22.
- Từ ngày
22, dựa vào kết quả huyết + tủy đồ → người bệnh được chia làm 2 nhóm B1 và B2.
- Làm tủy
đồ, MRD và FISH, PCR, nhiễm sắc thể (nếu có bất thường lúc chẩn đoán) vào ngày
35-42 để đánh giá lui bệnh.
- Người
bệnh nhóm B1 có MRD dương (vào ngày 35-42) sẽ được tiếp tục điều trị giai đoạn
củng cố theo nhóm B2. Người bệnh này sẽ ghép tế bào gốc khi đạt lui bệnh hoàn
toàn lần 1 (CR1) nếu có người cho phù hợp HLA.
b.3. Giai
đoạn củng cố
b.3.1.
Nhóm B1: Gồm 2 đợt
ĐỢT 1: Bắt đầu
khi bạch cầu trung tính + monocyte > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
- Mercaptopurine:
50 mg/m2/ngày: 60mg/m2/ngày (uống), ngày 1-21.
-
Etoposide: 150mg/m2 (truyền tĩnh mạch trên 1 giờ), ngày 1,
8, 15.
-
Cytarabine: 30mg/m2/ngày (tiêm dưới da), ngày 1, 2, 8, 9, 15, 16
(tổng cộng 12 mũi).
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc ngày 1, người bệnh có tổn thương thần kinh trung ương lúc chẩn
đoán + ngày 15.
ĐỢT 2: Bắt đầu
khi bạch cầu trung tính > 0,5G/L và tiểu cầu > 50G/L
-
Vincristine: 1,5 mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch), ngày 29 (không quá 2mg).
-
Methylprednisone: 40 mg/m2/ngày (uống, chia 3 lần/ngày), ngày 29-35.
-
Mercaptopurine: 50 mg/m2/ngày (uống), ngày 29-49.
-
Methotrexate: 25 mg/m2/lần (uống), ngày 36, hoặc
5.000mg/m2/ngày
(truyền tĩnh mạch 24 giờ), ngày 9, 43.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc: Ngay sau khi kết thúc MTX-HD (giờ 24), ngày 30, 44.
Lưu ý:
- Thuốc
ngày 8, 15, 43 được tiếp tục bất kể số lượng tế bào máu (nếu không có bất
thường về lâm sàng, sinh hóa).
- Đối với
người bệnh có tổn thương thần kinh trung ương lúc chẩn đoán: Bổ sung thêm 1 mũi
tiêm tủy sống vào ngày 15.
- Nếu kết
quả MRD dương (vào ngày 35-42): Người bệnh được tiếp tục điều trị giai đoạn
củng cố của nhóm B2 ngay khi có thể và sẽ làm lại MRD lần 2 và ghép tế bào gốc
khi đạt CR1 nếu có người cho phù hợp.
- Nếu sử
dụng MTX liều cao: Dùng acid folinic bắt đầu từ giờ thứ 36 (xem phụ lục).
- Ngừng
co-trimoxazol 3 ngày trước và 5 ngày sau khi dùng MTX liều cao (xem phụ lục).
- Ngừng
hóa trị và nghỉ từ ngày 50-57.
b.3.2.
Nhóm B2
- 3 đợt
liên tiếp: VEDA/COPADM2000/VEDA.
- Giống
như củng cố nhóm A3.
b.4. Giai
đoạn tăng cường 1 (giống nhau cho B1 và B2): Gồm 2 đợt:
ĐỢT 1: Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L.
-
Dexamethasone: 10mg/m2, ngày 1-14, chia 3 lần, uống, tĩnh mạch.
Ngày 15:
Giảm liều dần và ngừng ở ngày 21.
-
Vincristine 1,5mg/m2/ngày (tối đa 2mg), tiêm tĩnh mạch chậm hoặc
truyền tĩnh mạch, ngày 1, 8, 15
-
L-Asparaginase: 6.000UI/m2, ngày 3, 5, 7, 9, 11, 13 truyền tĩnh mạch
trong 60 phút.
-
Doxorubicin: 25mg/m2, ngày 1, 8, 15. Truyền tĩnh mạch trong 60 phút.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc ngày 1 (ngày 15).
ĐỢT 2: Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L.
-
Mercaptopurine: 50 mg/m2/ngày: 60mg/m2, ngày 29-49. Uống
1 lần, sáng, đói.
-
Etoposide: 150mg/m2, ngày 29, 36, 43. Truyền tĩnh mạch trong 60
phút.
-
Cytarabine: 30mg/m2 x 2, ngày 29-30, ngày 36-37, ngày
43-44. Tiêm dưới da (tổng cộng 12 mũi).
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc, ngày 29.
Lưu ý:
- Thuốc
ngày 8, 15, 36, 43 được tiếp tục bất kể số lượng tế bào máu (và không có vấn đề
gì về lâm sàng, sinh hóa).
- Ngừng
hóa trị và nghỉ từ ngày 50-57.
b.5. Giai
đoạn trung gian
b.5.1.
Nhóm B1
Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính và monno > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
-
Vincristine: 1,5mg/m2, ngày 1, 15, 29, 43. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc
truyền tĩnh mạch (tối đa 2mg).
-
Methylprednisone: 40mg/m2, ngày 1-7; ngày 29-35. Chia 3 lần, uống.
-
Mercaptopurine: 50mg/m2, ngày 1-49. Uống, sáng, đói.
-
Methotrexate: 25mg/m2, ngày 8, 15, 22, 36, 43. Uống 1 lần, sáng,
đói.
5.000mg/m2,
ngày 1, 29. Truyền tĩnh mạch 24 giờ.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc ngày 1, 29 ngay sau khi kết thúc MTX-HD (giờ 24).
Lưu ý:
- Đối với
nhóm B1 có tổn thương thần kinh trung ương lúc chẩn đoán:
+ Bổ sung
một mũi tiêm tủy sống (*) vào ngày 15 và không thực hiện hóa trị liệu ngày 43;
+ Xạ trị
cho những người bệnh này vào khoảng ngày 40-55. Tổng liều xạ trị là 24Gy cho
đến C2 cho trẻ > 4 tuổi, và liều này giảm xuống 18Gy cho trẻ < 4 tuổi.
- Sử dụng
MTX liều cao: Dùng acid folinic vào giờ thứ 36 (xem phụ lục).
- Ngừng
co-trimoxazol 3 ngày trước và 5 ngày sau khi dùng MTX liều cao (xem phụ lục).
b.5.2.
Nhóm B2
Bắt đầu
ngay khi bạch cầu trung tính và mono > 1 G/L và tiểu cầu > 100 G/L
-
Vincristine: 1,5mg/m2/lần (tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch) ngày 1, 15, 29 (không quá 2mg). Bổ sung thêm ngày 43 (nếu không có xạ trị
TKTW).
- Methylprednisone:
40mg/m2/ngày (chia 3 lần, uống), ngày 1-7, ngày 29-35.
-
Mercaptopurine: 50mg/m2/ngày (uống), ngày 1-49.
-
Methotrexat: 5.000mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch/24 giờ), ngày 1, 15,
29, 43.
-
Methotrexat: 25 mg/m2/lần (uống), ngày 8, 22, 36.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc (vào giờ 24 sau MTX), ngày 2, 16, 30, 43.
Lưu ý:
- Acid
folinic (thuốc giải MTX) bắt đầu từ giờ thứ 36 của MTX.
- Đối với
trẻ > 4 tuổi: Chỉ định xạ trị dự phòng thần kinh trung ương từ ngày
40-55 và không có hóa trị vào ngày 43 (gồm MTX và IT).
- Đối với
trẻ < 4 tuổi: Không xạ trị thần kinh trung ương.
- Chiếu xạ
dự phòng thần kinh trung ương: Được thực hiện cho tất cả người bệnh trẻ em trên
4 tuổi từ ngày 40-55 với liều 18Gy cho đến C2. Trẻ dưới 4 tuổi sẽ không được xạ
trị và được bổ sung thêm hóa trị liệu với MTX + IT vào ngày 43.
- Chiếu xạ
điều trị thần kinh trung ương: Dành cho người bệnh có tổn thương thần kinh
trung ương lúc chẩn đoán (CNS+) vào khoảng ngày 40-55. Liều xạ trị là 24Gy cho
đến C2 cho trẻ > 4 tuổi, và liều này giảm xuống 18Gy cho trẻ < 4 tuổi.
- Sử dụng
MTX liều cao: Dùng acid folinique vào giờ thứ 36 (xem phụ lục).
- Ngừng
co-trimoxazol 3 ngày trước và 5 ngày sau khi dùng MTX liều cao (xem phụ lục).
- Ngừng
hóa trị liệu và nghỉ từ ngày 50-57.
b.6. Giai
đoạn tăng cường 2 (chung cả B1 và B2)
- Liệu
trình như tăng cường 2 của nhóm A3.
b.7. Giai
đoạn duy trì
- Bắt đầu
từ ngày 57 của giai đoạn tăng cường II, khi bạch cầu trung tính > 1G/L và
tiểu cầu > 100G/L.
- Thời
gian điều trị duy trì kéo dài trong 24 tháng (nam lẫn nữ), trong đó có 12 tháng
tái tấn công (RI) với vincristine và methylprednisone trong năm đầu tiên.
Bao gồm:
-
Vincristine: 1,5mg/m2/ngày (tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch), ngày 1 mỗi tháng, trong 12 tháng đầu (không quá 2mg).
-
Methylprednisone: 40mg/m2/ngày (uống), ngày 1-7 mỗi tháng, trong 12
tháng đầu.
-
Methotrexate: 25mg/m2/tuần (uống), ngày 8, 15, 22 mỗi tháng (ngừng
vào tuần có Vincristine).
-
Mercaptopurine: 75mg/m2/ngày (uống): Liên tục.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc mỗi 3 tháng vào ngày 1 của tái tấn công, bắt đầu từ RI tháng thứ 3
(RI tháng 3, 6, 9, 12,15,18), tổng cộng 6 mũi.
Lưu ý:
- Điều
kiện duy trì mỗi tháng khi bạch cầu trung tính > 0,5G/L, tiểu cầu >
100G/L.
- Người
bệnh đã xạ trị thì không được tiêm tủy sống nữa.
- Tiếp tục
phòng ngừa Pneumocystic carinii trong giai đoạn duy trì với bactrim 25mg/kg x 1
liều, 3 ngày mỗi tuần.
3.2.2.
Phác đồ điều trị lơ xê mi lymho T cấp (FRALLE 2000 T)
3.2.2.1.
Sơ đồ điều trị tổng quát
3.2.2.2.
Phác đồ điều trị chi tiết
a. Giai
đoạn cảm ứng:
-
Methylprednisone: 60mg/m2/ngày chia 2 lần (uống hay tĩnh mạch), ngày
1-7.
Nếu dùng
đường tĩnh mạch: Sử dụng methylprednisolone cùng liều như trên.
b. Giai
đoạn tấn công: Bắt đầu từ ngày 8, ngay sau điều trị cảm ứng
-
Methylprednisone: 40mg/m2, ngày 8-28, uống hoặc tĩnh mạch, chia 3
lần.
Từ ngày
29: Giảm liều dần và ngừng vào ngày 35.
-
Vincristine: 1,5mg/m2, ngày 8, 15, 22, 29. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc
truyền tĩnh mạch (không quá 2mg).
-
Daunorubicine: 40mg/m2, ngày 8, 9, 10, 15. Truyền tĩnh mạch trong 60
phút.
- L-Asparaginase:
6.000UI/m2, ngày 10, 12, 14, 16, 18, 20, 23, 25, 27. Tiêm bắp hoặc
truyền tĩnh mạch trong 1 giờ.
-
Cyclophosphamide: 1.000 mg/m2, ngày 8. Truyền tĩnh mạch trong 30
phút.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc theo tuổi, ngày 8, 15 (với MTX, DEPO, cytarabin). Ngày 22 nếu
người bệnh có tổn thương thần kinh trung ương lúc chẩn đoán.
Lưu ý:
- Người
bệnh có tổn thương thần kinh trung ương lúc chẩn đoán: Bổ sung thêm 1 mũi tiêm
tủy sống vào ngày 22.
- Huyết đồ
(ngày 8): Đánh giá nhạy cảm với methylprednisone.
+ Nhạy với
methylprednisone: Khi tế bào blast ở máu ngoại vi (ngày 8): < 1G/L;
+ Kháng
với methylprednisone: Khi tế bào blast ở máu ngoại vi (ngày 8): ≥ 1G/L;
- Tủy đồ
(ngày 21): Đánh giá nhạy cảm với hóa trị liệu ban đầu.
+ Nhạy hóa
trị liệu: Khi tế bào blast trong tủy vào ngày 21: ≤ 5%;
+ Kháng
hóa trị liệu: Khi tế bào blast trong tủy vào ngày 21: > 5%.
Từ ngày 22
theo kết quả huyết + tủy đồ người bệnh được phân thành 2 nhóm T1 và T2
- Xét
nghiệm tủy đồ, MRD và FISH, PCR, Karyotype (nếu có bất thường lúc chẩn đoán)
vào ngày 35-42 để đánh giá lui bệnh và theo dõi sau khi đạt lui bệnh.
- Người
bệnh có MRD dương (≥ 10-2) vào ngày 35-42 sẽ được tiếp tục điều trị
giai đoạn củng cố theo nhóm T2 khi đủ điều kiện cho đến hết phác đồ. Những
người bệnh này sẽ ghép tế bào gốc khi đạt CR1 nếu có người cho phù hợp HLA.
c. Giai
đoạn củng cố
c1. Nhóm
T1
ĐỢT 1: Bắt đầu
khi bạch cầu đoạn trung tính và monocyte > 1G/L và tiểu cầu > 100G/L
-
Mercaptopurine 50 mg/m2/ngày (uống), ngày 1-21.
-
Cyclophosphamide: 1.000mg/m2 (truyền
tĩnh mạch trên 1 giờ), ngày 1, 15.
-
Cytarabine: 30mg/m2/12 giờ (tiêm dưới da), ngày 1-2, ngày 8-9, ngày
15-16 (tổng cộng 12 mũi).
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc vào ngày 1, 15.
ĐỢT 2: Bắt đầu
khi bạch cầu đoạn trung tính > 0,5G/L và tiểu cầu > 50G/L
-
Vincristine: 1,5mg/m2 (tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch), ngày 29, 43 (không quá 2mg/ngày).
-
Methylprednisone: 40 mg/m2/ngày (uống, chia 3 lần/ngày), ngày 29-35.
-
Mercaptopurine: 50 mg/m2/ngày (uống), ngày 29-49.
-
Methotrexate: 25 mg/m2/lần (uống), ngày 36.
- Methotrexate:
5.000mg/m2/ngày (truyền tĩnh mạch 24 giờ), ngày 29, 43.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc vào giờ 24 của Methotrexat liều cao (ngày 30, 44).
Lưu ý:
- Thuốc
ngày 8, 15, 43 được tiếp tục bất kể số lượng tế bào máu (nếu không có bất
thường về lâm sàng, sinh hóa).
- Nếu kết
quả MRD vào ngày 35-42 dương: Người bệnh được tiếp tục điều trị giai đoạn củng
cố nhóm T2 ngay khi có thể và sẽ làm lại MRD lần hai. Nếu MRD lần hai dương,
người bệnh bắt buộc phải ghép tế bào gốc khi đạt CR1 nếu có người cho phù hợp.
- Nếu sử
dụng MTX liều cao: Dùng acid folinique vào giờ thứ 36 (xem phụ lục).
- Ngừng
Co-trimoxazol 3 ngày trước và 5 ngày sau khi dùng MTX liều cao (xem phụ lục).
- Ngừng
hóa trị và nghỉ từ ngày 50-57.
c2. Nhóm
T2
(3 đợt liên tiếp: VEDA/COPADM2000/VEDA)
Liệu trình
như củng cố nhóm A3.
d. Giai
đoạn tăng cường 1 (chung cả nhóm T1 và T2)
Liệu trình
như tăng cường 1 của B1 và B2.
e. Giai
đoạn trung gian
e1. Nhóm
T1: Giống
như nhóm B1. Xạ trị dự phòng (từ ngày 40-55) cho các bênh nhân trên 4 tuổi có
BC lúc nhập viện ≥ 100G/L (liều xạ giống như nhóm B2). Không có hóa trị liệu
ngày 43 (VCR, MTX, IT).
e2. Nhóm
T2: Như
nhóm B2.
g. Giai
đoạn tăng cường 2: Chung cả nhym T1 và T2
Liệu trình
như tăng cường 2 của B1 và B2.
f. Giai
đoạn duy trì: Chung cho cả nhóm T1 và T2
Bắt đầu từ
ngày 57 của giai đoạn tăng cường II, khi bạch cầu đoạn trung tính > 1G/L và
tiểu cầu > 100G/L.
Thời gian điều
trị duy trì kéo dài trong 18 tháng (nam lẫn nữ), trong đó có 12 tháng tái tấn
công (RI) với vincristine và dexamethasone trong năm đầu tiên.
Bao gồm:
-
Vincristin: 1,5mg/m2/ngày (tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch), ngày 1 mỗi tháng, trong 12 tháng đầu (không quá 2mg/ngày).
-
Methylprednisone: 40mg/m2/ngày (uống), ngày 1-7 mỗi tháng, trong 12
tháng đầu.
-
Methotrexate: 25mg/m2/tuần (uống), ngày 8, 15, 22 mỗi tháng (ngừng
vào tuần có Vincistine).
-
Mercaptopurine: 75mg/m2/ngày (uống): Liên tục.
- Tiêm tủy
sống 3 thuốc mỗi 3 tháng vào ngày 1 của tái tấn công, bắt đầu từ RI tháng thứ 3
(RI tháng 3, 6, 9). Tổng cộng 3 mũi.
Lưu ý:
- Tái tấn
công mỗi 4 tuần. Điều kiện là bạch cầu trung tính > 0,5G/L, tiểu cầu >
100G/L.
- Tiếp tục
phòng ngừa Pneumocystic carinii trong giai đoạn duy trì với Bactrim 25 mg/kg x
1 liều, 3 ngày mỗi tuần. Trường hợp người bệnh không chịu đựng được giai đoạn
duy trì, ngừng Bactrim và chuyển sang Pentacarinat phun khí dung mỗi tháng.
3.3. Các
tiêu chuẩn đánh giá mức độ đip ứng đối với điều trị đặc hiệu theo NCCN 2016:
3.3.1.
Tiêu chuẩn đánh giá lui bệnh
- Tiêu
chuẩn lui bệnh hoàn toàn về mặt huyết học (CR):
+ Không phát
hiện tế bào ác tính trong máu ngoại vi hay biểu hiện thâm nhiễm ngoài tủy (hết
các triệu chứng gan to, lách, hạch to, thâm nhiễm thần kinh trung ương);
+ Phục hồi
các dòng tế bào sinh máu trong tuỷ; Tỷ lệ blast < 5% tổng số tế bào có nhân
trong tủy;
+ Số lượng
tuyệt đối bạch cầu đoạn máu ngoại vi > 1 G/l;
+ Số lượng
tiểu cầu > 100 G/l;
+ Không
tái phát trong vòng 4 tuần.
- Lui bệnh
không hoàn toàn về mặt huyết học (CRi): Có đầy đủ tiêu chuẩn lui bệnh hoàn toàn
ngoại trừ:
+ Số lượng
bạch cầu hạt máu ngoại vi < 1 G/l;
+ Số lượng
tiểu cầu < 100 G/l;
+ Không
lui bệnh về mặt huyết học (NR): Không đạt được các tiêu chuẩn CR khi kết thúc điều
trị cảm ứng.
3.3.2.
Tiêu chuẩn tái phát
- Tái phát
tuỷ xương đơn độc: Sau khi đạt lui bệnh hoàn toàn, bệnh nhi có biểu hiện thiếu
máu, xuất huyết dưới da, sốt, hạch to trở lại..., xuất hiện tế bào blast trong
máu ngoại vi, tuỷ xương có ≥ 25% tế bào blast.
- Tái phát
tuỷ xương kết hợp: Tái phát tuỷ xương + có ít nhất 1 vị trí tái phát ngoài tuỷ
xương.
- Tái phát
TKTW: Có hoặc không có đau đầu, buồn nôn, dịch não tuỷ có > 5 bạch cầu/mm3 và có tế
bào blast, hoặc có u nội sọ, tổn thương các dây thần kinh sọ, tổn thương võng
mạc không giải thích được nguyên nhân.
- Tái phát
ngoài tủy khác: Có hiện diện của nguyên bào lympho ở thận hay tinh hoàn...
3.4. Bilan
để theo dõi và đánh giá trong suốt qui trình điều trị và khi kết thúc phác đồ điều
trị.
Tổng hợp
các bilan cần chú ý trong phác đồ:
3.4.1.
Bilan trước điều trị: Các xét nghiệm cần làm tại thời điểm chẩn
đoán:
- Huyết
tủy đồ: Hình thái và hóa học tế bào.
- Dấu ấn
miễn dịch.
- Di
truyền và sinh học phân tử.
- Sinh
thiết tủy xương: Có thể dược chỉ định trong trường hợp tủy nghèo tế bào, tỷ lệ
blast < 20% tế bào có nhân trong tủy.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, acid uric, LDH.
- Đông máu
cơ bản:
+
Fibrinogen, PT, APTT, TT;
+ Nghiệm
pháp rượu;
+ D-dimer.
- Các
virus: HBV, HCV, HIV, EBV, CMV.
- Định
nhóm máu hồng cầu: ABO, Rh(D).
- Điện tâm
đồ và siêu âm tim.
- Chẩn
đoán hình ảnh:
+ X-quang
tim phổi;
+ Siêu âm
ổ bụng, siêu âm tim.
- Xét
nghiệm dịch não tủy.
- Xét
nghiệm HLA:
+ Nhóm 1:
HLA-A; HLA-B; HLA-C;
+ Nhóm 2:
HLA-DR; HLA-DQ.
Lưu ý:
Bệnh nhân cần được khám răng hàm mặt, tai mũi họng trước khi điều trị.
3.4.2.
Bilan trong quá trình điều trị
- Huyết đồ
ngày 8: Xác định tình trạng nhạy cảm corticoid.
- Tủy đồ
ngày 21: Xác định tình trạng nhạy cảm hóa trị liệu.
- Tủy đồ +
MRD vào ngày 35-42: Xác định tình trạng lui bệnh và đánh giá MRD lần 1.
- Tủy đồ +
MRD vào ngày 21/29 giai đoạn củng cố: Đánh giá MRD lần 2, dành cho các người bệnh
có MRD (+) vào ngày 35-42. Xét nghiệm MRD có thể được đánh giá vào mỗi giai
đoạn tiếp theo nếu người bệnh có MRD (+) trước đó và được đánh giá lại trước
khi người bệnh điều trị duy trì.
- Tủy đồ
trước mỗi một giai đoạn điều trị (tấn công, củng cố, tăng cường 1, trung gian,
tăng cường 2).
- Xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh và thăm dz chức năng: XQ tim phổi, siêu âm ổ bụng,
siêu âm tim và CT-scanner, MRI nếu có nghi ngờ thâm nhiễm trước mỗi giai đoạn điều
trị (tấn công, củng cố, tăng cường 1, trung gian, tăng cường 2).
- Bilan
theo dõi trong mỗi đợt điều trị: Xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi, đông máu huyết tương, xét nghiệm dịch não tủy trong quá trình điều
trị. Trong trường hợp bệnh nhân điều trị Methotrexat liều cao, cần theo dõi xét
nghiệm định lượng Methotrexat trong máu, nước tiểu, theo dõi pH nước tiểu để
đánh giá nguy cơ độc tố của Methotrexat liều cao.
3.4.3.
Bilan kết thúc điều trị
- Huyết
tủy đồ, đánh giá MRD, đánh giá chức năng cơ quan khi bệnh nhân kết thúc điều
trị.
- Khi bệnh
ở giai đoạn ổn định, theo dõi xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi,
sinh hóa máu, đông máu huyết tương hàng tháng, làm Huyết tủy đồ nếu nghi ngờ
tái phát.
3.5. Điều
trị tái phát
- Điều trị
hóa chất phác đồ tái phát: Có thể lựa chọn một trong các phác đồ BFM- REZ 85,
COPRALL 2005, FLAG, FLAG-Daunorubicin, FLAG-IDA, Mito-FLAG, sau đó ghép tủy
đồng loài (chỉ định ghép xin xem trong bài ghép tế bào gốc tạo máu).
- Tái phát
thần kinh trung ương hay tái phát tinh hoàn đơn thuần: Sử dụng phác đồ O2P2
(Mỹ).
Phác đồ cụ
thể:
3.5.1.
Phác đồ ALL- REZ-BFM 85 có cải tiến: Bao gồm 9 đợt (cảm
ứng + luân phiên R1, R2, mỗi đợt 4 lần). Mỗi đợt điều trị cách nhau 21 ngày
hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi phục sau đợt điều trị trước đó (số lượng bạch
cầu hạt > 1,5G/L; số lượng tiểu cầu > 100G/L).
a. Cảm ứng
P:
-
Methylprednisone 100 mg/m2, uống hoặc tiêm, truyền TM ngày 1-7 và
15-21.
-
Vincristine 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch ngày 1, 8, 15, 22.
-
Methotrexate 1 g/m2 truyền tĩnh mạch trong 36h, ngày 1.
-
Leucovorin 15 mg/m2, tiêm tĩnh mạch chậm giờ 48 và 54 sau khi bắt
đầu truyền Methotrexat (Có thể tiêm tăng số liều trong trường hợp bệnh nhân có
nguy cơ loét hoặc có loét niêm mạc).
-
Cytarabine liều cao 3g/m2/12h truyền tĩnh mạch ngày 15, 16.
-
L-aspaginase 10.000UI/m2 tiêm bắp ngày 2,3 và
ngày 17, 18.
b. R1:
-
Methylprednisone 100 mg/m2, uống hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch ngày
1-5.
-
Vincristine 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch ngày 1.
-
Methotrexate 1 g/m2 truyền tĩnh mạch trong 36h, bắt đầu từ
ngày 1.
-
Leucovorin 15 mg/m2, tiêm tĩnh mạch chậm giờ 48 và 54 sau khi bắt
đầu truyền Methotrexat (Có thể tiêm tăng số liều trong trường bệnh nhân có nguy
cơ loét hoặc có loét niêm mạc).
-
Cytarabine 300/m2 truyền tĩnh mạch ngày 5.
-
Teniposid (Etoposide) 165 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1h, ngày 5.
-
L-aspaginase 10.000UI/m2 tiêm bắp ngày 6-8.
-
Mercaptopurin 100 mg/m2 uống ngày 1-5.
- Tiêm tủy
sống Methotrexate ngày 1 (Theo lứa tuổi).
c. R2:
-
Dexamethasone 20 mg/m2, uống hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
-
Vincristine 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch ngày 1.
-
Methotrexate 1 g/m2 truyền tĩnh mạch trong 36h, ngày 1.
-
Leucovorin 15 mg/m2, tiêm tĩnh mạch chậm giờ 48 và 54 sau khi bắt
đầu truyền Methotrexat (Có thể tiêm tăng số liều trong trường bệnh nhân có nguy
cơ loét hoặc có loét niêm mạc).
-
Daunorubicin 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 5.
-
Ifosfamid 400 mg/m2 truyền tĩnh mạch, ngày 1-5.
-
Mercaptopurin 100 mg/ m2/ngày uống ngày 1-5.
- Tiêm tủy
sống Methotrexate ngày 1 (Theo lứa tuổi).
Điều trị
luân phiên R1 và R2 mỗi loại 4 đợt
Điều trị
duy trì: Bắt đầu khi hoàn thành tất cả cic đợt R1 và R2:
-
Mercaptopurin 50 mg/m2 uống hàng ngày trong 2 năm.
-
Methotrexate 50 mg/m2 hàng tuần tĩnh mạch hoặc uống trong 2
năm.
- Tiêm tủy
sống 3 loại (Methotrexate, cytarabin, hydrocortison hoặc dexamethasone) (theo
lứa tuổi) 6 tuần/lần trong 2 năm.
3.5.2.
Phác đồ Cooprall 2005:
Phác đồ
Cooprall bao gồm nhiều đợt hóa chất với các đợt điều trị phụ thuộc vào vị trí
và thời gian tái phát.
Phân nhóm điều trị:
Nhóm S1
Bao gồm
tất cả trường hợp tái phát ngoài tủy đơn độc (kể cả ở hệ thần kinh TW) xảy ra ở
thời điểm ≥ 6 tháng sau khi ngưng điều trị lần 1, bất kể là kiểu hình lympho T
hay không phải lympho T.
Nhóm S2
- Tất cả
các Lơ xê mi lympho B cấp tái phát tại tủy xương vào thời điểm ≥ 6 tháng sau
khi ngưng điều trị lần 1.
- Tất cả
các Lơ xê mi lympho B cấp tái phát nhiều nơi (kết hợp) với thời gian từ lúc
chẩn đoán ban đầu đến lúc tái phát ≥ 18 tháng.
- Tái phát
ngoài tủy đơn độc, sớm xảy ra trong quá trình điều trị hoặc < 6 tháng sau
khi ngưng điều trị này.
Nhóm S3-S4
- Tất cả
Lơ xê mi lympho B cấp tái phát tủy đơn độc lần thứ 1: Xảy ra vào thời điểm:
+ Dưới 18
tháng kể từ lúc chẩn đoán ban đầu: (S4);
+ ≥ 18
tháng kể từ lúc chẩn đoán ban đầu và < 6 tháng sau khi ngưng điều trị: (S3).
- Tất cả
Lơ xê mi lympho B cấp tái phát tủy kết hợp lần thứ 1: Xảy ra vào thời điểm <
18 tháng kể từ sau chẩn đoán ban đầu (S4).
- Tất cả
Lơ xê mi lympho T cấp hay U lympho không Hodgkin tế bào T tái phát tủy hay kết
hợp bất kể thời gian đạt CR1 (S4).
- Tất cả
Lơ xê mi lympho cấp với NST Ph(+) tái phát hoặc Lơ xê mi lympho cấp có tái sắp
xếp gen MLL tái phát (S4).
Phác
đồ điều trị theo phân nhóm:
- Với nhóm
S1: Điều trị cảm ứng Block F1 và Block F2 sau đó luân phiên R2 và R1 mỗi loại 3
đợt, sau đó duy trì 12 tháng.
- Với nhóm
S2: Điều trị cảm ứng Block F1 và Block F2 sau đó luân phiên R2 và R1 mỗi loại 3
đợt, sau đó ghép tế bào gốc tạo máu hoặc 4 đợt sau đó duy trì 2 năm nếu không
ghép tế bào gốc.
- Với nhóm
S3-4: Điều trị cảm ứng Block F1 và Block F2 sau đó luân phiên R2 và R1 mỗi loại
2 đợt sau đó ghép tế bào gốc.
Mỗi đợt điều
trị cách nhau 21 ngày hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi phục sau đợt điều trị
trước đó (số lượng bạch cầu hạt > 1,5G/L; số lượng tiểu cầu > 100G/L).
Phác đồ điều trị cụ thể:
- Cảm ứng:
Lần lượt với Block F1 và Block F2.
a. Block
F1:
-
Dexamethasone 20 mg/m2, uống hoặc tiêm, truyền TM ngày 1-5.
-
Vincristine 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch ngày 1, 6.
- Methotrexate
1 g/m2 truyền tĩnh mạch trong 36h, ngày 1.
-
Leucovorin 15 mg/m2, tiêm tĩnh mạch chậm giờ 48 và 54 sau khi bắt
đầu truyền Methotrexat (Có thể tiêm tăng số liều trong trường bệnh nhân có nguy
cơ loét hoặc có loét niêm mạc).
-
L-aspaginase 6.000UI/m2 tiêm bắp x 6 mũi từ
ngày 4
- Tiêm tủy
sống 3 loại (Methotrexate, cytarabin, prednisone) (theo lứa tuổi) ngày 2 (có
thể thêm ngày 7 nếu có nguy cơ cao thâm nhiễm thần kinh trung ương).
b. Block
F2:
-
Dexamethasone 20 mg/m2, uống hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
-
Vincristine 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch ngày 1.
-
Cytarabine 3g/m2/12h ngày 1, 2.
-
L-aspaginase 6.000UI/m2 tiêm bắp x 6 mũi từ
ngày 4.
- Tiêm tủy
sống 3 loại (Methotrexate, cytarabin, prednisone) (theo lứa tuổi) ngày 5.
c. Block
R2:
-
Dexamethasone 20 mg/m2, uống hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch ngày 1-5,
sau đó giảm xuống ½ liều ngày 6.
-
Vincristine 1,5 mg/m2) tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch
ngày 1.
-
Methotrexate 1 g/m2 truyền tĩnh mạch trong 36h, ngày 1.
- Leucovorin
15 mg/m2, tiêm tĩnh mạch chậm giờ 48 và 54 sau khi bắt đầu truyền
Methotrexat (Có thể tiêm tăng số liều trong trường bệnh nhân có nguy cơ loét
hoặc có loét niêm mạc).
-
Daunorubicin 35 mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 5.
-
Ifosfamid 400 mg/m2 truyền tĩnh mạch, ngày 1-5.
-
Mercaptopurin 100 mg/m2 uống ngày 1-5.
-
L-aspaginase 6.000UI/m2 tiêm bắp x 6 mũi từ
ngày 6.
- Tiêm tủy
sống 3 loại (Methotrexate, cytarabin, prednisone) (theo lứa tuổi) ngày 2 (có
thể thêm ngày 6 nếu có nguy cơ cao thâm nhiễm thần kinh trung ương).
d. Block
R1:
-
Dexamethasone 20 mg/m2, uống hoặc tiêm, truyền TM ngày 1-5, sau đó
giảm xuống ½ liều ngày 6.
-
Vincristine 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh
mạch ngày 1, 6.
-
Methotrexate 1 g/m2 truyền tĩnh mạch trong 36h, ngày 1.
-
Leucovorin 15 mg/m2, tiêm tĩnh mạch chậm giờ 48 và 54 sau khi bắt
đầu truyền Methotrexat (Có thể tiêm tăng số liều trong trường bệnh nhân có nguy
cơ loét hoặc có loét niêm mạc).
-
Cytarabine liều cao 2g/m2/12h truyền tĩnh mạch ngày 5.
-
Mercatopurine 100 mg/m2 uống ngày 1-5.
-
L-aspaginase 6.000UI/m2 tiêm bắp x 6 mũi từ
ngày 6.
Tiêm tủy
sống 3 loại (Methotrexate, cytarabin, prednisone) (theo lứa tuổi) ngày 2.
3.5.3.
Phác đồ FLAG-IDA:
-
Fludarabin 25-30 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
-
Cytarabin 2.000 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
- G-CSF 5
mcg/kg cân nặng/ngày tiêm dưới da từ ngày 0 đến khi phục hồi bạch cầu hạt trung
tính (> 1,5G/L).
-
Idarubicin 10 mg/m2 da/ngày tiêm tĩnh mạch ngày 1-3.
Điều trị
1-2 đợt. Mỗi đợt điều trị cách nhau 28 ngày hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi
phục sau đợt điều trị trước đó (số lượng bạch cầu hạt > 1,5G/L; số lượng
tiểu cầu > 100G/L).
3.5.4.
Phác đồ FLAG-Daunorubicin
-
Fludarabin 25-30 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
-
Cytarabin 2.000 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
- G-CSF 5
mcg/kg cân nặng/ngày tiêm dưới da từ ngày 0 đến khi phục hồi bạch cầu hạt trung
tính (> 1,5G/L).
-
Daunorubicin 40-60 mg/m2 da/ngày tiêm tĩnh
mạch ngày 1-3 hoặc ngày 1-3-5.
Điều trị
1-2 đợt. Mỗi đợt điều trị cách nhau 28 ngày hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi
phục sau đợt điều trị trước đó (số lượng bạch cầu hạt > 1,5G/L; số lượng
tiểu cầu > 100G/L).
3.5.5.
Phác đồ Mito-FLAG
-
Fludarabin 25-30 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
-
Cytarabin 2.000 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
- G-CSF 5
mcg/kg cân nặng/ngày tiêm dưới da từ ngày 0 đến khi phục hồi bạch cầu hạt trung
tính (> 1,5G/L).
-
Mitoxantrone 10 mg/m2 da/ngày tiêm tĩnh mạch ngày 1.
Điều trị
1-2 đợt. Mỗi đợt điều trị cách nhau 28 ngày hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi
phục sau đợt điều trị trước đó (số lượng bạch cầu hạt > 1,5G/L; số lượng
tiểu cầu > 100G/L).
3.5.6. Một
số phác đồ khác:
- Phác đồ
O2P2 cho bệnh nhân tái phát thần kinh trung ương đơn độc hoặc tái phát tinh
hoàn đơn độc: bao gồm 106 tuần điều trị với các thuốc cơ bản như Prednisone,
dexamethasone, cyclophosphamide, etoposide, daunorubicine, methotrexat,
vincristin, L-Aspaginase, Mercatopurine, kết hợp tiêm tủy sống và xạ trị.
3.6. Cập
nhật hướng điều trị mới:
Điều trị
nhắm đích kết hợp điều trị hóa đích bao gồm:
- Liệu
pháp phân tử:
+ Ức chế
tyrosine kinase ABL1 (imatinib) cho bệnh nhân Ph+ hoặc Ph-like B-ALL hoặc T-ALL
với NUP-214- ABL1;
+ Ức chế
JAK (ruxolitinib) cho Ph-like hoặc ETP hoặc JAK-dependent ALL;
+
Bortezomib cho B/T-ALL tái phát;
+ Ức chế
Notch (LY3039478) cho T-ALL.
- Liệu
pháp kháng thể miễn dịch: anti-CD19, anti-CD22.
- Liệu
phip tế bào: CD19 CAR T cells, CD22 CAR T cells.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campana
D. Status of minimal residual disease testing in childhood haematological
malignances. Br J Haematol. 2008 Aug 15; [Epub ahead of print] PMID: 18710378.
2.
Borowitz MJ, Devidas M, Hunger SP, et al. Clinical significance of minimal
residual disease in childhood acute lymphoblastic leukemia and its relationship
to other prognostic factors: a Children’s Oncology Group study. Blood. 2008;
111: 5477-5485.
3. Gaynon
PS, Angiolillo AL, Carroll WL, et al. Long-term results of the children’s
cancer group studies for childhood acute lymphoblastic leukemia 1983-2002: a
Children’s Oncology Group Report. Leukemia. 2010; 24:285-297.
4. Moricke
A, Zimmermann M, Reiter A, et al. Long-term results of five consecutive trials
in childhood acute lymphoblastic leukemia performed by the ALL-BFM study group
from 1981 to 2000. Leukemia. 2010; 24: 265-284.
5. Pui C,
Carroll W, Meshinchi S, Arceci RJ. Biology, risk stratification and therapy of
pediatric acute leukemia: an update. J Clin Oncol. 2010 In press.
6. Pui CH,
Campana D, Pei D, et al. Treating childhood acute lymphoblastic leukemia
without cranial irradiation. N Engl J Med. 2009; 360:2730-2741.
7. Pui CH,
Evans WE. Treatment of acute lymphoblastic leukemia. N Engl J Med. 2006;
354:166-178.
8. Tallen
G, Ratei R, Mann G, et al. Long-term outcome in children with relapsed acute
lymphoblastic leukemia after time-point and site-of-relapse stratification and
intensified short-course multidrug chemotherapy: results of trial ALL-REZ BFM
90. J Clin Oncol. 2010; 28:2339-2347.
9. FRALLE
2000-B/T. Version amendée mars 2003.
10.
Cooprall version 2005
11.
https://www.researchgate.net/publication/20974508_BFM_Group_Treatment_Results_in_Relapsed_Childhood_Acute_Lymphoblastic_Leukemia
12. NCCN
(2016). Pediatric acute lymphoblastic leukemia. Version 2.2016. NCCN clinical
practice guidelines in oncology. https://www.nccn.org/professionals/physician_gls/pdf/ped_all.pdf.
13. NCCN (2020). Pediatric acute
lymphoblastic leukemia. Version 2.2020. NCCN clinical practice guidelines in
oncology
22. LƠ XÊ MI TUỶ CẤP TRẺ EM
(Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy trẻ em)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Lơ xê mi
(LXM) tuỷ cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc trưng của bệnh là sự tăng sinh
một loại tế bào non ác tính (tế bào blast) có nguồn gốc dòng tủy tại tuỷ xương.
Ở trẻ em,
LXM tủy cấp hiếm gặp hơn LXM lympho cấp, chiếm khoảng 18% các LXM ở trẻ em, tỷ
lệ gặp cao nhất ở trẻ dưới 1 tuổi.
2. NGUYÊN
NHÂN
Nguyên
nhân gây LXM tủy cấp trẻ em chưa được sáng tỏ. Tuy nhiên, các yếu tố được cho
là nguy cơ gây LXM tủy cấp ở trẻ bao gồm: Tia xạ, hóa chất, yếu tố di truyền
(hội chứng Down, thiếu máu Fanconi…), cách sống của bố mẹ (nghiện rượu, thuốc
lá…).
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Triệu
chứng lâm sàng
- Hội
chứng thiếu máu.
- Hội
chứng xuất huyết.
- Có thể
gặp tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC), đặc biệt rất hay gặp
trên người bệnh LXM cấp thể tiền tủy bào.
- Hội
chứng nhiễm trùng: Sốt, viêm loét miệng họng, viêm phổi, nhiễm trùng da...
- Hội
chứng thâm nhiễm: Gan to, lách to, hạch to, phì đại lợi, thâm nhiễm da, đau
xương, thâm nhiễm thần kinh trung ương với các dấu hiệu thần kinh khu trú...
- Trong
trường hợp số lượng bạch cầu tăng cao có thể gặp triệu chứng tắc mạch do tăng
bạch cầu: Tắc mạch não, tắc mạch phổi, tắc mạch dương vật…
- Biểu
hiện toàn thân do bệnh lý ác tính: Mệt mỏi, gầy sút, suy sụp nhanh.
3.2. Triệu
chứng xét nghiệm
3.2.1. Xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi và tủy xương
a. Xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi: Thường có các biểu hiện sau:
- Thiếu
máu bình sắc, hồng cầu kích thước bình thường, hồng cầu lưới giảm.
- Số lượng
bạch cầu thường tăng, nhưng có thể bình thường hoặc giảm; gặp một tỷ lệ tế bào
non (tế bào blast) - ác tính.
- Số lượng
tiểu cầu giảm.
b. Xét
nghiệm tủy xương:
- Xét
nghiệm tủy đồ: Số lượng tế bào tủy thường tăng, tế bào blast tăng sinh, hình
thái dòng tủy, chiếm tỷ lệ ≥ 20% các tế bào có nhân trong tủy. Các dòng hồng
cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu bị lấn át bởi tế bào blast.
- Nhuộm
hoá học tế bào cho phép chẩn đoán thể bệnh LXM cấp theo bảng xếp loại FAB:
+ Thường
dương tính với MPO, Soudan - Black, âm tính với PAS;
+ Kỹ thuật
nhuộm esterase không đặc hiệu được sử dụng trong chẩn đoán LXM cấp dòng mono vì
các tế bào thuộc dòng này cho phản ứng dương tính mạnh và bị ức chế bởi NaF,
trong khi tế bào dòng bạch cầu hạt tuy cũng cho phản ứng dương tính nhưng không
bị ức chế bởi NaF.
- Sinh
thiết tuỷ xương được chỉ định trong trường hợp chọc hút tủy không chẩn đoán xác
định được do tủy nghèo tế bào.
3.2.2. Đặc
điểm dấu ấn miễn dịch và di truyền
a. Dấu ấn
miễn dịch đặc trưng trong LXM tủy cấp (AML)
- Tế bào
non chưa biệt hóa: CD34, CD117 (c-kit): tế bào dòng tủy/tế bào gốc.
- Dòng
bạch cầu hạt: CD13, CD15, CD 33, cytoplasmic MPO, HLA-DR (dương tính trong đa
số thể AML, âm tính trong APL).
- Dòng
mono: CD13, CD15, CD33, CD14.
- Dòng mẫu
tiểu cầu: CD41 (Platelet glycoprotein IIb/IIIa complex), CD61 (Platelet
glycoprotein IIIa).
- Dòng
hồng cầu: Glycophorin A.
b. Bất
thường di truyền và ý nghĩa tiên lượng trong LXM tủy cấp trẻ em
- Nguy cơ
thấp: Bất thường NST t(8;21) tạo đột biến gen AML1/ETO (15%), t(15;17) tạo đột
biến gen PML/RARα, hoặc inv(16) tạo
đột biến gen CBFβ/MYH11 (10%), đột biến gen liên quan đến sắp xếp lại
gen MLL (20%) (một số thuộc nhóm tiên lượng xấu); đột biến NPM1, đột
biến CEFBA (hiếm gặp hơn ở người lớn).
- Nguy cơ
trung bình: Công thức NST bình thường, bất thường NST +8, -Y, +6;
t(1;11)(q21;q23) tạo gen MLL-AF3.
- Nguy cơ
cao: Bất thường NST -7, -5, tổn thương đồng thời nhiều NST (≥ 3), hoặc đột biến
gen FLT3(FLT3-ITD), t(9;11)(p12;q23) tạo gen MLL-AF4,
t(6;11)(q27;q23) tạo gen MLL-AF10.
3.2.3.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán
xác định LXM tuỷ cấp dựa vào biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm, cụ thể là:
- Dựa vào
triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh.
- Dựa vào
triệu chứng cận lâm sàng: Xét nghiệm tuỷ đồ thấy tế bào blast ≥ 20% tế bào có
nhân trong tuỷ mang đặc tính của dòng tủy (Hoá học tế bào dương tính với MPO,
Soudan black).
- Mang dấu
ấn miễn dịch đặc trưng dòng tủy (CD 13, CD33, CD 117, CD15, CD 64, CD14…).
3.3. Xếp
loại LXM tủy cấp trẻ em: Tương tự xếp loại người lớn (tham khảo bài
Lơ xê mi cấp):
- Xếp loại
LXM tủy cấp theo FAB 1986 có bổ sung.
- Xếp loại
theo WHO 2016.
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1. Điều trị
hóa chất
4.1.1. Điều
trị LXM tuỷ cấp trẻ em (trừ thể tiền tủy bào)
Hiện nay,
có nhiều phác đồ điều trị LXM tủy cấp trẻ em, dựa trên các hóa chất cơ bản như:
Daunorubicin (Idarubicin), Cytarabine, Etoposide, Mitoxantrone, Fludarabine…
trải qua các giai đoạn: tấn công, củng cố, duy trì. Nhiều thuốc điều trị mới
cũng đang được thử nghiệm điều trị trên LXM tủy cấp trẻ em, đặc biệt trên nhóm
bệnh nhi nguy cơ cao, tái phát/ kháng thuốc. Một số phác đồ đang được áp dụng:
a. Phác đồ
MASPORE 2006
Phác đồ Cụ
thể:
- Cảm ứng
ADE # 1
+ Truyền
tĩnh mạch Cytarabine 100mg/m2/12 giờ tiêm tĩnh mạch bolus cho 20
liều (10 ngày);
+ Truyền
tĩnh mạch Daunorubicin 50mg/m2/liều mỗi ngày vào ngày 1, 3 và 5
truyền 20 giờ nếu có đường truyền tĩnh mạch trung tâm, hoặc đường bolus tiêm
tĩnh mạch nếu không có đường trung tâm;
+ Truyền
tĩnh mạch Etoposide 100 mg/m2/liều trong 250 ml NaCl 0,9% trong vòng
1 giờ ngày 1-5;
+ Tiêm tủy
sống (IT): Ngày 1.
- HidAC #
2
+ Truyền
tĩnh mạch cytarabine 3.000mg/m2/12 giờ với 6 liều (3 ngày);
+ Tiêm tủy
sống (IT): Ngày 1.
- HidAC #
3
+ Truyền
tĩnh mạch cytarabine 3.000mg/m2/12 giờ truyền với 6 liều (3 ngày);
+ Tiêm tủy
sống (IT): Ngày 1.
- MiDAC #
4
+ Truyền
tĩnh mạch Mitoxantrone 10 mg/m2/ngày trong 250ml NaCl 0,9% ngày 1-5
(tổng cộng 5 liều);
+ Truyền
tĩnh mạch cytarabine 1.000 mg/m2/12 giờ truyền vào ngày 1-3 (tổng
cộng 6 liều).
- Củng cố
FLAG # 5: Cho
bệnh nhân có nguy cơ cao mà không cần ghép tế bào gốc:
+ GCSF
5µg/kg/ngày tiêm dưới da từ ngày 1 đến khi số lượng tuyệt đối bạch cầu đoạn
trung tính > 1G/L trong 3 ngày liên tiếp;
+ Truyền
tĩnh mạch Fludarabine 25mg/m2/ngày trong 100ml NaCl 0,9% ngày 1-5;
+ Truyền
tĩnh mạch Cytarabine 2.000mg/m2/ngày trong 250ml NaCl 0,9% trong 5
ngày (bắt đầu 4 giờ sau khi bắt đầu truyền fludarabine).
Lưu ý: Liều tiêm hóa chất
nội tủy theo tuổi:
|
MTX
|
Hydrocortisone
|
Cytarabine
|
Thể tích
|
< 1
tuổi
|
5 mg
|
5 mg
|
15 mg
|
3 ml
|
1-2 tuổi
|
7,5 mg
|
7,5 mg
|
20 mg
|
4ml
|
2-3 tuổi
|
10 mg
|
10 mg
|
25 mg
|
5ml
|
>3
tuổi
|
12,5 mg
|
12,5 mg
|
30 mg
|
6ml
|
b. Phác đồ
BFM-83
- Điều trị
cảm ứng:
+
Cytarabine 100mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục, ngày 1, 2;
+
Daunorubicin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, ngày 3-5;
+
Cytarabine 100mg/m2/12h, truyền tĩnh mạch, ngày 3-8;
+ Etoposid
150mg/m2, truyền tĩnh mạch 60 phút, ngày 6-8;
+
Methotrexat (12,5 mg) tiêm tủy sống, ngày 1.
- Củng cố:
+
Methylprednison 40mg/m2, tiêm tĩnh mạch trong 28 ngày, giảm liều
bằng 1/2, 1/4, 1/8 liều ban đầu;
+
Vincristine 1,5mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng tuần x 4 tuần đầu (tối
đa 2mg/m2);
+
Adriamycin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng tuần x 4 tuần, vào thứ
hai;
+
Cytarabine 75mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng ngày, 4 ngày một tuần, bắt
đầu ngày thứ 3 đến thứ 6, tổng cộng 16 liều;
+
Mercaptopurine 50mg/m2, uống hàng ngày trong 28 ngày đầu;
+
Cyclophosphamid 500mg/m2, TMx2, liều đầu ngày 35,liều 2 ngày 63;
+
Cytarabine 75mg/m2/ngày, TM bắt đầu ngày 35, 4 ngày một tuần, tổng
cộng 16 liều;
+
Mercaptopurine 50mg/m2, uống hàng ngày, từ ngày 35-63.
- Duy trì: 12 chu
kỳ, mỗi chu kỳ bao gồm 8 tuần:
+
Doxorubicin 25 mg/m2 ngày 1 trong 12 tháng đầu;
+
Cytarabine 40 mg/m2 ngày 1-4 và ngày 29-32;
+
Mercaptopurine 40 mg/m2, uống hàng ngày, từ ngày 1-56.
c. Phác đồ
hóa trị liệu tiêu chuẩn: Điều trị như LXM tủy cấp người lớn, bao gồm:
Phác đồ tấn công (điều trị cảm ứng) “3+7”, ADE, củng cố bằng cytarabin liều cao
(HDAC) 2 đợt. Cụ thể như sau:
- Phác đồ
"3+7":
+
Daunorubicin 45-60 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh
mạch ngày 1-3; hoặc Idarubicin 12mg/m2/ngày x 3 ngày;
+ Ara-C
100-200 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1-7.
- Phác đồ
ADE
+ Truyền
tĩnh mạch Cytarabine 100 mg/m2/ liều 12 giờ 20 liều (10 ngày);
+ Truyền
tĩnh mạch Daunorubicin 50mg/m2/ liều mỗi ngày vào ngày 1, 3 và 5;
+ Truyền
tĩnh mạch Etoposide 100 mg/m2/ liều truyền trong vòng 1 giờ ngày
1-5.
- Phác đồ
cytarabin liều cao:
+ Ara-C
3.000 mg/m2 da/12 giờ x 2 lần/ngày, truyền tĩnh
mạch ngày 1, 3, 5.
Các đợt điều
trị cách nhau 28 ngày hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi phục sau đợt điều trị
trước đó (số lượng bạch cầu hạt > 1,5G/L; số lượng tiểu cầu > 100G/L).
- Cần lưu
ý rằng LXM cấp dòng mono hoặc tủy-mono hoặc dòng tủy có SLBC lúc chẩn đoán >
50G/L có tỷ lệ thâm nhiễm thần kinh trung ương đáng kể nên cần được điều trị dự
phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương như đối với LXM cấp dòng lympho.
4.1.2. Điều
trị LXM cấp thể tiền tủy bào
a. Phân
nhóm nguy cơ
Nhóm
nghiên cứu Italian Group for Adult Hematologic Diseases (GINEMA) và Spanish
PETHEMA phân nhóm nguy cơ đối với bệnh nhân APL theo số lượng bạch cầu và số
lượng tiểu cầu:
- Nguy cơ
thấp SLBC < 10G/L và SLTC > 40G/L.
- Nguy cơ
trung bình SLBC < 10G/L và SLTC < 40G/L.
- Nguy cơ
cao SLBC > 10G/L và SLTC < 40G/L.
b.Phác đồ điều
trị cụ thể
Các phác
đồ điều trị thường phối hợp điều trị nhắm đích với ATRA (all trans retinoic
acid) và hóa trị liệu, bao gồm các đợt tấn công, củng cố và duy trì.
- Phác đồ
IC - APL 2006:
+ ATRA
25mg/m2 da/ngày chia hai lần đến khi lui bệnh hoàn
toàn: tối đa 90 ngày);
+
Daunorubicin 60 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày
2-4-6-8;
+ Dexamethasone
2,5mg/m2/12h x 15 ngày.
- Điều trị
củng cố: Điều trị theo nhóm nguy cơ, bao gồm 3 đợt
* Nhóm
nguy cơ thấp:
Đợt 1:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Daunorubicin 25 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày
1,2,3,4.
Đợt 2:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Mitoxantrone 10 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1,2,3.
Đợt 3:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Daunorubicin 60 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1.
* Nhóm
nguy cơ trung bình:
Đợt 1:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Daunorubicin 35 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày
1,2,3,4.
Đợt 2:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Mitoxantrone 10 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1,2,3.
Đợt 3:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Daunorubicin 60 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1,2.
* Nhóm
nguy cơ cao:
Đợt 1:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Daunorubicin 25 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày
1,2,3,4;
+ Ara-C
1.000mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1,2,3,4.
Đợt 2:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Mitoxantrone 10 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày
1,2,3,4,5.
Đợt 3:
+ ATRA 25
mg/m2 da/ngày x 15 ngày, đường uống;
+
Daunorubicin 60 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1;
+ Ara-C
150 mg/m2 da/8h, truyền tĩnh mạch ngày 1,2,3,4.
Mỗi đợt điều
trị cách nhau 14-21 ngày hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi phục sau đợt điều
trị trước đó (số lượng bạch cầu hạt > 1,5G/L; số lượng tiểu cầu >
100G/L).
- Điều
trị duy trì bằng ATRA 25 mg/m2 da đường
uống hàng ngày trong 15 ngày mỗi 3 tháng, 6-MP 50 mg/m2 da 1 lần
hàng ngày và methotrexate 15 mg/m2 da 1 lần
hàng tuần trong 2 năm.
- Hội
chứng ATRA có thể xảy ra trong 21 ngày đầu của điều trị với các triệu chứng
như: sốt, hạ huyết áp, giữ nước, suy hô hấp, viêm niêm mạc, dịch màng phổi,
màng tim, các đám mờ trên X-quang phổi, suy thận cấp, suy chức năng gan, thường
đi kèm với tăng bạch cầu. Điều trị bằng dexamethasone 10 mg mỗi 12 giờ đường
tĩnh mạch trong ít nhất 3 ngày. Có thể tạm thời dừng thuốc ATRA cho đến khi hội
chứng ATRA giảm hoặc hết.
- Đối với
LXM cấp tiền tủy bào tái phát, lựa chọn điều trị bằng Arsenic trioxide (ATO)
với liều: ATO 0,15 mg/kg/ngày đến khi lui bệnh hoàn toàn trong tủy xương, tối
đa 60 liều, trung bình 35 liều. Điều trị củng cố bằng ATO với liều như trên, 25
liều trong vòng 5 tuần. Chỉ định ghép tế bào gốc cho bệnh nhân có PML/RARA
(+) sau điều trị ATO.
- Hiện
nay, nhiều phác đồ trên thế giới đã cho phép điều trị phối hợp ATRA và ATO như điều
trị hàng 1 cho bệnh nhân APL ở người lớn và trẻ em.
4.1.3. Điều
trị LXM tuỷ cấp có hội chứng Down
Sử dụng
phác đồ MASPORE 2006 cho bệnh nhân có hội chứng Down với hóa trị liệu giảm
cường độ liều qua 4 giai đoạn:
- Cảm ứng
ADE # 1
+ Truyền
tĩnh mạch Cytarabine 100 mg/m2 da/12h,
truyền tĩnh mạch bolus cho 14 liều (7 ngày);
+ Truyền
tĩnh mạch Daunorubicin 50mg/m2 da/liều
mỗi ngày vào ngày 1 và ngày 3 truyền 20 giờ nếu có đường trung tâm, hoặc đường
bolus truyền tĩnh mạch nếu không có đường trung tâm;
+ Truyền
tĩnh mạch Etoposide 100 mg/m2 da/liều
trong 250ml NaCl 0,9% trong vòng 1 giờ ngày 1-3;
+ Tiêm tủy
sống (IT): Ngày 1.
- HidAC #
2
+ Truyền
tĩnh mạch cytarabine 1.000mg/m2 da/12h với
6 liều (3 ngày);
+ Tiêm tủy
sống (IT): Ngày 1.
- HidAC #
3
+ Truyền
tĩnh mạch cytarabine 1.000mg/m2 da/12h
truyền với 6 liều (3 ngày);
+ Tiêm tủy
sống (IT): Ngày 1.
- MiDAC #
4
(nếu không đạt lui bệnh hoàn toàn sau điều trị tấn công ADE)
+ Truyền
tĩnh mạch Mitoxantrone 10 mg/m2/ngày trong 250ml NaCl 0,9% ngày 1-3
(tổng cộng 5 liều);
+ Truyền
tĩnh mạch cytarabine 1.000 mg/m2 da/12h
truyền vào ngày 1-3 (tổng cộng 6 liều).
4.2. Ghép
tế bào gốc
Chỉ định
ghép tế bào gốc tạo máu cho LXM tủy cấp trẻ em trong các trường hợp:
- Nhóm
nguy cơ cao: Sau khi đạt Lui bệnh hoàn toàn lần 1.
- Bệnh nhi
thất bại với điều trị hóa chất tấn công.
- Bệnh nhi
tái phát: Sau khi đạt lui bệnh lần 2.
4.3. Điều
trị nhắm đích và một số thuốc điều trị mới
- Hóa chất
thế hệ mới: Một số hoá chất thế hệ mới đang được nghiên cứu áp dụng điều
trị nhằm giảm độc tính của hoá chất trên bệnh nhân. Một số đang được nghiên cứu
trên bệnh nhân nhi có hiệu quả là:
+ Các
thuốc nucleoside analogs mới: Clofarabine.
+ Thuốc ức
chế Proteazome: Bortezomib.
- Điều trị
nhắm đích:
+ Thuốc ức
chế FLT3: Sorafenib và một số thuốc đang trong giai đoạn thử nghiệm;
+ Thuốc ức
chế IDH: IDH 1, IDH 2;
+ Liệu
pháp tế bào CAR-T cell.
4.4. Điều
trị LXM tuỷ cấp trẻ em tái phát, kháng thuốc
Với LXM
tủy cấp tái phát hoặc kháng thuốc, có thể sử dụng các phác đồ hóa trị liệu liều
cao như phác đồ ADE, FLAG-IDA, Mito-FLAG, CLAG, HAM, Cytarabin + Mitoxantron;
hoặc phác đồ Cytarabin liều cao; nên tiến tới ghép đồng loại nếu đủ điều kiện.
Một số nghiên cứu sử dụng thuốc nucleoside analogs mới như Clofarabine kết hợp
cytarabine hoặc các thuốc điều trị nhắm đích (thuốc ức chế FLT3, kháng thể đơn
dòng…) trên bệnh nhi LXM cấp dòng tủy tái phát/kháng thuốc cũng đang được
nghiên cứu.
Điều trị
hóa chất:
Với 1 số hóa chất tác dụng mạnh, có thể sử dụng 1 số phác đồ như điều trị AML
người lớn:
- Phác đồ
FLAG-IDA:
+
Fludarabin 25-30 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5;
+
Cytarabin 2.000 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5;
+ G-CSF 5
mcg//kg cân nặng/ngày, tiêm dưới da từ ngày 0 đến khi phục hồi bạch cầu hạt
trung tính (> 1,5G/L);
+
Idarubicin 10 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1-3.
Điều trị
1-2 đợt. Mỗi đợt điều trị cách nhau 28 ngày hoặc 1 tuần sau khi tủy xương hồi
phục sau đợt điều trị trước đó (số lượng bạch cầu hạt > 1,5G/L; số lượng
tiểu cầu > 100G/L).
- Phác đồ
FLAG-Daunorubicin:
+
Fludarabin 25-30 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5;
+
Cytarabin 2.000 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5;
+ G-CSF 5
mcg//kg cân nặng/ngày tiêm dưới da từ ngày 0 đến khi phục hồi bạch cầu hạt
trung tính (> 1,5G/L);
+
Daunorubicin 40-60 mg/m2 da/ngày truyền tĩnh
mạch ngày 1-3 hoặc ngày 1,3,5.
- Phác đồ
Mito- FLAG
+
Fludarabin 25-30 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5;
+
Cytarabin 2.000 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5;
+ G-CSF 5
mcg//kg cân nặng/ngày tiêm dưới da từ ngày 0 đến khi phục hồi bạch cầu hạt
trung tính (> 1,5G/L);
+
Mitoxantrone 10 mg/m2 da/ngày truyền tĩnh mạch ngày 1-3.
4.5. Điều trị
hỗ trợ
- Chống
thiếu máu, xuất huyết bằng các chế phẩm máu (khối hồng cầu, khối tiểu cầu).
- Chống
nhiễm trùng: Người bệnh được điều trị trong điều kiện vô trùng; dùng kháng sinh
phổ rộng khi có nhiễm trùng (imipenem, meropenem, cephalosporin thế hệ 3-4,
phối hợp vancomycin, aminosid, kháng sinh chống nấm); chuyển sang kháng sinh
đặc hiệu sau khi có kết quả cấy vi sinh và kháng sinh đồ; dùng các yếu tố kích
thích sinh máu như GM-CSF, G-CSF (xin xem chi tiết trong bài Điều trị bệnh nhân
suy giảm miễn dịch do giảm bạch cầu đoạn trung tính).
- Điều trị
DIC bằng chế phẩm máu và heparin hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp.
- Phòng
ngừa hội chứng tiêu khối u và tăng acid uric bằng thuốc allopurinol, truyền
dịch, tăng cường bài niệu, kiềm hoá nước tiểu. Gạn tách bạch cầu bằng máy tách
thành phần máu tự động khi số lượng bạch cầu quá cao (trên 100 G/L).
5. THEO
DÕI ĐIỀU TRỊ
5.1. Bilan
xét nghiệm trước điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, Axit Uric, LDH, điện giải đồ.
- Đông máu
huyết tương: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer. Bệnh nhân có kèm theo rối loạn
đông máu cần làm thêm xét nghiệm (nếu cần): Nghiệm pháp rượu, Von-Kaulla, Đàn
hồi cục máu đồ (ROTEM), Fibrin monomer.
- Xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh: X-quang tim phổi, siêu âm ổ bụng, điện tâm đồ, siêu
âm tim và các xét nghiệm khác như: CT-scanner, MRI nếu có nghi ngờ thâm nhiễm.
- Xét
nghiệm virus: HIV, HBV, HCV nếu có truyền máu và chế phẩm máu.
- Huyết
tủy đồ, phân loại miễn dịch, công thức nhiễm sắc thể và PCR xác định gen bệnh
máu ác tính dòng tủy.
- Sinh
thiết tủy xương: Có thể dược chỉ định trong trường hợp tủy nghèo tế bào, tỷ lệ
blast < 20% tế bào có nhân trong tủy.
- Định
nhóm máu hệ ABO, Rh(D).
- Khám
răng hàm mặt, tai mũi họng trước khi điều trị.
5.2. Bilan
xét nghiệm trong quá trình điều trị hóa chất
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải…
- Đông máu
huyết tương.
- Các xét
nghiệm khác tùy theo diễn biến bệnh.
5.3. Bilan
xét nghiệm sau mỗi đợt điều trị hóa chất
- Tủy đồ
sau mỗi đợt điều trị.
- MRD bằng
phân loại miễn dịch, PCR (có gen đặc hiệu).
- Các xét
nghiệm theo dõi điều trị và đánh giá chức năng cơ quan: Tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi, sinh hóa máu, đông máu cơ bản, siêu âm ổ bụng, siêu âm tim, X-
quang tim phổi thẳng, dịch não tủy các xét nghiệm khác như CT-scanner, MRI nếu
có nghi ngờ thâm nhiễm.
- Khi bệnh
ở giai đoạn ổn định, theo dõi xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi,
sinh hóa máu, đông máu huyết tương hàng tháng, làm Huyết tủy đồ nếu nghi ngờ
tái phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rubnitz
JE et al. Current management of childhood acute myeloid leukemia. Paediatr
Drugs. 2017;19:1-10.
2. Sharifah
Aida Alhabshi. Treatment Outcome of Children with Acute Myeloid Leukaemia
Using the MASPORE AML 2006 Protocol in UMMC. Department of Paediatrics, Faculty
of Medicine, University of Malaya
3. U
Creutzig, J Ritter and G Schellong. Identification of two risk groups in
childhood acute myelogenous leukemia after therapy intensification in study
AML-BFM-83 as compared with study AML-BFM-78. AML-BFM Study Group. Blood,
Vol 75, No 10 (May 15). 1990: pp 1932-1940.
4. Wiernik
PH et al. Cytarabine plus idarubicin or daunorubicin as induction and
consolidation therapy for previously untreated adult patients with acute
myeloid leukemia. Blood 1992; 79:313.
5. Pastore
D et al. FLAG-IDA in the treatment of refractory/relapsed acute myeloid
leukemia: single-center experience. Ann Hematol 2003; 82:231.
6. Suh
JK, Lee SW, Koh KN, et al. Hematopoietic stem cell transplantation in
pediatric patients with acute myeloid leukemia without favorable cytogenetics.
Pediatr Transplant. 2017;21:e13004
7. Powell
BL et al. Effect of consolidation with arsenic trioxide (As2O3) on
event-free survival (EFS) and overall survival (OS) among patients with newly
diagnosed acute promyelocytic leukemia (APL): North American Intergroup
Protocol C9710. 2007 ASCO annual meeting. Abstract 2.
8. Sievers
EL et al. Efficacy and safety of gemtuzumab ozogamicin in patients with
cd33-positive acute myeloid leukemia in first relapse. J Clin Oncol 2001;
19:3244.
9. Raul
C. Ribeiro, Eduardo Rego. Management of APL in Developing Countries:
Epidemiology, Challenges and Opportunities for International Collaboration.
ASH2006p65.
10. Soignet
SL et al. United states multicenter study of arsenic trioxide in relapsed
acute promyelocytic leukemia. J Clin Oncol 2001; 19:3852.
11. Min
Lih et al. 2018. Advances in the drug therapies of acute myeloid leukemia
(except acute promyelocytic leukemia). https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5933364/.
23. LƠ XÊ MI TỦY MẠN (Bệnh bạch cầu
mạn dòng tủy)
1. ĐẠI
CƯƠNG
Lơ xê mi
tủy mạn (Chronic myeloid leukemia - CML) là bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tuỷ
mạn ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt có biệt
hóa trưởng thành, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ
các tuổi của dòng bạch cầu hạt. Bệnh thường diễn biến qua 3 giai đoạn mà cuối
cùng là chuyển lơ xê mi cấp.
2. NGUYÊN
NHÂN
Lơ xê mi
tủy mạn là một bệnh mắc phải. Phóng xạ có thể là một nguyên nhân gây bệnh. Nhiễm
sắc thể Philadelphia (NST Ph) và gen kết hợp BCR-ABL1 là khâu quan trọng
nhất trong cơ chế bệnh sinh của bệnh.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
a. Giai
đoạn mạn tính
- Lách to,
gặp ở 85-90% người bệnh. Gan to gặp trên 50% người bệnh.
- Mệt mỏi,
kém ăn, sụt cân, ra mồ hôi đêm.
- Thiếu
máu mức độ nhẹ hoặc vừa.
- Tắc mạch
(tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc tĩnh mạch dương vật, phù gai thị, giảm hoặc
mất thị giác một bên, giảm thính giác…).
- Biểu
hiện của bệnh Goute do tăng axit uric máu gặp trên một số người bệnh.
b. Giai
đoạn tăng tốc
- Biểu
hiện lâm sàng nặng lên (thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng).
- Lách to
không đáp ứng với điều trị.
c. Giai
đoạn chuyển lơ xê mi cấp
- Trong
giai đoạn này thường gặp biểu hiện lâm sàng đặc trưng cho lơ xê mi cấp như
triệu chứng thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng, hội chứng thâm nhiễm.
3.2. Xét
nghiệm
a. Giai
đoạn mạn tính
- Máu
ngoại vi:
(1) Thiếu máu bình sắc, kích thước hồng cầu bình thường; (2) Số lượng bạch cầu
tăng cao (trung bình 80 G/l); (3) Gặp đủ các tuổi dòng bạch cầu hạt trong máu
ngoại vi; (4) Tỷ lệ tế bào blast thường < 2%; (5) Tăng số lượng bạch cầu
đoạn ưa acid và bạch cầu đoạn ưa base; (6) Số lượng tiểu cầu tăng trên 450 G/l
(gặp trong khoảng 50-70% trường hợp).
- Tuỷ
xương:
(1) Tuỷ giàu tế bào (số lượng tế bào tuỷ trên 100 G/l); (2) Tăng sinh dòng bạch
cầu hạt đủ các lứa tuổi; tỷ lệ M:E trên 10:1 (bình thường là 3-4:1); (3) Tỷ lệ
tế bào blast thường < 5% (nếu ≥ 10% gợi ý giai đoạn muộn của bệnh).
- NST Ph
và/hoặc gen bcr-abl: Dương tính trong khoảng 95% trường hợp.
- Nồng độ
axit uric máu: Tăng trên 40-60% trường hợp.
b. Giai
đoạn tăng tốc
Có ít nhất
1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Tỷ lệ tế
bào blast từ 10-19% trong máu ngoại vi hoặc tủy xương.
- Tỷ lệ
bạch cầu ưa bazo ≥ 20% trong máu ngoại vi.
- Tiểu cầu
< 100 G/l không do điều trị.
- Tiểu cầu
> 1.000 G/l không đáp ứng điều trị.
- Lách to
và tăng bạch cầu không đáp ứng điều trị.
- Xuất
hiện thêm bất thường nhiễm sắc thể đơn dòng ở những tế bào Ph (+): NST Ph thứ
2, trisomy 8, đẳng NST 17q, trisomy 19, bất thường NST phức tạp, bất thường
3q26.2.
c. Giai
đoạn chuyển lơ xê mi cấp
- Tỷ lệ tế
bào blast ≥ 20% trong máu ngoại vi hoặc tủy xương. Hoặc
- Xuất
hiện blast ngoài tủy xương (myeloid sarcoma).
d. Xét
nghiệm sử dụng trước và trong điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu.
- Hóa sinh
máu: Chức năng gan, thận, acid uric, LDH, điện giải đồ.
- Đông máu
cơ bản, D-Dimer.
- Marker
virus viêm gan B: do nguy cơ virus tái hoạt động khi điều trị thuốc ức chế
tyrosin kinase.
- Điện tâm
đồ.
- Siêu âm
ổ bụng đánh giá kích thước lách.
4. CHẨN
ĐOÁN
a. Chẩn
đoán xác định
- Dựa vào
các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, tuỷ đồ, NST Ph
và/hoặc gen BCR-ABL1.
b. Chẩn
đoán phân biệt
- Phản ứng
giả lơ xê mi gặp trong nhiễm trùng nặng: Phát hiện ổ nhiễm trùng, không có NST
Ph và gen kết hợp BCR-ABL1.
- Các bệnh
khác trong hội chứng tăng sinh tuỷ mạn ác tính, theo bảng xếp loại của WHO năm
2016.
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Giai
đoạn mạn tính
a. Điều
trị nhắm đích bằng thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase
- Lựa chọn
điều trị thứ nhất là các thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase (tyrosin kinase
inhibitor - TKI) thế hệ 1 và 2, cụ thể là:
+ Thuốc ức
chế hoạt tính tyrosin kinase thế hệ 1: Imatinib, liều dùng ban đầu: 400 mg/ngày
ở giai đoạn mạn tính;
+ Thuốc ức
chế hoạt tính tyrosin kinase thế hệ 2: nilotinib liều khởi đầu được khuyến cáo
là 300 mg x 2 lần/ngày.
- Nếu xuất
hiện kháng imatinib, có thể sử dụng các thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase
thế hệ 2, hoặc ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài.
- Theo dõi
đáp ứng điều trị bằng xét nghiệm:
+ Tủy đồ
và NST Ph (công thức NST và/hoặc FISH) sau mỗi 3 tháng kể từ lúc bắt đầu điều
trị;
+ Định
lượng gen BCR-ABL1 (kỹ thuật PCR định lượng) từ lúc chẩn đoán và mỗi 3
tháng trong quá trình điều trị để lượng hóa mức độ lui bệnh phân tử;
+ Phát
hiện đột biến gen BCR-ABL1 kháng thuốc, khi người bệnh không đáp ứng sau
3 tháng (%IS > 10), sau 12 tháng (%IS > 1), hoặc mất đáp ứng điều trị,
tái phát. Xét nghiệm chẩn đoán đột biến kháng thuốc bằng phương pháp AS-PCR sẽ
được chỉ định trước đối với đột biến T315I. Nếu âm tính với T315I, chỉ định
tiếp xét nghiệm giải trình tự gen NGS để chẩn đoán các đột biến kháng thuốc còn
lại.
b. Các
thuốc khác
-
Hydroxyurea: Liều khởi đầu 30-60 mg/kg cân nặng cơ thể/ ngày. Giảm
liều tuỳ theo số lượng bạch cầu rồi chuyển sang điều trị duy trì liều thấp
(10-20 mg/ngày) khi số lượng bạch cầu trở về giá trị bình thường.
-
Interferon-α: Liều khởi đầu 5 MU/m2/ngày. Điều trị trong
vòng 3 năm sau khi đạt lui bệnh về tế bào di truyền. Sau đó có thể giảm liều
Interferon-α rồi dừng thuốc và xét nghiệm NST Ph mỗi 6 tháng.
5.2. Giai
đoạn tăng tốc
- Lựa chọn
hàng 1 là thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase thế hệ 2 (nilotinib). Nếu không
có khả năng sử dụng thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase thế hệ 2, có thể dùng
imatinib với liều 600 mg/ngày.
- Nếu bệnh
nhân kháng hoặc không dung nạp thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase khởi đầu
và không có đột biến T315I, chuyển sang thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase
khác mà bệnh nhân chưa dùng.
- Nếu bệnh
nhân đủ điều kiện để ghép tế bào gốc đồng loài, nên tiến hành ghép ngay khi đạt
lui bệnh ở mức độ di truyền tế bào.
- Bệnh
nhân có đột biến T315I nên ghép tế bào gốc đồng loài.
5.3. Giai
đoạn chuyển cấp
- Trong
giai đoạn chuyển cấp của lơ xê mi tủy mạn, cần điều trị như đối với lơ xê mi
cấp đa hoá trị liệu phối hợp với điều trị nhắm đích bằng các thuốc ức chế hoạt
tính tyrosin kynase, sau khi đạt lui bệnh cần ghép tế bào gốc đồng loài.
5.4. Điều
trị hỗ trợ
- Truyền
máu nếu bệnh nhân có thiếu máu nhưng cần hạn chế chỉ định truyền máu khi số
lượng bạch cầu còn cao trên 100 G/l để tránh làm tăng nguy cơ tắc mạch.
- Bổ sung
dịch bằng đường uống (2-3 lít nước/m2 hàng
ngày), kiềm hóa nước tiểu, lợi niệu cưỡng bức phòng ngừa hội chứng tiêu khối u.
-
Allopurinol đường uống 300 mg/ ngày phòng ngừa và điều trị tăng axit
uric máu.
- Có thể
gạn tách bạch cầu khi SLBC cao trên 100 G/l hoặc có triệu chứng ứ trệ bạch cầu
(leukostasis).
5.5. Các
xét nghiệm dõi trong qui trình điều trị:
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, được làm ít nhất 2 ngày 1 lần giai đoạn điều trị
nội trú và hàng tháng khi bệnh ổn định.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải, acid uric, photpho, LDH..., ít nhất 1
tuần/lần giai đoạn điều trị nội trú và hàng tháng khi bệnh ổn định.
- Đông máu
huyết tương cơ bản (Fibrinogen, PT, APTT, TT), D-Dimer, ít nhất 1 tuần/lần giai
đoạn điều trị nội trú.
- Vi sinh:
Virus viêm gan, HIV… làm sàng lọc trước khi điều trị, lặp lại theo quy định.
Các xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng: Cấy vi khuẩn, vi nấm, CRP, PCT, CMV, EBV,
kháng sinh đồ…, nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Huyết
thanh học nhóm máu, làm lúc chẩn đoán hoặc khi cần truyền máu.
- Xét
nghiệm tế bào và sinh hóa nước tiểu, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại
khi có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại khi
có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Xét
nghiệm Huyết tủy đồ, STTX làm lúc chẩn đoán và có thể làm lại khi nghi ngờ bệnh
tiến triển hoặc chuyển cấp; phát hiện gen đột biến BCR-ABL; Công thức nhiễm sắc
thể hoặc FISH thể được làm lúc chẩn đoán. Định lượng đột biến gen BCR-ABL 3
tháng/lần để theo dõi đáp ứng điều trị nhắm đích.
- Một số
xét nghiệm khác được chỉ định tùy theo bệnh nền và bệnh mắc kèm của người bệnh.
6. ĐÁNH
GIÁ ĐÁP ỨNG
- Tiêu
chuẩn đáp ứng hoàn toàn về huyết học: Số lượng bạch cầu
< 10 G/l, không còn bạch cầu hạt tuổi trung gian; số lượng tiểu cầu < 450
G/l; lách không to, lâm sàng ổn định.
- Tiêu
chuẩn đáp ứng về tế bào di truyền: Đáp ứng hoàn toàn: Ph(+) 0%; Đáp ứng
nhiều: Ph(+) 1%-35%; Đáp ứng một phần: Ph(+) 36%-65%; Đáp ứng tối thiểu: Ph(+)
66%-95%; Không đáp ứng: Ph(+) > 95%.
- Tiêu
chuẩn đáp ứng mức độ phân tử: Đáp ứng sâu: xét nghiệm PCR định lượng có
kết quả BCR-ABL1/ABL1 đạt ít nhất MR4.5 (tương
đương %IS ≥ 0,0032 hoặc 4,5 log dưới mức đường chuẩn); Đáp ứng tốt: kết quả
định lượng BCR-ABL1/ABL1 đạt ít nhất MR3 (tương
đương %IS ≥ 0,01, hoặc giảm 3 log dưới mức đường chuẩn). Hiện nay, khi xác định
mức đáp ứng ở mức độ phân tử, thang điểm quốc tế (International Scale - IS)
được thống nhất sử dụng để tính mức độ giảm số copy mRNA của gen BCR-ABL1
so với gen tham chiếu ABL1, theo tỷ lệ %).
7. TIÊN
LƯỢNG
Trước đây,
giai đoạn mạn tính của lơ xê mi tủy mạn thường kéo dài 3-5 năm, rồi chuyển
thành lơ xê mi cấp (tiên lượng xấu, thời gian sống thêm thường không quá 1
năm). Hiện nay, với việc ứng dụng ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài và điều trị
nhắm đích bằng các thuốc TKI, tiên lượng người bệnh lơ xê mi tủy mạn được cải
thiện mạnh mẽ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Baccarani M, Deininger MW, Rosti G et al. European LeukemiaNet recommendations
for the management of chronic myeloid leukemia: 2013. Blood 2013; Prepublished
online June 26 doi: 10.1182/blood-2013-05-501569.
2.
Hehlmann R, Hochhaus A, Baccarani M. European LeukemiaNet. Chronic myeloid leukaemia.
Lancet 2007; 370: 342-350.
3.
National Comprehensive Cancer Network. NCCN guidelines Version 3.2020 Panel
members: Chronic myelogenous leukemia.
4.
Vardiman JW, Melo JV, Baccarani M, Thiele J. Chronic myelogenous leukemia,
BCR-ABL1 positive. WHO Classification of Tumours of Hematopoietic and
Lymphoid Tissues 2008; 32-37.
24. LƠ XÊ MI TỦY MONO MẠN (Bệnh bạch
cầu mạn dòng tủy-mono)
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Lơ xê mi
tủy mono mạn (Chronic Myelomonocytic Leukemia - CMML) là một bệnh máu ác tính
ít gặp; biểu hiện đặc trưng là sự tăng cao bạch cầu mono trong máu và tủy
xương. CMML mang đặc trưng của 2 nhóm bệnh khác nhau (Hội chứng rối loạn sinh
tủy - MDS và tăng sinh tủy - MPNs); theo tổ chức y tế Thế giới (WHO - 2008)
CMML như là một bệnh pha trộn giữa MDS và MPNs.
- Tuổi mắc
bệnh trung bình là 65-70, nam gặp nhiều hơn nữ.
- Hầu hết
các trường hợp bệnh không rõ nguyên nhân; môi trường và một số yếu tố như tia
xạ, tiếp xúc hóa chất (benzen, thuốc trừ sâu...), thuốc lá có thể tác động làm
xuất hiện bệnh.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng:
Các triệu chứng lâm sàng có thể gặp:
- Thiếu
máu: Là triệu chứng hay gặp.
- Xuất
huyết do giảm tiểu cầu: Xuất huyết dưới da nhiều nơi, chảy máu chân răng hoặc
đường tiêu hóa…
- Có thể
gặp gan to, lách to, thâm nhiễm da (khoảng 50%).
- Ngoài
ra, còn gặp các triệu chứng như: Mệt mỏi, gầy sút cân, đổ mồ hôi về đêm, sốt
kéo dài dùng kháng sinh không có hiệu lực.
2.2. Xét
nghiệm
a. Tế bào
máu:
Bất thường
một hoặc nhiều dòng, cụ thể:
- Bạch cầu
có thể tăng (gặp khoảng 50% trường hợp), bình thường hoặc giảm; bạch cầu mono
tăng cao dai dẳng ít nhất 3 tháng (> 1 G/l), tỷ lệ mono > 10%, thường là
các tế bào mono trưởng thành, có bất thường về hình thái (bất thường về nhân,
nguyên sinh chất…); tỉ lệ blasts trong máu hoặc tủy xương < 20%; bạch cầu ưa
base và bạch cầu ưa acid tăng nhẹ. Bạch cầu hạt trung tính bất thường hình
thái, hay gặp là dạng nhiều nhân, nhân chia đôi còn cầu nối (thể Pelger Huët),
giảm hoặc mất hạt đặc hiệu.
- Huyết
sắc tố giảm; hồng cầu giảm, kích thước to, nhiều hồng cầu có chấm ưa base.
- Tiểu cầu
thường giảm; to, nhỏ không đều.
b. Tế bào
và mô bệnh học tủy xương:
- Tăng
sinh dòng bạch cầu hạt, có tăng số lượng bạch cầu mono.
- Giảm
dòng hồng cầu (50% các trường hợp), có thể gặp hồng cầu khổng lồ, nguyên hồng
cầu sắt vòng.
- Tăng sinh
xơ trên 75% các trường hợp, có thể gặp ở các mức độ khác nhau.
- Mẫu tiểu
cầu giảm sinh (có thể gặp tới 80%), hình thái rối loạn, kích thước lớn, có một
nhân hoặc nhiều nhân, nhân nhỏ. Có gặp mẫu tiểu cầu còi cọc.
c. Các xét
nghiệm khác bao gồm:
- X-quang,
siêu âm ổ bụng và/hoặc CT scanner bụng, để phát hiện lách và gan to.
- Xét
nghiệm NST: NST Ph âm tính; hay gặp monosomy 7 và trisomy 8; bất thường 12p,
t(5;12)(q31;p12), thường kèm tăng bạch cầu ưa acid; bất thường 11q23 ít gặp
(hay chuyển thành lơ xê mi cấp sớm).
- Xét
nghiệm FISH: Gen BCR-ABL1 âm tính.
- Đột biến
gen: Khoảng 1-4 % bệnh nhân có chuyển đoạn gen PDGFR-β và TEL. Những bệnh nhân
có đột biến PDGFR-β và TEL có thể đáp ứng với imatinib. Khoảng 35% bệnh nhân
CMML có đột biến gen RAS (như K-RAS, N-RAS).
- Xét
nghiệm miễn dịch: Dương tính với CD33, CD13, CD14, CD64, CD68; nếu số lượng tế
bào CD34 dương tính tăng thì bệnh có thể chuyển thành lơ xê mi cấp sớm.
- Xét
nghiệm sinh hóa máu: LDH và β2 microglobulin tăng cao.
2.3. Chẩn
đoán xác định:
a. Tiêu
chuẩn chẩn đoán CMML theo FAB (1982):
- Tăng
bạch cầu mono máu ngoại vi và tủy xương trên 1 G/l.
- Rối loạn
sinh sản dòng hồng cầu và/ hoặc bạch cầu hạt và/ hoặc bạch cầu đơn nhân.
- Blast
máu ngoại vi < 5%.
- Blast
trong tủy < 20%.
- Sự vắng
mặt các thể Auer trong tế bào tủy.
b. Tiêu
chuẩn chẩn đoán CMML theo WHO (2008):
- Tăng
bạch cầu mono máu ngoại vi dai dẳng (trên 1 G/l).
- Không có
NST Philadelphia hoặc gen BCR-ABL1.
- Không có
gen PDGFRA hoặc PDGFRB (đặc biệt, trong các trường hợp tăng bạch cầu ưa acid).
- Blast ở
máu ngoại vi và trong tủy < 20%.
- Có ít
nhất một trong các biểu hiện sau:
+ Rối loạn
sinh sản của một hoặc nhiều dòng tế bào tủy;
+ Xuất
hiện bất thường về di truyền tế bào hoặc bất thường di truyền phân tử mắc phải
trong các tế bào tạo máu;
+ Tăng
bạch cầu mono dai dẳng ít nhất 3 tháng mà các nguyên nhân tăng bạch cầu mono
khác đã được loại trừ (như nhiễm trùng, viêm, hoặc bệnh ác tính).
c. Tiêu
chuẩn chẩn đoán CMML theo WHO (2016):
- Tăng
bạch cầu mono máu ngoại vi dai dẳng (≥ 1 G/l), với tỷ lệ bạch cầu mono ≥ 10% tỷ
lệ bạch cầu.
- Loại trừ
CML, xơ tủy nguyên phát, đa hồng cầu nguyên phát, tăng tiểu cầu nguyên phát
theo WHO (như các đặc trưng trong trong tủy xương, sự có mặt của các đột biến
JAK2, CALR, MPL có NST Philadelphia hoặc gen BCR-ABL1).
- Không có
gen PDGFRA (4q12) hoặc PDGFRB (5q31-33) hoặc FGFR1, PCM1-JAK2 (đặc biệt, trong
các trường hợp tăng bạch cầu ưa acid).
- Blast ở
máu ngoại vi và trong tủy xương < 20%.
- Rối loạn
sinh sản của một hoặc nhiều dòng tế bào tủy.
- Xuất hiện
bất thường về di truyền tế bào hoặc bất thường di truyền phân tử mắc phải trong
các tế bào tạo máu như trisomy 8, mất NST Y, monosomy, del 7q…
- Tăng
bạch cầu mono dai dẳng ít nhất 3 tháng mà các nguyên nhân tăng bạch cầu mono
khác đã được loại trừ (như nhiễm trùng, viêm, hoặc bệnh ác tính).
- Đếm tế
bào mono máu ngoại vi bằng phương pháp flow cytometry có sự xuất hiện của CD14+ và CD16-.
2.4. Chẩn
đoán thể bệnh:
- CMML-0:
Blast < 2% ở máu ngoại vi và < 5% trong tủy xương.
- CMML-1:
Blast < 2-4% ở máu ngoại vi và < 5-9% trong tủy xương.
- CMML-2:
Blast từ 5-19% ở máu ngoại vi và từ 10-19% trong tủy xương.
- CMML có
tăng bạch cầu ưa acid: Tiêu chuẩn chẩn đoán CMML + bạch cầu ưa acid máu ngoại
vi > 1,5G/l; xét nghiệm NST thường thấy có t(5;12).
2.5. Chẩn đoán
phân biệt:
- Tăng
sinh mono nguyên nhân không phải bệnh lý ác tính (lao, bệnh nấm mạn tính, viêm
nội tâm mạc…), thường có các triệu chứng biểu hiện bệnh kèm theo.
- Phân
biệt bệnh tăng sinh tủy ác tính: Xơ tủy tiên phát, lơ xê mi tủy mạn (CML).
Bảng 21. Phân biệt CMML, CML, CML không điển hình
Đặc điểm
|
CML
|
CMML
|
CML không điển hình
|
Loạn sản
|
< 10%
|
+
|
++
|
Tăng
sinh monocyt
|
< 3% số lượng tuyệt đối
|
+
|
+
|
Bạch cầu
hạt non
|
Chủ yếu dòng tủy
|
< 15%
|
>15%
|
Bạch cầu
ưa acid
|
+
|
-
|
±
|
NST Ph
|
++
|
-
|
-
|
Đột biến
RAS
|
-
|
40%
|
±
|
RAS:
guamine nucleotide - Releasing factor
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Đánh
giá tình trạng bệnh trước khi lựa chọn liệu pháp điều trị dựa vào các yếu tố:
- Đặc điểm
và mức độ nặng của các triệu chứng.
- Các biện
pháp điều trị chính là: Hóa trị liệu, sử dụng các chất cảm ứng biệt hóa, các điều
kiện để ghép tế bào gốc (cho từng trường hợp cụ thể); điều trị bổ trợ cho thiếu
máu, xuất huyết, nhiễm trùng.
- Tiên
lượng: Các yếu tố tiên lượng nặng bao gồm:
+ Thiếu
máu, Hb < 10g/l;
+ Tỷ lệ
blast ≥ 10%;
+ Số lượng
bạch cầu ≥ 13G/l;
+ Số lượng
tiểu cầu < 100G/l;
+ LDH cao;
+ Kích
thước lách lớn.
Hệ thống điểm đánh giá tiên lượng CMML (theo Onida F,
Kantarjian HM, Smith TL, et all, Blood 2002)
Nhóm nguy cơ
|
Tổng số các yếu tố bất lợi
|
Thời gian sống trung bình (tháng)
|
Thấp
|
0-1
|
24
|
Nguy cơ
trung bình- 1
|
2
|
15
|
Nguy cơ
trung bình-2
|
3
|
8
|
Nguy cơ
cao
|
4
|
5
|
Trong đó: Các yếu
tố bất lợi, bao gồm:
- Hb <
120g/l.
- Có bạch
cầu chưa trưởng thành trong máu ngoại vi.
- Số lượng
lympho > 2,5G/l.
- Tế bào
tủy chưa trưởng thành và blast trong tủy > 10%.
Mỗi yếu tố
trên được tính là 1 điểm.
3.2. Điều
trị cụ thể:
a. Các
thuốc diệt tế bào:
- Mục đích
kiểm soát số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường.
- Thuốc cụ
thể:
+
Hydroxyurea uống 0,5g đến 1g/ngày;
+
Mercaptopurin uống 50-100mg/ ngày;
+ Etoposide
uống 50mg/ ngày trong 21 ngày, chu kỳ 4 tuần;
+ Những
bệnh nhân CMML (khoảng 1-4%) có gen đột biến PDGFR-β và TEL có thể điều trị với
imatinib.
b. Ghép tế
bào gốc đồng loài trong điều trị CMML:
Đây là
phương pháp điều trị duy nhất có thể chữa khỏi bệnh. Áp dụng ở những bệnh nhân
trẻ tuổi có bệnh đang tiến triển cấp, thất bại hoặc đáp ứng kém với các phương
pháp điều trị khác và tìm được người hiến tế bào gốc phù hợp HLA.
c. Các
thuốc nhóm giảm methyl hóa DNA (hypomethylating agents):
Dùng 1
trong 2 loại thuốc sau:
-
Azacitidin 75mg/m2/ngày tiêm dưới da 7 ngày, chu kỳ 28 ngày, 6 chu
kỳ.
-
Decitabine 20mg/m2 truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da trong 5 ngày, chu kỳ 4
tuần, duy trì điều trị nếu bệnh nhân vẫn có đáp ứng tốt với thuốc.
3.3. Điều
trị hỗ trợ:
- Thiếu
máu:
+ Truyền
khối hồng cầu khi HST < 70g/l, truyền đến khi HST đạt > 100g/l;
+ Sử dụng
thuốc kích thích sinh hồng cầu Erythropoetin.
●
Erythropoetin 30.000U/tuần (dùng cách ngày) x 8 tuần, có thể lên 60.000U/ tuần
nếu đáp ứng kém;
- Truyền
khối tiểu cầu nếu tiểu cầu giảm ≤ 20G/l, hoặc khi SLTC ≤ 50G/l nhưng có xuất
huyết trên lâm sàng.
- Chú ý
vấn đề quá tải sắt nếu truyền KHC nhiều lần và kéo dài (xét nghiệm ferritin
huyết thanh ≥ 1000µg/l hoặc sau truyền ≥ 20 đơn vị máu), dùng các thuốc thải
sắt, như Desferrioxamin hoặc Deferasirox:
+
Desferrioxamin liều 20-50mg/kg truyền tĩnh mạch hoặc dưới da 8 đến 12 giờ dùng
5 đến 7 ngày/tuần;
+
Deferasirox 10-40mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày.
- Dùng
kháng sinh khi có nhiễm trùng (sốt, viêm họng, viêm phổi, viêm cơ…). Cần làm
kháng sinh đồ để chỉ định kháng sinh cho phù hợp.
4. TIẾN
TRIỂN
Thời gian
sống trung bình là từ 12-24 tháng, khoảng 15-30% bệnh nhân CMML tiến triển
thành Lơ xê mi cấp.
5. XÉT
NGHIỆM TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
5.1. Đánh
giá trước điều trị
Ngoài các
xét nghiệm để chẩn đoán bệnh đã nêu ở trên, cần làm các xét nghiệm để đánh giá
toàn trạng bệnh nhân trước điều trị, bao gồm:
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, đường máu, acid uric, LDH, điện giải đồ, protein,
albumin...
- Đông máu
cơ bản vòng 1: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer. Nếu có bất thường sẽ làm thêm
các xét nghiệm chuyên sâu.
- Tế bào
nước tiểu, sinh hóa nước tiểu.
- HBsAg,
HCVAb, HIV Ab với bệnh nhân vào viện lần đầu và khi bệnh nhân có truyền máu
nhiều lần.
- Định
nhóm ABO, Rh khi bệnh nhân vào viện lần đầu và khi bệnh nhân có chỉ định truyền
máu.
- Điện tâm
đồ, siêu âm tim với bệnh nhân có chỉ định điều trị hóa chất.
5.2. Theo
dõi trong điều trị
5.2.1 Xét
nghiệm theo dõi thường quy
- Tổng
phân tích tế bào máu ít nhất 3 lần/ tuần.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải đồ… ít nhất 1 lần/ tuần.
- Đông máu
cơ bản ít nhất 1 lần/ tuần.
- Làm
huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương sau mỗi chu kì điều trị hóa chất. Đối với
bệnh nhân không điều trị hóa chất kiểm tra huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương
mỗi 6 tháng hoặc khi có biểu hiện bệnh tiến triển.
5.2.2 Xét
nghiệm theo dõi khi có bất thường: Tùy thuộc diễn biến
của bệnh nhân để chỉ định phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ
Trung Phấn, Tế bào gốc và Bệnh lý tế bào gốc tạo máu, 2008: tr. 227-245.
2. Nguyễn
Anh Trí, Tiền Lơ xê mi và Lơ xê mi cấp, Nhà xuất bản Y học, 2010 : tr.59-140.
3. Am J
Hematol. 2012 Jun;87(6):610-619.
4. Alan F.
ListAvery A. Sandberg Donald C. Doll. Myelodysplastic Syndromes. Wintrobe’s
Clinical Hematology 12th Edition. 2009: 1957-1977.
5. Arber
DA, Orazi A, Hasserjian R, et al. The 2016 revision to the World Health
Organization classification of myeloid neoplasms and acute leukemia. Blood.
2016;127(20):2391-2405.
6. Bacher
U, Haferlach T, Schnittgeer S, et al. Recent advances in diagnosis, molecular
pathology and therapy or chronic myelomonocytic leukemia. Br J Hematol.
2011;153:149-167.
7. David G
Oscier and Sally B Killick. The myelodysplastic syndromes. Postgraduate -
Haematology. 2005: 662-678.
8. Eric
Solary and Raphael Itzykson. How I treat chronic myelomonocytic leukemia
(Blood. 2017;130(2):126-136)
9.
Malcovati L, Cazzola M. Myelodysplastic/myeloproliferative disorders.
Hematological. 2008;93(1);4-6.
10. Orazi
A, Germing U, Brunning R, Brain B, Thiele J. Chronic Myelomonocytic Leukemia.
Lyon: IARC press 2008.
11. Sameer
A. Parikh and Ayalew Tefferi. Chronic myelomonocytic leukemia: 2012 update on
diagnosis,risk stratification, and management. Am. J. Hematol. 87:611-619,
2012.
12.
Symeonidi A, Vanblezen A, Mufti G, et all. Allogeneic stem cell transplantation
in patients with chronic myelomonocytic leukemia: The impact of WHO
classfication and of the conditioning regimen on the transplantation outcome.
Annual Meeting of the EBMT 2010. Bone marrow transplantation 2010;45(S240,
Abtract P803).
25. ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Đa hồng
cầu nguyên phát là bệnh tăng sinh quá mức dòng hồng cầu, thuộc nhóm các bệnh
tăng sinh tủy mạn ác tính (myeloproliferative neoplasms - MPNs) một nhóm bệnh
ác tính hệ tạo máu tương đối thường gặp. Đặc điểm chung của nhóm bệnh lý này là
diễn biến mạn tính, lách to kèm theo tăng một hoặc nhiều dòng tế bào tủy.
- Cơ chế
bệnh sinh: Đột biến gen của protein tyrosine kinase thuộc Janus kinase family
(JAK) gây giảm chức năng tự ức chế sinh sản tế bào. Đột biến gen JAK2-V617F gây
tăng khả năng phosphoryl hoá của JAK2, dẫn tới tăng sinh tế bào tạo máu vạn
năng (tế bào CD34+). Đột biến này gặp trên 90% người bệnh đa hồng cầu nguyên
phát.
2. NGUYÊN
NHÂN GÂY BỆNH
Nguyên
nhân gây bệnh chưa được biết rõ, một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc
bệnh: Tiếp xúc với bức xạ ion hóa, hóa chất (benzen), yếu tố gia đình. Tuy
nhiên, nhiều bệnh nhân bị bệnh mà không phát hiện được yếu tố nguy cơ nào.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
- Biểu
hiện lâm sàng chủ yếu do tăng độ quánh máu như: Đau đầu, chóng mặt, rối loạn
thị lực, đau thắt ngực; đau, tê bì đầu ngón chân, ngón tay; hay gặp biến chứng
tắc mạch máu nhỏ, một số trường hợp gặp tắc mạch lớn như huyết khối tĩnh mạch
sâu; có thể biến chứng chảy máu: Xuất huyết niêm mạc, chảy máu chân răng, xuất
huyết tiêu hoá.
- Các
triệu chứng chính theo thứ tự gặp là: Lách to (75% người bệnh), có thể có nhồi
máu lách; gan to (30%); biểu hiện ngứa (trên 40% người bệnh), gặp sau tắm nước
nóng; cao huyết áp; nóng bừng mặt; ngoài ra có thể đau bụng vì viêm loét dạ dày
do tăng tiết histamine và tăng tiết acid hay do tắc mạch (tắc mạch mạc treo,
tĩnh mạch cửa).
- Giai
đoạn cuối có thể kiệt quệ, biểu hiện chủ yếu là thiếu máu, số lượng tiểu cầu có
thể tăng, tình trạng xơ tủy tăng dần và kết thúc bằng chuyển thành lơ xê mi
cấp.
3.2. Xét
nghiệm
- Máu
ngoại vi:
Tăng tất cả các tế bào thuộc dòng tuỷ (hồng cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu); tăng
hematocrit; tăng acid uric; erythropoietin huyết thanh không tăng.
- Tủy
xương:
Tăng sinh các dòng tế bào tủy (hồng cầu, bạch cầu hạt, mẫu tiểu cầu). Có hiện
tượng xơ hóa tủy từng phần.
- Có đột
biến JAK2 V617F, hoặc đột biến JAK2 exon 12.
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chẩn
đoán xác định theo tiêu chuẩn WHO 2016
a. Tiêu
chuẩn chính
- Hb >
165 g/l (nam) và > 160 g/l (nữ) hoặc hematocrit > 0,49 l/l (nam)
và > 0,48 l/l (nữ) hoặc tăng thể tích khối hồng cầu toàn thể > 25%
trị số bình thường.
- Xét
nghiệm mô bệnh học tủy xương cho thấy tình trạng tăng mật độ tế bào với sự tăng
sinh cả 3 dòng tế bào tủy trong đó chủ yếu là dòng hồng cầu, tăng sinh bạch cầu
hạt và mẫu tiểu cầu (biểu hiện bằng sự đa dạng về hình thái, kích thước và mức
độ trưởng thành). Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có tăng hồng cầu kéo dài với mức độ
Hb > 185 g/l (nam) và 165 g/l (nữ) thì tiêu chuẩn này không bắt buộc phải áp
dụng.
- Có đột
biến JAK2 V617F hoặc JAK2 exon 12.
b. Tiêu
chuẩn phụ
- Nồng độ
erythropoietin huyết thanh giảm.
Chẩn đoán
xác định đa hồng cầu nguyên phát khi có cả 3 tiêu chuẩn chính hoặc 2 tiêu chuẩn
chính số 1, 2 và tiêu chuẩn phụ.
4.2. Chẩn
đoán phân biệt
a. Các
bệnh khác thuộc nhóm các bệnh tăng sinh tủy mạn ác tính
- Tăng
tiểu cầu tiên phát: Tủy tăng sinh mẫu tiểu cầu trưởng thành, rối loạn hình
thái, gen JAK2 V617F (+) trong 50% trường hợp, có thể có đột biến CALR hoặc MPL
ở bệnh nhân JAK2 V617F (-).
- Xơ tủy
nguyên phát: Thường thiếu máu, tủy tăng sinh mẫu tiểu cầu rối loạn hình thái
tập trung thành đám, cùng với tăng sinh xơ reticulin hoặc collagen, gen JAK2
V617F (+) trong 50% trường hợp, có thể có đột biến CALR hoặc MPL ở bệnh nhân
JAK2 V617F (-).
- Lơ xê mi
tủy mạn: Tủy tăng sinh đủ các lứa tuổi dòng bạch cầu hạt, NST Ph+, gen
BCR-ABL+.
b. Đa hồng
cầu thứ phát
Trong
trường hợp này phân biệt bằng nghiệm pháp erythropoietin huyết thanh: Nồng độ
erythropoietin giảm trong đa hồng cầu nguyên phát; tuỷ xương: Giàu tế bào, tăng
sinh các dòng tế bào tủy. Trường hợp tăng hồng cầu thứ phát thì số lượng hồng
cầu và nồng độ hemoglobin sẽ trở về bình thường nếu bệnh lý gây tăng hồng cầu
được điều trị hiệu quả.
Một số
nguyên nhân dưới đây có thể gây tình trạng đa hồng cầu thứ phát:
- Mất
nước: Có thể làm tăng hematocrit giả.
- Tăng
sinh hồng cầu thứ phát do tăng EPO trong các trường hợp: Tăng EPO thứ phát do
thiếu oxy; bệnh phổi; người sinh sống ở vùng cao; hút thuốc lá
(8-carboxyhemoglobin); bệnh tim gây xanh tím; hemoglobin ái lực cao oxy; nhiễm
Coban; tăng sản xuất EPO; khối u ở thận, não, gan, u xơ tử cung, u crom; hẹp
động mạch thận; nang thận…
- Các
nguyên nhân khác: Thụ thể EPO quá mẫn cảm; tăng sinh hồng cầu di truyền; điều
trị androgen; u thượng thận; hoàn máu tự thân (doping máu); tiêm EPO.
c. Đột
biến receptor erythropoietin
Bệnh có
tính chất gia đình, thường được phát hiện khi còn trẻ, nuôi cấy cụm hồng cầu in
vitro thấy tăng nhạy cảm với EPO (trái ngược với đa hồng cầu nguyên phát tạo
cụm hồng cầu không phụ thuộc EPO).
4.3. Phân
nhóm nguy cơ theo NCCN
a. Nguy cơ
cao
- Tuổi
> 60. Và/hoặc
- Có tiền
sử huyết khối.
b. Nguy cơ
thấp
- Tuổi
< 60. Và
- Không có
tiền sử huyết khối.
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Điều
trị bệnh chính
a. Nhóm
nguy cơ cao
- Rút máu
tĩnh mạch duy trì hematocrit < 45%.
- Aspirin
liều thấp 81-100 mg/ngày.
- Thuốc
diệt tế bào: Lựa chọn hàng 1 thường là hydroxyurea; interferons alpha thường
dùng cho bệnh nhân dưới 40 tuổi (do không làm tăng nguy cơ xuất hiện lơ xê mi
cấp) và phụ nữ mang thai.
+
Hydroxyurea uống liều khởi đầu 15-20 mg/kg x 2 lần/ngày, giảm liều nếu bệnh
nhân suy thận; hydroxyurea thường cần 3-5 ngày mới có tác dụng;
+
Interferons alpha liều khởi đầu 3 triệu đơn vị tiêm dưới da x 3 lần/tuần; hoặc
+
Pegylated interferons alpha-2a liều khởi đầu 45 mcg/tuần tiêm dưới da tuần đầu
tiên, tăng dần liều tùy theo đáp ứng về tế bào máu của bệnh nhân, liều tối đa
180 mcg/tuần.
Trường hợp
bệnh nhân không dung nạp hoặc đáp ứng kém với điều trị hàng 1 (hydroxyurea hoặc
interferons alpha), có thể dùng:
- Ruxolitinib
uống 10 mg x 2 lần/ngày, hoặc
b. Nhóm
nguy cơ thấp
- Rút máu
tĩnh mạch duy trì hematocrit < 45%.
- Aspirin
liều thấp 81-100 mg/ngày.
Thông
thường bệnh nhân nhóm nguy cơ thấp chưa cần sử dụng ngay các thuốc diệt tế bào
(do nguy cơ chuyển dạng lơ xê mi cấp hay xơ tủy lớn hơn lợi ích mang lại), chỉ
dùng trong những trường hợp sau:
- Không
kiểm soát được những triệu chứng của bệnh.
- Bạch cầu
và/hoặc tiểu cầu tăng cao.
- Lách to
có triệu chứng hoặc lách to nhiều.
- Đáp ứng
kém với rút máu đơn thuần.
5.2. Điều
trị hỗ trợ
- Bệnh
nhân đa hồng cầu nguyên phát cần được tư vấn và quản lý tốt các yếu tố nguy cơ
bệnh tim mạch: ngừng hút thuốc, duy trì hoạt động thể chất giảm béo phì, điều
trị rối loạn mỡ máu, đái tháo đường, kiểm soát huyết áp (nên phối hợp bác sỹ
chuyên khoa tim mạch).
- Điều trị
hỗ trợ chế phẩm sắt cho các người bệnh rút máu nhiều lần có tình trạng thiếu
sắt (giảm nồng độ sắt và Ferritin huyết thanh). Chỉ nên bổ sung sắt khi bệnh
nhân có triệu chứng thiếu sắt (ví dụ: pica, dị cảm ở miệng, khó nuốt do viêm
thực quản, hội chứng restless leg).
5.3. Các
xét nghiệm đánh giá và theo dõi điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, được làm ít nhất 2 ngày 1 lần, làm lại ngay sau
rút máu điều trị.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải, acid uric, photpho, Fe, Ferritin, EPO,
LDH..., ít nhất 1 tuần/lần.
- Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer, rotem… ít nhất 1 tuần/lần.
Xét nghiệm bệnh von-Willebrand mắc phải (nếu người bệnh có chảy máu hoặc số
lượng tiểu cầu > 1.000 G/l hoặc APTT kéo dài).
- Xét
nghiệm vi sinh: Virus viêm gan, HIV… làm sàng lọc trước khi điều trị, lặp lại
theo quy định; Các xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng: Cấy vi khuẩn, vi nấm, CRP,
PCT, CMV, EBV, kháng sinh đồ… nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Huyết
thanh học nhóm máu, làm lúc chẩn đoán hoặc khi cần truyền máu.
- Xét
nghiệm tế bào và sinh hóa nước tiểu, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại
khi có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại khi
có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Xét
nghiệm Huyết tủy đồ, STTX, nhuộm sợi xơ làm lúc chẩn đoán và có thể làm lại khi
nghi ngờ bệnh tiến triển hoặc chuyển thể; phát hiện gen đột biến JAK2 (V617F,
exon 12), CALR, MPL, Công thức nhiễm sắc thể được làm lúc chẩn đoán. Định lượng
đột biến gen JAK2 để theo dõi điều trị.
- Một số
xét nghiệm khác được chỉ định tùy theo bệnh nền và bệnh mắc kèm của người bệnh.
6. ĐÁNH
GIÁ ĐÁP ỨNG
Tiêu chuẩn đáp ứng theo hệ thống lơ xê mi châu Âu (ELN -
2013)
Mức độ đáp ứng
|
Tiêu chuẩn
|
Đáp ứng
hoàn toàn
|
1. Không
còn triệu chứng của bệnh và thuyên giảm triệu chứng theo thang điểm MPN-SAF
TSS (giảm 10 điểm) trong ít nhất 12 tuần
|
2. Tế
bào máu ngoại vi trở về bình thường (BC < 10 G/l, TC < 400 G/l, Hct
< 45% không cần rút máu) trong ít nhất 12 tuần
|
3. Không
có biến cố mạch máu và bệnh tiến triển
|
4. Không
còn các bất thường trong tủy xương liên quan đến bệnh
(mật độ
tế bào tủy bình thường, không còn tăng sinh các dòng tế bào tủy, không có xơ
hóa reticulin > mức độ 1)
|
Đáp ứng
một phần
|
1. Thỏa
mãn 3 tiêu chí đầu tiên của đáp ứng hoàn toàn và
|
2. Còn
tình trạng tăng sinh cả 3 dòng tế bào tủy xương
|
Bệnh
tiến triển
|
Chuyển
dạng xơ tủy sau đa hồng cầu, lơ xê mi cấp, rối loạn sinh tủy
|
Ghi chú: Tiêu
chuẩn này thường được áp dụng trong các thử nghiệm lâm sàng.
7. TIÊN
LƯỢNG
Đa hồng
cầu nguyên phát có tiên lượng tương đối tốt. Người bệnh có thể có thời gian
sống thêm kéo dài gần bằng người bình thường nếu được điều trị phù hợp. Nguyên
nhân tử vong chủ yếu là do tắc mạch, tai biến mạch máu não do tăng huyết áp.
Một số người bệnh có thể chuyển thành lơ xê mi cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nordic
MPN study group (2013), “Nordic guidelines on the diagnosis and treatment of
patients with Myeloproliferative Neoplasms”.
2.
Francesco P (2012), “How I treat polycythemia vera”, Blood, 120, pp.
2275-284.
3. Tefferi
A, Juergen Thiele J, and Vardiman JW, MD3. The 2008 World Health Organization
Classification System for Myeloproliferative Neoplasms, Cancer 2009,
September 1: 3842-3847.
4. Tefferi
A & Vainchenker W. Myeloproliferative neoplasms: molecular pathophysiology,
essential clinical understanding, and treatment strategies, Journal of
clinical oncology 2011, 29(5): 573-581.
5. Tefferi
A. Esential thrombocythemia, polycythemia vera, and myelofibrosis: current
management and prospect of targeted therapy, Am J Hematol 2008, 83:
491-497.
26. TĂNG TIỂU CẦU TIÊN PHÁT
1. ĐẠI
CƯƠNG
Tăng tiểu
cầu tiên phát là bệnh máu ác tính hiếm gặp (khoảng 0,1 - 1,5/100.000 người/năm)
do tăng sinh không kiểm soát các mẫu tiểu cầu trong tủy xương; đây là bệnh
thuộc nhóm các bệnh tăng sinh tủy mạn ác tính (myeloproliferative neoplasms -
MPNs).
2. NGUYÊN
NHÂN GÂY BỆNH
Chưa được
biết chính xác trong hầu hết trường hợp. Tuy nhiên, các đột biến của gen JAK2 ở
tế bào gốc dẫn tới tăng sinh tế bào tạo máu gặp trên 50 - 55% người bệnh tăng
tiểu cầu tiên phát.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
- Triệu
chứng lâm sàng bao gồm tắc mạch và đôi khi có xuất huyết.
- Tắc mạch
vừa và lớn (mạch máu não, mạch vành, mạch ngoại biên, tĩnh mạch sâu); tắc mạch
tái đi tái lại gặp trên 15-20% người bệnh.
- Biểu
hiện chảy máu ít gặp; tuy nhiên, khi số lượng tiểu cầu tăng trên 1.000 G/L thì
tỷ lệ biến chứng chảy máu tăng lên; biểu hiện chảy máu hơi giống với bệnh von
Willebrand: Chảy máu chân răng, xuất huyết tiêu hoá, chảy máu sau phẫu thuật.
- Phối hợp
với triệu chứng rối loạn vận mạch: Thiếu máu đầu ngón tay, chân; đau, tê bì đầu
ngón; đau đầu, đau nửa đầu, thiếu máu não thoáng qua, xây xẩm, đột ngột giảm
hoặc mất thị lực từng bên.
3.2. Xét
nghiệm
a. Máu
ngoại vi
- Số lượng
tiểu cầu tăng trên 450 G/L.
- Số lượng
bạch cầu thường tăng.
- Số lượng
hồng cầu, nồng độ hemoglobin bình thường hoặc giảm.
b. Tuỷ
xương
- Tuỷ giàu
tế bào.
- Tăng
sinh dòng mẫu tiểu cầu.
- Có thể
gặp các mẫu tiểu cầu khổng lồ, nhân nhiều múi, không đồng bộ.
- Thường
gặp kèm tăng sinh dòng bạch cầu hạt.
- Có thể
thấy hiện tượng xơ tuỷ, tăng sinh reticulin trên xét nghiệm mô bệnh học tủy.
c. Xét
nghiệm NST, gen
- Có thể
có một trong số các đột biến gen JAK2 (V617F, exon 12) hoặc CALR (exon 9) hoặc
MPL.
- Khảo sát
gen kết hợp BCR-ABL1 (loại trừ CML, khi JAK2 V617F âm tính).
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chẩn
đoán xác định theo tiêu chuẩn WHO 2016
a. Tiêu
chuẩn chính:
- Số lượng
tiểu cầu ≥ 450 G/l.
- Sinh
thiết tủy xương cho thấy tăng sinh chủ yếu dòng mẫu tiểu cầu với các đặc điểm
hình thái như mẫu tiểu cầu kích thước lớn, nhân nhiều múi. Không có biểu hiện
công thức dòng bạch cầu hạt hoặc dòng hồng cầu chuyển trái. Đôi khi kèm theo
tăng xơ reticulin nhẹ (độ 1).
- Không
đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO đối với LXM tủy mạn, đa hồng cầu nguyên
phát, xơ tủy nguyên phát, hội chứng rối loạn sinh tủy và các bệnh lý ác tính
dòng tủy khác.
- Có đột
biến JAK2 (V617F, exon 12), CARL hoặc MPL. Trình tự chẩn đoán đột biến gen:
(01) xét nghiệm đột biến gen JAK2 V617F, (02) xét nghiệm gen kết hợp BCR- ABL1
(khi JAK2 V617F âm tính), (03) xét nghiệm đột biến gen CALR type 1 và type 2
(khi xét nghiệm 01 và 02 âm tính), (04) xét nghiệm giải trình tự gen NGS xác
định đột biến gen CALR và MPL (khi xét nghiệm 01, 02, 03 âm tính).
b. Tiêu
chuẩn phụ:
- Có dấu
ấn đơn dòng hoặc không có bằng chứng tăng tiểu cầu phản ứng.
Chẩn đoán
xác định tăng tiểu cầu tiên phát khi có cả 4 tiêu chuẩn chính hoặc 3 tiêu chuẩn
chính đầu và tiêu chuẩn phụ.
4.2. Chẩn
đoán phân biệt
- Tăng
tiểu cầu tiên phát cần được chẩn đoán phân biệt với tình trạng tăng tiểu cầu
thứ phát (nhiễm khuẩn hoặc viêm, sau cắt lách, ung thư, chấn thương, mất máu,
thiếu máu thiếu sắt, vô căn). Dấu hiệu phân biệt chủ yếu là đột biến gen JAK2
V617F, tình trạng tăng tiểu cầu và xơ tủy kéo dài không tìm được nguyên nhân.
Ngoài ra, nếu là tăng tiểu cầu thứ phát thì số lượng tiểu cầu sẽ trở về bình
thường khi bệnh lý gây tăng tiểu cầu được điều trị khỏi.
- Tăng
tiểu cầu tiên phát cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh tăng sinh tủy mạn
ác tính khác:
+ Đa hồng
cầu nguyên phát ở giai đoạn kiệt quệ khi biểu hiện chủ yếu không còn là tăng số
lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin (thậm chí các chỉ số này còn giảm) mà chủ
yếu là tăng bạch cầu dòng hạt, tiểu cầu có thể tăng nhưng không cao lắm và kèm
theo là tình trạng xơ tủy. Việc chẩn đoán phân biệt chủ yếu dựa vào biểu hiện
lâm sàng và xét nghiệm lúc ban đầu của bệnh. Đối với tăng tiểu cầu tiên phát,
biểu hiện ban đầu này chính là tình trạng tăng tiểu cầu điển hình kèm theo xơ
tủy mức độ vừa phải trong một khoảng thời gian dài trong tiến trình của bệnh;
+ Lơ xê mi
tủy mạn, nhất là ở giai đoạn tăng tốc, khi số lượng bạch cầu không còn tăng cao
nhưng số lượng tiểu cầu cao đi kèm với tình trạng xơ tủy rõ. Dấu hiệu phân biệt
chủ yếu là NST Ph và/ hoặc gen BCR-ABL1 dương tính cùng với biểu hiện lâm sàng
và xét nghiệm ban đầu của bệnh khi chẩn đoán xác định;
+ Xơ tủy
nguyên phát giai đoạn sớm (tiền xơ): Chủ yếu dựa vào sự tăng sinh và đặc điểm
rối loạn hình thái của mẫu tiểu cầu, mức độ xơ tủy xương và lách to, xuất hiện
tuổi trung gian dòng bạch cầu hạt và hồng cầu non ở máu ngoại vi;
+ Hội
chứng rối loạn sinh tủy có tăng tiểu cầu: thường có bất thường NST 5q-,
3q21q26, hội chứng rối loạn sinh tủy/tăng sinh tủy có sideroblast vòng và tăng
tiểu cầu;
+ Tăng
tiểu cầu có tính chất gia đình: bệnh rất hiếm gặp, di truyền trội trên NST
thường; đột biến gen thrombopoietin.
4.3. Phân
nhóm nguy cơ
Thang
điểm IPSET - thrombosis sửa đổi theo WHO
(The
revised international prognostic score of thrombosis for ET)
Nhóm nguy cơ
|
Tiêu chuẩn
|
Cao
|
Có tiền
sử huyết khối và/ hoặc tuổi > 60, có đột biến JAK2 V617F
|
Trung bình
|
Tuổi
> 60 và không có tiền sử huyết khối, không có đột biến JAK2 V617F
|
Thấp
|
Tuổi ≤
60 và không có tiền sử huyết khối, có đột biến JAK2 V617F
|
Rất thấp
|
Tuổi ≤
60 và không có tiền sử huyết khối, không có đột biến JAK2 V617F
|
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Điều
trị bệnh chính
a. Thuốc điều
trị
- Hydroxyurea
+ Liều
khởi đầu 15 mg/kg/ngày;
+ Chỉnh
liều để duy trì số lượng tiểu cầu trong giới hạn bình thường và không làm giảm
số lượng bạch cầu.
- Hoặc
dùng 1 trong các thuốc sau:
+ Interferon-α:
Liều trung bình 3.000.000 IU/ngày x 3 lần/tuần.
+
Pegylated interferons alpha-2a: Liều khởi đầu 45 mcg/tuần tiêm dưới
da trong 2 tuần đầu, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân, liều tối đa
180 mcg/tuần.
+
Anagrelide:
● Là tác
nhân imidazoquinazoline đường uống;
● Hoạt
tính kháng cAMP phosphodiesterase qua đó làm giảm số lượng tiểu cầu và ức chế
ngưng tập tiểu cầu;
● Liều
khởi đầu: 0,5 mg/ngày x 2-4 lần/ngày, điều chỉnh liều theo số lượng tiểu cầu.
Liều duy trì thường là 1-4 mg/ngày.
+ Aspirin:
● Dùng
liều thấp 81-100 mg/ngày chừng nào còn có tăng số lượng tiểu cầu;
● Cần cân
nhắc khi sử dụng cho người bệnh có tiền sử chảy máu hoặc số lượng tiểu cầu rất
cao (> 1.000 G/L) vì với số lượng tiểu cầu này người bệnh có tăng nguy cơ
biểu hiện tình trạng bệnh von Willebrand mắc phải.
- Hoặc các
thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu khác: Dipyridamole, ticlopidine,
clopidogrel.
b. Phác đồ
điều trị
- Nhóm
nguy cơ rất thấp và thấp:
+ Aspirin
liều thấp (81-100 mg) hàng ngày;
+ Chỉ dùng
thuốc làm giảm số lượng tiểu cầu cho nhóm này khi: Xuất hiện huyết khối mới,
bệnh von Willebrand mắc phải, chảy máu nặng liên quan đến bệnh; lách to, bạch
cầu và tiểu cầu tăng cao; triệu chứng toàn thân (mệt mỏi, ngứa, ra mồ hôi đêm);
rối loạn vi tuần hoàn không đáp ứng với aspirin.
- Nhóm
trung bình và cao:
+ Thuốc
giảm số lượng tiểu cầu: Lựa chọn hàng 1 là hydroxyurea, hàng 2 là anagrelide,
interferons alpha;
+ Thuốc
chống đông và hoặc chống ngưng tập tiểu cầu tùy thuộc tiền sử huyết khối của
bệnh nhân:
● Bệnh
nhân có tiền sử huyết khối tĩnh mạch: Thuốc chống đông đường uống (DOAC,
warfarin), heparin trọng lượng phân tử thấp; có thể kết hợp aspirin nếu cần;
● Bệnh
nhân có tiền sử huyết khối động mạch: Aspirin liều thấp;
● Bệnh
nhân > 60 tuổi và không có tiền sử huyết khối: Aspirin liều thấp.
5.2. Điều
trị hỗ trợ
- Theo dõi
sự xuất hiện của huyết khối mới, bệnh von Willebrand mắc phải, hoặc chảy máu
nặng liên quan đến bệnh.
- Điều trị
các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch kèm theo (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,
hút thuốc, béo phì).
- Gạn tiểu
cầu khi số lượng tiểu cầu > 1.000 G/l.
5.3. Các
xét nghiệm đánh giá và theo dõi điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, được làm ít nhất 2 ngày 1 lần, làm lại ngay sau
gạn tách tiểu cầu điều trị.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải, acid uric, photpho, LDH... ít nhất 1 tuần/
lần.
- Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer, Rotem… ít nhất 1 tuần/lần,
xét nghiệm bệnh von-Willebrand mắc phải (nếu người bệnh có chảy máu hoặc số
lượng tiểu cầu > 1000 G/l hoặc APTT kéo dài).
- Các xét
nghiệm vi sinh: Virus viêm gan, HIV… làm sàng lọc trước khi điều trị, lặp lại
theo quy định. Các xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng: cấy vi khuẩn, vi nấm, CRP,
PCT, CMV, EBV, kháng sinh đồ… nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Huyết
thanh học nhóm máu, làm lúc chẩn đoán hoặc khi cần truyền máu.
- Xét
nghiệm tế bào và sinh hóa nước tiểu, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại
khi có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại khi
có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Xét
nghiệm Huyết tủy đồ, STTX, nhuộm sợi xơ làm lúc chẩn đoán và có thể làm lại khi
nghi ngờ bệnh tiến triển hoặc chuyển thể; phát hiện gen đột biến JAK2 (V617F,
exon 12), CALR, MPL, Công thức nhiễm sắc thể được làm lúc chẩn đoán. Định lượng
đột biến gen JAK2 để theo dõi điều trị.
- Một số
xét nghiệm khác được chỉ định tùy theo bệnh nền và bệnh mắc kèm của người bệnh.
6. ĐÁNH
GIÁ ĐÁP ỨNG
Tiêu chuẩn
đáp ứng của hệ thống lơ xê mi châu Âu (ELN 2013)
Mức độ đáp ứng
|
Tiêu chuẩn
|
Đáp ứng
hoàn toàn
|
1. Không
còn triệu chứng của bệnh bao gồm gan lách không to, thuyên giảm triệu chứng
theo thang điểm MPN-SAF TSS (giảm 10 điểm) trong ít nhất 12 tuần
|
2. Tế
bào máu ngoại vi trở về bình thường (BC < 10 G/l, TC < 400 G/l, không
có tế bào tuổi trung gian ở máu ngoại vi) trong ít nhất 12 tuần
|
3. Không
có huyết khối và xuất huyết mới, không có dấu hiệu bệnh tiến triển
|
4. Đáp
ứng về mô học tủy xương: mẫu tiểu cầu không tăng sinh, rối loạn hình thái,
không có xơ hóa reticulin > mức độ 1
|
Đáp ứng
một phần
|
1. Thỏa
mãn 3 tiêu chí đầu tiên của đáp ứng hoàn toàn và
|
2. Không
đáp ứng về mô học tủy xương: còn tăng sinh mẫu tiểu cầu rối loạn hình thái
|
Bệnh
tiến triển
|
Chuyển
dạng đa hồng cầu, xơ tủy sau tăng tiểu cầu, lơ xê mi cấp, rối loạn sinh tủy
|
7. TIÊN
LƯỢNG
Người bệnh
tăng tiểu cầu tiên phát, nhất là nhóm nguy cơ thấp, có tiên lượng tương đối
tốt. Thời gian sống thêm gần với người bình thường cùng lứa tuổi. Nguyên nhân
tử vong chủ yếu là do tắc mạch. Một số trường hợp có thể chuyển thành Lơ xê mi
cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tefferi
A, Juergen Thiele J, and Vardiman JW, MD3, 2008 World Health Organization
Classification System for Myeloproliferative Neoplasms, Cancer 2009,
September 1: 3842-3847.
2. Tefferi
A & Vainchenker W. Myeloproliferative neoplasms: molecular pathophysiology,
essential clinical understanding, and treatment strategies, Journal of
clinical oncology 2011, 29(5): 573-581.
3. Tefferi
A. Esential thrombocythemia, polycythemia vera, and myelofibrosis: current
management and prospect of targeted therapy, Am J Hematol 2008, 83:
491-497.
4. Barosi
G et al, 2013, “Revised response criteria for polycythemia and essential
thrombocythemia: an ELN and IWG-MRT consensus project”. Blood 121 (23):
4778-4781.
5. Barbui
T el al, 2018, “Philadelphia chromosome negative classical myeloproliferative
neoplasms: revised management recommendations from European LeukemiaNet”. Leukemia
32: 1057-1069.
27. XƠ TỦY NGUYÊN PHÁT
1. ĐẠI
CƯƠNG
Xơ tủy
nguyên phát là bệnh máu, đặc trưng là tăng sinh xơ trong tủy xương và sinh máu
ngoài tủy, thuộc nhóm các bệnh tăng sinh tủy mạn ác tính.
2. NGUYÊN
NHÂN GÂY BỆNH
Nguyên
nhân chính xác gây bệnh chưa được biết rõ. Người ta cho rằng xơ tủy nguyên phát
cùng với các bệnh khác thuộc nhóm bệnh tăng sinh tủy mạn ác tính từ đột biến
soma của các tế bào gốc sinh máu đa tiềm năng. Đột biến gen JAK2 gây giảm tự ức
chế sinh sản tế bào của JAK2 - một protein tyrosin kinase thuộc họ Janus kinase
(JAK), dẫn tới tăng sinh tế bào tạo máu. Sự khu trú của tế bào gốc bị đột biến
tại các ổ sinh máu trong tủy xương là điều kiện cần để hình thành bệnh xơ tủy.
Một số trường hợp xơ tủy nguyên phát có liên quan đến yếu tố nguy cơ: tiếp xúc
hóa chất benzen, toluen, thorium dioxide và tia xạ.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
- Triệu
chứng thường gặp là lách to, thiếu máu; Xuất huyết do giảm tiểu cầu có thể thấy
ở những người bệnh có giảm số lượng tiểu cầu dưới 50G/l; Có thể có biểu hiện
nhiễm trùng, nhất là nếu người bệnh có giảm số lượng bạch cầu hạt.
3.2. Xét
nghiệm
a. Máu
ngoại vi
- Giảm số
lượng hồng cầu; Có biểu hiện bất thường về hình thái hồng cầu, thường gặp nhất
là hồng cầu hình giọt lệ, mảnh hồng cầu, gặp hồng cầu có nhân; Tăng bạch cầu
chủ yếu là dòng bạch cầu hạt, công thức bạch cầu chuyển trái (gặp một số tuổi
trung gian dòng bạch cầu hạt); Có thể gặp tiểu cầu khổng lồ. LDH huyết thanh
tăng.
b. Tuỷ
xương
- Tủy đồ:
Khó hút dịch tuỷ; tủy nghèo tế bào; tăng mẫu tiểu cầu.
- Mô bệnh
học tuỷ xương: Tăng sinh xơ (reticulin); các đảo tế bào chứa nguyên bào sợi
(fibroblast) và nguyên mẫu tiểu cầu bất thường.
- Lách đồ:
Sinh máu ngoài tuỷ (gặp mẫu tiểu cầu trên tiêu bản lách đồ).
c. NST và
gen:
Có thể đột biến gen JAK2 V617F hoặc CALR exon 9 hoặc MPL (khi JAK2 V617F âm
tính); có thể gặp bất thường NST: +8, -7/7q-, i(17q), -5/5q-, 12p-, bất thường
11q23. Không có gen kết hợp BCR-ABL; không có tái sắp xếp gen PDGFRA và PDGFRB.
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Tiêu
chuẩn chẩn đoán của WHO 2016 (bảng 22)
Bảng 22. Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ tủy nguyên phát theo WHO
- 2016
Giai
đoạn tiền xơ (prefibrotic/ early)
|
1. Tăng
sinh mẫu tiểu cầu và mẫu tiểu cầu không điển hìnhb, không có xơ
hóa reticulin > mức 1c, kèm theo tăng mật độ tế bào tủy xương (điều
chỉnh) theo tuổi, tăng sinh bạch cầu hạt và thường giảm sinh hồng cầu.
2. Không
thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO về CML, PV, ET, MDS hay các bệnh ác
tính dòng tủy khác
3. Có
đột biến JAK2, CALR, hoặc MPL; trong trường hợp không có các đột biến này,
phải có một dấu ấn dòng khácd hoặc
không có bằng chứng xơ hóa tủy xương phản ứnge
|
Tiêu
chuẩn phụ:
Ít nhất
1 trong các tiêu chuẩn sau, được xác định trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp:
- Thiếu
máu không do bệnh kèm theo
- Tăng
bạch cầu ≥11 G/L
- Lách
to sờ thấy được
- LDH
tăng cao hơn giới hạn trên theo khoảng tham chiếu đang được áp dụng tại cơ sở
|
Giai
đoạn xơ toàn phát (overt)
|
Tiêu
chuẩn chính:
1. Tăng
sinh mẫu tiểu cầu và mẫu tiểu cầu không điển hìnhb kèm theo
xơ hóa collagen và/hoặc reticulin (mức 2 hoặc 3)
2. Không
thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO về CML, PV, ET, MDS hay các bệnh ác
tính dòng tủy khác
3. Có
đột biến JAK2, CALR, hoặc MPL hoặc trong trường hợp không có các đột biến
này, sự có mặt của một dấu ấn dòng khácd hoặc
không có bằng chứng của xơ hóa tủy xương phản ứngf
|
Tiêu
chuẩn phụ:
Ít nhất
1 trong các tiêu chuẩn sau, được xác định trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp:
- Thiếu
máu không do bệnh kèm theo
- Tăng
bạch cầu ≥11 G/L
- Lách
to sờ thấy được
- LDH
tăng cao hơn giới hạn trên theo khoảng tham chiếu đang được áp dụng tại cơ sở
- Tăng
bạch cầu và/ hoặc hồng cầu non
|
Ghi chú:
aChẩn đoán
tiền xơ tủy/xơ tủy giai đoạn sớm đòi hỏi thỏa mãn 3 tiêu chuẩn chính và ít nhất
1 tiêu chuẩn phụ. Chẩn đoán xơ tủy giai đoạn toàn phát đòi hỏi thỏa mãn 3 tiêu
chuẩn chính và ít nhất 1 tiêu chuẩn phụ.
bMẫu tiểu
cầu nhỏ đến lớn với tỷ lệ nhân/NSC bất thường và tăng chất nhiễm sắc và nhân
cuộn bất thường và co cụm thành đám dày đặc.
cTrong
trường hợp xơ reticulin mức độ 1, mẫu tiểu cầu thay đổi nhưng phải kèm theo
tăng mật độ tế bào tủy xương, tăng sinh dòng bạch cầu hạt, và thường giảm sinh
hồng cầu (tiền xơ tủy).
dTrong
trường hợp thiếu bất kỳ một trong 3 đột biến chính (JAK2, CALR, MPL), việc tìm
kiếm một trong các đột biến đi kèm (ASXL1, EZH2, TET2, IDH1/IDH2, SRSF2, SF3B1)
là có ích trong việc xác định bản chất dòng tế bào của bệnh.
eXơ hóa
reticulin tối thiểu (mức độ 1) thứ phát sau nhiễm khuẩn, bệnh lý tự miễn hay
các tình trạng viêm mạn tính khác, LXM tế bào tóc hoặc các tăng sinh lympho
khác, ung thư di căn, hoặc bệnh tủy xương (mạn tính) nhiễm độc.
fXơ hóa tủy
xương thứ phát do nhiễm khuẩn, bệnh lý tự miễn hay các tình trạng viêm mạn tính
khác, LXM tế bào tóc hoặc các tăng sinh lympho khác, ung thư di căn, hoặc bệnh
tủy xương (mạn tính) nhiễm độc.
4.2. Chẩn
đoán phân biệt
- Đa hồng
cầu nguyên phát ở giai đoạn kiệt quệ khi biểu hiện chủ yếu không còn là tăng số
lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin (thậm chí các chỉ số này còn giảm) mà chủ
yếu là tăng tiểu cầu và xơ tủy.
- Tăng
tiểu cầu tiên phát, nhất là sau một thời gian điều trị, khi số lượng tiểu cầu
không còn tăng cao nhưng biểu hiện xơ tủy thì lại thể hiện rất rõ.
Việc chẩn
đoán phân biệt chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm lúc ban đầu của
bệnh. Đối với xơ tủy nguyên phát, biểu hiện ban đầu này chính là tình trạng xơ
tủy điển hình và biểu hiện sinh máu ngoài tủy trong một khoảng thời gian dài
trong tiến trình của bệnh.
4.3. Phân
nhóm nguy cơ
a. Hệ
thống IPSS và DIPSS
Dấu hiệu
|
IPSS (International Prognostic Scoring System): sử dụng
tại thời điểm chẩn đoán bệnh
|
DIPSS (dynamic IPSS): sử dụng tại bất kỳ giai đoạn nào
của bệnh
|
Tuổi
> 65 tuổi
|
1 điểm
|
1 điểm
|
Có các
triệu chứng toàn thân (sụt cân, sốt, ra mồ hôi đêm)
|
1 điểm
|
1 điểm
|
Thiếu
máu rõ rệt (Hb < 100 g/L)
|
1 điểm
|
2 điểm
|
Số lượng
bạch cầu > 25G/l
|
1 điểm
|
1 điểm
|
Blast
máu ngoại vi ≥ 1%
|
1 điểm
|
1 điểm
|
Trị số
hemoglobin < 100 g/L phải được xác định trên người bệnh tại thời điểm chẩn
đoán và chưa phụ thuộc truyền máu.
b. Hệ
thống DIPSS-plus
Dấu hiệu
|
Điểm DIPSS-plus tính dựa trên DIPSS
|
Các yếu tố nguy cơ độc lập xuất hiện thêm, được tính điểm
bổ sung cho DIPSS-plus
|
DIPSS
nguy cơ thấp
|
0
|
|
DIPSS
nguy cơ trung bình-1
|
1
|
|
DIPSS
nguy cơ trung bình-2
|
2
|
|
DIPSS
nguy cơ cao
|
3
|
|
Số lượng
tiểu cầu < 100 G/L
|
|
1
|
Phụ
thuộc truyền máu
|
|
1
|
Có bất
thường NST tiên lượng xấu: +8, -7/7q-, i(17q), -5/5q-, 12p-, bất thường 11q23
|
|
1
|
c. Cách
tính điểm và phân nhóm nguy cơ theo các hệ thống tiên lượng trên
Nhóm nguy cơ
|
IPSS
|
DIPSS
|
DIPSS-plus
|
Điểm
|
Thời gian sống thêm trung bình (năm)
|
Điểm
|
Thời gian sống thêm trung bình (năm)
|
Điểm
|
Thời gian sống thêm trung bình (năm)
|
Thấp
|
0
|
11,3
|
0
|
Chưa kết thúc theo dõi
|
0
|
15,4
|
Trung
bình-1
|
1
|
7,9
|
1-2
|
14,2
|
1
|
6,5
|
Trung
bình-2
|
2
|
4
|
3-4
|
4
|
2-3
|
2,9
|
Cao
|
≥ 3
|
2,3
|
5-6
|
1,5
|
≥ 4
|
1,3
|
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1.
Nguyên tắc điều trị
- Bệnh
nhân không có triệu chứng lâm sàng: Chưa cần điều trị ngay, theo dõi lâm sàng
và xét nghiệm hàng tháng.
- Bệnh
nhân có triệu chứng sau đây cần bắt đầu điều trị:
+ Sốt >
38ºC;
+ Ra mồ
hôi đêm;
+ Gầy sút
cân trong vòng 6 tháng;
+ Ngứa;
+ Đau
xương;
+ Mệt mỏi
nhiều;
+ Ăn kém,
đầy bụng do lách to;
+ Lách to
nhiều (> 10 cm dưới bờ sườn);
+ Hb <
100 g/l;
+ BC >
25 G/l;
+ TC >
1.000 G/l.
- Các
thuốc sử dụng trong điều trị:
+
Hydroxyurea: Liều khởi đầu 500-1000 mg cách ngày, điều chỉnh theo đáp ứng tế
bào máu của bệnh nhân;
+
Ruxolitinib: Liều khởi đầu phụ thuộc số lượng TC của bệnh nhân.
- 20mg x 2
lần/ngày nếu tiểu cầu > 200 G/l;
- 15mg x 2
lần/ngày nếu tiểu cầu 100-200 G/l;
- 5mg x 2
lần/ngày nếu tiểu cầu 50-100 G/l.
5.2. Điều
trị theo nhóm nguy cơ
a. Nhóm
nguy cơ thấp và nguy cơ trung bình-1
- Không có
triệu chứng lâm sàng: Theo dõi định kỳ hàng tháng.
- Có triệu
chứng lâm sàng và/hoặc lách to > 10 cm dưới bờ sườn, BC > 25 G/l, TC >
1000 G/l:
+
Hydroxyurea là lựa chọn hàng 1;
+
Ruxolitinib nếu bệnh nhân có lách to nhiều và không đáp ứng hoặc dung nạp với hydroxyurea.
b. Nhóm
nguy cơ trung bình-2 và nguy cơ cao
- Ghép tế
bào gốc tạo máu đồng loài: Nếu bệnh nhân đủ điều kiện, có người hiến tế bào gốc
phù hợp HLA (tham khảo bài Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài).
- Bệnh
nhân không đủ điều kiện ghép tế bào gốc:
+
Ruxolitinib là lựa chọn hàng 1;
+ Tham gia
thử nghiệm lâm sàng nếu không có khả năng điều trị hoặc thất bại với
ruxolitinib.
5.2. Điều
trị hỗ trợ
- Thiếu
máu:
+ Truyền
khối hồng cầu khi Hb < 80 g/L;
+ Dùng
thuốc kích thích sinh hồng cầu (erythropoietin) nếu EPO huyết thanh < 500
mU/ml, tuy nhiên hiệu quả kém ở các bệnh nhân phụ thuộc truyền máu;
+ Dùng
danazol nếu EPO huyết thanh ≥ 500 mU/ml;
+ Dùng
methylprednisone kết hợp thalidomide hoặc lenalidomide nếu không đáp ứng với
danazol.
- Sinh máu
ngoài tủy: Tia xạ.
- Cắt
lách: Cân nhắc khi bệnh nhân có lách quá to không đáp ứng điều trị hoặc bệnh
nhân thường xuyên phải truyền > 3 đơn vị máu trong vòng 2 tuần, nhồi máu
lách tái diễn, giảm TC dai dẳng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, suy tim cung lượng
cao.
5.3. Các
xét nghiệm đánh giá và theo dõi điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, được làm ít nhất 2 ngày 1 lần.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải, acid uric, photpho, Fe, Ferritin, LDH...
ít nhất 1 tuần/lần.
- Xét
nghiệm đông máu: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer, Rotem… ít nhất 1 tuần/lần.
- Xét
nghiệm vi sinh: Virus viêm gan, HIV… làm sàng lọc trước khi điều trị, lặp lại
theo quy định; Các xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng: Cấy vi khuẩn, vi nấm, CRP,
PCT, CMV, EBV, kháng sinh đồ… nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Huyết
thanh học nhóm máu, làm lúc chẩn đoán hoặc khi cần truyền máu.
- Xét
nghiệm tế bào và sinh hóa nước tiểu, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại
khi có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại khi
có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Xét
nghiệm Huyết tủy đồ, STTX, nhuộm sợi xơ làm lúc chẩn đoán và có thể làm lại khi
nghi ngờ bệnh tiến triển hoặc chuyển thể; phát hiện gen đột biến JAK2 V617F
hoặc CALR exon 9, MPL, Công thức nhiễm sắc thể được làm lúc chẩn đoán. Định
lượng đột biến gen JAK2 để theo dõi điều trị.
- Một số
xét nghiệm khác được chỉ định tùy theo bệnh nền và bệnh mắc kèm của người bệnh.
6. ĐÁP ỨNG
ĐIỀU TRỊ
Bảng
23. Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị theo IWG
(Nhóm làm việc quốc tế - International Working Group)
STT
|
Mức độ đáp ứng
|
|
Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
|
1
|
Đáp ứng
hoàn toàn (CR: Complete remission)
|
i
|
Hết
triệu chứng của bệnh bao gồm cả biểu hiện gan lách to.
|
ii
|
Lui bệnh
về huyết học gồm Hb ≥ 110 G/L; số lượng tiểu cầu ≥ 100 G/L; neutrophil ≥ 1,0
G/L; số lượng 3 dòng tế bào máu không tăng cao hơn giới hạn trên của giá trị
bình thường.
|
iii
|
Công
thức bạch cầu bình thường, bao gồm không xuất hiện hồn cầu có nhân, tế bào
blast và tế bào dòng tủy không trưởng thành trên tiêu bản máu ngoại vi
(trường hợp không cắt lách).
|
iv
|
Lui bệnh
về mặt tế bào trong tủy xương, blast < 5% và xơ hóa tủy ≤ 1.
|
2
|
Đáp ứng
một phần
(PR:
Partial remission)
|
|
Gồm tất
cả các tiêu chuẩn của CR, ngoại trừ tiêu chuẩn lui bệnh về mặt tế bào trong
tủy xương.
Tuy
nhiên, cần lặp lại sinh thiết tủy xương để đánh giá.
|
3
|
Cải
thiện về lâm sàng (CI: Clinical improvement)
|
|
Cần có 1
trong những tiêu chuẩn sau khi không đánh giá được CR, PR và bệnh không tiến
triển.
|
i
|
Hb tăng
thêm ≥ 20 G/L hoặc người bệnh không còn phụ thuộc truyền máu (chỉ dùng cho
người bệnh có Hb < 100 G/L).
|
ii
|
Giảm ≥
50% kích thước lách to trong trường hợp lách to ≥ 10 cm dưới bờ sườn hoặc
không còn sờ thấy lách to nếu trước đó lách to ≥ 5 cm dưới bờ sườn.
|
iii
|
Tăng gấp
đôi số lượng tiểu cầu và số lượng tiểu cầu ≥ 50 G/L (chỉ dùng cho người bệnh
có số lượng tiểu cầu < 50 G/L).
|
iv
|
Tăng gấp
đôi số lượng bạch cầu đoạn trung tính và số lượng bạch cầu đoạn trung tính ≥
0,5 G/L (chỉ dùng cho trường hợp bạch cầu đoạn trung tính < 1,0 G/L).
|
4
|
Bệnh
tiến triển (PD: Progressive disease)
|
|
Khi có 1
trong các tiêu chuẩn sau:
|
i
|
Lách to
tiến triển (mới xuất hiện lách to ≥ 5 cm nếu trước đó không sờ thấy; kích
thước lách dưới bờ sườn tăng gấp đôi trong trường hợp lách to 5-10 cm hoặc
tăng gấp 1,5 lần trong trường hợp lách to > 10 cm.
|
ii
|
Chuyển
lơ xê mi cấp với tỷ lệ blast ≥ 20% trong tủy xương.
|
iii
|
Tăng tỷ
lệ blast ≥ 20% trong máu ngoại vi, thời gian dài ≥ 8 tuần.
|
5
|
Bệnh ổn
định (SD: Stable disease)
|
|
Không có
các tiêu chuẩn của CR, PR, CI hoặc PD.
|
6
|
Tái phát
(Relapse)
|
|
Mất CR,
PR hoặc CI. Bệnh nhân đạt CR và PR được xem là tái phát khi bệnh nhân không
đạt cả tiêu chuẩn của CI.
|
7. TIÊN
LƯỢNG
Xơ tủy
nguyên phát là bệnh có tiên lượng kém nhất trong các bệnh thuộc hội chứng tăng
sinh tủy mạn ác tính. Thời gian sống thêm trung bình của người bệnh xơ tủy
nguyên phát là 3,5-5,5 năm. Biến chứng nghiêm trọng nhất là khả năng chuyển
thành Lơ xê mi cấp. Một số yếu tố nguy cơ khác dẫn tới thời gian sống thêm bị
rút ngắn bao gồm: Tuổi cao, tình trạng thiếu máu nhiều, giảm bạch cầu hạt, giảm
tiểu cầu nặng,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Harrison C, Kiladjian J-J, Al-Ali H et al. JAK inhibition with ruxolitinib
versus best available therapy for myelofibrosis, The New England Journal of
Medicine 2012, 366(9): 787-797.
2.
McLornan DP, Mead AJ, Jackson G et al. State of the art review - allogeneic
stem cell transplantation for myelofibrosis in 2012, British Journal of
Haematology 2012: 1-11.
3. Tefferi
A, Juergen Thiele J, and Vardiman JW, MD3. The 2008 World Health Organization
Classification System for Myeloproliferative Neoplasms, Cancer 2009,
September 1: 3842-3847.
4. Tefferi
A & Vainchenker W. Myeloproliferative neoplasms: molecular pathophysiology,
essential clinical understanding, and treatment strategies, Journal of
clinical oncology 2011, 29(5): 573-581.
5.
Verstovsek S, Mesa RA, Gotlib J et al. A double-blind, placebo-controlled trial
of ruxolitinib for myelofibrosis, The New England Journal of Medicine
2012, 366(9): 799-807.
6. Tiziano
Barbui, Ayalew Tefferi et al, (2018), “Philadelphia chromosome-negative
classical myeloproliferative neoplasms: revised management recommendations from
European LeukemiaNet”, Leukemia: 32(5): 1057-1069.
28. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH TỦY
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Hội
chứng rối loạn sinh tủy (Myelodysplastic Syndrome - MDS) là một nhóm các bệnh
ác tính tế bào sinh máu có đặc điểm: Tủy sinh máu không hiệu lực; bất thường
hình thái và chức năng tế bào máu; bệnh tiến triển âm ỉ, dai dẳng và thường kết
thúc bằng lơ xê mi cấp nên còn gọi là tiền lơ xê mi (pre-leukemia).
- Nguyên
nhân chưa rõ, được cho là tương tự các nguyên nhân gây ra bệnh lơ xê mi cấp.
- Chẩn
đoán và tiên lượng dựa vào các tiêu chuẩn của FAB 1982, WHO 2001 và WHO 2008,
WHO 2016, tùy vào điều kiện chẩn đoán của cơ sở y tế hiện có.
2. CHẨN
ĐOÁN
Căn cứ vào
lâm sàng và xét nghiệm.
2.1. Lâm
sàng
- Thường
gặp trên 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ.
- Thiếu
máu (> 90% người bệnh) thường là biểu hiện đầu tiên, dai dẳng và đáp ứng kém
với điều trị.
- Nhiễm
trùng (gặp ở khoảng 15% người bệnh).
- Có thể
gặp xuất huyết do giảm tiểu cầu.
- Gan lách
có thể to (gặp 10 - 15% người bệnh).
2.2. Xét
nghiệm
a. Máu
ngoại vi
- Giảm
hồng cầu (90%) và/ hoặc tiểu cầu (25%), đôi khi có giảm cả 3 dòng. MCV thường
cao, thường thiếu máu bình sắc, có thể gặp hồng cầu non ra máu (10%).
- Hình
thái bạch cầu hạt có thể bất thường: Giảm, mất hạt đặc hiệu, giảm đoạn, dị
thường kiểu Pelger Huët, hoặc nhân dạng vòng (Ring- Slaped nucle), nhân hình
gậy, hình ảnh nhân bị đứt đoạn; hoặc tăng hạt đặc hiệu, tăng đoạn (ít gặp hơn).
Có thể có tế bào non ác tính (blast).
- Có 25%
người bệnh lúc chẩn đoán giảm tiểu cầu từ nhẹ đến trung bình, nhưng cũng có gặp
tăng tiểu cầu; hay gặp tiểu cầu kích thước to (tiểu cầu khổng lồ); có thể giảm
độ tập trung của tiểu cầu.
b. Tủy đồ: Rất có
giá trị trong chẩn đoán, thể hiện tủy sinh máu không hiệu lực:
- Số lượng
tế bào tủy: Đa số bình thường, nhưng có thể tăng hay giảm; nếu tăng,
thường không quá cao như lơ xê mi; nếu giảm, cũng không quá thấp như suy tủy
xương.
- Dòng
hồng cầu:
Thường gặp tăng sinh, đủ các tuổi hồng cầu non, các hồng cầu non có nhân chấm,
hoặc hồng cầu non ít tạo hemoglobin (so với lứa tuổi); có thể tăng tiền nguyên
hồng cầu nhưng ít gặp các cụm, có thể gặp nguyên hồng cầu nhiều nhân, nhân có
vệ tinh, thấy ở giai đoạn đa sắc và ưa acid, bào tương có hốc hoặc ít tạo huyết
sắc tố.
Nhuộm hồng
cầu sắt (nhuộm Perls) có thể phát hiện được sideroblast vòng (là một tiêu chuẩn
quan trọng trong xếp thể bệnh của hội chứng rối loạn sinh tủy).
- Dòng
bạch cầu: Thường
tăng bạch cầu dòng hạt và dòng mono; các bất thường là: giảm hoặc mất hạt đặc
hiệu, tế bào méo mó, nứt vỡ, có vệ tinh, xuất hiện tế bào một nhân của bạch cầu
đoạn trung tính, bất thường kiểu Pelger Huët; có thể gặp tăng tế bào tiền tủy
bào và tủy bào; bao giờ cũng gặp tế bào blast nhưng tỷ lệ gần bình thường (dưới
2%), có thể gặp tăng cao, đến xấp xỉ 20%, ở thể có tăng quá mức tế bào blast.
- Mẫu tiểu
cầu:
Gặp mẫu tiểu cầu còi cọc, không chia thùy hoặc hai thùy, nhiều múi hoặc ít múi.
c. Sinh
thiết tủy xương
- Rất có
giá trị trong việc chẩn đoán sớm khi bệnh chuyển thành lơ xê mi cấp.
- Phát
hiện thấy khu trú bất thường của các tế bào đầu dòng chưa trưởng thành (ALIP:
Abnormal localization of immature precursors). Khi gặp ALIP thì tiên lượng bệnh
dễ chuyển thành lơ xê mi cấp.
- Có thể
có tăng sinh xơ, gặp ở thể ít blast.
d. Đặc điểm
tế bào di truyền-Sinh học phân tử
- Di
truyền tế bào: Mất NST: 5, 7, 20; thêm NST: 8, 21; mất đoạn nhánh dài
NST: 5, 7, 20; trong đó mất nhánh dài NST 5 được sử dụng để xếp loại bệnh;
chuyển đoạn: t(1;3); (p36;q21); t(1;7); (p11;q11); t(2;11); (p21;q23). Không
gặp bất thường đặc hiệu của lơ xê mi dòng tủy: t(8;21); t(15;17), inv(16).
- Sinh học
phân tử:
+ Phát
hiện các đột biến gen có giá trị tiên lượng bệnh:
● Tiên
lượng xấu: ASXL1, EZH2, SRSF2, U2AF1, RUNX1, ZRSR2, TP53, STAG2, NRAS , ETV8,
GATA2, BCOR, IDH2, NPM1, WT1, PRPF8, FLT3, CBL;
● Tiên
lượng tốt: SF3B1.
+ Phát
hiện các gen khác có ý nghĩa chẩn đoán bệnh: IDH1, NEDD, ICPI, TET2, DNMT3A,
NF1, JAK2, CALR, MPL, DDX41, SETBP1, PHF6, STAT3, PPM1D, PDGFRβ.
đ. Xét
nghiệm phân loại miễn dịch (FCM): Nên được cân nhắc
trong trường hợp cần phân biệt với bệnh tế bào lympho dạng hạt lớn (LGL) và
bệnh đái huyêt sắc tố kịch phát (PNH), hay phát hiện các kháng thể đơn dòng
nhắm đích (CD47, CD3, CD123,…).
e. Sinh
hóa máu
- Đo nồng
độ Erythropoietin trước khi truyền khối hồng cầu.
- Folat
hồng cầu, Vitamin B12 huyết thanh.
- Ferritin
huyết thanh, sắt huyết thanh và TIBC.
- Hormon
tuyến giáp: T3, T4, FT3, FT4, TSH.
- Xét
nghiệm LDH, acid uric.
f. Vi
sinh:
- Xét
nghiệm HIV, HCV, HBsAg, Anti-HBc IgG.
- Xét
nghiệm: CMV (IgG,IgM), đo tải lượng CMV.
2.3. Chẩn
đoán
a. Tiêu
chuẩn chẩn đoán hội chứng rối loạn sinh tủy: Dựa trên lâm sàng,
xét nghiệm tế bào học (bảng xếp loại mục 2.4).
b. Chẩn
đoán phân biệt Hội chứng rối loạn sinh tủy với
- Hội
chứng tăng sinh tủy: Cùng là bệnh đơn dòng, nhưng tăng sinh tế bào mạnh hơn,
định hướng dòng rõ, có thể thấy tổn thương đặc hiệu như gen Jak2 V617F.
- Suy tủy
xương: Thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng thường nặng hơn, diễn biến nhanh hơn,
tủy giảm sinh nặng hơn thậm chí tuyệt sản, ít bất thường về hình thái hơn.
- Thiếu
máu hồng cầu to do thiếu axit folic và vitamin B12: Thường có nguyên nhân gây
thiếu axit folic và vitamin B12 như cắt dạ dày, nhiễm trùng ruột nặng, thể tích
hồng cầu rất to (trên 130fl), giảm axit folic và vitamin B12 trong huyết thanh,
điều trị thử bằng axit folic và vitamin B12 có cải thiện tốt.
- Thiếu
máu có sideroblast bẩm sinh: Thường ở trẻ em, MCV nhỏ, không bất thường về hình
thái đối với các dòng tế bào khác.
2.4. Xếp
loại thể bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy: Tùy khả năng thực
hiện một số xét nghiệm của cơ sở y tế mà lựa chọn cách xếp loại cho phù hợp sau
đây.
a. Xếp
loại theo FAB (1982)
Nhóm
|
Blast máu
|
Blast tuỷ
|
Nguyên hồng cầu sắt vòng
|
Tế bào Mono/ máu
|
Rối loạn hồng cầu
|
Rối loạn dòng bạch cầu
|
Rối loạn dòng tiểu cầu
|
TMDD* (Retractory anemia = R.A)
|
< 1%
|
< 5%
|
< 15%
|
< 1G/L
|
++
|
+
|
+
|
TMDD có Sideroblast vòng (R.A. With ring sederoblast =
RARS)
|
< 1%
|
< 5%
|
> 15%
|
< 1G/L
|
++
|
+ / -
|
+ / -
|
TMDD có tăng quá mức tế bào blast (R.A. With excess of
blast = RAEB)
|
< 5%
|
5-20%
|
Thay đổi
|
< 1G/L
|
++
|
++
|
++
|
TMDD có tăng quá mức tế bào blast đang chuyển cấp (RAEB
in transformation = RAEB-t)
|
> 5%
|
21-< 30%
|
Thay đổi
|
Thay đổi
|
++
|
++
|
++
|
Lơ xê mi tủy mono mạn (Choronic Myelo - Monoleukemia = CMML)
|
< 5%
|
5-20%
|
Thay đổi
|
≥ 1G/L
|
+/-
|
+/-
|
+/-
|
TMDD*:
Thiếu máu dai dẳng.
b. Xếp
loại của tổ chức y tế thế giới WHO (2001)
TT
|
Thể bệnh
|
Máu ngoại vi
|
Tủy xương
|
1
|
Thiếu
máu dai dẳng
(Refractory
anemia: RA)
|
Thiếu
máu.
Không có
blasts.
|
- Chỉ
rối loạn dòng hồng cầu.
- Blasts
< 5%
- Nguyên
hồng cầu sắt vòng < 15%
|
2
|
Thiếu
máu dai dẳng tăng nguyên hồng cầu sắt vòng
(Refractory
anemia with ringed sideroblasts: RARS)
|
Thiếu
máu.
Không có
blasts.
|
- Chỉ
rối loạn dòng hồng cầu
- Nguyên
hồng cầu sắt vòng ≥ 15%
- Blasts
< 5%
|
3
|
Giảm tế
bào dai dẳng có rối loạn nhiều dòng tế bào
(Refractory
cytopenia with multilineage dysplastic: RCMD)
|
Giảm tế
bào (2 hoặc 3 dòng)
Không có
hoặc hiếm gặp blasts.
Không
thấy thể Auer
Tế bào
mono < 1G/L
|
- Rối
loạn ≥ 10% tế bào của ít nhất 2 dòng tế bào tuỷ
- Blasts
tuỷ < 5%
- Không
thấy thể Auer
- Nguyên
hồng cầu sắt vòng < 15%
|
4
|
Giảm tế
bào dai dẳng có rối loạn nhiều dòng tế bào và tăng nguyên HC sắt
vòng(Refractory cytopenia with multilineage dysplastic and ringed
sideroblasts: RCMD - RS)
|
Giảm tế
bào (2 hoặc 3 dòng)
Không có
hoặc hiếm gặp blasts
Không
thấy thể Auer
Tế bào
mono < 1G/L
|
- Rối
loạn ≥ 10% tế bào của ít nhất 2 dòng tế bào tủy
- Blasts
tuỷ < 5%
- Nguyên
hồng cầu sắt vòng ≥ 15%
- Không
thấy thể Auer
|
5
|
Thiếu
máu dai dẳng có tăng quá mức blast - 1(Refractory anemia with exccess
blasts1: RAEB - 1)
|
Giảm tế
bào
Blasts
< 5%
Tế bào
mono < 1G/L
|
- Rối
loạn một dòng hay nhiều dòng tế bào tủy
- Blasts
5% đến 9%
- Không
thấy thể Auer
|
6
|
Thiếu
máu dai dẳng có tăng quá mức blast - 2 (Refractory anemia with excces
blasts2: RAEB - 2)
|
Giảm tế
bào Blasts 5% đến 19%
Có khi
thấy thể Auer
Tế bào
mono < 1G/L
|
- Rối
loạn một dòng hay nhiều dòng tế bào tủy
- Blasts
10% đến 19%
- Có khi
thấy thể Auer
|
7
|
Hội
chứng rối loạn sinh tủy không xếp loại (Myelodysplastic syndrome
unclassified: MDS - U)
|
Giảm tế
bào
Không có
hoặc hiếm gặp blast
Không
thấy thể Auer
|
- Chỉ
rối loạn dòng bạch cầu hạt hoặc mẫu tiểu cầu.
- Blasts
< 5%
- Không
thấy thể Auer
|
8
|
Hội
chứng rối loạn sinh tủy có kết hợp mất nhánh dài nhiếm sắc thể số 5(del 5q)
(MDS
associated with isolatsed del(5q))
|
Thiếu
máu.
Blasts
< 5%
Tiểu cầu
bình thường hoặc tăng
|
- Mẫu
tiểu cầu bình thường hoặc tăng, giảm chia thùy
- Blasts
< 5%
- Không
thấy thể Auer
- del
(5q) đơn độc
|
c. Xếp
loại của tổ chức y tế thế giới WHO (2008)
Nhóm
|
Thể bệnh
|
Các yếu tố về tủy xương
|
1
|
Giảm tế
bào dai dẳng loạn sản đơn dòng bao gồm: thiếu máu dai dẳng, giảm bạch cầu
trung tính, giảm tiểu cầu (Refractory cytopenias with unilineage dysplasia: RCUD)
|
≥ 10% tế
bào một dòng bị rối loạn
< 5%
blast
< 15%
nguyên hồng cầu sắt vòng (RS)
|
2
|
Thiếu
máu dai dẳng tăng nguyên hồng cầu sắt vòng (Refractory anemia with ringed
sideroblasts: RARS)
|
< 5%
blast
≥ 15% RS
|
3
|
Giảm tế
bào dai dẳng có rối loạn nhiều dòng tế bào (Refractory cytopenia with
multilineage dysplastic: RCMD)
|
≥ 10% tế
bào bất thường ở ≥ 2 dòng tế bào
< 5%
blast
Không
kèm hoặc kèm tăng RS
|
4
|
Hội
chứng rối loạn sinh tủy có kết hợp mất nhánh dài nhiếm sắc thể số 5(del 5q)
(MDS associated
with isolatsed del(5q))
|
< 5%
blast
del(5q)
|
5
|
- Thiếu
máu dai dẳng có tăng quá mức blast -1 (Refractory anemia with exccess
blasts1: RAEB - 1)
- Thiếu
máu dai dẳng có tăng quá mức blast - 2 (Refractory anemia with excces
blasts2: RAEB - 2)
|
5-9% blast,
thể Auer (-)
10-19%
blast, thể Auer (±)
|
6
|
MDS-U: rối
loạn sinh tủy chưa xếp loại
|
<10%
tế bào bất thường + < 5% blast + gen bất thường
|
Theo xếp
loại WHO 2008 thể RAEB-t của xếp loại FAB (1982) được coi là lơ xê mi tủy cấp
với tổn thương đa dòng, và CMML được xếp là MDS/MPS (rối loạn sinh tủy/ tăng
sinh tủy); có bất thường NST như t(15;17), t(8;21), inv16, t(16;16), được xếp
là lơ xê mi tủy cấp, không tính đến tỉ lệ blast tủy và nguyên hồng cầu sắt
vòng.
d. Xếp
loại của tổ chức y tế thế giới WHO sửa đổi (2016)
- Hội
chứng rối loạn sinh tủy có loạn sản đơn dòng (MDS with single lineage
dysplasia).
- Hội
chứng rối loạn sinh tủy có nguyên hồng cầu sắt vòng (MDS with ring
sideroblasts - MDS - RS).
- MDS-RS
có loạn sản đơn dòng (MDS-RS and single lineage dysplasia).
- MDS-RS
có loạn sản đa dòng (MDS-RS and multilineage dysplasia).
- Hội
chứng rối loạn sinh tủy có loạn sản đa dòng (MDS with multilineage
dysplasia).
- Hội
chứng rối loạn sinh tủy có tăng quá mức tế bào blasts (MDS with excess
blasts).
- Hội chứng
rối loạn sinh tủy có del(5q) đơn độc (MDS with isolated del 5q).
- Hội
chứng rối loạn sinh tủy không phân loại được theo cách khác (MDS
unclassifiable).
- Thể
bệnh đề xuất bổ sung: Giảm tất cả các dòng tế bào dai dẳng ở trẻ em
(refractory cytopenia of childhood).
|
Lựa chọn
sử dụng xếp loại nào cho phù hợp cần căn cứ vào khả năng làm được các xét
nghiệm:
- Nhuộm
hồng cầu sắt là bắt buộc phải có trong khi sử dụng cả 3 cách xếp loại.
- Muốn sử
dụng xếp loại theo WHO 2001 thì phải làm được xét nghiệm tìm bất thường nhiễm
sắc thể (mất nhánh dài NST số 5).
- Muốn sử
dụng được xếp loại WHO 2008 phải làm được thêm nhiều xét nghiệm tìm tổn thương
nhiễm sắc thể trong hội chứng rối loạn sinh tủy (cả del5q và các xét nghiệm
khác như đã nêu ở trên t(15;17), t(8;21), inv16, t(16;16)…
2.5. Chẩn
đoán nhóm nguy cơ bệnh theo di truyền
2.5.1. Di
truyền tế bào
Bảng 24. Bảng tiên lượng bệnh theo đột biến NST
Rất tốt
|
Tốt
|
Trung bình
|
Xấu
|
Rất xấu
|
del
(11q)
-Y
|
CT-NST:
bình thường
der
(1;7)
del (5q)
del
(12p)
del
(20q)
|
-7/7q-
+8
iso
(17q)
+ 19
+ 21
Tổn
thương đơn độc khác
|
der(3)(q21)/
der(3)(q26)
|
> 3
tổn thương bất kỳ
|
|
2 tổn
thương bao gồm del (5q)
|
2 tổn
thương bất kỳ
|
2 tổn
thương bao gồm -7/7q-
|
|
|
|
|
3 tổn
thương bất kỳ
|
|
2.5.2.
Sinh học phân tử:
- Tiên
lượng xấu: ASXL1, EZH2, SRSF2, U2AF1, RUNX1, ZRSR2, TP53, STAG2, NRAS ,
ETV6, GATA2, BCOR, IDH2, NPM1, WT1, PRPF8, FLT3, CBL.
- Tiên
lượng tốt: SF3B1.
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1.
Nguyên tắc chung
- Điều trị
căn cứ theo thể bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy (xếp loại FAB 1982 và WHO),
yếu tố nguy cơ, tuổi, toàn trạng.
- Các biện
pháp điều trị chính là: Hóa trị liệu, sử dụng các chất cảm ứng biệt hóa, ghép
tủy xương, điều trị bổ trợ cho thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng.
3.2. Tiên
lượng
- Tiên
lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Mức độ giảm tế bào, tỷ lệ blast ở máu và tủy,
tăng tế bào mono trong CMML, có mặt của ALIP trong tủy, bất thường NST…
Bảng 25. Hệ thống điểm tiên lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
Tiêu chuẩn
|
Điểm
|
A. Blast
trong tủy xương
■ <
5%
■ 5-10%
■ 11-20%
■ 21-30%
|
0
1
1,5
2
|
B. Bất thường
di truyền học tế bào
■ Bình
thường, Y-, 5q-, 20q-
■ Bất
thường NST số 7, hoặc số 3, hoặc có nhiều bất thường NST phối hợp.
■ Có các
bất thường di truyền khác.
|
0
1
0,5
|
C. Suy
giảm các dòng tế bào máu: được định nghĩa là khi Hb < 10g/dl, Số lượng tuyệt
đối bạch cầu trung tính < 1,5 G/L, số lượng tiểu cầu < 100G/L.
|
|
■ Không
suy giảm hay chỉ bị suy giảm một dòng tế bào máu.
|
0
|
■ Suy
giảm 2 hoặc 3 dòng tế bào máu.
|
0,5
|
Đánh giá
tiên lượng như sau:
Điểm
|
Nhóm nguy cơ
|
Thời gian sống trung bình
|
0
|
Thấp
|
5,7 năm
|
0,5-1,0
|
Trung bình 1
|
3,5 năm
|
1,5-2,0
|
Trung bình 2
|
1,2 năm
|
2,5-5,0
|
Cao
|
0,4 năm
|
Bảng 26.
Hệ thống điểm tiên lượng theo tiêu chuẩn quốc tế sửa đổi (IPSS-R:
revised):
Chỉ số tiên lượng
|
Điểm
|
0
|
0,5
|
1
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
Blasts
tủy (%)
|
< 2
|
-
|
2-5
|
-
|
5-10
|
> 10
|
-
|
Công
thức NST
|
Rất tốt
|
-
|
Tốt
|
-
|
Trung bình
|
Xấu
|
Rất xấu
|
Hemoglobin
(g/l)
|
≥ 10
|
-
|
8-10
|
< 8
|
-
|
-
|
-
|
Số lượng
bạch cầu trung tính tuyệt đối (G/l)
|
≥ 0,8
|
< 0,8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Số lượng
tiểu cầu (G/l)
|
≥ 100
|
50-100
|
< 50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Ghi chú: Công thức
NST được đánh giá theo bảng 19
Đánh giá
tiên lượng theo tiêu chuẩn quốc tế sửa đổi (IPSS-R) như sau:
Điểm
|
Nhóm nguy cơ
|
Thời gian sống trung bình
|
≤ 1,5
|
Rất thấp
|
8,8 năm
|
2,0-3,0
|
Thấp
|
5,3 năm
|
3,5-4,5
|
Trung bình
|
3,0 năm
|
5,0-6,0
|
Cao
|
1,6 năm
|
> 6,0
|
Rất cao
|
0,8 năm
|
- Đánh giá
tiên lượng theo di truyền:
+ Tiên
lượng xấu: ASXL1, EZH2, SRSF2, U2AF1, RUNX1, ZRSR2, TP53, STAG2, NRAS , ETV6,
GATA2, BCOR, IDH2, NPM1, WT1, PRPF8, FLT3, CBL;
+ Tiên
lượng tốt: SF3B1.
3.3. Điều
trị cụ thể:
3.3.1. Rối
loạn sinh tủy nhóm nguy cơ thấp (IPSS thấp/trung bình 1, IPSS-R rất
thấp/thấp/trung bình ≤ 3,5 điểm).
Liệu pháp điều
trị chính là cải thiện các tế bào máu, tránh biến chứng thiếu máu, xuất huyết,
nhiễm trùng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
3.3.1.1.
Theo dõi:
- Các
trường hợp bệnh không có triệu chứng.
- Có các
chiến lược cụ thể với các bệnh nhân có đột biến di truyền cụ thể.
3.3.1.2. Điều
trị thiếu máu:
a. Chất
kích thích sinh hồng cầu (ESA)
-
Erythropoietin (EPO):
+ EPO
huyết thanh ≤ 500 mU/ml và/hoặc truyền dưới 2 đơn vị hồng cầu/tháng: 40.00 -
60.000 UI x 1-2 lần/tuần và / hoặc thêm G-CSF (theo liệu trình phần dưới);
+ EPO
huyết thanh > 500: Không có chỉ định dùng tiêm EPO.
- G-CSF: Liều 1-2
mcg/kg/lần nên bắt đầu bằng liều 300mcg. Theo dõi công thức máu hàng tuần và điều
chỉnh liều lượng để giữ số lượng bạch cầu từ 6 đến 10 G/l.
b. Rối
loạn sinh tủy có đột biến del (5q)
- Chất
kích thích sinh hồng cầu (ESA) vẫn là lựa chọn hàng đầu (liều như trên).
-
Lenalidomide: 10mg, uống ngày 1 lần x 21 ngày/tháng.
- Chú ý:
Xem xét các đột biến TP53, TET2 và RUNX1 để đánh giá và theo dõi tiến triển của
bệnh.
c. Rối
loạn sinh tủy không có del (5q)
- Ức chế
miễn dịch:
+
Antithymocyte globulin (hATG hoặc rATG):
● hATG:
40mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch 4 ngày;
● rATG:
3,75 mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch 5 ngày.
+
Cyclosporine: 3 - 6 mg/kg /ngày, uống;
+ Kháng
CD33 trong trường hợp có biểu hiện bất thường của CD33 trên FCM;
+ Kháng
TLR2,…
- Chất
hypomethyl hóa (HMA):
+
Azacitidine: 75 mg/m2 tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch x 7
ngày liên tục (tổng liều 525 mg/m2);
+
Decitabine:
● Phác đồ
3 ngày: 15 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi 8 giờ x 3 ngày; lặp lại chu
kỳ mỗi 6 tuần;
● Phác đồ
5 ngày: 20 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 1 giờ mỗi ngày x 5 ngày, lặp lại chu kỳ
mỗi 4 tuần.
- Ghép tế
bào gốc đồng loài: Cân nhắc ghép sớm cho các trường hợp có đột
biến tiên lượng xấu.
3.3.1.3. Điều
trị giảm tiểu cầu
a. Chất
hypomethyl hóa (HMA): Như trên.
b. Thuốc
chủ vận thụ thể TPO:
-
Romiplostim: Tiêm dưới da 300-1500 μg mỗi tuần.
-
Eltrombopag: 50mg/ngày đến 150mg/ngày, uống.
3.3.2. Rối loạn
sinh tủy nhóm nguy cơ cao
- Liệu
pháp điều trị chính là hạn chế tiến triển của bệnh, cải thiện tỷ lệ sống.
- Trước
khi điều trị phải đánh giá khả năng ghép TBG đồng loài của bệnh nhân.
3.3.2.1.
Chất hypomethyl hóa (HMA)
Là lựa chọn
đầu tiên cho nhóm rối loạn sinh tủy nguy cơ cao
-
Azacitidine: 75 mg/m2 tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch x 7
ngày liên tục 1 chu kì điều trị (tổng liều 525 mg/m2) x tối thiểu 6
chu kì, mỗi chu kì cách nhau 4 tuần; có thể dùng liên tục cho đến khi bệnh tiến
triển.
-
Decitabine:
+ Phác đồ
3 ngày: 15 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi 8 giờ x 3 ngày; lặp lại chu
kỳ mỗi 6 tuần; tối thiểu 4 chu kì, có thể dùng liên tục cho đến khi bệnh tiến
triển.
+ Phác đồ
5 ngày: 20 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 1 giờ mỗi ngày x 5 ngày, lặp lại chu kỳ
mỗi 4 tuần; tối thiểu 4 chu kì, có thể dùng liên tục cho đến khi bệnh tiến
triển.
3.3.2.2.
Ghép tế bào gốc đồng loài
- Tiêu chí
IPSS nên được xem xét ngay tại thời điểm chẩn đoán cho ghép tế bào gốc đồng
loài.
- Ghép tế
bào gốc đồng loài nên được thực hiện cho nhóm: Rối loạn sinh tủy IPSS giai đoạn
trung bình 2 / cao hoặc IPSS-R cao / rất cao.
- Tiêu chí
lựa chọn: Có nguồn cho phù hợp HLA, tuổi < 70, không có bệnh lý nền nặng,
thể trạng tốt có thể trải qua cuộc ghép.
- Cần đánh
giá cụ thể các tổn thương di truyền cho bệnh nhân để lựa chọn thời điểm ghép
phù hợp và có chiến lược duy trì sau ghép trên những nhóm có tổn thương di
truyền tiên lượng xấu.
- Duy trì
sau ghép: Rất quan trọng trong ghép rối loạn sinh tủy (có thể duy trì bằng HMA
hoặc các nhóm thuốc mới).
3.3.2.3.
Hướng mới trong điều trị rối loạn sinh tủy nguy cơ cao
a. Các tác
nhân có thể kết hợp với HMA:
-
Azacitidine kết hợp với lenalidomide... hoặc eltrombopag.
-
Azacitidine kết hợp với chất ức chế HDAC.
- Azacitidine
kết hợp với chất ức chế enzym kích hoạt NEDD8.
-
Azacitidine kết hợp với đơn chất trong HRMDS và oligoblastic AML.
-
Azacitidine kết hợp với chất ức chế IDH1 hoặc IDH2 .
-
Azacitidine kết hợp với các thuốc nhắm đích khác (kháng CD47, kháng CD3/CD123, CTLA
- 4,…).
b. Nhắm
đích TP53:
- Điều chế
hoạt động phiên mã của đột biến TP53 bằng các loại thuốc như APR-246.
c. Các lựa
chọn ở bệnh nhân thất bại liệu pháp HMA
- CPX-351
là công thức liposom mới với tỷ lệ Cytarabine/Daunorubicin cố định 5/1.
- Chất ức chế
IDH1, IDH2, FLT3.
- Liệu
pháp CAR T-cell, DARTs.
3.4. Điều
trị hỗ trợ khác
3.4.1. Điều
trị thiếu máu
- Truyền
khối hồng cầu: Khi huyết sắc tố < 70g/l, đến khi đạt > 100g/l. Nếu có kế
hoạch ghép tế bào gốc tạo máu thì hạn chế truyền máu; chế phẩm máu được lọc
bạch cầu, chiếu xạ và sàng lọc CMV trước truyền; lưu ý kháng thể bất thường để
chọn máu phù hợp phenotype.
- Lưu ý
thiếu các nguyên liệu tạo máu như sắt, vitamin B12, acid folic.
3.4.2.
Phòng/điều trị xuất huyết
- Truyền
khối tiểu cầu cùng nhóm khi số lượng tiểu cầu ≤ 20G/L hoặc khi số lượng tiểu
cầu ≤ 50 G/L nhưng có xuất huyết.
-
Tranexamic acid 0,25 g x 1-2 ống; tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
-
Mazipredone 30mg x 1 ống, tiêm tĩnh mạch; dùng 5-7 ngày.
3.4.3.
Chống nhiễm trùng
- Điều trị
kháng sinh khi có nhiễm khuẩn, cần làm kháng sinh đồ để chỉ định kháng sinh cho
phù hợp.
- Nếu số
lượng bạch cầu hạt trung tính quá thấp (≤ 1G/L) thì có thể dùng G-CFS hoặc
truyền khối bạch cầu trung tính cùng nhóm (cân nhắc kỹ).
- Giữ vệ
sinh ăn uống, vệ sinh răng miệng, cơ thể…
3.4.4.
Thải sắt:
- Chỉ
định: Khi Ferritin huyết thanh ≥ 1000 ng/ml hoặc khi truyền > 20-30 đơn vị
khối hồng cầu.
- Thuốc
thải sắt:
+
Deferoxamin
Liều
lượng:
● Trẻ em
20 - 40 mg/kg/ngày;
● Người
lớn: 40 - 60 mg/kg/ngày.
Cách dùng:
Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 8-12 giờ/ngày, 5-6 ngày/ tuần.
Trường hợp quá tải sắt nặng thì dùng liên tục cả tuần.
+
Deferipron: Sử dụng thuốc này khi thuốc deferoxamin
không hiệu quả.
Liều
lượng:
75mg/kg/ngày;
Cách dùng:
Uống,
chia 3 lần/ngày.
+
Deferasirox: Nếu có thể thì nên lựa chọn điều trị ngay từ đầu.
Liều
lượng:
20-30 mg/kg mỗi ngày;
Cách dùng: Uống
trước ăn 30 phút.
- Thải sắt
là quy trình bắt buộc cho những bệnh nhân có kế hoạch ghép tế bào gốc tạo máu
đồng loài.
4. TIẾN
TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG
- Hội chứng
rối loạn sinh tủy là bệnh khá nặng, dai dẳng và rất khó điều trị. Người bệnh có
thể tử vong do các biến chứng như: Nhiễm trùng, chảy máu, ứ sắt gây suy chức
năng các cơ quan hoặc do chuyển lơ xê mi cấp.
- Thời
gian sống thêm trung bình của nhóm tiên lượng xấu là 8 tháng, trong khi đó nhóm
tiên lượng tốt có thể trên 5 năm và thời gian chuyển lơ xê mi cấp cũng chậm
hơn.
5. XÉT
NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
5.1. Xét
nghiệm đánh giá trước điều trị
Ngoài các
xét nghiệm để chẩn đoán bệnh đã nêu ở trên, cần làm các xét nghiệm để đánh giá
toàn trạng bệnh nhân trước điều trị, bao gồm:
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, đường máu, điện giải đồ, protein, albumin, EPO, bộ
xét nghiệm sắt (Fe huyết thanh, ferritin, transferin, độ bão hòa transferin).
- Đông máu
cơ bản vòng 1: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer, nếu có bất thường làm các xét
nghiệm chuyên sâu.
- Tổng
phân tích nước tiểu, tế bào nước tiểu.
- Định
nhóm hệ ABO, Rh với bệnh nhân vào viện lần đầu và khi bệnh nhân có chỉ định
truyền máu.
- Sàng lọc
kháng thể bất thường, coombs với bệnh nhân có truyền máu nhiều lần.
- Điện tâm
đồ, siêu âm tim với bệnh nhân có chỉ định điều trị hóa chất.
- Siêu âm
ổ bụng, X-quang tim phổi.
5.2. Xét
nghiệm theo dõi trong điều trị
5.2.1 Xét
nghiệm theo dõi thường quy
- Tổng
phân tích tế bào máu 2-3 lần/ tuần.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải đồ và bộ xét nghiệm bilan sắt 1 lần/ tuần.
- Đông máu
cơ bản 1 lần/ tuần.
- Làm
huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương sau mỗi chu kì điều trị hóa chất. Đối với bệnh
nhân không điều trị hóa chất kiểm tra HTĐ, STTX mỗi 6 tháng hoặc khi có biểu
hiện bệnh tiến triển.
- Tế bào
tủy, nhuộm hồng cầu sắt, NST, tổn thương gen bệnh bằng các kỹ thuật sinh học
phân tử, mô bệnh học tủy xương: 3 tháng/1 lần.
- Nghiệm
pháp Coombs (trực tiếp, gián tiếp), sàng lọc và định danh kháng thể bất thường:
Khi truyền máu nhiều lần.
- Định
lượng erythropoietin, thrombopoietin.
2.2 Xét
nghiệm theo dõi khi có bất thường: Tùy thuộc diễn biến
của bệnh nhân để chỉ định phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Anh Trí: Tiền Lơ xê mi và Lơ xê mi cấp, Nhà xuất bản Y học, 2010: p.59-140.
2. Nguyễn
Thị Quỳnh Nga: Hội chứng rối loạn sinh tủy. Bài giảng sau đại học Huyết học -
Truyền máu, Nhà xuất bản Y học, 2006: p.115-127.
3. Đỗ
Trung Phấn: Hội chứng rối loạn sinh tủy. Tế bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo
máu chẩn đoán, phân loại, điều trị, Nhà xuất bản Y học, 2008: p.227-244.
4. Phạm
Quang Vinh: Các hội chứng rối loạn sinh tủy và bất thường tế bào di truyền
trong bệnh máu ác tính ; Nhà xuất bản Y học. 2013: p.119-136.
5. Vũ Đức
Bình, Nguyễn Anh Trí, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Bá Khanh: Cập nhật xếp loại và điều
trị hội chứng rối loạn sinh tủy. Một số chuyên đề Huyết học Truyền máu tập IV,
Nhà xuất bản Y học. 2012: p. 277-295.
6. Nguyễn
Thị Quỳnh Nga: Tổng quan về các phương pháp điều trị hội chứng rối loạn sinh
tủy. Một số chuyên đề Huyết học Truyền máu tập I, Nhà xuất bản Y học. 2004: p.
112-127.
7. Nguyễn
Công Khanh: Hội chứng loạn sản tủy. Huyết học lâm sàng nhi khoa, Nhà xuất bản Y
học. 2004: p.195-202.
8. Nguyễn
Đạt Anh, Nguyễn Lân Việt, Phạm Quang Vinh, Nguyễn Quốc Anh: Các thang điểm
thiết yếu sử dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học 2011: p.83-88.
9. Jason
Gotlib, Lenn Fechter: 100 questions and answers about Myelodysplastic
Symdromes: p.77-99.
10. Pocket
Medicine Fourth edition, Myelodysplastic symdromes: p.5-14.
11.
Hoffbrand AV, Moss PAH(2016). Myelodysplasia. IN Hofbrand’ Essential
Haematology. 7th Edition. John Wiley & Sons
Ltd.,pp.177-185.
12.
ArberD, Orazi A, Hasserjian R, et al. (2016) The 2016 revision to the World
Heath Organization classification of myeloid neoplasms and acute leukemia. Blood
127(20), pp.2391-2405.
13. NCCN
guidelines (Myelodysplastic Syndrome) version 1.2021.
14. Uwe
Platzbecker. Treatment of MDS. Blood (2019) 133 (10): 1096-1107.
15. Guillermo
Garcia-Manero, Kelly S. Chien, Guillermo Montalban‐Bravo.
Myelodysplastic syndromes: 2021 update on diagnosis, risk stratification and
management. American journal of Hematology (2020), 95 (11),
pp:1399-1420.
29. U LYMPHO HODGKIN
1. ĐẠI
CƯƠNG
U lympho
ác tính là nhóm bệnh ác tính của tổ chức lympho, bao gồm 2 nhóm: U lympho
Hodgkin (chiếm khoảng 20-30%) và u lympho không Hodgkin (70-80%).
Nguyên
nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đưa ra một số yếu tố
nguy cơ cao: Nhiễm EBV, suy giảm miễn dịch (sau ghép tạng, HIV…), bệnh tự miễn
(viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, sarcoidosis…) và yếu tố gia đình
(nguy cơ mắc u lympho Hodgkin cao hơn 3 - 4 lần ở các cá thể có cùng quan hệ
huyết thống với người bệnh này).
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Chẩn
đoán xác định
a. Lâm
sàng
- Biểu
hiện lâm sàng không đặc hiệu và phù hợp với tình trạng nhiễm khuẩn hơn là bệnh
lý ác tính.
- Hạch to
chiếm khoảng 70% người bệnh; thường gặp tại vùng cổ, nách, bẹn, trung thất và
hạch ổ bụng. Số lượng hạch nhiều, mật độ chắc, thường không đau.
- Khối u
trung thất hay gặp thứ hai nhưng hầu hết người bệnh không có biểu hiện lâm sàng
hoặc biểu hiện không đặc hiệu như: Đau sau xương ức, ho, thở nông, hiếm gặp hơn
là tràn dịch màng phổi, màng tim, chèn ép tĩnh mạch chủ trên...
- Triệu
chứng toàn thân khá thường gặp như: Ngứa, mệt mỏi, triệu chứng B (gồm có sốt,
ra mồ hôi đêm, sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng không giải
thích được nguyên nhân).
- Gan hoặc
lách có thể to nhưng ít khi to nhiều.
- Biểu
hiện ban đầu ngoài hạch hiếm gặp. Nếu có thì vị trí hay gặp là: Phổi, gan,
xương và tủy xương.
- Một vài
hội chứng cận u hiếm gặp nhưng khá đặc hiệu như: Đau do rượu (đau xương hoặc ở
vị trí hạch xảy ra sau vài phút sử dụng rượu dù với lượng nhỏ); tổn thương da
(Mày đay, hồng ban, nốt ban đỏ, vết loét...); hội chứng thận hư do sự giải
phóng các lymphokine như IL-3.
- Bệnh lan
tràn đầu tiên là các hạch kế cận (theo đường bạch huyết đặc biệt là ống ngực),
sau đó là các cơ quan khác như lách, tủy xương. Ở giai đoạn muộn của bệnh,
thường xuất hiện các biểu hiện chèn ép, xâm lấn của tổ chức lympho, u trung
thất như: Hội chứng trung thất, chèn ép tĩnh mạch chủ trên, tràn dịch màng
phổi...; có thể xuất hiện thiếu máu, nhiễm khuẩn hoặc xuất huyết.
b. Cận lâm
sàng
- Hạch đồ:
Hạch tăng sinh, đa hình thái, ngoài dòng lympho còn gặp nhiều bạch cầu đoạn
trung tính, bạch cầu đoạn ưa acid, tế bào plasmo, đại thực bào, tế bào xơ.
Trong trường hợp điển hình có gặp tế bào Reed-Sternberg.
- Mô bệnh
học, hóa mô miễn dịch (hoặc đếm tế bào dòng chảy) hạch hoặc khối u thấy đảo lộn
cáu trúc và dấu ấn tế bào Sternberg là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh.
- Xét
nghiệm khác:
+ Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi: Có thể có dấu hiệu thiếu máu. Một số người bệnh
tăng bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa acid; Số lượng tiểu cầu bình thường;
+ Tốc độ
máu lắng và protein C phản ứng thường tăng;
+ LDH tăng
trong khoảng 30% trường hợp, có thể tăng calci và giảm albumin. Beta 2
microglobulin thường tăng;
+ Các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, X-quang, CT, MRI, PET, PET-CT giúp
phát hiện hạch sâu, vị trí di căn khác và theo dõi sau điều trị;
+ Tủy đồ,
sinh thiết tủy xương và nhuộm hóa mô miễn dịch giúp phát hiện u lympho xâm lấn
tủy;
+ Xét
nghiệm dấu ấn EBV trên mảnh sinh thiết hạch/tổ chức lympho bằng nhiều phương
pháp: Hóa mô miễn dịch EBV màng (LMP1, LMP2), EBV kháng nguyên nhân (EBNA1;
FISH RNA nhân của EBV (EBER);
+ Xét
nghiệm di truyền có thể thấy đột biến gen như: TP53, PDL1, PDL2...
+ Một số
đột biến khác có thế phát hiện bằng kỹ thuật di truyền sinh học phân tử như:
TP53, PDL1, PDL2...;
+ Xét
nghiệm virus EBV, CMV IgG, IgM và đo tải lượng EBV, CMV để xác định nguyên nhân
gây bệnh (mẫu máu);
+ Xét
nghiệm virus: HBV, HCV, HIV với bệnh nhân vào viện lần đầu, trước can thiệp thủ
thuật, truyền máu nhiều lần và trước điều trị các trường hợp phải dùng thuốc
ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như kháng CD20,…;
+ Xét
nghiệm: Anti-HBc và anti-HBs nếu trường hợp HBsAg âm tính để có kế hoạch dự
phòng thuốc kháng virus trước khi điều trị thuốc ức chế miễn dịch và hóa chất
tránh virus tái hoạt động.
2.2. Chẩn
đoán thể bệnh: WHO (2016) bổ sung thêm thể bệnh
Bảng 27. Chẩn đoán thể bệnh theo Tổ chức y tế thế giới -
WHO (năm 2016) dựa vào mô bệnh học
Thể bệnh
|
Đặc điểm
|
Cổ điển
|
Giàu tế bào lympho
|
Dạng nốt
hoặc lan tỏa. Trên nền nhiều lympho bào (chủ yếu lympho B), rải rác tế bào
Reed-Sternberg.
|
Nghèo tế bào lympho
|
Dạng sợi
võng trông giống như sarcoma nhưng chứa nhiều tế bào R-S/ tế bào Hodgkin và
nhiều dạng đa hình khác. Dạng xơ hóa lan tỏa chứa ít tế bào R-S/ tế bào
Hodgkin nằm trên nền nghèo tế bào, bắt màu acid, dương tính với PAS.
|
Hỗn hợp tế bào
|
Nhiều tế
bào Reed-Sternberg điển hình, tế bào dạng Hodgkin trên nền. Nền gồm nhiều
lympho bào T, bạch cầu ưa acid, trung tính, tương bào và mô bào. Mô bào có thể
tạo thành viêm hạt thưa.
|
Xơ nốt
|
Xơ phát
triển chia cắt nhu mô hạch thành nhiều nốt, có nhiều tế bào Reed-Sternberg,
tế bào dạng Hodgkin và biến thể dạng tế bào khuyết, có thể thấy hoại tử trung
tâm.
|
Mới
|
Dạng nốt, ưu thế tế bào lympho
|
Gặp chủ
yếu biến thể dạng lympho-histocytic - có nhân chia thùy (tế bào L-H, tế bào
bỏng ngô).
Tế bào
nền chủ yếu lymphocyte T nhỏ và mô bào. Không có bạch cầu trung tính hoặc ưa
acid. Hiếm gặp tương bào. Có thể gặp xơ hóa.
|
2.3. Chẩn
đoán giai đoạn
Cho đến
nay, chẩn đoán giai đoạn của u lympho Hodgkin vẫn dựa theo các tiêu chuẩn của
Ann Arbor, năm 1971 (bảng 28).
Bảng 28. Chẩn đoán giai đoạn của u lympho Hodgkin
Giai đoạn
|
Biểu hiện
|
I
|
Tổn
thương một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài hạch (IE).
|
II
|
Tổn
thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ hoành. Có thể bao gồm cả
lách (IIS), vị trí ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES) nhưng vẫn nằm một phía
cơ hoành.
|
III
|
Tổn
thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí
ngoài hạch (IIIE), hoặc cả hai (IIIES).
|
IV
|
Tổn
thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch (như: Tủy xương, gan,
phổi…), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
|
- B là
khi có biểu hiện: Sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể
trong 6 tháng.
- A là
khi không có các triệu chứng trên.
|
2.4. Chẩn
đoán phân biệt
- U lympho
không Hodgkin: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch có hình ảnh đồng nhất về mặt
hình thái, không tìm thấy tế bào Reed-Sternberg hoặc các biến thể.
- Hạch
tăng sinh phản ứng: Hạch to, thường đau. Hạch diễn biến cấp nhưng lành tính và
trở lại bình thường sau khi khỏi bệnh chính.
- Hạch
lao: Thường gặp chuỗi hạch dọc cơ ức đòn chũm, không đau, diễn biến mềm dần, vỡ
và chảy ra chất bã đậu. Xét nghiệm hạch thấy tổn thương đặc hiệu: tế bào bán
liên, tế bào khổng lồ Langerhans, chất hoại tử bã đậu.
- Ung thư
di căn hạch: Xét nghiệm tế bào và mô bệnh học hạch thấy tế bào ung thư: kích
thước lớn, nhân to, mịn, thường có nhiều hạt nhân, nguyên sinh chất rộng, đôi
khi có hốc chế tiết, thường đứng thành đám. Đa số trường hợp có thể phát hiện
được cơ quan ung thư nguyên phát.
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Điều
trị với trường hợp mới chẩn đoán
- Đa hóa
trị liệu: Lựa chọn phác đồ hàng đầu dựa trên giai đoạn bệnh, có hoặc không có
khối trung thất, số lượng vị trí tổn thường (hạch và ngoài hạch, máu lắng). Các
phác đồ có thể là: ABVD, BEACOPP esc (escalated), Stanford V, MOPP, Brentuximab
vedotin (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network, 1.2020).
- Trường
hợp u lympho Hodgkin dạng nốt, ưu thế lymphocyte: Sử dụng phác đồ CHOP, ABVD,
EPOCH, CVP kết hợp Rituximab.
- Xạ trị:
+ Kết hợp
với hóa chất trong trường hợp giai đoạn I, II và đặc biệt khi có khối u;
+ Xạ trị
đơn độc: Ít dùng. Không sử dụng với u lympho Hodgkin dạng nốt, ưu thế
lymphocyte.
3.2. Với
trường hợp không lui bệnh hoặc tái phát
- Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Deauville trên PET/ CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network,
1.2020).
- Phải
sinh thiết hạch làm lại chẩn đoán.
- Sử dụng
phác đồ đa hóa trị hàng hai như:
+
Brentuximab vedotin;
+
Brentuximab vedotin + Bendamustin;
+
Bendamustin + carboplastin + etoposid;
+ C-MOPP
(cyclophosphamid, vincristin, procarbazine, prednisone);
+ DHAP
(dexamethasone, cisplatin, high-dose cytarabine);
+ ESHAP
(etoposide, methylprednisonlone, high-dose cytarabine, cisplatin);
+ GCD
(gemcitabine, carboplastin, dexamethasone);
+ GVD
(gemcitabine, vinorelbine, liposomal doxorubicin);
+ GEMOX
(gemcitabine, Oxaliplatin);
+ ICE
(ifosfamid, carboplastin, etoposid);
+ IGEV
(ifosfamid, gemcitabine, vinorelbine);
+ MINE
(etoposide, ifosfamid, mesna, mitoxantrone);
+ Kết hợp
với một số thuốc như: bendamustine, everolimus, lenalidomide, pembrolizumab.
Với u
lympho Hodgkin dạng nốt, ưu thế lymphocyte tái phát, dùng Rituximab kết hợp với
các phác đồ hàng 2.
- Cân nhắc
điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu.
3.3. Phác
đồ cụ thể của đa hóa trị liệu hàng đầu
- ABVD
Ngày
|
Liều
|
Đường dung
|
Ngày
|
Doxorubicin
|
25mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 14 hoặc 15
|
Bleomycin
|
10mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 14 hoặc 15
|
Vinblastin
|
6mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 14 hoặc 15
|
Dacarbazine
|
375mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 14 hoặc 15
|
- BEACOPP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cyclophosphamid
|
650mg/ m2
|
Truyền TM
|
1
|
Doxorubicin
|
25mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Etoposide
|
100mg/m2
|
Truyền TM
|
1→3
|
Procarbazine
|
100mg/m2
|
Uống
|
1→7
|
Methylprednisolone
|
40mg/m2
|
Uống/ TM
|
1→14
|
Vincristine
|
1,4mg/m2
|
Truyền TM
|
8
|
Bleomycin
|
10mg/m2
|
Truyền TM
|
8
|
- Stanford
V
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày 1 trong các tuần
|
Doxorubicin
|
25mg/m2
|
Truyền TM
|
Tuần 1,3,5,7,9,11.
|
Vinblastin
|
6mg/m2
|
Truyền TM
|
Tuần 1,3,5,7,9,11.
|
Nitrogen
mustard
|
6mg/m2
|
Truyền TM
|
Tuần 1,5,9
|
Vincristine
|
1,4mg/m2
|
Truyền TM
|
Tuần 2,4,6,8,10,12
|
Bleomycin
|
5mg/m2
|
Truyền TM
|
Tuần 2,4,6,8,10,12
|
Etoposide
|
60mg/m2
|
Truyền TM
|
Tuần 3, 7,11
|
Methylprednisolone
|
40mg/m2
|
Uống/ TM
|
Hàng
ngày liên tục trong 12 tuần
|
+
Vinblastin giảm xuống 4 mg/m2 trong mũi
thứ 2, 3 và 1 mg/m2 trong tuần 10-12;
+
Methylprednisolone giảm liều dần trong 12 tuần.
- MOPP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Nitrogen
mustard
|
6mg/m2
|
Truyền TM
|
1,8
|
Vincristine
|
1.4mg/m2
|
Truyền TM
|
1,8
|
Procarbazin
|
100mg/m2
|
Uống
|
1→14
|
Methylprednisolone
|
40mg/m2
|
Uống/ TM
|
1→14, chỉ ở chu kỳ 1 và 4.
|
Chú ý:
- Với các
phác đồ ABVD, BEACOPP, MOPP sử dụng 4-6 đợt. Trong đó: 3 đợt đầu có thể dùng
cách nhau từ 14-21 ngày; 3 đợt tiếp theo cách nhau 21-28 ngày; Thời gian cách
bao nhiêu phụ thuộc vào lâm sàng (hạch, toàn trạng…) và xét nghiệm về chức năng
gan, thận, tim mạch và đặc biệt là tủy sinh máu.
- Phác đồ
Stanford V sử dụng 3 đợt vào ngày đầu tiên của mỗi tuần.
- Trì hoãn
điều trị khi máu ngoại vi có số lượng bạch cầu đoạn trung tính < 1 G/L hoặc
số lượng tiểu cầu < 100G/L.
- Các phác
đồ CHOP, EPOCH, CVP kết hợp Rituximab (tham khảo bài u lympho không Hodgkin).
3.4. Phác
đồ cụ thể của đa hóa trị liệu hàng hai
- GCD
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Gemcitabine
|
1000 mg/m2
|
Truyền TM
|
1,8
|
Carboplatin
|
AUC 5
|
Truyền TM
|
1
|
Dexamethasone
|
40 mg/ngày
|
uống
|
1→4
|
Chu kỳ 21
ngày, sử dụng 4 chu kỳ
- GVD
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Gemcitabine
|
1000 mg/m2
|
Truyền TM
|
1,8
|
Vinorelbine
|
20 mg/m2
|
Truyền TM
|
1,8
|
Doxorubicin
liposomal
|
15 mg/m2
|
Truyền TM
|
1,8
|
Chu kỳ 21
ngày, 2-6 chu kỳ.
- IGEV
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Gemcitabine
|
800 mg/m2
|
Truyền TM
|
1,4
|
Ifosfamide
|
2000 mg/m2
|
Truyền TM trong 2h
|
1→4
|
Vinorelbine
|
25 mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Prednisolone
|
100 mg/ngày
|
Uống
|
1→4
|
Thuốc hỗ
trợ:
+ 2 lít
NaCl 0,9%/ ngày, ngày 1-4;
+ Mesna
(Mesnex) 2.600 mg/m2, truyền TM, ngày 1-4;
+ Filgrastim
(Neupogen): Có thể 5 mcg/kg, TDD 1 lần/ngày, ngày 7-12.
Chu kỳ 21
ngày, sử dụng 4 chu kỳ.
-
Brentuximab Vedotin
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Brentuximab
|
1,8 mg/kg
|
Truyền TM trong 30 phút
|
1
|
Chu kỳ 21
ngày, tiếp tục điều trị cho đến tối đa 16 chu kỳ, bệnh tiến triển hoặc không
chịu được độc tố của thuốc.
-
Pembrolizumab
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Pembrolizumab
|
200mg/ngày
|
Truyền TM
|
1
|
Chu kỳ 21
ngày, cho đến 24 tháng hoặc bệnh tiến triển, không chịu được độc tố của thuốc.
- Bendamustine
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Bendamustin
|
120mg/m2
|
Truyền TM
|
1,2
|
Chu kỳ 28
ngày, sử dụng 6 chu kỳ
-
Lenalidomide
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Lenalidomide
|
25mg/ngày
|
Uống
|
1→ 21
|
Chu kỳ 28
ngày
-
Everolimus
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Everolimus
|
10mg/ngày
|
Uống
|
Hàng ngày
|
3.5. Trường
hợp người già (≥ 60 tuổi)
Phác đồ điều
trị cụ thể phụ thuộc vào từng bệnh nhân, đặc biệt là các biểu hiện toàn thân và
bệnh lý kèm theo.
- Các phác
đồ đa hóa trị có thể sử dụng như: ABVD/ AVD, CHOP, VEPEMB (vinblastine,
cyclophosphamide, prednisolone, procarbazine, etoposide, mitoxantrone,
bleomycine); PVAG (prednisolone,vinblastine, doxorubincin, gemcitabine).
- Có thể
kết hợp với xạ trị.
- Trường
hợp không lui bệnh hoặc tái phát, cân nhắc phác đồ hàng hai tùy theo cá thể. Có
thể cân nhắc điều trị giảm nhẹ với các thuốc như: bendamustine, brentuximab.
Phác đồ cụ
thể:
- PVAG
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Prednisolone
|
40 mg/ngày
|
Uống/ TM
|
1-5
|
Vinblastin
|
6 mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Doxorubicin
|
50 mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Gemcitabin
|
1.000 mg/ngày
|
Truyền TM
|
1
|
4. XÉT NGHIỆM
ĐÁNH GIÁ TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
4.1. Đánh
giá trước điều trị
Ngoài các
xét nghiệm để chẩn đoán bệnh đã nêu ở trên, cần làm các xét nghiệm để đánh giá
toàn trạng bệnh nhân trước điều trị, bao gồm:
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, đường máu, điện giải đồ, protein, albumin, fe huyết
thanh, ferritin.
- Đông máu
cơ bản vòng 1: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer. Nếu có bất thường làm các xét
nghiệm chuyên sâu.
- Tổng
phân tích nước tiểu, tế bào nước tiểu.
- Định
nhóm hệ ABO, Rh bệnh nhân vào viện lần đầu và khi bệnh nhân có chỉ định truyền
máu.
- HBsAg,
HCV Ab, HIV Ab, HBc Ab với bệnh nhân vào viện lần đầu và khi bệnh nhân có
truyền máu nhiều lần.
- EBV, CMV
(IgG, IgM). Đo tải lượng EBV, CMV
- Điện tâm
đồ, siêu âm tim với bệnh nhân có chỉ định điều trị hóa chất.
4.2. Theo
dõi trong điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu 2 lần/ tuần.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải đồ 1 lần/ tuần.
- Đông máu
cơ bản 1 lần/ tuần.
- Làm
huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương sau mỗi 3 chu kì điều trị hóa chất nếu có
xâm lấn tuỷ xương hoặc u lympho thể tuỷ.
- Đánh giá
đáp ứng sau 2-3 đợt điều trị bằng chẩn đoán hình ảnh: CT-scan, MRI, PET-CT.
4.3. Theo
dõi sau điều trị
- Các
trường hợp đặc biệt như: Hạch to, sốt, gầy sút cân… phải tái khám ngay.
- Tái
khám: 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu. Sau đó, 6 tháng/ lần trong 3 năm tiếp và
theo dõi hàng năm.
- Với mỗi
lần tái khám:
+ Khám lâm
sàng: Chú ý các triệu chứng lâm sàng, hạch to, hội chứng B;
+ Xét
nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, sinh hóa máu (bao gồm LDH, chức
năng gan, thận), máu lắng; Chức năng tuyến giáp nếu có xạ trị vùng trước đó. CT
bụng ngực, MRI hoặc PET, PET/CT mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu hoặc khi nghi ngờ
bệnh tái phát/tiến triển. Làm lại sinh thiết khi xuất hiện hạch to trở lại hoặc
có tổn thương mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ
Trung Phấn (2008), “U lympho ác tính”, Tế bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo
máu, Nhà xuất bản y học, Tr 358-374.
2. Nguyễn
Anh Trí (2004), “Điều trị bệnh Hodgkin”, Điều trị các bệnh ác tính cơ quan tao
máu, Nhà xuất bản y học. Tr 15-21.
3. Hodgkin
lymphoma - NCCN guidelines version 1.2020.
4. WHO
classification of tumours of haematopoietic and lymphoid tissues 2008.
5.
“Neoplasic lymphoid diseases”, William hematology 8th - 2010,
chapter 99.
6.
Jonathan Sive and David Linch (2011), “Hodgkin lymphoma”, Postgraduate
hematology, 6th ed, chapter 34.
7. Richard
S.Stein, David S. Morgan (2009), “Hodgkin Lymphoma”, Wintrobes clinical
hematology 12th editition, 2313-2343.
8. Volker
Diehl, Beate Klimm (2008), “Hodgkin lymphoma: Clinical manifestations, staging
and therapy”, Hoffman: Hematology: Basic Principles and Practice, 5th ed,
chapter 77.
30. U LYMPHO KHÔNG HODGKIN
1. ĐẠI
CƯƠNG
U lympho
không Hodgkin chiếm khoảng 70-80% bệnh u lympho-là nhóm bệnh ác tính của mô
lympho, có thể biểu hiện tại hạch hoặc ngoài hạch.
Nguyên
nhân sinh bệnh chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Cho đến nay, người ta chỉ
đưa ra các giả thuyết: yếu tố nhiễm khuẩn: HIV, EBV, HTLV-1, HHV8…; yếu tố miễn
dịch: Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải HIV/AIDS, sau ghép tạng…; bệnh
lý tự miễn; môi trường: Thuốc trừ sâu, dioxin, phóng xạ…
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Chẩn
đoán xác định
a. Lâm
sàng
- 60-100%
người bệnh có hạch to, số lượng nhiều và không đau; thường gặp hạch ở vùng cổ,
hố thượng đòn, nách, bẹn, có thể gặp hạch trung thất, hạch ổ bụng.
- Tổn
thương ngoài hạch tiên phát nghĩa là u xuất hiện đầu tiên, thậm chí là duy nhất
ở ngoài các hạch lympho, chiếm khoảng 40% như: Dạ dày, amydal, hốc mắt, da...
- Lách
thường to độ I/II. Tuy nhiên, trong u lympho thể lách hoặc giai đoạn muộn của
bệnh, lách có thể to độ III/IV.
- Gan to
ít gặp hơn và thường kèm theo hạch to và/ hoặc lách to.
- Khoảng
< 25% trường hợp có triệu chứng “B” gồm: Sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân trên
10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng không giải thích được nguyên nhân.
- Có thể
thiếu máu do xâm lấn tủy xương, tan máu tự miễn, cường lách hoặc hiếm hơn là do
hiện tượng thực bào tế bào máu.
- Giai
đoạn muộn, thường có biểu hiện chèn ép, xâm lấn của mô lympho như: Hội chứng
trung thất; liệt do chèn ép tủy sống; lồi mắt; tắc ruột nếu u ống tiêu hóa…
b. Cận lâm
sàng
- Tế bào
hạch: tăng sinh, khá đồng nhất, chủ yếu là lymphoblast hoặc prolymphocyte: Kích
thước to, nhân lớn (có thể có hạt nhân, nhân chẻ, nhân chia, nhân quái), nguyên
sinh chất hẹp, không tạo đám; ít gặp bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu đoạn ưa
acid, tế bào plasmo, đại thực bào, tế bào xơ.
- Mô bệnh
học hạch hoặc khối u, kết hợp xét nghiệm miễn dịch (hóa mô miễn dịch hoặc đếm
tế bào dòng chảy) và di truyền học là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán bệnh.
- Xét
nghiệm và thăm dò khác:
+ Tế bào
máu ngoại vi (huyết đồ) có thể gặp giảm lượng huyết sắc tố, giảm số lượng tiểu
cầu, số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc giảm;
+ LDH tăng
trong khoảng 30% trường hợp; tăng calci máu. Chức năng gan thận có thể có biểu
hiện rối loạn. β2-microglobulin thường tăng. Định lượng các globulin miễn dịch
có thể thay đổi (tùy từng trường hợp);
+ Các
phương pháp hình ảnh: Siêu âm, X-quang, CT, MRI..., đặc biệt là PET, PET- CT
giúp phát hiện các hạch sâu ở trung thất, ổ bụng... các vị trí di căn khác và
theo dõi sau điều trị;
+ Tủy đồ,
sinh thiết tủy xương (có thể làm tại 2 vị trí) và nhuộm hóa mô miễn dịch có thể
phát hiện u lympho xâm lấn tủy;
+ Xét
nghiệm vi sinh có thể phát hiện Helicobacter Pylori trong ULKH tại dạ dày;
+ Xét
nghiệm di truyền-sinh học phân tử: Tùy từng loại u lympho không Hodgkin;
+ Xét
nghiệm điện di miễn dịch protein huyết thanh tùy loại u lympho Hodgkin;
+ Xét
nghiệm vi khuẩn Helicobacter Pylori trong ULKH tại dạ dày;
+ Xét
nghiệm virus EBV, CMV IgG, IgM và đo tải lượng EBV, CMV để xác định nguyên nhân
gây bệnh;
+ Xét
nghiệm virus: HBV, HCV, HIV với bệnh nhân vào viện lần đầu, trước can thiệp thủ
thuật, truyền máu nhiều lần và trước điều trị các trường hợp phải dùng thuốc
ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như kháng CD20,…;
+ Xét
nghiệm: Anti-HBc và anti-HBs nếu trường hợp HBsAg âm tính để có kế hoạch dự
phòng thuốc kháng virus trước khi điều trị thuốc ức chế miễn dịch và hóa chất
tránh virus tái hoạt động.
2.2. Chẩn
đoán thể bệnh
a. Xếp
loại u lympho không Hodgkin theo Tổ chức y tế thế giới (WHO 2016)
Dựa trên
ứng dụng miễn dịch và di truyền học, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã đưa ra hệ
thống xếp loại u lympho không Hodgkin mới năm 2016 (Xem bảng 29).
Bảng 29. Xếp loại u lympho không Hodgkin theo WHO (2016)
Tế bào B
|
Tế bào T
|
U
lympho/Lơ xê mi tiền B, không phân loại.
U lympho/Lơ
xê mi tiền B với bất thường di truyền đặc thù
|
U
lympho/Lơ xê mi lymphoblast tiền T
U
lympho/Lơ xê mi lymphoblast NK
|
Tế bào B trưởng thành
Lơ xê mi
lympho kinh / u lympho tế bào nhỏ
U lympho
của tổ chức lympho niêm mạc (MALT)
U lympho
vùng rìa tại hạch
U lympho
vùng rìa tại lách
Lơ xê
mi/u lympho tại lách, không đặc hiệu.
U lympho
tế bào áo nang
U lympho
thể nang
U lympho
thể nang type trẻ em
U lympho
dạng lymphoplasmatic
U lympho
trung tâm nang ở da tiên phát. U lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL), không
đặc hiệu
U lympho
tế bào B lớn với tái sắp xếp IRF4
U lympho
tế bào B lớn giàu tế bào T/mô bào
DLBCL
tiên phát ở thần kinh trung ương.
DLBCL
tiên phát ở da, thể chân.
DLBCL
EBV dương tính, không đặc hiệu
DLBCL
liên quan đến viêm mãn tính.
U lympho
tế bào B lớn ở trung thất tiên phát.
U lympho
tế bào B lớn nội mạch
U lympho
tế bào B lớn ALK+
U lympho
lan tỏa tiên phát
U lympho
nguyên tương bào
Rối loạn
tăng sinh lympho liên quan HHV8
U lympho
thể Burkitt
U lympho
thể Burkitt với đột biến 11q
U lympho
B tiến triển
U lympho
tế bào B không phân loại, với đặc trưng trung gian DLBCL và bệnh Hodgkin cổ
điển
|
Tế bào T/NK trưởng thành
U lympho
tế bào T, EBV+ hệ thống ở trẻ em
Lơ xê
mi/ U lympho tế bào T người lớn
U lympho
tế bào T/NK ngoài hạch, thể mũi
U lympho
tế bào T liên quan đến bệnh lý đường ruột
U lympho
tế bào T biểu mô đơn hình thái ở ruột
U lympho
tế bào T ở ruột không phân loại
U lympho
tế bào T thể gan lách.
U lympho
tế bào T dạng panniculitis dưới da
Mycois
fungoides
Sérazy
syndrome
U lympho
tế bào T gamma/delta ở da tiên phát
U lympho
tế bào T ngoại vi, không đặc hiệu
U lympho
lympho T nguyên bào miễn dịch mạch
U lympho
tế bào lớn kém biệt hóa, ALK-
U lympho
tế bào lớn kém biệt hóa, ALK+
U lympho
tế bào T dạng nang
U lympho
tế bào T ngoại vi tại hạch với dạng tế bào T hỗ trợ nang
U lympho
tế bào lớn kém biệt hóa ALK- liên quan cấy ghép ngực
|
2.3. Chẩn
đoán giai đoạn
- Cho đến
nay, chẩn đoán giai đoạn chủ yếu vẫn dựa theo các tiêu chuẩn của Ann Arbor (năm
1971).
Giai đoạn
|
Biểu hiện
|
I
|
Tổn thương
một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài hạch (IE).
|
II
|
Tổn
thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ hoành. Có thể bao gồm cả
lách (IIS), vị trí ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES) nhưng vẫn nằm một phía
cơ hoành.
|
III
|
Tổn
thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí
ngoài hạch (IIIE), hoặc cả hai (IIIES).
|
IV
|
Tổn
thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch (như: Tủy xương, gan,
phổi…), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
|
- B là
khi có biểu hiện triệu chứng “B”: Sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân trên 10% trọng
lượng cơ thể trong 6 tháng.
- A là
khi không có các triệu chứng trên.
|
- Một số
thể có chẩn đoán giai đoạn riêng như:
+ ULKH ở
đường tiêu hóa theo xếp loại của Lugano;
+ ULKH tế
bào lớn kém biệt hóa liên quan cấy ghép ngực theo xếp loại TNM (NCCN 1.2020);
+ Mycois
fungoides, Sérazy syndrome theo xếp loại TNMB (NCCN 1.2020).
2.4. Chẩn
đoán phân biệt
- U lympho
Hodgkin: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch tìm thấy tế bào Reed- Sternberg hoặc
các biến thể.
- Hạch tăng
sinh phản ứng: Hạch to, thường đau, ở gần nơi tổn thương. Hạch to diễn biến cấp
nhưng lành tính và trở lại bình thường sau khi khỏi bệnh chính.
- Hạch
lao: Thường gặp hạch dọc cơ ức đòn chũm, thành chuỗi, không đau, nếu kéo dài
thường vỡ và chất bã đậu chảy ra ngoài. Hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy
tổn thương gồm: Tế bào bán liên, tế bào khổng lồ Langerhans, chất hoại tử bã
đậu.
- Hạch ung
thư di căn: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy các tế bào ung thư:
kích thước lớn, nhân to, mịn, thường có nhiều hạt nhân, nguyên sinh chất rộng,
đôi khi có hốc chế tiết, thường đứng thành đám. Đa số trường hợp phát hiện được
cơ quan ung thư nguyên phát.
3. ĐIỀU
TRỊ.
3.1. Điều
trị với từng thể bệnh
a. U
lympho thể nang
Lựa chọn điều
trị tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, tiên lượng bệnh và lựa chọn điều trị
tiếp theo như có hoặc không có ghép tủy.
Trường hợp
mới chẩn đoán:
+ Theo dõi
sát bệnh nhân: khi không có chỉ định hóa trị;
+ Xạ trị:
Giai đoạn I, II không có khối u hoặc kết hợp hóa trị ở giai đoạn I,II kèm có
khối u;
+ Hóa trị:
Chỉ định điều trị khi có 1 trong các tiêu chuẩn GELF-1998:
● Có hạch
hoặc tổn thương ngoài hạch có kích thước > 7cm;
● Có ít
nhất 3 hạch với mỗi hạch có kích thước > 3cm;
● Có hội
chứng B;
● Lách to;
● Tràn
dịch lan tỏa hoặc tràn dịch màng bụng;
● Giảm tế
bào máu (BC < 1 G/L, và/hoặc TC <100 G/L).
Các phác
đồ hóa trị:
- Lựa chọn
hàng đầu:
+
Bendamustine + Rituximab;
+
Bendamustine + Obinutuzumab;
+ R-CHOP
(Rituximab, cyclophosphamide, doxorubicine, vincristine, prednisone);
+ CHOP +
Obinutuzumab;
+ R-CVP
(Rituximab, cyclophosphamide, vincristine, prednisone);
+ CVP +
Obinutuzumab;
+
Rituximab 375mg/m2 hàng tuần, trong 4 tuần;
+
Lenalidomide + Rituximab.
- Lựa chọn
hàng đầu cho người già (> 60 tuổi) hoặc thể trạng yếu:
+ Rituximab
375mg/m2 hàng tuần, trong 4 tuần;
+ Tác nhân
alkyl hóa như: Chlorambucil, cyclophosphamide + Rituximab;
+ Phương
pháp miễn dịch phóng xạ.
Trường hợp
không lui bệnh, tái phát:
- Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Lugano trên PET/CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network,
1.2020).
- Phải
sinh thiết hạch làm lại chẩn đoán.
- Sử dụng
phác đồ đa hóa trị hàng hai như:
+
Lenalidomide + Rituximab;
+
Bendamustine + Obinutuzumab; hoặc Rituximab;
+ Phương
pháp miễn dịch phóng xạ;
+
Copanlisib;
+ RFND
(Rituximab, Fludarabine, Mitoxantrone, dexamethasone).
Ghi chú:
+ Cân nhắc
ghép tế bào gốc tạo máu;
+ Trường
hợp chuyển dạng u lympho khác thì sử dụng phác đồ theo thể bệnh;
+ Điều trị
bổ trợ và chăm sóc.
Điều trị
duy trì:
-
Rituximab 375mg/m2, 8 tuần/lần, tổng 12 lần.
-
Obinutuzumab 1.000mg, 8 tuần/lần, tổng 12 lần.
- Nếu điều
trị khởi đầu bằng Rituximab đơn thuần thì duy trì Rituximab 375mg/m2,
8 tuần/lần, tổng 12 lần.
- Miễn
dịch phóng xạ.
b. U lympho
vùng rìa
Lựa chọn điều
trị tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, tiên lượng bệnh và lựa chọn điều trị
tiếp theo như có hoặc không có ghép tế bào gốc tạo máu.
Trường hợp
mới chẩn đoán
- Theo dõi
sát bệnh nhân: Khi không có chỉ định hóa trị.
- Hóa trị:
Chỉ định điều trị khi có 1 trong các dấu hiệu, triệu chứng đe dọa chức năng các
cơ quan, giảm các dòng tế bào máu ngoại vi, có khối u, bệnh tiến triển.
+ Lựa chọn
hàng đầu:
●
Bendamustine + Rituximab;
● R-CHOP
(Rituximab, cyclophosphamide, doxorubicine, vincristine, prednisone);
● R-CVP
(Rituximab, cyclophosphamide, vincristine, prednisone);
●
Rituximab 375mg/m2 hàng tuần, trong 4 tuần.
+ Lựa chọn
hàng đầu cho người già (> 60 tuổi) hoặc thể trạng yếu:
●
Rituximab 375mg/m2 hàng tuần, trong 4 tuần;
● Tác nhân
alkyl hóa như: chlorambucil, cyclophosphamide + Rituximab.
- Xạ trị:
Đơn thuần hoặc kết hợp hóa trị.
- Một số
phương pháp điều trị khác:
+ Cắt dạ
dày khi có chảy máu cấp tính;
+ Phẫu
thuật cắt khi ULKH thể MALT khu trú ở cơ quan xác định như: phổi, tuyến giáp,
tuyến vú...;
+ Điều trị
kháng sinh diệt Helicobacter Pylori nếu dương tính;
+ Cắt lách
với ULKH vùng rìa tại lách;
+ Điều trị
viêm gan C nếu có chỉ định trước khi điều trị hóa chất.
- Trường
hợp không lui bệnh, tái phát:
+ Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Lugano trên PET/CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network,
1.2020);
+ Phải
sinh thiết hạch làm lại chẩn đoán;
+ Sử dụng
phác đồ đa hóa trị hàng hai như:
●
Lenalidomide + Rituximab;
●
Bendamustine + Obinutuzumab;
● RFND
(Rituximab, Fludarabine, Mitoxantrone, dexamethasone);
●
Ibrutinib;
●
Fludarabine + Rituximab.
+ Cân nhắc
ghép tế bào gốc tạo máu;
+ Trường
hợp chuyển dạng thì sử dụng phác đồ theo thể bệnh;
+ Điều trị
bổ trợ và chăm sóc.
- Điều trị
duy trì:
+
Rituximab 375mg/m2, 8 tuần/lần, tổng 12 lần;
+
Obinutuzumab 1000mg, 8 tuần/lần, tổng 12 lần;
+ Nếu điều
trị khởi đầu bằng Rituximab đơn thuần thì duy trì liều 375mg/m2, 8
tuần/lần x 12 lần.
c. U
lympho tế bào áo nang
Lựa chọn điều
trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, tuổi và lựa chọn điều trị tiếp theo có hoặc
không có ghép tế bào gốc tạo máu.
Trường hợp
mới chẩn đoán:
- Hóa trị:
Điều trị cảm ứng.
+ Phác đồ
tấn công:
● CALGB:
Đợt 1, 2, 2.5: Rituximab + Methotrexate + CHOP (điều trị đợt 2.5 kết quả sinh
thiết tủy xương trước đợt 3 có xâm lấn > 15% tế bào u lympho); Đợt 3:
Etoposide, Cytarabine, Rituximab; Đợt 4: duy trì Rituximab;
● Hyper
CVAD + Rituximab;
● NORDIC;
● R-DHAP:
Rituximab, Cytarabine, cisplastin, dexamethasone;
●
R-CHOP/R-DHAP luân phiên;
●
R-CHOP/RICE (Rituximab, ifosfamide, carboplastin, etoposide) liên tiếp.
+ Phác đồ
ít tấn công hơn:
●
Bendamustin + Rituximab;
● VR-CAP
(Bortezomib, Rtuximab, Cyclophosphmid, Doxorubicin, Prednisone);
● R-CHOP;
●
Lenalidomide + Rituximab;
●
Rituximab + Ibrutinib.
Trường hợp
không lui bệnh hoặc tái phát:
- Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Lugano trên PET/CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network,
1.2020).
- Phải
sinh thiết hạch làm lại chẩn đoán.
- Hóa trị:
Sử dụng phác đồ đa hóa trị hàng hai như:
+
Acalabrutinib;
+
Bendamustine + Rituximab;
+
Bendamustine + Rituximab + Bortezomib;
+
Rituximab + Bortezomib;
+ FC
(Fludarabine, Cyclophosphamid) + Rituximab;
+
Ibrutinib;
+ Ibrutinib
+ Lenalidomide + Rituximab;
+
Lenalidomide + Rituximab;
+ PEPC
(Prednisone, Etoposide, Procarbazine, Cyclophosphamide) + Rituximab;
- Ghép tế
bào gốc tạo máu.
- Trường
hợp chuyển dạng thì sử dụng phác đồ theo thể bệnh.
- Điều trị
bổ trợ và chăm sóc.
Điều trị
duy trì: Rituximab 375mg/m2, 8 tuần/lần x 12 lần.
d. U
lympho tế bào B lớn
Lựa chọn
phác đồ điều trị tùy thuộc vào thể bệnh, giai đoạn bệnh, tuổi, tiên lượng bệnh
theo IPI và lựa chọn điều trị tiếp theo như ghép tế bào gốc tạo máu.
Trường hợp
mới chẩn đoán
- Hóa trị:
+ Phác đồ
đa hóa trị liệu hàng đầu như:
● R-CHOP
(chu kỳ 14 hoặc 21);
● R-EPOCH
(Rituximab, Etoposide, Prednisone, Vincristine, Cyclophosphamide,
Doxorubicine).
+ Phác đồ
đa hóa trị với trường hợp có suy tim, bệnh lý tim mạch:
● R-CEPP
(Rituximab, Etoposide, Prednisone, Procarbazine, Cyclophosphamide);
● R-CDOP
(Rituximab, Prednisone, Vincristine, Cyclophosphamide, Liposomal Doxorubicine);
●
DA-EPOCH-R (Rituximab, Etoposide, Prednisone, Vincristine, Cyclophosphamide,
Doxorubicine);
● R-CROP
(Rituximab, Etoposide, Prednisone, Vincristine, Cyclophosphamide);
● R-GCVP
(Rituximab, Gemcitabine, Prednisone, Vincristine,Cyclophosphamide).
+ Phác đồ
đa hóa trị với trường hợp ULKH tế bào B tiến triển (Double hit, tripble hit):
●
DA-EPOCH-R;
●
R-Hyper-CVAD;
●
R-CODOX-M/R-IVAC (Rituximab, Cyclophosphamide, Vincristine, Doxorubicine,
methotrexat/ Ifosfamide, Etoposide, cytarabine).
+ Phác đồ
đa hóa trị cho bệnh nhân > 80 tuổi.
●
R-mini-CHOP;
● R-GCVP;
●
Lenalidimide.
- Xạ trị
có thể sử dụng kết hợp hóa trị với giai đoạn I, II hoặc xạ trị vùng khi tổn
thương khu trú.
Trường hợp
không lui bệnh hoặc tái phát:
- Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Lugano trên PET/CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network,
1.2020).
- Phải
sinh thiết hạch làm lại chẩn đoán.
- Hóa trị:
+ Sử dụng
phác đồ đa hóa trị hàng hai với trường hợp có chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu:
● DHAP
(Dexamethasone, Cisplastin, Cytarabine) + Rituximab;
● ESHAP
(Etoposide, Methylprednisone, Cytarabine, Cisplastin) + Rituximab;
● GDP
(Gemcitabine, Dexamethasone, Cisplastin/Carboplastin) + Rituximab;
● GemOx
(Gemcitabine, Oxaliplatin) + Rituximab;
● ICE
(Ifosfamide, Carboplastin, Etoposide) + Rituximab;
● MINE
(Mesna, Ifosfamide, Mitoxantrone, Etoposide) + Rituximab.
+ Sử dụng
phác đồ đa hóa trị hàng hai với trường hợp không có chỉ định ghép tế bào gốc
tạo máu:
●
Bendamustine + Rituximab;
●
Brentuximab với trường hợp có CD30+;
● CEPP
(Cyclophosphamide, Etoposide, Vincristine, Procarbazine)+ Rituximab;
● CEOP
(Cyclophosphamide, Etoposide, Vincristine, Prednisone)+ Rituximab;
● DA-EPOCH
+ Rituximab;
● GDP
(Gemcitabine, Dexamethasone, Carboplatin) + Rituximab;
● GVD
(Gemcitabine, vinorelbine + Dexamethasone) + Rituximab;
●
Lenalidomide + Rituximab.
- Ghép tế
bào gốc tạo máu nếu có chỉ định.
- Sử dụng
tế bào lympho T chứa thụ thể kháng nguyên dạng dạng khảm (CAR - T cell
therapy): Axicabtagene ciloleucel.
- Điều trị
bổ trợ và chăm sóc.
đ. Burkitt
lymphoma (u lympho Burkitt)
Lựa chọn điều
trị tùy thuộc vào thể bệnh, giai đoạn bệnh, tuổi, tiên lượng bệnh theo IPI và
lựa chọn điều trị tiếp theo như có hoặc không có ghép tủy.
Trường hợp
mới chẩn đoán
- Hóa trị:
Phác đồ đa hóa trị liệu hàng đầu.
+ CALGB
10002;
+ CODOX-M
(Cyclophosphamide, Doxorubicin, Vincristine) tiếp sau đó Methotrexate liều cao)
+ Rituximab. Với nhóm nguy cơ cao, CODOX-M kế tiếp IVAC (Ifosfamide,
Cytarabine, Doxorubicin);
+ EPOCH +
Rituximab;
+
Hyper-CVAD, kế tiếp bằng Methotrexat liều cao và Cytarabine + Rituximab.
Trường hợp
không lui bệnh hoặc tái phát
- Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Lugano trên PET/CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network,
1.2020).
- Phải
sinh thiết hạch làm lại chẩn đoán.
- Phác đồ
đa hóa trị liệu hàng hai:
+ EPOCH +
Rituximab;
+ R-ICE
(Rituximab, Ifosfamide, Carboplastin, Etoposide);
+ R-IVAC
(Rituximab, Ifosfamide, Cytarabin, Etoposide);
+ R-GDP
(Rituximab, Gemcitabine, Dexamethasone, Cisplastin);
+
Cytarabine liều cao + Rituximab.
- Ghép tế
bào gốc tạo máu.
- Điều trị
bổ trợ và chăm sóc.
e. U
lympho nguyên tương bào (lymphoplasmacytic lymphoma)
Điều trị
ban đầu
- Nhóm
thuốc không độc với TBG gồm:
+
Bortezomib ± Rituximab;
+
Bortezomib/Dexamethasone;
+
Bortezomib/Dexamethasone/Rituximab;
+ R -
CHOP;
+
Ibrutinib;
+
Rituximab;
+
Rituximab/ cyclophosphamide/ prednisone (Dexamethasone);
+
Thalidomide ± Rituximab.
- Nhóm
thuốc độc với TBG và có thể làm chuyển dạng:
+
Bendamustin ± Rituximab;
+
Chlorambucin;
+
Fludarabin ± Rituximab;
+
Fludarabin/ Cyclophosphamide/ Rituximab.
- Ghép tế
bào gốc tạo máu: Được chỉ định trong những trường hợp thích hợp:
+ Hóa chất
liều cao và ghép tế bào gốc tạo máu;
+ Ghép tế
bào gốc đồng loài.
f. U
lympho tế bào T
Lựa chọn điều
trị tùy thuộc vào thể bệnh, giai đoạn bệnh, tuổi, tiên lượng bệnh theo IPI, PIT
(với u lympho tế bào T ngoại vi) và lựa chọn điều trị tiếp theo như có hoặc
không có ghép tủy.
Trường hợp
mới chẩn đoán
- Hóa trị:
Phác đồ đa hóa trị liệu hàng đầu.
+ CHOP;
+ CHOP-E;
+
Dose-adjusted EPOCH;
+ CHOP,
sau đó là IVE (Ifosfamide, Etoposide, Epirubicin);
+
Hyper-CVAD.
- Xạ trị.
Trường hợp
tái phát hoặc không lui bệnh
- Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Lugano trên PET/CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network,
1.2020).
- Phải
sinh thiết hạch làm lại chẩn đoán.
- Phác đồ
đa hóa trị liệu hàng hai với trường hợp có chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu.
+
Brentuximab với trường hợp có CD30+;
+
Pralatrexate;
+ DHAP;
+ ESHAP;
+ GDP;
+ GemOx;
+ ICE.
+ GVD
- Phác đồ
đa hóa trị liệu hàng hai với trường hợp không có chỉ định ghép tế bào gốc:
+
Brentuximab với trường hợp có CD30+;
+
Pralatrexate;
+
Bendamustine;
+
Bortezomib;
+
Lenalidomide;
- Xạ trị.
- Ghép tế
bào gốc tạo máu.
- Điều trị
bổ trợ và chăm sóc.
g. Mycosis
Fungoides, Hội chứng Sezary
- Điều trị
trực tiếp trên da: Steroids, PUVA, nb-UVB hoặc mechlorethamine, xạ trị tại chỗ
liều khuyến cáo 20-24 Gy.
- Điều trị
hệ thống:
+
Retinoid;
+
Interferon (alpha, gama);
+
Methotrexate;
+ Brentuximab
Vedotin;
+
Gemcitabin;
+
Liposomal doxorubicin;
+
Pralatrexate liều thấp hoặc liều chuẩn;
+
Chlorambucin;
+
Cyclophosphamide;
+
Pembrolizumab;
+
Bortezomib.
- Điều trị
kết hợp ở da và điều trị hệ thống.
h. U
lympho tế bào T/NK hốc mũi
- Các phác
đồ hóa chất kết hợp:
+ Modified
- SMILE trong 4 - 6 chu kỳ trong giai đoạn tiến triển;
+ VIPD
(Etoposide, Ifosfamide, Cisplatin, Dexamethasone).
- Điều trị
đồng thời xạ trị và hóa trị liệu:
+ Xạ trị
50 Gy và 3 chu kỳ DeVIC (Dexamethasone, Etoposide, Ifosfamide, Carboplatin);
+ Xạ trị
40 - 52.8 Gy và 3 chu kỳ VIPD (Etoposide, Ifosfamide, Cisplatin,
Dexamethasone).
- Điều trị
hóa trị và xạ trị nối tiếp: Trong giai đoạn I, II điều trị 2 - 4 đợt
Modified-SMILE sau đó xạ trị 45-50,4 Gy.
- Điều trị
hóa trị và xạ trị xen kẽ: P-GEMOX 2 chu kỳ sau đó xạ trị 56Gy sau đó lại điều
trị P-GEMOX 2-4 chu kỳ.
- Chỉ điều
trị bằng xạ trị.
- Ghép tế
bào gốc tạo máu.
3.2. Một
số trường hợp đặc biệt
a. Điều
trị u lympho thần kinh trung ương nguyên phát
- Không
dùng phác đồ CHOP.
- Sử dụng
Methotrexate liều cao đơn trị liệu hoặc kết hợp cùng Cytarabin hoặc
Temozolomide, hoặc với procarbazin và Vincristin. Liều Methotrexate 3,5 - 8g/m2.
Nếu CD 20 (+), kết hợp cùng Rituximab 2 tuần/chu kỳ x 6- 8 chu kỳ.
- Có thể
kết hợp xạ trị.
b. Điều
trị hoặc dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương
- Các thể
bệnh cần dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương: U lympho tế bào B lớn lan
tỏa (tại các vị trí: Mắt, thận và thượng thận, vùng sọ và mặt, bệnh nhân có gây
tê ngoài màng cứng, u lympho tại tinh hoàn, vú); double hit; tripple hit; u
lympho tế bào B lớn lan tỏa có điểm CNS - IPI cao, u lympho có liên quan với
nhiễm HIV; u lympho tế bào B tại trung thất nguyên phát; u lympho tế bào áo
nang, u lympho Burkit, anaplastic large cell lymphoma, lymphoblastic
lymphoma...
- Các
thuốc sử dụng trong điều trị dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương: Tiêm tủy
sống dự phòng hoặc truyền tĩnh mạch Methotrexate, liều ≥ 3g/m2,
truyền TM trong 4 - 6h.
c. U
lympho không Hodgkin trên người bệnh HIV/AIDS
Sử dụng
phác đồ hóa trị liệu tương tự kèm G-CSF, tiêm thuốc nội tủy. Nếu CD20(+), có
thể dùng rituximab (trừ khi CD4 < 100/μl).
3.3. Các
phác đồ cụ thể
- CHOP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cyclophosphamid
|
750mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1
|
Doxorubicin
|
50mg/m2 da
|
Truyền/tiêm tĩnh mạch
|
1
|
Vincristin
|
1,4mg/m2 da (max
2mg)
|
Tiêm/truyền tĩnh mạch
|
1
|
Methylprednisolone
|
45mg/m2 da
|
Uống/ TM
|
1→5
|
Có thể kết
hợp với tiêm tủy sống: Methotrexat 12,5 mg, ngày 1 (khi có thâm nhiễm thần kinh
trung ương).
- CVP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cyclophosphamid
|
750mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1
|
Vincristin
|
1,4mg/m2 da (Max
2mg)
|
Tiêm/truyền tĩnh mạch
|
1
|
Methylprednisolone
|
45mg/m2 da
|
Uống/ TM
|
1-5
|
- EPOCH
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Etoposid
|
50mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1-4
|
Vincristin
|
0,4mg/m2 da
|
Tiêm/truyền tĩnh mạch
|
1-4
|
Doxorubicin
|
10mg/m2 da
|
Truyền/tiêm tĩnh mạch
|
1-4
|
Cyclophosphamid
|
750mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
6
|
Methylprednisolone
|
60mg/m2 da
|
Uống/ TM
|
1-6
|
- CHOP-E
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cyclophosphamid
|
750mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1
|
Doxorubicin
|
50mg/m2 da
|
Truyền/tiêm tĩnh mạch
|
1
|
Vincristin
|
1,4mg/m2 da (max
2mg)
|
Tiêm/truyền tĩnh mạch
|
1
|
Methylprednisolone
|
45mg/m2 da
|
Uống/ TM
|
1-5
|
Etoposid
|
100 mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1-3
|
-
CHOP-Bleo
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cyclophosphamid
|
750mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1
|
Doxorubicin
|
50mg/m2 da
|
Truyền/tiêm tĩnh mạch
|
1
|
Vincristin
|
1,4mg/m2 da (max
2mg)
|
Tiêm/truyền tĩnh mạch
|
1, 5
|
Methylprednisolone
|
45mg/m2 da
|
Uống/ TM
|
1-5
|
Bleomycin
|
10 đơn vị/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1, 5
|
- FC
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Fludarabin
|
25mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1-3
|
Cyclophosphamid
|
250 mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch
|
1-3
|
- DHAP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cisplatin
|
100mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch chậm trong 24 giờ
|
1
|
Cytarabine
|
2g/m2 da/12
giờ
|
Truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 2 lần/ngày
|
2
|
Dexamethasone
|
40 mg
|
Uống hoặc truyền tĩnh mạch
|
1-4
|
+ Nhỏ mắt
bằng dexamethasone trước và sau dùng cytarabine liều cao.
+ Điều trị
3 đợt, mỗi đợt cách nhau 28 ngày.
- ESHAP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cisplatin
|
25mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch liên tục
|
1-4
|
Etoposid
|
40mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch trong 1 giờ
|
1-4
|
Cytarabine
|
2g/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch trong 3 giờ
|
5
|
+ Nhỏ mắt
bằng dexamethasone trước và sau khi dùng cytarabine liều cao.
+ Bổ sung
kali và magie trước và sau truyền.
+ Điều trị
3-6 đợt, mỗi đợt cách nhau 28 ngày.
- ICE
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Ifosfamide
|
5g/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ
|
2
|
Etoposid
|
100mg/m2 da
|
Truyền tĩnh mạch trong 2 giờ
|
1-3
|
Carboplatin
|
AUC 5
|
Truyền tĩnh mạch trong 1 giờ
|
2
|
+ Điều trị
3 đợt, mỗi đợt cách nhau 14 ngày.
+ Dùng
mesna trước và sau truyền ifosfamid.
-
Chlorambucil: 0,1-0,2mg/kg/ngày x 7-14 ngày, chu kỳ 28 ngày. Hoặc
0,4-0,6mg/kg mỗi 2 tuần có thể kết hợp với prednisolone.
-
Bendamustin + Rituximab
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Bendamustin
|
90/m2
|
Truyền TM
|
1, 2
|
Rituximab
|
375mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Chu kỳ 28
ngày, 6 - 8 chu kỳ.
-
Lenalidomide + Rituximab
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Lenalidomide
|
25mg/ngày
|
Uống
|
1 - 21
|
Rituximab
|
375mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Chu kỳ 28
ngày, 12 chu kỳ.
-
Bendamustin + Obinutuzumab
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Bendamustin
|
90/m2
|
Truyền TM
|
1,2
|
Obinutuzumab
|
1000 mg/ngày
|
Truyền TM
|
Chu kỳ 1: ngày 1,8,15
Chu kỳ 2- 6: ngày 1
|
Chu kỳ 28
ngày, 6 chu kỳ.
-
Bortezomib + Rituximab
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Bortezomib
|
1,6mg/m2
|
TM
|
1, 8, 15, 22
|
Rituximab
|
375mg/m2
|
Truyền TM
|
Chu kỳ 1: ngày 1, 8, 15, 22
Chu kỳ 2 và 3: ngày 1
|
Chu kỳ 35
ngày, sử dụng 3 chu kỳ.
-
Bortezomib đơn độc
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Bortezomib
|
1,5mg/m2
|
TM
|
1, 4, 8, 11
|
Chu kỳ 28
ngày, 8 chu kỳ.
-
Bendamustin + Rituximab + Bortezomib
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Bendamustin
|
90/m2
|
Truyền TM
|
1,4
|
Rituximab
|
375mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Bortezomib
|
1,3 mg/m2
|
Tiêm TM
|
1,4,8,11
|
Chu kỳ 28
ngày.
- VR - CAP
(Bortezomib, Rituximab, Cyclophosphamide, Doxorubicin, Prednisone)
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Bortezomib
|
1,3 mg/m2
|
Tiêm TM
|
1, 4, 8, 11
|
Rituximab
|
375mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Cyclophosphamide
|
750 mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Doxorubicin
|
5mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Prednisone
|
100mg/ngày
|
Uống/ TM
|
1-5
|
Chu kỳ 21
ngày cho đến 8 chu kỳ.
- RGCVP
Thuốc
|
Liều dùng
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Rituximab
|
375mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Gemcitabine
|
Chu kỳ 1: 750mg/m2
Chu kỳ 2: 875mg/m2
Chu kỳ 3 - 6: 1000mg/m2
|
|
1, 8
|
Cyclophosphamide
|
750 mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Vincristin
|
1,4mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Prednisone
|
100mg/ngày
|
Uống/ TM
|
1- 5
|
Chu kỳ 21
ngày, 6 chu kỳ.
- GDP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Gemcitabine
|
1000 mg/m2
|
Truyền TM
|
1,8
|
Dexamethasone
|
40 mg/ngày
|
uống
|
1-4
|
Cisplatin
|
75mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Chu kỳ 21
ngày, 3 chu kỳ.
- GVD
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Gemcitabine
|
1000 mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 8
|
Vinorelbine
|
20 mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 8
|
Doxorubicin
liposomal
|
15 mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 8
|
Chu kỳ 21
ngày, 2 -6 chu kỳ.
- P -
GEMOX
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Gemcitabine
|
1000 mg/m2
|
Truyền TM
|
1, 8
|
Asparaginase
|
6000 UI/m2
|
Truyền TM
|
1-7
|
Oxaliplatin
|
130 mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Chu kỳ mỗi
3 tuần, ít nhất 2 chu kỳ, sau đó xạ trị.
- DeVIC
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Dexamethasone
|
40mg/ngày
|
Truyền TM
|
1-3
|
Etoposide
|
67 - 100 mg/m2
|
Truyền TM
|
1-7
|
Ifosfamide
|
1000 mg/m2
1500mg/m2
|
Truyền TM
|
1-3
|
Carboplatin
|
200 mg/m2
300mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Chu kỳ 21
ngày trong 3 chu kỳ.
-
AspMetDex
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Asparaginase
|
6000 UI/m2
|
Truyền TM
|
2, 4, 6, 8
|
Methotrexate
|
3000 mg/m2
> 70t: 2000mg/m2
|
Truyền TM
|
1
|
Dexamethasone
|
40 mg/ngày
> 70t: 20mg/ngày
|
Truyền TM
|
1 - 4
|
Chu kỳ 21
ngày trong 3 chu kỳ.
- VIPD
(Etoposid, Ifosfamide, Cisplatin, Dexamethasone)
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Dexamethasone
|
40mg/ngày
|
Truyền TM hoặc uống
|
1 - 4
|
Etoposide
|
100 mg/m2
|
Truyền TM trong 90 phút
|
1 - 3
|
Ifosfamide
|
1200 mg/m2
|
Truyền TM trong 60 phút
|
1 - 3
|
Cispaltin
|
33 mg/m2
|
Truyền TM trong 60 phút
|
1 - 3
|
Chu kỳ 21
ngày, sử dụng 3 chu kỳ.
Thuốc hỗ
trợ:
- Mesna
240 mg/m2, truyền TM ngày 1 - 3.
- G - CSF
khi có giảm bạch cầu trung tính độ 3 hoặc 4.
Chú ý:
- Các phác
đồ gồm CHOP, CVP, EPOCH, CHOP-E, CHOP-Bleo, FC có thể dùng đến 9 đợt.
Trong đó: 3 đợt đầu có thể dùng cách nhau từ 14 -21 ngày; 3 đợt tiếp theo cách
nhau 21-30 ngày; thời gian cách bao nhiêu phụ thuộc vào lâm sàng (hạch, toàn
trạng… và xét nghiệm về chức năng gan, thận và đặc biệt là tủy sinh máu).
- Trì hoãn
điều trị khi máu ngoại vi có số lượng bạch cầu đoạn trung tính < 1 G/L hoặc
số lượng tiểu cầu < 100G/L.
- Đánh giá
đáp ứng điều trị (theo NCCN 7.2017) sau 3 đợt để tiếp tục duy trì hoặc chuyển
phác đồ điều trị.
-
Rituximab 1.400mg/m2 tiêm dưới da trong 5 phút, bắt đâu từ
liệu trình thứ 2, được sử dụng cho các bệnh nhân u lympho không Hodgkin tế bào
B/ CD 20 (+).
4. XÉT
NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
4.1. Đánh
giá trước điều trị
Ngoài các
xét nghiệm để chẩn đoán bệnh đã nêu ở trên, cần làm các xét nghiệm để đánh giá
toàn trạng bệnh nhân trước điều trị, bao gồm:
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, đường máu, điện giải đồ, protein, albumin, Fe huyết
thanh, ferritin, định lượng các Ig, Free Kappa, Free Lambda đối với u lympho tế
bào B.
- Đông máu
cơ bản vòng 1: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer, nếu có bất thường làm các xét
nghiệm chuyên sâu.
- Tổng
phân tích nước tiểu, tế bào nước tiểu.
- Định
nhóm hệ ABO, Rh bệnh nhân vào viện lần đầu và khi bệnh nhân có chỉ định truyền
máu.
- Xét
nghiệm virus: HBV, HCV, HIV với bệnh nhân vào viện lần đầu, trước can thiệp thủ
thuật, truyền máu nhiều lần và trước điều trị các trường hợp phải dùng thuốc
ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như kháng CD20,…
- Xét
nghiệm: Anti-HBc và anti-HBs nếu trường hợp HBsAg âm tính để có kế hoạch dự
phòng thuốc kháng virus trước khi điều trị thuốc ức chế miễn dịch và hóa chất
tránh virus tái hoạt động.
- EBV, CMV
(IgG, IgM). Đo tải lượng EBV, CMV
- Điện tâm
đồ, siêu âm tim với bệnh nhân có chỉ định điều trị hóa chất.
- Điện di
protein, điện di miễn dịch huyết thanh với các thể bệnh Lymphoplasmacytic
lymphoma
4.2. Theo
dõi trong điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu 2 lần/ tuần.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải đồ 1 lần/ tuần.
- Đông máu
cơ bản 1 lần/ tuần.
- Làm
huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương sau mỗi 3 chu kì điều trị hóa chất nếu có
xâm lấn tuỷ xương hoặc u lympho thể tuỷ.
- Đánh giá
đáp ứng sau 2-3 đợt điều trị bằng chẩn đoán hình ảnh: CT-scan, MRI, PET-CT.
4.3. Theo
dõi sau điều trị
- Khi xuất
hiện hạch to, sốt, gầy sút cân… phải tái khám ngay.
- Với nhóm
tiến triển nhanh:
+ Tái
khám: 1 tháng/lần trong năm đầu, 3 tháng/lần trong năm thứ 2;
+ Sau đó 6
tháng/lần trong 3 năm tiếp;
+ Sau đó 1
năm/lần.
- Với nhóm
tiến triển chậm:
+ Tái
khám: 3 tháng/lần trong năm đầu;
+ 4
tháng/lần trong năm thứ 2, 6 tháng/lần trong năm thứ 3;
+ Sau đó 1
năm/lần.
- Với mỗi
lần tái khám:
+ Khám lâm
sàng: Chú ý các triệu chứng lâm sàng, hạch to, gan to, lách to;
+ Xét
nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa máu (LDH, chức năng gan, thận),
chức năng tuyến giáp nếu có xạ trị vùng trước đó; CT bụng ngực hoặc PET, PET/CT
mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu hoặc khi nghi ngờ bệnh tái phát/tiến triển. Làm lại
chẩn đoán trong trường hợp bệnh tái phát, tiến triển không đáp ứng điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ
Trung Phấn (2008), “U lympho ác tính”, Tế bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo
máu, Nhà xuất bản y học, Tr 358-374.
2. Nguyễn
Anh Trí (2004), “Điều trị u lymph ác tính không Hodgkin”, Điều trị các bệnh ác
tính cơ quan tạo máu, Nhà xuất bản y học. Tr 22-38.
3. Non
Hodgkin lymphoma - NCCN guidelines 2.2020.
4. WHO
classification of tumours of haematopoietic and lymphoid tissues 2008.
5.
“Neoplasic lymphoid diseases”, William hematology 8th- 2010, chapter
92, 93, 94, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106.
6. John P.
Greer, Michael E. Williams (2009),“Non-Hodgkin Lymphoma in Adults”, Wintrobes
clinical hematology 12th editition, 2145-2194.
7. John G.
Gribben (2009), “Clinical manifestation, staging, and treatment of indolent non
Hodgkin lymphoma”, Hoffman: Hematology: Basic Principles and Practice, 5th ed,
chapter 79.
8. Kieron
Dunleavy, Wyndham H. Wilson (2009), “Diagnosis and treatment of aggressive non
Hodgkin lymphoma”, Hoffman: Hematology: Basic Principles and Practice, 5th ed,
chapter 80.
31. U LYMPHO HODGKIN (TRẺ EM)
1. ĐẠI
CƯƠNG
U lympho
ác tính là nhóm bệnh ác tính của tổ chức lympho, bao gồm: U lympho Hodgkin
(chiếm khoảng 20%-30%) và U lympho không Hodgkin (70%-80%).
U lympho
Hodgkin hiếm gặp ở trẻ em; nam có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn nữ, nhạy cảm hơn
với hóa trị liệu nên thường có phác đồ điều trị riêng nhằm giảm bớt độc tính.
Căn nguyên
và dịch tễ
- Căn
nguyên không rõ.
- Chiếm
8,8% trong tất cả các bệnh ung thư ở trẻ em và thanh thiếu niên.
- Tỷ lệ
mới mắc hàng năm ở Hoa Kỳ là 12,1/ 1 triệu đối với trẻ em, 32/ 1 triệu đối với
thanh thiếu niên 15 - 19 tuổi.
- Liên
quan tới Epstein-Barr virus (EBV).
- Bệnh
Hodgkin gia đình: Chiếm 4,5% trong tổng số ca Hodgkin.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Chẩn
đoán xác định
a. Lâm
sàng
- Biểu
hiện lâm sàng không đặc hiệu và phù hợp với tình trạng nhiễm khuẩn hơn là bệnh
lý ác tính.
- Hạch to
chiếm khoảng 70%. Thường gặp tại vùng cổ, nách, bẹn, trung thất và hạch ổ bụng.
Số lượng hạch nhiều, mật độ chắc, thường không đau.
- Khối u
trung thất hay gặp thứ hai nhưng hầu hết không có biểu hiện lâm sàng hoặc biểu
hiện không đặc hiệu như: Đau sau xương ức, ho, thở nông, hiếm gặp hơn là tràn
dịch màng phổi, màng tim, chèn ép tĩnh mạch chủ trên...
- Triệu
chứng toàn thân khá thường gặp như: Ngứa, mệt mỏi, triệu chứng B (gồm có sốt,
ra mồ hôi đêm, sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng không giải
thích được nguyên nhân).
- Gan hoặc
lách có thể to nhưng ít khi to nhiều.
- Biểu
hiện ban đầu ngoài hạch hiếm gặp.
- Một vài
hội chứng cận u hiếm gặp nhưng khá đặc hiệu như: Tổn thương da (Mày đay, hồng ban,
nốt ban đỏ, vết loét...); Hội chứng thận hư do sự giải phóng các lymphokine như
IL-3.
- Bệnh lan
tràn đầu tiên là các hạch kế cận (theo đường bạch huyết đặc biệt là ống ngực),
sau đó là các cơ quan khác như lách, tủy xương. Ở giai đoạn muộn của bệnh, thường
xuất hiện các biểu hiện chèn ép, xâm lấn của tổ chức lympho, u trung thất như:
Hội chứng
trung thất, chèn ép tĩnh mạch chủ trên, tràn dịch màng phổi...; có thể xuất
hiện thiếu máu, nhiễm khuẩn hoặc xuất huyết.
Bảng 30: Tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng ở trẻ em bị U
lympho Hodgkin
Biểu hiện lâm sàng
|
Phần trăm
|
Hạch to
|
90%
|
Hạch
trung thất
+ Thanh
thiếu niên và Thanh niên
+ Trẻ em
dưới 10 tuổi
|
75%
25%
|
Gan-
lách to
|
25%
|
Triệu
chứng B (Sụt cân, đổ mồ hôi trộm, sốt)
|
20%
|
Ngứa
|
15%
|
Triệu
chứng phổi (ho, khó thở)
|
10%
|
b. Cận lâm
sàng
- Hạch đồ:
Hạch tăng sinh, đa hình thái, ngoài dòng lympho còn gặp nhiều bạch cầu đoạn
trung tính, bạch cầu đoạn ưa acid, tế bào plasmo, đại thực bào, tế bào xơ.
Trong trường hợp điển hình có gặp tế bào Reed-Sternberg.
- Sinh
thiết hạch hoặc tổ chức lympho nhằm làm xét nghiệm mô bệnh học kết hợp miễn
dịch học (hóa mô miễn dịch hoặc đếm tế bào dòng chảy) và di truyền học là tiêu
chuẩn vàng giúp chẩn đoán bệnh.
- Xét
nghiệm khác:
+ Tế bào
máu ngoại vi (huyết đồ) có thể gặp giảm lượng huyết sắc tố, giảm số lượng tiểu
cầu, số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc giảm;
+ Tốc độ
máu lắng và protein C phản ứng thường tăng;
+ LDH tăng
trong khoảng 30% trường hợp, có thể tăng calci và giảm albumin. Beta 2
microglobulin thường tăng;
+ Các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, X-quang, CT, PET, PET- CT, MRI giúp
phát hiện hạch sâu, vị trí di căn khác và theo dõi sau điều trị. Điện tâm đồ,
siêu âm tim trước khi điều trị hóa chất;
+ Xét
nghiệm phát hiện virus: EBV, CMV, HIV, HBV, HCV;
+ Tủy đồ, sinh
thiết tủy xương và nhuộm hóa mô miễn dịch giúp phát hiện u lympho xâm lấn tủy;
+ Xét
nghiệm phát hiện dấu ấn EBV trên mảnh sinh thiết hạch/tổ chức lympho bằng nhiều
phương pháp: Hóa mô miễn dịch EBV màng (LMP1, LMP2), EBV kháng nguyên nhân
(EBNA1; FISH RNA nhân của EBV (EBER);
+ Một số
đột biến khác có thế phát hiện bằng kỹ thuật di truyền sinh học phân tử như:
TP53, PDL1, PDL2...
2.2. Chẩn
đoán thể bệnh
Bảng 31: Chẩn đoán thể bệnh U lympho Hodgkin theo WHO
2016
Thể bệnh
|
Đặc điểm
|
Cổ điển
|
Giàu
lymphocyte
|
Dạng nốt
hoặc lan tỏa. Trên nền nhiều lympho bào (chủ yếu lympho B), rải rác tế bào
Reed-Sternberg.
|
Nghèo
lymphocyte
|
Dạng sợi
võng trông giống như sarcoma nhưng chứa nhiều tế bào R-S/ tế bào Hodgkin và
nhiều dạng đa hình khác.
Dạng xơ
hóa lan tỏa chứa ít tế bào R-S/ tế bào Hodgkin nằm trên nền nghèo tế bào, bắt
màu acid, dương tính với PAS.
|
Hỗn hợp
tế bào
|
Nhiều tế
bào Reed-Sternberg điển hình, tế bào dạng Hodgkin trên nền. Nền gồm nhiều
lympho bào T, bạch cầu ưa acid, trung tính, tương bào và mô bào. Mô bào có
thể tạo thành viêm hạt thưa
|
Xơ nốt
|
Xơ phát
triển chia cắt nhu mô hạch thành nhiều nốt, có nhiều tế bào Reed-Sternberg,
tế bào dạng Hodgkin và biến thể dạng tế bào khuyết, có thể thấy hoại tử trung
tâm
|
Mới
|
Dạng
nốt, ưu thế lymphocyte
|
Gặp chủ
yếu biến thể dạng lympho-histocytic - có nhân chia thùy (tế bào L-H, tế bào
bỏng ngô)
Tế bào
nền chủ yếu lymphocyte T nhỏ và mô bào. Không có bạch cầu trung tính hoặc ưa
acid. Hiếm gặp tương bào. Có thể gặp xơ hóa
|
Bảng 32: Tỷ lệ các thể bệnh mô bệnh học của U lympho
Hodgkin theo tuổi
Tỷ lệ thể bệnh (%)
Nhóm tuổi
|
Giàu lymphocyte
|
Nghèo lymphocyte
|
Hỗn hợp tế bào
|
Xơ nốt
|
Dạng nốt, ưu thế lymphocyte
|
< 10 tuổi
|
14
|
0
|
32
|
45
|
9
|
11 - 16 tuổi
|
7
|
1
|
11
|
78
|
3
|
≥ 17 tuổi
|
5
|
1
|
17
|
72
|
5
|
2.3. Chẩn
đoán giai đoạn
Cho đến
nay, chẩn đoán giai đoạn của U lympho Hodgkin vẫn dựa theo các tiêu chuẩn của
Ann Arbor năm 2017.
Bảng 33: Chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho Hodgkin theo
Ann Arbor, 1971.
Giai đoạn
|
Biểu hiện
|
I
|
Tổn
thương một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài hạch (IE).
|
II
|
Tổn thương
hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ hoành. Có thể bao gồm cả lách
(IIS), vị trí ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES) nhưng vẫn nằm một phía cơ
hoành.
|
III
|
Tổn
thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí
ngoài hạch (IIIE), hoặc cả hai (IIIES).
|
IV
|
Tổn
thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch (như: Tủy xương, gan,
phổi…), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
|
- B là
khi có biểu hiện: Sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân > 10% trọng lượng cơ thể
trong 6 tháng.
- A là
khi không có các triệu chứng trên.
|
2.4. Chẩn
đoán phân biệt
- U lympho
không Hodgkin: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch có hình ảnh đồng nhất về mặt
hình thái, không tìm thấy tế bào Reed-Sternberg hoặc các biến thể.
- Hạch
tăng sinh phản ứng: Hạch to, thường đau. Hạch diễn biến cấp nhưng lành tính và
trở lại bình thường sau khi khỏi bệnh chính.
- Hạch
lao: Thường gặp hạch dọc cơ ức đòn chũm, thành chuỗi, không đau và diễn biến
theo trình tự: mềm dần, vỡ và chất bã đậu chảy ra ngoài. Hạch đồ và sinh thiết
hạch thường thấy tổn thương đặc hiệu: tế bào bán liên, tế bào khổng lồ
Langerhans, chất hoại tử bã đậu.
- Hạch ung
thư di căn: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy các tế bào ung thư:
kích thước lớn, nhân to, mịn, thường có nhiều hạt nhân, nguyên sinh chất rộng,
đôi khi có hốc chế tiết, thường đứng thành đám. Đa số trường hợp có thể phát
hiện được cơ quan ung thư nguyên phát.
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Điều
trị với trường hợp mới chẩn đoán
Điều trị
tiêu chuẩn bao gồm: Hóa trị liệu kết hợp xạ trị liều thấp vùng liên quan
(low-dose involved field radiation therapy - LD-IFRT). Liều xạ trị và hóa trị
được xác định dựa vào các yếu tố tiên lượng và biểu hiện bệnh: Triệu chứng B,
giai đoạn bệnh, có hoặc không có khối trung thất, số lượng vị trí tổn thường
(hạch và ngoài hạch).
3.1.1. Hóa
trị
Các phác
đồ đa hóa trị hạn chế số chu kỳ, giảm liều tích luỹ các chất alkylating và
anthracyclines để tránh nguy cơ vô sinh, bệnh bạch cầu thứ phát và độc tính
trên phổi.
Một số
phác đồ đa hóa trị liệu thường dùng:
a. Phác đồ
EuroNet-PHL C1
- Điều trị
hàng 1: Với các bệnh nhân mới chẩn đoán. Bệnh nhân được xếp vào các phân nhóm điều
trị:
+ Nhóm 1:
Bệnh nhân giai đoạn I A/B và IIA;
+ Nhóm 2:
Bệnh nhân giai đoạn IEA/B, IIEA, II B hoặc III A;
+ Nhóm 3:
Bệnh nhân giai đoạn IIEB, IIIEA/B, III B hoặc IV A/B.
- Điều trị
hàng 2: Khi tái phát hoặc bệnh dai dẳng/ không lui bệnh.
Tóm tắt
các bước điều trị của phác đồ EuroNet- PHL C1 theo sơ đồ 6 và 7 như sau:
297
Sơ đồ 6: Phác đồ điều trị hàng 1 U lympho Hodgkin theo
phân nhóm bệnh
Sơ đồ 7: Phác đồ điều trị hàng 2 U lympho Hodgkin
b. Phác đồ
của FriedmanD, Scharts, Hodgkin Lymphoma in The Lymphoid Neoplasms, 3rd
edition, 2008
Chia 3
nhóm:
- Nhóm
nguy cơ thấp (IA, IIA):
+ COPP/ABV
x 4 chu kỳ (chu kỳ 28 ngày) + LD-IFRT;
+ DBVE x 4
chu kỳ (chu kỳ 28 ngày) + LD-IFRT;
+ OEPA
(nam) hoặc OPPA (nữ) x 2 chu kỳ (chu kỳ 28 ngày) + LD-IFRT.
- Nguy cơ
trung bình (Các trường hợp giai đoạn I, II không phân được vào nhóm giai đoạn
sớm; IIIA, IVA):
+ COPP/ABV
hybrid x 6 chu kỳ (chu kỳ 28 ngày) + LD-IFRT;
+ DBVE-PC
x 3-5 chu kỳ (chu kỳ 21 ngày) + LD-IFRT;
+ OEPA
(nam) hoặc OPPA (nữ) x 2 chu kỳ (chu kỳ 28 ngày) + COPP x 2 chu kỳ + LD-IFRT.
- Nhóm
nguy cơ cao (Giai đoạn IIIB, IVB);
+ DBVE-PC
x 3-5 chu kỳ (chu kỳ 21 ngày) + LD-IFRT;
+ BEACOPP
x 8 chu kỳ (chu kỳ 21 ngày) + LD-IFRT;
+ BEACOPP
x 8 chu kỳ (chu kỳ 21 ngày) + ABVD x 2 chu kỳ (chu kỳ 28 ngày)
+ LD-IFRT;
+ OEPA
(nam) hoặc OPPA (nữ) x 2 chu kỳ (chu kỳ 28 ngày) + COPP x 4 chu kỳ + LD-IFRT.
c. Các
phác đồ cụ thể
- OEPA
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Vincristine
|
1.5 mg/m2/ngày
|
Tĩnh mạch
|
1,8,15
|
Etoposide
|
125 mg/m2/ngày
|
Tĩnh mạch
|
3-6
|
Prednisone
|
60 mg/m2/ngày
|
Uống/ TM
|
1-15
|
Doxorubicin
|
40 mg/m2/ngày
|
Tĩnh mạch
|
1,15
|
- OPPA
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Vincristine
|
1.5 mg/m2/ngày
|
Tĩnh mạch
|
1,8,15
|
Procarbazine
|
100 mg/m2/ngày
|
Uống
|
1-15
|
Prednisone
|
60 mg/m2/ngày
|
Uống/ TM
|
1-15
|
Doxorubicin
|
40 mg/m2/ngày
|
Tĩnh mạch
|
1, 15
|
- COPP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Procarbazine
|
100mg/m2
|
Uống
|
1→15
|
Cyclophosphamide
|
500mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1,8
|
Vincristine
|
1,5mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1,8
|
Prednisone
|
40 mg/m2
|
Uống/tĩnh mạch
|
1→15
|
- COPDAC
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Dacarbazine
|
250mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1→3
|
Cyclophosphamide
|
500mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1,8
|
Vincristine
|
1,5mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1,8
|
Prednisone
|
40 mg/m2
|
Uống/tĩnh mạch
|
1-15
|
- ABVD
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Doxorubicin
|
25mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1, 14 hoặc 15
|
Bleomycin
|
10mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1, 14 hoặc 15
|
Vinblastin
|
6mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1, 14 hoặc 15
|
Dacarbazine
|
375mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1, 14 hoặc 15
|
- IEP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Ifosfamide
|
2000 mg/m2
|
Tĩnh mạch/22h
|
1-5
|
Mesna
Mesna
|
700
2000
|
Bolus
Tĩnh mạch/24h
|
1
1-7
|
Etoposide
|
125
|
Tĩnh mạch/1- 2h
|
1-5
|
prednisolone
|
100
|
Uống, chia 3 liều
|
1-5
|
- BEACOPP
Thuốc
|
Liều
|
Đường dùng
|
Ngày
|
Cyclophosphamid
|
650mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1
|
Doxorubicin
|
25mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1
|
Etoposide
|
100mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
1→3
|
Procarbazine
|
100mg/m2
|
Uống
|
1→7
|
Prednisone
|
40mg/m2
|
Uống/ Tĩnh mạch
|
1→14
|
Vincristine
|
1.4mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
8
|
Bleomycin
|
10mg/m2
|
Tĩnh mạch
|
8
|
- Các
thuốc khác:
+
Brentuximab vedotin (chỉ với U lympho Hodgkin cổ điển) hoặc bendamustine;
+ ICE
(ifosfamid, carboplastin, etoposid);
+ Kết hợp
với một số thuốc như: Bendamustine, everolimus, lenalidomide, pembrolizumab…
3.1.2. Xạ
trị
- U lympho
Hodgkin nhạy cảm với xạ trị. Hầu hết các bệnh nhân trẻ em và thanh thiếu niên
bị U lympho Hodgkin đều được điều trị bằng Hóa trị theo nhóm nguy cơ có hoặc
không kết hợp với Xạ trị liều thấp. Liều xạ trị chung là 15-25 Gy, điều chỉnh
dựa vào tuổi, kích thước khối u/ hạch, các cơ quan liên quan và nguy cơ tác
dụng phụ cấp tính hoặc dài hạn.
- Xạ trị
để điều trị (low-dose involved field radiation therapy - LD-IFRT, xạ trị liều
thấp ở vùng liên quan) bao gồm các hạch bạch huyết ban đầu, xem xét bổ sung
liên quan đến vị trí của bệnh (màng ngoài tim, thành ngực). Khi cần xạ trị
xương chậu, cần chú ý đến buồng trứng và tinh hoàn. Nếu có thể, buồng trứng
phải được di dời (di chuyển ngang theo xương chậu hoặc di chuyển về trung tâm
phía sau tử cung), lê tưởng nhất là buồng trứng chỉ nên tiếp xúc dưới 3 Gy để
bảo tồn khả năng sinh sản; tinh hoàn có thể tiếp xúc từ 5 đến 10% liều dùng cho
vùng chậu, liều này cũng có thể gây ra chứng vô sinh nam tùy thuộc vào tổng
liều xạ trị khung chậu. Cần tập trung xạ trị ở những khu vực biểu hiện bệnh mà
vẫn bảo vệ được mô bình thường. Xạ trị liều cao có thể gây ảnh hưởng chức năng
các cơ quan và làm giảm hiệu quả của các phác đồ cứu vãn khi điều trị tái phát.
- Xạ trị
hàng ngày được thực hiện bằng cách sử dụng các trường trước và sau có trọng số
bằng nhau với liều phân đoạn 1,5 - 1,8 Gy mỗi ngày, 5 lần một tuần.
- Xạ trị
đơn độc: Ít dùng. Không sử dụng với u lympho Hodgkin dạng nốt, ưu thế
lymphocyte.
3.2. Với
trường hợp không lui bệnh hoặc tái phát
Đánh giá
lui bệnh hoặc tái phát dựa trên: Lâm sàng (hạch to, hội chứng B) và thang điểm
Deauville trên PET/CT, PET (theo NCCN - National Comprehensive Cancer Network, 1.2017).
Tái phát
thường xảy ra trong vòng 4 năm đầu sau điều trị. Sự hiện diện của các triệu
chứng B và biểu hiện ngoài hạch tại thời điểm tái phát là những đặc điểm tiên
lượng kém. Một nghiên cứu được tiến hành bởi Hiệp hội Ung thư và Huyết học Nhi
khoa (GPOH) cho thấy kết quả sau:
- Bệnh
nhân tái phát sớm (trong khoảng 1- 3 tháng kể từ khi kết thúc điều trị) có tỷ
lệ sống sót sau 10 năm (EFS) là 55% và tỷ lệ sống chung (OS) là 78%.
- Bệnh
nhân tái phát muộn (xảy ra muộn hơn 12 tháng kể từ khi kết thúc điều trị) có
EFS và OS 10 năm lần lượt là 86% và 90%.
- Bệnh
nhân có yếu tố tiên lượng tốt khi chẩn đoán (giai đoạn IA hoặc giai đoạn IIA;
không có khối u/hạch kích thước lớn; không có triệu chứng B), nếu tái phát giới
hạn trong một khu vực có liên quan hạch ban đầu sau khi hóa trị và không xạ
trị, nói chung có thể được cứu vãn bằng hóa trị theo phác đồ tái phát và
LD-IFRT.
Hiện tại
vẫn chưa có phác đồ tái tấn công tiêu chuẩn cho U lympho Hodgkin tái phát, tuy
nhiên có 2 lựa chọn khả năng chữa bệnh bao gồm:
- Các liệu
pháp hóa trị liệu thông thường và xạ trị LD-IFRT cho những bệnh nhân tái phát
nguy cơ thấp.
- Hóa trị
tái tấn công và sau đó là ghép tế bào gốc tạo máu tự thân đối với những bệnh
nhân nguy cơ cao hơn.
Ghép tế
bào gốc tự thân được ưu tiên sử dụng hơn ghép tế bào gốc đồng loại do tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong liên quan đến ghép đồng loài cao hơn. Sau khi ghép tế bào gốc
tự thân, tỷ lệ sống dự kiến là 45 - 70% và tỷ lệ sống không tiến triển bệnh là
30 - 65%.
Cũng có
thể lựa chọn ghép tế bào gốc đồng loài diệt tủy hoặc ghép giảm cường độ liều.
Đối với những bệnh nhân ghép tế bào gốc tự thân thất bại hoặc không thể huy
động đủ số lượng tế bào, có thể sử dụng ghép tế bào gốc đồng loài, tuy nhiên
mức độ thành công khá thay đổi. Xạ trị thường được sử dụng sau khi hóa trị liệu
liều cao và ghép tế bào gốc.
Bệnh nhân
được điều trị bằng ghép tế bào gốc có thể bị tái phát muộn nhất là 5 năm; các
bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện tái phát cùng với các tác
dụng phụ muộn.
4. TIÊN LƯỢNG
- Các yếu
tố tiên lượng xấu theo IPS-International Prognostic Score (NCCN 1.2017):
+ Albumin
máu < 40 g/L;
+
Hemoglobin < 105 g/L;
+ Nam
giới;
+ Giai
đoạn bệnh (theo Ann Arbor): IV;
+ Số lượng
bạch cầu máu ngoại vi > 15G/L;
+ Số lượng
tế bào lympho máu ngoại vi < 0,6 G/L hoặc tỷ lệ tế bào lympho < 8%.
- Một số
yếu tố khác:
+ Thể
bệnh: Thể nốt ưu thế lymphocyte cơ tiên lượng tốt hơn các thể cổ điển;
+ Nồng độ
các markers huyết thanh: Yếu tố hoại tử u, CD30 hòa tan, beta 2 macroglobulin,
IL-10 (tiên lượng xấu); nồng độ caspase 3 trong các tế bào Reed-Sternberg cao
có tiên lượng tốt;
+ Đáp ứng
ban đầu với hóa trị liệu: Đáp ứng sớm và PET âm tính sau 2 chu kỳ hóa trị liệu
có tiên lượng tốt.
5. ĐÁNH
GIÁ, THEO DÕI
5.1. Khi
chẩn đoán và trước điều trị
- Tiền sử,
bệnh sử, lâm sàng.
- Xét
nghiệm:
+ Tổng
phân tích tế bào máu, hồng cầu lưới máu.
+ Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, Axit Uric, LDH, điện giải đồ...;
+ Đông máu
huyết tương: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer. Bệnh nhân có kèm theo rối loạn
đông máu cần làm thêm xét nghiệm: Nghiệm pháp rượu, Von-Kaulla, Đàn hồi cục máu
đồ (ROTEM), Fibrin monomer;
+ Chẩn
đoán hình ảnh: Xquang tim phổi, siêu âm ổ bụng, điện tâm đồ, siêu âm tim , CT
scan, FDG - PET scan, MRI…;
+ Hạch đồ/
u đồ / lách đồ;
+ Sinh
thiết hạch, sinh thiết khối u, sinh thiết lách… làm giải phẫu bệnh;
+ Hóa mô
miễn dịch mảnh sinh thiết để chẩn đoán xác định, chẩn đoán thể bệnh (marker
bệnh lý theo chỉ định của khoa Tế bào tổ chức học dựa trên định hướng từ lam
nhuộm HE);
+ Xét
nghiệm vi sinh: HIV, HBV, HCV...;
+ Huyết
tủy đồ, sinh thiết tủy xương: đánh giá tình trạng tủy sinh máu, tình trạng xâm
lấn tủy;
+ Công
thức nhiễm sắc thể;
+ Gen
bệnh;
+ Định
nhóm máu hồng cầu: ABO, Rh(D);
+ Khám
răng hàm mặt, tai mũi họng và các chuyên khoa khác(nếu bệnh nhân có biểu hiện
bệnh lý ở các cơ quan khác) trước khi điều trị.
5.2. Trong
qui trình điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu, hồng cầu lưới máu.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, Axit Uric, LDH, điện giải đồ...
- Đông máu
huyết tương: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer, nghiệm pháp rượu, Von-Kaulla,
Đàn hồi cục máu đồ (ROTEM), Fibrin monomer...
- Chẩn
đoán hình ảnh: Xquang tim phổi, siêu âm ổ bụng, điện tâm đồ, siêu âm tim , CT
scan, FDG - PET scan, MRI… trong quá trình điều trị (tùy theo phác đồ, ví dụ
phác đồ EURONET- PHL- C1 yêu cầu đánh giá bằng PET-CT sau mỗi 2 đợt điều
trị,...), kết thúc điều trị và trước khi xạ trị.
- Nếu có
tổ chức hạch/ u mới xuất hiện hoặc ở vị trí cũ nhưng tăng kích thước hoặc có
biểu hiện nghi ngờ tái phát/ không lui bệnh/ chuyển thể bệnh: Hạch đồ/ u đồ/
lách đồ, sinh thiết hạch, sinh thiết khối u làm giải phẫu bệnh lại và làm hóa
mô miễn dịch (marker bệnh lý theo chỉ định của khoa Tế bào tổ chức học dựa trên
định hướng từ lam nhuộm HE).
- Xét
nghiệm vi sinh: HIV, HBV, HCV... (nếu có truyền máu và chế phẩm: HBV mỗi 1
tháng, HCV, HIV mỗi 3 tháng).
- Huyết
tủy đồ, sinh thiết tủy xương, công thức nhiễm sắc thể, gen bệnh: Nghi ngờ tình
trạng xâm lấn tủy, chuyển Lơ xê mi cấp...
- Định
nhóm máu hồng cầu: ABO, Rh(D) (mỗi khi có chỉ định truyền máu
- Khám các
chuyên khoa khác (răng hàm mặt, tai mũi họng...) nếu bệnh nhân có biểu hiện
bệnh lý ở các cơ quan đó.
- Theo dõi
độc tính trên các cơ quan: đánh giá chuyên sâu chức năng tim, chức năng phổi...
(siêu âm tim, điện tim, đo chức năng hô hấp...).
5.3. Theo
dõi sau điều trị
- Các
trường hợp đặc biệt như: Hạch to, sốt, gầy sút cân… phải tái khám ngay.
- Tái
khám: 1- 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu. Sau đó, 6 tháng/ lần trong 3 năm tiếp và
theo dõi hàng năm.
- Với mỗi
lần tái khám:
+ Khám lâm
sàng: Chú ý các triệu chứng lâm sàng, hạch to, hội chứng B;
+ Xét
nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi; Sinh hóa máu (bao gồm LDH, chức
năng gan, thận, beta2-microglobulin, điện giải đồ...), máu lắng; Đông máu huyết
tương; Chức năng tuyến giáp (đặc biệt nếu có xạ trị vùng trước đó); Chức năng
tim (siêu âm tim màu, siêu âm doppler , điện tâm đồ...), chức năng phổi (đo
chức năng hô hấp, XQ phổi, CT phổi...),...; CT bụng ngực; PET, PET/CT mỗi 6
tháng trong 2 năm đầu, sau đó chụp khi có biểu hiện lâm sàng; Xét nghiệm tủy đồ
ít nhất 2 năm/ lần;
+ Làm lại
sinh thiết khi xuất hiện hạch to trở lại hoặc có tổn thương mới.
5.4. Theo
dõi di chứng lâu dài
Nói chung,
tất cả bệnh nhân nên được theo dõi sức khỏe suốt đời. Các xét nghiệm bao gồm:
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp cho bệnh nhân xạ trị vùng cổ, hormon sinh dục
cho những bệnh nhân đã điều trị bằng tác nhân kiềm hóa hoặc xạ trị vùng chậu,
đánh giá chức năng tim cho những bệnh nhân điều trị bằng anthracycline hoặc xạ
trị lồng ngực, đánh giá chức năng phổi cho những bệnh nhân điều trị bằng với
bleomycin hoặc xạ trị lồng ngực. Tần suất theo dõi phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như phác đồ đã điều trị, độ tuổi và giới tính của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ
Trung Phấn (2008), “U lympho ác tính”, Tế bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo
máu, Nhà xuất bản y học, Tr 358-374.
2. Nguyễn
Anh Trí (2004), “Điều trị bệnh Hodgkin”, Điều trị các bệnh ác tính cơ quan
tạo máu, Nhà xuất bản y học. Tr 15-21.
3. Hodgkin
lymphoma - NCCN guidelines version 1.2017.
4. WHO
classification of tumours of haematopoietic and lymphoid tissues 2008.
5. Debra
L. Friedman, M.D., M.S. Manual of Pediatric Hematology and Oncology, Fifth
Edition, Chapter19, p 599- 623.
6.
Jonathan Sive and David Linch (2011), “Hodgkin lymphoma”, Postgraduate
hematology, 6th ed, chapter 34.
7. Richard
S.Stein, David S. Morgan (2009), “Hodgkin Lymphoma”, Wintrobes clinical
hematology 12th editition,
2313-2343.
8. Volker
Diehl, Beate Klimm (2008), “Hodgkin lymphoma: Clinical manifestations, staging
and therapy”, Hoffman: Hematology: Basic Principles and Practice, 5th
ed, chapter 77.
9. Christine
Mauz-Körholz et al (2015). Pediatric Hodgkin lymphoma. Journal of
clinical oncology, Volume 33, p 2975-2985.
10. Dieter
Körholz et al (2010). First international Inter-Group Study for classical
Hodgkin’s Lymphoma in Children and Adolescents. EuroNet-PHL-C1, Version 3
32. U LYMPHO KHÔNG HODGKIN (TRẺ EM)
1. ĐẠI
CƯƠNG
U lympho
ác tính là nhóm bệnh của tổ chức lympho, bao gồm U lympho Hodgkin (chiếm khoảng
20%-30%) và U lympho không Hodgkin (70%-80%).
U lympho
không Hodgkin ở trẻ em thường khu trú ở các tổ chức lympho như hạch, mảng
Peyer, lách, có thể xâm lấn tủy xương, nhưng ít gặp u lympho nguyên phát ở thần
kinh trung ương và thể tủy.
Tỷ lệ mắc
bệnh:
- U lympho
không Hodgkin chiếm khoảng 8-10% các khối u ác tính ở trẻ em từ 5 - 19 tuổi.
- Chiếm khoảng
60% của tất cả các u lympho ở trẻ em và thanh thiếu niên.
- Đây là
bệnh ác tính ở trẻ em phổ biến thứ ba với tỷ lệ mắc hàng năm là 750 - 800 mỗi
năm ở trẻ em dưới 19 tuổi ở Hoa Kỳ.
- Tỷ lệ
bệnh ở trẻ em dưới 15 tuổi không thay đổi nhiều trong hai thập kỷ qua, nhưng ở
thanh thiếu niên từ 15 -19 tuổi tỷ lệ này tăng lên 50%.
Dịch tễ
học:
- Giới
tính: Tỷ lệ nam: Nữ là 2,5: 1, ở độ tuổi 5-14 tỷ lệ này là 3:1.
- Tuổi:
Tương đối giống nhau ở mọi lứa tuổi, nhưng đỉnh điểm ở độ tuổi 15-19, phần lớn
là do sự gia tăng đáng kể tỷ lệ mắc U lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) ở độ
tuổi này.
- Các yếu
tố nguy cơ:
+ Di
truyền: Khiếm khuyết miễn dịch (thiếu gammaglobulin miễn dịch typ Bruton liên
quan đến giới tính, hội chứng Bloom, hội chứng Wiskott- Aldrich, hội chứng tăng
sinh lympho tự miễn ALPS và 1 số hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh khác);
+ Suy giảm
miễn dịch sau ghép tủy xương (đặc biệt là sử dụng tủy diệt tế bào T), sau ghép
tạng đặc;
+ Bệnh u
nhú lympho ở trẻ em có thể hoặc tiến triển hoặc cùng tồn tại với u lympho tế
bào lớn bất thục sản (anaplastic large cell lymphoma- ALCL);
+ Thuốc:
Diphenylhydantoin, Infliximab và các thuốc ức chế miễn dịch khác;
+ Phóng
xạ: Trẻ em được điều trị bằng hóa trị và xạ trị U lympho Hodgkin trước đó;
+ Virus:
EBV, HIV, HTLV.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Chẩn
đoán xác định
a. Lâm
sàng
Biểu hiện
lâm sàng của U lympho không Hodgkin ở trẻ em phụ thuộc chủ yếu vào thể bệnh và
các vị trí tổn thương. Khoảng 70% trẻ em có bệnh ở giai đoạn tiến triển có biểu
hiện ngoài hạch như đường tiêu hóa, tủy xương và hệ thần kinh trung ương.
- Bụng:
+ Bệnh
nhân mắc U lympho Burkitt (Burkitt lymphoma-BL) và U lympho tế bào B lớn lan
tỏa thường có khối u nguyên phát ở bụng;
+ Khoảng
35% U lympho không Hodgkin ở trẻ em có khối u nguyên phát ở bụng, liên quan đến
vùng hồi tràng, ruột thừa, đại tràng hoặc các vị trí liên quan;
+ Triệu
chứng: Đau bụng, chướng bụng, buồn nôn và nôn, sờ thấy khối, co thắt, gan lách
to, vàng da tắc mật, cổ trướng hoặc viêm phúc mạc. Có thể xảy ra chảy máu và
thủng ruột, mặc dù hiếm;
+ U lympho
là nguyên nhân thường gặp nhất gây lồng ruột ở trẻ trên 6 tuổi.
- Đầu và
cổ:
Biểu hiện
bệnh ở vùng đầu và cổ chiếm 13% các trường hợp: Sưng hạch cổ, sưng tuyến mang
tai, u xương hàm và phì đại amidan. Bệnh nhân có thể bị tắc nghẽn mũi, chảy
nước mũi, khó nghe và liệt dây thần kinh sọ. U lympho Burkitt có tỷ lệ biểu
hiện trên vùng mặt cổ cao hơn các thể khác, khoảng 50%-60%.
- Trung
thất:
+ Tỷ lệ có
biểu hiện ở trung thất là 26%. Bệnh nhân có khối u trung thất lớn có thể có hội
chứng trung thất trước xuất hiện với cổ bị lệch, phù cổ và mặt, khó thở rõ rệt,
khó thở khi nằm, chóng mặt, nhức đầu, khó thở, chảy máu cam, thay đổi trạng
thái tâm thần;
+
Lymphoblastic lymphoma (LL): Thường biểu hiện với một khối trong lồng ngực hoặc
trung thất cùng với sự lây lan đến các vị trí khác như tủy xương, màng não và
tuyến sinh dục. U lympho Burkitt và Anaplastic large cell lymphoma ít có biểu
hiện ở trung thất hơn. U lympho tế bào B trung thất nguyên phát (Primary
mediastinal B-cell lymphoma - PMBL) hiện đang được WHO phân loại là một dưới
nhóm của U lympho tế bào B lớn lan tỏa, mһc dù có nhiều dữ liệu cho thấy rằng
đây là 1 thể riêng biệt mang cả đặc điểm lâm sàng, hình thái tế bào học và di
truyền của cả U lympho Hodgkin và không Hodgkin. U lympho tế bào B trung thất
nguyên phát thường biểu hiện ở thanh thiếu niên và thanh niên, tiên lượng xấu
hơn các thể khác;
+ Các khối
u trung thất có thể gây ra tràn dịch màng phổi, màng tim do xâm lấn hoặc chèn
ép.
- Tủy
xương: Cả Burkitt lymphoma và Lymphoblastic lymphoma đều có xu hướng thâm nhiễm
đến tủy xương hơn so với anaplastic large cell lymphoma và U lympho không
Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa. Bệnh nhân Burkitt lymphoma có tiên lượng xấu hơn
đáng kể nếu đã xâm lấn tủy xương, tuy nhiên trong Lymphoblastic lymphoma không
có sự khác biệt về tiên lượng.
- Hệ thần
kinh trung ương: Cũng như xâm lấn tủy, U lympho Burkitt và Lymphoblastic
lymphoma cũng thường có biểu hiện ở thần kinh trung ương. Trong U lympho không
Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa hoặc anaplastic large cell lymphoma, điều này rất
hiếm. Biểu hiện ở hệ thần kinh trung ương có tiên lượng rất xấu.
- Các vị
trí khác: U lympho nguyên phát ở các vị trí khác (11%) bao gồm da và mô dưới
da, hốc mắt, tuyến giáp, xương (có hoặc không tăng calci máu), thận, ngoài màng
cứng, vú và tuyến sinh dục.
- Các
triệu chứng toàn thân: Sốt và sụt cân tương đối hiếm gặp ngoại trừ trong
anaplastic large cell lymphoma. Sụt cân cũng có thể xảy ra thứ phát sau tắc
ruột.
b. Cận lâm
sàng
- Hạch đồ:
Hạch tăng sinh, khá đồng nhất, chủ yếu là lymphoblast hoặc prolymphocyte: Kích
thước to, nhân lớn (có thể có hạt nhân, nhân chẻ, nhân chia, nhân quái), nguyên
sinh chất hẹp, không tạo đám; ít gặp bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu đoạn ưa
acid, plasmocyte, đại thực bào, tế bào xơ.
- Sinh
thiết hạch hoặc tổ chức lympho nhằm làm xét nghiệm mô bệnh học kết hợp miễn
dịch học (hóa mô miễn dịch hoặc đếm tế bào dòng chảy) và di truyền học là tiêu
chuẩn vàng giúp chẩn đoán bệnh.
- Xét
nghiệm khác:
+ Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi (huyết đồ) có thể gặp giảm lượng huyết sắc tố,
giảm số lượng tiểu cầu, số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc giảm;
+ LDH tăng
trong khoảng 30% trường hợp; tăng calci máu. Chức năng gan thận có thể có biểu
hiện rối loạn. Beta 2 microglobulin thường tăng;
+ Các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, X-quang, CT, MRI..., đặc biệt là PET,
PET-CT giúp phát hiện các hạch sâu như hạch trung thất, hạch ổ bụng... các vị
trí di căn khác và theo dõi sau điều trị;
+ Tủy đồ,
sinh thiết tủy xương (có thể làm tại 2 vị trí) và nhuộm hóa mô miễn dịch nhằm
phát hiện u lympho xâm lấn tủy;
+ Xét
nghiệm di truyền: Phát hiện bất thường tùy từng thể bệnh;
+ Xét
nghiệm điện di miễn dịch phát hiện thay đổi protein huyết thanh tùy thể bệnh;
+ Xét
nghiệm vi khuẩn Helicobacter Pylori trong U lympho không Hodgkin tại dạ dày;
+ Xét
nghiệm viêm gan B, C.
2.2. Chẩn
đoán thể bệnh
Xếp loại u
lympho không Hodgkin theo Tổ chức y tế thế giới (WHO 2016)
- Phân
loại của Tổ chức y tế Thế giới năm 2016 đã bổ sung thêm các điểm: Cập nhật các
tiêu chuẩn chẩn đoán với thể u lympho đã có như: U lympho dạng
lymphoplasmatic…; Cập nhật, thay đổi tên gọi một số thể như: U lympho tế bào B
nguy cơ cao với MYC+ và BCL2+ và/hoặc BCL6+…; Bổ sung các thể mới như: U lympho
tế bào B lớn với tái sắp xếp IRF4…
- Bảng xếp
loại U lympho không Hodgkin theo WHO 2016 ở trẻ em cũng tương tự như ở người
lớn và được trình bày ở bài U lympho không Hodkin người lớn.
2.3. Chẩn
đoán giai đoạn
Bảng 34: Chẩn đoán giai đoạn theo Ann Arbor.
Giai đoạn
|
Biểu hiện
|
I
|
Tổn
thương một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài hạch (IE).
|
II
|
Tổn
thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ hoành. Có thể bao gồm cả
lách (IIS), vị trí ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES) nhưng vẫn nằm một phía
cơ hoành.
|
III
|
Tổn
thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí
ngoài hạch (IIIE), hoặc cả hai (IIIES).
|
IV
|
Tổn
thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch (như: Tủy xương, gan,
phổi…), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
|
- B là
khi có biểu hiện triệu chứng “B”: Sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân trên 10% trọng
lượng cơ thể trong 6 tháng.
- A là
khi không có các triệu chứng trên.
|
Bảng 35: Chẩn đoán giai đoạn theo Murphy (nghiên cứu
St’Jude)
Giai đoạn
|
Tiêu chuẩn
|
I
|
- Một
khối u duy nhất ngoài hạch hoặc một vị trí hạch duy nhất không bao gồm hạch
trung thất và hạch ổ bụng
|
II
|
- Một
khối u duy nhất ngoài hạch cộng thêm các hạch vùng ở cùng bên cơ hoành.
- Hai
hay nhiều hạch cùng bên cơ hoành.
- Hai
khối u ngoài hạch có hay không có hạch cùng bên cơ hoành.
- U
đường tiêu hóa, thường ở vị trí iléocaecale (gốc hồi manh tràng), có hoặc
không có các hạch mạc treo có thể cắt bỏ được.
|
III
|
- Hai
khối u ngoài hạch ở mỗi bên cơ hoành có sự tham gia của hai hay nhiều hạch ở
hai bên cơ hoành.
- Các
khối u ở ngực (trung thất, phổi, tuyến ức)
- Tất cả
các khối u lan rộng ở bụng và không thể phẫu thuật được.
- Tất cả
các khối u gần xương sống hay ngoài màng cứng
|
IV
|
- Xâm
lấn não, dịch não tủy hay tủy xương.
|
Bảng 36: Chẩn đoán giai đoạn theo FAB ((French- American-
Bristish) cho DLBCL, BL, BLL (Burkitt- like lymphoma) trẻ em .
Nhóm A:
giai đoạn I và II theo Murphy (tổn thương đã cắt bỏ hoàn toàn).
Nhóm B:
Tất cả các bệnh nhân không đủ điều kiện tham gia Nhóm A hoặc Nhóm C Nhóm C:
Bất kỳ sự tham gia nào của CNS ** và/hoặc liên quan đến tủy xương (≥ 25%
blast)
** CNS:
Khi có bất kì 1 hay nhiều dấu hiệu sau:
- Hiện
diện tế bào blast L3 trong dịch não tủy
- Tổn
thương một hoặc nhiều cặp thần kinh sọ (không do khối u ngoài sọ)
- Có dấu
hiệu lâm sàng của chèn ép tủy sống
- U nội
sọ khu trú
- Giãn
khoang dưới màng cứng (sọ não/tủy sống)
|
2.4. Chẩn
đoán phân biệt
- U lympho
Hodgkin: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch tìm thấy tế bào Reed- Sternberg hoặc
các biến thể.
- Hạch
tăng sinh phản ứng: Hạch to, thường đau, ở gần nơi tổn thương. Hạch to diễn
biến cấp nhưng lành tính và trở lại bình thường sau khi khỏi bệnh chính.
- Hạch
lao: Thường gặp chuỗi hạch dọc cơ ức đòn chũm, không đau, nếu kéo dài thường vỡ
và chảy chất bã đậu. Hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy tổn thương gồm: tế
bào bán liên, tế bào khổng lồ Langerhans, chất hoại tử bã đậu.
- Hạch ung
thư di căn: Trên hạch đồ và sinh thiết hạch thường thấy các tế bào ung thư:
kích thước lớn, nhân to, mịn, thường có nhiều hạt nhân, nguyên sinh chất rộng,
đôi khi có hốc chế tiết, thường đứng thành đám. Đa số trường hợp có thể phát
hiện được cơ quan ung thư nguyên phát.
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Điều
trị cấp cứu
Ba biểu
hiện lâm sàng cần được chú ý ngay lập tức bao gồm:
- Hội
chứng tĩnh mạch chủ trên thứ phát sau một khối trung thất lớn cản trở lưu lượng
máu.
- Chèn ép
đường hô hấp.
- Hội
chứng ly giải khối u.
3.2. Hóa
trị
Phác đồ điều
trị được chia thành các nhóm sau:
a.
Lymphoblastic lymphoma (LL): Bệnh cục bộ và tiến triển được điều trị giống
nhau.
b. U
lympho Hodgkin dòng B (Burkitt lymphoma-BL), u lympho giống Burkitt (Burkitt -
like lymphoma - BLL) và u lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLCL).
- Nguy cơ
thấp.
- Nguy cơ
trung gian.
- Nguy cơ
cao (CNS hoặc liên quan đến tủy xương).
c.
Anaplastic large cell lymphoma
- Giai
đoạn thấp.
- Giai đoạn
tiến triển.
3.3. Phác
đồ điều trị với từng nhóm bệnh
a.
Lymphoblastic lymphoma
- Đối
tượng áp dụng:
+
Lymphoblastic lymphoma dòng tế bào B hoặc T.
+ Bệnh khu
trú hoặc tiến triển.
Phác đồ
BFM-NHL
Sơ đồ
chung:
Thuốc cụ
thể:
Thuốc
|
Liều lượng
|
Ngày dùng
|
Tấn công
|
|
|
Methylprednisone (uống)
|
60 mg/m2
|
1-28, giảm liều trong 9 ngày
|
Vincristine (tĩnh mạch)
|
1.5 mg/m2 ( tối đa 2mg)
|
8,15,22,29
|
Daunorubicin(tĩnh mạch/1h)
|
30 mg/m2
|
8, 15, 22,29
|
Asparaginase (tĩnh mạch/ tiêm bắp)
|
10,000 UI /m2
|
12,15,18,21,24,27,30,33
|
Cyclophosphamide(tĩnh mạch/1h)
|
1,000 mg/m2
|
36,64
|
Cytarabine (tĩnh mạch)
|
75 mg/m2
|
38-41, 45- 48, 52- 55, 59- 62
|
Mercaptopurine (uống)
|
60 mg/m2
|
36- 63
|
MTX (tiêm tủy sống)
|
12 mg
|
1,15,29,45,59
|
Củng cố
(phác đồ M) (sau pha Tấn công 2 tuần)
|
|
|
Mercaptopurine (uống)
|
25 mg/m2
|
1-56
|
MTX (tĩnh mạch/24h)
|
5,000 mg/m2
|
8,22,36,50
|
MTX (tiêm tủy sống)
|
12 mg
|
8,22,36,50
|
Tái tấn
công (sau pha Phác đồ M 2 tuần)
|
|
|
Dexamethasone (uống)
|
10 mg/m2
|
1-21, giảm liều trong 9 ngày
|
Vincristine (tĩnh mạch)
|
1.5 mg/m2 (tối đa
2mg)
|
8,15,22,29
|
Doxorubicin (tĩnh mạch)
|
30 mg/m2
|
8,15,22,29
|
Asparaginase (tĩnh mạch/ tiêm bắp)
|
10,000UI/m2
|
8,11,15,18
|
Cyclophosphamide (tĩnh mạch)
|
1,000mg/m2
|
36
|
Cytarabine (tĩnh mạch)
|
75 mg/m2
|
38- 41, 45- 48
|
Mercaptopurine (uống)
|
60mg/m2
|
36- 49
|
MTX (tiêm tủy sống)
|
12 mg
|
38, 45
|
Duy trì (sau Phác đồ M/ hoặc sau pha Tái tấn công 2
tuần)
|
|
|
Mercaptopurine (uống)
|
50mg/m2/ngày
|
Hàng ngày
|
Methotrexate (uống)
|
20 mg/m2/ngày
|
Hàng tuần
|
312
Lưu ý:
- Bệnh
nhân Lymphoblastic lymphoma khu trú: Điều trị Tấn công -> Củng cố -> Duy
trì.
- Bệnh
nhân Lymphoblastic lymphoma tiến triển có thêm xạ trị màng não dự phòng và tái
tấn công.
- Ở ngày
thứ 33, kích thước khối u giảm dưới 70% thì chuyển điều trị như Lơ xê mi lympho
cấp nhóm nguy cơ cao.
- Nếu sau
giai đoạn tấn công, khối u vẫn còn thì phẫu thuật cắt bỏ. Nếu sau phẫu thuật
vẫn còn tế bào u, điều trị như Lơ xê mi lympho cấp nhóm nguy cơ cao.
- Truyền
Methotrexat (MTX) và leucovorine (CF) rescue.
+ MTX:
5g/m2/24h, 10% tổng liều truyền trong 30 phút đầu, 90% tổng liều
truyền trong 23,5 giờ còn lại;
+ CF
rescue: 30mg/m2 IV giờ thứ 42, sau đó 6 liều 15mg/m2 mỗi 6h cho
đến khi định lương MTX < 0,4µ□.
- Xạ trị
sọ não (CRT):
+ Chỉ áp
dụng cho bệnh nhân giai đoạn III và IV, không áp dụng trẻ dưới 1 tuổi;
+ Xạ trị
dự phòng cho tất cả bệnh nhân không có thâm nhiễm TKTW với liều 12Gy;
+ Xạ trị điều
trị (Bệnh nhân có thâm nhiễm TKTW) cho trẻ từ trên 1- 2 tuổi là 18Gy, trẻ lớn
hơn là 24 Gy. Thời điểm: CRT ở pha 2 của Tái tấn công (tuần thứ 27- 29).
- Trường
hợp có thâm nhiễm tinh hoàn: Xạ trị tinh hoàn liều 20 Gy sau khi điều trị xong
Giai đoạn củng cố (phác đồ M).
- Liều
Methotrexat tiêm tủy sống theo tuổi:
Tuổi
|
Liều ( mg)
|
> 3 tuổi
|
12
|
2-3 tuổi
|
10
|
1-2 tuổi
|
8
|
Dưới 1 tuổi
|
6
|
b. U
lympho không Hodgkin tế bào B (Burkitt lymphoma [BL], u lympho giống Burkitt
[BLL] và u lympho tế bào lớn lan tỏa [DLCL])
Phác đồ LMB - BFM
2001: điều trị theo phân nhóm nguy cơ FAB như sau:
Nhóm
|
Giai đoạn
|
Phác đồ
|
A
|
- Giai
đoạn I đã cắt khối u hoàn toàn
- Giai
đoạn II khôi u ổ bụng đã cắt bỏ hoàn toàn
|
COPAD -
COPAD
|
B
|
- Giai
đoạn I chưa cắt bỏ hoàn toàn khối u
- Giai
đoạn II (ngoại trừ khối u ổ bụng giai đoạn II đã cắt bỏ hoàn toàn)
- Giai
đoạn III
- Giai
đoạn IV (không thâm nhiễm TKTW, tủy xương < 25% blast)
|
COP -
COPADM1 - COPADM2 - CYM1 - CYM2
|
C
|
- Thâm
nhiễm tủy và/hoặc thâm nhiễm não-màng não
|
COP-COPADM1-COPADM2-CYVE1-CYVE2-M1-M2
-M3-M4
* Bệnh
nhân có CNS (+) điều trị thêm methotrexat 8g/m2 và 3
liều tiêm hóa chất khoang nội tủy
|
Các thuốc cụ thể:
Nhóm A: 2 đợt
COPAD ( chu kỳ 21 ngày), đợt 2 bắt đầu khi số lượng tế bào máu hồi phục (BCTT
> 1,000/cm3 và TC >100,000/cm3).
- COPAD:
Thuốc
|
Liều lượng, đường dùng, ngày dùng
|
Cyclophosphamide
|
250 mg/m2/
12 giờ (500 mg/m2/ngày), tĩnh mạch, N1→N3.
Hydrat
hóa nên được duy trì với tốc độ 3000 ml /m2/ngày (125 ml/ m2/h)
cho đến 12giờ sau liều cyclophosphamide cuối cùng.
|
Vincristine
|
2.0 mg/m2 (liều
tối đa 2.0 mg), tĩnh mạch, ngày 1 và 6
|
Methylprednisolone
|
60 mg/m2/ngày
(chia làm 2 lần), đường uống/ tĩnh mạch, từ N1→ N5, sau đó giảm liều và ngưng
trong 3 ngày
|
Doxorubicin
|
60 mg/m2,
tĩnh mạch, truyền trong 6h giữa 2 liều cyclophosphamide
|
G-CSF
|
5
mcg/kg/ngày, dưới da, ngày thứ 7 cho đến khi BCTT > 3,000/mm3,
|
Nhóm B
Thuốc
|
Liều lượng, đường dùng
|
Ngày dùng
|
Pha
trước tấn công: COP
|
Cyclophosphamide
|
300 mg/m2,
tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Vincristine
|
1.0 mg/m2 (tối đa
2.0 mg), tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Methylprednisolone
|
60 mg/m2/day
(chia 3 liều), đường uống/tĩnh mạch
|
Ngày 1- 7
|
Methotrexate,
Hydrocortisone
|
15mg,
tiêm tủy sống*
|
Ngày 1
|
Tấn
công:
2 chu kỳ COPADM, COPADM1 được bắt đầu từ ngày thứ 8 của COP nếu không có
chống chỉ định; COPADM2 bắt đầu khi tế bào máu ngoại vi hồi phục ( BCTT >
1 G/L, SLTC > 100 G/L), không nên bắt đầu trước ngày thứ 16 tính từ ngày
đầu của COPADM1 và nên trì hoãn sau 48 giờ kể từ liều G- CSF cuối cùng
COPADM
1&2
|
Vincristine
|
2.0 mg/m2 (tối đa
2.0 mg), tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Methylprednisolone
|
60 mg/m2/day
(chia 3 liều), đường uống/ tĩnh mạch
|
Ngày 1- 5
|
Methotrexate
|
3 g/m2
trong 3h, tĩnh mạch (Axit folinic bắt đầu từ giờ 24 của MTX, 15 mg/m2 mỗi 6h,
12 liều)
|
Ngày 1
|
Cyclophosphamide
|
250 mg/m2/12
giờ ( tổng 6 liều), tĩnh mạch (trong chu kỳ COPADM2 liều 500 mg/m2/12
giờ)
|
Ngày 2- 4
|
Doxorubicin
|
60 mg/m2 (truyền
trong 6 giờ), tĩnh mạch
|
Ngày 2, sau liều cyclophosphamide đầu tiên
|
Methotrexate
& Hydrocortisone
|
15mg,
tiêm tủy sống *
|
Ngày 2,6
|
G-CSF
|
5
mcg/kg/ngày, tiêm dưới da
|
ngày thứ 7 cho đến khi BCTT > 3,000 /mm3
|
CYM
1&2:
CYM1 bắt đầu khi số lượng tế bào máu ngoại vi hồi phục sau COPADM2 (BCTT >
1,000/cm3 và TC >100,000/cm3);
CYM2 bắt đầu khi số lượng tế bào máu ngoại vi hồi phục sau CYM1 (BCTT >
1,000/cm3 và TC >100,000/cm3).
|
Methotrexate
|
3 g/m2 trong
3h, tĩnh mạch (Axit folinic bắt đầu từ giờ 24 của MTX, 15 mg/m2 mỗi 6h,
12 liều)
|
Ngày 1
|
Cytarabine
|
100 mg/m2/ngày,
tĩnh mạch/ 24h
|
Ngày 2-6
|
Methotrexate
|
15 mg,
tiêm tủy sông *
|
Ngày 2
|
Cytarabine
|
15 mg,
tiêm tủy sông *
|
Ngày 7
|
Hydrocortisone
|
30 mg,
tiêm tủy sông *
|
Ngày 2,7
|
G-CSF
|
5
mcg/kg/ngày , tiêm dưới da
|
ngày thứ 7 cho đến khi BCTT > 3,000 /mm3
|
Nhóm C**:
Thuốc
|
Liều lượng, đường dùng
|
Ngày dùng
|
Pha
trước tấn công: COP+
|
Cyclophosphamide
|
300 mg/m2,
tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Vincristine
|
1.0 mg/m2 (tối đa
2.0 mg), tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Methylprednisolone
|
60 mg/m2,
đường uống/ tĩnh mạch
|
Ngày 1- 7 (giảm liều trong 3 ngày)
|
Methotrexate
|
15mg,
tiêm tủy sống*
|
Ngày 1,3,5
|
Hydrocortisone
|
15mg,
tiêm tủy sống*
|
Ngày 1,3,5
|
Cytarabine
|
30mg,
tiêm tủy sống*
|
Ngày 1,3,5
|
Folinic
acid
|
15mg/m2,
đường uống. mỗi 12h
|
Ngày 2,4
|
Tấn
công:
|
COPADM
1&2:,
COPADM1 được bắt đầu từ ngày thứ 8 của COP nếu không có chống chỉ định;
COPADM2 bắt đầu khi tế bào máu ngoại vi hồi phục ( BCTT > 1,000/cm3 và TC
>100,000/cm3), không nên bắt đầu trước ngày thứ 16 tính từ ngày
đầu của COPADM1 và nên trì hoãn sau 48 giờ kể từ liều G- CSF cuối cùng
|
Vincristine
|
2.0 mg/m2 (tối đa
2.0mg), tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Methylprednisolone
|
60 mg/m2
ngày (chia 3 liều), đường uống/ tĩnh mạch
|
Ngày 1- 5 (giảm dần liều trong 3 ngày)
|
Methotrexate
(HD)
|
8 g/m2,
tĩnh mạch, trong 4 h (Axit folinic bắt đầu từ giờ 24 của MTX, 15 mg/m2 mỗi 6h,
12 liều)
|
Ngày 1
|
Cyclophosphamide
|
250 mg/m2/12
giờ (500 mg/m2/ngày), tĩnh mạch
|
Ngày 2- 4
|
Doxorubicin
|
60 mg/m2,
tĩnh mạch, trong 6h
|
Ngày 2, sau liều cyclophosphamide đầu tiên
|
Methotrexate
Hydrocortisone
Cytarabine
G-CSF
|
15mg,
tiêm tủy sống*
15mg, tiêm
tủy sống*
30mg,
tiêm tủy sống*
5
mcg/kg/ngày, tiêm dưới da
|
Ngày 2,4, 6
Ngày 2,4, 6
Ngày 2,4, 6
ngày thứ 7 cho đến khi BCTT > 3,000 /mm3
|
COPADM 2
bắt đầu khi BCTT > 1,000/cm3 và TC
> 100,000/cm3
|
Củng cố:
|
CYVE
1&2:
bắt đầu khi BCTT > 1,000/cm3 và TC >
100,000/cm3
|
Cytarabine
|
50 mg/m2/ngày,
tĩnh mạch, liên tục trong 12 giờ (giờ 1- 12)
|
Ngày 1-5
|
Cytarabine
|
3000
mg/m2/ngày, tĩnh mạch, trong 3h (giờ 13- 15)
|
Ngày 2-5
|
Etoposide
|
200 mg/m2/ngày,
tĩnh mạch, trong 2h (giờ 17- 19)
|
Ngày 2-5
|
G-CSF
|
5
mcg/kg/ngày, tiêm dưới da
|
ngày thứ 7 cho đến khi BCTT> 3,000 /mm3
|
Duy trì:
Khoảng cách giữa các đợt duy trì là 28 ngày
|
Duy trì
1 (M1):
bắt đầu khi BCTT > 1,000/cm3 và TC
100,000/cm3
|
Vincristine
|
2.0 mg/m2 (tối đa
2.0 mg), tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Methylprednisolone
|
60 mg/m2/ngày
(chia 3 liều), đường uống/ tĩnh mạch
|
Ngày 1- 5 (giảm dần liều trong 3 ngày)
|
Methotrexate
(HD)
|
8 g/m2,
tĩnh mạch, trong 4h (Axit folinic bắt đầu từ giờ 24 của MTX, 15 mg/m2 mỗi 6h,
12 liều)
|
Ngày 1
|
Cyclophosphamide
|
500 mg/m2/ngày,
tĩnh mạch
|
Ngày 2,3
|
Doxorubicin
|
60 mg/m2,
tĩnh mạch, trong 6h
|
Ngày 2, sau liều cyclophosphamide đầu tiên
|
Methotrexate
|
15mg,
tiêm tủy sống*
|
Ngày 2
|
Hydrocortisone
|
15mg,
tiêm tủy sống*
|
Ngày 2
|
Cytarabine
|
30mg,
tiêm tủy sống *
|
Ngày 2
|
Duy trì
2 (M2):
bắt đầu khi BCTT > 1,000/cm3 và TC
>100,000/ cm3
|
Cytarabine
Etoposide
|
50 mg/m2,
tiêm dưới da, mỗi 12 giờ
150 mg/m2/ngày,
tĩnh mạch, trong 90 phút
|
Ngày 1-5
Ngày 1-3
|
Duy trì
(M3):
bắt đầu khi BCTT > 1,000/cm3 và TC
>100,000/cm3
|
Methylprednisolone
|
60 mg/m2/ngày,
chia làm 2 lần/ngày, đường uống/tĩnh mạch
|
Ngày 1-5
|
Vincristine
|
2.0 mg/m2 (tối đa
2.0 mg), tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Cyclophosphamide
|
500 mg/m2/ngày,
tĩnh mạch, trong 30 phút.
|
Ngày 1,2
|
Doxorubicin
|
60 mg/m2 (tĩnh
mạch, trong 6 giờ).
|
Ngày 1, sau cyclophosphamide
|
Duy trì
4( M4):
bắt đầu khi BCTT > 1,000/cm3 và TC
> 100,000/cm3
|
Cytarabine
Etoposide
|
50 mg/m2/12
giờ, tiêm dưới da
150 mg/m2/ngày,
tĩnh mạch, trong 90 phút
|
Ngày 1-5
Ngày 1-3
|
* liều
thay đổi theo tuổi
Liều lượng
tiêm hóa chất khoang nội tủy theo tuổi
Tuổi
|
MTX
|
HC
|
Cytarabine
|
< 1 tuổi
1 tuổi
2 tuổi
> 3 tuổi
|
8 mg
10 mg
12 mg
15mg
|
8 mg
10 mg
12 mg
15mg
|
15 mg
20 mg
25 mg
30 mg
|
** Đối với
nhóm C: ngoài hóa trị như trên, có thể thêm Rituximab vào pha Tấn công và Củng
cố
c.
Anaplastic large cell lymphoma (ALCL)
Phân nhóm điều trị trong
ALCL
Nhóm
|
Giai đoạn
|
Phác đồ
|
1
|
I, II,
đã phẫu thuật cắt bỏ
|
vA - B-
A
|
2
|
II- chưa
phẫu thuật, III
|
vA- B-
A-B- A- B
|
3
|
IV hoặc
xâm lấn nhiều xương
|
vAA -
BB- CC- AA- BB- CC
|
Phác đồ BFM- NHL 90: gồm
các đợt ( course) như sau
Thuốc
|
Liều lượng
|
Ngày dùng
|
Đợt điều
trị giảm tế bào (Cytoreductive phase (course v))
|
|
|
Methylprednisone
(uống/ tĩnh mạch)
|
30 mg/m2
|
1-5
|
Cyclophosphamide,
tĩnh mạch
|
200 mg/m2
|
1-5
|
Course A
Dexamethasone
(uống)
Ifosfamide
(tĩnh mạch)
Methotrexate
(tĩnh mạch/ 24h)
Methotrexate
(tiêm tủy sống*)
Cytarabine
(tiêm tủy sống*)
Methylprednisolone
(tiêm tủy sống*)
Cytarabine
(tĩnh mạch/ 1h)
Etoposide
(tĩnh mạch/ 1h)
|
10 mg/m2
800mg/m2
500 mg/m2
12 mg
30 mg
10 mg
150 mg/m2/12h
100 mg/m2
|
1-5
1-5
1
1
1
1
4,5
4,5
|
Course B
Dexamethasone
(uống)
Cyclophosphamide
(tĩnh mạch/1h)
Methotrexate
(tĩnh mạch/24h)
Methotrexate
(tiêm tủy sống*)
Cytarabine
(tiêm tủy sống*)
Methylprednisolone
(tiêm tủy sống*)
Doxorubicin
(tĩnh mạch/ 1h)
|
10 mg/m2
200 mg/m2
500 mg/m2
12 mg
30 mg
10 mg
25 mg/m2
|
1-5
1-5
1
1
1
1
4,5
|
Course
AA
Dexamethasone
(uống)
Ifosfamide
(tĩnh mạch)
Vincristine
(tĩnh mạch)
Methotrexate
(tĩnh mạch/24h)
Methotrexate
(tiêm tủy sống*)
Cytarabine
(tiêm tủy sống*)
Methylprednisolone
(tiêm tủy sống*)
Etoposide
(tĩnh mạch/1h)
|
10 mg/m2
800 mg/m2
1,5mg/m2 (tối đa
2mg)
5000 mg/m2
6 mg
15 mg
5 mg
100 mg/m2
|
1-5
1-5
1
1
1,5
1,5
1,5
4,5
|
Course
BB
Dexamethasone
(uống)
Cyclophosphamide
(tĩnh mạch/1h)
Vincristine
(tĩnh mạch)
Methotrexate
(tĩnh mạch/ 24h)
Methotrexate
(tiêm tủy sống*)
Cytarabine
(tiêm tủy sống*)
Methylprednisolone
(tiêm tủy sống*)
|
10 mg/m2
200 mg/m2
1,5mg/m2 (tối đa
2mg)
5000 mg/m2
6 mg
15 mg
5 mg
|
1-5
1-5
1
1
1,5
1,5
1,5
|
Doxorubicin
(tĩnh mạch/1h)
|
25 mg/m2
|
4,5
|
Course
CC
Dexamethasone
(uống)
Vinblastine
(tĩnh mạch)
Cytarabine
(tĩnh mạch/3h)
Methotrexate
(tiêm tủy sống*)
Cytarabine
(tiêm tủy sống*)
Methylprednisolone
(tiêm tủy sống*)
Etoposide
(tĩnh mạch/1h)
|
20 mg/m2
6 mg/m2
2000 mg/m2/12h
12 mg
30 mg
10 mg
150 mg/m2
|
1-5
1
1,2
5
5
5
3- 5
|
* Liều
chỉnh theo tuổi
Liều thuốc
tiêm khoang nội tủy
Tuổi
|
Course AA, BB
|
Course A,B, CC
|
MTX (mg)
|
Ara-C (mg)
|
Prednisolone (mg)
|
MTX (mg)
|
Ara-C (mg)
|
Prednisolone (mg)
|
< 1 tuổi
|
3
|
8
|
2
|
6
|
16
|
4
|
1-2 tuổi
|
4
|
10
|
3
|
8
|
20
|
6
|
2-3 tuổi
|
5
|
13
|
4
|
10
|
26
|
8
|
≥ 3 tuổi
|
5
|
15
|
5
|
12
|
30
|
10
|
d.U lympho
không Hodgkin tế bào T: có thể dùng phác đồ Macao, phác đồ AALL 0434
( của Children’s Oncology Group)...
Phác đồ MACAO: gồm các
đợt hóa chất như sau, đợt kế tiếp bắt đầu khi tế bào máu ngoại vi hồi phục
(BCTT > 1 G/L, SLTC > 100 G/L)
Đợt 1
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Methylprednisolone
|
60mg/m2,
tĩnh mạch
|
1- 29
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch (tối đa 2mg)
|
8,15,22,29
|
Cyclophosphamide
|
1g/m2,
tĩnh mạch
|
8
|
Daunorubicin
|
40mg/m2,
tĩnh mạch
|
15,22,29
|
L-asparaginase
|
10
000UI/m2, tiêm bắp/ tĩnh mạch
|
16, 18,20,22,24,26
|
Methotrexate
|
3g/m2,
tĩnh mạch, truyền trong 3h (giải độc bằng acid folic)
|
8
|
Methotrexate
Hydrocortisol
|
8-15mg,
tiêm tủy sông
8-15mg,
tiêm tủy sống (liều lượng thay đổi theo tuổi)
|
1, 8, 15
|
Đợt 2 và
đợt 3: bắt đầu khi số lượng BC trung tính trên 1000 và Tiểu cầu
trên 100 000. Ngày thứ 15 có thể hoãn tới ngày thứ 22 trong trường hợp có suy
tủy (BC hạt dưới 500 và Tiểu cầu dưới 50 000) hoặc trong tình trạng lâm sàng
không ổn định.
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch (tối đa 2mg)
|
15
|
Cyclophosphamide
|
1g/m2,
tĩnh mạch
|
1
|
Cytarabin
|
75mg/m2,
tĩnh mạch
|
2,3,4,5 và 8,9, 10,11
|
L-asparaginase
|
25 000
UI/m2 , tiêm bắp/tĩnh mạch
|
16, 23
|
Methotrexate
|
3g/m2,
tĩnh mạch, truyền trong 3h (giải độc bằng acid folic)
|
1, 15
|
Methotrexate
Hydrocortisol
|
8-15mg,
tiêm tủy sống
8-15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
2, 16
|
Đợt 4
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Mercaptopurin
|
50 mg/m2,
uống
|
1-22
|
Methotrexate
|
3g/m2,
tĩnh mạch/3h (giải độc bằng acid folic)
|
1, 15
|
Methotrexate
Hydrocortisol
|
8-15mg,
tiêm tủy sống
8-15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
2, 16
|
Đợt 5
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Dexamethasone
|
6 mg/m2 , uống/
tĩnh mạch
|
1- 21
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch (tối đa 2mg)
|
1, 8, 15
|
Adriamycine
|
40 mg/m2,
tĩnh mạch
|
1, 8, 15
|
L-asparaginase
|
10 000
UI/m2, tiêm bắp/ tĩnh mạch
|
16, 18, 20 và 22, 24, 26
|
Cyclophosphamide
|
1000
mg/m2, tĩnh mạch
|
29
|
Cytarabin
|
75mg/m2,
tĩnh mạch/ tiêm dưới da
|
29, 30,
31, 32 và 36, 37, 38, 39
|
Methotrexate
Hydrocortisol
|
8-15mg,
tiêm tủy sống
8-15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
1, 29
|
Đợt 6:
6.1 : Phác đồ A
vào tháng thứ 1, thứ 3 và thứ 5
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Methotrexate
|
3g/m2,
tĩnh mạch, truyền trong 3h (giải độc bằng acid folic)
|
1
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch, (tối đa 2mg)
|
1
|
L-asparaginase
|
25 000
UI/m2, tiêm bắp/tĩnh mạch
|
2
|
Mercaptopurin
|
50 mg/m2,
uống
|
1-29
|
Methotrexate
|
25 mg/m2,
uống
|
8, 15, 22
|
Methotrexate
Hydrocortisol
|
8-15mg,
tiêm tủy sống
8-15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
2
|
6.2 : Phác đồ B
vào tháng thứ 2, thứ 4 và thứ 6
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Methylprednisolone
|
40 mg/m2,
uống/ tĩnh mạch
|
1-7
|
Cytarabine
|
50 mg/m2,
tiêm dưới da/ tĩnh mạch
|
1-4
|
Mercaptopurin
|
50 mg/m2,
uống
|
1-29
|
Methotrexate
|
25 mg/m2,
uống
|
8, 15, 22
|
Đợt 7: ( điều
trị duy trì)
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Mercaptopurin
|
50 mg/m2/
ngày, uống
|
Hàng ngày
|
Methotrexate
|
25 mg/m2/tuần
1 lần , uống
|
Tuần 1 lần
|
Thời gian điều
trị duy trì: Giai đoạn điều trị duy trì bổ sung cho đợt điều trị để: Tổng thời
gian điều trị của các giai đoạn I, II, III đủ 18 tháng hoặc tổng thời gian điều
trị của các giai đoạn IV là 24 tháng
Trong trường hợp bệnh
giai đoạn IV có xân lấn não- màng não:
- Tiêm tủy
bằng 3 thuốc: MTX, ARAC, HSHC, liều theo lứa tuổi
- Điều trị
tái tấn công (đợt 6):
Phác đồ A:
tháng 1,2,3
Phác đồ B:
tháng 4,5,6
- Xạ trị
thần kinh: 18 Gy tới C2, giữa tháng thứ 5 và thứ 6
Sử dụng Bactrim (
sulfamethoxazole - trimethoprim) để dự phòng viêm phổi do Pneumocystis carinii
Liều thuốc tiêm tủy sống
theo lứa tuổi trong trưởng hợp xâm lấn não- màng não:
Tuổi
|
Thuốc
|
Liều lượng
|
< 1 tuổi
|
HSHC
|
8mg
|
Methotrexate
|
8mg
|
Aracytine
( Cytarabine)
|
15mg
|
1-2 tuổi
|
HSHC
|
10mg
|
Methotrexate
|
10mg
|
Aracytine
( Cytarabine)
|
20mg
|
2- 3 tuổi
|
HSHC
|
12mg
|
Methotrexate
|
12mg
|
Aracytine
( Cytarabine)
|
25mg
|
>3 tuổi
|
HSHC
|
15mg
|
Methotrexate
|
15mg
|
Aracytine
( Cytarabine)
|
30mg
|
Phác đồ AALL 0434: gồm các
đợt hóa chất như sau, đợt kế tiếp bắt đầu khi tế bào máu ngoại vi hồi phục (BCTT
> 0.75 G/L, SLTC > 75 G/L)
Nguy cơ thường
Đợt 1
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch (tối đa 2mg)
|
1, 8, 15, 22
|
Methylprednisone
|
60mg/m2,
tĩnh mạch
|
1- d28
|
Daunorubicin
|
25 mg/m2,
tĩnh mạch
|
1,8, 15, 22
|
L-
asparaginase
|
6000
UI/m2, tiêm bắp/ tĩnh mạch (6 mũi)
|
4,6,8,10,12,14
|
Cytarabine
|
30-
70mg, tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
1
|
Methotrexate
|
8- 15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
8 , 29
|
Đợt 2
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Intrathecal
Methotrexate
(IT MTX)
|
8- 15mg,
Tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
1, 8, 15, 22
|
Cyclophosphamide
|
1000
mg/m2, tĩnh mạch
|
1, 29
|
Cytarabine
|
75mg/m2,
tĩnh mạch/ dưới da
|
1-4, 8-11, 29-32, 36-39
|
Mercaptopurine
|
60 mg/m2,
uống
|
1-14, 29-42
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch (tối đa 2mg)
|
15, 22, 43, 50
|
L-
asparaginase
|
2500
UI/m2, tiêm bắp/ tĩnh mạch
|
15, 17, 19, 21, 23, 25, 27, 29, 31
|
Đợt 3
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch, (tối đa 2mg)
|
1, 11,
21, 31, 41
|
Methotrexate
|
100 mg/m2/liều,
sau đó tăng 50 mg/m2/ mỗi liều sau , tĩnh mạch
|
1, 11,
21, 31, 41
|
L-
asparaginase
|
6000
UI/m2 tiêm bắp/ tĩnh mạch ( 9 mũi)
|
2,4,6,8,10,
12,14,16,18
|
Methotrexate
|
8- 15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
1, 31
|
Đợt 4
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch (tối đa 2mg)
|
1, 8, 15, 43, 50
|
Dexamethasone
|
10 mg/m2,
uống/ tĩnh mạch
|
1-7,15-21
|
Doxorubicin
|
25 mg/m2,
tĩnh mạch
|
1, 8, 15
|
L-
asparaginase
|
6000
UI/m2, tiêm bắp/ tĩnh mạch
|
4,6,8,10,12,14
41,43,45,47,49, 51
|
Methotrexate
|
8- 15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
1, 29, 36
|
Cyclophosphamide
|
1000
mg/m2, tĩnh mạch
|
29
|
Cytarabine
(AraC)
|
75mg/m2,
tĩnh mạch/ dưới da
|
29-32, 36-39
|
Mercaptopurine
|
60 mg/m2,
uống
|
29- 42
|
Đợt 5
THUỐC
|
LIỀU LƯỢNG, ĐƯỜNG DÙNG
|
NGÀY DÙNG
|
Vincristine
|
1,5mg/m2,
tĩnh mạch, (tối đa 2mg)
|
1, 29, 57
|
Methylprednisone
|
40mg/m2,
uống, chia 3 lần/ngày
|
1-5, 29-33, 57-61
|
Mercaptopurine
|
75mg/m2,
uống
|
1-84
|
Methotrexate
|
25mg/m2/liều,
uống, hàng tuần
|
8, 15, 22, 29, 36, 43, 50,
57, 64, 71,78
|
Methotrexate
|
8- 15mg,
tiêm tủy sống
(Liều
lượng thay đổi theo tuổi)
|
1, 29 của 4 chu kỳ đầu
|
Nguy cơ cao: Theo phác
đồ này các trường hợp nguy cơ cao sẽ được điều trị với 1 số thuốc mới
3.4. Các
phác đồ khác
- Hiện nay
có nhiều nhóm nghiên cứu đã đưa ra các phác đồ điều trị cho từng thể U lympho
không Hodgkin có kết quả tốt, đưa lại tỷ lệ lui bệnh cao và kéo dài:
+ U lympho
không Hodgkin dòng tế bào B: Điều trị như Lơ xê mi cấp dòng lympho tế bào B -
phác đồ ANHL01P1/ COG...;
+ Anaplastic
large cell lymphoma: International ALCL, ALCL 0311...
- Một số
phác đồ khác và một số thuốc mới đang được nghiên cứu (đa số áp dụng ở người
lớn và trẻ lớn): CHOP, CHOPE, CVP, EPOCH, DHAP, ICE (có hoặc không kết hợp với
Rituximab)... (xem phần điều trị U lumpho không Hodgkin người lớn).
3.5. Xạ
trị
Nói chung,
xạ trị không được sử dụng rộng rãi. Xạ trị chỉ được chỉ định khi có các biến
chứng cấp tính đe dọa tính mạng như hội chứng trung thất trước, hoặc trong phác
đồ điều trị lymphoblastic lymphoma giai đoạn tiến triển có biểu hiện thâm nhiễm
TKTW. Trong U lympho không Hodgkin dòng tế bào B có biểu hiện TKTW, xạ trị cũng
không được sử dụng để điều trị hoặc dự phòng.
3.6. Điều
trị bệnh tái phát
Bệnh nhân
tái phát có tiên lượng xấu, bất kể vị trí tái phát, mô học khối u, các yếu tố
tiên lượng ban đầu, phác đồ điều trị trước đó, hoặc thời gian từ lúc chẩn đoán
đến khi tái phát. Vì lê do này, việc lựa chọn phác đồ điều trị ban đầu sao cho
có hiệu quả nhất là rất quan trọng. Bệnh nhân tái phát được điều trị lại để tạo
ra sự lui bệnh. Đối với lymphoblastic lymphoma và u lympho tế bào B, hóa trị
liệu với ifosfamide, carboplatin và etoposide (VP-16) là một phác đồ điều trị
cứu vãn để sau đó thu hoạch tế bào gốc tự thân. Việc bổ sung Rituximab ở những
bệnh nhân U lympho tế bào B CD20 (+) có thể có hiệu quả để đạt được lui bệnh.
Thuốc:
-
Rituximab 375 mg/m2 IV, ngày 1 và 3 của Course 1 và 2; và
ngày 1 của course 3 (nếu có).
-
Ifosfamide 3,000 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch trong 2 giờ trong 3
ngày (ngày 3,4,5), Mesna 600 mg/m2 IV truyền
ngay cùng ifosfamide và giờ 3, 6, 9 and 12 sau ifosfamide.
-
Carboplatin 635 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày
3.
- VP-16
100 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 3 (ngày 3,4,5).
- Lặp lại
chu kỳ thứ hai 3 tuần kể từ chu kỳ đầu tiên, sau đó đánh giá lại bằng phương
pháp chẩn đoán hình ảnh:
+ Nếu lui
bệnh hoàn toàn hoặc lui bệnh một phần rất tốt thì tiến hành củng cố bằng ghép
tế bào gốc tạo máu;
+ Nếu có
đáp ứng, có thể điều trị thêm chu kỳ thứ 3 trước khi ghép, sau đó ghép tế bào
gốc tạo máu;
+ Nếu
kháng trị, chỉ định liệu pháp thay thế.
Sau khi
lui bệnh hoàn toàn hoặc lui bệnh 1 phần rất tốt, phải củng cố bằng ghép tế bào
gốc tạo máu. Bệnh nhân kháng hóa trị thường cũng không đáp ứng với ghép tế bào
gốc tự thân. Bệnh nhân tái phát lần thứ hai có thể dùng các thuốc thay thế như
Vinblastine (6 mg/m2/tuần trong 12 - 18 tháng) hoặc Cis-retinoic
acid (1 mg/kg/ngày, uống chia thành 2 đến 3 lần trong 8 tuần), có hoặc không
kèm interferon alpha (4.5 mega units (MU) tiêm dưới da cách ngày trong 8 tuần).
Các thuốc này đã được báo cáo có thể duy trì lui bệnh ở một số bệnh nhân.
Ghép tế
bào gốc đồng loài về mặt lê thuyết là thích hợp hơn vì nhiều nghiên cứu chứng
minh tỷ lệ tái phát thấp hơn đáng kể nhờ hiệu ứng mảnh ghép chống lymphoma.
Ghép đồng loài có xu hướng cải thiện tỷ lệ sống sót so với cấy ghép tự thân;
tuy nhiên, nguy cơ tử vong liên quan đến ghép cao hơn. Tỷ lệ sống sót không mắc
bệnh của ghép đồng loài dao động từ 24-68% và trong cấy ghép tự thân từ 22-46%.
Phác đồ điều kiện hóa diệt tủy như CBV hoặc BEAM đã được sử dụng khi ghép tế
bào gốc. Các phác đồ diệt tủy khác bao gồm chiếu xạ toàn thân, etoposide và
cyclophosphamide. Sử dụng Interleukin-2 sau ghép có thể giảm tỷ lệ tái phát.
Các phác đồ điều kiện hóa giảm liều với Busulfan và Fludarabine giúp giảm đáng
kể tỷ lệ tử vong liên quan đến ghép và cải thiện kết quả lâu dài nói chung.
4. YẾU TỐ
TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng
phụ thuộc vào kết quả từng phác đồ điều trị. Ngoài ra có các chỉ số sau có vài
trò tiên lượng bệnh ban đầu (khi chưa tái phát).
4.1. Thuận
lợi:
- Khu trú
(giai đoạn I và II).
- LDH thấp
(dưới 500 hoặc hai lần mức bình thường).
-
Anaplastic large cell lymphoma không có biểu hiện ở tạng (không có khối trung
thất, gan/ lách hoặc da).
4.2. Không
thuận lợi:
- LDH cao
(lớn hơn 500 hoặc gấp đôi mức bình thường).
- U lympho
không Hodgkin dòng tế bào B thâm nhiễm cả tủy xương và sọ não.
- Đáp ứng
kém với cyclophosphamide, vincristine, prednison (COP) trong điều trị U lympho
không Hodgkin dòng tế bào B.
- U lympho
tế bào B trung thất nguyên phát.
-
Anaplastic large cell lymphoma có biểu hiện ở tạng (khối trung thất, gan/ lách
hoặc da).
- Biểu
hiện bệnh tối thiểu ở tủy xương lúc chẩn đoán.
5. ĐÁNH
GIÁ, THEO DÕI
5.1. Khi
chẩn đoán và trước điều trị
- Tiền sử,
bệnh sử, lâm sàng.
- Xét
nghiệm:
+ Tổng
phân tích tế bào máu, hồng cầu lưới máu;
+ Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, Axit Uric, LDH, điện giải đồ...;
+ Đông máu
huyết tương: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer. Bệnh nhân có kèm theo rối loạn
đông máu cần làm thêm xét nghiệm : nghiệm pháp rượu, Von-Kaulla, Đàn hồi cục
máu đồ (ROTEM), Fibrin monomer;
+ Chẩn
đoán hình ảnh: X-quang tim phổi, siêu âm ổ bụng, điện tâm đồ, siêu âm tim, CT
scan, FDG - PET scan, MRI…;
+ Hạch đồ/
u đồ / lách đồ;
+ Sinh
thiết hạch, sinh thiết khối u, sinh thiết lách… làm giải phẫu bệnh;
+ Hóa mô
miễn dịch mảnh sinh thiết để chẩn đoán xác định, chẩn đoán thể bệnh (marker
bệnh lý theo chỉ định của khoa Tế bào tổ chức học dựa trên định hướng từ lam
nhuộm HE);
+ Xét
nghiệm vi sinh: HIV, HBV, HCV...;
+ Huyết
tủy đồ, sinh thiết tủy xương: Đánh giá tình trạng tủy sinh máu, tình trạng xâm
lấn tủy;
+ Công
thức nhiễm sắc thể;
+ Gen
bệnh;
+ Định
nhóm máu hồng cầu: ABO, Rh(D);
+ Khám
răng hàm mặt, tai mũi họng và các chuyên khoa khác (nếu bệnh nhân có biểu hiện
bệnh lý ở các cơ quan khác) trước khi điều trị .
5.2. Trong
qui trình điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu, hồng cầu lưới máu.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, Axit Uric, LDH, điện giải đồ...
- Đông máu
huyết tương: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer, nghiệm pháp rượu, Von-Kaulla,
Đàn hồi cục máu đồ (ROTEM), Fibrin monomer...
- Chẩn
đoán hình ảnh: Xquang tim phổi, siêu âm ổ bụng, điện tâm đồ, siêu âm tim, CT
scan, FDG - PET scan, MRI… trong quá trình điều trị, kết thúc điều trị và trước
khi xạ trị.
- Nếu có
tổ chức hạch/ u mới xuất hiện hoặc ở vị trí cũ nhưng tăng kích thước hoặc có
biểu hiện nghi ngờ tái phát/ không lui bệnh/ chuyển thể bệnh: Hạch đồ/ u đồ/
lách đồ, sinh thiết hạch, sinh thiết khối u làm giải phẫu bệnh lại và làm hóa
mô miễn dịch (marker bệnh lý theo chỉ định của khoa Tế bào- Tổ chức học dựa
trên định hướng từ lam nhuộm HE).
- Xét
nghiệm vi sinh: HIV, HBV, HCV... (nếu có truyền máu và chế phẩm: HBV mỗi 1
tháng, HCV, HIV mỗi 3 tháng).
- Huyết
tủy đồ, sinh thiết tủy xương, công thức nhiễm sắc thể, gen bệnh: nghi ngờ tình
trạng xâm lấn tủy, chuyển Lơ xê mi cấp...
- Định
nhóm máu hồng cầu: ABO, Rh(D) (mỗi khi có chỉ định truyền máu).
- Khám các
chuyên khoa khác (răng hàm mặt, tai mũi họng...) nếu bệnh nhân có biểu hiện
bệnh lý ở các cơ quan đó.
- Theo dõi
độc tính trên các cơ quan: Đánh giá chuyên sâu chức năng tim, chức năng phổi...
(siêu âm tim, điện tim, đo chức năng hô hấp...).
5.3. Theo
dõi sau điều trị
- Các
trường hợp đặc biệt như: Hạch to, sốt, gầy sút cân… phải tái khám ngay.
- Tái
khám: 1- 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu. Sau đó, 6 tháng/ lần trong 3 năm tiếp và
theo dõi hàng năm.
- Với mỗi
lần tái khám:
+ Khám lâm
sàng: Chú ý các triệu chứng lâm sàng, hạch to, hội chứng B;
+ Xét
nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi; Sinh hóa máu (bao gồm LDH, chức
năng gan, thận, beta2-microglobulin, điện giải đồ...), máu lắng; Đông máu huyết
tương; Chức năng tuyến giáp (đặc biệt nếu có xạ trị vùng trước đó); Chức năng
tim (siêu âm tim màu, siêu âm doppler , điện tâm đồ...), chức năng phổi ( đo
chức năng hô hấp, XQ phổi, CT phổi...)...; CT bụng ngực; PET, PET/CT mỗi 6
tháng trong 2 năm đầu, sau đó chụp khi có biểu hiện lâm sàng, Xét nghiệm tủy đồ
ít nhất 2 năm/ lần;
+ Làm lại
sinh thiết khi xuất hiện hạch to trở lại hoặc có tổn thương mới.
5.4. Theo
dõi di chứng lâu dài
Nói chung,
tất cả bệnh nhân nên được theo dõi sức khỏe suốt đời. Các xét nghiệm bao gồm:
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp cho bệnh nhân xạ trị vùng cổ, hormon sinh dục
cho những bệnh nhân đã điều trị bằng tác nhân kiềm hóa hoặc xạ trị vùng chậu,
đánh giá chức năng tim cho những bệnh nhân điều trị bằng anthracycline hoặc xạ
trị lồng ngực, đánh giá chức năng phổi cho những bệnh nhân xạ trị lồng ngực.
Tần suất theo dõi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phác đồ đã điều trị, độ tuổi
và giới tính của bệnh nhân.
- Các
trường hợp đặc biệt: Xuất hiện hạch to, sốt, gầy sút cân… phải tái khám ngay.
PHỤ LỤC
Hướng dẫn dùng
Methotrexat liều cao
Lưu ý:
- Tránh
gây mê toàn thân trong 24 giờ trước đó.
- Tránh
các loại thuốc có thể thay thế MTX-albumin như các loại thuốc kháng viêm như
NSAIDS, salicylat, sulfonamid, ketoconazolevà ciprofloxacin.
- Tránh
kết hợp với các thuốc gây độc cho thận.
- Trong
trường hợp dự phòng Bactrim, tạm hoãn ít nhất 48 giờ trước và 5 ngày sau khi
MTX liều cao.
Cách dùng HD-MTX 3g/m2/3h
và HD-MTX 8 g/ m2/4h:
a. Kiềm
hóa:
- Dịch
truyền 3 lít/m²/ngày với tỷ lệ 1/3 bicar 1.4 % và 2/3 dịch (2/3 G 5% và 1/3
NaCl 0.9%).
- Thời
gian kiềm hóa: 48h đối với HD-MTX 3g/m²/3h và 72h đối với HDMTX 8 g/m2/4h.
- Kiềm
hóa: bắt đầu trước 2h dùng HD-MTX, truyền tĩnh mạch bicarbonate 1.4% khoảng 125
ml/m²/h, duy trì nước tiểu 100 ml/m2 + /h, giữ
pH nước tiểu > 7 trước khi bắt đầu MTX liều cao và suốt quá trình truyền
MTX. Theo dõi pH nước tiểu/6h hay sau mỗi lần đi tiểu, nếu pH < 7, truyền
tiếp bicarbonate (1 mEq / kg ở dạng viên nang, hoặc 6 ml / kg bicar 1.4% =
1ml/kg bicar 8.4%).
- Xét
nghiệm điện giải và creatinine hàng ngày trong trong suốt quá trình đa truyền,
kiềm hóa.
b. Thuốc
giải Acid folic:
- Liều
dùng 15 mg/m2/lần cách mỗi 6h, có thể dùng đường uống hoặc tĩnh
mạch.
- Thời
gian bắt đầu 24h sau dùng MTX, tiêm kênh tủy thực hiện trước khi sử dụng thuốc
giải.
- Tổng
liều: 12 liều, tuy nhiên chỉnh liều thuốc giải theo nồng độ MTX ( xem phụ lục
phác đồ FRALLE 2000).
Cách dùng HD-MTX TTM 24H:
a. Kiềm
hóa:
- Dịch
truyền 3 lít/m²/ ngày với tỷ lệ 1/3 bicar 1,4 % và 2/3 dịch (2/3 G 5% và 1/3
NaCl 0,9%).
- Thời
gian kiềm hóa: liên tục 72h.
- Kiềm
hóa: bắt đầu trước 2h dùng HD-MTX, truyền tĩnh mạch bicarbonate 1,4% khoảng 125
ml/m²/h, duy trì nước tiểu 100 ml/m2 + /h, giữ
pH nước tiểu > 7 trước khi bắt đầu MTX liều cao và suốt quá trình đi MTX.
Theo dõi pH nước tiểu/6h hay sau mỗi lần đi tiểu, nếu pH < 7 truyền tiếp
bicarbonate (1 mEq/kg ở dạng viên nang, hoặc 6 ml/kg bicar 1,4% = 1ml / kg
bicar 8,4%).
- Điện
giải đồ và creatinine hàng ngày trong trong suốt quá trình đa truyền, kiềm hóa.
- MTX liều
cao 8 g/m²/24h được sử dụng như sau: 1,6 g/m2 pha trong
100-250 mL G5% truyền tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó 6.4 g/m² pha trong
500-1000 mL G5% truyền tĩnh mạch trong 23h30p (chỉnh liều theo cân nặng ở trẻ
em, khoảng 125 ml/m2/h).
b. Thuốc
giải Acid folinic:
- Liều
dùng 15 mg/m²/lần cách mỗi 6h, có thể dùng đường uống (hay TMC hay TB).
- Tổng
liều: 12 liều, tuy nhiên chỉnh liều thuốc giải theo nồng độ MTX (xem phụ lục
phác đồ FRALLE 2000).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ
Trung Phấn (2008), “U lympho ác tính”, Tế bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo
máu, Nhà xuất bản y học, Tr 358-374.
2. Nguyễn
Anh Trí (2004), “Điều trị u lymph ác tính không Hodgkin”, Điều trị các bệnh ác
tính cơ quan tạo máu, Nhà xuất bản y học. Tr 22-38.
3. Non
Hodgkin lymphoma - NCCN guidelines 2.2013.
4. WHO
classification of tumours of haematopoietic and lymphoid tissues 2008.
5.
“Neoplasic lymphoid diseases”, William hematology 8th- 2010, chapter
92, 93, 94, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106.
6. John P.
Greer, Michael E. Williams (2009),“Non-Hodgkin Lymphoma in Adults”, Wintrobes
clinical hematology 12th editition, 2145-2194.
7. John G.
Gribben (2009), “Clinical manifestation, staging, and treatment of indolent non
Hodgkin lymphoma”, Hoffman: Hematology: Basic Principles and Practice, 5th ed,
chapter 79.
8. Kieron
Dunleavy, Wyndham H. Wilson (2009), “Diagnosis and treatment of aggressive non
Hodgkin lymphoma”, Hoffman: Hematology: Basic Principles and Practice, 5th ed,
chapter 80.
9. United
Kingdom Children's Cancer Study Group (UKCCSG) UKCCSG FAB LMB 96 9601 protocol.
10. French
LMT 96 Protocol.
11.
CHILDREN’S ONCOLOGY GROUP AALL0434 Intensified Methotrexate, Nelarabine
(Compound 506U78; IND # 52611) and Augmented BFM Therapy for Children and Young
Adults with Newly Diagnosed T-cell Acute Lymphoblastic Leukemia (ALL) or T-cell
Lymphoblastic Lymphoma.
12.
Katherine A. Janeway, M.D.Manual of Pediatric Oncology & Hematology 5ed
2010, chapter 19, 20.
33. LƠ XÊ MI LYMPHO MẠN (Bệnh bạch cầu
mạn dòng lympho)
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Lơ xê mi
lympho mạn (Chronic Lymphocytic Leukemia - CLL) là bệnh lý tăng sinh lympho ác
tính đặc trưng bởi sự tích lũy các tế bào lympho B trưởng thành, kích thước nhỏ
trong máu ngoại vi, tủy xương và hạch. Theo xếp loại của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO-2016), lơ xê mi lympho mạn và u lympho tế bào nhỏ (small lymphocytic
lymphoma) là 2 biểu hiện khác nhau của cùng một bệnh.
- Bệnh gặp
nhiều hơn ở châu Âu và Mỹ, ít gặp ở châu Á; chiếm khoảng 0,8% trong tổng số các
bệnh ung thư nói chung. Tại Mỹ tỷ lệ mắc Lơ xê mi lympho mạn trung bình là
2,7/100.000 người, tỷ lệ này dao động từ < 1 đến 5,5/100.000 người trên toàn
Thế giới. Bệnh hay gặp ở người lớn tuổi, nam nhiều hơn nữ (gấp khoảng 2,8 lần).
2. NGUYÊN
NHÂN GÂY BỆNH
Đến nay,
chưa thấy yếu tố đơn độc nào là nguyên nhân gây bệnh. Các nghiên cứu cho rằng
việc tiếp xúc lâu với các hóa chất nông nghiệp, chất độc màu da cam và làm việc
lâu dài trong môi trường điện từ trường, nhiễm các virus viêm gan C,
Epstein-Barr virus có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Đã có một vài báo cáo về
các gia đình có nhiều người cùng mắc lơ xê mi lympho mạn.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
- Có đến
25% người bệnh không có triệu chứng lúc chẩn đoán, thường được phát hiện tình
cờ là tăng tế bào lympho trong máu ngoại vi không giải thích được. Một số khác
chỉ có dấu hiệu mệt mỏi hoặc hạn chế hoạt động thể lực. Ở giai đoạn muộn, người
bệnh có thể sụt cân, nhiễm trùng tái diễn, xuất huyết do giảm tiểu cầu và thiếu
máu.
- Trên 80%
có hạch to, phần lớn ở vùng cổ, thượng đòn và nách; có thể từ một hạch rất nhỏ
cho đến nhiều hạch lớn. Hạch không đau, không dính, mật độ chắc. Một tỷ lệ khá
lớn có hạch ổ bụng có thể phát hiện được trên phim chụp cắt lớp vi tính.
- Lách to
ở 50% người bệnh, thường to nhẹ đến vừa. Đôi khi lách to có thể gây cường lách,
dẫn đến thiếu máu và giảm tiểu cầu.
- Ít gặp
gan to và thâm nhiễm ngoài hạch, một số có biểu hiện viêm mũi mạn tính do thâm
nhiễm các tế bào dòng lympho.
Các triệu
chứng tiến triển từ từ, mờ nhạt trong thời gian dài, người bệnh ít để ý.
3.2. Xét
nghiệm
a. Máu
ngoại vi
- Tế bào
lympho trên 5 G/L, hầu hết tăng trên 10 G/L, một số trên 100 G/L. Hình thái tế
bào giống tế bào lympho trưởng thành, ngoài ra có thể có tế bào lympho kích
thước lớn dạng tiền lympho nhưng không vượt quá 55% tổng số tế bào lympho.
-
Hemoglobin giảm, càng về sau càng rõ; hồng cầu bình sắc, kích thước bình
thường; tiểu cầu lúc đầu có thể bình thường, về sau giảm dần; bạch cầu hạt giảm
nặng.
b. Tủy
xương
Dòng
lympho chiếm trên 30% các tế bào có nhân trong tủy xương. Hình ảnh các tế bào
lympho xâm lấn một phần hoặc toàn bộ mô tủy sinh máu. Ở giai đoạn muộn thường
thấy kiểu xâm lấn lan tỏa.
c. Hạch
Cấu trúc
hạch bị phá hủy bởi sự xâm lấn của các tế bào lympho nhỏ hình dạng như trong
máu ngoại vi. Mô bệnh học hạch tương tự như u lympho độ ác tính thấp.
d. Xét
nghiệm miễn dịch
- Các tế
bào lơ xê mi lympho mạn thường dương tính mạnh với CD5, CD19, CD23; dương tính
yếu với CD20, CD79b, immunoglobulin bề mặt và một trong hai loại chuỗi nhẹ
kappa hoặc lambda; âm tính với CD10, CD103.
- Nghiệm
pháp Coombs trực tiếp dương tính ở những người bệnh có biểu hiện hoặc tiềm ẩn
nguy cơ tan máu tự miễn.
- Có thể
giảm nồng độ các globulin miễn dịch và suy giảm chức năng của tế bào T trong
giai đoạn bệnh tiến triển.
- Điện di
protein huyết thanh có thể gặp hình ảnh tăng gamma globulin miễn dịch đơn dòng
(khoảng 5% người bệnh) hoặc đa dòng (15%).
đ. Một số
bất thường di truyền tế bào trong Lơ xê mi lympho mạn
- Nhóm
tiên lượng tốt: Đột biến gen IGHV, del 13q; đột biến gen Rb, Mir-15a, Mir-16-1.
- Nhóm
tiên lượng xấu: Trisomy 12, del 11q, del 17p, del 6q; đột biến gen TP53, ATM,
mdm2.
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chẩn
đoán xác định
Theo tiêu
chuẩn của Viện Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCCN phiên bản 3.2018), chẩn đoán CLL
bao gồm 2 tiêu chuẩn sau:
- Số lượng
tế bào lympho B trưởng thành, kích thước nhỏ trong máu ngoại vi tăng > 5G/l,
tỷ lệ prolymphocyte ≤ 55%.
- Chứng
minh được tính chất đơn dòng của lympho B trong máu ngoại vi bằng kỹ thuật flow
cytometry (CD5+, CD19+, CD20+, CD23+, ZAP-70, CD10-, CD103-, chuỗi nhẹ Kappa
hoặc Lambda).
4.2. Chẩn
đoán giai đoạn
Bảng 37. Giai đoạn theo Rai (1975)
Nguy cơ
|
Giai đoạn
|
Triệu chứng
|
Thấp
|
0
|
Tăng tế
bào lympho
|
Trung
bình
|
1
|
Tăng tế
bào lympho và hạch to
|
2
|
Tăng tế
bào lympho và gan/lách to kèm theo hạch to hoặc không
|
Cao
|
3
|
Tăng tế
bào lympho và Hb < 11 g/dL kèm theo gan, lách, hạch to hoặc không
|
4
|
Tăng tế
bào lympho và tiểu cầu < 100 G/L kèm theo gan, lách, hạch to hoặc không
|
Bảng 38. Giai đoạn theo Binet (1981)
Giai đoạn
|
Triệu chứng
|
A
|
Hb ≥ 10
g/dL, Tiểu cầu ≥ 100 G/L, < 3 nhóm hạch to
|
B
|
Hb ≥ 10
g/dL, Tiểu cầu ≥ 100 G/L, ≥ 3 nhóm hạch to
|
C
|
Hb <
10 g/dL hoặc Tiểu cầu < 100 G/L bất kể gan lách hạch to hay không
|
4.3. Chẩn
đoán phân biệt
- U lympho
tế bào nhỏ: Hạch to nhiều, lách to, tế bào lympho máu < 5 G/L, chẩn đoán xác
định bằng sinh thiết và hóa mô miễn dịch mô hạch.
- Tăng
sinh lympho B đơn dòng: Tăng sinh lympho B máu ngoại vi nhưng < 5 G/L, không
thiếu máu, không giảm tiểu cầu, hạch và lách không to.
- Lơ xê mi
tế bào tiền lympho B: Tỷ lệ tế bào tiền lympho B > 55% ở máu ngoại vi và tủy
xương, hình thái tế bào lớn hơn, non hơn, có thể có hạt nhân.
- Lơ xê mi
tế bào tóc: Có tế bào “tóc” ở máu ngoại vi, CD5 âm tính, bạch cầu mono thường
giảm.
- U lympho
tế bào lympho-plasmo: Tế bào lympho máu ngoại vi có thể bình thường hoặc tăng
ít, sinh thiết hạch thấy tế bào lympho-plasmo, CD5 và CD23 âm tính.
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Điều
trị bệnh chính
- Với
những người bệnh giai đoạn sớm, bệnh ổn định (Binet A, B và Rai 0, I, II không
có biểu hiện tiến triển của bệnh) thì không cần thiết phải điều trị ngay, theo
dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm 3 tháng một lần.
- Chỉ định
điều trị hóa chất với những người bệnh giai đoạn Binet A, B và Rai 0, I, II có
dấu hiệu bệnh tiến triển; Binet C và Rai III, IV.
- Biểu
hiện tiến triển của bệnh gồm: Triệu chứng B, thiếu máu và giảm tiểu cầu do xâm
lấn tủy xương, gan lách hạch to nhiều, thời gian tăng gấp đôi số lượng tế bào
lympho dưới 6 tháng (với người bệnh có số lượng tế bào lympho > 30 G/L), tan
máu và giảm tiểu cầu miễn dịch đáp ứng kém với corticoid.
5.1.1.
Bệnh nhân có đột biến TP53 và hoặc del(17p): dùng thuốc điều trị đích
-
Ibrutinib hoặc thuốc ức chế Bruton’s tyrosin kinase (BTK) khác đến khi bệnh
tiến triển hoặc phải dừng thuốc do tác dụng phụ.
-
Ibrutinib hoặc thuốc ức chế BTK khác + rituximab đến khi bệnh tiến triển.
5.2.1.
Bệnh nhân không có đột biến TP53 và del(17p)
a. Không
có đột biến IGHV: dùng thuốc điều trị đích
-
Ibrutinib hoặc thuốc ức chế BTK khác đến khi bệnh tiến triển hoặc phải dừng
thuốc do tác dụng phụ.
-
Ibrutinib hoặc thuốc ức chế BTK khác + rituximab đến khi bệnh tiến triển.
b. Có đột
biến IGHV
b1. Phác
đồ cho người bệnh dưới 65 tuổi, chức năng tim gan thận bình thường (dùng một
trong các phác đồ)
- FCR
(fludarabine + cyclophosphamide + rituximab).
- FCO
(fludarabine + cyclophosphamide + obinutuzumab).
- BR
(bendamustine + rituximab).
- BO
(bendamustine + obinutuzumab).
-
Ibrutinib hoặc thuốc ức chế BTK khác.
-
Ibrutinib hoặc thuốc ức chế BTK khác + rituximab.
Lưu ý:
- Các phác
đồ trên có thể dùng tối đa đến 6 đợt (tùy theo đáp ứng của từng người bệnh). Khoảng
cách giữa 2 đợt điều trị thường là 28 ngày.
- Khuyến
cáo: Khi quyết định điều trị thì nên xác định rõ mục tiêu điều trị là gì (ví dụ
để làm giảm số lượng bạch cầu lympho, hoặc để làm cho lách nhỏ lại…); sau khi
giải quyết được mục tiêu đề ra thì có thể tạm ngừng và chuyển sang uống duy trì
chlorambucil 2 mg/ngày.
b2. Phác
đồ cho người bệnh trên 65 tuổi (dùng một trong các phác đồ)
- BR
(bendamustine + rituximab).
- Chlorambucil
+ obinutuzumab trong 12 tháng.
-
Ibrutinib hoặc thuốc ức chế BTK khác.
-
Chlorambucil 2-4mg uống hàng ngày.
Lưu ý: Có thể điều
trị 2-3 đợt tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm của từng người bệnh
(ví dụ lách và hạch nhỏ lại, số lượng bạch cầu lympho giảm xuống…); sau khi
giải quyết được mục tiêu điều trị thì nên tạm ngừng và chuyển sang uống duy trì
Chlorambucil.
5.2. Điều
trị bệnh tái phát/kháng thuốc
a. Tái
phát trong vòng 24-36 tháng từ khi điều trị hàng 1:
- Nếu chưa
điều trị thuốc ức chế BTK trước đó: Dùng thuốc ức chế BTK đơn trị hoặc phối hợp
kháng thể đơn dòng kháng CD20.
- Nếu
không có bất thường del(17p) hoặc đột biến TP53: có thể dùng các hóa chất chưa
được điều trị trước đó kết hợp kháng thể đơn dòng kháng CD20 (ví dụ nếu ban đầu
điều trị FCR thì có thể chuyển BR hoặc ngược lại).
- Cân nhắc
ghép tế bào gốc đồng loài khi đạt lui bệnh.
b. Tái
phát sau 24-36 tháng từ khi điều trị hàng 1:
- Nếu có
bất thường del(17p) hoặc đột biến TP53: Dùng thuốc điều trị đích (ibrutinib
hoặc thuốc ức chế BTK khác).
- Nếu
không có bất thường del(17p) hoặc đột biến TP53: Có thể dùng lại phác đồ hóa
trị ban đầu kết hợp kháng thể đơn dòng kháng CD20.
5.3. Điều
trị biến chứng
a. Tan máu
tự miễn và giảm tiểu cầu miễn dịch do xuất hiện tự kháng thể
- Methylprednisolone:
2-4mg/ kg cân nặng/ ngày, giảm dần liều và dừng khi người bệnh không còn biểu
hiện tan máu và giảm tiểu cầu miễn dịch.
-
Rituximab truyền tĩnh mạch 375mg/m2 da /tuần x
4 tuần.
- Cắt lách
nếu điều trị nội khoa không đáp ứng.
b. Điều
trị nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch
- Kháng
sinh, chống nấm, kháng virus.
- Có thể
dự phòng bằng truyền globulin miễn dịch.
6. Các xét
nghiệm chẩn đoán, đánh giá và theo dõi điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, huyết tủy đồ, sinh thiết tủy xương.
- Sinh hóa
máu: Glucose, chức năng gan, thận, điện giải đồ...
- Đông máu
toàn bộ, rotem…
- Các xét
nghiệm miễn dịch, di truyền: flowcytometry, nhiễm sắc thể, đột biến gen…
- Vi sinh:
Xét nghiệm virus, vi khuẩn, vi nấm, kháng sinh đồ…
- Huyết
thanh học nhóm máu.
- Xét
nghiệm tế bào và tổng phân tích nước tiểu.
- Chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng.
- Và các
xét nghiệm khác tùy theo bệnh nền và bệnh mắc kèm của người bệnh.
6. ĐÁNH
GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ (theo bảng 39)
Bảng 39. Các tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị
Thông số
|
CR
(lui bệnh hoàn toàn)
|
PR
(lui bệnh 1 phần)
|
PD
(bệnh tiến triển)
|
SD
(ổn định)
|
Nhóm A:
Hạch
|
Không có
hạch nào >1,5cm
|
Giảm 50%
trở lên
|
Tăng 50%
trở lên
|
Không
thay đổi quá 50%
|
Gan,
lách
|
Gan
không to
Lách
< 13 cm
|
Giảm 50%
trở lên
|
Tăng 50%
trở lên
|
Không
thay đổi quá 50%
|
Triệu
chứng toàn thân
|
Không có
|
Có một
triệu chứng bất kỳ
|
Có một
triệu chứng bất kỳ
|
Có một
triệu chứng bất kỳ
|
Lympho
máu
|
Số lượng
bình thường
|
Giảm
trên 50% so với ban đầu
|
Tăng 50%
trở lên so với ban đầu
|
Không
thay đổi quá 50%
|
Nhóm B
Tiểu cầu
|
> 100
G/L
|
> 100
G/L hoặc tăng 50% trở lên so với ban đầu
|
Giảm 50%
trở lên so với ban đầu do CLL
|
|
Hemoglobin
|
> 110
g/L (không do truyền máu hoặc dùng EPO)
|
> 110
g/L hoặc tăng 50% trở lên so với ban đầu
|
Giảm
trên 20 g/L so với ban đầu do CLL
|
< 110
g/L hoặc không tăng quá 50% so với ban đầu hoặc giảm không quá 20 g/L
|
Tủy
xương (++)
|
Số lượng
tế bào tủy bình thường, không còn tế bào CLL, không xuất hiện các nang lympho
B
|
Xuất
hiện tế bào CLL, hoặc các nang lympho B, hoặc không được làm xét nghiệm tủy
xương
|
Tăng số
lượng tế bào CLL trên 50% (đánh giá trên sinh thiết tủy xương)
|
Tình
trạng thâm nhiễm tủy xương không thay đổi
|
Bạch cầu
hạt trung tính (không dùng G-CSF)
|
> 1,5
G/L
|
> 1,5
G/L hoặc cải thiện trên 50% so với ban đầu
|
|
|
- Thông số
nhóm A xác định gánh nặng của khối u.
- Thông số
nhóm B xác định chức năng của hệ tạo máu (hoặc tủy xương).
- CR
(Complete remission - Lui bệnh hoàn toàn): Đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn.
- PR
(partial remission - Lui bệnh một phần): Ít nhất 2 tiêu chuẩn nhóm A và cải
thiện 1 tiêu chuẩn nhóm B (nếu trước đó có bất thường); nếu cả nhóm A và B chỉ
có 1 tiêu chuẩn bất thường trước điều trị, chỉ cần cải thiện 1 trong 2 tiêu
chuẩn đó.
- PD (bệnh
tiến triển): Ít nhất 1 tiêu chuẩn nhóm A hoặc nhóm B.
- SD (bệnh
ổn định): Đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn.
7. TIÊN
LƯỢNG (theo bảng 40)
Bảng 40. Các yếu tố có giá trị tiên lượng trong Lơ xê mi
lympho mạn
Yếu tố tiên lượng tốt
|
Yếu tố tiên lượng xấu
|
Giai
đoạn sớm theo Rai hoặc Binet
|
Giai
đoạn muộn theo Rai hoặc Binet
|
Xâm lấn
kiểu khe kẽ hoặc thành nốt của lympho B trong tủy xương
|
Xâm lấn
kiểu lan tỏa của lympho B trong tủy xương
|
Thời
gian tế bào lympho tăng gấp đôi > 6 tháng
|
Thời
gian tế bào lympho tăng gấp đôi < 6 tháng
|
CD38 âm
tính
|
CD38
dương tính
|
Đột biến
các gen chuỗi nặng immunoglobulin
|
Không có
đột biến các gen chuỗi nặng immunoglobulin
|
ZAP-70
âm tính
|
ZAP-70
dương tính
|
Del
13q14
|
Del
11q23
|
Đột biến
IGHV
|
Del 17p
hoặc đột biến TP53
|
|
Tăng
TNF-α, β2 microglobulin, LDH
|
Phác đồ điều
trị chi tiết
Phác đồ
|
Cách dùng
|
FCR
(fludarabine + cyclophosphamide + rituximab)
|
Fludarabine
25mg/m2 da/ ngày x 3 ngày (ngày 1,2,3);
Cyclophosphamide
250mg/m2 da/ngày x 3 ngày (ngày 1,2,3);
Rituximab
375mg/m2 da (ngày 0).
|
FCO
(fludarabine + cyclophosphamide + obinutuzumab)
|
Fludarabine
25mg/m2 da/ngày x 3 ngày (ngày 1,2,3);
Cyclophosphamide
250mg/m2 da/ngày x 3 ngày (ngày 1,2,3);
Obinutuzumab
truyền tĩnh mạch 100mg vào ngày 1, 900mg vào ngày 2 và 1000mg vào ngày 8, 15
của đợt điều trị đầu tiên; từ đợt 2 trở đi, Obinutuzumab dùng 1000mg duy nhất
ngày 1
|
BR
(bendamustine + rituximab)
|
Bendamustine
90 mg/m2 da x 2 ngày (ngày 1, 2);
Rituximab
375 mg/m2 da (ngày 0)
|
BO
(bendamustine + obinutuzumab)
|
Bendamustine
90 mg/m2 da x 2 ngày (ngày 1, 2);
Obinutuzumab
truyền tĩnh mạch 100mg vào ngày 1, 900mg vào ngày 2 và 1000mg vào ngày 8, 15
của đợt điều trị đầu tiên; từ đợt 2 trở đi, Obinutuzumab dùng 1000mg duy nhất
ngày 1
|
Ibrutinib
đơn trị
|
Ibrutinib
420mg, uống hàng ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc phải dừng thuốc do tác
dụng phụ
|
Chlorambucil
+ obinutuzumab
|
Obinutuzumab
truyền tĩnh mạch 100mg vào ngày 1, 900mg vào ngày 2 và 1000mg vào ngày 8, 15
của đợt điều trị đầu tiên; từ đợt 2 trở đi, Obinutuzumab dùng 1000mg duy nhất
ngày 1;
Chlorambucil
uống 0.5 mg/ kg cân nặng vào ngày 1, 15
|
Chlorambucil
đơn trị
|
Chlorambucil
2-4mg uống hàng ngày
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hallek
M, Cheson BD, Catovsky D et al. (2008), “Guidelines for the diagnosis and
treatment of chronic lymphocytic leukemia: a report from the International
Workshop on Chronic Lymphocytic Leukemia updating the National Cancer Institute
Working Group 1996 guidelines”. Blood; 111: 5446-5456.
2. Paolo
Strati, Nitin Jain et al. (2018), ‘Chronic lymphocytic leukemia : diagnosis and
treatment’. Mayo Clini Proc; 93(5): 651-664.
3. Hallek
M, Fischer K, Fingerle-Rowson G et al. (2010), “Addition of rituximab to
fludarabine and cyclophosphamide in patients with chronic lymphocytic leukemia:
a randomised, open-label, phase III trial”. Lancet; 376: 1164-1174.
4. Robak
T, Dmoszynska A, Solal-Celigny P et al. (2010), “Rituximab plus fludarabine and
cyclophosphamide prolongs progression-free survival compared with fludarabine
and cyclophosphamide alone in previously treated chronic lymphocytic leukemia”.
J Clin Oncol; 28: 1756-1765.
5. Knauf
WU, Lissichkov T, Aldaoud A et al. (2009), “Phase III randomized study of
bendamustine compared with chlorambucil in previously untreated patients with
chronic lymphocytic leukemia”. J Clin Oncol; 27: 4378-4384.
34. LƠ XÊ MI TẾ BÀO TÓC
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Lơ xê mi
tế bào tóc (Hairy Cell Leukemia - HCL) là một bệnh ác tính của tế bào dòng
lympho B. Bệnh có hai đặc điểm nổi bật là lách to và giảm các dòng tế bào máu.
- Tế bào
bệnh có nguồn gốc từ lympho B với các kháng nguyên biệt hoá: CD19, CD20, CD22
và các Ig bề mặt, đặc biệt IgG3, IgA.
2. NGUYÊN
NHÂN
Nguyên
nhân chưa được biết rõ, nhiễm tia xạ, chất hóa học sử dụng trong nông nghiệp
hoặc bụi gỗ, hay nhiễm trùng tăng bạch cầu đơn nhân cũng có thể là yếu tố nguy
cơ gây bệnh.
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
Một số
bệnh nhân có thể không có triệu chứng tại thời điểm chẩn đoán. Các triệu chứng
điển hình gồm:
- Thiếu
máu (khoảng 25% người bệnh).
- Nhiễm
trùng cơ hội.
- Lách to
thường độ II, độ III, mật độ chắc.
- Gan to (khoảng
20% người bệnh).
- Hạch to
chỉ có ở 10% người bệnh Lơ xê mi tế bào tóc, chủ yếu là các hạch ở sâu (trung
thất và ổ bụng).
3.2. Cận
lâm sàng
- Giảm các
dòng tế bào máu: Trong đó có khoảng 50% người bệnh giảm cả 3 dòng, các
người bệnh còn lại có biểu hiện giảm 1 hoặc 2 dòng tế bào máu. Chủ yếu giảm
bạch cầu, thường gặp giảm bạch cầu mono. Chỉ 10% người bệnh có tăng bạch cầu.
- Tế bào
tóc ở máu ngoại vi xuất hiện ở 90% các trường hợp với đặc điểm:
Tế bào kích thước bằng hoặc gấp 2 lần lympho trưởng thành, nguyên sinh chất bắt
màu kiềm nhạt, có các sợi nguyên sinh chất tỏa ra xung quanh gợi hình ảnh “sợi
tóc”, nhân có các hạt nhân rõ.
- Tăng
nồng độ các cytokin đặc biệt là TNF- α.
- Xét
nghiệm tuỷ xương:
+ Tuỷ đồ: Thường
rất khó hút được dịch tủy. Trên tiêu bản tủy có thể thấy tế bào “tóc” tăng sinh
lấn át các dòng tế bào khác và tế bào mỡ, tế bào càng trưởng thành thì “tóc”
càng rõ. Đôi khi gặp thể giảm sinh tuỷ;
+ Mô bệnh
học tủy xương: Tủy thường giàu tế bào, tăng sinh tế bào tóc lan tỏa
hoặc tập trung thành từng cụm lẫn giữa các khoang sinh máu. Các tế bào sinh máu
khác như hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu giảm sinh. Khoảng 10-20% người
bệnh giảm mật độ tế bào tủy. Đôi khi gặp tủy mỡ hóa gần như hoàn toàn, xen kẽ
là các tế bào tóc.
- Hoá học
tế bào và hóa mô miễn dịch: Hầu hết các tế bào dương tính với acid
phosphate kháng tartrate (Tartrate-resistant acid photphate - TRAP), CD20,
DBA.44; dương tính đồng thời 2 marker TRAP và DBA.44 có độ đặc hiệu cao trong
chẩn đoán.
- Sử dụng
kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy (Flow Cytometry): Cho thấy tế bào tóc
dương tính mạnh với các marker: CD45, CD19, CD20, CD22, CD11c, CD25, CD103,
CD123; âm tính với CD5 và CD23. Đây là xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán
cũng như theo dõi tồn dư tối thiểu của bệnh sau điều trị.
- Bất
thường nhiễm sắc thể (NST): Gặp khoảng 2/3 người bệnh, thường là các NST
1, 2, 5, 6, 11, 14, 19 và 20. Trong đó, bất thường nhiễm sắc thể số 5 gặp ở 40%
trường hợp, thường là trisomy 5 hoặc mất đoạn gen trong vùng 5q13.
- Đột biến
gen BRAF V600E: Rất đặc hiệu cho chẩn đoán, gặp ở hầu hết người bệnh (khoảng
95%) và có thể được phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự hoặc gián tiếp thông
qua protein BRAF bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch.
- Các xét
nghiệm khác: Tăng men gan (19%), tăng ure máu (27%), tăng gamma
globulin đa dòng (18%). Giảm gamma globulin máu hiếm gặp.
- Các xét
nghiệm sử dụng trước và trong điều trị:
+ Tổng
phân tích tế bào máu;
+ Hóa sinh
máu: Glucose, chức năng gan, thận, điện giải đồ;
+ Đông máu
cơ bản;
+ Định
lượng globulin miễn dịch;
+ Marker
virus viêm gan B: Khi điều trị với Rituximab có nguy cơ làm virus tái hoạt
động;
+ Siêu âm
ổ bụng: Đánh giá kích thước lách.
4. CHẨN
ĐOÁN BỆNH
4.1. Chẩn
đoán xác định
- Lâm
sàng: Lách to, thiếu máu, nhiễm trùng cơ hội.
- Xét
nghiệm:
+ Giảm 3
dòng tế bào máu;
+ Tuỷ:
Giàu tế bào, chủ yếu tế bào tóc; các tế bào dương tính với CD19, CD20, CD22,
CD11c, CD25, CD103, CD123;
+ Hóa mô
miễn dịch tủy xương: dương tính với CD20, TRAP, DBA.44.
4.2. Biến
thể của Lơ xê mi tế bào tóc
Tỷ lệ gặp khoảng
10% tổng số ca bệnh; đặc điểm có tăng số lượng bạch cầu, không giảm bạch cầu
mono, dịch tủy dễ hút hơn; đáp ứng với điều trị kém hơn so với lơ xê mi tế bào
tóc thể thông thường.
4.3. Chẩn
đoán phân biệt
Bảng 41. Phân biệt với những bệnh tăng sinh lympho B có
lách to.
Bệnh
|
Đặc điểm miễn dịch
|
Triệu chứng khác
|
Lơ xê mi
tế bào tóc
|
CD11c (+),
CD25 (+), CD103 (+), CD123 (+), CD20 (+)
|
Thường
gặp giảm bạch cầu mono.
|
Lơ xê mi
tế bào tóc biến thể
|
CD11c
(+), CD103 (+), CD25 (-)
|
Tăng
bạch cầu, không gặp giảm bạch cầu mono.
|
U lympho
vùng vỏ lách
|
CD11c
(+), CD25 (+), CD24 (+), CD79b (+)
|
Bạch cầu
không tăng, không có “tóc”.
|
Lơ xê mi
lympho mạn
|
CD5 (+),
CD19 (+), CD23 (+)
|
Tăng
bạch cầu lympho, nhưng không có “tóc”.
|
Lơ xê mi
tế bào tiền lympho B
|
CD19
(+), FMC7 (+), CD79b (+), CD20 (+), CD22 (+)
|
Tăng
bạch cầu lympho, nhưng không có “tóc”.
|
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Điều
trị bệnh chính
Tiến triển
tự nhiên của bệnh thường kéo dài một vài năm. Những bệnh nhân không có triệu
chứng lâm sàng cần được theo dõi định kỳ 3 tháng một lần: Khám lâm sàng, xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi. Chỉ định điều trị khi có biểu hiện:
- Triệu
chứng toàn thân: Sốt, ra mồ hôi đêm, mệt nhiều, sụt cân không giải thích được
(> 10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng).
- Lách to
nhiều và đau, hạch to.
- Nhiễm
trùng tái diễn.
- Thiếu
máu: Hb < 110 g/L.
- Giảm
tiểu cầu (< 100 G/L).
- Giảm
bạch cầu hạt (< 1 G/L).
- Hạch to
nhanh hoặc tăng nhanh số lượng lymphocyte.
5.2. Điều
trị bệnh nhân mới chẩn đoán
-
Fludarabine 40 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút từ ngày
1 đến 5; có thể kết hợp với rituximab 375 mg/m2 truyền
tĩnh mạch ngày 1. Có thể điều trị 4 đến 6 đợt, mỗi đợt cách nhau 28 ngày. Lưu ý
giảm liều fludarabine nếu bệnh nhân suy thận.
Trong
trường hợp người bệnh cần truyền chế phẩm máu, nên chiếu xạ túi máu trước khi
truyền nhằm tránh bệnh ghép chống chủ do truyền máu.
Khi số
lượng bạch cầu lympho dưới 1 G/L, cần điều trị dự phòng:
-
Acyclovir 600 mg/ngày để tránh tái hoạt virus Herpes.
-
Co-trimoxazole 960 mg x 3 lần/tuần để phòng pneumocystis carini.
b.
Interferon alpha (INF-α)
- Thường
dùng cho những bệnh nhân đang bị giảm bạch cầu hạt trung tính quá thấp (<
0,2 G/l) hoặc phụ nữ có thai. Liều dùng 2 triệu đơn vị/m2 da, tiêm
dưới da 3 lần một tuần trong 12-18 tháng.
c. Cắt
lách trong trường hợp:
- Lách quá
to và đau, nhồi máu lách, vỡ lách.
- Giảm tế
bào máu nhiều do cường lách.
5.3. Điều
trị bệnh nhân tái phát/ kháng thuốc
Một số
phác đồ điều trị bệnh nhân tái phát/ kháng thuốc:
-
Rituximab (kháng thể kháng CD20): Liều 375 mg/m2 da truyền
tĩnh mạch mỗi tuần 1 lần, 4 - 8 tuần liên tục, thường dùng phối hợp với hóa
chất nhóm purin.
-
Rituximab 375 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1 +
Fludarabine 40 mg/m2 da, uống từ ngày 1-5. Có thể dùng 4
đợt, mỗi đợt cách nhau 28 ngày.
-
Rituximab 375 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1 +
Bendamustine 70-90 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 2 và 3.
-
Ibrutinib (thuốc ức chế BTK): Liều 420 mg, uống hàng ngày.
5.4. Các
xét nghiệm đánh giá và theo dõi điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, được làm ít nhất 2 ngày một lần.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải, acid uric, photpho, LDH..., ít nhất 1
tuần/lần.
- Bộ xét
nghiệm đông máu, D-Dimer, rotem…, ít nhất 1 tuần/lần.
- Các xét
nghiệm vi sinh: virus viêm gan, HIV… làm sàng lọc trước khi điều trị, lặp lại
theo quy định. Các xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng: cấy vi khuẩn, vi nấm, CRP,
PCT, CMV, EBV, kháng sinh đồ…, nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Huyết
thanh học nhóm máu, làm lúc chẩn đoán hoặc khi cần truyền máu.
- Xét
nghiệm tế bào và sinh hóa nước tiểu, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại
khi có dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Chẩn đoán
hình ảnh, thăm dò chức năng, làm để sàng lọc trước điều trị và làm lại khi có
dấu hiệu lâm sàng bất thường liên quan.
- Xét
nghiệm Huyết tủy đồ, Sinh thiết tủy xương làm lúc chẩn đoán và làm lại sau các
đợt điều trị; Gen đột biến lơ xê mi cấp, Nhiễm sắc thể được làm lúc chẩn đoán
và làm lại để đánh giá sau mỗi 2 đợt điều trị hóa chất.
- Xét
nghiệm Flowcytometry được làm lúc chẩn đoán và làm lại sau mỗi đợt điều trị hóa
chất để đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu.
- Một số
xét nghiệm khác được chỉ định tùy theo bệnh nền và bệnh mắc kèm của người bệnh.
6. ĐÁNH
GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ
Lui bệnh hoàn toàn
|
Hb >
110 g/l (không do truyền máu), TC > 100 G/l, ANC > 1,5 G/l; không tìm
thấy tế bào tóc ở máu ngoại vi và tủy xương; Lách nhỏ lại trên lâm sàng.
|
Lui bệnh một phần
|
Hb >
110 g/l (không do truyền máu), TC > 100 G/l, ANC > 1,5 G/l; vẫn còn tế
bào tóc xâm lấn tủy xương; lách nhỏ lại > 50% trên lâm sàng.
|
Bệnh ổn định
|
Không
đáp ứng các tiêu chuẩn lui bệnh như trên sau khi kết thúc điều trị.
|
Bệnh tiến triển
|
Gia tăng
các triệu chứng liên quan đến bệnh; tăng kích thước gan, lách, hạch > 25%;
giảm > 25% các chỉ số tế bào máu ngoại vi so với tiêu chuẩn lui bệnh 1
phần (lưu ý phân biệt với tác dụng phụ ức chế tủy do thuốc điều trị).
|
Bệnh tái phát
|
Tái phát
về hình thái: tái xuất hiện tế bào tóc ở máu ngoại vi, sinh thiết tủy xương
mà chưa có thay đổi về chỉ số tế bào máu; Tái phát về huyết học: tái xuất
hiện tình trạng giảm các dòng tế bào máu dưới mức lui bệnh một phần.
|
7. TIÊN
LƯỢNG
Trước giai
đoạn có interferon, tỷ lệ sống đến năm thứ 4 chỉ 68%. Với sự xuất hiện của hóa
chất nhóm purine, việc điều trị đã đạt được tình trạng lui bệnh bền vững, thậm
chí điều trị sau khi tái phát vẫn cho kết quả khá tốt. Tỷ lệ sống sau 5 năm cao
hơn 85%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Else M,
Dearden CE, Matutes E, et al. (2009), "Long-term follow-up of 233 patients
with hairy cell leukemia, treated initially with pentostatin or cladribine, at
a median of 16 years from diagnosis. Br J Haematol; 145 (6): 733-740
2. Falini
B, Tiacci E, Liso A, et al. (2004), "Simple diagnostic assay for hairy
cell leukaemia by immunocytochemical detection of annexin A1 (ANXA1)". Lancet;
363 (9424): 1869-1870
3.
Habermann TM. (2006), "Splenectomy, interferon, and treatments of
historical interest in hairy cell leukemia". Hematol Oncol Clin North
Am; 20 (5): 1075-1086
4. Matutes
E. (2006), "Immunophenotyping and differential diagnosis of hairy cell
leukemia". Hematol Oncol Clin North Am; 20 (5): 1051-1063.
5. Golomb
HM. (2008), "Hairy cell leukemia: treatment successes in the past 25
years". J Clin Oncol; 26 (16): 2607-2609.
6. Grever
MR et al (2017), “Consensus guidelines for the diagnosis and management of
patients with classical hairy cell leukemia”. Blood, 129: 553-560.
35. LƠ XÊ MI TẾ BÀO PLASMO
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Lơ xê mi
tế bào plasmo (plasma cell leukemia - PCL) là bệnh lý tế bào dòng plasmo tủy
xương (plasma cell myeloma), xuất hiện tế bào dòng plasmo trong máu ngoại vi
chiếm ≥ 20% hoặc ≥ 2 G/L.
- Lơ xê mi
tế bào plasmo được chia thành 2 nhóm:
+ Lơ xê mi
tế bào plasmo nguyên phát (primary plasma cell leukemia-pPCL): Chiếm khoảng
60%);
+ Lơ xê mi
tế bào plasmo thứ phát (second plasma cell leukemia-sPCL): Là giai đoạn cuối
của bệnh đa u tủy xương.
Trong bài
này đề cập chi tiết đến lơ xê mi plasmo nguyên phát (pPCL).
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
a. Thiếu
máu:
Khoảng 50% người bệnh mới chẩn đoán có thiếu máu.
b. Xuất
huyết: Xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc, nội tạng do giảm tiểu
cầu.
c. Thâm
nhiễm tế bào plasmo vào các cơ quan: Gan to (gặp khoảng
50%), lách to (gặp khoảng 50%), hạch to, tràn dịch màng phổi, triệu chứng thần
kinh.
d. Tăng
canxi máu: Táo bón, buồn nôn; đa niệu, suy thận; loạn thần, hôn mê;
rối loạn nhịp tim. Nếu canxi máu > 11 mg/dl (2,75 mmol/l) cần phải xử trí
cấp cứu.
đ. Triệu
chứng tổn thương xương: Ít gặp.
2.2. Cận
lâm sàng
a. Tổng
phân tích tế bào máu: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, bạch cầu có thể
giảm, bình thường hoặc tăng nhưng có tế bào plasmo với tỷ lệ ≥ 20% hoặc ≥ 2G/L.
b. Tủy đồ
và sinh thiết tủy xương: Tăng sinh dòng plasmo (> 10%); phân tích
karyotype có thể thấy bất thường NST (hay gặp monosomy 13); xét nghiệm miễn
dịch thấy có dấu ấn đặc trưng tế bào plasmo.
c. Điện di
protein huyết thanh và nước tiểu: Phát hiện protein
đơn dòng; điện di miễn dịch phát hiện thành phần đơn dòng của các chuỗi nặng và
nhẹ.
d. Xét
nghiệm sinh hoá: Protid máu toàn phần, albumin, globulin, β2-
microglobulin, creatinine và canxi huyết thanh. Định lượng IgG, IgA, IgM, IgD,
IgE huyết thanh, định lượng M-Protein/ nước tiểu 24h (Protein Bence Jones), đo
chuỗi nhẹ tự do (free light-chain: FLC) trong huyết thanh và nước tiểu.
đ. Chẩn
đoán hình ảnh
- Chụp
X-quang xương (cột sống, xương chậu, xương sọ, xương sườn...): Đánh giá các tổn
thương tiêu xương.
- Chụp
cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, chụp PET, CT-scan, chụp xạ hình xương: Cần
thiết để đánh giá sự thâm nhiễm của tế bào plasmo tại các cơ quan, vì triệu
chứng này khá thường gặp.
e. Các xét
nghiệm sử dụng trước và trong điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu.
- Sinh hóa
máu: Chức năng gan, thận, điện giải đồ, acid uric, LDH.
- Đông máu
cơ bản, D-Dimer.
- Siêu âm
tim đánh giá chức năng tim trước khi điều trị hóa chất.
2.3. Chẩn
đoán xác định: Tiêu chuẩn chẩn đoán PCL theo International
Myeloma Working Group 2003.
- Có ≥ 20%
tế bào dòng plasmo hoặc ≥ 2G/L tế bào dòng plasmo trong máu ngoại vi.
Nhiều tác
giả nước ngoài (Mayo Clinic-Mĩ) đang đưa ra đề xuất tiêu chuẩn số lượng tế bào
plasmo trong máu ngoại vi ≥ 5% để chẩn đoán PCL thay vì ≥ 20% như hiện tại.
2.4. Chẩn
đoán phân biệt: Một số trường hợp có thể xuất hiện tế bào dòng plasmo
trong máu ngoại vi như: Đa u tủy xương, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng tăng
bạch cầu mono. Tuy nhiên, tỷ lệ plasmo < 20% hoặc < 2G/L.
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Điều
trị ban đầu
- Điều trị
ban đầu được chỉ định cho tất cả các người bệnh, có thể chọn một trong các phác
đồ phối hợp thuốc, trong đó thuốc chính là bortezomib, như: VTD, VCD, PAD,
RVD, VTD-PACE, HyperCVAD-VTD.
- Các
thuốc điều trị nhắm đích như kháng thể đơn dòng chống CD38 như Daratumumab, các
thuốc ức chế chọn lọc proteasome.. cũng được đưa vào phác đồ điều trị ban đầu.
- Số đợt điều
trị ban đầu chưa có khuyến cáo cụ thể, nhưng để điều trị tiếp theo có hiệu quả,
kết quả điều trị ban đầu phải đạt được tối thiểu là đáp ứng một phần.
- Điều trị
thuốc hỗ trợ khi có các tác dụng phụ của dexamethasone.
3.2. Ghép
tế bào gốc
- Sau điều
trị ban đầu, tiến hành ghép tế bào gốc đồng loại đối với người bệnh < 45
tuổi hoặc ghép tế bào gốc tự thân đối với người bệnh < 70 tuổi.
- Để ghép
tế bào gốc có hiệu quả, kết quả đạt được sau điều trị ban đầu tối thiểu phải là
đáp ứng một phần (PR).
3.3. Điều
trị củng cố
- Được chỉ
định sau điều trị ban đầu với kết quả tối thiểu là đáp ứng một phần hoặc sau
ghép tế bào gốc; phác đồ kết hợp 3 thuốc, thuốc chính là bortezomib: VRD
hoặc VTD (Điều trị 2 đợt).
- Các
thuốc điều trị nhắm đích như kháng thể đơn dòng chống CD38 như Daratumumab, các
thuốc ức chế chọn lọc proteasome..., các dẫn xuất của thalidomide như cũng được
đưa vào phác đồ điều trị củng cố.
3.4. Điều
trị duy trì
- Được chỉ
định sau điều trị củng cố đạt kết quả tối thiểu là đáp ứng một phần.
- Phác đồ
1 thuốc (bortezomib liều 1,3mg/m2 da mỗi 2
tuần) hoặc kết hợp với lenalidomide liều 10mg/ngày, ngày 1-21 mỗi 28 ngày hoặc
uống liên tục.
- Các
thuốc điều trị nhắm đích như kháng thể đơn dòng chống CD38 như Daratumumab, các
thuốc ức chế chọn lọc proteasome. .. ,các dẫn xuất của thalidomide… cũng được
đưa vào phác đồ điều trị duy trì.
Nếu sau
mỗi đợt điều trị mà không đáp ứng thì xem xét thay đổi phác đồ, kết hợp thêm
thuốc.
3.5. Điều
trị hỗ trợ
a. Nhiễm
trùng
- Phòng
nhiễm trùng có thể dùng gammaglobulin, GCSF.
- Nếu có
nhiễm trùng thì phải điều trị kháng sinh ngay.
b. Hội
chứng tiêu khối u
Khá thường
gặp, cần theo dõi creatinine, ure, LDH; điều trị dự phòng bằng truyền dịch,
thuốc lợi tiểu, allopurinol.
c. Tổn
thương xương
- Điều trị
tăng canxi máu:
+ Truyền
dịch, lợi tiểu;
+ Ức chế
huỷ xương: Biphosphonate, calcitonine (4-8 UI/kg pha NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch
trong 6-8 giờ), methylprednisolon (50-100mg/ngày);
+ Lọc máu:
Chỉ định cho trường hợp tăng canxi máu nặng đe doạ tính mạng, người bệnh có suy
thận, phù phổi.
-
Bisphosphonate: Làm tăng chuyển hoá của xương và tránh gây huỷ xương.
+
Zoledronic acid: Liều 4 mg/lần/tháng, ở những người bệnh có suy thận phải giảm
liều acid zoledronic;
+
Pamidronate: Liều hàng tháng 90 mg truyền tĩnh mạch 2 giờ;
+ Hoại tử
xương hàm là biến chứng muộn nghiêm trọng liên quan đến thời gian điều trị
bisphosphonate (tỷ lệ cao hơn ở zoledronic acid so với với pamidronate).
- Khuyến
khích người bệnh vận động nhẹ nhàng nếu có thể, nhưng tránh gây ra chấn thương.
- Trường
hợp đau nhiều và có tính khu trú có thể xạ trị.
d. Thiếu
máu
-
Erythropoietin tái tổ hợp: Liều 4.000 UI/ngày.
- Truyền
khối hồng cầu.
Lưu ý:
- Điều trị
dự phòng Herpes zoster khi điều trị bằng các thuốc ức chế proteasome và kháng
thể đơn dòng chống CD38.
- Xét
nghiệm sàng lọc viêm gan B trước khi điều trị bằng Daratuximab.
- Điều trị
dự phòng bằng kháng sinh đối với bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng.
3.6. Đánh
giá đáp ứng điều trị
Bảng 42. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị của lơ xê
mi tế bào dòng plasmo (được kết hợp từ tiêu chuẩn đáp ứng của lơ xê mi cấp và
Đa u tuỷ xương).
Mức độ đáp ứng
|
Tiêu chuẩn tuỷ xương
|
Tiêu chuẩn máu ngoại vi
|
Tiêu chuẩn huyết thanh
|
Tiêu chuẩn khác
|
Đáp ứng
hoàn toàn triệt để
|
Tế bào
plasmo trong tuỷ xương: < 5%. Không phát hiện tế bào plasmo ác tính bằng
kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy (flowcytometry).
|
Không có
tế bào plasmo trong máu ngoại vi.
|
Điện di
miễn dịch cố định huyết thanh và nước tiểu: âm tính. Tỷ lệ kappa/lambda tự do
trong giới hạn bình thường.
|
Không có
u plasmo phần mềm.
|
Đáp ứng
hoàn toàn
|
Tế bào
plasmo trong tuỷ xương: < 5%.
|
Không có
tế bào plasmo trong máu ngoại vi.
|
Điện di
miễn dịch cố định huyết thanh và nước tiểu: âm tính.
|
Không có
u plasmo phần mềm.
|
Đáp ứng
một phần rất tốt
|
Tế bào
dòng plasmo trong tuỷ xương: < 5%.
|
Không có
tế bào plasmo trong máu ngoại vi.
|
Ig đơn
dòng giảm ≥ 90%, protein niệu < 100mg/24h.
|
Không có
u plasmo phần mềm.
|
Đáp ứng
một phần
|
Tế bào
dòng plasmo trong tuỷ xương: 5-25%.
|
Tế bào
dòng plasmo: 1-5%
|
Ig đơn
dòng giảm ≥ 50%, protein niệu < 200mg/24h hoặc giảm ≥ 90%.
|
Kích
thước khối u plasmo phần mềm giảm ≥ 50%.
|
Không
đáp ứng
|
Không
gặp bất cứ tiêu chuẩn nào của đáp ứng một phần và tiêu chuẩn của bệnh tiến
triển.
|
Bệnh
tiến triển
|
Tăng
> 25% tế bào dòng plasmo trong tuỷ hoặc tăng số lượng tuyệt đối ≥ 10%.
|
Tăng
> 5% số lượng tuyệt đối tế bào dòng plasmo.
|
Tăng
> 25% Ig đơn dòng với số lượng tuyệt đối ≥ 5G/L, tăng > 25% protein
niệu 24h với số lượng tuyệt đối ≥ 200mg/24h
|
Tăng
canxi huyết thanh, tăng tiêu huỷ xương, tăng kích thước khối u phần mềm.
|
Bệnh tái
phát
|
Tăng
> 10% tế bào dòng plasmo.
|
Xuất
hiện tế bào plasmo dù ở mức độ nào.
|
Xuất
hiện Ig đơn dòng trong huyết thanh hoặc nước tiểu.
|
Có thâm
nhiễm u plasmo ở phần mềm.
|
4. THEO
DÕI SAU ĐIỀU TRỊ
- Xét
nghiệm hàng tháng: Tổng phân tích tế bào máu, định lượng các loại Ig, chuỗi nhẹ
tự do trong huyết thanh, creatinine, canxi.
- Chụp
cộng hưởng tự hoặc chụp cắt lớp vi tính nên được thực hiện để phát hiện các
thâm nhiễm mới.
- Đánh giá
đáp ứng sau mỗi 1 đợt điều trị để điều chỉnh phác đồ.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ CỤ THỂ
ĐIỀU TRỊ LƠ XÊ MI TẾ BÀO DÒNG PLASMO
a. VTD
-
Bortezomib 1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày
1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu, ngày 1, 8, 15, 22 trong 4 đợt tiếp.
-
Thalidomide 100-200 mg uống ngày 1-21.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch ngày 1- 4.
b. VCD
-
Bortezomib 1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày
1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu, ngày 1, 8, 15, 22 trong 4 đợt tiếp.
-
Cyclophosphamide 300 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch 1, 8, 15 và 22.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch 1, 8, 15 và 22.
c. PAD
-
Bortezomib 1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày
1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu và ngày 1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.
-
Doxorubicin 10 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch 1-4.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch 1-4.
d. VRD
-
Bortezomib 1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày
1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu và ngày 1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.
-
Lenalidomide liều 25mg/ngày uống ngày 1 - 21.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15 và 22.
Lưu ý: Khoảng
cách tối thiểu giữa 2 liều bortezomib là 72 giờ. Điều chỉnh liều các thuốc đối
với bệnh lớn tuổi, có suy thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C
Fernández de Larea. “Plasma cell leukemia: consesus statement on diagnostic
requirement, response criteria and treatment recommendations by the
International Myeloma Working Group”. 2013. Leukemia, 1-12.
2. Kennet
C. Anderson et al. “How I treat plasma cell leukemia”. Blood September 20.2012
vol.120 no. 12 2376-2389.
3.
International Myeloma Working Group. Criteria for the classification of
monoclonal gammopathies, multiple myeloma and related disorders: a report of
the International Myeloma Working Group. Br J Haematol. 2003; 121(5): 749-757.
4. NCCN
guidelines version 3.2020 - Multiple Myeloma.
5. Ludwig
H, Miguel JS, Dimopoulos MA, Palumbo A, et al, 2013. International Myeloma
Working Group recommendations for global myeloma care. Leukemia, 1-12.
6.
Bergsagel PL, Mateos MV, Gutierrez NC, Rajkumar SV and San Miguel JF, 2013.
Improving overall survival and overcoming adverse prognosis in the treatment of
cytogenetically high-risk multiple myeloma. Blood, 121(6): 884-892.
7.WHO
Classification of Tumours of Haematopoietic and Lymphoid Tissues (Revised 4th Edition-2017);
250.
8. Praful
Ravi et al. Blood Cancer Journal (2018)8:116. “ Revised diagnostic criteria for
plasma cell leukemia: results of a Mayo Clinic study with comparison of outcome
to multiple myeloma.
36. BỆNH WALDENSTRÖM
1. ĐẠI
CƯƠNG
Bệnh tăng
sinh globulin đại phân tử (Waldenström’s macroglobulinemia) là bệnh lý dòng tế
bào lympho B đặc trưng bởi sự tăng sinh, tích lũy các tế bào lymphoplasmo đơn
dòng trong tủy xương và tổ chức lympho kèm theo xuất hiện IgM đơn dòng trong
huyết thanh. Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh Waldenström được xếp vào nhóm u
lympho tế bào lymphoplasmo, có độ ác tính thấp.
2. NGUYÊN
NHÂN GÂY BỆNH
- Đến nay
còn chưa rõ, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh: Viêm gan virus C,
tiếp xúc với hóa chất nông nghiệp, thuốc nhuộm tóc, bụi gỗ…
3. TRIỆU
CHỨNG
3.1. Lâm
sàng
a. Triệu
chứng do xâm lấn của tế bào u
- Triệu
chứng B: Sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân, mệt mỏi.
- Thiếu
máu do xâm lấn tủy xương của tế bào u và do tan máu tự miễn.
- Có thể
có gan lách hạch to, thâm nhiễm da, đường tiêu hóa và phổi.
b. Triệu
chứng do tăng tiết IgM đơn dòng trong huyết thanh
- Hội
chứng tăng độ nhớt huyết tương gặp: Đau đầu, nhìn mờ, chóng mặt, điếc đột ngột,
chảy máu mũi, chảy máu chân răng. Soi đáy mắt có thể gặp hiện tượng ứ máu trong
các tĩnh mạch võng mạc, xuất huyết võng mạc, phù gai thị.
- Xuất
hiện globulin “lạnh” trong máu (cryoglobulinemia) gây ra hiện tượng ngưng kết
lạnh: Xanh tím các đầu chi khi gặp lạnh.
-
Amyloidosis: Lắng đọng dạng tinh bột ở các cơ quan.
- Bệnh lý
thần kinh ngoại vi.
3.2. Xét
nghiệm
a. Tế bào
máu và tủy
- Hb giảm,
số lượng hồng cầu giảm, có thể thấy hồng cầu ngưng kết, chuỗi tiền; Số lượng
bạch cầu trung tính giảm, có thể < 1,0 G/L; Số lượng tiểu cầu giảm, có thể
< 50 G/L; Tăng số lượng bạch cầu lympho và/ hoặc mono. Tăng tỷ lệ tế bào
lymphoplasmo trong tủy (thường > 10%).
b. Mô bệnh
học và hóa mô miễn dịch tủy xương
Mật độ tế
bào tủy bình thường hoặc tăng. Hình ảnh xâm lấn của các tế bào lymphoplasmo và
lymphoxit kích thước nhỏ trong tủy xương, có thể gặp các kiểu xâm lấn lan tỏa,
thành nốt, hoặc xen kẽ giữa các khoang sinh máu. Các tế bào lymphoplasmo dương
tính với CD19, CD20, IgM bề mặt, CD25, CD27, FMC7; âm tính với CD5, CD10, CD23,
CD103, CD138.
c. Hóa
sinh máu
- Tăng các
thành phần: Protein máu toàn phần, gammaglobulin, IgM đơn dòng huyết thanh, β2
microglobulin, LDH, bilirubill gián tiếp. Điện di protein và điện di miễn dịch
huyết thanh cho hình ảnh đỉnh đơn dòng IgM.
d. Các xét
nghiệm thăm dò khác
Độ nhớt
máu tăng cao (tăng > 2 mPas), tăng tốc độ máu lắng; nghiệm pháp Coombs trực
tiếp và/ hoặc gián tiếp dương tính khi có tan máu tự miễn; giảm độ ngưng tập
tiểu cầu với các chất kích tập (ADP, Collagen, Ristocetin); thời gian thrombin
(TT) kéo dài; bất thường NST del 6q, gặp ở 50% người bệnh; đột biến gen MYD88
L265P: gặp ở > 90% người bệnh; chụp cắt lớp ngực, bụng, khung chậu: có thể
phát hiện gan, lách, hạch to; sinh thiết tổ chức đệm mỡ và/ hoặc nhuộm đỏ Congo
mô tủy xương để phát hiện lắng đọng dạng tinh bột (amyloid).
e. Các xét
nghiệm sử dụng trước và trong điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu.
- Hóa sinh
máu: Chức năng gan, thận, điện giải đồ, acid uric, LDH, bilirubin.
- Đông máu
cơ bản.
- Marker
virus viêm gan B: Người bệnh điều trị với Rituximab có nguy cơ làm virus tái
hoạt động.
- Siêu âm
bụng đánh giá tình trạng gan lách hạch to.
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Chẩn
đoán xác định
Tiêu chuẩn
chẩn đoán của Hội thảo Quốc tế về bệnh Waldenström năm 2003
(Waldenström’s
macroglobulinemia International Workshop - 2003)
- Tăng IgM
đơn dòng trong huyết thanh (bất kỳ nồng độ nào).
- Xâm lấn
tủy xương bởi các tế bào lymphoplasmo (tối thiểu 10%) và tế bào lympho kích
thước nhỏ, tạo thành đám giữa các khoang sinh máu.
- Xét
nghiệm hóa mô miễn dịch các tế bào này thấy: IgM bề mặt (+), CD5 (±), CD19 (+),
CD20 (+), CD25 (+), CD27 (+), FMC7 (+).
Chẩn đoán
xác định yêu cầu thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn trên.
4.2. Chẩn
đoán phân biệt
- Lơ xê mi
lympho mạn: Hạch to nhiều nơi, lách to, tăng sinh dòng lympho trong máu và tủy
xương, không thấy tế bào lymphoplasmo, không tăng IgM đơn dòng trong huyết
thanh.
- U lympho
thể nang: Hạch to nhiều, tế bào u xâm lấn tủy xương tạo thành nhiều nang, không
có tế bào lymphoplasmo, không tăng IgM đơn dòng trong huyết thanh.
- U lympho
tế bào Mantle: Hạch và lách to nhiều, tế bào u xâm lấn tủy xương dương tính với
CD5, CD20; âm tính với Ig bề mặt và CD25; không tăng IgM đơn dòng trong huyết
thanh.
- Đa u tủy
xương IgM: Tăng sinh tế bào plasmo trong tủy xương > 10%; nồng độ IgG, IgA
giảm thấp; có tổn thương xương; bất thường nhiễm sắc thể t(11;14), del13q.
- Tăng IgM
đơn dòng chưa có ý nghĩa về mặt lâm sàng (IgM MGUS): Xuất hiện IgM đơn dòng
trong huyết thanh, nhưng thường < 3g/dL; không có biểu hiện xâm lấn tủy
xương của tế bào lymphoplasmo và không có triệu chứng liên quan đến tăng IgM.
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Điều
trị bệnh chính
- Đối với
những người bệnh không có triệu chứng lâm sàng: Theo dõi 3 tháng một lần: lâm
sàng, xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, protein máu, định lượng IgM, độ
nhớt huyết tương.
- Chỉ định
điều trị hóa chất khi người bệnh có: Hb < 100 g/L, Tiểu cầu < 100 G/L,
IgM > 6.000 mg/dL, gan lách hạch to nhiều, tăng độ nhớt huyết tương có triệu
chứng, tổn thương thần kinh ngoại vi mức độ vừa đến nặng, amyloidosis, có ngưng
kết lạnh.
- Lựa chọn
phác đồ điều trị cần dựa vào những yếu tố: Tuổi của người bệnh, bệnh lý khác
kèm theo, mức độ nặng của triệu chứng, khả năng ghép tế bào gốc tự thân. Nếu có
dự định ghép tủy, nên hạn chế dùng Chlorambucil, Fludarabine do ảnh hưởng đến
khả năng huy động tế bào gốc.
Phác đồ điều
trị cụ thể:
a. Người
bệnh < 70 tuổi, chức năng tim gan thận bình thường có thể
chọn 1 trong các phác đồ:
-
Bortezomib + dexamethasone + rituximab (BDR).
-
Cyclophosphamide + methylprednisone + rituximab (CPR).
-
Dexamethasone + cyclophosphamide + rituximab (DRC).
-
Rituximab + cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + methylprednisone
(R-CHOP).
-
Fludarabine + cyclophosphamide + rituximab (FCR).
-
Ibrutinib đơn trị.
-
Bendamustine + rituximab (BR).
b. Người
bệnh > 70 tuổi có thể chọn 1 trong các phác đồ
-
Chlorambucil uống mỗi ngày 2-4mg.
-
Rituximab đơn trị liệu 375mg/m2 da/tuần x
4 tuần.
-
Fludarabine đơn trị liệu 25mg/m2 da/ngày x
4 ngày.
-
Bortezomib + Rituximab (VR).
-
Ibrutinib đơn trị.
-
Bendamustine + rituximab (BR).
Lưu ý:
- Các phác
đồ trên, trừ rituximab đơn trị liệu, có thể điều trị 4 - 6 đợt (tùy từng người
bệnh cụ thể). Khoảng thời gian giữa 2 đợt điều trị không sớm hơn 21 ngày và
không muộn hơn 28 ngày.
- Khi điều
trị các phác đồ có Rituximab, cần dự phòng thuốc kháng virus (Entecavir hoặc
Tenofovir) nếu người bệnh có nhiễm virus HBV để tránh virus tái hoạt động.
5.2. Điều
trị bệnh tái phát, điều trị cứu vãn
- Bệnh
nhân tái phát sớm trong vòng 1 năm: Uống Ibrutinib 420 mg/ ngày cho đến khi
bệnh tiến triển hoặc phải ngừng thuốc do tác dụng phụ.
- Đối với
những trường hợp tái phát muộn sau 3 năm, có thể điều trị lại cho người bệnh
bằng các phác đồ khởi đầu.
- Đối với
người bệnh tái phát trong khoảng 2-3 năm, có thể sử dụng những thuốc mà trước
đó người bệnh chưa điều trị trước đó, có thể tham khảo một số phác đồ sau:
+
Everolimus;
+
Thalidomide + Rituximab;
5.3. Điều
trị duy trì
Người bệnh
đáp ứng với các phác đồ trước đó có Rituximab nên được điều trị duy trì
Rituximab 375mg/ m2 da cứ 3 tháng một lần trong 2 năm tiếp
theo.
5.4. Điều
trị hỗ trợ
(hội chứng tăng độ nhớt huyết tương)
- Hội
chứng tăng độ nhớt huyết tương đặc biệt hay gặp khi IgM tăng cao >
4.000mg/dL và cần được can thiệp mang tính cấp cứu bằng phương pháp gạn huyết
tương (plasmapheresis) hoặc trao đổi huyết tương (plasma exchange).
- Cần tiến
hành trao đổi huyết tương trước khi điều trị hóa chất cho những người bệnh có
IgM cao > 4.000mg/dL; hạn chế truyền khối hồng cầu cho người bệnh trước khi
trao đổi huyết tương bởi nguy cơ làm nặng thêm hội chứng tăng độ nhớt huyết
tương.
6. TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG (theo bảng 43)
Bảng 43. Đánh giá đáp ứng với điều trị của bệnh
Waldenström)
Mức độ đáp ứng
|
Tiêu chuẩn
|
Đáp ứng
hoàn toàn
|
IgM
huyết thanh trở về giới hạn bình thường, không thấy đỉnh protein đơn dòng khi
điện di miễn dịch huyết thanh; tủy xương không còn biểu hiện xâm lấn, gan
lách hạch trở về kích thước bình thường, không có triệu chứng toàn thân liên
quan đến bệnh
|
Đáp ứng
một phần rất tốt
|
IgM
huyết thanh giảm ≥ 90% so với ban đầu, kích thước gan lách hạch nhỏ đi ít
nhất 90% so với trước điều trị; không có biểu hiện tiến triển của bệnh.
|
Đáp ứng
một phần
|
IgM
huyết thanh giảm ≥ 50% nhưng < 90% so với ban đầu, kích thước gan lách
hạch nhỏ đi ít nhất 90% so với trước điều trị; không có biểu hiện tiến triển
của bệnh
|
Đáp ứng
tối thiểu
|
IgM
huyết thanh giảm ≥ 25% nhưng < 50% so với ban đầu; không có biểu hiện tiến
triển của bệnh
|
Bệnh ổn
định
|
IgM
huyết thanh giảm < 25% hoặc tăng không quá 25% so với ban đầu; không có sự
phát triển của gan lách hạch, không giảm tế bào máu hoặc xuất hiện thêm triệu
chứng lâm sàng liên quan đến bệnh
|
Bệnh
tiến triển
|
IgM
huyết thanh tăng thêm ≥ 25% so với mức đáp ứng thấp nhất trước đó, gan lách
hạch to lên, xuất hiện triệu chứng B và các biểu hiện lâm sàng khác liên quan
đến bệnh
|
7. TIÊN
LƯỢNG (theo bảng 44)
Bảng 44. Chỉ số tiên lượng Quốc tế (International
Prognostic Scoring System for Waldenström’s macroglobulinemia - 2009)
Yếu tố nguy cơ
|
Điểm
|
Tuổi ≥
65
|
1
|
Hb ≤ 115
g/L
|
1
|
Tiểu cầu
≤ 100 G/L
|
1
|
β2
microglobulin > 3 mg/L
|
1
|
IgM >
70 g/L
|
1
|
Nhóm nguy cơ
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Điểm
|
0-1 (trừ yếu tố tuổi ≥ 65)
|
2 hoặc tuổi ≥ 65
|
≥ 3
|
Tỷ lệ
sống toàn bộ 5 năm
|
87%
|
68%
|
36%
|
PHỤ LỤC
Phác đồ
|
Thuốc, cách dùng
|
Bortezomib
+ dexamethasone + rituximab (BDR)
|
Bortezomib
1,3mg/m2 da (ngày 1,4,8,11);
Dexamethasone
40mg/ngày (ngày 1-4 và ngày 8-11);
Rituximab
375mg/m2 da (ngày 0)
|
Cyclophosphamide
+ methylprednisone + rituximab (CPR)
|
Cyclophosphamide
750mg/m2 da (ngày 1);
Methylprednisone
60mg/m2 (ngày 1, 2, 3, 4, 5);
Rituximab
375mg/m2 da (ngày 0)
|
Dexamethasone
+ cyclophosphamide + rituximab (DRC)
|
Rituximab
375mg/m2 da (ngày 0);
Cyclophosphamide
750mg/m2 da (ngày 1);
Dexamethasone
20mg/ ngày (ngày 1, 2, 3, 4, 5)
|
Rituximab
+ cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + methylprednisone (R-CHOP)
|
Rituximab
375mg/m2 da (ngày 0);
Cyclophosphamide
750mg/ m2 da (ngày 1);
Doxorubicin
50mg/m2 da (ngày 1);
Vincristine
1,4mg/m2 da (tối đa 2mg) (ngày 1);
Methylprednisone
60mg/m2 (ngày 1, 2, 3, 4, 5)
|
Bendamustine
+ rituximab (BR)
|
Bendamustine
truyền tĩnh mạch trong 60 phút, liều 90mg/m2 da (ngày
1,2);
Rituximab
375mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 0
|
Fludarabine
+ cyclophosphamide + rituximab (FCR)
|
Fludarabine
25 mg/m2 da/ ngày (ngày 1,2,3)
Cyclophosphamide
250mg/m2 da/ ngày (ngày 1,2,3)
Rituximab
375 mg/m2 da, ngày 0
|
Ibrutinib
đơn trị
|
420mg/
ngày, uống liên tục đến khi bệnh tiến triển hoặc không chấp nhận được tác
dụng phụ của thuốc
|
Bortezomib
+ Rituximab (VR)
|
Bortezomib
1,3mg/m2 da (ngày 1, 4, 8, 11)
Rituximab
375mg/m2 da (ngày 0)
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Morel
P, Duhamel A, Gobbi P, et al. (2009), “International prognostic scoring system
for Waldenstrom macroglobulinemia”. Blood; 113 (18): 4163-4170.
2. Treon
SP, Ioakimidis L, Soumerai JD, et al. (2009), “Primary therapy of Waldenstrom
macroglobulinemia with bortezomib, dexamethasone and rituximab: WMCTG clinical
trial 05-180”. J Clin Oncol; 27(23): 3830-3835.
3. Owen
RG, Kyle RA, Stone MJ, Rawstron AC, Leblond V, Merlini Get al. (2013),
“Response assessment in Waldenstrom macroglobulinaemia: update from the 6th
International Workshop”. Br J Haematol; 160: 171-176.
4. Ansell
SM, Kyle RA, Reeder CB, Fonseca R, Mikhael JR, Morice WGet al. (2009),
“Diagnosis and management of Waldenstrom macroglobulinemia: Mayo stratification
of macroglobulinemia and risk-adapted therapy (mSMART) guidelines”. Mayo
Clin Proc; 85: 824-833.
5. Treon
SP, Hanzis C, Manning RJ, Ioakimidis L, Patterson CJ, Hunter ZRet al. (2011),
“Maintenance rituximab is associated with improved clinical outcome in
rituximab naive patients with Waldenstrom macroglobulinaemia who respond to a
rituximab- containing regimen”. Br J Haematol; 154: 357-362.
6. Treon
SP. (2009), “How I treat Waldenstrom macroglobulinemia”. Blood; 114:
2375-2385
37. ĐA U TUỶ XƯƠNG
1. ĐẠI
CƯƠNG
Đa u tủy
xương (Multiple Myeloma: MM), còn gọi là bệnh Kahler, là một bệnh máu ác tính,
đặc trưng bởi sự tăng sinh ác tính tế bào dòng plasmo trong tuỷ xương, xuất
hiện protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu, tổn thương các cơ quan
đích.
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
- Khoảng
70% có thiếu máu lúc chẩn đoán; khoảng 60% biểu hiện đau xương, gãy xương và u
xương; có 20% suy thận, trong đó 10% người bệnh mới chẩn đoán suy thận nặng cần
thận nhân tạo; ngoài ra gặp khoảng 15 - 20 % có táo bón, buồn nôn; đa niệu,
loạn thần, hôn mê, rối loạn nhịp tim do tăng calci máu. Biểu hiện thần kinh:
Chèn ép rễ - tuỷ sống; bệnh lý thần kinh ngoại biên; thâm nhiễm thần kinh trung
ương. Biến chứng nặng là khối u chèn ép tủy sống (chiếm khoảng 10%), chẩn đoán
dựa vào chụp cộng hưởng từ.
- Nhiễm
trùng tái diễn, là nguyên nhân chính gây tử vong.
- Khó thở,
có những cơn thiếu máu cơ tim thoáng qua, huyết khối tĩnh mạch sâu, chảy máu
võng mạc, mũi do tăng độ quánh máu.
2.2. Cận
lâm sàng
- Xét
nghiệm tủy xương:
+ Tăng tỷ
lệ tế bào dòng plasmo; có thể thấy tăng hủy cốt bào, giảm tạo cốt bào; hình ảnh
rối loạn sinh tủy thứ phát…;
+ Xét
nghiệm NST và FISH: Phát hiện bất thường thiểu bội, đa bội, bất thường nhiễm
sắc thể số 1, t(14;16), t(11;14), t(6;14), t(4;14), t(14;20) và del 13; del
17…;
+ Hoá mô
miễn dịch (IHC) và/ hoặc phân tích dấu ấn miễn dịch (FC): xác định dấu ấn tế
bào dòng plasmo (để đánh giá chính xác tỷ lệ tế bào ác tính và chẩn đoán phân
biệt). Các CD tiêu chuẩn xác định plasmo ác tính: CD38, CD138, CD56, CD19,
CD45. Các CD giúp chẩn đoán phân biệt và làm kiểu hình miễn dịch cơ sở của
tế bào myeloma (LAIP- MAIP) để theo dõi MRD: CD27, CD81, light chain K và L,
CD20, CD117;
+ Sinh
thiết mô, nhuộm hóa mô miễn dịch, chẩn đoán u tương bào (khi có u);
+ Nhuộm đỏ
Congo/ mô mỡ, tủy xương nếu cần loại trừ Amyloid.
- Điện di
protein huyết thanh và nước tiểu/24h: Phát hiện protein
đơn dòng; điện di miễn dịch phát hiện thành phần đơn dòng của các chuỗi nặng và
nhẹ.
- Xét
nghiệm sinh hoá: Có thể tăng protid máu toàn phần; giảm
albumin; tăng globulin, β2-microglobulin, LDH, acid uric, men gan,
ure/creatinine và canxi huyết thanh. Định lượng globulin miễn dịch IgG, IgA, IgM
và đo chuỗi nhẹ tự do (free light-chain: FLC) trong huyết thanh và nước
tiểu/24h thấy thay đổi; protein niệu 24h.
- Chẩn
đoán hình ảnh:
+ Chụp cắt
lớp vi tính liều thấp toàn thân: Là kỹ thuật chuẩn mới để phát hiện
tổn thương tiêu xương;
+ Chụp
X-quang xương (cột sống, xương chậu, xương sọ, xương sườn...): Chỉ định khi
không thể chụp cắt lớp vi tính toàn thân liều thấp, phát hiện tổn thương tiêu
xương;
+ Chụp
cộng hưởng từ toàn thân: cần thiết trong những trường hợp có biểu hiện đau
xương nhưng chụp X-quang không thấy tổn thương hoặc phát hiện tổn thương chèn
ép tuỷ sống;
+ Chụp
PET/CT: Phát hiện những tổn thương xương, tổn thương ngoài tuỷ.
2.3. Tiêu
chuẩn chẩn đoán
Hiệp hội
Đa u tủy xương quốc tế năm 2014 đưa tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Đa u tủy xương và
các rối loạn dòng plasmo ở bệnh nhân có một hay nhiều triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng nêu trên (Bảng 45), gồm:
- Bệnh lý
gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (monoclonal gammopathy of undetermined
significance: MGUS).
- Đa u tủy
xương tiềm tàng (smouldering multiple myeloma: SMM).
- Đa u tủy
xương có triệu chứng (multiple myeloma: MM).
Bảng 45. Tiêu chuẩn chẩn đoán cho các thể bệnh Đa u tủy
xương
Thể bệnh
|
Tiêu chuẩn
|
MGUS
|
Tất cả 3
tiêu chuẩn sau:
1)
Protein đơn dòng trong huyết thanh < 3 g/dl,
2) Tế
bào dòng plasmo trong tuỷ xương < 10%, và
3) Không
thấy tổn thương cơ quan (tăng calci máu, suy thận, thiếu máu và tổn thương
xương) mà có thể là do rối loạn tăng sinh tế bào dòng plasmo.
|
SMM
|
Cả hai
tiêu chuẩn sau:
1)
Protein đơn dòng trong huyết thanh (IgG hoặc IgA) ≥ 3 g/dl, hoặc protein đơn
dòng trong nước tiểu ≥ 500mg/24h và/hoặc các tế bào dòng plasmo trong tuỷ
xương ≥ 10%-60%.
2) Không
có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đa u tuỷ xương hoặc amyloid.
|
MM
|
Cả hai
tiêu chuẩn sau:
1) Tế
bào dòng plasmo trong tuỷ xương ≥ 10% hoặc sinh thiết chứng minh có u tế bào
dòng plasmo ngoài tuỷ hoặc xương.
2) Có 1
hay nhiều biểu hiện của đa u tuỷ xương:
- Có
bằng chứng tổn thương cơ quan là hậu quả do rối loạn tăng sinh tế bào dòng
plasmo:
+ Tăng
calci máu: calci huyết thanh cao hơn giới hạn cao của bình thường > 0,25
mmol/l (> 1 mg/dl) hoặc 2,75 mmol/l (> 11 mg/dl).
+ Suy
thận: Creatinine huyết thanh > 177 µmol/l (> 2 mg/dl) hoặc độ thanh
thải creatinin < 40 ml/phút.
+ Thiếu
máu: hemoglobin giảm > 20 g/l dưới mức giới hạn thấp bình thường hoặc
hemoglobin < 100 g/l.
+ Tổn
thương xương: có 1 hay nhiều tổn thương tiêu xương trên Xq xương sọ, CT
scanner hay PET-CT.
- Tế bào
dòng plasmo trong tuỷ xương ≥ 60%.
- Tỷ lệ
chuỗi nhẹ tự do bệnh lý/không bệnh lý trong huyết thanh ≥ 100 (nồng độ chuỗi
nhẹ tự do bệnh lý ≥ 100mg/L).
- Có
>1 ổ tổn thương trên MRI với kích thước ≥ 5mm.
|
MGUS chuỗi nhẹ
|
Tất cả
các tiêu chuẩn sau:
1) Bất
thường tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do (< 0,26 hay > 1,65).
2) Tăng
nồng độ chuỗi nhẹ tự do bệnh lý (tăng chuỗi nhẹ tự do kappa với tỷ lệ >
1,65 và tăng tăng chuỗi nhẹ tự do lambda với tỷ lệ < 0,26).
3) Không
có biểu hiện chuỗi nặng trên điện di miễn dịch cố định.
4) Không
thấy tổn thương cơ quan là hậu quả của rối loạn tăng sinh tế bào dòng plasmo.
5) Tế
bào dòng plasmo trong tuỷ xương < 10%.
6)
Protein đơn dòng trong nước tiểu < 500mg/24h.
|
U tương bào đơn độc
|
Tất cả 4
tiêu chuẩn sau:
1) Tổn
thương xương đơn độc hoặc tổn thương mô mềm được chứng minh trên sinh thiết
có tế bào dòng plasmo.
2) Tuỷ
xương bình thường không tăng sinh tế bào dòng plamo.
3) Kết
quả kiểm tra xương sọ và MRI hay CT cột sống, khung chậu bình thường (trừ tổn
thương đơn độc nguyên phát).
4) Không
có tổn thương cơ quan như tăng calci máu, suy thận, thiếu máu hay tổn thương
xương (CRAB) là hậu quả do rối loạn tăng sinh tế bào dòng plasmo - lympho.
|
U tương bào đơn độc với tổn thương tối thiểu tuỷ xương
|
Tất cả 4
tiêu chuẩn sau:
1) Tổn
thương xương đơn độc hoặc tổn thương mô mềm được chứng minh trên sinh thiết
có tế bào dòng plasmo.
2) Tế
bào dòng plasmo trong tuỷ xương < 10%.
3) Kết
quả kiểm tra xương sọ và MRI hay CT cột sống, khung chậu bình thường (trừ tổn
thương đơn độc nguyên phát).
4) Không
có tổn thương cơ quan như tăng canxi máu, suy thận, thiếu máu hay tổn thương
xương (CRAB) là hậu quả do rối loạn tăng sinh tế bào dòng plasmo - lympho.
|
2.4. Phân
chia giai đoạn
Theo hệ
thống phân chia giai đoạn quốc tế (The International Staging System: ISS) (Bảng
46), ISS giai đoạn III được coi là bệnh có tiên lượng xấu.
Bảng 46. Hệ thống phân chia giai đoạn quốc tế ISS
Giai đoạn
|
Tiêu chuẩn
|
I
|
β2M
*
<
3,5 mG/L.
Albumin
≥ 3,5 g/dl.
|
II
|
β2M
< 3,5 mG/L và albumin < 3,5 g/dl, hoặc:
β2M
3,5 - 5,5 mG/L và nồng độ albumin bất kỳ.
|
III
|
β2M
≥ 5,5 mG/L.
|
* β2M: β2
microglobulin huyết thanh.
2.5. Phân
nhym nguy cơ theo di truyền tế bào
Phân nhóm
theo tổn thương di truyền của Mayo Clinic giúp định hướng điều trị (bảng 47).
Bảng 47. Các nhóm nguy cơ theo di truyền tế bào
Nguy cơ thấp
|
Nguy cơ trung bình
|
Nguy cơ cao
|
- Thêm
bội (Hyperdiploidy)
-
t(11;14) (q13;q32)
-
t(6;14) (p21;q32)
- Không
có tổn thương
|
-
t(4;14) (q32;q23)
- Del
13,14 hay thiểu bội (Hypodiploidy)
-
Gain(1q21)
|
- Del
17p
-
t(14;16) (q32;q23)
-
t(14;20) (q32;q11)
|
2.6. Cic
xét nghiệm đánh giá tồn dư tối thiểu bệnh (MRD)
- Định
lượng hoá sinh: FLC và chuỗi nặng/chuỗi nhẹ.
- Phát
hiện MRD ở tuỷ xương bằng phương pháp đếm tế bào dòng chảy hay phân tử; ghi
nhận tổn thương bằng PET/CT, MRI.
2.7. Chẩn
đoán phân biệt
- U tế bào
dòng plasmo ngoài tuỷ: Khối u xương hay u phần mềm khu trú. Tăng
sinh tế bào dòng plasmo thể hiện trên sinh thiết tổn thương ở xương hay phần
mềm, không có bằng chứng của tăng sinh tế bào dòng plasmo trong tuỷ xương trên
tuỷ đồ và sinh thiết. Không có tổn thương xương, ngoại trừ khối u xương đơn
độc.
- Lơ xê mi
tế bào dòng plasmo: Có thể nguyên phát hay thứ phát sau Đa u tủy
xương, được chẩn đoán khi máu ngoại vi có tỷ lệ tế bào dòng plasmo trên 20% hay
số lượng tuyệt đối > 2 G/L.
- Bệnh
Waldenstrom: Tăng IgM > 3 g/dl, tăng sinh lympho và tế bào lympho
dạng tế bào dòng plasmo trong tuỷ xương. Không có tổn thương xương. Thường biểu
hiện triệu chứng của tăng độ quánh huyết tương; người bệnh hay có gan, lách và
hạch to.
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Điều
trị ban đầu cho bệnh nhân mới chẩn đoán
- U tương
bào đơn độc hoặc u tương bào đơn độc có tổn thương tuỷ xương tối thiểu điều
trị: Xạ trị và/hoặc phẫu thuật, theo dõi mỗi 3-6 tháng trong vòng 5 năm.
- Người
bệnh thuộc nhóm MGUS và SMM: Không có chỉ định điều trị ngay. Nguy cơ thấp theo
dõi 3-6 tháng, nguy cơ cao theo dõi mỗi 3 tháng hoặc điều trị Lenalidomide tuỳ
theo tình trạng bệnh nhân.
- Chỉ định
điều trị cho người bệnh Đa u tủy xương có triệu chứng: Calci máu > 2,75
mmol/L, creatinine > 2,0 mg/ml, Hb < 100 g/l, tổn thương xương hoạt động.
- Cần dựa
vào khả năng thực hiện ghép tế bào gốc tự thân và nhóm nguy cơ theo phân loại
di truyền cho từng ca bệnh để lựa chọn các phác đồ điều trị cho thích hợp và
hiệu quả (xem bảng 48).
Bảng 48. Phác đồ điều trị ban đầu Đa u tủy xương cy triệu
chứng
Khả năng ghép tế bào gốc tự thân
|
Có khả năng ghép tế bào gốc
|
Không có khả năng ghép tế bào gốc
|
Phác đồ
thuốc điều trị tấn công:
- VTD:
Bortezomib, thalidomide, dexamethasone.
- VCD:
Bortezomib, cyclophosphamide, dexamethasone.
- PAD:
Bortezomib, doxorubicin, dexamethasone.
- VRd:
Bortezomib, lenalidomide, dexamethasone liều thấp.
- DRd:
Daratumumab, lenalidomide dexamethasone liều thấp.
- D kết
hợp với các phác đồ:VRd, KRd, VTD....
|
Lựa chọn
đầu tiên:
- MPT:
Melphalan, methylprednisone, thalidomide hoặc:
- VMP:
Bortezomib, melphalan, methylprednisone.
Lựa chọn
thứ hai:
Bendamustine, methylprednisone.
Các lựa
chọn khác:
- CTD:
Cyclophosphamide, thalidomide, dexamethasone.
- MP:
Melphalan, methylprednisone.
- VRd:
Bortezomib, lenalidomide, dexamethasone liều thấp.
- DRd:
Daratumumab, lenalidomide dexamethasone liều thấp.
- Rd:
Lenalidomide dexamethasone liều thấp.
|
3.1.1.
Người bệnh không có chỉ định ghép tế bào gốc (thường > 65 tuổi và thể trạng
bệnh kém). Thể trạng bệnh có ý nghĩa lựa chọn ghép hơn tuổi của người bệnh.
a. Điều
trị tấn công
- MP: Melphalan
và Methylprednisone:
Melphalan
|
0,25mg/kg/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-4
|
Methylprednisone
|
2mg/kg/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-4
|
Cách 4-6
tuần/đợt x 12 đợt. Điều chỉnh liều melphalan theo số lượng bạch cầu (BC) và
tiểu cầu (TC).
Kết hợp
uống melphalan và methylprednisone (MP) với các thuốc mới:
- MPT
Melphalan
|
0,25mg/kg hoặc 4mg/m2/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-4
|
Methylprednisone
|
2mg/kg/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-4
|
Thalidomide
|
100-200mg/ngày
|
Uống
|
Liên tục
|
MP: Cách
4-6 tuần/đợt x 12 đợt. Điều chỉnh liều melphalan theo số lượng bạch cầu và tiểu
cầu. Thalidomide: Kéo dài 72 tuần.
- VMP
Melphalan
|
9mg/m2/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-4
|
Methylprednisone
|
60mg/m2/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-4
|
Bortezomib
|
1,3mg/m2
|
Tiêm tĩnh mạch
hoặc tiêm dưới da
|
Ngày 1, 4, 8, 11 (4 đợt đầu);
ngày 1, 8, 15, 22 (4 đợt tiếp)
|
Cách 5
tuần/đợt x 12 đợt.
- Rd
Lenalidomide
|
25mg/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-21
|
Dexamethasone
|
40mg/ngày
|
Uống hoặc truyền tĩnh mạch
|
Ngày 1-4
|
Cách 4
tuần/ đợt (đến khi bệnh tiến triển).
-
Bendamustine kết hợp methylprednisone: Chỉ định cho những người bệnh không thể
ghép tuỷ và có biểu hiện bệnh lý thần kinh ngoại biên nên chống chỉ định điều
trị bortezomib và thalidomide.
* Một số
phác đồ khác:
-
Bortezomib/lenalidomide/dexamethasone (VRD).
-
Bortezomib/cyclophosphamide/dexamethasone (VCD).
-
Bortezomib/dexamethasone (Vd).
b. Điều
trị duy trì: Tuỳ theo nhóm tiên lượng.
-
Thalidomide: Uống 100mg/ngày.
-
Lenalidomide: Uống 10mg/ngày x 28 ngày x 3 chu kỳ; sau đó liều 15mg ở các chu
kỳ sau.
Hoặc:
10mg/ngày x 21 ngày.
- Mỗi chu
kỳ cách nhau 4 tuần cho đến khi bệnh tiến triển hay có độc tính không uống được
lenalidomide. Mỗi chu kỳ có thể kết hợp dexamethasone.
- Với nhóm
nguy cơ trung bình và cao cần điều trị bổ sung: Phác đồ có Bortezomib: 1,3mg/m2,
ngày 1, 4, 8, 11. Lặp lại mỗi chu kỳ sau 2 tuần trong 2 năm hoặc cho đến khi
bệnh tiến triển hay có độc tính phải dừng Bortezomib.
Hoặc:
Bortezomib:
1,6mg/m2, ngày 1, 8, 15 và 22. Lặp lại mỗi chu kỳ sau 5 tuần trong 6
tháng hoặc cho đến khi bệnh tiến triển hay có độc tính phải dừng Bortezomib.
3.1.2.
Người bệnh có khả năng ghép tế bào gốc (< 65 tuổi, có thể tới 70 tuổi nếu
thể trạng tốt)
a. Điều
trị tấn công: Tuỳ theo nhóm tiên lượng và khả năng có đủ
các nhóm thuốc để có chiến lược lựa chọn phác đồ điều trị, thường kết hợp các
loại thuốc của các nhóm: nhóm thuốc ức chế proteasome, điều hoà miễn dịch,
kháng thể đơn dòng và corticoid .
* Một số
phác đồ cụ thể:
- VRD:
Bortezomib
|
1,3 mg/m2
|
Tiêm dưới da hay tĩnh mạch
|
Ngày 1,4,8,11 (4 đợt đầu), ngày 1,8,15,22 (4 đợt tiếp)
|
Lenalidomide
|
25m/ngày
|
Uống
|
Ngày 1-14
|
Dexamethasone
|
40mg/ngày
|
Truyền tĩnhmạch/uống
|
Ngày 1,8,15
|
- VTD:
Bortezomib
|
1,3 mg/m2
|
Tiêm dưới da hay tĩnh mạch
|
Ngày 1,4,8,11 (4 đợt đầu), ngày 1,8,15,22 (4 đợt tiếp).
|
Thalidomide
|
100-200mg
|
Uống
|
Liên tục
|
Dexamethasone
|
40mg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch/uống
|
Ngày 1-4
|
- VCD:
Bortezomib
|
1,3 mg/m2
|
Tiêm dưới da hay tĩnh mạch
|
Ngày 1,4,8,11 (4 đợt đầu), ngày 1,8,15,22 (4 đợt tiếp)
|
Cyclophosphamide
(Một
trong 3 kiểu)
|
300mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch/uống
|
Ngày 1,8,15,22
|
500mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch/uống
|
Ngày 1,8,15
|
900mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày 1
|
Dexamethasone
|
40mg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch/uống
|
Ngày 1-4, 9-12, 17-20
|
40mg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch/uống
|
Ngày 1,8,15
|
40mg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày 1-4
|
- PAD:
Bortezomib
|
1,3 mg/m2
|
Tiêm dưới da hay tĩnh mạch
|
Ngày 1,4,8,11 (4 đợt đầu), ngày 1,8,15,22 (4 đợt tiếp)
|
Doxorubicin
|
9mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày 1-4
|
Dexamethasone
|
40mg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày 1-4, 9-12, 17-20 (chu kỳ 1) và Ngày 1-4 (chu kỳ
2-4). Hoặc cả 4 chu kỳ: Ngày 1-4, 9-12, 17-20
|
* Một số
phác đồ khác:
-
Daratuzumab kết hợp các nhóm thuốc.
-
Bortezomib/ dexamethasone.
- Lenalidomide/
dexamethasone.
-
VTD-PACE.
* Thường điều
trị từ 4 đến 6 đợt cách nhau 10-14 ngày, trước khi thực hiện huy động và thu
gom tế bào gốc. Sau mỗi đợt điều trị phải đánh giá đáp ứng để cân nhắc phác đồ
tiếp theo.
* Lưu ý
tác dụng phụ của các thuốc mới:
-
Bortezomib: Tổn thương thần kinh ngoại biên (đau buốt chi), giảm tiểu cầu (5%),
biến chứng muộn nhiễm vi rút Zoster. Biến chứng độc với thần kinh ngoại biên
của bortezomib giảm đáng kể khi thay đổi tiêm tuần 2 lần sang mỗi tuần một lần
hoặc chuyển từ tiêm tĩnh mạch sang tiêm dưới da tuần 1 lần.
-
Thalidomide: Suy thận, tổn thương thần kinh ngoại biên, tắc mạch.
-
Lenalidomide: Gây ức chế tuỷ (giảm bạch cầu, tiểu cầu) nên có kế hoạch lấy tế
bào gốc ngay sau 4 đợt điều trị và thường phải huy động tế bào gốc bằng
Cyclophosphamid; tắc mạch, táo bón.
- Với tác
dụng phụ của thalidomide và lenalidomide gây tắc mạch, dự phòng bằng aspirin,
heparin trọng lượng phân tử thấp hay courmarin nếu người bệnh ở nhóm nguy cơ
cao tắc tĩnh mạch sâu.
b. Điều
trị ghép tế bào gốc tự thân
- Phác đồ điều
kiện hoá chuẩn: Melphalan (200 mg/ m2 tĩnh mạch). Liều melphalan cần
được điều chỉnh theo mức độ suy thận.
- Sử dụng
nguồn tế bào gốc máu ngoại vi là chính. Có thể truyền tươi hoặc được bảo quản
âm sâu -196ºC.
- Sau
truyền tế bào gốc theo dõi mọc mảnh ghép và các biến chứng như nhiễm trùng,
xuất huyết... Chăm sóc người bệnh theo chế độ chăm sóc cấp 1.
- Ghép tự
thân hai lần: Được chỉ định ở người bệnh không đạt được lui bệnh một phần rất
tốt sau ghép đầu tiên hoặc sau tái phát.
c. Điều
trị duy trì sau ghép
- Mục
đích: Giúp đạt lui bệnh thêm, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển và tái
phát.
- Nhóm
nguy cơ tốt: Duy trì thalidomide 100 mg/ngày cho đến khi bệnh tiến triển hay có
độc tính không uống được thalidomide.
- Nhóm
nguy cơ tốt không đạt CR hoặc VGPR: Lenalidomide cho đến khi bệnh tiến triển
hay có độc tính không uống được lenalidomide.
- Nhóm
nguy cơ cao và trung bình: Điều trị duy trì bằng phác đồ có bortezomib tối đa
trong 2 năm; hoặc cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có các tác dụng phụ do
bortezomib.
3.2. Điều
trị bệnh tái phát và khing thuốc
a. Nguyên
tắc:
- Khi tái
phát và kháng thuốc cần xét nghiệm lại đánh giá yếu tố nguy cơ và tổng thể
bilan bệnh như ban đầu chẩn đoán vì có sự chuyển đổi clone để có kế hoạch điều
trị.
- Lựa chọn
điều trị trong bệnh cảnh tái phát phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, thể
trạng người bệnh, các bệnh đi kèm, thể bệnh, hiệu quả và dung nạp của điều trị
trước, số lần điều trị trước, các lựa chọn điều trị có sẵn còn lại và khoảng
thời gian của lần điều trị gần nhất; yếu tố kinh tế các phác đồ, sự thuận tiện
trong điều trị...
- Ở những
người bệnh trẻ tuổi tái phát, chỉ định ghép tự thân lần hai (tham khảo phác đồ
ghép tự thân cho đa u tuỷ xương).
b. Các
phác đồ điều trị khi tái phát/ kháng thuốc:
- Có thể
quay trở lại các phác đồ tấn công (VTD, VCD...) đã điều trị trước đây nếu tái
phát sau 6 tháng và đánh giá đáp ứng sau mỗi đợt điều trị để điều chỉnh phác
đồ.
- Các phác
đồ kết hợp thuốc mới được ưu tiên chỉ định:
+
Bortezomib/lenalidomide/dexamethasone;
+
Daratumumab/bortezomib/dexamethasone;
+
Daratumumab/lenalidomide/dexamethasone;
- Một số
phác đồ khác có thể chỉ định:
+
Bendamustine/bortezomib/dexamethasone;
+
Bendamustine/lenalidomide/dexamethasone;
+
Bendamustine/pegylated liposomal doxorubicin /dexamethasone;
+
Bortezomib/cyclophosphamide/dexamethasone;
+
Cyclophosphamide/lenalidomide/dexamethasone;
+
Bortezomib/dexamethasone;
+
Daratumumab;
+
Lenalidomide/dexamethasone;
+
Lenalidomide/PLD/VD;
+ PLD-VTD;
+
Selinexor: Khi kháng với tất cả các thuốc.
- Một số
phác đồ khác có thể hiệu quả trong một số trường hợp:
+
Bendamustine;
+
Dexamethasone/ cyclophosphamide/ etoposide/ cisplatin (DCEP);
+Dexamethasone/thalidomide/cisplatin/doxorubicin/cyclophosphamide/etoposide
(DT-PACE) +/- bortezomib (VTD-PACE);
+ Liều cao
cyclophosphamide.
- Một số
phác đồ cụ thể:
+ Phác đồ
bortezomib kết hợp với pegylated liposomal doxorubicin (PLD) như sau:
Bortezomib
|
1,3 mg/m2
|
Tiêm dưới da hay tĩnh mạch
|
Ngày 1,4,8,11 (4 đợt đầu),
ngày 1,8,15,22 (4 đợt tiếp)
|
PLD
|
30mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
ngày 4
|
Cách 21
ngày/đợt x 8 đợt.
+
L-PLD-VD:
●
Lenalidomide: 10mg/ngày, uống 21ngày, chu kỳ 28 ngày;
●
Pegylated liposomal Doxorubicin: 40mg/m2/ngày da, truyền tĩnh mạch
ngày 1 (truyền trong 2 giờ);
●
Bortezomib: 2mg/ngày, tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch ngày 1;
●
Dexamethasone: 40mg/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1.
+ PLD-VTD:
●
Pegylated liposomal Doxorubicin: 40mg/m2/ngày da, truyền tĩnh mạch
ngày 1 (truyền trong 2 giờ);
●
Bortezomib: 1,3mg/m2 da, tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch ngày
1, 4, 8 và 11;
●
Thalidomide 50-200mg/ngày, uống hàng ngày trước khi ngủ;
●
Dexamethasone: 40mg/ngày, truyền tĩnh mạch hay uống ngày 1-4.
- VTD-PACE
Tấn công:
+
Bortezomib: 1mg/m2 da, tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch ngày
1, 4, 8 và 11;
+ Ngày
4-7: Thalidomide 50-200mg, uống hàng ngày trước khi ngủ + dexamethasone 40mg/
ngày, truyền tĩnh mạch hay uống;
+ Ngày
4-7: Cyclophosphamide 400mg/m2 +
etoposide 40mg/m2 + cisplatin 10mg/m2 +
doxorubicin 10mg/m2 (tất cả truyền tĩnh mạch hàng ngày
trong 24h).
Củng cố:
Chu kỳ 1: Bắt đầu 6
tuần - 4 tháng sau ghép:
Ngày 1, 4,
8, and 11: Bortezomib 1mg/m2 tiêm tĩnh
mạch hay dưới da.
1-4:
Thalidomide 50-200mg uống, tối + dexamethasone 40mg/ ngày.
Ngày 1-4:
Cyclophosphamide 300mg/m2 truyền tĩnh mạch mỗi
ngày trong 24h + etoposide 30mg/m2 truyền
tĩnh mạch mỗi ngày trong 24h + cisplatin 7,5mg/m2 truyền
tĩnh mạch mỗi ngày trong 24h + doxorubicin 7,5mg/m2 truyền
tĩnh mạch mỗi ngày trong 24h.
Chu kỳ 2: Sau chu
kỳ 1: 2-4 tháng.
Ngày 1, 4,
8, and 11: Bortezomib 1mg/m2 IV tiêm
tĩnh mạch hay dưới da.
Ngày 1-4:
Thalidomide 50-200mg uống, tối + dexamethasone 40mg/ ngày.
Ngày 4-7:
Cyclophosphamide 300mg/m2 truyền tĩnh mạch mỗi
ngày trong 24h + etoposide 30mg/m2 truyền
tĩnh mạch mỗi ngày trong 24 giờ + cisplatin 7,5mg/m2 truyền
tĩnh mạch mỗi ngày trong 24 giờ + doxorubicin 7,5mg/m2 truyền
tĩnh mạch mỗi ngày trong 24 giờ.
Lưu ý cho
tất cả các phác đồ: đánh giá lại kết quả sau mỗi đợt điều trị, nếu không đáp
ứng thì chuyển sang phác đồ khác.
3.3. Điều
trị hỗ trợ
a. Suy
thận
- Bệnh
nhân Đa u tủy xương mới chẩn đoán có suy thận: Nên trao đổi huyết tương, chọn
phác đồ điều trị có bortezomib và không cần điều chỉnh liều bortezomib. Có thể
kết hợp lenalidomide và dexamethasone, tuy nhiên liều lenalidomide phải được điều
chỉnh theo mức độ suy thận.
- Chăm sóc
chức năng thận: Giảm canxi, giảm acid uric.
- Phòng
suy thận:
+ Một số
thuốc có nguy cơ gây độc đối với thận nên hạn chế dùng như: Kháng sinh nhóm
aminoglycoside, thuốc chống viêm non-steroid, tránh sử dụng thuốc cản quang...;
+ Theo dõi
chức năng thận khi điều trị kéo dài thuốc nhóm Bisphosphonate.
b. Thiếu
máu
-
Erythropoietin tái tổ hợp:
+ Chỉ định
cho các trường hợp thiếu máu Hb < 100g/L, đặc biệt bệnh nhân có suy thận;
+ Liều
4.000 UI/ ngày hoặc liều 10.000UI/ 1 lần x 3 lần/ tuần. Mục đích huyết sắc tố
đạt trên 120g/L, nhưng < 140g/L.
- Truyền
khối hồng cầu.
c. Tổn
thương xương
- Tất cả
các bệnh nhân cần điều trị tổn thương xương với thuốc nhóm Bisphosphonate hoặc
denosumab, nhưng cần lưu ý:
+ Khám
răng;
+ Theo dõi
chức năng thận khi điều trị kéo dài Bisphosphonate;
+ Theo dõi
biến chứng hoại tử xương hàm.
- Điều trị
tăng canxi máu:
+ Truyền
dịch, lợi tiểu;
+ Nếu
canxi máu > 11 mg/dl (2,75 mmol/l) cần phải xử trí cấp cứu;
+ Ức chế
huỷ xương: Biphosphonate (ưu tiên zoledronic acid), calcitonine (4-8 UI/kg pha
NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch trong 6-8 giờ hoặc denosumab;
+ Lọc máu:
Chỉ định cho trường hợp tăng canxi máu nặng đe doạ tính mạng, người bệnh có suy
thận, phù phổi.
-
Bisphosphonate: Làm tăng chuyển hoá của xương và tránh gây huỷ xương, tác dụng
giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân mới: Điều trị không quá 2
năm; bệnh nhân tái phát: Điều trị lại bisphosphonate kết hợp điều trị tích cực
bệnh.
+
Zoledronate: Liều 4 mg/lần/tháng, truyền tĩnh mạch trên 30 phút;
+
Pamidronate: Liều 90 mg/lần/tháng, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ.
- Bệnh
nhân có suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 30-60mL/p):
+
Zoledronate: giảm đến liều tối đa 3mg/lần, vẫn truyền trên 30 phút;
+
Pamidronate: 90 mg/lần, kéo dài truyền TM trong 4 giờ.
- Lưu ý
khi điều trị Bisphosphonate và denosumab:
+ Khám
răng;
+ Theo dõi
chức năng thận khi điều trị kéo dài Bisphosphonate;
+ Theo dõi
biến chứng hoại tử xương hàm: BC muộn, nghiêm trọng liên quan thời gian ĐT
bisphosphonate (gặp ở zoledronate > pamidronate).
- Khuyến
khích người bệnh vận động nhiều nhất nếu có thể, nhưng tránh gây ra chấn
thương.
- Trường
hợp đau nhiều và có tính khu trú có thể: Tia xạ liều thấp để giảm đau cho
trường hợp không kiểm soát được đau, nguy cơ gãy xương bệnh lý hay nguy cơ chèn
ép tuỷ.
- Xem xét
đeo khung hỗ trợ cột sống.
- Bệnh
nhân đau lưng mức độ nặng do gẫy xẹp thân sống nên tạo hình thân sống bằng đổ
xi măng (vertebroplasty) hoặc nong bóng đổ xi măng (kyphoplasty).
d. Dự
phòng nhiễm trùng
-
Gammaglobulin: Chỉ định khi nhiễm trùng tái diễn, nhiễm trùng nặng đe doạ tính
mạng bệnh nhân.
- Tiêm
phòng vắc xin phòng viêm phổi do cầu khuẩn, H.influenza.
- Phòng
viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP), herpes và chống nấm khi điều trị hoá
chất liều cao.
-
Khi điều trị nhóm ức chế proteasome (bortezomib và daratumumab): Dự phòng mắc
herpes zoster bằng aciclovir.
e.
Tổn thương hệ thống thần kinh
-
Ép tủy: Cần cấp cứu kịp thời để ngăn ngừa tổn thương không hồi phục như liệt.
+
Chống phù tủy: Dexamethasone liều cao, ban đầu 100mg sau đó 25mg mỗi 6 giờ, rồi
giảm dần liều;
+
Tia xạ tại chỗ càng sớm càng tốt, đồng thời kết hợp dexamethasone liều cao;
+
Nếu các biện pháp trên không hiệu quả: Phẫu thuật để giảm áp lực lên tủy sống.
-
Thâm nhiễm thần kinh trung ương: Điều trị tiêm tủy sống, tia xạ và điều trị
toàn thân, tiên lượng nhóm này rất xấu với thời gian sống trung bình 3 tháng.
g.
Tăng độ quánh máu
-
Xử trí: Chỉ định trao đổi huyết tương cho những người bệnh có biểu hiện triệu
chứng của tăng độ quánh máu như: Chảy máu niêm mạc, triệu chứng thần kinh (đau
đầu, chóng mặt hoặc co giật, hôn mê)... hoặc độ quánh huyết tương tăng trên 4
CP (centipoise).
h.
Phòng và điều trị huyết khối
-
Dự phòng huyết khối:
+
Nguy cơ gặp biểu hiện huyết khối tĩnh mạch (VTE) hay gặp nhất trong giai đoạn 6
đến 12 tháng đầu điều trị, sau đó giảm hơn và thấp hơn ở những bệnh nhân tái
phát so với những bệnh nhân chưa điều trị trước đó;
+
Khi điều trị phác đồ có thuốc điều hoà miễn dịch (thalidomide,
lenalidomide...), đặc biệt khi kết hợp với glucocorticoid, doxorubicin, erythropoietin
cần điều trị dự phòng huyết khối thường quy;
+
Dựa trên nhóm nguy cơ để lựa chọn điều trị dự phòng: Aspirin khi điều trị thuốc
điều hoà miễn dịch kết hợp dexamethazone. Khi điều trị liều cao dexamethazone
hoặc doxorubicin hoặc bệnh nhân có thêm yếu tố nguy cơ như: Béo phì, bị chấn
thương nên dự phòng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), ví dụ enoxaparin
40mg tiêm dưới da hàng ngày hoặc đủ liều warfarin.
-
Đánh giá các yếu tố nguy cơ sau:
+
Chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 30 kg/m2;
+
Tiền sử VTE trước đó;
+
Khi điều trị phác đồ có thuốc điều hoà miễn dịch, dexamethazone, doxorubicin...
+
Có catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc máy tạo nhịp tim;
+
Bệnh tim (bệnh động mạch vành có triệu chứng, suy tim sung huyết hoặc tiền sử
đһt stent/CABG);
+
Bệnh thận mạn tính (mức lọc cầu thận ước tính dưới 30 ml/phút);
+
Đái tháo đường;
+
Nhiễm trùng cấp tính;
+
Bất động;
+
Điều trị erythropoietin;
+
Huyết khối di truyền;
+
D-dimer tăng cao.
-
Phác đồ dự phòng:
+
Không có yếu tố nguy cơ hay 1 yếu tố nguy cơ: Aspirin 81 đến 325mg, uống 1 lần
hàng ngày tuỳ quyết định của bác sỹ;
+
Có trên 2 yếu tố nguy cơ: LMWH (ví dụ: enoxaparin 40mg/ngày) hoặc warfarin đủ
liều (đích INR 2-3).
-
Điều trị thuốc chống đông khi có nguy cơ cao tắc mạch:
+
Enoxaparin 40 mg tiêm dưới da (SC) một lần/ngày;
+
Dalteparin 5,000 tiêm dưới da (SC) một lần/ngày;
+
Warfarin (khuyến cáo khi INR 2-3);
+
Aspirin 81-325 mg hàng ngày.
Ghi
chú:
+
Nhóm nguy cơ cao (≥ 2 điểm);
+
Nhóm nguy cơ thấp (< 2 điểm).
3.4.
Đánh giá đáp ứng điều trị
-
Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị chuẩn: do nhóm điều trị đa u tuỷ
xương Quốc tế (the International Myeloma Working Group) đề xuất năm 2006 và
được sửa đổi năm 2016 (bảng 49).
Bảng 49. Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị chuẩn
(IMWG-2016)
Mức độ
|
Tiêu chuẩn đáp ứng
|
Đáp ứng
hoàn toàn nghiêm ngặt (stringent CR)
|
Tiêu
chuẩn như của CR kết hợp với:
Tỷ lệ
kappa/lamda bình thường và
Không
phát hiện thấy tế bào dòng plasmo bất thường bằng xét nghiệm hóa mô miễn dịch
(immunohistochemistry) hoặc bằng đếm tế bào dòng chảy 6-10 màu.
|
Đáp ứng
hoàn toàn (Complete response-CR)
|
Miễn
dịch cố định huyết thanh và nước tiểu âm tính và
Biến mất
các khối u tế bào dòng plasmo mô mềm và
Tỷ lệ tế
bào dòng plasmo trong tuỷ xương <5%.
|
Đáp ứng
một phần rất tốt (Very good partial response)
|
Phát
hiện được protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu bằng điện di miễn
dịch cố định (immunofixation) nhưng không phát hiện được bằng điện di thường
hoặc
Giảm ≥
90% protein đơn dòng trong huyết thanh và protein đơn dòng trong nước tiểu
<100 mg/ 24 giờ.
|
Đáp ứng
một
phần (Partial
response)
|
Giảm ≥
50% protein đơn dòng trong huyết thanh và giảm protein đơn dòng trong nước
tiểu ≥ 90% hoặc < 200 mg / 24 giờ.
Nếu
protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu không đo được, thì tiêu chuẩn
Ig đơn dòng được thay thế bằng giảm ≥ 50% nồng độ chuỗi nhẹ tự do liên quan
và không liên quan.
Nếu
protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu không đo được, và không định
lượng được chuỗi nhẹ tự do huyết thanh, thì giảm ≥ 50% tế bào dòng plasmo
thay thế cho protein đơn dòng, với tỷ lệ tế bào dòng plasmo tuỷ xương trước
đó ≥ 30%.
Ngoài
các tiêu chuẩn trên, nếu có ngưỡng ban đầu, cần có tiêu chuẩn giảm ≥ 50% kích
thước của u tế bào dòng plasmo mô mềm.
|
Bệnh ổn
định (Stable disease)
|
Không đủ
tiêu chuẩn của CR, VGPG, PR hoặc PD.
|
Bệnh
tiến triển (Progress disease)
|
Tăng 25%
từ giá trị đáp ứng thấp nhất của bất kỳ các tiêu chuẩn sau:
Protein
đơn dòng trong huyết thanh (trị số tuyệt đối phải ≥ 0,5 g/dl), và/hoặc
Protein
đơn dòng trong nước tiểu (trị số tuyệt đối phải ≥ 200 mg/24h), và/ hoặc
Trên người
bệnh không đo được nồng độ protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu:
Có sự khác biệt giữa nồng độ chuỗi nhẹ tự do liên quan và không liên quan
(trị số tuyệt đối phải ≥ 10 mg/dl)
Trên
người bệnh không đo được nồng độ protein đơn dòng trong huyết thanh và nước
tiểu và người bệnh không đo được nồng độ chuỗi nhẹ tự do, tỷ lệ tế bào dòng
plasmo trong tuỷ xương phải ≥ 10%
Xuất
hiện những tổn thương mới hoặc tăng rõ về kích thước của những tổn thương cũ
ở ở xương hoặc u plasmo ở mô mềm
Tăng can
xi máu (can xi huyết thanh được hiệu chỉnh > 11,5 mg/dl) chỉ do rối loạn
tăng sinh dòng plasmo.
|
CR:
Complete response; sCR: strigent complete response; VGPR: very good partial
response; PR: partial response; SD: stable disease; PD: progress disease.
- Đánh giá
mức độ đáp ứng của IMWG dựa trên tồn dư bệnh tối thiểu (MRD) năm 2018 (NCCN
2018) (theo bảng 50)
Bảng 50.
Đánh giá đáp ứng điều trị Đa u tủy xương dựa trên MRD
Mức độ
|
Tiêu chuẩn đáp ứng
|
MRD âm
tính bền vững
|
MRD tủy
xương âm tính bền vững (bằng đếm tế bào dòng chảy thế hệ mới (độ phân giải
cao, nhiều màu - NGF) hoặc giải trình tự gen thế hệ mới và bằng chẩn đoán
hình ảnh, như mô tả dưới đây, được tính khi đạt tối thiểu 1 năm. Những xét
nghiệm tiếp theo đó có thể được sử dụng để đánh giá mức độ bền vững của MRD
âm tính (v/d MRD âm tính 5 năm)
|
MRD âm
tính với đếm tế bào dòng chảy (FC)
|
Không
phát hiện thấy các tế bào bất thường dòng plasmo với xét nghiệm đếm tế bào
dòng chảy thế hệ mới (NGF) trên mẫu dịch tủy xương, sử dụng quy chình chuẩn
EuroFlow cho xét nghiệm đa u tủy xương (hoặc phương pháp đã được kiểm chuẩn)
với độ nhạy tối thiểu cần đạt là 1/10^5 tế bào có nhân, hoặc cao hơn.
|
MRD âm
tính với xét nghiệm giải trình tự gen
|
Âm tính
với kết quả giải trình tự thế hệ mới (NGS) với dòng plasmo tủy xương. Trong đó
kết quả giải trình tự ADN tách chiết từ tế bào plasma tủy xương có ít hơn 2
lần đọc trùng nhau, sử dụng hệ thống LymphoSIGHT (hoặc phương pháp khác đã
được kiểm chuẩn) với độ nhạy tối thiểu cần đạt là 1/10^5 tế bào có nhân, hoặc
cao hơn.
|
Kết hợp
đáp ứng trên chẩn đoán hình ảnh và MRD âm tính
|
MRD âm
tính được xác định bởi NGF hoặc NGS kết hợp với sự biến mất của tất cả các
vùng tăng hoạt tính phóng xạ so với nền cơ sở hoặc tổn thương đã có trên
PET/CT trước đó hoặc giảm thấp hơn SUV vùng máu trung thất hoặc giảm thấp hơn
mô bình thường xung quanh.
|
3.5. Theo
dõi sau điều trị: Sau mỗi đợt điều trị
- Tổng
phân tích tế bào máu.
- Sinh
hoá: Protein (toàn phần, albumin và globulin), các Ig, creatinin, canxi, LDH,
beta2 microglobulin, acid uric, chức năng gan...
- Điện di
protein và miễn dịch cố định huyết thanh.
- Protein
nước tiểu 24h, điện di protein và miễn dịch cố định nước tiểu.
- Định
lượng chuỗi nhẹ tự do tuỳ theo diễn biến lâm sàng.
- Kiểm tra
tuỷ đồ hay sinh thiết tuỷ xương tuỳ theo diễn biến lâm sàng.
- Xét
nghiệm FISH, công thức nhiễm sắc thể đánh giá sau 2-3 đợt điều trị để đánh giá
hiệu quả và điều chỉnh phác đồ.
- Chụp
kiểm tra CT scan liều thấp toàn thân hay hệ thống xương tuỳ theo diễn biến lâm
sàng.
- Kiểm tra
PET/CT tuỳ theo diễn biến lâm sàng.
- Đánh giá
bệnh tồn dư tối thiểu tuỳ theo diễn biến lâm sàng.
4. TIÊN
LƯỢNG
- Các yếu
tố tiên lượng bệnh: β2-microglobulin, albumin và LDH huyết thanh.
- Di
truyền tế bào, được đánh giá bằng kỹ thuật FISH. Các bất thường di truyền liên
quan đến tiên lượng xấu là: t(4;14), del(17p) và t(14;16).
- Nếu kết
hợp tổn thương di truyền cùng với phân chia giai đoạn ISS, có thể giúp đánh giá
tiên lượng sống không tiến triển bệnh (progression-free survival: PFS) và thời
gian sống toàn bộ (overall survival: OS).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ludwig
H, Miguel JS, Dimopoulos MA, Palumbo A, et al, 2013. International Myeloma
Working Group recommendations for global myeloma care. Leukemia, 1-12.
2. Kyle
RA, Rajkumar SV, 2009. Criteria for diagnosis, staging, risk stratification and
response assessment of multiple myeloma. Leukemia, 23:3-9.
3.
Avet-Loiseau H, Durie BGM, Cavo M et al. 2013. Combining fluorescent in situ
hybridization data with ISS staging improves risk assessment in myeloma: an
International Myeloma Working Group collaborative project. Leukemia, 27:
711-717.
4. Lemieux
E, Hulin C, Caillot D, et al, 2013. Autologous stem cell transplantation: an
effective salvage therapy in multiple myeloma. Biol Blood Marrow Transplant,
19:445-449.
5.
Barlogie B, Angtuaco E, Bartel T, 2010. Chapter 109: Myeloma. Williams
Hematology eighth edition (Marshall, Thomas J.Kipps, Uri Seligsohn, Kenneth
Kaushansky, Josef T. Prachal).
6. Lyman
GH, Khorana AA, Kuderer NM, et al. Venous thromboembolism prophylaxis and
treatment in patients with cancer: American Society of Clinical Oncology
clinical practice guideline update. J Clin Oncol 2013; 31:2189.
7.
Rajkumar SV. Multiple Myeloma: 2016 update on Diagnosis, Risk-stratification
and Management. Am J Hematol. 2016 July ; 91(7): 719-734.
8. Moreau
P, Miguel J.S, Ludwig H, Schouten H, Mohty M, Dimopoulos M, Dreyling M.
Multiple myeloma: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment
and follow-up. Annals of Oncology 28 (Supplement 4): iv52-iv61, 2017
9. David
Dingli, S. Vincent Rajkumar, MD; and Asher A. Chanan Khan. Therapy for Relapsed
Multiple Myeloma: Guidelines From the Mayo Stratification for Myeloma and
Risk-Adapted Therapy. Mayo Clin Proc. 2017;92(4):578-598.
10. Tulio
E. Rodriguez et all. Busulfan, Melphalan, and Bortezomib versus High-Dose
Melphalan as a Conditioning Regimen for Autologous Hematopoietic Stem Cell
Transplantation in Multiple Myeloma. Biol Blood Marrow Transplant. 2016 August
; 22(8): 1391-1396.
11. Gunjan
L. Shah. Feasibility and Toxicity of Pharmacokinetic (PK)- Directed Dosing of
Evomela® (propylene glycol free melphalan, PGF-MEL) for Multiple Myeloma (MM)
and AL Amyloidosis (AL) Patients Undergoing Autologous Hematopoietic Stem Cell
Transplant (AHCT). Abstracts / Biol Blood Marrow Transplant 24 (2018) S119-S290.
12. Shaji
K. Kumar et all, NCCN Guidelines Version 2.2019 Multiple Myeloma.
13. S.
Vincent Rajkumar. Multiple Myeloma: 2020 update on Diagnosis, Risk-
stratification and Management.
38. U PLASMO ĐƠN ĐỘC
1. ĐẠI
CƯƠNG
U plasmo
đơn độc (solitary plasmacytoma - SP là bệnh lý tăng sinh đơn dòng tế bào plasmo
tại chỗ, khu trú tại xương hoặc tại mô mềm, và không có triệu chứng lâm sàng,
không có tiêu chuẩn chẩn đoán của đa u tủy xương.
U plasmo
đơn độc được chia thành 2 nhóm, dựa theo vị trí: U plasmo tại xương (solitary
plasmacytoma of bone: SBP) và U plasmo tại mô mềm (extramedullary plasmacytoma:
EMP).
2. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Lâm
sàng
a. Vị trí
khối u:
- U plasmo
tại xương thường gặp tại: Các đốt sống, xương sườn, xương sọ, xương khung chậu,
xương đùi, xương ống chân, xương đòn, xương bả vai.
- U plasmo
tại mô mềm thường gặp tại: Đường hô hấp trên, hệ tiêu hóa, hạch lympho, bàng
quang, vú, tuyến giáp, tinh hoàn, tuyến mang tai, da, thần kinh trung ương.
b. Triệu
chứng lâm sàng:
- U plasmo
tại xương: Đau xương, gãy xương bệnh lý tại chỗ, liệt do chèn ép vào rễ thần
kinh.
- U plasmo
tại mô mềm: Tăng tiết đờm dãi, chèn ép đường thở, chảy máu mũi, đau bụng, đau
đầu, buồn nôn… do khối u chèn ép tại chỗ.
2.2. Cận
lâm sàng
a. Xét
nghiệm mô bệnh học tổ chức khối u: Là xét nghiệm cơ bản
để chẩn đoán. Hình thái của tế bào plasmo khá đặc trưng và được khẳng định bằng
nhuộm hóa mô miễn dịch. Trường hợp hiếm gặp như u nguyên bào plasmo
(plasmablastic) hoặc kém biệt hóa (anaplastic) có thể gây khó khăn cho chẩn
đoán.
b. Xét
nghiệm tủy xương
- Xét
nghiệm huyết tủy đồ.
- Sinh
thiết tủy xương.
Tỷ lệ tế
bào plasmo trong tủy < 10%.
c. Điện di
protein, điện di miễn dịch huyết thanh và nước tiểu: Phát hiện
thành phần đơn dòng chuỗi nặng và nhẹ. Khoảng 20% bệnh nhân u tương bào có đỉnh
đơn dòng protein (mức độ nhẹ), chủ yếu là IgA.
d. Chẩn
đoán hình ảnh
- Chụp
X-quang xương (cột sống, xương chậu, xương sọ, xương sườn...): Đánh giá tổn
thương tiêu xương, kích thước khối u…
- Chụp
cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, chụp xạ hình xương, chụp PET CT-scan: Cần
thiết để phát hiện, đánh giá tổn thương và kích thước khối u.
đ. Xét
nghiệm sinh hoá: Protid máu toàn phần, albumin, globulin,
β2-microglobulin, creatinine và canxi huyết thanh. Định lượng globulin miễn
dịch IgG, IgA, IgD, IgM và đo chuỗi nhẹ tự do (free light-chain: FLC) trong
huyết thanh, nước tiểu: Cần thiết để tiên lượng và theo dõi quá trình tiến
triển của bệnh.
e. Tổn
thương di truyền: Có thể gặp t(14;16), t(6;14), t(4;14),
t(14;20), del13, del17…
2.3. Tiêu
chuẩn chẩn đoán (bảng 51)
Bảng 51:
Tiêu chuẩn chẩn đoán u tương bào đơn độc theo IMWG (International Myeloma
Working Group (Rajkuma SV và cộng sự) (Theo WHO 2017).
U tương
bào đơn độc
Sinh
thiết khối u tại xương hoặc tại mô mềm có tăng sinh dòng plasmo.
Sinh
thiết tủy xương ngẫu nhiên không có bằng chứng tăng sinh dòng plasmo.
Ngoại
trừ tổn thương khối u tại chỗ, thăm dò xương, chụp MRI hoặc CT cho hình ảnh
bình thường.
Không có
tổn thương cơ quan đích, ví dụ như: tăng canxi máu, suy thận, thiếu máu, tổn
thương xương do khối u tế bào plasmo.
|
U tương
bào đơn độc có liên quan tối thiểu với tủy xương
Có tăng
sinh tế bào dòng plasmo trong tủy xương nhưng <10% ( thường được xác định bằng đếm
tế bào dòng chảy (flow cytometry).
|
3. ĐIỀU
TRỊ
3.1. Xạ
trị
- Hiện
nay, xạ trị là phương pháp điều trị chuẩn đối với u plasmo tại xương.
- Xạ trị
vẫn là lựa chọn hàng đầu cho điều trị u plasmo mô mềm ở vùng đầu và cổ. Riêng
đối với u plasmo tại dạ dày, ruột, đường hô hấp trên: nếu cần xạ trị phải lưu ý
chảy máu niêm mạc do biến chứng của tia xạ.
- Xạ trị
kết hợp với hóa trị.
Kích thước khối u
|
Liều tia xạ
|
Số đợt tia xạ
|
< 5cm
|
40Gy
|
20
|
> 5cm
|
50Gy
|
25
|
3.2. Phẫu
thuật
- Phẫu
thuật bóc khối u để làm chẩn đoán mô bệnh học hoặc để giải phóng chèn ép do
khối u gây ra.
- Phẫu
thuật kết hợp với xạ trị, phẫu thuật kết hợp với hóa trị.
3.3. Hóa
trị
- Chỉ
định:
+ Người
bệnh không đáp ứng với xạ trị;
+ Kết hợp
cùng xạ trị khi kích thước khối u > 5cm, khối u có độ ác tính cao;
+ Người
bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao (xem mục 4).
- Có thể điều
trị u plasm tại dạ dày ruột với phác đồ kết hợp bortezomib với dexamethasone.
4. TIẾN
TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG
- Có 3
dạng tiến triển xấu: Tiến triển thành bệnh đa u tủy xương, tái phát tại chỗ, có
tổn thương xương mới dù chưa tiến triển thành đa u tủy xương.
- U plasmo
tại xương có tiên lượng xấu hơn u tại mô mềm về mọi mặt: Nguy cơ tiến triển
thành đa u tủy xương cao hơn, thời gian sống toàn thể ngắn hơn.
- Một số
yếu tố có ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị cũng như có nguy cơ cao tiến triển
thành đa u tủy xương:
+ Kích
thước khối u > 5 cm;
+ Tổn
thương tại gai cột sống;
+ Liều tia
xạ (liều cao trên 45 Gy có thể xuất hiện tổn thương tại chỗ hoặc tổn thương lan
toả);
+ Protein
huyết thanh tăng cao, tăng chuỗi nhẹ, tăng Ig đơn dòng dai dẳng (1 năm) sau điều
trị.
Dựa trên
tỷ lệ chuỗi nhẹ và protein đơn dòng, Dengli phân các nhóm nguy cơ (bảng 52).
Bảng 52. Phân nhóm nguy cơ
Chỉ số
|
Nhym nguy cơ
|
Tỷ lệ tiến triển thành Đa u tủy xương sau 5 năm
|
Tỷ lệ
chuỗi nhẹ tự do kappa/lambda huyết thanh trong giới hạn bình thường.
Protein
đơn dòng < 5 g/L.
|
Thấp
|
13%
|
Có một
trong hai giá trị trên bất thường.
|
Trung bình
|
26%
|
Tỷ lệ
chuỗi nhẹ tự do kappa/lambda huyết thanh bất thường.
Protein
đơn dòng > 5 g/L.
|
Cao
|
62%
|
Tỷ lệ
chuỗi nhẹ tự do kappa/lambda bình thường: 0,26-1,65.
5. THEO
DÕI SAU ĐIỀU TRỊ
- Xét
nghiệm mỗi 2-3 tháng: Tổng phân tích tế bào máu, định lượng chuỗi nhẹ tự do
huyết thanh, nước tiểu, creatinin và canxi…
- Chẩn
đoán hình ảnh: X-quang xương, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, đặc
biệt là chụp xạ hình xương hoặc chụp PET CTscan để theo dõi, đánh giá và phát
hiện các tổn thương mới.
PHỤ LỤC
Một số phác đồ điều trị tấn công cụ thể u
plasmo đơn độc
a. VD
-
Bortezomib
1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày 1, 4, 8,
11 trong 4 đợt đầu và 1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch ngày 1- 4 và ngày 9-12 trong
tất cả các đợt.
(Điều trị
trong 8 đợt).
b. VTD
-
Bortezomib
1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày 1, 4, 8,
11 trong 4 đợt đầu và 1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.
-
Thalidomide 100-200 mg uống ngày 1-21.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch ngày 1- 4.
(Điều trị
trong 8 đợt).
c. VCD
-
Bortezomib
1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày 1, 4, 8,
11 trong 4 đợt đầu và 1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.
-
Cyclophosphamide 300 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch 1, 8, 15 và
22.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch 1, 8, 15 và 22.
(Điều trị
trong 8 đợt).
d. PAD
-
Bortezomib
1,3 mg/m2 tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch ngày 1, 4, 8,
11 trong 4 đợt đầu và 1, 8, 15 và 22 trong 4 đợt tiếp.
- Doxorubicin 10 mg/m2/ngày
truyền tĩnh mạch 1- 4.
-
Dexamethasone 40 mg/ngày truyền tĩnh mạch 1-4.
(Điều trị
trong 8 đợt).
Lưu ý tác
dụng phụ của các thuốc:
-
Bortezomib: Đau buốt chi, giảm tiểu cầu, nhiễm virus Zoster (biến
chứng muộn). Tùy thuộc vào biến chứng có thể thay đổi thành tiêm mỗi tuần một
lần hoặc chuyển sang tiêm dưới da.
-
Thalidomide: Suy thận, tổn thương thần kinh ngoại biên, tắc mạch.
-
Lenalidomide: Gây ức chế tuỷ (giảm bạch cầu, tiểu cầu), tắc mạch, táo
bón.
Với tác
dụng phụ của thalidomide và lenalidomide gây tắc mạch, nên dự phòng bằng
aspirin, heparin trọng lượng phân tử thấp hay courmarin nếu người bệnh ở nhóm
nguy cơ cao tắc tĩnh mạch sâu.
-
Dexamethasone: Nóng rát sau xương ức, tăng huyết áp… Dự phòng bằng thuốc bảo vệ
niêm mạc dạ dày, theo dõi huyết áp để chỉ định thuốc điều chỉnh huyết áp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sevil
Kilciksiz. “A Review for Plasmacytoma of Bone and Extramedularry Plasmacytoma”.
2012. The Scientific World Journal ID 895765;
2. M.
Hughes. “Guidelines on the diagnosis and management of solitary of bone,
extramedullary plasmacytoma and multiple solitary plasmacytomas: update 2009”.
Group of UKMF Guidelines working group.
3.
International Myeloma Working Group. Criteria for the classification of
monoclonal gammapathies, multiple myeloma and related disorders: a report of
the International Myeloma Working Group. B Br J Haematol. 2003; 121(5):
749-757.
4. NCCN
guidelines version 3.2020 - Multiple Myeloma.
5. Ludwig
H, Miguel JS, Dimopoulos MA, Palumbo A, et al, 2013. International Myeloma
Working Group recommendations for global myeloma care. Leukemia, 1-12.
6. WHO
Classification of Tumours of Haematopoietic and Lymphoid Tissues (Revised 4th Edition-2017);
250-253.
CHƯƠNG III. TRUYỀN MÁU, CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM, THỦ THUẬT
39. CHỈ ĐỊNH VÀ SỬ DỤNG MÁU, CHẾ PHẨM
MÁU TRONG LÂM SÀNG
1. LỜI NÓI
ĐẦU
Chế phẩm
máu bao gồm nhiều sản phẩm đa dạng dùng để điều trị thay thế cho một hoặc nhiều
thành phần quan trọng bị thiếu hụt ở người bệnh. Chế phẩm máu có thể được điều
chế giản đơn từ máu toàn phần bằng cách ly tâm phân lớp theo tỷ trọng hoặc gạn
tách từ người hiến máu bằng máy tách thành phần máu tự động. Huyết tương có thể
được sử dụng để truyền trong điều trị lâm sàng hoặc được tiếp tục sản xuất theo
các công nghệ chiết tách công nghiệp tạo ra các dẫn xuất huyết tương. Ngoài ra
chế phẩm máu còn được điều chế bằng công nghệ tái tổ hợp gen.
2. NHỮNG
VẤN ĐỀ THIẾT YẾU TRONG TRUYỀN MÁU LÂM SÀNG
2.1. Truyền
máu là một phần quan trọng trong hoạt động điều trị; chỉ định truyền máu hợp lý
có thể cứu sống người bệnh; ngược lại, các tai biến trong truyền máu làm trầm
trọng thêm tình trạng bệnh lý và có thể dẫn đến tử vong.
2.2. Tất cả
các cơ sở y tế có thực hiện truyền máu phải xây dựng và phê duyệt quy trình
thực hành chuẩn cho từng giai đoạn trong toàn bộ quá trình truyền máu và các
nhân viên có liên quan đều phải được đào tạo, tuân thủ quy trình.
2.3. Chỉ định
truyền máu là trách nhiệm của bác sĩ điều trị, dựa trên các quy định, hướng
dẫn, phác đồ điều trị được phê duyệt, căn cứ tình trạng cụ thể ở từng người
bệnh, cũng như tiên lượng diễn biến bệnh lý với khả năng điều trị can thiệp
hiện có và những nguy cơ, bất lợi có thể gặp do truyền máu.
2.4. Cần lựa
chọn đúng chế phẩm máu, phù hợp với tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh, vào
đúng thời điểm cần thiết:
a. Đánh
giá đúng tình trạng và tiên lượng.
b. Lựa
chọn loại chế phẩm máu, thể tích truyền và tốc độ truyền phù hợp.
c. Thông
báo cho người bệnh và/hoặc người nhà về chỉ định điều trị và có ghi bệnh án.
d. Điền
đầy đủ mẫu phiếu dự trù; Nếu cần truyền cấp cứu, cần liên lạc ngay với đơn vị
cung cấp bằng điện thoại để thông báo rõ ràng tình huống khẩn cấp.
2.5. Máu và
chế phẩm máu phải được bảo quản đúng điều kiện trong lưu trữ, vận chuyển, tại
bệnh phòng trước truyền nhằm ngăn ngừa bội nhiễm và giảm hoạt tính chế phẩm.
2.6. Đảm bảo
hòa hợp miễn dịch truyền máu thông qua:
a. Xác
định cẩn thận và chính xác người bệnh được chỉ định cần truyền máu.
b. Lấy
mẫu, bàn giao mẫu máu xét nghiệm chính xác.
c. Xác
định nhóm máu người bệnh, đơn vị máu và thực hiện các xét nghiệm xác nhận khả
năng hòa hợp miễn dịch.
d. Cần xác
nhận chính xác định danh người bệnh, nhóm máu của người bệnh và đơn vị máu ngay
trước khi thực sự thực hiện truyền máu lâm sàng.
2.7. Kiểm
soát, phát hiện các dấu hiệu hư hỏng và không được sử dụng túi máu, nếu:
a. Túi máu
bị mở van từ trước, bị thủng, rách ở bất cứ vị trí nào làm cho dịch trong túi
có thể rò rỉ ra ngoài.
b. Đổi
màu, vẩn, tủa: Màu hồng, hoặc đỏ ở lớp huyết tương; lớp hồng cầu màu sẫm màu,
tím, đen,…
c. Kiểm
soát thấy quá hạn sử dụng của đơn vị máu:
Thông báo
ngay cho đơn vị cung cấp máu khi phát hiện hoặc nghi ngờ có các dấu hiệu trên.
2.8. Truyền
máu cần thực hiện với bộ dây kim truyền máu vô trùng, có kèm bầu lọc loại
170-200 μm, chỉ sử dụng một lần; thay dây truyền máu đã sử dụng trong vòng tối
đa không quá 12 giờ; cần luôn sử dụng bộ dây truyền máu mới khi truyền khối
tiểu cầu.
2.9. Lưu ý khi
cần làm ấm máu truyền:
a. Cần đảm
bảo giữ ấm cơ thể người bệnh khi: truyền máu khối lượng lớn; truyền thay máu,
truyền thay huyết tương; nghi ngờ người bệnh có tự kháng thể lạnh.
b. Chỉ
được làm ấm máu với thiết bị làm ấm chuyên dụng.
c. Không
được làm ấm máu bằng cách đặt vào bình cách thủy hoặc bình đựng nước nóng: Đặc
biệt nguy hiểm đối với khối hồng cầu, khối tiểu cầu.
2.10. Trước khi
truyền máu cần phải hướng dẫn, khuyến khích người bệnh, người nhà chủ động
thông báo cho nhân viên y tế nếu người bệnh cảm thấy các biểu hiện bất thường,
như mới xuất hiện cảm giác khó chịu, sốt cao, rét run, nóng bừng, đau ngực, khó
thở, đau cơ, đau thắt lưng,…
2.11. Nhân viên
thực hiện truyền máu cần được đào tạo, đảm bảo theo dõi tình trạng lâm sàng
người bệnh chặt chẽ trước, trong và sau truyền máu; phát hiện và xử trí kịp
thời các tai biến có thể xảy ra.
2.12. Tiêm,
truyền thuốc, dịch trong khi truyền máu:
a. Chỉ cho
phép truyền dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9% chung đường truyền tĩnh mạch với
máu, chế phẩm máu.
b. Không
được tiêm, truyền bất cứ thuốc, dịch truyền nào cùng đường tĩnh mạch khi đang
truyền máu, đặc biệt là các dung dịch có canxi (Ringer lactat, canxi các
loại…), dung dịch đường glucose các loại,…
2.13. Việc theo
dõi người bệnh đang truyền máu:
a. Đối với
mỗi đơn vị máu truyền, cần theo dõi người bệnh liên tục và xử trí, ghi hồ sơ
khi có bất thường; trường hợp bình thường cần khám và ghi theo dõi vào các thời
điểm sau:
- Ngay
trước khi truyền máu.
- Ngay sau
khi bắt đầu truyền máu.
- 15 phút
sau khi bắt đầu truyền máu.
- Mỗi giờ
trong khi truyền máu.
- Khi kết
thúc truyền máu.
b. Tại mỗi
thời điểm theo dõi, cần xác định và ghi hồ sơ các thông tin:
- Toàn
trạng chung.
- Mạch,
nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tốc độ truyền.
- Cân bằng
dịch: Dịch đưa vào gồm lượng dịch, chế phẩm máu truyền tĩnh mạch và nước uống
với dịch mất từ lượng nước tiểu, mồ hôi, lượng máu mất,...
2.14. Tốc độ và
giới hạn thời gian truyền máu:
a. Cần bắt
đầu truyền máu trong vòng 30 phút từ lúc lấy đơn vị máu ra ngoài thiết bị hoặc
hộp bảo quản quy định.
b. Nên
truyền xong mỗi đơn vị máu trong vòng 4 giờ.
c. Tốc độ
truyền máu:
Cần truyền
không quá 20 giọt (1ml)/phút trong 15 phút đầu tiên; tốc độ truyền sau đó tùy
thuộc đánh giá tiên lượng về khả năng dung nạp tuần hoàn, hô hấp của người
bệnh:
- Trong
trường hợp bệnh lý mạn tính, không có thiếu hụt khối lượng tuần hoàn: Cần
truyền không quá 30 giọt (1,5ml)/phút; trong trường hợp truyền các chế phẩm
huyết tương chứa yếu tố đông máu không bền vững (yếu tố V, VIII) có thể truyền
nhanh, nhưng không quá 40 giọt (2ml)/phút.
- Khi có
thiếu hụt thể tích lượng tuần hoàn: Có thể truyền nhanh, thành dòng, thậm chí
truyền dưới áp lực và phải căn cứ vào tính toán cân bằng dịch ra vào cơ thể và
tình trạng tuần hoàn, hô hấp.
- Cần thận
trọng điều chỉnh tốc độ truyền chậm: Ở người bệnh có nguy cơ suy tim, suy hô
hấp, suy thận, các bệnh lý tim-phổi khác, sốt cao, người suy kiệt, người già,
trẻ nhỏ,...
2.15. Hồ sơ liên
quan đến truyền máu: Hồ sơ truyền máu là văn bản chuyên môn có tính pháp lê rất
quan trọng nhằm kiểm soát hoạt động truyền máu, tối thiểu bao gồm bệnh án, ý
kiến đồng ý truyền máu của người bệnh/ người nhà người bệnh bằng văn bản, giấy dự
trù, hồ sơ tiếp nhận mẫu máu, hồ sơ kỹ thuật xét nghiệm và cấp phát máu, phiếu
truyền máu lâm sàng ghi nhận các thông tin có liên quan đến mỗi đơn vị máu, chế
phẩm máu truyền. Các thông tin cần ghi hồ sơ gồm:
a. Việc
thông báo cho người bệnh, người thân được về khả năng, lợi ích khi được truyền
máu, cũng như nguy cơ có thể xảy ra liên quan đến truyền máu; người thực hiện
và ghi hồ sơ.
b. Tình
trạng lâm sàng, thông số xét nghiệm dẫn đến chỉ định truyền máu; người ghi hồ
sơ.
c. Chỉ
định truyền máu: Thời gian chỉ định, loại chế phẩm máu, thể tích, tốc độ
truyền; người chỉ định truyền.
d. Các
thông tin về dự trù: Thời gian dự trù, thời gian dự kiến cần được cung cấp,
loại chế phẩm máu, nhóm máu, thể tích, tính chất cấp bách, các lưu ý đặc biệt
về tiền sử truyền máu (nếu có), các yêu cầu bổ sung với đơn vị máu (cô đặc,
rửa, lọc bạch cầu, chiếu xạ, bất hoạt vi rút, nếu có); người chỉ định truyền.
e. Các
thông tin về xét nghiệm định nhóm máu ABO, Rh(D), xét nghiệm hòa hợp miễn dịch
tối thiểu ở các điều kiện 22ºC, 37ºC, anti-globulin; nhân viên thực hiện kỹ
thuật xét nghiệm.
f. Thông
tin về đơn vị máu truyền: Loại chế phẩm, mã số định danh duy nhất của đơn vị
máu, nhóm máu ABO, Rh(D), thể tích, ngày điều chế, hạn sử dụng, điều kiện bảo
quản; người cấp phát và ghi hồ sơ.
g. Nhãn
hòa hợp miễn dịch của đơn vị máu: Định danh người bệnh đã được xét nghiệm hòa
hợp gồm tên, mã người bệnh, nhóm máu ABO, Rh(D), số giường bệnh, khoa phòng điều
trị.
h. Thông
tin tại giường bệnh: Định nhóm máu ABO của bệnh nhân và đơn vị máu truyền,
mạch, huyết áp, tình trạng lâm sàng trước truyền, thời gian bắt đầu truyền; các
thông số về tốc độ truyền, mạch, huyết áp và tình trạng lâm sàng theo dõi định
kỳ trong khi truyền; các thuốc, dịch truyền được sử dụng trước, trong và sau
truyền máu, cũng như việc sử dụng đường truyền chung hoặc riêng rẽ; người thực
hiện truyền máu.
i. Tình
trạng khi hoàn thành hoặc ngừng truyền bao gồm: Thời gian, lượng máu hoặc chế
phẩm máu đã truyền và thể tích còn lại (nếu có); các thông số về mạch, huyết áp
và tình trạng lâm sàng; người thực hiện và ghi hồ sơ.
k. Các
tình trạng lâm sàng mới xuất hiện trong, sau truyền máu và các xử trí, các theo
dõi lâm sàng và xét nghiệm; người phát hiện, chỉ định, thực hiện và ghi hồ sơ.
l. Trong
trường hợp nghi ngờ có tai biến liên quan đến truyền máu, thì cần ngừng truyền,
báo ngay cho bác sĩ, ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn, lấy mẫu máu mới làm xét
nghiệm bổ sung tìm nguyên nhân và đánh giá tình trạng bệnh lý. Trong trường hợp
quyết định ngừng truyền máu, thì không được hủy đơn vị máu và bộ dây truyền mà
phải bàn giao ngay cho đơn vị cấp phát máu để thực hiện điều tra nguyên nhân
tai biến. Duy trì đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối NaCl 0,9%.
3. TRUYỀN
CHẾ PHẨM HỒNG CẦU
Hồng cầu
chứa hemoglobin có vai trò chính trong vận chuyển oxy cho các mô và tế bào.
Thời gian bảo quản đơn vị chế phẩm tùy thuộc dạng chế phẩm và dung dịch chống
đông - bảo quản. Quá trình điều chế, bảo quản các chế phẩm hồng cầu làm cho các
các tế bào máu bị hủy hoại, mất chức năng và hơn nữa có nguy cơ gây nhiều phản
ứng bất lợi cho người bệnh khi truyền chế phẩm còn tồn dư nhiều bạch cầu. Mỗi
đơn vị chế phẩm hồng cầu còn tồn dư khoảng 20 - 100 ml huyết tương và do vậy,
thường không đủ để bổ sung thể tích tuần hoàn trong trường hợp giảm khối lượng
tuần hoàn, có thiếu hụt hoặc rối loạn đông cầm máu. Trong những trường hợp đó,
cần bổ sung truyền huyết tương cho người bệnh.
3.1. Máu
toàn phần (Whole Blood)
Máu toàn
phần được lấy từ người hiến máu và chứa trong túi chất dẻo vô trùng có dung
dịch chống đông - bảo quản bao gồm các chất citrate, phosphate, dextrose và có
thể có adenine (CPD-A). Mỗi đơn vị máu toàn phần có thể tích 250-450 ml (không
tính lượng dung dịch chống đông - bảo quản), nồng độ hemoglobin khoảng 12g/100
ml. Thời hạn bảo quản tối đa của máu toàn phần có dung dịch chống đông phù hợp
ở điều kiện nhiệt độ khoảng 2-6ºC trong 35 ngày ở tủ lạnh chuyên dùng bảo quản
máu.
Chỉ định
truyền máu toàn phần:
- Mất máu
cấp kèm giảm thể tích tuần hoàn (mất khối lượng lớn hơn 30% thể tích máu, tương
ứng với hơn 1.500 ml máu ở người nặng khoảng 50kg).
- Truyền
thay máu.
Lưu ý:
Máu toàn
phần ngày càng ít được cung cấp, sử dụng trong lâm sàng và thường được thay thế
bằng các loại khối hồng cầu.
- Trong
trường hợp thực sự cần chỉ định máu toàn phần có thể thay thế bằng chỉ định
khối hồng cầu kèm các chế phẩm huyết tương.
- Trong
trường hợp cần truyền thay máu, có thể dự trù máu toàn phần hoàn nguyên từ khối
hồng cầu trộn với huyết tương hòa hợp miễn dịch (thí dụ: có thể thay máu trẻ sơ
sinh hoặc truyền máu trong tử cung bằng chế phẩm khối hồng cầu nhóm O trộn
huyết tương nhóm AB). Truyền thay máu, đặc biệt là thay máu ở trẻ sơ sinh nên
sử dụng máu toàn phần hoặc khối hồng cầu có thời gian bảo quản không quá 7 ngày
kể từ lúc lấy máu.
3.2. Khối
hồng cầu đậm đặc (Packed Red Cells)
Mỗi đơn vị
khối hồng cầu đậm đặc điều chế từ một đơn vị máu toàn phần lấy từ một người
hiến máu, chứa 150-250ml hồng cầu (tương ứng với 250-450 ml/đv máu toàn phần)
đã loại bỏ hầu hết huyết tương với hematocrit khoảng 65-75%, nồng độ hemoglobin
khoảng 15-20 g/100ml thể tích thực.
Chỉ định
truyền Khối hồng cầu đậm đặc:
- Người
bệnh bị thiếu hồng cầu có kèm nguy cơ quá tải tuần hoàn.
Lưu ý: Để tăng
tốc độ truyền khối hồng cầu đậm đặc, có thể truyền dung dịch NaCl 0,9% qua chạc
nối chữ Y khi truyền máu.
3.3. Khối
hồng cầu có dung dịch bảo quản
Khối hồng
cầu có dung dịch bảo quản được điều chế bằng cách loại bỏ huyết tương từ máu
toàn phần bằng ly tâm, bổ sung dung dịch bảo quản giúp duy trì khả năng sống và
chức năng hồng cầu (thành phần thường gồm muối NaCl, adenine, glucose và
manitol,…).
Mỗi đơn vị
khối hồng cầu có bổ sung khoảng 50-100 ml dung dịch hòa loãng (tương ứng với
250-450 ml/đv máu toàn phần), có thể tích 180-300 ml, hematocrit khoảng 50-70%,
nồng độ hemoglobin khoảng 10-15 g/100 ml thực. Có thể bảo quản ở 2-6ºC trong
thời gian tối đa 42 ngày.
Chỉ định điều
trị khối hồng cầu có dung dịch bảo quản:
- Người
bệnh thiếu hồng cầu các loại.
Lưu ý:
- Truyền
khối hồng cầu cần phù hợp tối thiểu nhóm hệ ABO và Rh(D) đảm bảo bằng định nhóm
máu, xét nghiệm hòa hợp và sàng lọc kháng thể bất thường. Trong trường hợp cấp
cứu không thể trì hoãn, cho phép truyền khối hồng cầu nhóm O trước khi hoàn
thành các xét nghiệm an toàn. Ngoài ra, cần truyền khối hồng cầu Rh(D) âm nếu
đã biết trước, hoặc nghi ngờ người bệnh mang nhóm Rh(D) âm.
- Khối
hồng cầu có thể được điều chế theo cách thức làm giảm số lượng bạch cầu tồn dư
(có thể loại bỏ tới 70% bạch cầu) nhằm giảm bớt các phản ứng liên quan đến bạch
cầu.
- Không
truyền mỗi đơn vị khối hồng cầu quá 4 giờ. Nếu tiên lượng cuộc truyền kéo dài,
cần dự trù để chia tách thành các đơn vị thể tích nhỏ và truyền lần lượt từng
đơn vị nhỏ, trong khi bảo quản các đơn vị còn lại trong điều kiện quy định.
3.4. Khối
hồng cầu xét nghiệm CMV âm tính/ lӑc bạch cầu/ chiếu xạ
CMV là vi
rút thuộc nhóm Herpes có thể lây truyền từ người sang người. Người khỏe bị
nhiễm có thể mang vi rút suốt đời. Truyền đơn vị máu từ người nhiễm CMV có thể
gây nguy cơ cho người bệnh suy giảm hệ thống miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải
hoặc đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch. Việc xét nghiệm bổ sung sàng lọc CMV
đơn vị máu giúp giảm thiểu nguy cơ này.
Mỗi đơn vị
máu toàn phần, khối hồng cầu có thể chứa trên 1 x 109 bạch cầu.
Số bạch cầu này bị hủy hoại phần lớn trong 24 giờ sau khi hiến máu, có thể gây
tắc nghẽn, tổn thương tuần hoàn vi mạch, gây ra một số phản ứng truyền máu và
nguy cơ đồng miễn dịch ở người bệnh. Bạch cầu có thể mang các vi rút CMV lây
truyền cho người bệnh. Việc lọc bạch cầu làm giảm bạch cầu dưới 1 x 106 trong mỗi
đơn vị máu giúp ngăn ngừa nguy cơ đồng miễn dịch do bạch cầu và giảm thiểu nguy
cơ nhiễm CMV cũng như giảm các nguy cơ khác do bạch cầu.
Những bạch
cầu lympho có khả năng tồn tại khá lâu trong đơn vị máu và khi truyền vào cơ
thể người bệnh đang trong tình trạng ức chế miễn dịch có thể tăng sinh, phát
triển gây phản ứng “ghép chống chủ” nguy hiểm cho người bệnh. Việc chiếu xạ
giúp ngăn ngừa khả năng tăng sinh, phát triển của các bạch cầu lympho có tiềm
năng miễn dịch này. Chiếu xạ các đơn vị chế phẩm máu trong các thiết bị chuyên dụng
với liều chiếu xạ tối thiểu 2.500 centigray (cGy hoặc rad).
Khối hồng
cầu có thể được chỉ định thực hiện đồng thời xét nghiệm CMV âm tính, lọc bạch
cầu và chiếu xạ hoặc có thể chỉ lọc bạch cầu đơn thuần (không chiếu xạ và xét
nghiệm CMV).
Các đặc điểm
về hemoglobin, hematocrit, điều kiện và thời gian bảo quản như mục III.3, ngoài
ra,khối hồng cầu chiếu xạ phải sử dụng trong vòng 28 ngày sau chiếu xạ
Chỉ định điều
trị khối hồng cầu xét nghiệm CMV âm tính, lọc bạch cầu và chiếu xạ đối với
người bệnh thiếu hồng cầu có kèm theo:
- Cấy ghép
cơ quan, tổ chức.
- Tình
trạng giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc thứ phát.
- Người
bệnh đang điều trị các thuốc ức chế miễn dịch.
- Truyền
máu trẻ sơ sinh, truyền máu thai nhi trong tử cung.
- Truyền
máu, chế phẩm máu lấy từ cha, mẹ, anh chị em ruột cho người bệnh già yếu, trẻ
nhỏ, suy kiệt.
Chỉ định điều
trị khối hồng cầu lọc bạch cầu đối với người bệnh thiếu hồng cầu có
kèm theo:
- Tình
trạng đồng miễn dịch bạch cầu ở người bệnh có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu miễn
dịch, xuất huyết giảm tiểu cầu.
- Phản ứng
truyền máu (sốt cao, rét run, dị ứng nặng,…) tái diễn nhiều lần do bạch cầu
khi truyền máu do bất cứ bệnh lý nào.
- Truyền
máu khối lượng lớn.
3.5. Khối
hồng cầu rửa (Washed Red Cells)
Khối hồng
cầu rửa là khối hồng cầu được loại bỏ huyết tương tối đa bằng cách rửa nhiều
lần (tối thiểu 3 lần) với dung dịch muối đẳng trương và được pha loãng trong
dung dịch muối, dung dịch bảo quản hồng cầu.
Do có nguy
cơ nhiễm khuẩn khi thực hiện quy trình rửa trong hệ thống hở, chế phẩm này có
thời hạn bảo quản ngắn ở nhiệt độ 2 - 6ºC không quá 24 giờ kể từ khi điều chế.
Chỉ định điều
trị khối hồng cầu rửa đối với người bệnh thiếu hồng cầu:
- Có nguy
cơ miễn dịch với các thành phần trong huyết tương (đặc biệt với người bệnh có
thiếu hụt IgA, nguy cơ sốc phản vệ, tổn thương phổi do truyền máu TRALI,…).
- Thiếu
máu tan máu tự miễn có hoạt hóa bổ thể.
3.6. Khối
hồng cầu hòa hợp nhóm máu ngoài hệ ABO
Kháng
nguyên hồng cầu có thể gây miễn dịch tạo ra kháng thể khi truyền cho người bệnh
không có kháng nguyên tương ứng. Ngoài hệ ABO, hồng cầu còn có các kháng nguyên
khác quan trọng trong miễn dịch truyền máu. Một số kháng nguyên thuộc các hệ
nhóm máu này có thể kích thích sinh kháng thể gây ra các phản ứng gây tan máu
miễn dịch cấp hoặc tan máu miễn dịch chậm.
a. Chỉ
định điều trị khối hồng cầu hòa hợp nhóm máu ngoài hệ ABO:
Người bệnh
thiếu hồng cầu có kháng thể bất thường được định danh.
b. Lưu ý:
- Phát
hiện kháng thể bất thường ngoài hệ ABO bằng xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất
thường. Cần thực hiện xét nghiệm này ở người bệnh có chỉ định truyền máu, đặc
biệt lưu ý đối với phụ nữ đã có tiền sử thai nghén, sinh đẻ, người có tiền sử
truyền máu nhiều lần. Ở người được truyền máu nhiều lần, nên thực hiện lặp lại
xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường sau mỗi đợt truyền máu trong khoảng 7
ngày.
- Khi phát
hiện thấy có kháng thể bất thường, cần xét nghiệm định danh loại kháng thể; Có
thể phát hiện được 1 đến nhiều loại kháng thể bất thường ở một người bệnh; Các
kháng thể bất thường ở người bệnh có nguồn gốc chủng tộc Việt Nam hay gặp bao
gồm các kháng thể tương ứng với một số kháng nguyên hệ Rh (E, c, C, e, D), hệ
MNSs (Mia, S, M), Kidd (Jka, Jkb), Duffy (Fya),
P (P1), Lewis (Lea, Leb),…
- Khi định
danh được loại kháng thể bất thường, cần dự trù khối hồng cầu hòa hợp âm tính
đối với kháng nguyên tương ứng với một hoặc nhiều kháng thể bất thường gặp ở
người bệnh.
- Việc tìm
kiếm và cung cấp các đơn vị khối hồng cầu hòa hợp hiện mới chỉ đáp ứng ở một
vài trung tâm cung cấp máu lớn ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc
xây dựng được cộng đồng người hiến máu được định nhóm máu hệ ABO và các hệ nhóm
máu khác. Đối với những nhóm máu quá hiếm cần được phát hiện và lưu trữ dài
ngày bằng kỹ thuật đông lạnh hồng cầu, được trình bày ở phần sau.
3.7. Khối
hồng cầu đông lạnh (Frozen Red Cells)
Máu toàn
phần và khối hồng cầu bảo quản ở 2 - 6ºC và có hạn sử dụng không quá 35 - 42
ngày. Khối hồng cầu có thể bảo quản đông lạnh nhằm kéo dài thời gian bảo quản.
Khối hồng cầu đông lạnh được xử lý và bảo quản đông lạnh ở nhiệt độ không cao
hơn - 60ºC trong dung dịch bảo vệ hồng cầu có glycerol với thời hạn bảo quản
lên tới 10 năm.
Trước khi
sử dụng để truyền cho người bệnh, khối hồng cầu đông lạnh cần được làm tan
đông, rửa loại bỏ hết glycerol và hòa loãng trong dung dịch muối đẳng trương,
dung dịch bảo quản hồng cầu hoặc trong huyết tương hòa hợp miễn dịch. Khối hồng
cầu đông lạnh đã tan đông, loại bỏ glycerol cần bảo quản ở 2- 6ºC không quá 24
giờ trước khi sử dụng cho người bệnh.
Chỉ định điều
trị Khối hồng cầu đông lạnh đối với người bệnh thiếu hồng cầu có
nhóm máu hiếm gặp trong cộng đồng.
4. TRUYỀN
CHẾ PHẨM TIỂU CẦU
4.1. Thông
tin chung
- Khối
tiểu cầu có thể điều chế từ máu toàn phần có chứa tối thiểu 35-45 x 109 tiểu cầu
từ mỗi đơn vị máu toàn phần 250ml; để sử dụng có thể pool (tập hợp) 3-4 đơn vị
cùng nhóm máu.
- Khối
tiểu cầu gạn tách từ một người hiến bằng máy tách thành phần máu tự động thu
nhận được thể tích khoảng 250-300ml và chứa khoảng 3 x 1011 tiểu cầu.
- Khối
tiểu cầu được điều chế từ máu toàn phần và pool trong hệ thống kín vô trùng,
bảo quản ở 20-24ºC, lắc liên tục trong thiết bị bảo quản tiểu cầu chuyên dụng
có thời gian lưu trữ tới 5 ngày. Khối tiểu cầu được điều chế hoặc pool trong hệ
thống hở cần sử dụng trong vòng 24 giờ. Khối tiểu cầu sau khi lĩnh từ đơn vị
cấp phát máu, phải được đặt trong nhiệt độ phòng ở 20-24ºC và cần được truyền
sớm sau khi cấp phát.
- Một
người bệnh nặng khoảng 50 kg được truyền đơn vị tiểu cầu pool (chứa ít nhất 1,4
x 1011 tiểu cầu), có thể làm tăng số lượng tiểu cầu
sau khi truyền lên thêm 20-40 G/l; nếu được truyền 1 đơn vị tiểu cầu gạn tách
(chứa ít nhất 3,0 x 1011 tiểu cầu), có thể làm tăng số lượng tiểu
cầu sau khi truyền lên thêm 40-80 G/l. Số lượng tiểu cầu tăng sau truyền còn
tùy thuộc nhiều vào tình trạng chảy máu, đồng miễn dịch với bạch cầu, tiểu cầu,
hiệu quả điều trị bệnh chính và điều trị rối loạn đông cầm máu,…
Chỉ định
chung cho các loại chế phẩm khối tiểu cầu:
- Các tình
trạng có xuất huyết do giảm số lượng tiểu cầu dưới 50G/L. Trong tình trạng xuất
huyết có giảm tiểu cầu kèm giảm chất lượng tiểu cầu, thì có thể chỉ định truyền
khi số lượng tiểu cầu còn cao trên 50G/L.
- Trường
hợp người bệnh chưa có xuất huyết, cần xem xét chỉ định truyền khối tiểu cầu
khi giảm số lượng tiểu cầu dưới 10G/L. Trong trường hợp số lượng tiểu cầu chưa
giảm dưới 50G/L, cần cân nhắc chỉ định truyền nếu đồng thời có giảm chất lượng
tiểu cầu của người bệnh và các yếu tố nguy cơ kèm theo như sốt, nhiễm trùng,
rối loạn đông máu; nhu cầu phẫu thuật, thủ thuật có nguy cơ chảy máu; các tổn
thương hiện có ở các cơ quan trọng yếu trong hộp sọ, lồng ngực, ổ bụng,...
Thận trọng
khi chỉ định các loại chế phẩm khối tiểu cầu:
- Số lượng
tiểu cầu lớn hơn 100G/L không có kèm các bất thường chức năng tiểu cầu (loại
trừ giảm chức năng tiểu cầu do dùng thuốc, do các yếu tố ngoại sinh như ure máu
cao, tăng globulin máu,…).
- Các bệnh
lý có phá hủy tiểu cầu do nguyên nhân ngoại sinh như giảm tiểu cầu do heparin,
ban xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch, xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch hoặc
vô căn,… trừ khi bệnh nhân có xuất huyết đe dọa tính mạng.
- Có thể
truyền khối tiểu cầu thay huyết tương hòa hợp, nếu có nguy cơ không hòa hợp do
kháng thể có mặt trong huyết tương của đơn vị khối tiểu cầu.
Liều lượng
và đánh giá hiệu quả truyền tiểu cầu:
- Chỉ số
CCI (corected count increment) được sử dụng để đánh giá đáp ứng truyền tiểu cầu
dựa trên lượng tiểu cầu được truyền (x1011), nồng độ tiểu cầu trước
truyền (/μL), sau truyền (/μL) và diện tích da cơ thể - BSA (m2).
CCI =
(nồng độ tiểu cầu sau truyền - trước truyền) x BSA / lượng tiểu cầu đã truyền.
Tính CCI
vào thời điểm trong vòng 1giờ và 24 giờ sau truyền tiểu cầu.
Bình
thường CCI trong vòng 1 giờ là > 7.500 và 24 giờ sau truyền là > 4.500.
Nếu CCI
lúc 1 giờ thấp dưới 5.000 có thể nghi ngờ tăng phá hủy tiểu cầu do miễn dịch.
Nếu CCI
lúc 1 giờ bình thường, nhưng CCI 24 giờ giảm có thể nghi ngờ tăng phá hủy tiểu
cầu do nguyên nhân không miễn dịch.
4.2. Khối
tiểu cầu pool từ máu toàn phần
Khối tiểu
cầu pool điều chế từ máu toàn phần có 4 loại thể tích 40, 80, 120, 150 ml có số
lượng tiểu cầu tương ứng là 0,35 x 1011 tiểu cầu/đơn vị 40ml, 0,7x1011 tiểu
cầu/đơn vị 80ml, 1,0x1011 tiểu cầu/đơn vị 120
ml và 1,4x1011 tiểu cầu/đơn vị 150 ml.
Tất cả các
đơn vị Khối tiểu cầu này được bảo quản tới 05 ngày ở 20-24ºC kèm lắc liên tục.
Các đơn vị khối tiểu cầu pool có thể tích nhỏ được sử dụng cho các bệnh nhân
nhi, trọng lượng cơ thể nhỏ.
Chỉ định
khối tiểu cầu pool:
- Xem phần
trên.
4.3. Khối
tiểu cầu pool lӑc bạch cầu
Thể tích
đơn vị Khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu khoảng 250 ml điều chế từ 2.000 ml máu
toàn phần trong hệ thống kín; có tối thiểu 3,0 x 1011 tiểu
cầu/đơn vị, số lượng bạch cầu tồn dư thấp hơn 1 x 106/đơn vị, bảo
quản tới 05 ngày ở 20-24ºC kèm lắc liên tục.
Chỉ định
khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu:
- Các tình
trạng xuất huyết hoặc có nguy cơ xuất huyết nặng do giảm số lượng hoặc chất
lượng tiểu cầu có kèm nguy cơ đồng miễn dịch bạch cầu, hoặc có tình trạng tái
diễn phản ứng sốt, dị ứng sau truyền khối tiểu cầu.
4.4. Khối
tiểu cầu gạn tách từ một người hiến
- Khối
tiểu cầu gạn tách từ một người hiến máu có 3 loại thể tích 120 ml, 250-300 ml
và 500 ml có số lượng tiểu cầu tương ứng là 1,5 x 1011 tiểu cầu/đơn
vị 120ml, 3,0x1011 tiểu cầu/đơn vị 250-300ml, 6,0 x 1011 tiểu
cầu/đơn vị 500ml. Loại đơn vị Khối tiểu cầu thể tích 500 ml sử dụng trong các
trường hợp giảm tiểu cầu nặng và kéo dài, có nguy cơ đe dọa tính mạng.
- Khối
tiểu cầu gạn tách từ một người hiến máu giảm thiểu tình trạng người bệnh phơi
nhiễm với nhiều loại kháng nguyên bạch cầu của nhiều người hiến máu hạn chế
tình trạng đồng miễn dịch với bạch cầu.
Chỉ định
khối tiểu cầu gạn tách:
Các tình
trạng xuất huyết hoặc có nguy cơ xuất huyết nặng do giảm số lượng hoặc chất
lượng tiểu cầu
4.5. Khối
tiểu cầu gạn tách lӑc bạch cầu, xét nghiệm CMV âm tính và chiếu xạ
Việc điều
chế khối tiểu cầu lọc bạch cầu và/hoặc xét nghiệm CMV âm tính và/hoặc chiếu xạ
nhằm mục đích ngăn ngừa đồng thời các tai biến đồng miễn dịch do bạch cầu, nguy
cơ do nhiễm CMV và nguy cơ “ghép chống chủ” ở người bệnh suy giảm miễn dịch tự
nhiên hoặc thứ phát; nguy cơ thải ghép nếu sau này người bệnh được ghép tạng
hay tế bào gốc.
Chỉ định
khối tiểu cầu gạn tách lọc bạch cầu, xét nghiệm CMV âm tính và chiếu xạ:
- Các tình
trạng xuất huyết hoặc có nguy cơ xuất huyết nặng do giảm số lượng hoặc chất lượng
tiểu cầu có kèm nguy cơ đồng miễn dịch do bạch cầu, nguy cơ do nhiễm CMV và
nguy cơ “ghép chống chủ”, hoặc nguy cơ thải ghép sau này.
- Khối
tiểu cầu gạn tách lọc bạch cầu, xét nghiệm CMV âm tính và chiếu xạ có 3 loại
thể tích là 120 ml, 250-300 ml và 500 ml. Số lượng tiểu cầu trong các đơn vị
này cũng tương tự như Khối tiểu cầu gạn tách cùng thể tích. Loại thể tích 500
ml sử dụng trong các trường hợp điều trị hóa chất, ức chế miễn dịch, cấy ghép
cơ quan, tổ chức gây giảm tiểu cầu nặng và kéo dài có nguy cơ đe dọa tính mạng.
5. TRUYỀN
CHẾ PHẨM BẠCH CẦU HẠT
Khối bạch
cầu hạt pool thể tích 250 ml điều chế từ máu toàn phần có chứa tối thiểu 10 x
109
bạch
cầu hạt từ 4.000 ml máu toàn phần.
Khối bạch
cầu hạt gạn tách từ một người hiến bằng máy tách thành phần máu tự động thu
nhận được thể tích khoảng 250-300 ml và chứa khoảng 10 x 109 bạch cầu
hạt.
Các khối
bạch cầu hạt được điều chế trong hệ thống kín vô trùng, bảo quản ở 20-24ºC,
không lắc có thời gian lưu trữ tới 24 giờ. Khối bạch cầu hạt được điều chế trong
hệ thống hở cần sử dụng trong vòng 6 giờ. Khối bạch cầu hạt sau khi lĩnh từ đơn
vị cấp phát máu, phải được đặt trong nhiệt độ phòng ở 20-24ºC và cần được
truyền sớm sau khi lĩnh.
Một người
bệnh, cân nặng khoảng 50 kg được truyền 1 đơn vị khối bạch cầu (chứa ít nhất 10
x 109 bạch cầu hạt), có thể làm tăng số lượng bạch
cầu sau khi truyền lên thêm 2-3 G/l. Tuy nhiên, số lượng bạch cầu tăng sau
truyền còn tùy thuộc nhiều vào tình trạng nhiễm trùng, đồng miễn dịch với bạch
cầu, hiệu quả điều trị bệnh chính,…
Chỉ định
chung cho các loại chế phẩm khối bạch cầu hạt:
Các tình
trạng nhiễm trùng không kiểm soát được bằng liệu pháp kháng sinh và có kèm giảm
số lượng bạch cầu hạt dưới 0,5 G/l;
Chỉ định
khối bạch cầu hạt gạn tách:
Các tình
trạng nhiễm trùng không kiểm soát được bằng liệu pháp kháng sinh và có kèm giảm
số lượng bạch cầu hạt dưới 0,5 G/l trên bệnh nhân có suy giảm miễn dịch bẩm
sinh hoặc thứ phát.
Chỉ định
khối bạch cầu hạt gạn tách xét nghiệm CMV âm tính và chiếu xạ:
Các tình
trạng nhiễm trùng không kiểm soát được bằng liệu pháp kháng sinh và có kèm giảm
số lượng bạch cầu hạt dưới 0,5G/l trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch bẩm sinh
hoặc thứ phát và cấy ghép cơ quan, tổ chức.
6. TRUYỀN
CHẾ PHẨM HUYẾT TƯƠNG
6.1. Huyết
tương đông lạnh (Frozen Plasma)
Huyết tương
đông lạnh là chế phẩm huyết tương điều chế từ máu toàn phần có thời gian bảo
quản quá 18 giờ kể từ khi lấy máu, hoặc từ các đơn vị huyết tươi đông lạnh đã
được điều chế tủa lạnh. Huyết tương đông lạnh chứa phần lớn các thành phần như
huyết tương tươi đông lạnh, ngoại trừ giảm thấp nồng độ các yếu tố đông máu
không bền vững như yếu tố V, VIII.
Huyết
tương đông lạnh thường được bảo quản ở -18ºC hoặc lạnh hơn trong thời gian 1
năm. Huyết tương tươi đông lạnh sau khi phá đông, được vận chuyển trong điều kiện
giữ nhiệt độ trong khoảng 2-6ºC và cần được truyền trong vòng 30 phút. Trong
trường hợp chưa sử dụng ngay, phải được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-6ºC
không quá 14 ngày.
Chỉ định
truyền huyết tương đông lạnh:
- Truyền
máu khối lượng lớn: bổ sung với truyền khối hồng cầu.
- Giảm áp
lực keo.
- Điều trị
quá liều các thuốc kháng vitamin K.
- Truyền
hoặc thay huyết tương trong ban xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch (TTP).
- Điều trị
người bệnh thiếu một trong các thành phần protein huyết tương (albumin, C1
inhibitor,…) trong khi không có các chế phẩm đặc hiệu thay thế.
6.2. Huyết
tương tươi đông lạnh (Fresh Frozen Plasma)
Huyết
tương tươi đông lạnh được điều chế bằng cách chiết tách từ máu toàn phần hoặc
tách bằng máy tách thành phần máu tự động, làm đông nhanh đến -25ºC hoặc lạnh
hơn trong thời gian 18 giờ kể từ lúc lấy máu hay tách huyết tương. Một đơn vị
huyết tương tươi đông lạnh có thể tích khoảng 200-300ml có chứa các protein
huyết tương bao gồm các yếu tố đông máu, albumin và immunoglobulin. Huyết tương
tươi đông lạnh duy trì nồng độ các yếu tố đông máu không bền vững như yếu tố V,
VIII.
Huyết
tương tươi đông lạnh thường được bảo quản ở -18ºC hoặc lạnh hơn trong thời gian
1 năm. Huyết tương tươi đông lạnh sau khi phá đông, được vận chuyển trong điều kiện
giữ nhiệt độ trong khoảng 2-6ºC và cần được truyền trong vòng 30 phút. Trong
trường hợp chưa sử dụng ngay, phải được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-6ºC
và truyền trong vòng 24 giờ. Nếu bảo quản ở 2-6ºC quá 24 giờ thì phải hủy hoặc
được chuyển sang loại huyết tương đông lạnh.
Chỉ định
truyền huyết tương tươi đông lạnh:
Các chỉ
định tương tự như với huyết tương đông lạnh (mục VI.1). Ngoài ra, Huyết tương
tươi đông lạnh còn thêm chỉ định, đó là:
- Tình
trạng chảy máu do thiếu yếu tố đông máu.
- Tình trạng
bệnh lý thiếu bẩm sinh hoặc thứ phát các yếu tố đông máu không bền vững (yếu tố
V, VIII) mà không có các chế phẩm cô đặc thích hợp (như Khối cô đặc yếu tố
VIII, tủa lạnh giàu yếu tố VIII,…).
6.3. Tủa
lạnh giàu yếu tố VIII (Cryoprecipitate)
Bằng cách kiểm
soát quá trình làm tan đông chậm huyết tương tươi đông lạnh và giữ lại khoảng
10-20 ml tủa hình thành trong huyết tương tan đông tạo ra chế phẩm tủa lạnh.
Tủa lạnh giàu yếu tố V, VIII, XIII, fibrinogen, vWF và fibronectin trong một
lượng nhỏ thể tích. Tủa lạnh yếu tố VIII thường được cấp phát dưới dạng túi đơn
hoặc pool (thường trộn từ các đơn vị huyết tương tách từ 6-8 đơn vị máu toàn
phần). Lượng yếu tố đông máu chủ yếu trong một túi tủa lạnh thể tích 80-120 ml
gồm yếu tố 240-280 iu VIII/túi, 600-650 mg fibrinogen/túi. Tủa lạnh giàu yếu tố
VIII bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn -18ºC trong 12 tháng. Sau khi phá đông, tủa
lạnh cần được truyền trong vòng 6 giờ.
Chỉ định điều
trị tủa lạnh yếu tố VIII:
- Các bệnh
thiếu hụt di truyền hoặc mắc phải yếu tố VIII (bệnh Hemophilia A), yếu tố vWF
(bệnh von Willebrand), yếu tố XIII, yếu tố XIII, fibrinogen.
- Các rối
loạn đông máu có giảm nặng fibrinogen và các yếu tố đông máu khác gặp trong
đông máu rải rác nội mạch, tiêu sợi huyết tiên phát hoặc thứ phát.
Lưu ý:
- Có thể
truyền tủa lạnh giàu yếu tố VIII không hòa hợp nhóm máu hệ ABO với liều lượng
không vượt quá 10 ml/kg cân nặng cơ thể trong mỗi khoảng thời gian 12 giờ (với
người bệnh 50 kg có thể truyền 500 ml - tương ứng với 4 đơn vị tủa lạnh loại
80-120 ml/đơn vị không hòa hợp ABO).
7. CÁC SẢN
PHẨM CHIẾT TÁCH TỪ PROTEIN HUYẾT TƯƠNG VÀ CHẾ PHẨM TÁI TỔ HỢP
Các sản
phẩm protein tinh chế từ nguồn gốc chiết tách từ huyết tương người hoặc công
nghệ tái tổ hợp, bao gồm albumin, immunoglobulin và các yếu tố đông máu như yếu
tố VIIa, VIII, IX, phức hợp prothrombin,...
7.1.
Truyền dung dịch albumin
Chế phẩm
albumin được điều chế bằng cách chiết tách công nghiệp từ pool huyết tương của
nhiều người hiến máu. Chế phẩm albumin có thể đóng gói dưới dạng dung dịch
albumin 5%, 20% hoặc các dung dịch protein giàu albumin (thành phần trên 95% là
albumin) có nồng độ albumin khoảng 5%.
Chỉ định điều
trị dung dịch albumin (người):
- Điều trị
các tình trạng giảm albumin huyết thanh do nhiều nguyên nhân: Hội chứng thận
hư, xơ gan cổ trướng, bỏng,…
Lưu ý:
- Không
cần làm xét nghiệm hòa hợp miễn dịch khi truyền; truyền không cần bộ lọc.
- Thận
trọng khi sử dụng dung dịch albumin với mục đích nuôi dưỡng.
- Truyền
nhanh và nhiều dung dịch albumin 20% có thể có nguy cơ tăng thể tích tuần hoàn
gây phù phổi.
7.2.
Truyền các chế phẩm yếu tố đông máu
a. Khối cô
đặc yếu tố VIII (Factor VIII Concentrates, AHF
Concentrates)
- Khối cô
đặc yếu tố VIII được điều chế từ huyết tương người hoặc công nghệ sinh học tái
tổ hợp; được đông khô và bảo quản ở 2-6ºC trong thời hạn quy định của nhà sản
xuất; đóng gói loại 250 hoặc 500 hoặc 1.000 iu/chai.
- Truyền 1
đơn vị yếu tố VIII cho mỗi kg cân nặng có thể tăng 2% nồng độ yếu tố VIII trong
huyết tương.
- Tái
huyền dịch trước khi tiêm truyền. Thời gian bán hủy sau khi tiêm truyền của yếu
tố VIII là 8 - 15 giờ.
Chỉ định điều
trị khối cô đặc yếu tố VIII:
- Điều trị
bệnh Hemophilia A.
- Điều trị
bệnh von Willebrand (tùy từng loại chế phẩm và theo hướng dẫn của nhà sản
xuất).
Lưu ý:
- Chế phẩm
có thể được chỉ định để sử dụng tại nhà với bệnh nhân đã được hướng dẫn.
- Chế phẩm
đã tái huyền dịch cần được tiêm truyền qua bộ lọc đóng gói cùng chế phẩm trong
vòng 2 giờ.
b. Khối cô
đặc yếu tố IX (Factor IX Concentrates)
- Khối cô
đặc yếu tố IX được điều chế từ huyết tương người hoặc công nghệ sinh học tái tổ
hợp; được đông khô và bảo quản ở 2-6ºC trong thời hạn quy định của nhà sản
xuất; đóng gói loại 350 - 600 iu/chai.
- Truyền 1
đơn vị yếu tố IX cho mỗi kg cân nặng có thể tăng 1% nồng độ yếu tố IX trong
huyết tương.
- Tái
huyền dịch trước khi tiêm truyền. Thời gian bán hủy sau khi tiêm truyền của yếu
tố VIII là 11 - 27 giờ.
Chỉ định điều
trị Khối cô đặc yếu tố IX:
- Điều trị
bệnh Hemophilia B
Lưu ý: Tương tự
như lưu ý với khối cô đặc yếu tố VIII (Mục VII.2.a Phần này)
c. Tổ hợp prothrombin
cô đặc (prothrombin complex concentrates - PCC)
Tổ hợp cô
đặc prothrombin điều chế từ huyết tương người có chứa yếu tố đông máu II, IX,
X.
Chỉ định điều
trị Tổ hợp prothrombin cô đặc:
- Điều trị
bệnh Hemophilia B.
- Các bệnh
lý gây kéo dài thời gian prothrombin.
Lưu ý:
- Không
nên dùng cho bệnh nhân bị bệnh lý gan mật, các tình trạng bệnh lý có nguy cơ
huyết khối.
d. Khối cô
đặc yếu tố VIIa tái tổ hợp (Recombinant Factor VIIa- rFVIIa)
Khối cô
đặc yếu tố VIIa là glycoprotein điều chế bằng công nghệ tái tổ hợp, có đặc tính
tương tự yếu tố VII người. Yếu tố VIIa là dạng hoạt hóa của yếu tố VII có thể
hỗ trợ con đường đông máu ngoại sinh, mà không cần sự tham gia của yếu tố VIII
và IX.
Chỉ định điều
trị Khối cô đặc yếu tố VIIa:
-
Hemophilia A và B có xuất hiện chất ức chế (kháng thể kháng yếu tố VIII hoặc
IX).
-
Hemophilia mắc phải.
- Bệnh suy
nhược tiểu cầu Glanzmann.
- Thiếu
hụt bẩm sinh yếu tố VII.
- Có thể
dùng để điều trị quá liều thuốc chống đông đường uống chống thrombin như
dabigatran, rivaroxaban hoặc apixaban.
7.3.
Truyền các chế phẩm globulin miễn dịch (Immunoglobulin)
a.
Globulin miễn dịch dùng tiêm bắp
Là dung
dịch đậm đặc chứa kháng thể IgG điều chế từ huyết tương có khả năng chống lại
các tác nhân vi sinh vật mà quần thể người hiến máu đã phơi nhiễm và sinh kháng
thể đặc hiệu. Có thể được điều chế từ huyết tương được tăng miễn dịch từ người
được miễn dịch chủ động bằng vắc xin (viêm gan B) hoặc người trong giai đoạn
hồi phục sau khi nhiễm bệnh (uốn ván, dại). Đóng gói dưới dạng dung dịch 1-2
ml/ống. Không được tiêm tĩnh mạch loại globulin miễn dịch dùng để tiêm bắp.
Chỉ định điều
trị các loại Globulin miễn dịch dùng tiêm bắp:
- Giảm
immunoglobulin máu bẩm sinh hoặc thứ phát.
- Phòng
ngừa các bệnh lý miễn dịch thường gặp ở bệnh nhân có nguy cơ giảm miễn dịch.
- Phòng
ngừa hoặc điều trị viêm gan B, uốn ván, dại,…
Chỉ định điều
trị Globulin miễn dịch anti-D (anti-D RhIG):
Chế phẩm
được điều chế từ huyết tương người hiến có nồng độ cao kháng thể anti-D do được
mẫn cảm từ trước và được chỉ định sử dụng:
- Phòng
ngừa tình trạng miễn dịch cho người mẹ nhóm máu Rh(D) âm sau khi sinh con, nạo
phá thai có nhóm Rh(D) dương hoặc sau truyền các thành phần máu (như khối tiểu
cầu) nhóm Rh(D) dương.
Liều
thường dụng: Tiêm bắp 500 iu đơn vị ngay khi sinh. Tiêm liều bổ sung chỉ định
tùy thuộc vào số lượng chảy máu qua nhau thai khi đánh giá bằng xét nghiệm
Kleihauer; nếu chảy máu > 4 ml, thêm 125 iu cho mỗi ml hồng cầu.
Chỉ định điều
trị Globulin miễn dịch anti-HBs
- Phòng
ngừa tái nhiễm virus viêm gan B sau phẫu thuật cấy ghép gan đối với suy gan do
viêm gan B: tiêm 2.000 IU ở người lớn mỗi 15 ngày khi điều trị dài hạn đáp ứng mục
tiêu là duy trì nồng độ kháng thể chống HBsAg trong huyết thanh cao hơn 100
IU/l ở người bệnh có HBV-DNA âm tính và cao hơn 500 iu/L ở bệnh nhân HBV-DNA
dương tính.
- Phòng
ngừa viêm gan B trong trường hợp phơi nhiễm ở người chưa có miễn dịch: Tùy mức
độ phơi nhiễm, tối thiểu là 500 iu tiêm càng sớm càng tốt sau phơi nhiễm, tốt
nhất là trong vòng 24-72 giờ.
- Phòng
ngừa viêm gan B ở người bệnh đang thẩm phân máu: 8-12 iu/kg, tối đa là 500 iu
mỗi 2 tháng, cho đến khi có chuyển đổi huyết thanh sau khi tiêm vắc xin.
- Phòng
ngừa viêm gan B trên trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm virus viêm gan B: Tiêm ngay hoặc
càng sớm càng tốt sau khi sinh: 30-100 iu/kg và tiêm nhắc lại cho đến khi
chuyển đổi huyết thanh sau khi tiêm vắc xin.
Chỉ định điều
trị Globulin miễn dịch chống uốn ván và Huyết thanh chống uốn ván:
Globulin
miễn dịch chống uốn ván được điều chế từ huyết tương người trưởng thành đã được
tăng miễn dịch bằng giải độc tố uốn ván, có thời gian bán hủy khoảng 28 ngày.
Huyết thanh chống uốn ván điều chế từ huyết tương ngựa được tăng miễn dịch bằng
giải độc tố và sau đó là độc tố uốn ván, thời gian bán hủy khoảng 2-3 ngày. Các
chế phẩm này được chỉ định:
- Dự phòng
cho người bệnh có nguy cơ uốn ván (vết thương bị nhiễm bụi bẩn, phân, đất hoặc
nước bọt; vết thương do châm chích; nhổ răng; vết thương do vũ khí, dập nát,
gãy xương hở, bỏng mà trước đó chưa tiêm phòng đủ 3 liều giải độc tố hoặc tiền
sử tiêm phòng uốn ván không rõ.
- Phối hợp
(với các liệu pháp kháng sinh, an thần, giãn cơ,…) trong điều trị bệnh uốn ván
đang tiến triển.
Liều
lượng:
- Dự
phòng: Liều Globulin miễn dịch chống uốn ván 250 iu (hoặc 4 iu/kg). Đối với
trường hợp vết thương nặng (nhiều nguy cơ bị uốn ván) hoặc có sự chậm trễ trong
dự phòng thì liều có thể tăng lên đến 500 iu. Trong tình huống tiếp tục đe dọa
bị uốn ván có thể tiêm các liều bổ sung với khoảng cách là 4 tuần.
Huyết
thanh chống uốn ván được dùng theo phương pháp giải mẫn cảm Besredka: Tiêm 0,1
ml, chờ nửa giờ, tiêm 0,25 ml, chờ nửa giờ nữa, nếu không phản ứng, tiêm hết
liều còn lại. Liều thông thường huyết thanh chống uốn ván dự phòng sau khi bị
thương là 1.500 iu. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc
chậm trễ trong bắt đầu tiêm phòng hoặc người có thể trọng quá cao.
- Điều
trị: Liều Globulin miễn dịch chống uốn ván là 3.000 - 6.000 iu.
Liều Huyết
thanh chống uốn ván: Với uốn ván sơ sinh 5.000 - 10.000 iu; Trẻ em và người lớn
50.000 - 100.000 iu, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp.
Lưu ý:
- Thận
trọng với người có tiền sử phản ứng dị ứng với Globulin miễn dịch từ người hoặc
Huyết thanh chống uốn ván từ ngựa, phụ nữ mang thai, người thiếu hụt IgA, người
giảm tiểu cầu hoặc rối loạn cầm máu.
- Cần
chuẩn bị sẵn sàng xử trí nếu xảy ra phản ứng phản vệ.
b.
Globulin miễn dịch dùng truyền tĩnh mạch
Là các chế
phẩm immunoglobulin được tinh chế có thể an toàn khi tiêm truyền tĩnh mạch.
Chỉ định điều
trị Globulin miễn dịch dùng tiêm tĩnh mạch:
- Điều trị
các bệnh lý miễn dịch như xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, thiếu máu tan máu
tự miễn, các trường hợp thiếu hụt yếu tố đông máu có chất ức chế và một số bệnh
miễn dịch khác.
- Điều trị
các tình trạng thiếu hụt miễn dịch gây nhiễm trùng nặng.
- Điều trị
giảm immunoglobulin máu bẩm sinh hoặc thứ phát
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông
tư 26/2013/TT-BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu.
2. Sổ tay
sử dụng máu lâm sàng (tài liệu dịch của Tổ chức Y tế thế giới), 2008.
3.
Technical manual, AABB, 19th edition, 2017.
4. Guide
to the preparation, use and quality asurance of blood components, EDQM, 19th
edition, 2017.
5.
Platelet transfusion therapy, J.Sweeney, M.Lozano, AABB Press, 2013
6.
Circular of information for the use of human blood and blood components, AABB,
2017.
40. CHỈ ĐỊNH GẠN TÁCH THÀNH PHẦN MÁU
TRONG ĐIỀU TRỊ
1. ĐẠI
CƯƠNG
Gạn tách
thành phần máu là một phương pháp được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý và
hội chứng khác nhau. Phương pháp gạn tách thành phần máu điều trị (Therapeutic
apheresis) được thực hiện qua sử dụng hệ thống máy tự động lấy máu của bệnh
nhân ra ngoài cơ thể rồi phân tách máu thành các thành phần khác nhau và loại
bỏ một hoặc nhiều thành phần bất thường trong máu để điều trị, đồng thời truyền
trả các thành phần còn lại cho bệnh nhân; thông qua đó góp phần vào điều trị,
cải thiện tình trạng nặng của bệnh.
Hiện nay,
trên lâm sàng người ta thường sử dụng các hệ thống máy tự động để điều trị cho
bệnh nhân như: Cobe Spectra, Optia Spectra, Comtec Fresenius...
2. CHỈ
ĐỊNH GẠN TÁCH CÁC THÀNH PHẦN MÁU ĐIỀU TRỊ
Căn cứ vào
thành phần loại bỏ, thay thế có thể phân chia chỉ định gạn tách thành phần máu điều
trị theo các nhóm sau:
2.1. Trao
đổi huyết tương điều trị (Therapeutic plasma exchange - TPE)
Thực hiện
loại bỏ khối lượng lớn huyết tương của bệnh nhân và thay thế bằng nước muối
sinh lý hoặc loại dịch thích hợp để giúp giảm kháng thể và phức hợp miễn dịch
cũng như giảm protein máu trong một số bệnh lý.
Chỉ định:
a. Bệnh lý
huyết học:
- Hội
chứng tăng cao độ nhớt huyết tương: bệnh Waldenström, bệnh đa u tủy xương.
- Ban xuất
huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP).
- Kháng
thể miễn chống hồng cầu trong quá trình mang thai (trong bất đồng nhóm máu mẹ
con).
- Hội
chứng tăng urê huyết tán.
- Ghép tủy
không tương thích nhóm máu hệ ABO.
- Biến
chứng của bệnh hồng cầu hình liềm.
- Tăng
globulin ngưng kết lạnh (cryoglobulinemia).
- Tự kháng
thể chống tế bào chất bạch cầu hạt trung tính.
- Giảm
kháng thể chống HLA trong ghép tế bào gốc đồng loài.
b. Bệnh lý
khác:
- Bệnh
nhược cơ (Myasthenia gravis).
- Hội chứng
Guillain-Barré cấp tính.
- Viêm hủy
myelin cấp tính.
- Viêm đa
dây thần kinh tiêu myelin mạn tính.
- Bệnh đa
xơ cứng.
- Viêm não
Rasmussen.
- Múa giật
Sydenham: rối loạn tâm thần kinh tự miễn dịch ở trẻ em liên quan đến nhiễm liên
cầu khuẩn.
- Bệnh lý
viêm đa dây thần kinh liên quan đến gamma-globulin đơn dòng.
- Viêm cầu
thận tiến triển nhanh liên quan đến kháng thể và phức hợp kháng nguyên- kháng
thể.
- Tăng
chuỗi nhẹ trong đa u tủy xương gây suy thận.
- Hội
chứng Goodpasture.
- U bạch
cầu hạt Wegener.
- Viêm
mạch.
- Viêm
khớp dạng thấp.
- Bệnh
lupus ban đỏ hệ thống.
- Tăng
cholesterol máu gia đình typ II đồng hợp tử.
- Bệnh
tăng acid phytanic…
2.2. Gạn
tách tế bào máu điều trị (Therapeutic cell depletion):
Mục đích
để loại bỏ một lượng lớn các tế bào cao bất thường trong máu tuần hoàn, ngăn
ngừa biến chứng huyết khối, tắc mạch, hội chứng tiêu khối u…
Chỉ định:
Khi kết
quả xét nghiệm máu ngoại vi thấy tăng cao một hoặc nhiều thành phần sau:
- Bạch cầu
cao hơn 100 G/l.
- Tiểu cầu
cao hơn 1.000 G/l.
- Thể tích
khối hồng cầu (hematocrit) cao hơn 50%.
Gặp trong
các trường hợp bệnh lơ-xê-mi cấp và mạn; bệnh tăng sinh tủy ác tính; bệnh tăng
tiểu cầu tiên phát; bệnh đa hồng cầu...
2.3. Trao
đổi hồng cầu điều trị (Red blood cell exchange):
Mục đích
là loại bỏ khối lượng lớn các hồng cầu bệnh lý trong máu bệnh nhân và truyền
thay thế bằng hồng cầu bình thường từ người khỏe mạnh.
Chỉ định:
- Bệnh
hồng cầu hình liềm: Đột quỵ, hội chứng ngực cấp mức độ nặng, phòng quá tải sắt
do truyền máu.
- Bệnh
thalassemia.
- Bệnh sốt
rét nặng.
- Bệnh
babesiosis thể nặng.
- Ghép tế
bào gốc tạo máu đồng loài (tế bào gốc từ máu ngoại vi) có bất đồng nhóm máu ABO
kiểu minor.
2.4. Gạn
tách kết hợp hấp phụ miễn dịch (Immunoadsorption apheresis)
Mục đích
loại bỏ chất trung gian gây bệnh trong huyết tương để điều trị cho bệnh nhân
bằng cách sử dụng một cột hấp phụ miễn dịch.
Chỉ định:
- Giảm
tiểu cầu miễn dịch.
- Kháng
thể kháng yếu tố VIII.
2.5. Gạn
tách lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL apheresis)
Mục đích
loại bỏ lipoprotein tỷ trọng thấp trong huyết tương của bệnh nhân thông qua xử
lý thứ cấp.
Chỉ định:
- Mức LDL
cholesterol lớn hơn 300 g/dl.
- Mức LDL
cholesterol lớn hơn 200 g/dl và kèm bệnh lý tim mạch.
2.6. Gạn
tách kết hợp kích hoạt bổ sung (Extracorporeal photopheresis)
Sử dụng kỹ
thuật apheresis phối hợp với thuốc kích hoạt ánh sáng và tia cực tím để điều
chỉnh hoạt động tế bào lympho sau đó truyền lại cho bệnh nhân.
Chỉ định:
-
Pemphigus vulgaris thể nặng.
- U lympho
tế bào T thể da.
- Viêm da
cơ.
- Ghép
tim: thải ghép tế bào, dự phòng thải ghép.
- Bệnh
ghép chống chủ (GVHD) cấp hoặc mạn (da hoặc không ở da).
- Bệnh
Crohn.
- Ghép
phổi: thải ghép đồng loài (hội chứng viêm phế quản tắc nghẽn).
- Bệnh xơ
cứng toàn thể.
3. KẾT
LUẬN
Trong lâm
sàng, gạn tách thành phần máu là một phương pháp điều trị quan trọng nhằm nhanh
chóng làm giảm tình trạng nặng của bệnh cũng như các nguy cơ xảy ra biến chứng
ở nhiều loại bệnh lý khác nhau. Hiện nay, phương pháp này đang được áp dụng
rộng rãi tại nhiều cơ sở y tế lớn, đặc biệt trong lĩnh vực điều trị bệnh lý
huyết học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gambro
BCT Inc.
(2005); Essentials guide. Cobe Spectra apheresis system manual.
2. McLeod
BC, Prince TH, Drew MJ (2007); Therapeutic Apheresis.Apheresis:
Principles and Practice, Bethesda, MD: AABB Press, p.223-418.
3. Oxford
Health Plans (2014); Apheresis: Clinical Policy (Effective
01/01/2014) ©1996-2014, LLC 19.
4.
Szczepiorkowski ZM, Winters JL, et al (2010); Guidelines
on the use of therapeutic apheresis in clinical practice-evidence-based
approach from the Apheresis Applications Committee of the American Society for
Apheresis. J Clin Apher.; 25(3):83-177.
5. Joseph
Schwartz, Anand Padmanabhan et al (2019), Guidelines on
the use of therapeutic apheresis in clincal practice-evidence-based approach
from the writing committee of the American Society for Apheresis: the eighth
special issue. Journal of clinical apheresis, 171-354.
41. XỬ TRÍ TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
1. ĐẠI
CƯƠNG
- Tai biến
hoặc phản ứng truyền máu là các phản ứng, biểu hiện xảy ra ở người bệnh có liên
quan đến truyền máu hoặc các chế phẩm máu, là hậu quả của tương tác bất thường
không mong muốn giữa cơ thể người bệnh với máu, chế phẩm được truyền.
- Các tai
biến truyền máu xảy ra có thể là các phản ứng tự giới hạn, tự hồi phục; nhưng
cũng có thể gây ra hậu quả nặng nề làm trầm trọng thêm tình trạng lâm sàng, dẫn
đến tử vong; các tai biến có thể xảy ra cấp tính hoặc hậu quả có thể kéo dài
nhiều năm.
- Các loại
tai biến truyền máu khác nhau có thể xảy ra với các biểu hiện ban đầu gần giống
nhau, khó phân biệt.
- Tính đa
dạng của các tai biến truyền máu: Do nhiều nguyên nhân có thể là các sai sót,
nhầm lẫn hành chính; tổ chức và phân công làm việc; năng lực, trình độ, kinh
nghiệm chuyên môn; có nhiều cơ chế bệnh lý khác nhau; xảy ra cấp tính hoặc xuất
hiện nhiều giờ hoặc nhiều ngày, thậm chí nhiều tháng sau khi kết thúc truyền
máu; khác nhau về vị trí cơ quan bị tổn thương; khác nhau về mức độ tổn thương;
có thể không ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe người bệnh hoặc có thể gây ra hậu
quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong; có thể chỉ xảy ra ở một người bệnh được
truyền máu nhưng cũng có thể xảy ra ở nhiều người bệnh trong một ngày hoặc
trong nhiều ngày,…
- Mục tiêu
của xử trí tai biến truyền máu là: Phát hiện sớm các biểu hiện ban đầu của tai
biến truyền máu, xác định loại tai biến; tập trung vào điều trị hậu quả, cũng
như dự phòng sớm, giảm thiểu các nguy cơ, tiến triển có thể xảy ra tiếp theo.
- Cần coi
trọng tính pháp lê khi xảy ra tai biến truyền máu, bảo vệ các hồ sơ tài liệu,
vật phẩm có liên quan.
- Xây dựng
và duy trì hoạt động của hệ thống bảo đảm chất lượng, giám sát và cải thiện
chất lượng hoạt động chung nhằm dự phòng, ngăn ngừa tai biến.
2. XẾP
LOẠI TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
2.1. Xếp
loại theo tính chất xuất hiện và diễn biến
- Tai biến
truyền máu cấp: Có thể xảy ra ngay từ khi bắt đầu truyền máu và trong vòng 24
giờ sau truyền máu.
- Tai biến
truyền máu chậm: Xảy ra sau 24 giờ đến nhiều ngày sau truyền máu.
2.2. Xếp
loại theo mức độ triệu chứng lâm sàng của tai biến
- Phản ứng
nhẹ:
Thường biểu hiện ở phát ban, mẩn ngứa, mề đay ở da, thường do dị ứng quá mẫn
nhẹ.
- Phản ứng
trung bình: Lo lắng, mệt, đỏ da, rét run, mề đay, sốt, mạch nhanh,
đau đầu, thường do dị ứng, quá mẫn mức độ trung bình, phản ứng sốt sau truyền
máu không có tan máu, nhiễm chất gây sốt, nhiễm khuẩn nhẹ,…
- Phản ứng
nặng, nguy hiểm tính mạng người bệnh: Sốt cao, đau ngực,
đau đầu, đau lưng, khó thở, buồn nôn, nôn, huyết áp hạ, mạch nhanh, đái huyết
sắc tố, chảy máu không cầm nơi vết thương hở, rối loạn tri giác,…
2.3. Xếp
loại theo các nhóm dấu hiệu hội chứng lâm sàng: Tan máu; tai biến dị
ứng, sốc phản vệ; rối loạn hoặc suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy thận; rối loạn
đông cầm máu; nhiễm trùng huyết; lây nhiễm các tác nhân vi sinh vật đặc hiệu
(HIV, HCV, HIV, giang mai, sốt rét, sốt xuất huyết, ZIKA,…).
2.4. Xếp
loại theo cơ chế bệnh sinh
- Cơ chế
miễn dịch: Có thể gặp trong tai biến tan máu cấp do bất đồng miễn
dịch, phản ứng sốt không có tan máu, phản ứng dị ứng, quá mẫn, phản vệ, phản
ứng tan máu muộn, ban xuất huyết sau truyền máu, tổn thương phổi cấp do truyền máu
(Transfusion-related acute lung injury-TRALI), phản ứng ghép chống chủ…
- Tan máu
không do miễn dịch;
- Nhiễm
khuẩn, virus: Nhiễm khuẩn máu, lây truyền giang mai, sốt
rét, các virus viêm gan, HIV,….
- Rối loạn
huyết động: Quá tải tuần hoàn, suy tim, phù phổi cấp,…
- Ứ sắt,…
2.5. Xếp
loại hỗn hợp
- Phản ứng
miễn dịch cấp tính: Tan máu cấp, sốc phản vệ, dị ứng-mề đay cấp,
phản ứng do đồng miễn dịch bạch cầu,…
- Phản ứng
cấp tính không do miễn dịch: Quá tải tuần hoàn, tan máu không do miễn
dịch, tắc mạch khí, tan máu do các yếu tố hóa, lê,…
- Phản ứng
miễn dịch muộn: Phản ứng tan máu muộn, phản ứng ghép chống
chủ, ban xuất huyết do miễn dịch tiểu cầu,…
- Phản ứng
muộn không do miễn dịch: Quá tải sắt,…
3. CHẨN
ĐOÁN
Các dấu
hiệu, triệu chứng sớm có vai trò quan trọng trong định hướng chẩn đoán.
3.1. Các
nhóm dấu hiệu và biểu hiện sớm về lâm sàng của tai biến truyền máu
Các triệu
chứng sớm không đặc hiệu, đa dạng, trùng lặp ở nhiều loại tai biến và có thể
được xếp thành các nhóm biểu hiện sau:
- Thay đổi
thân nhiệt: Sốt hoặc rét run.
- Dấu hiệu
trên da: Sẩn, mẩn ngứa, mề đay.
- Bất
thường về tuần hoàn, hô hấp: Mạch nhanh, huyết áp hạ, trụy mạch,
khó thở, suy hô hấp.
- Bất
thường về đông cầm máu: Đột ngột chảy máu ở các vết thương đã cầm từ
trước, không cầm máu được các vết thương mới, máu chảy ra không đông.
- Bất
thường về ý thức: Bồn chồn, lo âu, lơ mơ, mất tri giác.
- Thay đổi
về cảm giác cơ thể: Khó chịu, bất an, đánh trống ngực, đau lưng,
đau bụng, đau đầu, đau vùng tiêm,…
3.2. Định
hướng chẩn đoán
- Việc điều
trị kịp thời tai biến truyền máu cấp là rất cần thiết, không thể chờ đợi tới
khi triệu chứng tai biến đã thể hiện quá rõ ràng, có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán.
- Các dấu
hiệu, biểu hiện sớm về lâm sàng của tai biến truyền máu thường không đặc hiệu,
chưa cho phép xác định chẩn đoán, nhưng rất giá trị giúp định hướng thực hiện
các thăm khám, kiểm tra, chỉ định xét nghiệm nhằm xác định chẩn đoán, xử trí
phù hợp với từng loại tai biến.
- Một số
lưu đồ định hướng chẩn đoán, giúp định hướng loại tai biến truyền máu cấp được
trình bày trong Phụ lục 1.
- Các chẩn
đoán bệnh lý cụ thể cần được khẳng định khi tiếp tục tìm kiếm các bằng chứng
lâm sàng, xét nghiệm phù hợp tiêu chuẩn chẩn đoán cho từng loại bệnh lý và được
trình bày trong Phụ lục 2.
4. XÉT NGHIỆM
4.1. Các
xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân tai biến
- Đánh giá
nguy cơ không hòa hợp miễn dịch: Định nhóm máu ABO, RhD, xét nghiệm
antiglobulin trực tiếp và gián tiếp, sàng lọc và định danh kháng thể bất thường
dòng hồng cầu, phát hiện tình trạng thiếu hụt bẩm sinh IgA, phát hiện kháng thể
hệ HLA và kháng thể đặc hiệu bạch cầu, tiểu cầu….
- Đánh giá
tình trạng tan máu: Định lượng huyết sắc tố, haptoglobin, bilirubin, tìm huyết
sắc tố niệu,…
- Đánh giá
nguy cơ nhiễm khuẩn máu, các nguy cơ lây nhiễm các tác nhân truyền qua đường
máu: CRP, procalcitonin, cấy máu vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, HIV, HBV, HCV,
sốt rét, giang mai,…
4.2. Các
xét nghiệm đánh giá tiến triển, tiên lượng tình trạng bệnh lý
- Đánh giá
tình trạng đông cầm máu, phát hiện nguy cơ đông máu rải rác nội mạch, tiêu sợi
huyết,…: Số lượng tiểu cầu, PT, APTT, fibrinogen, D-Dimer, FDP monomer, nghiệm
pháp rượu, đàn hồi cục máu đồ,…
- Đánh giá
chức năng tuần hoàn, hô hấp,…
- Đánh giá
chức năng gan, thận,…
- Tình
trạng bất thường về điện giải (K+, canxi ion hóa,..), kiềm toan, quá tải sắt.
5. XỬ TRÍ,
ĐIỀU TRỊ
5.1. Xử
trí chung
Xử trí
chung được áp dụng trong mọi trường hợp xảy ra tai biến và được điều chỉnh tùy
theo mức độ tình trạng lâm sàng.
a) Xử trí
ban đầu: Trước bất kỳ dấu hiệu bất thường mới xuất hiện ở người
bệnh đang hoặc ngay sau truyền máu, cần phải:
- Khóa tạm
dừng đường truyền máu.
- Khám và
đánh giá các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh.
- Xác định
hoặc loại trừ nguy cơ truyền máu không hòa hợp nhóm hồng cầu thông qua: Kiểm
tra, đối chiếu hồ sơ, định danh người bệnh, nhãn túi máu, chế phẩm máu, kết quả
định nhóm máu tại giường bệnh,…; thực hiện lặp lại định nhóm máu ABO với mẫu
máu mới lấy từ người bệnh và từ đơn vị máu truyền.
- Ngừng
ngay các cuộc truyền máu ở bệnh nhân khác đang hoặc sắp thực hiện để kiểm soát
đảm bảo chắc chắn không có tiếp tục nhầm lẫn.
- Đồng
thời thông báo ngay cho khoa, phòng, bộ phận xét nghiệm cấp phát để phối hợp
cùng kiểm soát các hồ sơ, mẫu phẩm, thuốc thử có liên quan với đơn vị máu có
xảy ra tai biến, cũng như kiểm tra các đơn vị máu cấp phát trong cùng khoảng
thời gian đó.
- Xác định
tai biến mức độ theo mức độ nhẹ, trung bình hay nặng để tiếp tục xử lý bước
sau.
b) Khi
phản ứng nhẹ, tình trạng lâm sàng ổn định, khẳng định không có nguy cơ tai biến
bất đồng nhóm máu, không có biểu hiện tan máu
- Chống dị
ứng: Ví dụ diphenynhydramin 10-20 mg tiêm bắp hoặc các thuốc tương đương và
theo dõi diễn biến.
- Khi tình
trạng người bệnh có cải thiện, có thể bắt đầu cho truyền chậm (< 10
giọt/phút) và theo dõi sát tình trạng lâm sàng: Nếu tình trạng lâm sàng không
cải thiện, hoặc tiến triển xấu dần cần xử lý như với phản ứng trung bình.
c) Khi
phản ứng trung bình
- Ngừng
truyền máu, nhưng không được rút bỏ đường truyền.
- Duy trì
đường truyền bằng dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9%.
- Điều trị
triệu chứng phù hợp với triệu chứng được phát hiện:
+ Ủ ấm cơ
thể khi rét run, hạ thân nhiệt;
+ Chống dị
ứng: diphenynhydramin 10-20 mg tiêm bắp, methylprednisolon 20-80 mg tiêm,
truyền tĩnh mạch hoặc các thuốc tương đương;
+ Chống
sốt cao: Paracetamol 10 mg/kg cân nặng, khi thân nhiệt tăng trên 1,5ºC so với
trước truyền máu.
- Theo dõi
nước tiểu về màu sắc và lưu lượng.
- Nếu xác
định không có nguy cơ truyền máu không hòa hợp và có cải thiện lâm sàng, xem
xét, nếu cần thì truyền chậm đơn vị máu khác và tiếp tục theo dõi; Nếu tình
trạng lâm sàng không cải thiện sau 30 phút, hoặc tiến triển xấu dần cần xử lý
như với phản ứng nặng.
d) Khi
phản ứng nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, có nguy cơ tai biến bất đồng
nhóm máu, có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh
- Ngừng
truyền máu, nhưng không được rút bỏ đường truyền.
- Duy trì
đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9%. Lượng dịch truyền
căn cứ vào thăng bằng dịch vào ra.
- Hỗ trợ
tuần hoàn tăng sức bóp cơ tim với tiêm, truyền tĩnh mạch dopamin, dobutamin,
adrenalin, noradrenalin.
- Duy trì
hô hấp với hỗ trợ oxy, thở máy.
- Sử dụng
corticoid tiêm, truyền tĩnh mạch và thuốc giãn phế quản nếu người bệnh có tiền
sử hoặc xuất hiện dấu hiệu co thắt khí phế quản (ví dụ salbutamol khí dung).
- Lợi tiểu
đường tĩnh mạch với furosemid.
- Điều trị
đông máu rải rác nội mạch: Tùy theo giai đoạn tăng đông (dùng thuốc chống đông)
hoặc có tình trạng giảm đông (sử dụng khối tiểu cầu, huyết tương, tủa lạnh).
- Chống
nhiễm khuẩn bằng kháng sinh tĩnh mạch phổ rộng nếu nghi ngờ có nhiễm trùng máu.
- Xử trí
phù hợp theo tình trạng lâm sàng và loại tai biến.
e) Đồng
thời với thực hiện xử trí chung, cần nhanh chóng xác định loại tai biến để bổ
sung bằng các điều trị đặc hiệu: Xem mục 5.2.
5.2. Xử
trí, điều trị một số các trường hợp cụ thể
Xử lý, điều
trị các trường hợp cụ thể, tham khảo theo phụ lục 2.
6. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN, GHI HỒ SƠ, BÁO CÁO VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG DỰ PHÒNG TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
6.1. Phân công
trách nhiệm
- Bác sĩ điều
trị, điều dưỡng viên thực hiện truyền máu phải kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, xác
định danh tính người bệnh, định nhóm máu tại giường; theo dõi truyền máu, phát
hiện, xử trí kịp thời các tai biến xảy ra trong và sau truyền máu; khi phát
hiện thấy tai biến phải thực hiện ngay các xử trí ban đầu, báo cáo ngay với
người phụ trách và phối hợp với các đơn vị liên quan để điều trị người bệnh;
theo dõi tiến triển về lâm sàng, xét nghiệm, xử lý kịp thời các nguy cơ hiện có
và điều trị dự phòng các biến chứng có thể xảy ra tiếp theo.
- Người
phụ trách khoa lâm sàng cần xem xét, cập nhật, trình phê duyệt các quy trình,
thực hiện đào tạo và giám sát việc tuân thủ của nhân viên trong khoa.
- Khoa,
phòng xét nghiệm cấp phát máu có trách nhiệm xem xét, phân tích, thông báo cập
nhật cho khoa lâm sàng về các nguy cơ và loại tai biến có liên quan đến bất
đồng miễn dịch.
- Phòng kế
hoạch tổng hợp có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ của các khoa phòng liên
quan và tổng hợp báo cáo lãnh đạo bệnh viện, hội đồng truyền máu bệnh viện,
cũng như tổ chức phối hợp với các đơn vị bên ngoài có liên quan.
- Phòng quản
lý chất lượng xem xét các quy trình, hồ sơ biểu mẫu kỹ thuật và nhân sự để phát
hiện các vấn đề nguy cơ có tính hệ thống.
6.2. Một
số công việc cần làm để xác định nguyên nhân
- Thực
hiện kiểm tra, đối chiếu các loại hồ sơ có liên quan: Bệnh án, phiếu dự trù,
phiếu truyền máu, danh tính người bệnh.
- Thực
hiện tại giường: Định nhóm máu ABO các mẫu máu từ người bệnh và đơn vị máu sau
khi có biểu hiện tai biến truyền máu, cũng như đối chiếu kết quả đã làm trước
khi truyền máu tại giường.
- Thu thập
các mẫu bệnh phẩm gồm: Mẫu máu người bệnh trước truyền và sau truyền, mẫu nước
tiểu; túi máu, chế phẩm máu và các bộ dây truyền máu đính kèm (Tuyệt đối không
được làm các việc sau: ghi thêm thông tin lên nhãn, bóc nhãn, chọc thủng, cắt
các đầu van, tháo bộ dây truyền khỏi túi máu, đổ máu và chế phẩm máu ra khỏi
túi đựng,…).
- Gửi mẫu
bệnh phẩm làm xét nghiệm huyết học (tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm đông
máu,…), xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu (thăm dò chức năng gan, thận, điện
giải,…), xét nghiệm vi sinh (nhuộm gram, cấy máu,…).
- Gửi túi
máu, chế phẩm máu kèm bộ dây truyền máu và các bệnh phẩm có liên quan cho khoa,
phòng xét nghiệm cấp phát máu làm các xét nghiệm về miễn dịch nhóm máu nhằm điều
tra về nguy cơ bất đồng miễn dịch truyền máu cũng như nguy cơ về chất lượng của
đơn vị máu truyền.
6.3. Báo
cáo
- Các phát
hiện tai biến truyền máu ở khoa, phòng điều trị lâm sàng cần được thông báo
ngay cho phòng xét nghiệm cấp phát máu; thông báo cho phòng kế hoạch tổng hợp,
lãnh đạo bệnh viện trong vòng 2 giờ đầu sau khi xác định có tai biến nghiêm
trọng.
- Bệnh
viện cần thông báo với trung tâm đã cung cấp đơn vị máu có liên quan để phối
hợp tìm hiểu nguyên nhân tai biến trong vòng 2 giờ đầu sau khi xác định có tai
biến nghiêm trọng.
- Bệnh
viện cần báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về các tai biến theo định kỳ; trong
trường hợp có các tai biến gây tử vong cần báo cáo ngay cơ quan quản lý cấp
trên trong vòng 24 giờ đầu.
- Các đơn
vị cung cấp máu (do khoa xét nghiệm trong bệnh viện tự cung cấp hoặc do các
trung tâm máu bên ngoài thực hiện cung cấp) cần báo cáo với bệnh viện và cơ
quan quản lý cấp trên về những thông tin có liên quan đến chất lượng đơn vị máu
và những phát hiện có liên quan đến tai biến truyền máu.
6.4. Xem
xét, phân tích, xác định nguy cơ, thực hiện các biện pháp cải thiện chất lượng
dự phòng nguy cơ
- Tùy theo
phân công, tổ chức của từng bệnh viện, phòng Quản lý chất lượng hoặc phòng Kế
hoạch tổng hợp cần có báo cáo tổng hợp, phân tích, xác định các nguyên nhân dẫn
đến tai biến, cũng như hiệu quả của việc phát hiện, xử trí tai biến, đề xuất kế
hoạch nhằm khắc phục các sai sót, đào tạo cập nhật, đánh giá, giám sát và dự
phòng các nguy cơ hiện có.
Phụ lục 1
Một số lưu đồ định
hướng chẩn đoán loại tai biến truyền máu cấp
1. Biểu hiện
sớm với sốt và/hoặc rét run
2. Biểu hiện
sớm với ban, mề đay, nổi mẩn trên da
3. Biểu hiện
sớm với khó thở
4. Biểu hiện
sớm với hạ huyết áp/trụy mạch
5. Biểu hiện
sớm với máu chảy ra không đông, khó cầm máu, đột ngột chảy máu ồ ạt,…
6. Biểu hiện
sớm với rối loạn ý thức
7. Biểu hiện
sớm với bất thường về cảm giác cơ thể (khó chịu, cảm giác bất an, đau lưng, đau
bụng, đau đầu,…)
Phụ lục 2
Xử trí, điều trị các
tai biến truyền máu theo nguyên nhân
Loại tai biến/ nguyên nhân
|
Dấu hiệu/ triệu chứng/chẩn đoán
|
Xử trí/điều trị
|
Dự phòng và các lưu ý khác
|
Tan máu
cấp do truyền máu không hòa hợp miễn dịch. Nguyên nhân thường do sai sót,
nhầm lẫn gây truyền nhầm đơn vị máu không đúng người bệnh
|
- Kích
thích, lo lắng, đỏ da, buồn nôn, nôn, đau vị trí truyền máu, đau bụng, đau
lưng, đau ngực, sốt/rét run, mạch nhanh, hạ huyết áp, chảy máu không cầm ở
các vị trí tổn thương, nước tiểu đỏ hoặc sẫm màu,…
- Khẳng
định bằng phát hiện sự không hòa hợp nhóm máu của người bệnh và đơn vị máu
truyền.
|
- Duy
trì đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối đẳng trương 0,9%; duy trì
huyết áp; duy trì lưu lượng nước tiểu tối thiểu 100ml/h bằng truyền dịch và
thuốc lợi tiểu đường tĩnh mạch;
- Điều
trị rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch theo xét nghiệm đông cầm máu;
- Truyền
máu hòa hợp nếu cần thiết.
|
- Theo
dõi tình trạng, tiến triển bằng xét nghiệm đông cầm máu, sinh hóa máu, nước
tiểu.
- Dự phòng
bằng định nhóm máu các đơn vị máu và người bệnh tại giường, đối chiếu hồ sơ.
|
Tan máu không
do nguyên nhân miễn dịch, nhiễm khuẩn. Nguyên nhân tan
máu có thể do quá hạn sử dụng, pha trộn dung dịch nhược trương, thuốc gây tan
máu, bảo quản quá nóng hoặc đông lạnh.
|
- Đái
huyết sắc tố, có thể biểu hiện vô niệu;
- Có thể
kết hợp với các triệu chứng khác tùy trường hợp cụ thể;
- Chẩn
đoán khi kiểm tra đơn vị máu phát hiện tình trạng tan máu.
|
- Điều
trị triệu chứng;
- Chống
vô niệu, suy thận.
|
- Cần
kiểm tra hình thái, màu sắc đơn vị máu trước truyền (màu huyết tương, nước
trong trên; màu phần khối hồng cầu,…)
|
Sốt
không có tan máu. Nguyên nhân do các thành phần từ bạch cầu
thoái hóa trong quá trình điều chế, bảo quản hoặc do các kháng thể chống bạch
cầu.
|
- Sốt
đơn thuần không quá 1,5ºC so với trước truyền;
- Có thể
kèm rét run, đau đầu, buồn nôn.
- Khẳng
định chẩn đoán bằng loại trừ các nguyên nhân khác.
|
-
Paracetamol 10 mg/kg uống, hoặc tiêm truyền.
|
- Thường
xảy ra sau khi bắt đầu truyền máu 30-60 phút, lúc cuối hoặc đã kết thúc
truyền máu.
- Dự
phòng bằng chế phẩm máu lọc bạch cầu.
|
Dị ứng
nặng.
Nguyên
nhân do kháng thể trong huyết thanh người bệnh chống các thành phần protein
trong huyết tương truyền
|
- Mề
đay, ngứa, đỏ mặt;
- Tiêu
chảy, nôn;
- Ran
rít, ran ngáy;
- Khẳng
định chẩn đoán bằng loại trừ.
|
- Kháng
histamin;
- Corticoid.
|
- Sử
dụng các chế phẩm máu loại bỏ bạch cầu hoặc rửa khối hồng cầu;
- Dự phòng
bằng kháng histamin, corticoid.
|
Sốc phản
vệ.
Nguyên
nhân có thể gặp ở người bệnh có thiếu hụt bẩm sinh IgA và tạo ra kháng thể
IgE chống kháng nguyên của IgA có mặt trong huyết tương được truyền.
|
- Thường
xuất hiện ngay sau khi bắt đầu truyền máu.
- Khẳng
định chẩn đoán khi xét nghiệm phát hiện thiếu hụt bẩm sinh IgA ở người bệnh
và có kháng thể chống IgA.
|
Nhanh
chóng kiểm soát 3 nguy cơ chính (giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch và co
thắt tiểu phế quản):
- Hỗ trợ
hô hấp, thở oxy, chống co thắt khí- phế quản;
- Truyền
dịch;
-
Adrenalin, dopamin, corticoid, diphehydramin, ...
|
- Sử
dụng hồng cầu rửa hoặc tiểu cầu rửa để dự phòng;
- Sử
dụng chế phẩm điều chế từ người hiến máu có thiếu hụt bẩm sinh IgA.
|
Nhiễm
khuẩn máu. Nguyên nhân do máu nhiễm khuẩn khi lấy máu, người cho nhiễm
khuẩn tiêu hóa, hiến máu sau khi ăn no, nhiễm khuẩn trong tiếp nhận hiến máu,
điều chế, bảo quản máu
|
- Các
triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc;
- Các
triệu chứng tan máu;
- Cần
nhuộm Gram, cấy máu để khẳng định.
|
- Chống
sốc, duy trì tuần hoàn, hô hấp, chống suy thận;
- Kháng
sinh phổ rộng và điều chỉnh theo kết quả kháng sinh đồ.
|
- Cần
kiểm tra màu sắc túi máu bằng mắt thường, hạn sử dụng, điều kiện nhiệt độ bảo
quản;
- Cần
truyền đơn vị máu trong vòng 4 giờ.
|
Qui tải
tuần hoàn. Nguyên nhân do tốc độ truyền quá nhanh, thể tích
truyền quá nhiều và tùy thuộc chức năng tim mạch
|
- Ho,
khó thở, xanh tím, nổi phồng tĩnh mạch cảnh, đau đầu, nhịp nhanh;
- Biểu
hiện suy tim, phù phổi cấp tùy mức độ.
|
- Tư thế
nửa ngồi;
- Thở
oxy;
- Lợi
tiểu;
- Trợ
tim.
|
- Dễ gặp
ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người già, suy kiệt, suy tim
|
Tổn
thương phổi do truyền máu. Nguyên nhân do kháng thể chống bạch cầu
người bệnh có mặt trong huyết tương truyền, gây tổn thương vi tuần hoàn ở
phổi (lượng huyết tương còn lại trong khối hồng cầu cũng có thể đủ gây tai
biến).
|
- Xuất
hiện khó thở, suy hô hấp trong vòng 6 giờ sau truyền máu. Có thể trụy mạch,
sốt.
- Bão
hòa oxy máu giảm;
- Biểu
hiện thâm nhiễm phổi trên XQ.
- Xét
nghiệm phát hiện và định loại kháng thể chống bạch cầu (HLA class I, II,
kháng nguyên đặc hiệu bạch cầu) ở huyết tương người hiến và người bệnh.
|
- Hỗ trợ
hô hấp, tim mạch.
- Có thể
sử dụng thêm corticoid.
|
Có thể gặp
nhiều trên thực tế, nhưng khó xác định chẩn đoán.
|
Hạ thân nhiệt.
Nguyên
nhân do truyền máu khối lượng lớn.
|
- Rét
run;
- Hạ
nhiệt độ;
- Có thể
kèm theo các rối loạn hô hấp, tuần hoàn.
|
- Giảm
tốc độ truyền;
- Ủ ấm
cơ thể.
|
- Cần
làm ấm đơn vị máu truyền, điều chỉnh tốc độ truyền phù hợp
|
Quá tải
xitrat.
Nguyên
nhân do truyền máu khối lượng lớn, truyền quá nhanh.
|
- Có
biểu hiện lâm sàng giảm canxi;
- Xét
nghiệm có giảm canxi ion hóa.
|
- Tiêm
truyền tĩnh mạch canxi.
|
- Dễ gặp
ở trẻ sơ sinh, người bệnh có rối loạn chức năng gan, rối loạn chuyển hóa toan
hóa máu, hạ thân nhiệt, tình trạng sốc.
|
Tan máu
muộn do miễn dịch. Nguyên nhân do đồng miễn dịch sau truyền
máu, phụ nữ chửa đẻ nhiều lần; được kích thích miễn dịch sau truyền máu, tăng
nhanh hiệu giá kháng thể đồng miễn dịch và có thể gây tan máu sau truyền máu
nhiều ngày.
|
- Sau
truyền máu 7-10 ngày hoặc muộn hơn, xuất hiện sốt, thiếu máu nhanh, vàng da,
đái huyết sắc tố. Tăng nồng độ LDH, bilirubin. Trong trường hợp nặng có thể
suy thận, đông máu rải rác nội mạch;
- Phát
hiện được bằng xét nghiệm kháng globulin gián tiếp và xác định tính đặc hiện
kháng thể miễn dịch.
|
- Điều
trị triệu chứng tùy thuộc tình trạng lâm sàng.
|
- Dự phòng
bằng cách thực hiện sàng lọc kháng thể bất thường;
- Chọn
lựa đơn vị máu hòa hợp, không có kháng nguyên tương ứng với kháng thể đồng
loại đã xác định ở người bệnh.
|
Ban xuất
huyết sau truyền máu. Nguyên nhân do miễn dịch đồng loại với
kháng nguyên tiểu cầu sau truyền máu, người chửa đẻ nhiều lần, ở người có
kháng nguyên HPA-1a âm tính.
|
- Giảm
tiểu cầu đơn thuần và đột ngột sau truyền máu 5-12 ngày;
- Biểu
hiện xuất huyết tùy thuộc mức độ giảm tiểu cầu.
- Khẳng
định khi xác định kháng thể anti HPA-1a trong huyết thanh người bệnh.
|
- Điều
trị bằng immunoglobulin tiêm truyền tĩnh mạch 1g/kg cân nặng/ngày x 2 ngày.
- Có thể
chỉ định thay huyết tương khi cần.
|
|
Tai biến
ghép chống chủ. Nguyên nhân do tăng sinh tế bào lympho T
có thẩm quyền miễn dịch từ đơn vị máu truyền; gặp ở người bệnh nhận máu có
tình trạng giảm miễn dịch, hoặc khi truyền máu người thân có hòa hợp HLA một
phần với người bệnh nhận máu.
|
- Xảy ra
sau truyền máu 4 - 30 ngày;
- Sốt,
nổi ban đỏ dát sần, đỏ da toàn thân, phỏng nước;
- Nôn,
tiêu chảy, viêm gan ứ mật, nổi hạch, giảm nhiều dòng tế bào máu.
- Chẩn
đoán xác định bằng xét nghiệm chimerism, xét nghiệm sinh học phân tử mảnh
sinh thiết da tổn thương.
|
- Điều
trị triệu chứng
|
- Dự phòng
bằng chiếu xạ máu, chế phẩm máu.
|
Quá tải
sắt.
Nguyên nhân ứ đọng sắt trong cơ thể người bệnh do truyền hồng cầu nhiều lần.
|
- Xạm
da;
- Rối
loạn chức năng tụy nội tiết, gan, tim;
- Xét
nghiệm sắt, ferritin tăng.
|
- Thải
sắt
|
|
Lây truyền
các virus, ký sinh trùng, giang mai, prion.
|
Tham
khảo các tài liệu chuyên sâu về các bệnh lý này.
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sử dụng
máu lâm sàng trong nội khoa chung, sản khoa, nhi khoa, phẫu thuật & gây mê,
chấn thương & bỏng, WHO, 2011.
2. Bộ Y
tế, Thông tư 26 “hướng dẫn hoạt động truyền máu”, 2013.
3. Circular
of information for the use of human blood and blood components, AABB, 2017
42. GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ
BỆNH MÁU
- Ghép tế
bào gốc tạo máu tự thân là phương pháp lấy tế bào gốc của chính người bệnh ghép
lại cho người bệnh, được chỉ định điều trị cho cho các bệnh máu ác tính không
đáp ứng với các phác đồ đa hóa trị hoặc khi bệnh tái phát, hoặc các bệnh lành
tính liên quan đến vấn đề tự miễn. Các tế bào gốc hỗ trợ và giúp phục hồi nhanh
chóng hệ thống sinh máu của người bệnh sau hóa trị liệu liều cao, nhằm phòng
tránh những biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh. Hiệu quả của ghép tế bào
gốc tự thân chủ yếu có được là nhờ hóa trị liệu liều cao nhằm tiêu diệt tối đa
các tế bào ác tính.
- Khi so
sánh với ghép tế bào gốc đồng loại, tỷ lệ tử vong liên quan đến ghép trong ghép
tế bào gốc tự thân thấp hơn chỉ khoảng 5%.
- Vấn đề
đáng lo ngại nhất của ghép tự thân (đặc biệt khi tiến hành đối với lơ xê mi cấp
và u lympho ác tính) là nguy cơ nhiễm các tế bào ác tính trong khối tế bào gốc
truyền lại cho người bệnh và nguy cơ tái phát cao.
2. CHỈ
ĐỊNH GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN
- Các bệnh
máu ác tính: Đa u tủy xương, u lympho không Hodgkin, u lympho Hodgkin, lơ xê mi
tủy cấp...
- Các bệnh
u bướu: Ung thư vú, buồng trứng, phổi, u tế bào mầm…
- Các bệnh
tự miễn: Lupus ban đỏ rải rác, xơ hoá hệ thống, viêm khớp dạng thấp, xuất huyết
giảm tiểu cầu miễn dịch…
2.1. Đa u
tủy xương
Chỉ định
hàng đầu ghép tế bào gốc tự thân hiện nay là trong điều trị Đa u tuỷ xương. Tất
cả các người bệnh Đa u tủy xương mới được chẩn đoán phải được đánh giá có đủ
tiêu chuẩn để ghép tế bào gốc tự thân hay không. Quyết định dựa trên thể trạng
người bệnh, chức năng các cơ quan và tình trạng bệnh hơn là tuổi của người
bệnh.
- Tuổi:
Hầu hết chỉ định ghép tế bào gốc tự thân đối với người bệnh dưới 65 tuổi; tuy
nhiên nếu người bệnh trên 65 tuổi nhưng có thể trạng tốt thì vẫn có thể chỉ định
ghép, còn nếu dưới 65 tuổi nhưng thể trạng kém thì không có chỉ định.
- Thời điểm
ghép: Sau điều trị tấn công đạt lui bệnh hoàn toàn hoặc lui bệnh một phần, cần
lựa chọn những người bệnh chưa điều trị các thuốc ảnh hưởng đến tế bào gốc như
melphalan…:
+ Vấn đề
ghép sớm ngay hay trì hoãn: Ghép tự thân nên cân nhắc cho tất cả các bệnh nhân
có chỉ định và đủ điều kiện ghép; nhưng có thể trì hoãn ghép tự thân cho đến
khi tái phát lần 1 ở nhóm nguy cơ chuẩn/tốt có đáp ứng với điều trị tấn công,
nhưng đã được lấy tế bào gốc sau 4 đợt điều trị;
+ Ghép 2
lần liên tiếp (tandem): Được xem xét chỉ định ở bệnh nhân không đạt được VGPR
sau ghép lần 1 hoặc một số trường hợp lựa chọn nhóm nguy cơ cao có del (17p)...
ngay sau điều trị tấn công;
+ Ghép lần
2: Cân nhắc chỉ định ở bệnh nhân tái phát sau ghép lần 1 với các tiêu chuẩn
sau:
● Bệnh
nhân phải đạt thêm lui bệnh sau ghép lần 1 hay có đáp ứng sau ghép;
● Bệnh
nhân dung nạp tốt với ghép lần 1;
● Thời
gian sống không bệnh (PFS) sau ghép lần 1 ít nhất từ 18 tháng.
2.2. U
lympho không Hogdkin
- Chẩn đoán
xác định u lympho không Hogdkin;
- Tuổi:
Dưới 65 tuổi;
- Phải có
tiêu chuẩn đáp ứng với hoá chất trong đợt điều trị tấn công từ đầu hay sau khi
tái phát điều trị cứu vãn trước khi ghép;
- Thời điểm
chỉ định ghép là tùy từng thể như sau:
+ U lympho
không Hogdkin thể tiến triển:
● U lympho
không Hogdkin tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL): Chỉ định ghép tự thân khi kháng với
điều trị từ đầu hoặc sau khi tái phát điều trị hàng 2 có đáp ứng hoá chất cứu
vãn hoặc ghép ngay sau khi lui bệnh đợt đầu nếu thuộc nhóm nguy cơ cao như: Double
hit lymphoma (DHL) hoặc double express lymphoma (DEL);...
● U lympho
không Hogdkin tế bào vùng rìa (MCL): Chỉ định ghép tự thân ngay sau khi điều
trị tấn công đạt lui bệnh;
● U lympho
tế bào T ngoại vi (PTCL): tất cả các trường hợp trừ U lympho tế bào lớn bất
thục sản ALK (+) (ALCL): sau điều trị đáp ứng với hoá chất hàng 1 hoặc sau tái
phát/kháng thuốc điều trị cứu vãn hàng 2 có đáp ứng với hoá chất sẽ chỉ định
ghép tự thân ngay;
● U lympho
tế bào T/NK: Chỉ định ghép tự thân cho những bệnh nhân U lympho tế bào T/NK
ngoài hạch, thể mũi (ENKTL-NT) có chỉ số tiên lượng NKPI cao, nhưng có đáp ứng
ngay từ đầu với điều trị tấn công bằng phác đồ hoá chất không dựa trên nhóm
anthracycline.
+ U lympho
không Hogdkin thể tiến triển chậm: U lympho thể nang, U lympho tế bào dạng
lympho và plasmo, U lympho tổ chức lympho liên quan màng nhày, U lympho tế bào
lympho nhỏ và U lympho thể vùng rìa lách: Chỉ định cho các trường hợp tái phát điều
trị cứu vãn còn đáp ứng.
2.3. Bệnh
Hodgkin
- Tuổi:
Dưới 60 tuổi.
- Chẩn
đoán xác định bệnh Hodgkin.
- Thời điểm
chỉ định ghép: Bệnh nhân HL tái phát/kháng thuốc nhưng còn nhạy cảm với hoá
chất cứu vãn.
2.4. Lơ xê
mi tủy cấp
- Tuổi:
Dưới 50 tuổi.
- Lơ xê mi
cấp thể M3 tái phát sau điều trị đạt lui bệnh về di truyền (PML/RARα âm tính).
Ngoài các
tiêu chuẩn trên, các người bệnh cần có thêm các điều kiện sau:
- Thể
trạng lâm sàng tốt: Chỉ số toàn trạng bệnh nhân Karnofsky (KPS) 70-100% hoặc chỉ
số toàn trạng bệnh nhân ECOG 0-2.
- Chức
năng các cơ quan chính còn tốt:
+ Chức
năng phổi: LVEF > 50%, PFTs [FVC, FEV1, DLCO] > 60%;
+ Thận:
Creatinine < 150 µmol/L;
+ Gan: ALT
< 2 lần giới hạn trên của mức bình thường (< 2 x ULN), Bilirubin < 2
lần giới hạn trên của mức bình thường (< 2 x ULN), không có bằng chứng xơ
gan.
- Không bị
nhiễm trùng dạng đang hoạt động: HIV, nhiễm lao, viêm gan HbeAg dương tính,
nhiễm vi khuẩn/ nấm.
- Người
bệnh và gia đình người bệnh sau khi được giải thích, cam kết đồng ý ghép tế bào
gốc tự thân.
3. CÁC
BƯỚC TRONG GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN
3.1. Lựa
chӑn nguồn tế bào gốc
Có 2 nguồn
tế bào gốc để ghép tự thân là từ tuỷ xương và máu ngoại vi. Tuy nhiên, trong
ghép tự thân chủ yếu sử dụng nguồn tế bào gốc từ máu ngoại vi được thu gom sau
khi huy động bằng G-CSF đơn thuần hay có thể phối hợp hoá chất để
"mồi" nhằm huy động và thu gom được số lượng cao tế bào gốc.
3.2. Huy
động, thu gom và lưu trữ bảo quản tế bào gốc máu ngoại vi
a. Huy
động tế bào gốc ở người bệnh: Có một số phương pháp sau:
- Thuốc
kích thích bạch cầu như:
+ G-CSF
đơn thuần: Liều 10-16 µg/kg/ngày chia 2-3 lần cách đều nhau, đếm số lượng bạch
cầu hàng ngày và số lượng tế bào CD34+ từ ngày thứ 4. Khi số lượng tế bào CD34+
ở máu ngoại vi > 10-20 tế bào/µl thì tiến hành gạn tế bào gốc máu ngoại vi.
Thường đỉnh huy động đạt cao nhất sau huy động G-CSF đơn thuần là ngày thứ 4-5;
- Phối hợp
hoá chất và G-CSF: Chỉ định khi tiên lượng huy động tế bào gốc kém nếu chỉ sử
dụng G-CSF đơn thuần (tỷ lệ xảy ra từ 5-30%) và do một số nguyên nhân:
Đã điều
trị trước đó bằng những thuốc ảnh hưởng đến tế bào gốc, người bệnh lớn tuổi, đã
điều trị tia xạ và có tế bào ác tính xâm lấn tuỷ xương.
+ Với đa u
tuỷ xương:
● Cyclophosphamide
(liều 2-4g/m2, 1 lần) phối hợp với G-CSF (thường bắt đầu từ ngày thứ
5 sau điều trị hoá chất). Thời điểm đạt huy động tế bào gốc cao nhất phụ thuộc
tính cá thể từng người bệnh, thông thường sau 10-20 ngày kể từ khi bắt đầu điều
trị hoá chất;
● Hoặc sau
đợt điều trị hoá chất mạnh phối hợp với G-CSF thường sau khi bạch cầu giảm và
theo dõi xét nghiệm CD34+ máu ngoại vi nếu > 10 -20 tế bào/µl thì tiến hành
gạn tế bào gốc.
+ Với U
lympho Hodgkin và không Hodgkin: Sau đợt điều trị cứu vãn người bệnh tái phát hoặc
sau đợt cuối điều trị tấn công bằng các phác đồ: ICE, DHAP, ESHAP, CE, EA,
CBV... kết hợp G-CSF để huy động tế bào gốc;
+ Với Lơ
xê mi cấp: Cytarabine 2g/m2 x 2 lần/ngày (cách 12
giờ) trong 4 ngày liên tiếp. Đến ngày 14 sau truyền hoá chất: G-CSF với liều 10
µg/kg/ngày chia 2 lần cách nhau mỗi 12 giờ cho đến khi bạch cầu máu ngoại vi
hồi phục, tiến hành theo dõi số lượng tế bào CD34+ máu ngoại vi hàng ngày, khi
đạt tối thiểu 10-20 tế bào/ ul thì có thể tiến hành gạn tế bào gốc; hoặc phác
đồ etoposide và cytarabine (EA).
b. Gạn
tách và thu gom tế bào gốc máu ngoại vi
- Tiến
hành gạn tách bằng hệ thống máy tách tế bào như: COBE-Spectra...
- Kết thúc
thu gom khi số lượng CD34+ ≥ 2 x 106/kg cân nặng người bệnh nếu kế
hoạch ghép 1 lần; còn khi có kế hoạch ghép 2 lần thì liều thấp nhất cần thu gom
là ≥ 4 x 106/kg cân nặng người bệnh.
c. Lưu trữ
và bảo quản tế bào gốc
- Truyền
tươi tế bào gốc: Khối tế bào gốc được bảo quản và lưu trữ ở nhiệt độ 2°C đến
8°C (trong thời hạn 72 giờ); khi đó phải tính toán thời gian sử dụng phác đồ điều
kiện hóa trên người bệnh kết thúc trước 72 giờ.
- Truyền
tế bào gốc được lưu trữ và bảo quản ở điều kiện âm sâu (-196°C): Tiến hành gạn
tế bào gốc cho người bệnh trước, sau khi đã lấy đủ theo yêu cầu số lượng CD34+
≥ 2 x 106/kg cân nặng người bệnh sẽ tiến hành điều kiện hoá cho
người bệnh. Bảo quản âm sâu khối tế bào gốc đông lạnh bằng chất DMSO (dimethyl
sulfoxide).
d. Đánh
giá tổng thể bệnh nhân trước ghép
- Cộng
hưởng từ sọ não để loại trừ vấn đề di căn, thâm nhiễm.
- Chức
năng tim mạch: Siêu âm tim, men tim, điện tâm đồ...
- Chức
năng hô hấp: CT lồng ngực, đo chức năng hô hấp...
- Tiêu
hoá: Nội soi dạ dày, thực quản...
- Khám
Răng hàm mặt, Tai mũi họng, Phụ khoa...
3.3. Điều
kiện hóa cho người bệnh
- Mục đích
của phác đồ điều kiện hoá: Nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư kháng với hoá chất
thông thường, nhưng không gây ra độc đối với các cơ quan không phải bệnh máu ở
mức độ nguy hiểm tính mạng người bệnh.
- Đa u tủy
xương:
+ Nếu tuổi
dưới 65, thể trạng lâm sàng tốt và chức năng gan, thận bình thường: melphalan
liều 200mg/m2 da;
+ Nếu tuổi
trên 65, thể trạng lâm sàng tốt hoặc người bệnh có suy thận độ I-II: melphalan
liều 140mg/m2 da.
Một số
trường hợp đặc biệt có thể sử dụng một trong các phác đồ điều kiện hóa sau:
+
Mel/Bor/dex:
● Melphalan:
Liều 200mg/m2 da, ngày -2;
● Bortezomib:
Liều 1,3mg/m2 -4 và liều 1,6mg/m2 -1, tiêm
tĩnh mạch nhanh;
● Dexamethazone:
20mg truyền tĩnh mạch cùng với mỗi lần tiêm bortezomib (ngày -4 và -1); 10mg
truyền tĩnh mạch để chống nôn ngày truyền melphalan (-2).
+
Bu/Mel/Bor:
● Busulfan:
Ngày-6 và -5: Liều 130mg/m2 da, truyền tĩnh mạch
trên 3 giờ; ngày -4 và -3 truyền điều chỉnh liều để đạt nồng độ AUC đích là
20.000 µM/phút bằng phân tích PK sau liều Bu đầu tiên;
● Melphalan:
Liều 140mg/m2 da, ngày -2;
● Bortezomib:
Liều 1,6mg/m2, tiêm tĩnh mạch nhanh ngày -1.
- U lympho
ác tính (Không Hodgkin và Hodgkin): Chọn 1 trong các phác đồ:
+ BeEAM:
Bendamustine
|
200 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -7,-6
|
Etoposide
|
200 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -5 đến -2
|
Cytarabine
|
200 -400 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -5 đến -2
|
Melphalan
|
140mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -1
|
+ LEED
Melphalan
|
130mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -1
|
Etoposide
|
250 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -4, -3,-2
|
Cyclophosphamide
|
60 mg/kg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -4, -3
|
Dexamethazone
|
40mg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -4 đến -1
|
+
Bu/Cy/Eto
Busulfan
|
3,2 mg/kg x 3 ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -7,-6,-5
|
Cyclophosphamide
|
50 mg/kg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -3, -2
|
Etoposide
|
400 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -5, -4
|
+
Bu/Cy/Mel
Busulfan
|
3,2 mg/kg x 4 ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -7 đến -4
|
Cyclophosphamide
|
60 mg/kg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -3, -2
|
Melphalan
|
140 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -1
|
+
Bu/Mel/Eto
Busulfan
|
3,2 mg/kg x 3 ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -8,-7,-6
|
Melphalan
|
50 mg/kg/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -3, -2
|
Etoposide
|
400 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -5, -4
|
+
Gem/Bu/Mel
Gemcitabine
(liều tuỳ
mức độ)
|
Mức độ 8: 2.475mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -8 và -3
|
Busulfan
|
105mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -8 đến -5
|
Melphalan
(sau kết thúc gemcitabin)
|
60 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -3, -2
|
* Lưu ý: Liều và
cách dùng sẽ khác nhau tuỳ ghép nhóm U lympho không Hodgkin hay Hodgkin. Trường
hợp có CNS: Chọn thuốc ngấm tốt qua hàng rào máu não (Busulphan...); thuốc ngấm
kém: Melphalan và Etoposide.
- Lơ xê mi
cấp dòng tuỷ:
Busulfan
|
1mg/kg/lần x 4lần/ngày Hoặc 0,8mg/kg/lần x 4lần/ngày
|
Uống
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -7,-6,-5,-4
Ngày -7,-6,-5,-4
|
Etoposide
|
60 mg/m2/ngày
|
Truyền tĩnh mạch
|
Ngày -3
|
G-CSF
|
10 µg/kg/ngày, chia 2 lần
|
Tiêm dưới da
|
Từ ngày 0 đến khi bạch cầu hồi phục
|
3.4. Truyền
tế bào gốc
3.4.1. Quy
trình truyền tế bào gốc
- Truyền
sau khi kết thúc điều kiện hóa 24 giờ. Nếu truyền tươi tế bào gốc nguồn gốc từ
tuỷ xương hoặc máu ngoại vi: Tốc độ truyền 40-50 giọt/ phút; nếu truyền tế bào
gốc bảo quản âm sâu: Truyền càng nhanh càng tốt sau khi rã đông.
- Dự phòng
biến chứng và các phản ứng bằng methylprednisolon và thuốc kháng histamin.
3.4.2. Một
số những biến chứng và hướng dẫn xử trí
a. Biến
chứng chảy máu
- Do khối
tế bào gốc tuỷ xương không xử lý chứa khoảng 20.000 đơn vị heparin và thường
được truyền trong vòng 1-4 giờ. Những người bệnh có nguy cơ chảy máu là: Giảm
tiểu cầu nặng, tiền sử mới phẫu thuật, viêm bàng quang chảy máu.
- Với
người bệnh có nguy cơ cao, khối tế bào gốc tuỷ xương nên được cô đặc và rửa để
loại heparin hoặc sử dụng ACD (acid citrate dextrose) thay thế heparin khi bảo
quản.
- Xử trí
khi có biến chứng: Trung hoà heparin bằng protamine: 1mg protamine có thể trung
hoà được khoảng 100 đơn vị heparin, liều tối đa là 50mg và tốc độ truyền không
được quá 5mg/ phút.
b. Sốt
- Do nhiễm
trùng khối tế bào gốc: Thường sốt cao, có thể có sốc nhiễm khuẩn; cần xử trí khẩn
trương: Cấy bệnh phẩm lấy từ túi tế bào gốc để tìm nguyên nhân và điều trị
kháng sinh phổ rộng ngay từ đầu cho đến khi cấy máu âm tính hay cho đến khi xác
định nguyên nhân gây bệnh.
- Do các
cytokin được tiết ra trong quá trình thu gom, xử lý và bảo quản: Sốt mức độ nhẹ
không kèm rét run, huyết áp tụt hay những triệu chứng gợi ý nhiễm trùng. Nên
truyền hết khối tế bào gốc, xử trí hạ sốt.
c. Quá tải
dịch:
Tránh biến chứng quá tải dịch bằng cách truyền chậm và cho thêm lợi tiểu.
d. Độc
chất bảo quản tế bào gốc (DMSO)
- Biểu
hiện: Nôn, buồn nôn, ban đỏ ở da, mẩn ngứa, đau đầu, chóng mặt, thay đổi huyết
áp và nhịp tim; xử lý bằng cách truyền chậm tế bào gốc. Nếu huyết áp tụt cần
phải tăng truyền dịch muối với tốc độ nhanh. Nếu sau 20 phút triệu chứng còn nặng
và không cải thiện cân nhắc cho dopamine. Nếu triệu chứng còn nặng phải loại
chất bảo quản DMSO khỏi khối tế bào gốc.
- Có thể
có loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp tim chậm; có thể biểu hiện huyết áp tụt hoặc
huyết áp tăng và suy thận. Tất cả các người bệnh phải được theo dõi chức năng
tim trong quá trình truyền tế bào gốc.
3.5. Theo
dõi sau ghép tế bào gốc tự thân
- Chăm sóc
người nhận ghép: Chăm sóc toàn diện, điều dưỡng chăm sóc và theo dõi bệnh nhân
24/24, không có người nhà chăm sóc; Theo dõi xét nghiệm tổng phân tích tế bào
máu hàng ngày, các xét nghiệm chức năng gan, thận 3 ngày/lần.
- Chống
nhiễm khuẩn, nhiễm nấm: Người bệnh nằm trong phòng cách ly tuyệt đối. Nhân viên
y tế và người chăm sóc người bệnh phải mang trang phục vô trùng tương tự trang
phục phòng mổ. Sử dụng kháng sinh dự sinh phòng khi bạch cầu trung tính dưới
0,5G/L. Khi người bệnh có sốt: Đo nhiệt độ ở miệng trên 38ºC hoặc 2 lần liên
tiếp trên 38ºC cần cấy máu ít nhất 3 lần liên tục ở ít nhất 2 vị trí, sau đó sử
dụng kháng sinh phổ rộng và mạnh phối hợp; điều chỉnh kháng sinh theo kháng
sinh đồ.
- Sử dụng
thuốc kích bạch cầu (G-GSF): Khi số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính dưới
0,5G/L.
- Dinh
dưỡng: Đảm bảo vô trùng và vệ sinh dinh dưỡng tuyệt đối. Tất cả thức ăn được
hâm nóng bằng lò vi sóng trước khi cho người bệnh ăn, xây dựng chế độ ăn đủ
chất dinh dưỡng và hợp lý, bổ sung dung dịch nuôi dưỡng đường tĩnh mạch khi
người bệnh không ăn được hoặc có biểu hiện rối loạn tiêu hoá.
- Truyền
chế phẩm máu: Truyền máu từng phần, truyền khối hồng cầu khi Hb < 80g/L,
truyền khối tiểu cầu máy khi tiểu cầu < 20G/L hoặc khi có xuất huyết trên
lâm sàng.
- Chăm sóc
tinh thần.
3.6. Đánh
giá người bệnh để ra viện
- Người
bệnh không sốt, không cần dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.
- Không
cần truyền tiểu cầu hay ít hơn 2 tuần/lần.
- Số lượng
tuyệt đối bạch cầu trung tính (ANC) > 1G/L.
4. BIẾN
CHỨNG CỦA GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN
- Tỷ lệ
biến chứng và tử vong liên quan đến ghép tự thân thấp hơn rất nhiều so với ghép
đồng loại, thường dưới 5%.
- Biến
chứng sớm:
+ Tác dụng
phụ của G-CSF: Đau cơ, đau xương và đau đầu…;
+ Hóa chất
của phác đồ điều kiện hóa có thể gây tổn thương các cơ quan:
● Phổi:
Chảy máu phế nang lan tỏa, viêm phổi kẽ đặc biệt ở người bệnh điều kiện hóa
bằng bleomycin/carmustine và tia xạ toàn thân;
● Đường
tiêu hóa: Viêm loét miệng, nôn, tiêu chảy;
● Gan:
Tăng bilirubin và men gan không có triệu chứng, viêm tắc tĩnh mạch trên gan
(veno-occlusive disease - VOD) đặc biệt ở người bệnh điều trị busulfan;
● Thận:
Suy thận cấp trước thận, độc thận (kháng sinh độc ống thận), viêm thận kẽ;
● Tim: Suy
tim, loạn nhịp tim (thường do cyclophosphamide).
+ Biến
chứng do giảm bạch cầu trung tính và tiểu cầu;
+ Những
biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm và thường xảy ra trong 28 ngày đầu sau
ghép;
+ Biến
chứng CMV tái hoạt động gây sốt, tiêu chảy, giảm các tế bào máu. Thuốc điều
trị: Ganciclovir hoặc Foscarnet.
- Biến
chứng muộn: Hiếm xảy ra, bao gồm:
+ Xơ phổi
ở những người bệnh điều trị busulfan và carmustine;
+ Suy
tuyến sinh dục ở những người bệnh điều kiện hóa bằng tia xạ toàn thân hoặc
busulfan. Người bệnh nam điều kiện hóa bằng BEAM có thể hồi phục một số chức
năng tuyến sinh dục;
+ Có thể
có rối loạn sinh tủy thứ phát ở giai đoạn muộn sau ghép, đặc biệt ở người bệnh điều
kiện hóa phác đồ dựa trên tia xạ toàn thân. Thông thường, MDS hoặc AML liên
quan đến ghép xảy ra trong vòng 12 tháng sau ghép và thường liên quan đến bất
thường NST số 5 hay 7 hoặc nhiều bất thường phối hợp.
5. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
- Đa u tuỷ
xương: Đánh giá kết quả sau ghép 3 tháng/lần trong năm đầu, sau đó 6 tháng/ lần
trong năm thứ 2, sau 2 năm kiểm tra định kỳ 1 năm/lần; hoặc khi có bất kỳ dấu
hiệu lâm sàng hoặc cận lâm sàng nghi tái phát: dựa trên so sánh với trước điều
trị; các xét nghiệm cần làm: Điện di miễn dịch huyết thanh, điện di protein và
nước tiểu, định lượng các Ig và chuỗi nhẹ tự do trong huyết thanh, nước tiểu;
tuỷ đồ và sinh thiết tuỷ xương, xét nghiệm FISH, công thức NST đánh giá chuyển
clone của dòng và chụp PET/CT hoặc MRI toàn thân dựa trên tình trạng lâm sàng.
- U lympho
ác tính: Sau ghép 3 tháng/ lần trong năm đầu, sau đó 6 tháng/ lần trong năm thứ
2, sau 2 năm kiểm tra định kỳ 1 năm/lần; hoặc khi có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng hoặc
cận lâm sàng nghi tái phát: So sánh với trước điều trị về khám lâm sàng và các
xét nghiệm: Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ hoặc PET-CT, xét nghiệm sinh
thiết tủy xương.
- Lơ xê mi
cấp: Dựa trên xét nghiệm tủy đồ, sinh thiết tủy xương, tồn dư tối thiểu và phân
tích di truyền.