TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27326/CTHN-TTHT
V/v kê khai
thuế nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Clever
Group
(Đ/c: tầng 3
nhà G2 tòa nhà Five Star, 2 Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội)
MST:
0102850165
Trả lời công văn số 0524/2022/CV-CG đề ngày
24/05/2022 của Công ty CP Clever Group hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài
kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các
điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II,
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến
hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức,
cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định
của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá
nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập
khẩu tại cho hoặc theo các điều
khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên
Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng
không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc
liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của
hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận,
hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu
tư chứng khoán hoặc tổ chức nước
ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn
tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng, điều kiện áp dụng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (phương pháp
kê khai):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế
theo, hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng
cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng
ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế GTGT trong phương pháp
kê khai:
“Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thi hành”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng, điều kiện áp dụng
nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (phương
pháp trực tiếp)
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 14 quy định về đối tượng, điều kiện áp dụng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (phương pháp hỗn hợp)
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp
ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1
và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.”
+ Tại Điều 15 quy định về thuế GTGT trong phương pháp
hỗn hợp:
“Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Mục 2 Chương II.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại khoản 1 Điều 14 hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ
thuế GTGT:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được
khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu
thuế GTGT bị tổn thất.”
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế
GTGT đầu vào (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 20/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC)
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Facebook - nhà
thầu nước ngoài đáp ứng các điều kiện để kê khai
trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty CP
Clever Group không phải khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với
Công ty để cung cấp dịch vụ (dịch vụ đã bao
gồm thuế GTGT) mà nhà thầu nước ngoài thực hiện kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế áp dụng thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì về nguyên tắc, thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu
trừ toàn bộ theo quy định tại khoản 1 Điều
14 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Bên Việt Nam được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
dịch vụ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông
tư 219/2013/TT-BTC , khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 1 Thông tư số
173/2016/TT-BTC .
Đề nghị Công ty nghiên cứu các căn cứ pháp lý trích dẫn
nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng nhà thầu để thực hiện
đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP Clever Group
được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|