ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/KH-UBND
|
Đồng Nai,
ngày 02
tháng
6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ,
CỘNG ĐỒNG, ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 387/QĐ-TTg
ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn
2021 - 2030”; Kế hoạch số 123/KH-KHVN ngày 14/4/2022 của Hội Khuyến học Việt
Nam về Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng
họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030”;
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình,
dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
phong trào thi đua, học tập thường xuyên, liên tục, học tập suốt đời trong các
tầng lớp nhân dân thông qua việc triển khai hiệu quả, nhân rộng các mô hình
“Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”
đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- 100% cán bộ và hội viên Hội Khuyến học
được học tập quán triệt các chủ trương của Đảng và nhà nước về đẩy mạnh công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và các mô hình học tập suốt
đời giai đoạn 2021 - 2025.
- 80% gia đình được công nhận đạt danh
hiệu Gia đình học tập; 75% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu Dòng họ học tập;
75% ấp, khu phố được công nhận đạt danh hiệu Cộng đồng học tập, 85% các cơ
quan, đơn vị, trường học,... thuộc cấp xã được công nhận đạt danh hiệu Đơn vị học
tập theo tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025.
- 40% người lao động trong “Gia đình học
tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, 60% cán bộ, công chức, nhân viên
trong “Đơn vị học tập” trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
- 100% Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội khuyến
học xã, phường, thị trấn tham gia quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập
cộng đồng. 40% cán bộ làm công tác khuyến học cấp xã tham gia tổ chức các hoạt
động của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng được bồi dưỡng, tập
huấn về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ
thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- 100% cán bộ, hội viên Hội khuyến học
được học tập, quán triệt các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nhất là những vấn đề
về xã hội học tập bền vững và xu thế phát triển các mô hình học tập ở trong nước
và thế giới.
- 90% gia đình được công nhận đạt danh
hiệu Gia đình học tập, 85% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu Dòng họ học tập,
85% ấp, khu phố được công nhận đạt danh hiệu Cộng đồng học tập, 90% các cơ
quan, đơn vị, trường học,... thuộc cấp xã được công nhận đạt danh hiệu Đơn vị học
tập.
- 60% người lao động trong “Gia đình học
tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, 80% cán bộ, công chức, viên chức
trong “Đơn vị học tập” trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
- 70% cán bộ làm công tác khuyến học cấp
xã tham gia tổ chức các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng
đồng được bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác,
biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Triển khai, nhân rộng
các mô hình học tập trong xã hội
a) Trên cơ sở bộ tiêu chí khung về các
mô hình học tập
giai đoạn 2021 - 2025 của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam, UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành bộ tiêu chí các mô hình học tập giai đoạn 2021 - 2025 để triển
khai, thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh (quy định tiêu chí đánh giá, công
nhận kèm theo).
b) Triển khai tập huấn về nội dung các
Bộ tiêu chí của các mô hình Gia đình, Dòng họ, Cộng đồng, Đơn vị, Công dân học
tập trong các tổ chức Khuyến học và trên các địa bàn dân cư trong toàn tỉnh.
c) Tổ chức quán triệt các chủ trương của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các đề án, chương trình, kế hoạch của Thủ tướng Chính
phủ, của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập và nhân rộng các mô hình học tập giai đoạn 2021 - 2030.
d) Tổ chức đánh giá, công nhận các
Danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị
học tập” hàng năm theo các giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030. Tổ chức Hội
nghị sơ kết 5 năm và Đại hội biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu giai đoạn
2021 - 2025 vào năm 2026; tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm và Đại hội biểu
dương các mô hình học tập tiêu biểu giai đoạn 2021 - 2030 vào năm 2030.
2. Đổi mới nội dung,
phương thức tuyên truyền về xây dựng và phát triển các mô hình Gia đình học tập,
Dòng họ học tập, Cộng đồng học tập, Đơn vị học tập
a) Tuyên truyền rộng rãi thông qua hệ
thống thông tin đại chúng: Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Nai, đài truyền thanh cơ sở, các trang thông tin điện tử chính thống. Tuyên
truyền thông qua sinh hoạt tổ, chi hội khuyến học, qua các bảng tin công cộng,
lồng ghép tuyên truyền thông qua sự phối hợp với các đoàn thể.
Tiếp tục tổ chức hội thi cán bộ khuyến
học giỏi từ cơ sở đến tỉnh, nội dung thi tập trung vào các văn bản chỉ đạo của
Đảng, nhà nước, của Trung ương Hội và của UBND tỉnh về xây dựng xã hội học tập
và thực tế xây dựng xã hội học tập ở các địa phương.
b) Phát động phong trào thi đua trong
các cấp hội, để thúc đẩy học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng,
đơn vị, gắn kết với các cuộc vận động, phong trào khác như xây dựng nông thôn mới,
xây dựng đời sống văn hóa.
3. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời,
xây dựng các mô hình học tập
a) Triển khai ứng dụng các phần mềm số
hóa trong quá trình thực hiện thu thập minh chứng, cho điểm, đánh giá, tổng hợp,
báo cáo việc thực hiện các Bộ tiêu chí xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” theo các mục tiêu của
kế hoạch.
b) Tăng cường phối hợp với ngành Giáo
dục và Đào tạo, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ngành Thông tin và Truyền
thông để phát triển nguồn lực thông tin, phổ biến rộng rãi các trang thông tin
điện tử trên cơ sở kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu về tài nguyên thông
tin thư viện, Hệ tri thức Việt số hóa và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác,...
giúp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nâng cao hiểu biết cho cán bộ hội, hội
viên khuyến học và người dân về các nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng các
mô hình học tập.
4. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng, các thiết chế văn hóa cơ
sở, góp phần đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng
đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập trong gia đình, dòng học, cộng đồng,
đơn vị giai đoạn 2021 - 2030” thực hiện theo phê duyệt tại Văn bản số
4573/UBND-KTNS ngày 11/5/2022 của UBND tỉnh và nguồn kinh phí xã hội hóa, nguồn
tài chính hợp pháp khác.
Tùy vào tình hình và cân đối ngân sách
hàng năm, Sở Tài chính phối hợp đơn vị chủ trì và các đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch theo quy định.
Hàng năm, Hội Khuyến học các cấp lập dự
toán kinh phí cho hoạt động của Hội, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí
kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Các địa phương có
trách nhiệm cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm thực hiện các công việc
liên quan đến triển khai các mô hình học tập theo các mục tiêu, nhiệm vụ của kế
hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Khuyến
học tỉnh
a) Trên cơ sở bộ tiêu chí khung do
Trung ương Hội Khuyến học ban hành, Tỉnh hội vận dụng điều kiện thực tế của tỉnh
xây dựng bộ tiêu chí mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng
học tập” và “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập”, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức triển khai các văn bản chỉ
đạo của Chính phủ, Trung ương hội Khuyến học Việt Nam, UBND tỉnh Đồng Nai đến các
huyện, thành phố.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội để triển khai thực hiện kế hoạch;
xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn Hội Khuyến học các cấp triển khai tổ chức
thực hiện kế hoạch này tại địa phương mình; tổ chức quán triệt, triển khai các
chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các đề án, chương trình, kế hoạch của
Thủ tướng Chính phủ, của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập đến các cấp hội.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động
và hiệu quả triển khai kế hoạch của các địa phương; định kỳ báo cáo UBND tỉnh;
tổng hợp, đề xuất Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong triển khai phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng
họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030.
đ) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai các mô hình học tập và
ban hành các quyết định công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học
tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” hàng năm. Tham mưu tổ chức Hội
nghị sơ kết 5 năm và Đại hội biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu giai đoạn
2021 - 2025; tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm và Đại hội biểu dương các mô hình
học tập tiêu biểu giai đoạn 2021 - 2030.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp Hội Khuyến học tỉnh
đánh giá tác động và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
trong việc xây dựng và nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”,
“Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”.
b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
phối hợp Hội Khuyến học các huyện, thành phố tổ chức triển khai, giám sát, đánh
giá công nhận các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng,
đơn vị trên địa bàn cấp xã.
c) Hàng năm, chủ trì, phối hợp Hội
Khuyến học tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho lãnh đạo, cán bộ Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng
về tổ chức các lớp học cho người lớn tại Trung tâm.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp Hội Khuyến học tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và hệ thống thông tin cơ sở,
tuyên truyền về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đánh giá việc phát triển
văn hóa đọc trong gia đình, cộng đồng và việc xây dựng xã hội học tập gắn với
Chương trình chuyển đổi số quốc
gia.
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin, chương trình số
hóa cho cán bộ các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp Hội Khuyến học tỉnh
trong việc đánh giá mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học
tập”, “Đơn vị học tập”, gắn kết với việc xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn
hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Hội Khuyến học tỉnh,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, nghiên cứu và
đề xuất bố trí lãnh đạo Hội Khuyến học xã, phường, thị trấn tham gia vào Ban
Giám đốc, 01 cán bộ của Hội Khuyến học cấp xã tham gia việc tổ chức các lớp học
tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã theo quy định.
6. Sở Tài chính
Chỉ đạo, bố trí và hướng dẫn thực hiện
kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện kế hoạch theo quy định.
7. Các sở, ban,
ngành, cơ quan trực thuộc tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
cung ứng các chương trình học tập suốt đời; tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và người
lao động trong đơn vị được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, tích cực
tham gia xây dựng các mô hình học tập.
b) Tổ chức lồng ghép việc thực hiện kế
hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan
(xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, gia đình, ấp, khu phố văn hóa,...).
8. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Bố trí ngân sách để thực hiện mục
tiêu của kế hoạch tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan liên quan ở địa phương phối
hợp Hội khuyến học cùng cấp triển khai có hiệu quả kế hoạch trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin -
truyền thông của địa phương tổ chức tuyên truyền về xã hội học tập, học tập suốt đời, về
giáo dục người lớn và về các mô hình học tập trong kế hoạch.
c) Chỉ đạo rà soát, bố trí 01 lãnh đạo
Hội Khuyến học cấp xã tham gia Ban Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học
tập cộng đồng, 01 cán bộ hội Khuyến học xã tham gia việc mở các lớp học tại
Trung tâm theo quy định.
d) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
phối hợp Hội Khuyến học kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai
các mô hình học tập. UBND cấp xã ban hành quyết định công nhận danh hiệu các mô
hình học tập hàng năm, UBND cấp huyện ban hành quyết định công nhận danh hiệu
các mô hình học tập tiêu biểu vào các năm 2026, 2030.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp
và các tổ chức xã hội tỉnh có liên quan
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công
tác khuyến học, khuyến tài; lồng ghép các tiêu chí xây dựng các mô hình học tập
vào tiêu chí công nhận “Nông thôn mới”, “Đô thị văn minh”, gắn kết chặt chẽ và
hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác.
b) Trên cơ sở chương trình phối hợp trong
việc xây dựng xã hội học tập đã ký kết giữa Hội Khuyến học tỉnh với các sở,
ngành, UBMTTQ và các
đoàn thể năm 2020, tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030. Hàng năm, có
đánh giá việc thực hiện, điều chỉnh nội dung cho phù hợp, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng,
đơn vị giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, địa phương kịp thời
báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KGVX);
- Lưu: VP, KGVX (N).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CÁC MÔ HÌNH HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo
Kế hoạch
số 123/KH-UBND ngày 02/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mô hình
“Gia đình học tập”: (100 điểm)
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh
giá
|
Điểm
|
I. Kết quả
học tập (60 điểm)
|
1. Trẻ em trong độ tuổi đi học đều
được đến trường, hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định.
|
10
|
2. Kết quả học tập của học sinh,
sinh viên phải đạt yêu cầu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Từ bậc tiểu học,
trẻ em đã có kỹ năng tối thiểu học tập trực tuyến do nhà trường tổ chức theo
quy định.
|
10
|
3. Hạnh kiểm của học sinh, sinh viên
phải đạt yêu cầu theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trẻ em phải lễ phép với mọi người trong gia
đình, khu dân cư và ngoài xã hội; Đoàn viên thanh niên phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ và chỉ tiêu phấn đấu theo quy định của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh; tích cực tham gia các hoạt động chung ở địa phương nơi cư trú.
|
10
|
4. 100% người trong độ tuổi từ 16-60
đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 trở lên; vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn từ 90% trở lên. Người cao tuổi tham gia học tập ít nhất 01 nội dung
bổ ích, phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
|
15
|
5. - 90% cán bộ, công chức, viên chức
trong gia đình được đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số, kỹ năng số và chuyên
môn theo quy định của Nhà nước;
- 70% người lớn là cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động được học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống;
- 40% người lớn trong gia đình đạt
danh hiệu công dân học tập.
|
15
|
II. Điều kiện
học tập (20 điểm)
|
6. Mọi người trong gia đình giúp đỡ nhau,
tạo điều kiện học tập tại trường học, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập
cộng đồng, nhà văn hóa, thư viện,... dự hội nghị, hội thảo. Có hình thức khen
thưởng, động viên thành viên trong gia đình tích cực tự học, học tập thường
xuyên.
|
10
|
7. Gia đình có góc học tập cho trẻ
em, có sách báo, tivi, máy tính nối mạng hoặc điện thoại thông minh để mọi
người có điều kiện tự học và học tập thường xuyên.
- Người lớn là cán bộ, công chức,
viên chức trong gia đình biết ít nhất 01 ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
(theo quy định) để sử dụng vào công việc.
|
10
|
III. Tác dụng
của học tập đối với gia đình (20 điểm)
|
8. Gia đình thoát nghèo hoặc có cuộc
sống khá trở lên, ai cũng có nghề hoặc việc làm ổn định (trừ người đã hết tuổi
lao động). Biết xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
góp phần tích cực phát triển kinh tế ở địa phương.
|
10
|
9. Gia đình sống hòa thuận, gắn bó,
chia sẻ với các gia đình trong thôn, bản, tổ dân phố. Tích cực tham gia công
tác khuyến học, các cuộc vận động như “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư”, “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” và các phong trào khác. Tích cực gìn giữ môi trường xanh, sạch, đẹp.
|
10
|
2. Mô hình
“Dòng họ học tập”
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh
giá
|
Điểm
|
I. Kết quả
học tập (55 điểm)
|
1. - 80% số gia đình trong dòng họ đạt
danh hiệu “Gia đình học tập”. Vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn là 60%.
- Trẻ khuyết tật cũng được học tập
(trừ trường hợp ốm đau, bệnh tật quá nặng hoặc không có khả năng học
tập).
- 90% đoàn viên, thanh niên trong
dòng họ theo học các khóa ngắn hạn để có kỹ năng sử dụng các thiết bị điện tử
phục vụ cho công việc.
|
20
|
2. 100% người trong độ tuổi từ 16-60
đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 trở lên theo quy định; đối với vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn từ 90% trở lên.
|
15
|
3. 40% người lớn trong dòng họ đạt
danh hiệu “Công dân học tập”.
|
20
|
II. Điều kiện
học tập (25 điểm)
|
4. Dòng họ có nhiều hình thức động
viên, khen thưởng kịp thời đối với những thành viên có tinh thần tự học và
tham gia học tập thường xuyên, giúp đỡ các gia đình khó khăn, bảo đảm con em
trong dòng họ đều được đi học
và đạt yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
15
|
5. Quỹ Khuyến học của dòng họ đạt
66.000 đồng/đầu người, vùng khó khăn 60.000đ/người và ngày càng tăng.
|
10
|
III. Tác dụng
của việc học tập (20 điểm)
|
6. Trong dòng họ không có hộ nghèo.
Các gia đình trong dòng họ đoàn kết, giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Mọi người trong độ tuổi lao động đều có nghề hoặc việc làm ổn định.
|
10
|
7. Dòng họ tích cực tham gia các
phong trào: xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư; phát triển văn hóa đọc, HTSĐ trong trung tâm học
tập cộng đồng, nhà văn hóa, thư viện,... và các phong trào khác liên quan của
địa phương.
|
10
|
3. Mô hình “Cộng
đồng học tập” (ấp, khu phố): 100 điểm
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh
giá
|
Điểm
|
I. Kết quả
học tập (50 điểm)
|
1. 80% số gia đình trong cộng đồng
đăng ký đạt danh hiệu “Gia đình học tập” (60% đối với vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn); trong đó 70% trở lên số gia đình đăng ký đạt
danh hiệu “Gia đình học tập”.
|
20
|
2. - 40% người trong độ tuổi lao động
đạt danh hiệu công dân học tập;
- 90% đoàn viên, thanh niên trong cộng
đồng theo học các khóa ngắn hạn để có kỹ năng sử dụng các thiết bị điện tử phục
vụ cho công việc.
|
20
|
3. - 100% người lớn học tập thường
xuyên tối thiểu đạt chuẩn biết chữ mức độ 1.
- 100% người trong độ tuổi từ 16-60
đạt chuẩn biết chữ mức độ 2 trở lên theo quy định; đối với vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn từ 90% trở lên.
|
10
|
II. Điều kiện học tập
(30 điểm)
|
4. Chi bộ đảng và ấp/khu phố có kế hoạch
và chỉ tiêu phấn đấu xây dựng các mô hình: gia đình học tập, cộng đồng học tập,
công dân học tập.
|
10
|
5. Chi hội Khuyến học của ấp/khu phố
có nhiều hình thức động viên, khen thưởng kịp thời với những người tích cực học
tập thường xuyên. Quỹ khuyến học của thôn bản/tổ dân phố đạt mức từ 66.000đ/đầu
người, vùng khó khăn 60.000đ/người và ngày càng tăng lên.
|
10
|
6. Trong thôn ấp/khu phố có ít nhất
02 trong các phương tiện học tập cộng đồng (tủ sách, thư viện, phòng sinh hoạt
chung, phương tiện truyền thanh, truyền hình, máy tính).
|
10
|
III. Tác dụng
của học tập (20 điểm)
|
7. Trong ấp/khu phố, mọi người trong
tuổi lao động
ai cũng có việc làm. Không có hộ nghèo.
|
10
|
8. Nhân dân trong ấp/khu phố tích cực
tham gia học tập tại trung tâm học tập công đồng, nhà văn hóa, thư viện; triển
khai/tham gia các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
khu dân cư, “xây dựng nông thôn mới”, “xây dựng khu đô thị văn minh”.
|
10
|
4. Mô hình
“Đơn vị học tập” (cơ quan, trường học, cơ sở sản xuất,... trên địa bàn cấp xã):
100 điểm
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh
giá
|
Điểm
|
I. Kết quả
học tập (50 điểm)
|
1. 90% cán bộ, công chức, viên chức
được học tập những kỹ năng sống cần thiết.
|
10
|
2. - 90% cán bộ, công chức, viên chức
tham gia học tập các chương trình theo quy định của nhà nước, của đơn vị hoặc
của đoàn thể.
- 90% lao động trong các doanh nghiệp,
cơ quan, đoàn thể có trình độ trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.
|
10
|
3. - 90% cán bộ, công chức, viên chức
được đào tạo về chuyển đổi số, kỹ năng số để sử dụng các thiết bị số
trong công việc;
- 40% cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu công việc.
|
10
|
4. 40% cán bộ, công chức, viên chức
đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
|
20
|
II. Điều kiện
học tập (30 điểm)
|
5. Cấp ủy và lãnh đạo đơn vị có kế
hoạch, có chỉ tiêu thi đua hàng năm đối với việc học tập trong đơn vị, tạo
môi trường thuận lợi để các thành viên phấn đấu trở thành công dân học tập;
Các tổ chức đoàn thể trong đơn vị có
giải pháp và trách nhiệm động viên, thúc đẩy thành viên của mình học tập thường
xuyên đạt kết quả tốt.
|
10
|
6. Đơn vị có các phương tiện phục vụ
cho việc học tập thường xuyên của các thành viên, nhất là các trang thiết bị
kỹ thuật số để học tập và truy cập thông tin chính thống trên mạng internet.
|
10
|
7. Tổ chức khuyến học của đơn vị hoạt
động có nề nếp, hiệu quả. Xây dựng Quỹ khuyến học của đơn vị, phấn đấu đạt mức
bình quân từ 66.000đ/đầu người, vùng khó khăn 60.000đ/người và ngày càng
tăng.
|
10
|
III. Tác dụng
của học tập (20 điểm)
|
8. Hàng năm, đơn vị đạt danh hiệu
thi đua từ “Tập thể lao động
tiên tiến” trở lên. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ với Nhà nước; không vi
phạm pháp luật. Các thành viên trong đơn vị tích cực tham gia các cuộc vận động
trong cộng đồng.
|
10
|
9. Gia đình của các thành viên thuộc
đơn vị đều đăng ký phấn đấu xây dựng “gia đình học tập”, trong đó 80% gia
đình cán bộ, công chức, viên chức đạt danh hiệu “Gia đình học tập”.
|
10
|