BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 325/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “CHĂM SÓC SỨC KHOẺ, PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHUYẾT TẬT, NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC/DIOXIN VÀ NGƯỜI CAO TUỔI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2024 - 2028”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Chỉ thị số 43 -CT/TW ngày 14/5/2015 của Ban Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giải quyết hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến
tranh ở Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa
học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và PHCN cho người tâm thần,
trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ công văn số 1773-CV/BCSĐ ngày 23/11/2023
của Ban cán sự đảng Bộ Y tế về việc ý kiến của Ban cán sự đảng đối với Tờ trình
số 1508/TTr-KCB ngày 16/11/2023 của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt dự án “Chăm sóc sức khỏe, Phục hồi chức năng đối với người khuyết tật,
nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và người cao tuổi dựa vào cộng đồng giai đoạn
2024 - 2028” với những nội dung chính sau:
1. Tên Dự án: “Chăm sóc sức khỏe, Phục hồi
chức năng đối với người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và người
cao tuổi dựa vào cộng đồng giai đoạn 2024 - 2028” (sau đây gọi tắt là Dự án).
2. Cơ quan quản lý Dự án: Bộ Y tế.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện: Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh.
4. Cơ quan đồng thực hiện:
4.1. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em;
4.2. Bệnh viện Nhi Trung ương;
4.3. Bệnh viện Điều dưỡng-PHCN Trung ương;
4.4. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên;
4.5. Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy
Hòa;
4.6. Bệnh viện Thống Nhất;
4.7. Bệnh viện Lão Khoa Trung ương;
4.8. Bệnh viện Tâm thần Trung ương I;
4.9. Bệnh viện Tâm thần Trung ương II;
4.10. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế;
4.11. Trường Đại học Y tế công cộng;
4.12. Đại học Y Dược TpHCM.
5. Cơ quan phối hợp chính:
5.1. Vụ Kế hoạch-Tài chính,
5.2. Cục Dân số,
5.3. Sở Y tế các tỉnh tham gia Dự án: 1) Yên
Bái; 2) Hòa Bình; 3) Phú Thọ; 4) Ninh Bình, 5) Thanh Hóa; 6) Quảng Trị; 7) Thừa
Thiên Huế; 8) Phú Yên; 9) Kon Tum; 10) Đồng Nai; 11) Cà Mau; 12) Kiên Giang
5.4. Các đơn vị mời tham gia phối hợp:
- Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến
Trung ương và tuyến tỉnh, tuyến huyện và Trạm y tế tuyến xã.
- Trường Đại học Y khoa Hà Nội, Trường Đại học
Y - Dược Huế; Trường Đại học Y dược Thái Nguyên, Trường Đại học Y dược Thái
Bình, Trường Đại học Y dược Cần Thơ; Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định; Trường
Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương và Trường Đại học kỹ thuật y dược Đà Nẵng.
- Các Hội/Tổng hội: Hội Người Cao tuổi Việt
Nam; Hội Phục hồi chức năng Việt Nam; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt
Nam; Tổng Hội Y học Việt Nam; Hội Tâm thần học Việt Nam; Hội Người khuyết tật
Việt Nam...
5.4. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
6. Phạm vi thực hiện Dự án tại 12 tỉnh: 1)
Yên Bái; 2) Hòa Bình; 3) Phú Thọ; 4) Ninh Bình, 5) Thanh Hóa; 6) Quảng Trị; 7)
Thừa Thiên Huế; 8) Phú Yên; 9) Kon Tum; 10) Đồng Nai; 11) Cà Mau; 12) Kiên
Giang và tại cơ các Cơ quan đồng thực hiện Dự án.
7. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết
tháng 12/2028.
8. Mục tiêu của Dự án:
8.1. Mục tiêu chung
Cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống,
giúp người khuyết tật (bao gồm người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm
trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và người cao tuổi hoà nhập cộng đồng,
góp phần bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh,
phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng thông qua các biện pháp
phát hiện sớm, can thiệp sớm các vấn đề sức khỏe, nâng cao năng lực và phát
triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng.
8.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Sàng lọc phát hiện sớm, can
thiệp sớm các biểu hiện về khuyết tật và các vấn đề về sức khỏe. Lập hồ sơ đối
tượng để quản lý, tư vấn, điều trị, phục hồi chức năng đối với người khuyết tật
(bao gồm người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất
độc hoá học/dioxin và người cao tuổi tại các các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
b) Mục tiêu 2: Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều
trị và phục hồi chức năng đối với người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
c) Mục tiêu 3: Tăng cường đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về quản lý, chuyên môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức,
kỹ năng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, cộng tác viên, thành viên gia đình về chăm
sóc, phục hồi chức năng đối với nạn nhân, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người
rối nhiễu tâm trí, người cao tuổi và người nhà của họ.
d) Mục tiêu 4: Rà soát, xây dựng, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng đối với người khuyết tật, nạn nhân
chất độc hoá học/dioxin và người cao tuổi.
đ) Mục tiêu 5: Tăng cường truyền thông,
nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin về phát hiện sớm, can thiệp sớm, phục
hồi chức năng đối với người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và
người cao tuổi.
8.3. Các chỉ tiêu chính, các hoạt động, khái
toán và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị đồng thực hiện dự án (Có phụ lục kèm
theo)
9. Tổ chức thực hiện
9.1. Thành lập Ban Quản lý dự án
- Ban Quản lý dự án Trung ương (sau đây gọi
tắt là BQLDA) do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập. Cơ quan thường trực BQLDA đặt tại
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, dùng con dấu và tài khoản của Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh để điều hành, triển khai các hoạt động của dự án và thực hiện các nhiệm vụ
khác của dự án do Lãnh đạo Bộ Y tế giao.
- Kinh phí chi cho hoạt động, điều hành của
BQLDA, chi cho cán bộ quản lý, các chuyên gia tư vấn dự án và cán bộ tham gia
thực hiện dự án thực hiện theo đúng các quy định hiện hành và được trích từ
kinh phí của dự án sau khi được Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tham gia đồng
thực hiện dự án thành lập BQL dự án của đơn vị hoặc lồng ghép vào BQL nào đó
sẵn có của đơn vị để điều hành, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động
của dự án.
- Sở Y tế các tỉnh, huyện và xã tham gia dự
án Thành lập/kiện toàn BQLDA hoặc lồng ghép vào BQLDA khác của ngành y tế hoặc
Ban điều hành phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng sẵn có tại địa phương.
9.2. Tổ chức triển khai: Căn cứ vào những quy
định hiện hành, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu mối hướng dẫn về chuyên
môn, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu
Dự án. Vụ Kế hoạch tài chính hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị về nội dung liên
quan đến công tác tài chính; Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế đồng thực
hiện dự án phối hợp với Sở Y tế các tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động của
Dự án theo các nội dung Dự án được Bộ Y tế phê duyệt.
9.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động của Dự
án:
Các hoạt động của Dự án sẽ được triển khai
thông qua hệ thống y tế hiện hành. Căn cứ vào các hoạt động Dự án đã được phê
duyệt, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế đồng thực hiện dự án phối hợp với
Sở Y tế các tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Dự án
theo các nội dung Dự án được Bộ Y tế phê duyệt.
10. Các giải pháp chính
10.1. Các giải pháp về chuyên môn
a) Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và phục
hồi chức năng cho người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và người
cao tuổi tại cơ sở khám chữa bệnh và tại cộng đồng;
b) Cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp
sớm cho trẻ sơ sinh đến 6 tuổi, tư vấn, quản lý sức khỏe sinh sản thông qua
việc chuyển giao kiến thức và kỹ năng về phát hiện sớm, can thiệp sớm cho các
cán bộ y tế và cộng tác viên ở các tuyến;
c) Tổ chức quản lý sức khỏe và tiếp cận dịch
vụ y tế, phòng ngừa bệnh tật, tư vấn sinh sản cho người dân sống quanh điểm
nóng về phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin và các vùng triển khai Dự án;
d) Cung cấp dịch vụ phát hiện sớm khuyết tật
và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và
người cao tuổi thông qua việc chuyển giao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ y tế,
cộng tác viên và gia đình.
10.2. Các giải pháp về quản lý
a) Bổ sung, hoàn thiện hướng dẫn về tổ chức
và quản lý (lập kế hoạch, triển khai và đánh giá) các hoạt động của dự án cho
các địa phương;
b) Thực hiện hoạt động hỗ trợ chuyên môn về
phục hồi chức năng cho người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và
người cao tuổi từ tỉnh xuống huyện, xã/phường và cộng đồng.
10.3. Giải pháp về truyền thông
a) Tăng cường nhận thức của cộng đồng về hậu
quả của chất độc hoá học và cách phát hiện sớm khuyết tật và phục hồi chức năng
cho người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và người cao tuổi thông
qua các kênh truyền thông ở các tỉnh thuộc phạm vi dự án.
b) Tổ chức giao ban, các chuyến thăm quan,
chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh triển khai dự án.
10.4. Giải pháp cơ chế tài chính
a) Hằng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động được
Lãnh đạo Bộ phê duyệt và trên cơ sở đề xuất của các đơn vị đồng thực hiện dự án
gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh để tổng hợp gửi Vụ Kế hoạch tài chính.
b) Vụ Kế hoạch tài chính có nhiệm vụ xem xét
bố trí kinh phí, báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét quyết định phân bổ và giao
kinh phí trực tiếp cho các đơn vị triển khai các hoạt động tại đơn vị và tại
các tỉnh tham gia dự án được phân công nhiệm vụ.
c) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế chủ
trì thực hiện Dự án và đồng thực hiện dự án căn cứ các quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí,
thanh quyết toán theo đúng các quy định của pháp luật. Phối hợp với các Sở Y tế
và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động Dự án.
11. Kinh phí thực hiện Dự án
Kinh phí thực hiện Dự án được cân đối từ
nguồn ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn tài trợ, viện trợ quốc tế; nguồn vốn xã
hội hoá, vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân, nguồn lực hợp pháp khác triển
khai thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao tại 04 Quyết định: 1) Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất
độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam; 2) Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và PHCN cho người tâm
thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021
- 2030; 3) Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày
05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết
tật giai đoạn 2021 - 2030; 4) Quyết định số 1579/QĐ-TTg
ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi đến năm 2030. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, thực hiện
theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám
chữa bệnh, Cục trưởng Cục Dân số, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -Tài chính, Vụ trưởng
Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em; Hiệu trưởng các trường: Trường Đại học Y tế công
cộng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh; Giám đốc các bệnh viện: Bệnh viện
Nhi Trung ương, Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Bệnh viện Điều dưỡng- Phục hồi
chức năng Trung ương, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Huế; Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa; Bệnh viện
Thống Nhất; Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, Bệnh viện Tâm thần Trung ương II
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ
trưởng (để b/cáo);
- Bộ
Tài chính; Bộ LĐTBXH, Bộ Quốc phòng;
- UBND
12 tỉnh tham gia Dự án (để p/h);
- Các
Thứ trưởng;
- Sở Y
tế 12 tỉnh tham gia Dự án (để t/h);
- Tổng
Hội Y học Việt Nam;
- Các
Hội: Người Cao tuổi Việt Nam; Phục hồi chức năng Việt Nam; Nạn nhân chất độc
da cam/dioxin Việt Nam; Tâm thần học Việt Nam; Người khuyết tật Việt Nam;
- Lưu :
VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Thuấn
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 325 ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Phụ lục 1. Các chỉ
tiêu chính của Dự án
1. Chỉ tiêu chính của mục tiêu 1 và 2
a) Đối với người khuyết tật, nạn nhân chất
độc hoá học (không bao gồm người tâm thần, rối nhiễu tâm trí và trẻ tự kỷ)
- Lập danh sách để tổ chức sàng lọc, lập hồ
sơ, quản lý sức khỏe cho khoảng 4800 nạn nhân chất độc hoá học và 8000 người
khuyết tật, người nghi ngờ khuyết tật tại các địa phương.
- Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại cho khoảng
12.000 nạn nhân chất độc hoá học và người khuyết tật (hoặc dựa vào khai thác
tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo
dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN
- Khoảng 8000 người nạn nhân chất độc hoá học
và người khuyết tật được chăm sóc sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ
giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và tại cộng đồng
- Khoảng 5.700 phụ nữ mang thai được tổ chức
khám, quản lý thai nghén, tư vấn sinh sản, tư vấn, chuyển tuyến can thiệp kịp
thời khi có vấn đề về sức khỏe.
- Trẻ em khuyết tật:
+ Khoảng 5700 trẻ em sau khi sinh được tổ
chức sàng lọc, phát hiện sớm rối loạn phát triển và khuyết tật, được hướng dẫn
theo dõi sức khỏe, chuyển tuyến can thiệp điều trị phù hợp/
+ Khoảng 32.000 trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 6
tuổi được lập danh sách để tổ chức sàng lọc; 3200 trẻ có rối loạn phát triển
hoặc nghi ngờ khuyết tật, được hướng dẫn theo dõi sức khỏe, chuyển tuyến điều
trị phù hợp.
b) Người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
- Khoảng 72.000 người được lập danh sách để
tổ chức sàng lọc để phát hiện người nghi ngờ tâm thần và rối nhiễu tâm trí
- Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại cho khoảng
2000 bệnh tâm thần tại cộng đồng, rối nhiễu tâm trí (hoặc dựa vào khai thác
tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo
dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN.
- Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều trị,
phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp cho khoảng 6200 người tâm thần và rối
nhiễu tâm trí tại các cơ sở điều trị tâm thần, phục hồi chức năng.
c) Trẻ em rối loạn phổ tự kỷ
- Lập danh sách cho khoảng 96.000 trẻ em từ
2- 6 tuổi để tổ chức sàng lọc để phát hiện trẻ nghi ngờ rối loạn phát triển, Tổ
chức Khám sàng lọc, làm các test lượng giá, chẩn đoán xác định, chỉ định biện
pháp can thiệp và tư vấn, theo dõi can thiệp PHCN và trợ giúp phù hợp cho 3200
trẻ có rối loạn phát triển và RL phổ tự kỷ.
- Khoảng 4500 trẻ tự kỷ được điều trị, phục
hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và tại cộng
đồng.
d) Người cao tuổi
- Khảo sát, lập danh sách quản lý hồ sơ sức
khỏe 18.000 người cao tuổi và khuyết tật để tổ chức sàng lọc;
- Khoảng 14.000 người cao tuổi và khuyết tật
được chức khám sàng lọc hoặc khai thác tiền sử, bệnh tình hiện tại hoặc rà soát
hồ sơ sẵn có để thực hiện sàng lọc định kỳ, phát hiện các vấn đề về sức khỏe và
khuyết tật (bao gồm các bệnh không lây nhiễm) và nhu cầu KCB, PHCN;
- Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều trị,
phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và tại
cộng đồng cho khoảng 2200 NCT (bao gồm NCT là NKT)
- Khoảng 5000 Người cao tuổi mắc bệnh lý
không lây nhiễm, khuyết tật được tư vấn, cung cấp kỹ năng kiến thức tự chăm
sóc, điều trị hỗ trợ phù hợp.
2. Chỉ tiêu chính của mục tiêu 3
a) Người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá
học:
- Tập huấn cho khoảng 1200 cán bộ y tế cơ sở,
cộng tác viên của các huyện và các xã tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm
phát hiện sớm các vấn đề về khuyết tật, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản
lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN đối với người khuyết tật, nạn
nhân chất độc hoá học
- Tập huấn cho khoảng 10.000 Cán bộ y tế các
tuyến để nâng cao năng lực trong chẩn đoán điều trị, chăm sóc, PHCN đối với
người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học
- Tập huấn, hướng dẫn cho khoảng 10.000 thành
viên gia đình người khuyết và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm
sóc cho người nạn nhân và người khuyết tật tại nhà
- Tập huấn cho khoảng 320 cán bộ y tế, cộng
tác viên, giáo viên các huyện, xã của tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ
nhằm phát hiện sớm các vấn đề về trẻ khuyết tật từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi
b) Người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
- Tập huấn cho khoảng 640 cán bộ y tế cơ sở,
cộng tác viên tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn đề
về tâm thần, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn
tư vấn chăm sóc và PHCN cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí.
- Tập huấn cho 640 Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã về nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm sóc, PHCN) cho người tâm
thần, rối nhiễu tâm trí
- Tập huấn cho 8000 thành viên gia đình người
tâm thần và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc cho người tâm
thần, rối nhiễu tâm trí tại nhà.
c) Trẻ em rối loạn phổ tự kỷ
- Khoảng 2800 cán bộ y tế xã, CTV, giáo viên
các huyện và các xã tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các
vấn đề về RLPT, rối loạn phổ tự kỷ, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản
lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho trẻ tự kỷ tại nhà.
- Tập huấn cho khoảng 900 Cán bộ y tế tuyến
tỉnh, huyện, xã về nâng cao năng lực chẩn đoán điều trị, chăm sóc, PHCN cho trẻ
tự kỷ
- Tổ chức cho 3300 bố mẹ, người thân trẻ kỹ
năng và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà.
d) Người cao tuổi
- Tập huấn cho 300 cán bộ y tế xã, CTV tại
vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe và
khuyết tật, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn
tư vấn điều trị và PHCN cho người cao tuổi;
- Tập huấn cho 300 Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã về nâng cao năng lực chẩn đoán điều trị, chăm sóc, PHCN cho người cao tuổi.
- Tập huấn cho 2600 thành viên gia đình người
cao tuổi và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc, PHCN cho
người cao tuổi tại nhà.
3. Chỉ tiêu chính của mục tiêu 4
- Duy trì hệ thống PHCN, phát hiện sớm, can
thiệp sớm, quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị đối với NKT, nạn nhân CĐHH
và người cao tuổi
- Thực hiện ít nhất 20 nghiên cứu khoa học về
về sức khỏe, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng
cao hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe và Phương pháp PHCN cho trẻ
Tự kỷ; Người tâm thần, rối nhiễu tâm trí và người cao tuổi
- 01 mô hình chăm sóc sức khỏe và PHCN cho
người tâm thần, rối nhiễu tâm trí, NKT, nạn nhân CĐHH, NCT tại các CSYT và cộng
đồng được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và mở rộng trong phạm vi của dự
án; 01 mô hình chăm sóc sức khỏe và PHCN cho trẻ tự kỷ tại các cơ sở y tế và
cộng đồng được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và mở rộng trong phạm vi
của dự án. 01 mô hình chăm sóc sức khỏe và PHCN cho nạn nhân CĐHH, NCT tại các
CSYT và tại cộng đồng được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và mở rộng
trong phạm vi của dự án.
- 01 mô hình quản lý thai nghén cho phụ nữ
mang thai sinh sống tại các vùng ô nhiễm nặng dioxin được xây dựng đúc kết chia
sẻ với các tỉnh và mở rộng trong phạm vi của dự án.
- 01 mô hình phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ
sơ sinh bị khuyết tật được sinh ra bởi các bà mẹ sinh sống tại các vùng ô nhiễm
nặng dioxin được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và mở rộng trong phạm vi
của dự án.
- 01 mô hình cơ sở chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi ban ngày.
- Hằng năm một số chính sách, danh mục kỹ
thuật, quy trình chuyên môn về chăm sóc sức khỏe, KCB, PHCN người tâm thần, trẻ
tự kỷ, rối nhiễu tâm trí, NCT được rà soát, xây dựng và hoàn thiện.
4. Chỉ tiêu chính của mục tiêu 5
- Hằng năm tổ chức thực hiện truyền thông đa
dạng (tờ rơi, poster, phát loa đài...) theo từng năm để tuyên truyền về sức khỏe,
phát hiện sớm, can thiệp sớm và PHCNDVCĐ cho người tâm thần, trẻ tự kỷ, rối
nhiễu tâm trí, NCT tại các cấp trong vùng dự án.
- Hằng năm xây dựng chuyên đề định kỳ liên
quan đến sức khỏe Người tâm thần, trẻ tự kỷ, rối nhiễu tâm trí và PHCN trên các
kênh truyền thông đại chúng (báo, đài, truyền hình). Tổ chức các kênh trao đổi
trực tiếp/tư vấn nhóm cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí và người nhà về
cách chăm sóc, hỗ trợ và PHCN
- Hằng năm tổ chức truyền thông, trao đổi
thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN cho nạn nhân/NKT, người tâm thần, trẻ em
tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
- Các loại tờ rơi/pano/poster, tuyên truyền
giáo dục sức khỏe, phòng ngừa phơi nhiễm, các kỹ thuật chăm sóc, PHCN được thực
hiện.
- Các kênh truyền thông đại chúng có phát
thông tin định kỳ liên quan đến sức khỏe và PHCN cho nạn nhân, người tâm thần,
trẻ tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí được thiết lập và tất cả các xã, huyện và
tỉnh trong vùng dự án.
- Tổ chức các buổi giao ban để trao đổi thông
tin và kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe và PHCN cho nạn nhân, người
tâm thần, trẻ tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí được thực hiện giữa các tỉnh tham
gia dự án.
II. Phụ lục 2. Phân
công địa bàn cho các Đơn vị thực hiện
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh: triển khai
các hoạt động dự án tại Cục và 12 tỉnh.
2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em triển khai dự
án tại Vụ và 2 tỉnh: Thanh Hoá, Đồng Nai;
3. Bệnh viện Nhi Trung ương triển khai dự án
tại Bệnh viện và 2 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình;
4. Bệnh viện Điều dưỡng-PHCN Trung ương triển
khai dự án tại Bệnh viện và 2 tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị;
5. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
triển khai dự án tại Bệnh viện và tại 2 tỉnh Yên Bái, Phú Thọ;
6. Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa
triển khai dự án tại Bệnh viện và tại 2 tỉnh Phú Yên, Kon Tum;
7. Bệnh viện Thống Nhất triển khai dự án tại
Bệnh viện và tại 2 tỉnh: Cà Mau, Kiên Giang;
8. Bệnh viện Lão Khoa Trung ương triển khai
dự án tại Bệnh viện và tại 2 tỉnh: Hoà Bình, Phú Yên;
9. Bệnh viện Tâm thần trung ương I triển khai
dự án tại Bệnh viện và tại 2 tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ;
10. Bệnh viện Tâm thần trung ương II triển
khai dự án tại Bệnh viện và tại 2 tỉnh: Kon Tum, Cà Mau;
11. Bệnh viện Trung ương Huế triển khai dự án
tại Bệnh viện và tại 2 tỉnh: Thừa thiên Huế, Quảng Trị;
12. Trường Đại học Y tế công cộng; triển khai
dự án tại Trường và tại 2 tỉnh: Ninh Bình, Thừa Thiên Huế;
13. Đại học Y Dược TpHCM triển khai dự án tại
Trường và 2 tỉnh: Đồng Nai, Kiên Giang
III. Phụ lục 3. Các
hoạt động chính và chỉ tiêu giao các đơn vị thực hiện
Phần
1. CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các đơn vị Trực thuộc
BYT tham gia đồng thực hiện dự án
|
Tổ chức 2 buổi làm việc tại hai miền
để làm việc với các đơn vị tham gia đồng thực hiện dự án và 12 tỉnh tham gia
DA
|
|
2
|
Tập huấn cho cán Bộ chủ chốt tuyến
Trung ương, tuyến tỉnh triển khai dự án
|
Tổ chức 2 lớp tập huấn hai miền với
các đơn vị tham gia đồng thực hiện dự án vị và 12 tỉnh tham gia dự án
|
|
4
|
Tổ chức 3 buổi giao ban để trao đổi
thông tin và kinh nghiệm giữa các tỉnh tham gia dự án
|
(tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến)
|
|
5
|
Đánh giá cuối kỳ dự án
|
1 lần/tỉnh *12 tỉnh
|
|
6
|
Kiểm tra, giám sát từ Trung ương đến
tỉnh, huyện xã
|
|
|
7
|
Chi phí BQL dự án Trung ương
|
bao gồm thuê cố vấn, chuyên gia và
thư ký dự án, thuê VP và chi phí VP * 48 tháng
|
|
8
|
Chi mua sắm TTB cho
văn phòng BQL dự án TƯ
|
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
|
9
|
Rà soát, xây dựng, triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn,
hướng dẫn chẩn đoán, điều trị PHCN đối với NKT, Người tâm thần, trẻ tự kỷ.
|
mỗi năm thực hiện rà soát, xây dựng,
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy
trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị PHCN đối với NKT, Người tâm
thần, trẻ tự kỷ
|
|
10
|
Rà soát, xây dựng, triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn,
hướng dẫn chẩn đoán, điều trị PHCN đối với người cao tuổi, nạn nhân CĐHH và
giám định y khoa xác định mức độ khuyết tật, xác định Nạn nhân CĐHH
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị PHCN đối
với người cao tuổi, nạn nhân CĐHH và giám định y khoa xác định mức độ khuyết
tật, xác định Nạn nhân CĐHH được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT và tổ chức
tập huấn triển khai thực hiện.
|
|
11
|
Truyền thông nâng cao nhận thức và
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên
môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị PHCN, giám định y khoa đối với Người tâm
thần, trẻ tự kỷ,
người cao tuổi, nạn nhân CĐHH
|
Một số tin bài nhận thức đúng về
PHCN, sức khỏe tâm thần, NKT, nạn nhân CĐHH, truyền thông về thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị PHCN, giám định y khoa đối với Người tâm thần, trẻ tự kỷ, người
cao tuổi, nạn nhân CĐHH được đăng trên website của Cục QLKCB, BYT; Hoặc trên
báo, đài phát thanh, truyền hình
|
|
|
|
Phần
2. VỤ SỨC KHOẺ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM
|
|
Triển khai tại Vụ
SKBMTE và 2 tỉnh Thanh Hoá và Đồng Nai
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(Tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Vụ SKBMTE đến
2 tỉnh, huyện xã,
|
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án, tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban giữa
các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
1. Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp
sớm các biểu hiện về khuyết tật, sức khỏe của trẻ em bị khuyết tật trước,
ngay sau sinh và phụ nữ có thai. Lập hồ sơ đối tượng để quản lý, tư vấn chăm
sóc sức khỏe sinh sản, can thiệp sớm, PHCN đối với trẻ em bị khuyết tật trước,
ngay sau sinh và phụ nữ có thai tại ở các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc,
quản lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản, can thiệp sớm đối với bà mẹ mang
thai, trẻ em bị khuyết tật trước, ngay sau sinh
|
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
(hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có
để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN); Tổ chức lập
hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
cho 5700 Phụ nữ mang thai (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn
hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều
trị PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại,
phát hiện các vấn đề về SK và khuyết tật cho bà mẹ mang thai và lập hồ sơ quản lý sức khỏe
|
Khoảng 5700 người mang thai; Thù lao
tổ chức
|
|
|
|
Siêu âm thai, sàng lọc
phát hiện sớm vấn đề về sức khỏe và khuyết tật + Thù lao tổ
chức
|
|
2.2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại,
phát hiện các vấn đề về SK và khuyết tật cho 5700 trẻ em sơ sinh nhằm phát hiện
các vấn đề về KT; lập hồ sơ quản lý sức khỏe theo dõi SK trẻ SS
|
Khoảng 5700 trẻ ss; Thù lao tổ chức
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe sinh sản,
can thiệp sớm đối với trẻ em bị khuyết tật trước, ngay sau sinh và phụ nữ có
thai tại các vùng ô nhiễm nặng dioxin có nhu cầu điều trị, PHCN tại các cơ sở
KCB hoặc tại cộng đồng.
|
|
|
|
Tổ chức tư vấn, phương pháp chăm sóc
sức khỏe sinh sản, chuyển can thiệp sớm đối với trẻ em bị khuyết tật trước,
ngay sau sinh và phụ nữ có thai tại các cơ sở KCB hoặc tại cộng đồng.
|
Tổ chức tư vấn, phương pháp chăm sóc
sức khỏe sinh sản, chuyển can thiệp sớm đối với trẻ em bị khuyết tật trước,
ngay sau sinh và phụ nữ có thai tại các cơ sở KCB hoặc tại cộng đồng (kinh
phí lồng ghép tổ chức khám)
|
|
Mục tiêu 3
|
3. Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng tác
viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với trẻ em bị
khuyết tật trước, ngay sau sinh và phụ nữ có thai tại các vùng ô nhiễm nặng
dioxin và người nhà của họ.
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến của
2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn đề về sức
khỏe, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn tư vấn
chăm sóc và PHCN cho phụ nữ mang thai và trẻ SS (mỗi tỉnh chọn 2 huyện và tất
cả các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV) (TS 300 HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 1 tuần tại bệnh viện ĐK tỉnh Đồng Nai và BV Sản Nhi Thanh
Hoá
|
06 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh TS 12 HV
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện 1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, hướng dẫn
quy trình chuyên môn chăm sóc bà mẹ mang thai và trẻ SS khuyết tật)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp; TS 300 HV)
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình, CTV phụ nữ mang thai và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập
huấn hướng dẫn kỹ năng và chăm sóc tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện 12 xã, mỗi
xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 25-30 học viên (1 ngày/lớp) x 2 tỉnh (TS
1200 HV)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với phụ nữ mang thai và trẻ SS khuyết
tật
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị phụ nữ mang thai
và trẻ SS khuyết tật
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho người khuyết tật, NCT tại cộng đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người NKT, NCT tại cộng đồng được nghiên cứu, tổng kết, đề xuất với
BYT
|
|
1.2
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh về
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị phụ nữ mang thai
và trẻ SS khuyết tật.
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với phụ nữ mang thai.
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, đối với
phụ nữ mang thai được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe trẻ em bị khuyết tật trước,
ngay sau sinh và phụ nữ có thai tại các vùng ô nhiễm nặng dioxin
|
|
|
1
|
(Giao Bv Tỉnh Đồng Nai, Bv Phụ Sản
Thanh Hoá) Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về về sức khỏe sinh sản và công bố
trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng cao hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức
khỏe sinh sản, trẻ sơ sinh khuyết tật.
|
100tr/đề tài x 4 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về sức khỏe
sinh sản, truyền thông về chăm sóc, tư vấn sức khỏe SS, thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn
đoán, can thiệp đối với phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh khuyết tật
|
Một số tin bài viết tin bài nhận thức
đúng về sức khỏe sinh sản, truyền thông về chăm sóc, tư vấn sức khỏe SS, thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn,
hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp đối với phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh khuyết
tật được đăng trên website, fanpage của BV Bệnh viện của tỉnh, hoặc trên đài
PTTH tỉnh...
|
|
|
Phần
3. BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện Nhi Trung ương và 2 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại BV Nhi TW và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh + 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ BV nhi Trung
ương đến 2 tỉnh, huyện xã
|
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
Nhi TƯ và 1 SYT
|
Bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 2 SYT: Ninh Bình và Hoà Bình) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về khuyết tật và các vấn đề về sức khỏe của trẻ khuyết tật dưới
6 tuổi nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng. Lập hồ sơ đối tượng để quản lý, tư vấn
chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự
kỷ nói riêng tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách và tổ chức sàng lọc để
phát hiện trẻ nghi ngờ rối loạn phát triển
|
8000 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh chọn 2 huyện
x 2 tỉnh (TS 32.000); Chi phí Tổ chức tại 2 tỉnh
|
|
2
|
Tổ chức Khám sàng lọc, làm các test lượng
giá, chẩn đoán xác định, chỉ định biện pháp can thiệp và tư vấn, theo dõi can
thiệp PHCN và trợ giúp phù hợp trẻ có rối loạn phát triển và RL phổ tự kỷ
|
Trung bình 800 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh
chọn 2 huyện x 2 tỉnh (TS; khoảng 3200 trẻ có RL phát triển); + Chi phí Tổ
chức x2 tỉnh
|
|
3
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức
khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi
chức năng cho trẻ tự kỷ tại BV Nhi TƯ
|
BV Nhi TƯ: Lập khoảng 1100 hồ sơ,
bao gồm cả ảnh (TT 03/2022/TT-BTC);
|
|
4
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
cho trẻ tự kỷ tại 2 tỉnh
|
Tại 2 tỉnh: Lập khoảng 320 hồ sơ bao
gồm cả ảnh
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với trẻ tự kỷ tại các cơ sở KCB và tại cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN đối với trẻ tự kỷ tại các cơ sở KCB (tuyến tỉnh, huyện)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 320 BN
|
|
2
|
Tại 2 tỉnh: Hỗ trợ dụng cụ tập luyện
PHCN và sinh hoạt hàng ngày
|
Hỗ trợ dụng cụ tập luyện PHCN và sinh
hoạt hàng ngày: 320 cháu
|
|
3
|
Tại BV Nhi TƯ: Tổ chức chăm sóc sức
khỏe, điều trị và PHCN đối với trẻ tự kỷ
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1100 BN
|
|
4
|
Tại BV Nhi: Hỗ trợ dụng cụ tập luyện
PHCN và sinh hoạt hàng ngày
|
Hỗ trợ dụng cụ tập luyện PHCN và
sinh hoạt hàng ngày: 1100 cháu
|
|
5
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm
lý, theo dõi, hỗ
trợ chăm sóc cho khoảng 320 trẻ tại cộng đồng của 2 tỉnh
|
Chi phí mỗi xã 2 CB x 48 tháng x 48
xã
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với trẻ tự kỷ và người
nhà của họ.
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế xã, CTV,
giáo viên các huyện và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ
nhằm phát hiện sớm các vấn đề về RLPT, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản
lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho trẻ (mỗi tỉnh chọn 2 huyện
và tất cả các xã của huyện); Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng và chăm sóc
trẻ tự kỷ tại nhà
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 48 xã, TS 48
lớp; Mỗi lớp 20 HV) TS: 960 HV
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 3 tháng tại bệnh viện Nhi TW
|
06 học viên/tỉnh/năm (12 tuần/khóa)
x 2 tỉnh
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến huyện, xã tại 2 tỉnh Dự án.
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 4 lớp tập huấn (mỗi
lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (2 ngày/lớp) x 2 tỉnh; TS 300 HV
|
|
4
|
Tại Bv Nhi TƯ: Với thành viên gia
đình trẻ: Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà
|
Tổ chức cho 1100 bố mẹ, người thân
trẻ kỹ năng và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB
người bệnh); 55 lớp, mỗi lớp 20 người
|
|
5
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp trẻ tự kỷ
|
Tập huấn cho khoảng 150 Hv/ 1 tỉnh x
2 tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn;
x 2 tỉnh (mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng
lưới, đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy
trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với trẻ tự kỷ.
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống PHS-CTS: tổ chức mạng
lưới tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị trẻ Tự kỷ.
|
|
|
1.1
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Bắc: Bệnh viện Nhi TƯ
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Bắc: Bệnh viện Nhi TƯ (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.2
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS;
2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với trẻ tự kỷ
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với
trẻ tự kỷ được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với trẻ tự kỷ.
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 2 nghiên cứu về về
sức khỏe, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước và quốc hoặc nhằm nâng cao
hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe và Phương pháp PHCN cho trẻ Tự
kỷ
|
Khoảng 2 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về tự kỷ,
truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với trẻ tự kỷ
|
Một số tin bài nhận thức đúng về tự
kỷ, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với
trẻ tự kỷ được đăng trên website, fanpage của BV Nhi TƯ, của tỉnh, hoặc của
BYT
|
|
Phần
4. BỆNH VIỆN PHCN TRUNG ƯƠNG
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện PHCN trung ương và 2 tỉnh: Thanh Hoá, Quảng Trị
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh 2 tỉnh + 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Bệnh viện đến
2 tỉnh, huyện xã
|
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Thanh Hoá ) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về sức khỏe của nạn nhân CĐHH và NKT. Lập hồ sơ đối tượng để quản
lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với nạn nhân CĐHH và NKT tại
các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Hai tỉnh,
|
|
|
Nạn nhân CĐHH (Bao gồm NN là NKT)
|
Tỉnh 1: khoảng 300 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2: khoảng 300 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 1200
|
|
|
Người khuyết tật có vấn đề SK (khoảng
3%)
|
Tỉnh 1: khoảng 500 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2 khoảng 500 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 2.000
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
(hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có
để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN); Tổ chức lập
hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại cho
3.000 Nạn nhân/NKT (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa
vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị
PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Khoảng 3000 người và Thù lao tổ chức
|
|
2.2
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
(Chỉ tính NKT, NN là
NKT)
|
BV PHCN TƯ : Khoảng 500 người; tại 2
tỉnh: 1500 người (Tổng 2000 người) hồ sơ bao gồm cả ảnh; Công tác tổ chức.
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị và
PHCN đối với Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật tại các cơ sở KCB và tại
cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN tại các cơ sở KCB (kể cả khám, điều trị ngoại trú)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1500 BN
|
|
2
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý cho
khoảng 900 đối tượng là Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật tại cộng đồng
|
Chi phí mỗi xã 3 CB x 48 tháng x 50
xã
|
|
3
|
Tại BV PHCN Trung ương: Tổ chức chăm
sóc sức khỏe, điều trị và PHCN tại BV cho đối tượng là Nạn nhân (NN là NKT),
người khuyết tật
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 750 BN;
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với NN và người KT và người
nhà của họ
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở, CTV,
4 huyện và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện
sớm các vấn đề về KT, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông tin;
hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN
cho người NN và NKT (mỗi tỉnh chọn 2 huyện và tất cả các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV) (TS 300 HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 1 tuần tại bệnh viện Tại BV PHCN Trung ương:
|
06 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh (khoảng 3tr/khóa/hv) TS 30 HV
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện 1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm
sóc, PHCN)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp); TS 300 HV
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình người KT và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập huấn hướng dẫn
kỹ năng và chăm sóc cho người NN/NKT tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện 12 xã, mỗi
xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 25-30 học viên (1 ngày/lớp) x 2 tỉnh;
(TS 1200 HV)
|
|
5
|
Tại BV PHCN Trung ương: và 2 BV PHCN/Khoa
PHCN BV ĐK, CK tuyến tỉnh: Tập
huấn cho thành viên gia đình người NN, NKT và cộng tác viên, người chăm sóc về
kỹ năng và chăm sóc tại nhà (khi bệnh nhân đến BV điều trị)
|
Tổ chức hướng dẫn cho 1400 bố mẹ,
người thân của BN hoặc BN (nếu còn nhận thức được) về kỹ năng và chăm sóc tại
nhà; mỗi lớp 15-20 học viên (1 ngày/lớp) (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB
người bệnh): (chi phí tập huấn, tài liệu..) (TS 1400 HV)
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp người NN và NKT
|
Tập huấn cho khoảng 150CB/ 1 tỉnh x
2 tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn; x 2
tỉnh (mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị đối với người khuyết tật
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị NKT
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho người khuyết tật tại cộng đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người NKT tại cộng đồng được nghiên cứu, tổng kết, đề xuất với BYT
|
|
1.2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Núi phía bắc: Bệnh viện ĐK TƯ Thái Nguyên
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
Tại BV PHCN Trung ương: (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.3
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị đối với NKT
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN
đối với người khuyết tật được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với NN và NKT
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về về
sức khỏe NN, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng
cao hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe NN/NKT và Phương pháp PHCN
cho NN và NKT
|
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về sức khỏe
NN/NKT truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ
thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với NN/NKT
|
Một số tin bài nhận thức đúng về sức
khỏe NN/NKT, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục
kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối
với người NN/NKT được đăng trên website, fanpage của Tại BV PHCN Trung ương,
của tỉnh, hoặc trên đài PTTH tỉnh...
|
|
Phần
5. BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện ĐK trung ương Thái nguyên và 2 tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(Tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh + 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Bệnh viện đến
2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Yên Bái) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban giữa
các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về sức khỏe của nạn nhân CĐHH và NKT. Lập hồ sơ đối tượng để quản
lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với nạn nhân CĐHH và NKT tại
các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Hai tỉnh,
|
|
|
Nạn nhân CĐHH (Bao gồm NN là NKT)
|
Tỉnh 1: khoảng 300 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2: khoảng 300 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 1200
|
|
|
Người khuyết tật có vấn đề SK (khoảng
3%)
|
Tỉnh 1: khoảng 500 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2 khoảng 500 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 2.000
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
(hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có
để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN); Tổ chức lập
hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
cho 3.000 Nạn nhân/NKT (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc
dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị
PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Thù lao khám 3000 người; Thù lao tổ
chức
|
|
2.2
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
(Chỉ tính NKT, NN là NKT)
|
BV ĐK TƯ Thái Nguyên: Khoảng 500 người;
tại 2 tỉnh: 1500 người (Tổng 2000 người) hồ sơ bao gồm cả ảnh; Công tác tổ chức:
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật tại các cơ sở KCB và tại
cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN tại các cơ sở KCB (kể cả khám, điều trị ngoại trú)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1500 BN
|
|
2
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý cho
khoảng 900 đối tượng là Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật tại cộng đồng
|
Chi phí mỗi xã 3 CB x 48 tháng x 50
xã
|
|
3
|
Tại BV ĐK TƯ Thái Nguyên: Tổ chức
chăm sóc sức khỏe, điều trị và PHCN tại BV cho đối tượng là Nạn nhân (NN là
NKT), người khuyết tật
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 750 BN
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với NN và người KT và người
nhà của họ
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, 4 huyện
và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm
các vấn đề về Tâm thần, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông
tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho người NN và NKT (mỗi tỉnh chọn 2
huyện và tất cả
các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV) (TS 300 HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục)
1 tuần tại bệnh viện ĐK TƯ Thái Nguyên
|
06 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh TS 30 HV
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện 1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm
sóc, PHCN)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp; TS 300 HV)
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình người tâm thần và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập huấn hướng
dẫn kỹ năng và chăm sóc cho người NN/NKT tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện
12 xã, mỗi xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 25-30 học viên (1 ngày/lớp)
x 2 tỉnh); (TS 1200 HV)
|
|
5
|
Tại Bv ĐK TƯ Thái Nguyên và 2 BV
PHCN/Khoa PHCN BV ĐK, CK tuyến tỉnh: Tập huấn cho thành viên gia đình người
NN, NKT và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc tại nhà (khi
bệnh nhân đến BV điều trị)
|
Tổ chức hướng dẫn cho 1400 bố mẹ,
người thân của BN hoặc BN (nếu còn nhận thức được) về kỹ năng và chăm sóc tại
nhà; mỗi lớp 15-20 học viên (1 ngày/lớp) (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB người
bệnh): (chi phí tập huấn, tài liệu..) 70 lớp (TS 1400 HV)
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp người NN và NKT
|
Tập huấn cho khoảng 150CB/ 1 tỉnh x
2 tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn;
x 2 tỉnh (mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người khuyết tật
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức
mạng lưới tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị NKT
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người khuyết tật tại cộng đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người NKT tại cộng đồng được nghiên cứu, tổng kết, đề xuất với BYT
|
|
1.2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Núi phía bắc: Bệnh viện ĐK TƯ Thái Nguyên
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền núi phía bắc, Bệnh viện ĐK TƯ Thái Nguyên (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.3
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với NKT
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN
đối với người khuyết tật được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với NN và NKT
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về về
sức khỏe NN, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng
cao hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe NN/NKT và Phương pháp PHCN
cho NN và NKT
|
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về sức khỏe
NN/NKT truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ
thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với NN/NKT
|
Một số tin bài nhận thức đứng về sức
khỏe NN/NKT, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục
kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người
NN/NKT được đăng trên website, fanpage của BV ĐK TƯ Thái Nguyên, của tỉnh, hoặc
trên đài PTTH tỉnh...
|
|
Phần
6. HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN PHONG DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HOÀ
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện Phong Da liễu trung ương Quy Hoà và 2 tỉnh: Phú Yên, Kon Tum
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(Tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh x 2 tỉnh + 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Bệnh viện đến
2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Kon Tum) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về sức khỏe của nạn nhân CĐHH và NKT. Lập hồ sơ đối tượng để quản
lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với nạn nhân CĐHH và NKT tại
các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Hai tỉnh, mỗi tỉnh 80tr
|
|
|
Nạn nhân CĐHH (Bao gồm NN là NKT)
|
Tỉnh 1: khoảng 300 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2: khoảng 300 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 1200
|
|
|
Người khuyết tật có vấn đề SK (khoảng
3%)
|
Tỉnh 1: khoảng 500 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2 khoảng 500 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 2.000
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
(hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có
để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN); Tổ chức lập
hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
cho 3.000 Nạn nhân/NKT (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc
dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Khám 3000 người; Thù lao tổ chức
|
|
2.2
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
(Chỉ tính NKT, NN là NKT)
|
BV Phong Da liễu trung ương Quy Hoà
: Khoảng 500 người; tại 2 tỉnh: 1500 người (Tổng 2000 người, hồ sơ bao
gồm cả ảnh; Công tác tổ chức:
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật tại các cơ sở KCB và tại
cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN tại các cơ sở
KCB (kể cả khám, điều trị ngoại trú)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1500 BN
|
|
2
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý cho
khoảng 900 đối tượng là Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật tại cộng đồng
|
Chi phí mỗi xã 3 CB x 48 tháng x 50
xã
|
|
3
|
Tại Phong Da liễu trung ương Quy
Hoà: Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị và PHCN tại BV cho đối tượng là Nạn
nhân (NN là NKT), người khuyết tật
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 750 BN
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về
quản lý, chuyên môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
tuyến cơ sở, cộng tác
viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với NN và người KT và người
nhà của họ
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, 4 huyện
và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm
các vấn đề về Tâm thần, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông
tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho người NN và NKT (mỗi tỉnh chọn 2
huyện và tất cả các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV) (TS 300
HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 1 tuần tại bệnh viện Phong Da liễu trung ương Quy Hoà
|
06 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh TS 30 HV
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện 1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm
sóc, PHCN)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp) TS 300 HV
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình người tâm thần và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập huấn hướng
dẫn kỹ năng và chăm sóc cho người NN/NKT tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện 12 xã, mỗi
xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 25-30 học viên (1 ngày/lớp) x 2 tỉnh
(TS 1200 HV)
|
|
5
|
Tại Bv Phong Da liễu trung ương Quy
Hoà và 2 BV PHCN/Khoa PHCN BV ĐK, CK tuyến tỉnh: Tập huấn cho thành viên gia
đình người NN, NKT và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc tại
nhà (khi bệnh nhân đến BV điều trị)
|
Tổ chức hướng dẫn cho 1400 bố mẹ,
người thân của BN hoặc BN (nếu còn nhận thức được) về kỹ năng và chăm sóc tại
nhà; mỗi lớp 15-20 học viên (1 ngày/lớp) (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB
người bệnh): (chi phí tập huấn, tài liệu..) 70 lớp (TS 1400 HV)
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp người NN và NKT
|
Tập huấn cho khoảng 150CB/ 1 tỉnh x 2
tỉnh (cán bộ
y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn; x 2 tỉnh (mỗi lớp
1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người khuyết tật
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị NKT
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho người khuyết tật tại cộng đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người NKT tại cộng đồng được nghiên cứu, tổng kết, đề xuất với BYT
|
|
1.2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ khu vực
Miền Núi phía bắc: Bệnh viện ĐK TƯ Thái Nguyên
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ:
BV Phong Da liễu trung ương Quy Hoà (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.3
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với NKT
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN
đối với người khuyết tật được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi
thông tin về chăm sóc sức khỏe,
PHCN đối với NN và NKT
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về sức
khỏe NN, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng cao
hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe NN/NKT và Phương pháp PHCN cho
NN và NKT
|
150tr/đề tài x 3 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về sức khỏe
NN/NKT truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ
thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với NN/NKT
|
Một số tin bài nhận thức đúng về sức
khỏe NN/NKT, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục
kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối
với người NN/NKT được đăng trên website, fanpage của Phong Da liễu trung ương
Quy Hoà của tỉnh, hoặc trên đài PTTH tỉnh...
|
|
Phần
7. BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện Thống Nhất TPHCM và 2 tỉnh: Cà Mau, Kiên Giang
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(Tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ VÀ VẬN
HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh
+ 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám
sát từ Bệnh viện đến 2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
và 1
SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Kiên Giang) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về sức khỏe của nạn nhân CĐHH và NKT. Lập hồ sơ đối tượng để quản
lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với nạn nhân CĐHH và NKT tại
các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Hai tỉnh,
|
|
|
Nạn nhân CĐHH (Bao gồm NN là NKT)
|
Tỉnh 1: khoảng 300 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2: khoảng 300 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 1200
|
|
|
Người khuyết tật có vấn đề SK (khoảng
3%)
|
Tỉnh 1: khoảng 500 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2 khoảng 500 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 2.000
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
(hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có
để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN); Tổ chức lập
hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
cho 3.000 Nạn nhân/NKT (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc
dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại Nạn
nhân (bao gồm NN là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Khám 3000 người; Thù lao tổ chức
|
|
2.2
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
(Chỉ tính NKT, NN là NKT)
|
BV Thống Nhất: Khoảng 500 người; tại
2 tỉnh: 1500 người (Tổng 2000 người/hồ sơ bao gồm cả ảnh; Công tác tổ chức:
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật tại các cơ sở KCB và tại
cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN tại các cơ sở KCB (kể cả khám, điều trị ngoại trú)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng
1500 người x3 ngày
|
|
2
|
Thực hiện quản lý, tư
vấn tâm lý cho khoảng 900 đối tượng là Nạn nhân (NN là NKT), người khuyết tật
tại cộng đồng
|
Chi phí mỗi xã 3 CB x 48 tháng x 50
xã
|
|
3
|
Tại Bệnh viện Thống Nhất: Tổ chức
chăm sóc sức khỏe, điều trị và PHCN tại BV cho đối tượng là Nạn nhân (NN là
NKT), người khuyết tật
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 750 BN
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với NN và người KT và người
nhà của họ
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, 4 huyện
và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm
các vấn đề về Tâm thần, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông
tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho người NN và NKT (mỗi tỉnh chọn 2
huyện và tất cả các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV) (TS 300 HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 1 tuần tại bệnh viện Bệnh viện Thống Nhất
|
06 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh; TS 30 HV
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện 1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm
sóc, PHCN)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp) TS 300 HV
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình người tâm thần và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập huấn hướng
dẫn kỹ năng
và chăm sóc cho người NN/NKT tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện 12 xã, mỗi
xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 25-30 học viên (1 ngày/lớp) x 2 tỉnh; (TS
1200 HV)
|
|
5
|
Tại Bv Bệnh viện Thống Nhất và 2 BV
PHCN/Khoa PHCN BV ĐK, CK tuyến tỉnh: Tập huấn cho thành viên gia đình người
NN, NKT và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc tại nhà (khi
bệnh nhân đến BV điều trị)
|
Tổ chức hướng dẫn cho 1400 bố mẹ,
người thân của BN hoặc BN (nếu còn nhận thức được) về kỹ năng và chăm sóc tại
nhà; mỗi lớp 15-20 học viên (1 ngày/lớp) (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB
người bệnh): (chi phí tập huấn, tài liệu..) 70 lớp (TS 1400 HV)
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp người NN và NKT
|
Tập huấn cho khoảng 150CB/ 1 tỉnh x
2 tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn; x 2
tỉnh (mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người khuyết tật
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị NKT
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho người khuyết tật tại cộng đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người NKT tại cộng đồng được nghiên cứu, tổng kết, đề xuất với BYT
|
|
1.2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Núi phía bắc: Bệnh viện ĐK TƯ Thái Nguyên
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền núi phía bắc, Bệnh viện Thống Nhất (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.3
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với NKT
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN
đối với người khuyết tật được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi
thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với NN và NKT
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về sức
khỏe NN, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng cao
hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe NN/NKT và Phương pháp PHCN cho
NN và NKT
|
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về sức khỏe
NN/NKT truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ
thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối
với NN/NKT
|
Một số tin bài nhận thức đúng về sức
khỏe NN/NKT, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục
kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người
NN/NKT được đăng trên website, fanpage của Bệnh viện Thống Nhất, của tỉnh, hoặc
trên đài PTTH
tỉnh...
|
|
|
Tổng
|
|
|
Phần
8. BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện Lão Khoa TƯ và 2 tỉnh: Hoà Bình, Phú Yên (thực hiện trong 5 năm)
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(Tạm tính)
|
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh + 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Bệnh viện đến
2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Phú Yên) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về sức khỏe của Người cao tuổi và NKT. Lập hồ sơ đối tượng để
quản lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với Người cao tuổi và
NKT tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc
Người cao tuổi và NKT (bao gồm NCT là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Hai tỉnh,
|
|
|
Người cao tuổi có vấn đề về SK (Bao
gồm NCT là NKT)
|
Tỉnh 1: khoảng 7000 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2: khoảng 7000 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 14000
|
|
|
Người khuyết tật có vấn đề SK (khoảng
3%)
|
Tỉnh 1: khoảng 2000 người/huyện x2
huyện; Tỉnh 2 khoảng
2000 người/huyện x2 huyện: TS khoảng 4.000
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
(hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có
để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN); Tổ chức lập
hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
cho 14000 NCT/NKT (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa
vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị
PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
NCT (bao gồm NCT là NKT), người nghi ngờ khuyết tật
|
Khám 14000 người; Thù lao tổ chức
|
|
2.2
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
(Chỉ tính NKT, NCT là NKT)
|
Bệnh viện Lao khoa: Khoảng 1200 người;
tại 2 tỉnh: 1000 người (Tổng 2200 người /hồ sơ bao gồm cả ảnh ; Công tác tổ
chức: 50 triệu/tỉnh
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với NCT (NCT là NKT), người khuyết tật tại các cơ sở KCB và tại cộng
đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN tại các cơ sở KCB (kể cả khám, điều trị ngoại trú)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1200 BN
|
|
2
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý cho
khoảng 2000 đối tượng là NCT( NCT
là NKT), người khuyết tật tại cộng đồng
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý cho
khoảng 2000 đối tượng là NCT( NCT
là NKT) Chi phí mỗi xã 3 CB x
48 tháng x 30 xã
|
|
3
|
Tại BV Lão Khoa: Tổ chức chăm sóc sức
khỏe, điều trị và PHCN tại BV cho đối tượng là NCT (NCT là NKT), người khuyết
tật
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1200 BN
|
|
4
|
Người cao tuổi mắc bệnh lý không lây
nhiễm, khuyết tật được tư vấn, cung cấp kỹ năng kiến thức tự chăm sóc, hỗ trợ phù hợp
|
5000 Người cao tuổi mắc bệnh lý
không lây nhiễm, khuyết tật được tư vấn, cung cấp kỹ năng kiến thức tự chăm
sóc, hỗ trợ phù hợp
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với NCT và người KT và
người nhà của họ
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế xã, CTV, 4
huyện và các xã của 2 tỉnh tại
vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe và
khuyết tật, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn
tư vấn chăm sóc và PHCN cho người cao tuổi và NKT (mỗi tỉnh chọn 2 huyện và tất
cả các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV) (TS 300 HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 1 tuần tại bệnh viện Lão khoa trung ương
|
06 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh; TS 12
HV
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện 1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm
sóc, PHCN)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp) TS 300 HV
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình người cao tuổi, NKT và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập huấn
hướng dẫn kỹ năng và chăm sóc cho người NN/NKT tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện 12 xã, mỗi
xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 25-30 học viên (1 ngày/lớp) x 2 tỉnh
(TS 1200 HV)
|
|
5
|
Tại Bệnh viện Lão Khoa trung ương và 2 BV PHCN/Khoa
PHCN/Lão khoa BV ĐK, CK tuyến tỉnh: Tập huấn cho thành viên gia đình người
cao tuổi, NKT và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc tại nhà
(khi bệnh nhân đến BV điều trị)
|
Tổ chức hướng dẫn cho 1400 người
thân của BN hoặc BN (nếu còn nhận thức được) về kỹ năng và chăm sóc tại nhà;
mỗi lớp 15-20 học viên (1 ngày/lớp) (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB người bệnh):
(chi phí tập huấn, tài liệu..) (TS 1400 HV)
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp người cao tuổi và NKT
|
Tập huấn cho khoảng 150CB/ 1 tỉnh x 2 tỉnh (cán bộ
y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn; (mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người cao tuổi và người
khuyết tật
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị NKT
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho người khuyết tật, NCT tại cộng đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người NKT, NCT tại cộng đồng được nghiên cứu, tổng kết, đề xuất với
BYT
|
|
1.2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ:
Bệnh viện Lão Khoa
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ:
Bệnh viện Lão Khoa (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.3
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn
vị tư vấn tuyến
tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, tài liệu chuyên môn quy trình chuyên môn, hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị đối với NKT, NCT
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN
đối với người khuyết tật, NCT được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về
chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với NCT và NKT
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về sức
khỏe NN, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng cao
hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe NCT/NKT và Phương pháp PHCN
cho NCT và NKT
|
x 3 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về sức khỏe
NCT/NKT truyền thông về thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn,
hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với NCT/NKT
|
Một số tin bài nhận thức đúng về sức
khỏe NCT/NKT, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục
kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người
NCT/NKT được đăng trên website, fanpage của BV Bệnh viện Lão Khoa TE, của tỉnh,
hoặc trên đài PTTH tỉnh...
|
|
|
Tổng
|
|
|
Phần
9. BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 1
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện Tâm thần trung ương 1 và 2 tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ triển khai dự án (thực
hiện trong 5 năm)
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện Tâm
thần trung ương 1 và 2 tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh + 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Bệnh viện Tâm
thần trung ương 1 đến 2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
Tâm thần trung ương 1 và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Phú Thọ) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về sức khỏe tâm thần và rối nhiễu tâm trí. Lập hồ sơ đối tượng
để quản lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với người tâm thần
và người rối nhiễu tâm trí tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc để
phát hiện người nghi ngờ tâm thần và rối nhiễu tâm trí
|
18.000 người/tỉnh/ mỗi tỉnh chọn 2
huyện x 2 tỉnh (TS 36.000); Chi phí Tổ chức x2 tỉnh;
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại bệnh
tâm thần, rối nhiễu tâm trí (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn
hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý , theo dõi, phát hiện nhu cầu điều
trị PHCN); Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và
trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
cho 1000 bệnh tâm thần, rối nhiễu tâm trí (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều
trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý , theo dõi, phát
hiện nhu cầu điều trị PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại bệnh
tâm thần, rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng
|
1000 người; Thù lao tổ
chức
|
|
2.2
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
|
BV Tâm thần TƯ 1: Khoảng 2100 người;
tại 2 tỉnh: 1000 người (Tổng 3100 người/hồ sơ bao gồm cả ảnh; Công tác tổ chức:
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với Người tâm thần tại các cơ sở KCB và tại cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN đối với Người tâm thần tại các cơ sở KCB
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1000 BN
|
|
2
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý cho
khoảng 1000 đối tượng tại cộng đồng
|
Chi phí mỗi xã 3 CB x 48 tháng x 48
xã
|
|
3
|
Tại BV TT TƯ 1: Tổ chức chăm sóc sức
khỏe, điều trị và PHCN tại BV
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 3100 BN
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với người tâm thần và người
rối nhiễu tâm trí và người nhà của họ
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, 4 huyện
và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm
các vấn đề về Tâm thần, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông
tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho người tâm thần (mỗi tỉnh chọn 2
huyện và tất cả các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV); 320 HV
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 1 tuần tại bệnh viện tâm thần trung ương I
|
12 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện 1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm
sóc, PHCN)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp) : 320 HV
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình người tâm thần và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập huấn hướng
dẫn kỹ năng và chăm sóc cho người tâm thần tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện 12 xã, mỗi
xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 20- 25 học viên (1 ngày/lớp) x 2 tỉnh;
TS: 960 HV
|
|
5
|
Tại Bv Tâm thần TƯ 1 và 2 BV Tâm
thần tuyến tỉnh: Tập huấn cho thành viên gia đình người tâm thần và cộng tác
viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc cho người tâm thần tại nhà (khi bệnh
nhân đến BV điều trị)
|
Tổ chức hướng dẫn cho 3100 bố mẹ,
người thân của BN hoặc BN (nếu còn nhận thức được) về kỹ năng và chăm sóc trẻ
tự kỷ tại nhà; mỗi lớp 25-30 học viên (1 ngày/lớp) (lồng ghép các buổi sinh
hoạt CLB người bệnh): (chi phí tập huấn, tài liệu..)
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp người tâm thần
|
Tập huấn cho khoảng 150CB/1 tỉnh x 2
tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn; x 2 tỉnh
(mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người tâm thần và người rối
nhiễu tâm trí
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị người tâm thần
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí tại cộng
đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng được nghiên
cứu, tổng kết,
đề xuất với BYT
|
|
1.2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Bắc: Bệnh viện tâm thần TƯ 1
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Bắc: Bệnh viện tâm thần TƯ 1 (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.3
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với Người tâm thần
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN
đối với người tâm thần được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi
thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với người tâm thần, rối nhiễu tâm
trí
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về sức
khỏe tâm thần, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước và quốc hoặc nhằm
nâng cao hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe tâm thần và Phương
pháp PHCN cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
|
x 3 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng
về sức khỏe tâm thần, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN
đối với người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
|
Một số tin bài nhận thức đúng về sức
khỏe tâm thần, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh
mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người
tâm thần, rối nhiễu tâm trí được đăng trên website, fanpage của BV tâm thần TƯ 1, của tỉnh,
hoặc của BYT; Hoặc trên đài PTTH.
|
|
|
|
|
|
Phần
10. BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 2
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện Tâm thần trung ương 2 và 2 tỉnh: Kon Tum, Cà Mau (thực hiện trong 5 năm)
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(Tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ
ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Bệnh viện Tâm
thần trung ương 2 và 2 tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh + 1 BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Bệnh viện Tâm
thần trung ương 2 đến 2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Bệnh viện
Tâm thần trung ương 2 và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Cà Mau) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thao/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về sức khỏe tâm thần và rối nhiễu tâm trí. Lập hồ sơ đối tượng
để quản lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với người tâm thần
và người rối nhiễu tâm trí tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách để tổ chức sàng lọc để
phát hiện người nghi ngờ tâm thần và rối nhiễu tâm trí
|
18.000 người/tỉnh/ mỗi tỉnh chọn 2
huyện x 2 tỉnh (TS 36.000); Chi phí Tổ chức x2 tỉnh;
|
|
2
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại bệnh
tâm thần, rối nhiễu tâm trí (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn
hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều
trị PHCN); Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và
trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại
cho 1000 bệnh tâm thần, rối nhiễu tâm trí (hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều
trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ sơ quản lý , theo dõi, phát
hiện nhu cầu điều trị PHCN):
|
|
2.1
|
Tổ chức khám, chẩn đoán, phân loại bệnh
tâm thần, rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng
|
Khám khoảng 1000 người; Thù lao tổ
chức
|
|
2.2
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
|
BV Tâm thần TƯ 2: Khoảng 2100 người;
tại 2 tỉnh: 1000 người (Tổng 3100 người; hồ sơ bao gồm cả ảnh; Công tác tổ chức:
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với Người tâm thần tại các cơ sở KCB và tại cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN đối với Người tâm thần tại các cơ sở KCB
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 1000 BN
|
|
2
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý cho
khoảng 1000 đối tượng tại cộng đồng
|
Chi phí mỗi xã 3 CB x 48 tháng x 48
xã
|
|
3
|
Tại BV TT TƯ 2: Tổ chức
chăm sóc sức khỏe, điều trị và PHCN tại BV
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 3100 BN
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với người tâm thần và người
rối nhiễu tâm trí và người nhà của họ
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, 4 huyện
và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm
các vấn đề về Tâm thần, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông
tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho người tâm thần (mỗi tỉnh chọn 2
huyện và tất cả các xã của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV): TS 320 HV
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 1 tuần tại bệnh viện tâm thần trung ương 2
|
12 học viên/tỉnh/năm (1 tuần/khóa) x
2 tỉnh
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã (mỗi huyện
1 lớp): Tập huấn nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm sóc, PHCN)
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 2 lớp tập huấn (TS
4 lớp, mỗi lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (1-2 ngày/lớp) TS 320 HV
|
|
4
|
Tại 2 tỉnh: Tập huấn cho thành viên
gia đình người tâm thần và cộng tác viên, người chăm sóc: Tổ chức tập huấn hướng
dẫn kỹ năng và chăm sóc cho người tâm thần tại nhà
|
Mỗi tỉnh 2 huyện (mỗi huyện 12 xã, mỗi
xã 1 lớp) Tổ chức 48 lớp tập huấn, mỗi lớp 20-25 học viên (1 ngày/lớp) x 2 tỉnh;
Ts 960 HV
|
|
5
|
Tại Bv Tâm thần TƯ 1 và 2 BV Tâm
thần tuyến tỉnh: Tập huấn cho thành viên gia đình người tâm thần và cộng tác
viên, người chăm sóc về kỹ năng và chăm sóc cho người tâm thần tại nhà (khi bệnh
nhân đến BV điều trị)
|
Tổ chức hướng dẫn cho 3100 bố mẹ,
người thân của BN hoặc BN (nếu còn nhận thức được) về kỹ năng và chăm sóc trẻ
tự kỷ tại nhà; mỗi lớp 20-25 học viên (1 ngày/lớp) (lồng ghép các buổi sinh
hoạt CLB người bệnh): (chi phí tập huấn, tài liệu..)
|
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp người tâm thần
|
Tập huấn cho khoảng 150CB/ 1 tỉnh x
2 tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn x 2 tỉnh
(mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người tâm thần và người rối
nhiễu tâm trí
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống, tổ chức mạng lưới
tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị người tâm thần
|
|
|
1.1
|
Duy trì; Đề xuất với Bộ Y tế mô hình
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí tại cộng
đồng
|
Khoảng 1-2 mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí tại cộng đồng được nghiên
cứu, tổng kết, đề xuất với BYT
|
|
1.2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Nam: Bệnh viện tâm thần TƯ 2
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Bắc: Bệnh viện tâm thần TƯ 2 (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.3
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS;
2-4 KTV)
|
|
4
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với Người tâm thần
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN
đối với người tâm thần được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với người tâm thần, rối
nhiễu tâm trí
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 3 nghiên cứu về sức
khỏe tâm thần, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước và quốc hoặc nhằm
nâng cao hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe tâm thần và Phương
pháp PHCN cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
|
x 3 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đứng về sức khỏe
tâm thần, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục
kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với
người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
|
Một số tin bài nhận thức đúng về sức
khỏe tâm thần, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh
mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người
tâm thần, rối nhiễu tâm trí được đăng trên website, fanpage của BV tâm
thần TƯ
2,
của tỉnh, hoặc của BYT; Hoặc trên đài PTTH.
|
|
|
|
|
Phần
11. BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
|
|
Triển khai tại Bệnh
viện TƯ Huế
và 2 tỉnh: TT Huế, Quảng Trị (5 năm)
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(Tạm tính)
|
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ VÀ VẬN
HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh thực hiện
Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại BV TW Huế và 2
tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh + 1
BV
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ BV TW Huế đến
2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án BV TW Huế
và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của BV và của 1 SYT: Quảng Trị) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức.
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về khuyết tật và các vấn đề về sức khỏe của trẻ khuyết tật dưới
6 tuổi nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng. Lập hồ sơ đối tượng để quản lý, tư vấn
chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự
kỷ nói riêng tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách và tổ chức sàng lọc để
phát hiện trẻ nghi ngờ rối loạn phát triển
|
8000 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh chọn 2 huyện
x 2 tỉnh (TS 32.000) x 20.000 đ/ trẻ; Chi phí Tổ chức x2 tỉnh
|
|
2
|
Tổ chức Khám sàng lọc, làm các test
lượng giá, chẩn đoán xác định, chỉ định biện pháp can thiệp và tư vấn, theo
dõi can thiệp PHCN và trợ giúp phù hợp trẻ có rối loạn phát triển và RL phổ tự
kỷ
|
Trung bình 800 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh
chọn 2 huyện x 2 tỉnh (TS; khoảng 3200 trẻ có RL phát triển); + Chi phí Tổ chức
tỉnh x2 tỉnh
|
|
3
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
cho trẻ tự kỷ tại BV TW
Huế và BV PHCN Huế
|
BV TW Huế và BV PHCN Huế: Khoảng 500
trẻ; hồ sơ bao gồm cả ảnh
|
|
4
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
cho trẻ tự kỷ tại 2 tỉnh
|
Tại 2 tỉnh: Khoảng 320 trẻ /hồ sơ
bao gồm cả ảnh
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với trẻ tự kỷ tại các cơ sở KCB và tại cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN đối với trẻ tự kỷ tại các cơ sở KCB (tuyến tỉnh, huyện)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 320 BN
|
|
2
|
Tại 2 tỉnh: Hỗ trợ dụng cụ tập luyện
PHCN và sinh hoạt hàng ngày
|
Hỗ trợ dụng cụ tập luyện PHCN và
sinh hoạt hàng ngày: 320 cháu
|
|
3
|
Tại BV TW Huế và BV PHCN Huế: Tổ chức
chăm sóc sức khỏe, điều trị và PHCN đối với trẻ tự kỷ
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 500 BN
|
|
4
|
Tại BV TW Huế và BV PHCN Huế: Hỗ trợ
dụng cụ tập luyện PHCN và sinh hoạt hàng ngày
|
Hỗ trợ dụng cụ tập luyện PHCN và
sinh hoạt hàng ngày: 500 cháu
|
|
5
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý,
theo dõi, hỗ trợ chăm sóc cho khoảng 320 trẻ tại cộng đồng của 2 tỉnh
|
Chi phí mỗi xã 2 CB dự kiến x 48
tháng x 48 xã
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với trẻ tự kỷ và người
nhà của họ.
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, giáo
viên các huyện và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm
phát hiện sớm các vấn đề về RLPT, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản
lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho trẻ (mỗi tỉnh chọn 2 huyện
và tất cả các xã của huyện); Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng và chăm sóc
trẻ tự kỷ tại nhà
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 48 xã, TS 48
lớp; Mỗi lớp 20 HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 3 tháng tại BV TW Huế và Đại học Y Huế
|
06 học viên/tỉnh/năm (12 tuần/khóa)
x 2 tỉnh
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến huyện, xã tại 2 tỉnh Dự án.
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 4 lớp tập huấn (mỗi
lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (2 ngày/lớp) x 2 tỉnh
|
|
4
|
Tại BV TW Huế và BV PHCN Huế: Với
thành viên gia đình trẻ: Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng và chăm sóc trẻ tự kỷ
tại nhà
|
Tổ chức cho 500 bố mẹ, người thân trẻ
kỹ năng và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB người bệnh); 25
lớp, mỗi lớp 20 người
|
|
5
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp trẻ tự kỷ
|
Tập huấn cho khoảng 150 Hv/ 1 tỉnh x
2 tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn; x 2
tỉnh (mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, đề
xuất dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với trẻ tự kỷ.
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống PHS-CTS: tổ chức mạng
lưới tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị trẻ Tự kỷ.
|
|
|
1.1
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Trung: BV TW Huế và BV PHCN Huế
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Trung: BV TW Huế và BV PHCN Huế (nhóm 1BS-2-3 KTV)
|
|
1.2
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS;
2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với trẻ tự kỷ
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với
trẻ tự kỷ được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với trẻ tự kỷ.
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 2 nghiên cứu về sức
khỏe, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước và quốc hoặc nhằm nâng cao hiểu
biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe và Phương pháp PHCN cho trẻ Tự kỷ
|
x 2-3 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về tự kỷ,
truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với trẻ tự kỷ
|
Một số tin bài nhận thức đúng về tự
kỷ, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với trẻ tự kỷ được
đăng trên website, fanpage của BV TW Huế và BV PHCN Huế, của tỉnh, hoặc của
BYT
|
|
Phần
12. ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
|
|
Triển khai tại
ĐHYTCC và 2 tỉnh: Ninh Bình, TT Huế (5 năm)
|
|
Mỗi tỉnh chọn 2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(tạm tính)
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN
BỊ VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Trường ĐHYTCC
và 2 tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh + 1 Trường
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ Trường ĐHYTCC
đến 2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Trường
ĐHYTCC và 1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án, VPP của Trường và của 1 SYT: TT Huế) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về khuyết tật và các vấn đề về sức khỏe của trẻ khuyết tật từ 2 đến dưới
6 tuổi. Lập hồ sơ đối tượng để quản lý, tư vấn chăm sóc sức khỏe, điều trị,
PHCN đối với trẻ khuyết tật tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, giáo
viên của 4 huyện và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc
định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn đề về trẻ khuyết tật, (mỗi tỉnh chọn 2 huyện
và tất cả các xã
của huyện)
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 02 lớp, TS 4
lớp; Mỗi lớp 70-80 HV: 320 HV
|
|
2
|
Lập danh sách và tổ chức sàng lọc để
phát hiện trẻ nghi ngờ khuyết tật
|
8000 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh chọn 2 huyện
x 2 tỉnh (TS 32.000); Chi phí Tổ chức x2 tỉnh
|
|
3
|
Tổ chức sàng lọc để phát hiện sớm trẻ
nghi ngờ khuyết tật
|
Tổng số 32.000 trẻ được tổ chức sàng
lọc; KQ: Trung bình 800 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh chọn 2 huyện x 2 tỉnh (TS; khoảng
3200 trẻ có nghi ngờ RL phát triển, nghi ngờ khuyết tật được chuyển tuyến chẩn
đoán can thiệp); Chi phí tổ chức:
|
|
4
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe cho
trẻ khuyết tật
|
Trường ĐHYTCC: Danh sách khoảng 3200
trẻ nghi ngờ khuyết tật được lập, tư vấn chuyển tuyến chẩn đoán can thiệp
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với trẻ em khuyết tật/NKT tại các cơ sở Phòng khám PHCN của trường
ĐYTCC và và tại cộng đồng
|
|
|
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với trẻ em khuyết tật/NKT tại các cơ sở Phòng khám PHCN của trường
ĐYTCC và tại cộng đồng có sự tham gia của cán bộ, Sinh viên, cộng tác viên của
trường
|
Khoảng 100 trẻ em/NKT được chăm sóc
sức khỏe, điều trị và PHCN tại các cơ sở Phòng khám PHCN của trường ĐYTCC và
tại cộng đồng có sự tham gia của cán bộ, Sinh viên, cộng tác viên của trường
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với trẻ khuyết tật và người
nhà của họ.
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, giáo
viên các huyện và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm
phát hiện sớm các vấn đề về RLPT, khuyết tật, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức
khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho trẻ KT (mỗi tỉnh
chọn 2 huyện và tất cả các xã của huyện); Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng
và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà và tại trường học
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 48 xã, TS 48
lớp; Mỗi lớp 20 HV); Kinh phí tổ chức: TS 960 HV
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 3 tháng tại ĐYTYCC hoặc trường CĐ/ĐHY liên kết với ĐHYTCC
đào tạo.
|
06 học viên/tỉnh/năm (12 tuần/khóa)
x 2 tỉnh; TS 12 HV
|
|
3
|
Xây dựng, đề xuất chương trình, tài
liệu đào tạo cử nhân PHCN và các đối tượng cán bộ y tế khác về PHCN để áp dụng
đào tạo cán bộ
PHCN.
|
Xây dựng, đề xuất các chương trình,
tài liệu đào tạo cử nhân PHCN và các đối tượng cán bộ y tế khác về PHCN
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, mô
hình PHCN dựa vào cộng đồng, đề xuất dự thảo các danh mục kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với trẻ em KT/NKT
|
|
|
1
|
Xây dựng điểm mô hình PHS-CTS: tổ chức
mạng lưới tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị trẻ em
khuyết tật/Người khuyết tật tại ĐHYTCC và cộng đồng, có sự tham gia của sinh
viên ĐHYTCC và cộng tác viên
|
01 mô hình điểm PHS-CTS trẻ em khuyết
tật: tổ chức mạng lưới tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều
trị trẻ em khuyết tật/Người khuyết tật tại ĐHYTCC và cộng đồng, có sự tham
gia của sinh viên ĐHYTCC và cộng tác viên
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị PHCN đối với trẻ em khuyết
tật/NKT
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với
trẻ tự kỷ được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi
thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với trẻ em khuyết tật/NKT
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 5 nghiên cứu về về
sức khỏe, khuyết tật, PHCN và công bố trong nước hoặc quốc tế nhằm nâng cao
hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe và Phương pháp PHCN cho trẻ em
khuyết tật, người khuyết tật.
|
x 5 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về trẻ
em khuyết tật/NKT, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN
đối với trẻ em khuyết tật, đào tạo cán bộ PHCN. Tuyên truyền, phổ biến mô
hình, chương trình đào tạo cán bộ PHCN ở Việt Nam và các nước tiên tiến trong
khu vực và thế giới
|
Một số tin bài nhận thức đúng về tự
kỷ, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với trẻ tự kỷ được
đăng trên website, fanpage của Trường, của tỉnh, hoặc của BYT
|
|
Phần
13. ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM
|
|
Triển khai tại ĐHYDTPHCM,
Bv Nhi đồng 1 và 2 tỉnh: Đồng Nai, Kiên Giang (5 năm)
|
|
Mỗi tỉnh chọn
2 huyện
|
STT
|
Nội dung hoạt
động
|
Diễn giải
(tạm tính)
|
|
I
|
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ VÀ VẬN
HÀNH DỰ ÁN
|
|
1
|
Làm việc với các tỉnh tham gia dự án
|
Tổ chức 02 buổi làm việc với 2 tỉnh
thực hiện Dự án:
|
|
2
|
Đánh giá ban đầu tại Đại học Y dược
TP HCM và 2 tỉnh thực hiện dự án
|
1 lần/tỉnh * 2 tỉnh + 1 Trường
|
|
3
|
Kiểm tra, giám sát từ ĐHYD TP HCM đến
2 tỉnh, huyện xã
|
x 5 năm
|
|
4
|
Chi phí vận hành BQL dự án Đại học Y
dược TP HCM và
1 SYT
|
bao gồm thành viên kiêm nhiệm, thư
ký dự án,
VPP
của Trường và của 1 SYT: Đồng Nai) x 4 năm
|
|
5
|
Tham gia các buổi giao ban giữa các
tỉnh dự án; tham gia Hội thảo/Hội nghị do BYT tổ chức.
|
Tổ chức tham gia các buổi giao ban
giữa các tỉnh dự án
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
CỦA DỰ ÁN
|
|
Mục tiêu 1
|
Sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm
các biểu hiện về khuyết tật và các vấn đề về sức khỏe của trẻ khuyết tật dưới
6 tuổi nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng. Lập hồ sơ đối tượng để quản lý, tư vấn
chăm sóc sức khỏe, điều trị, PHCN đối với trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ
nói riêng tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng.
|
|
|
1
|
Lập danh sách và tổ chức sàng lọc để
phát hiện trẻ nghi ngờ rối loạn phát triển
|
8000 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh chọn 2 huyện
x 2 tỉnh (TS 32.000); Chi phí Tổ chức tỉnh x2 tỉnh
|
|
2
|
Tổ chức Khám sàng lọc, làm các test
lượng giá, chẩn đoán xác định, chỉ định biện pháp can thiệp và tư vấn, theo
dõi can thiệp PHCN và trợ giúp phù hợp trẻ có rối loạn phát triển và RL phổ tự
kỷ
|
Trung bình 800 trẻ/huyện/ mỗi tỉnh chọn
2 huyện x 2 tỉnh (TS; khoảng 3200 trẻ có RL phát triển); + Chi phí Tổ chức x2
tỉnh
|
|
3
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
cho trẻ tự kỷ tại Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện Nhi đồng 1
|
Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện
Nhi đồng 1: Khoảng 1100 hồ sơ bao gồm cả ảnh
|
|
4
|
Tổ chức lập hồ quản lý sức khỏe, điều
trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng
cho trẻ tự ký tại 2 tỉnh
|
Tại 2 tỉnh: Khoảng 320 trẻ/hồ sơ bao
gồm cả ảnh
|
|
Mục tiêu 2
|
Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị
và PHCN đối với trẻ tự kỷ tại các cơ sở KCB và tại cộng đồng
|
|
|
1
|
Tại 2 tỉnh: Tổ chức chăm sóc sức khỏe,
điều trị và PHCN đối với trẻ tự kỷ tại các cơ sở KCB (tuyến tỉnh, huyện)
|
Hỗ trợ xăng xe/vé xe công cộng đi lại,
xuất ăn cho bệnh nhân khi đến điều trị tại bệnh viện, dự kiến khoảng 320 BN
|
|
2
|
Tại 2 tỉnh: Hỗ trợ dụng cụ tập luyện
PHCN và sinh hoạt hàng ngày
|
Hỗ trợ dụng cụ tập luyện PHCN và
sinh hoạt hàng ngày: 320 cháu)
|
|
3
|
Tại Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện
Nhi đồng 1: Tổ chức chăm sóc sức khỏe, điều trị và PHCN đối với trẻ tự kỷ
|
Hỗ trợ xuất ăn cho bệnh nhân khi đến
điều trị tại bệnh viện,
dự kiến khoảng 1100 BN
|
|
4
|
Tại Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện
Nhi đồng 1: Hỗ trợ dụng cụ tập luyện PHCN và sinh hoạt hàng ngày
|
Hỗ trợ dụng cụ tập luyện PHCN và
sinh hoạt hàng ngày: 1100 cháu
|
|
5
|
Thực hiện quản lý, tư vấn tâm lý,
theo dõi, hỗ trợ chăm sóc cho khoảng 320 trẻ tại cộng đồng của 2 tỉnh
|
Chi phí mỗi xã 2 CB dự kiến x 48
tháng x 48 xã
|
|
Mục tiêu 3
|
Tăng cường xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên
môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng
tác viên, thành viên gia đình về chăm sóc, PHCN đối với trẻ tự kỷ và người
nhà của họ.
|
|
|
1
|
Tập huấn cho cán bộ y tế, CTV, giáo
viên các huyện và các xã của 2 tỉnh tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm
phát hiện sớm các vấn đề về RLPT, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản
lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho trẻ (mỗi tỉnh chọn 2 huyện
và tất cả các xã của huyện); Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng và chăm sóc
trẻ tự kỷ tại nhà
|
2 tỉnh Dự án, mỗi tỉnh 48 xã, TS 48
lớp; Mỗi lớp 20 HV)
|
|
2
|
Tổ chức Khóa đào tạo cấp chứng chỉ
(Đào tạo liên tục) 3 tháng tại Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện Nhi đồng 1
|
06 học viên/tỉnh/năm (12 tuần/khóa)
x 2 tỉnh
|
|
3
|
Tập huấn cho Cán bộ y tế tuyến huyện,
xã: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến huyện, xã tại 2 tỉnh Dự án.
|
Mỗi tỉnh Tổ chức 4 lớp tập huấn (mỗi
lớp khoảng 70-80 học viên/tỉnh (2 ngày/lớp) x 2 tỉnh
|
|
4
|
Tại Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện
Nhi đồng 1: Với thành viên gia đình trẻ: Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ năng
và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà
|
Tổ chức cho 1100 bố mẹ, người thân
trẻ kỹ năng và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà (lồng ghép các buổi sinh hoạt CLB
người bệnh); 55 lớp, mỗi lớp 20 người
|
|
5
|
Tập huấn cho cán bộ y tế của (BV ĐK,
CK tuyến tỉnh) dự án được đào tạo nâng cao năng lực cập nhật kiến thức y khoa
liên tục về sàng lọc, chẩn đoán, can thiệp trẻ tự kỷ
|
Tập huấn cho khoảng 150 Hv/ 1 tỉnh x
2 tỉnh (cán bộ y tế của BV ĐK, CK tuyến tỉnh); Chi phí tổ chức tập huấn; x 2
tỉnh (mỗi lớp 1-2 ngày)
|
|
Mục tiêu 4
|
Duy trì và hoàn thiện mạng lưới, đề
xuất dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị đối với trẻ tự kỷ.
|
|
|
1
|
Duy trì hệ thống PHS-CTS: tổ chức mạng
lưới tư vấn, hỗ trợ về quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị trẻ Tự kỷ.
|
|
|
1.1
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Nam: Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện Nhi đồng 1
|
Thiết lập 01 Đơn vị tư vấn tuyến TƯ
khu vực Miền Nam: Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện Nhi đồng 1 (nhóm 1BS-2-3
KTV)
|
|
1.2
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh
|
Mỗi tỉnh thiết lập 01 Đơn vị tư vấn
tuyến tỉnh x 2 tỉnh (Nhóm 1-2BS; 2-4 KTV)
|
|
2
|
Đề xuất dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị đối với trẻ tự kỷ
|
Một số văn bản quy phạm pháp luật,
danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với
trẻ tự kỷ được nghiên cứu dự thảo đề xuất với BYT
|
|
Mục tiêu 5
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học, truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với trẻ tự kỷ.
|
|
|
1
|
Thực hiện ít nhất 2 nghiên cứu về về
sức khỏe, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước và quốc hoặc nhằm nâng cao
hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe và Phương pháp PHCN cho trẻ Tự
kỷ
|
x 2-3 đề tài
|
|
2
|
Viết tin bài nhận thức đúng về tự kỷ,
truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, can thiệp PHCN đối với trẻ tự kỷ
|
Một số tin bài nhận thức đúng về tự
kỷ, truyền thông về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với trẻ tự kỷ được
đăng trên website, fanpage của Đại học Y dược TP HCM và Bệnh viện Nhi đồng 1,
của tỉnh, hoặc của BYT
|
|
DỰ ÁN
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ, PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC/DIOXIN VÀ NGƯỜI CAO TUỔI DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2024- 2028
(BẢN VĂN KIỆN THUYẾT MINH)
DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ107
|
Ban chỉ đạo
107
|
BQLDA
|
Ban quản lý
dự án
|
BVĐK
|
Bệnh viện
đa khoa
|
CĐHH
|
Chất độc
hóa học
|
CBYT
|
Cán bộ y tế
|
CTĐ
|
Chữ thập đỏ
|
CTV
|
Cộng tác
viên
|
ĐHYTCC
|
Đại học Y tế
công cộng
|
ĐTN
|
Đoàn thanh
niên
|
KCB
|
Khám, chữa
bệnh
|
NN
|
Nạn nhân
|
NKT
|
Người khuyết
tật
|
NCT
|
Người cao
tuổi
|
NRNTT
|
Người rối
nhiễu tâm trí
|
NTT
|
Người tâm
thần
|
PHCN
|
Phục hồi chức
năng
|
PHCNDVCĐ
|
Phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng
|
PN
|
Phụ nữ
|
PYT
|
Phòng Y tế
|
SYT
|
Sở Y tế
|
TCKT
|
Tài chính kế
toán
|
TTK
|
Trẻ Tự kỷ
|
TYT
|
Trạm Y tế
|
THÔNG
TIN CHUNG
Tên dự án
|
Chăm sóc sức
khoẻ, Phục hồi chức năng đối với người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi dựa vào cộng đồng giai đoạn 2024 - 2028
|
Thời gian
thực hiện
|
5 năm, từ
2024 đến 2028
|
Kinh phí
|
Kinh phí thực
hiện Dự án được cân đối từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp, hỗ trợ của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn tài trợ, viện
trợ quốc tế; nguồn vốn xã hội hoá, vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân và
nguồn lực hợp pháp khác
|
Phạm vi dự
án
|
Dự án được
triển khai trên phạm vi toàn quốc, trong đó việc cung cấp dịch vụ triển khai ở
12 tỉnh/thành phố có số lượng lớn người khuyết tật (bao gồm người tâm thần và
trẻ tự kỷ và người khuyết tật các dang khác) người tham gia kháng chiến, con
đẻ của họ bị mắc bệnh, tật có liên quan đến CĐHH/dioxin, người cao tuổi: 1)
Yên Bái; 2) Hòa Bình; 3) Phú Thọ; 4) Ninh Bình, 5) Thanh Hóa; 6) Quảng Trị;
7) Thừa Thiên Huế; 8) Phú Yên; 9) Kon Tum ; 10) Đồng Nai; 11) Cà Mau; 12)
Kiên Giang
|
Thuộc chương
trình
|
Thực hiện
các Chỉ thị của ban Bí thư và của Thủ tướng Chính phủ sau:
- Chỉ thị số
43-CT/TW ngày 14/5/2015 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết hậu quả chất độc
hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam;
- Chỉ thị số
39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
- Quyết định
số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất
độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam;
- Quyết định
số 1929/QĐ-TTg ngày 25 /11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và PHCN cho
người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định
số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 Phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định
số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm
2030.
|
Cơ quan quản
lý Dự án
|
Bộ Y tế, Địa
chỉ: 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
|
Cơ quan thực
hiện
|
Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
Địa chỉ:
138A, Giảng Võ, Hà Nội
Điện thoại:
(84)-62732102;
Website:
www.kcb.vn
|
Cơ quan đồng
thực hiện
|
(1) Vụ Sức
khoẻ Bà mẹ và trẻ em;
(2) Bệnh viện
Nhi Trung ương;
(3) Bệnh viện
Điều dưỡng-PHCN Trung ương;
(4) Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên;
(5) Bệnh viện
Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa;
(6) Bệnh viện
Thống Nhất;
(7) Bệnh viện
Lão Khoa Trung ương;
(8) Bệnh viện
Tâm thần trung ương I;
(9) Bệnh viện
Tâm thần trung ương II;
(10) Bệnh
viện Trung ương Huế;
(11) Trường
Đại học Y tế công cộng;
(12) Trường
Đại học Y Dược TpHCM.
|
Cơ quan phối
hợp
|
(1) Các Vụ,
Cục thuộc Bộ Y tế; Các cơ sở đào tạo cán bộ y tế.
(2) UBND
các tỉnh và Sở Y tế 12 tỉnh/thành phố tham gia dự án.
(3) Các bệnh
viện đa khoa và chuyên khoa tuyến Trung ương và tuyến tỉnh, tuyến huyện và Trạm
y tế tuyến xã.
(4) Trường
Đại học Y khoa Hà Nội, Trường Đại học Y - Dược Huế; Trường Đại học Y dược
Thái Nguyên, Trường Đại học Y dược Thái Bình, Trường Đại học Y dược Cần Thơ;
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định; Trường Đại học kỹ thuật y dược Hải Dương
và Trường Đại học kỹ thuật y dược Đà Nẵng.
(5) Các Hội/Tổng
hội
- Hội Người
Cao tuổi Việt Nam
- Hội Nạn
nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
- Tổng Hội
Y học Việt Nam
- Hội Phục
hồi chức năng Việt Nam;
- Hội Tâm
thần học Việt Nam;
- Hội Người
khuyết tật Việt Nam
(6) Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
|
Tỉnh triển
khai
|
|
PHẦN I: CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn cứ Chỉ thị 43/2015-CT/TW ngày 14/5/2015 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử
dụng trong chiến tranh Việt Nam;
- Căn cứ Chỉ thị 39/2019-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
- Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023;
- Căn cứ Luật Người khuyết tật năm 2010;
- Luật Người cao tuổi năm 2009;
- Căn cứ Quyết định số
1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết
tật; Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
- Căn cứ Quyết định số
753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 1 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng Khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác người khuyết tật;
- Căn cứ Quyết định số
1929/QĐ-TTg ngày 25 /11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và PHCN cho người tâm
thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021
- 2030;
- Căn cứ Quyết định số
2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc
hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
- Căn cứ Quyết định số
2096/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 phê duyệt Chương
trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2020 phê duyệt
Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ tự kỷ
và người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 Phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
- Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân
sách nhà nước thực hiện các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp
người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ
em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030;
- Căn cứ Thông báo số
457/TB-BYT ngày 03/4/2023 của Bộ Y tế về việc giao Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
căn cứ nhiệm vụ Chính phủ giao tại các Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020; Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021; Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020; Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ nghiên cứu, đề xuất xây dựng Dự án trình lãnh đạo Bộ phê duyệt để triển
khai hoạt động chăm sóc và phục hồi chức năng cho nạn nhân dioxin, người khuyết
tật, người tâm thần, trẻ tự kỷ và người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
II.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
A.
CUỘC CHIẾN TRANH HÓA HỌC, HẬU QUẢ VÀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ, PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG
1.
Thông tin về cuộc chiến tranh hoá học do Mỹ tiến hành ở Việt Nam
Từ năm 1961 đến năm
1971, Quân đội Mỹ đã tiến hành cuộc chiến tranh hoá học tại Việt Nam. Theo đánh
giá của các chuyên gia quân sự thì đây là cuộc chiến tranh hoá học lớn nhất
trong lịch sử chiến tranh nhân loại. Số liệu do Bộ Quốc phòng Mỹ cung cấp cho
thấy, trong vòng 10 năm (từ 8/1961 đến 7/1971), quân đội Mỹ đã thực hiện 19.905
phi vụ rải chất độc hoá học (trung bình mỗi ngày có khoảng 11 vụ) xuống 25.585
thôn, ấp thuộc các vùng lãnh thổ miền Nam Việt Nam, với tổng diện tích từ 1,5 đến
2,6 triệu héc ta, trong số đó có 86% diện tích bị rải 2 lần trở lên và 11% diện
tích bị rải trên 10 lần. Theo ước tính của Viện Y khoa Mỹ, quân đội Mỹ đã sử dụng
72 triệu lít chất độc hoá học, trong đó có 44 triệu lít chất độc da cam có lẫn
167kg dioxin là chất độc nhất do con người chế tạo [1,2,3]... Số liệu về
hoá chất độc mà quân đội Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam được
các nhà khoa học Mỹ thuộc trường Đại học Columbia công bố trên Tạp chí Tự nhiên
(Nature) tháng 4/2003 là 76,9 triệu lít, trong độc chất da cam chiếm 64% và lượng
dioxin ít nhất là 366kg [1,2,3])...
2.
Những hậu quả để lại sau chiến tranh
Dù chiến tranh đã kết
thúc hơn 45 năm nhưng những nỗi đau, vết thương do chất độc hoá học/dioxin (gọi
tắt là chất độc hóa học: CĐHH/dioxin) mà quân đội Mỹ rải xuống Việt Nam đã và
đang gây nhiều tác hại đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng nặng nề cho sức khoẻ
hàng triệu người dân Việt Nam và di chứng lâu dài cho các thế hệ con, cháu của
những quân nhân, người dân bị phơi nhiễm với CĐHH/dioxin.
Ngay sau khi chiến
tranh kết thúc, các nhà khoa học đã nghiên cứu về ảnh hưởng của CĐHH/dioxin lên
sức khoẻ con người do phơi nhiễm với CĐHH/ dioxin. Từ những năm đầu của thập kỷ
70, Giáo sư Tôn Thất Tùng, Giáo sư Hoàng Đình Cầu và một số nhà khoa học Việt
Nam đã có nhiều nghiên cứu thực chứng, chứng minh cho sự độc hại của chất độc
da cam do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam lên sức khoẻ các cựu chiến
binh Việt Nam. Đặc biệt là vai trò của chất da cam đối với ung thư, tai biến
sinh sản và dị tật bẩm sinh.
Hiện nay, ước tính có
khoảng 4,8 triệu người Việt Nam bị phơi nhiễm chất độc da cam. Hàng trăm nghìn
người trong số đó đã qua đời. Hàng triệu người và cả con, cháu họ đang phải sống
trong bệnh tật, nghèo khó do di chứng của chất độc da cam/dioxin. Trong giai đoạn
từ 1961-1971 đã có 14 triệu người dân sống ở miền Nam và khoảng 2 triệu cán bộ,
chiến sỹ từ miền Bắc vào miền Nam tham gia chiến đấu có nguy cơ phơi nhiễm với
chất độc hóa học da cam do Mỹ sử dụng. Theo thống kê chưa đầy đủ của các nhà
khoa học Việt Nam, có khoảng 3 triệu nạn nhân chất độc da cam, nồng độ dioxin ở
một số nạn nhân sống trong các vùng ô nhiễm chất độc da cam ở mức cao và rất cao.
Theo thống kê của các nhà khoa học Mỹ thuộc trường Đại học Columbia, con số này
dao động trong khoảng từ 2,1 triệu đến 4,8 triệu người [1]).
Nhiều nghiên cứu khoa
học trên thế giới và Việt Nam đã chứng minh rằng chất độc hoá học/dioxin gây
nên nhiều dạng dị tật bẩm sinh, các bất thường về thai sản, gây ung thư và nhiều
bệnh, tật nguy hiểm khác cho người bị phơi nhiễm. Nhiều nhà khoa học đã khẳng định
rằng hậu quả về mặt y sinh học của chất độc da cam đối với con người và môi trường
sinh thái là rất nghiêm trọng, vì dioxin là chất độc nhất mà loài người đã tổng
hợp được.
Qua kết quả nghiên cứu
trong 18 năm của Trung tâm nhiệt đới Việt- Nga, các nhà khoa học kết luận rằng
chất độc da cam đã gây ra hậu quả y học và sinh học lâu dài đối với sức khoẻ
con người, không những đối với các cựu chiến binh Việt Nam đã từng tham gia chiến
tranh, mà còn cả thế hệ thứ 2 là con em của những người đã bị phơi nhiễm. Thậm
chí, cả những trẻ em sống trong vùng bị nhiễm chất độc hoá học cũng có biểu hiện
bệnh lý. Chất da cam/dioxin đã ảnh hưởng về di truyền sinh thái, đặc biệt gây
ra tình trạng sảy thai, lưu thai hoặc có con bị dị tật bẩm sinh ở phụ nữ bị nhiễm
dioxin.
Theo thống kê năm
2015 của Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cả nước hiện
có khoảng 350.000 người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị mắc bệnh, tật,
dị dạng, dị tật có liên quan đến CĐHH đang hưởng chính sách của Nhà nước. Trong
đó, tổng số người bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên là trên
7300 người; Bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 61%-80% là khoảng trên
36.000 người; Bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 41%-60% khoảng trên
95.000; Bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 21%-40% khoảng trên 15.000;
Con đẻ của họ là trên 138.000 người [4]) (Công văn số 1214/NCC-CS2 ngày 21
tháng 6 năm 2017 của Cục Người có công, Bộ LĐTBXH về việc cung cấp số liệu người
tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị phơi nhiễm CĐHH đang hưởng chế độ trợ
cấp hàng tháng của 63 tỉnh/Tp trong cả nước). Những nạn nhân này hàng ngày
phải sống chung với bệnh tật, đau đớn về thể chất và tinh thần, do đó rất cần sự
chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng và PHCN thường xuyên tại các cơ sở khám, chữa bệnh
PHCN và tại cộng đồng. Trong khi đó cơ sở vật chất, trang thiết bị và năng lực
của các cán bộ các cơ sở khám, chữa bệnh PHCN còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu
về chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng và PHCN cho các nạn nhân CĐHH
Theo báo cáo kết quả
Hội nghị sơ kết công tác GĐYK 6 tháng đầu năm 2023 và triển khai nhiệm vụ 6
tháng cuối năm 2023. Trung bình mỗi năm các trung tâm giám định y khoa đã khám
giám định cho khoảng 2000 người tham gia kháng chiến bị mắc bệnh tật liên quan
đến CĐHH [23]
Những bệnh
liên quan đến phơi nhiễm chất độc hoá học/dioxin được trình bày trong Phụ lục
1
Số lượng người
tham gia kháng chiến và con đẻ của họ đã được xác định bị mắc bệnh, tật, dị dạng,
dị tật có liên quan đến CĐHH hiện đang hưởng chính sách của Nhà nước (Số liệu
năm 2015 do Cục Người có công Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cung cấp được
trình bày trong Phụ lục 2)
3.
Những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về ảnh hưởng chất độc hoá học
gây khuyết tật ở người
Những nghiên
cứu trên thế giới:
Ngay những năm đầu của
thập kỷ 90, Linda Spoonster Schwartz, khi nghiên cứu hậu quả ảnh hưởng chức
năng sinh sản và tình trạng sức khoẻ con của cựu chiến binh thấy có nhiều vấn đề
sức khoẻ, nhiều trường hợp đẻ khó, sảy thai, đẻ non, trẻ mới đẻ và trẻ dưới 1
tuổi chết nhiều. Những đứa con này cũng có tỷ lệ bị dị tật cao hơn. Gần 40% các
trường hợp vợ của cựu chiến binh mang thai phải có can thiệp của chuyên gia đỡ
các ca đẻ khó. Tỷ lệ sảy thai (30%) cao hơn nhóm so sánh. Các trường hợp tử
vong của trẻ sơ sinh và trẻ mới sinh là do khuyết tật của hệ thống thần kinh
trung ương, xương sống và tim. Các dị tật nhỏ được mô tả là về các vấn đề bệnh
mạn tính, các vấn đề về học hành và hành vi, những u lành. Các nhà nghiên cứu
đó thấy rằng các tử vong của trẻ vừa ra đời, các khuyết tật tim bẩm sinh, cột sống
có tật, sứt môi và hở hàm ếch đều tăng phù hợp với những phát hiện của cơ quan
kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật CDC. Đến năm 1995, hơn 1038 cựu chiến binh Mỹ ở
Việt Nam là những người có con bị khuyết tật. Phát hiện từ các số liệu này đó
chỉ ra rằng có vấn đề về chức năng của trẻ là con cựu chiến binh Mỹ đó ở Việt
nam như thiểu năng học tập và thiếu tập trung, u lành, u nang, dị ứng và rối loạn
hệ thống miễn dịch, thiếu hoóc môn sinh trưởng và các vấn đề về hô hấp, tiết niệu,
viêm nhiễm. Ngoài ra, ngay chính cựu chiến binh cũng bị mắc các bệnh mãn tính
như ung thư, các bệnh về cơ quan tạo máu, các bệnh lý về thần kinh. Nhiều
nghiên cứu cho thấy ở các cựu chiến binh này, số lượng và chất lượng tinh trùng
giảm.
Kết quả nghiên cứu của
các nhà khoa học Mỹ và phong trào đấu tranh của các cựu chiến binh đã từng công
tác tại Việt Nam đã buộc chính phủ Mỹ phải có chế độ bồi thường cho cựu chiến
binh bị bệnh liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học. Trong đó, dị tật và
các rối loạn hệ thống thần kinh mạn tính của con cựu chiến binh được Hội cựu
chiến binh Mỹ công nhận và được các công ty hoá chất của Mỹ phải bồi thường[5].
Những nghiên
cứu tại Việt Nam:
Theo nghiên cứu của
các Giáo sư y học, các nghiên cứu viên thuộc Trường Đại học Y Kanazawa, Đại học
tổng hợp Kanazawa, Nhật Bản, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế và Học viện
Quân Y Hà Nội, trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, từ năm 1961-1971, quân đội Mỹ
đã rải xuống nhiều khu vực miền Nam Việt Nam một lượng lớn thuốc diệt cỏ. Đáng
chú ý, các khu vực vốn là các căn cứ không quân của quân đội Mỹ trước đây như
sân bay Đà Nẵng, Phù Cát (Bình Định), Biên Hòa (Đồng Nai) được coi là “điểm
nóng” về phơi nhiễm dioxin. Từ năm 2002-2012, nhóm nghiên cứu đã thu thập sữa của
hơn 520 bà mẹ (Trong đó có 286 bà mẹ sinh sống vùng điểm nóng về về phơi nhiễm
dioxin, số còn lại sống gần điểm nóng và vùng không bị phun rải) sau khi sinh
em bé khoảng 1 tháng, các bà mẹ này có thời gian sinh sống gần các điểm nóng về
phơi nhiễm dioxin ít nhất 1 năm trong thời kỳ mang thai. Kết quả nghiên cứu đã
cho thấy nồng độ dioxin trong sữa các bà mẹ sinh sống tại những "điểm nóng"
về phơi nhiễm với CĐHH như Đà Nẵng, Phù Cát (Bình Định), Biên Hòa (Đồng Nai)
cao hơn gấp 4-5 lần so với những bà mẹ sống tại các khu vực không bị phơi nhiễm
với CĐHH. Đặc biệt nồng độ chất TetraCDD (tetrachloride dioxi- chất có độc tính
cao nhất trong số các đồng đẳng của dioxin) trong sữa các bà mẹ sinh sống tại
những "điểm nóng" về phơi nhiễm với CĐHH cao hơn gấp 7 lần so với những
bà mẹ sống tại các khu vực không bị phơi nhiễm với CĐHH [1,2,3,6])
Một kết quả khác:
Nhóm nghiên cứu đã định lượng nồng độ dioxin: Polychlorinated dibenzodioxin
(PCDD) và polychlorinated dibenzofuran (PCDF) một loại chất giống dioxin trong
sữa của 143 bà mẹ sinh con đầu lòng sống quanh 3 điểm nóng về phơi nhiễm CĐHH/dioxin:
Sân bay quân sự Đà Nẵng: n=69, Phù Cát (tỉnh Bình Định): n= 23 và Biên Hòa (tỉnh
Đồng Nai) n= 51. Kết quả so sánh nồng độ dioxin tại 3 điểm nóng về phơi nhiễm
CĐHH/dioxin: nồng độ PCDD/F ở Biên Hòa là: 9.3 pg toxic equivalents [TEQ]/g
lipid); ở Phù Cát là: 14.1 pgTEQ/g lipid; ở Thanh Khê:14.3 pgTEQ/g lipid), và
Sơn Trà: 13.9 pgTEQ/g lipid. (Hồ Dũng Mạnh và cộng sự Sci Total Environ 511,
416-422. 2015 Jan 05)
Ngoài ra, trong một số
kết quả nghiên cứu khác của tác giả và nhóm nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của
phơi nhiễm dioxin đối với sự phát triển thần kinh của trẻ em từ 0-3 tuổi và độ
tuổi tiền học đường (5-6 tuổi). Theo đó, nồng độ dioxin trong sữa mẹ càng cao
thì xu hướng mắc chứng tự kỷ, chậm phát triển tâm thần càng thể hiện rõ ràng
hơn ở trẻ em lứa tuổi này. Như vậy mặc dù chiến tranh Việt Nam đã đi qua hơn 40
năm, nhưng chất độc hóa học/dioxin vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến thế hệ tiếp theo
của người dân Việt Nam. Những kết quả của nghiên cứu cũng là bằng chứng sống động
để đề nghị Chính phủ Mỹ, các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế giúp nhân dân
Việt Nam đẩy nhanh tiến độ khắc phục hậu quả chất độc hóa học, cải thiện môi
trường sống và sức khỏe cho những người dân sinh sống trong vùng bị phun rải, đặc
biệt là những "điểm nóng" về phơi nhiễm dioxin. Bên cạnh đó cần có những
biện pháp chăm sóc, quản lý sức khỏe, ngăn ngừa con đường xâm nhập dioxin từ
môi trường đến con người, làm ảnh hưởng tới sức khỏe, đảm bảo trẻ em và người
dân sinh sống trong những vùng này được sinh ra, lớn lên và sinh sống trong môi
trường trong sạch, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ. (M Nishijo
và Cs, 2014: Mol Psychiatry.19: 1220-1226. doi: 10.1038/mp.2014.18 [PubMed]; Trần
Ngọc Nghị và cộng sự PLoS One. 2016; 11(1): e0147655. Published online 2016 Jan
29. Doi).
Các kết quả nghiên cứu
tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực về tình trạng sức khoẻ dân cư trong vùng bị ô nhiễm
chất độc da cam/dioxin và CCB ở Việt nam cho thấy: Tập hợp các biến đổi sức khoẻ
với khái niệm “Hậu quả y học lâu dài” do tác động của chất độc da cam/dioxin
gây ra có thể không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ những người đang sống, mà
còn được thể hiện trong cấu trúc di truyền và nhân chủng học của các thế hệ tiếp
theo. Những hậu quả di truyền sinh thái ghi nhận được với sự hiện diện của
dioxin trong môi trường sống của con người được thể hiện bằng những rối loạn của
các chỉ số di truyền - y học về chức năng sinh sản, bằng sự tích luỹ của biến đổi
về cấu trúc và chức năng của bộ máy nhân tế bào, gia tăng các tế bào khiếm khuyết,
mất ổn định nhiễm sắc thể. Chính các biến đổi này là nguyên nhân gây tàn tật ở
nạn nhân và các thế hệ tiếp theo.
Trong nội hàm dự án
này, sẽ đề cập đến những vấn đề liên quan đến công tác phát hiện sớm sau sinh,
can thiệp sớm và PHCN cho nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và người khuyết tật.
4. Nhu cầu
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng đối với nạn nhân CĐHH
- Các chương
trình/dự án về phát hiện sớm, can thiệp sớm, PHCN và PHCNDVCĐ cho nạn nhân chất
độc hoá học da cam/dioxin hiện đã triển khai ở Việt Nam
Hiện nay, một số đơn
vị đang thực hiện một số chương trình can thiệp có liên quan tới phát hiện sớm,
can thiệp sớm và PHCN cho nạn nhân chất độc hóa học da cam/dioxin.
Bộ Y tế triển khai
PHCNDVCĐ từ năm 1990, đến nay cả nước đã triển khai ở 50 tỉnh/thành phố trong cả
nước ở các mức độ khác nhau tùy nguồn lực từ Chính phủ Việt Nam hay nguồn lực của
các Tổ chức quốc tế.
+ Đại học Y Hà Nội
nghiên cứu về xét nghiệm phát hiện sớm khuyết tật và xây dựng trung tâm tư vấn
về gen. Tuy nhiên kết quả siêu âm chẩn đoán nghèo nàn, và chi phí cao.
+ Một số Tổ chức phi
Chính phủ có làm thí điểm quy mô nhỏ về phát hiện khuyết tật ở trẻ em
+ Hội Y tế công cộng
Việt Nam: Can thiệp giảm thiểu phơi nhiễm với Dioxin qua thực phẩm.
+ Bộ Quốc phòng, tại
học viên Quân Y có nghiên cứu trên Cựu chiến binh và nghiên cứu hoạt động tẩy độc.
Tẩy rửa dioxin tại các điểm nóng.
+ Trường ĐHYTCC đã
triển khai dự án “Tổ chức phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc hoá học do Mỹ
sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam” thực hiện 02 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ
2008 đến 2013, Giai đoạn 2 từ năm 2014 - 2016.
+ Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh Bộ Y tế là cơ quan được phân công giúp Bộ Y tế triển khai Dự án “
Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng đối với nạn nhân chất độc da cam/dioxin
giai đoạn 2018 - 2021, kéo dài đến năm 2022”
B.
SỐ LƯỢNG, THỰC TRẠNG PHCN ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI TÂM
THẦN, NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ VÀ TRẺ EM TỰ KỶ.
1.
Số lượng và nhu cầu phục hồi chức năng đối với người khuyết tật,
Việt Nam là một trong
những Quốc gia có nhu cầu phục hồi chức năng lớn: tỷ lệ người khuyết tật cao,
trên 7% dân số từ 2 tuổi trở lên là Người khuyết tật[7]; dân số già hóa. Mô
hình bệnh tật thay đổi: chấn thương không chủ định, bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh
tâm thần, đại dịch Covid-19 gia tăng số người cần phục hồi chức năng [8])
2.
Số lượng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí trên thế giới và nhu cầu cần
chăm sóc, phục hồi chức năng.
Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO): Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần
và xã hội, chứ không chỉ là tình trạng không có bệnh tật hoặc ốm yếu. Theo số
liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì thế giới có khoảng 7.53 tỷ
người (2017) trong đó, hơn 773 triệu người có các rối loạn tâm thần khác nhau,
trong đó 251 triệu bệnh nhân trầm cảm, 18,2 triệu bệnh nhân tâm thần phân liệt,
hơn 68 triệu người nghiện chất, hơn 102 triệu người nghiện rượu [5])
3.
Số lượng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí và nhu cầu cần chăm sóc, phục
hồi chức năng tại Việt Nam
Theo kết quả tổng điều
tra dân số của Tổng cục Thống kê thì vào năm 2019, dân số nước ta đạt
96.208.984 người (tháng 11/2019). Trong đó số người bị rối nhiễu tâm trí ước
tính khoảng hơn 10,10% dân số, tương đương với 10,2 triệu người, trong đó số
người tâm thần nặng ước tính 2,5% số người rối nhiễu tâm trí (tương đương 250
ngàn người). Trong đó, số người có hành vi nguy hiểm cho gia đình, cộng đồng khoảng
154.000 người (đập phá tài sản, đánh người, gây án mạng, đi lang thang gây rối,
mất trật tự an toàn xã hội); số người tâm thần có xu hướng gia tăng đặc biệt ở
các thành phố, đô thị lớn. Như vậy, việc chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
mắc bệnh tâm thần là một thách thức lớn và là một gánh nặng đối với cộng đồng
và toàn xã hội. Do áp lực của cuộc sống, áp lực kinh tế, tác động của khủng hoảng
tài chính, suy thoái kinh tế và nhiều nguyên nhân khác nhau nên số người tâm thần
có xu hướng gia tăng, đặc biệt tại các thành phố, đô thị lớn [9]
Bảng
1: Số lượng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí và nhu cầu cần chăm sóc, phục
hồi chức năng tại Việt Nam (năm 2019)
Rối loạn tâm thần
|
Tỷ lệ % so với dân
số
|
Số lượng
|
Tâm thần phân liệt
|
0,47%
|
452183
|
Động kinh
|
0,35%
|
336732
|
Trầm cảm, lo âu
|
3,83%
|
3684804
|
Rối loạn tâm thần do CTSN
|
0,51%
|
490666
|
Nghiện rượu/lạm dụng rượu
|
2,71%
|
2607264
|
Nghiện các chất ma túy
|
0,68%
|
654222
|
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực
|
0,55%
|
529150
|
Chán ăn tâm thần
|
0,12%
|
115451
|
Sa sút trí tuệ tuổi già
|
0,88%
|
846640
|
Tổng cộng
|
10,10%
|
9.717.112
|
Bảng 2: So
sánh số lượng và tỷ lệ người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí trên thế giới và
Việt Nam năm 2014 và 2019[10]
Năm
|
Thế giới
|
Việt Nam
|
NTT, RNTT
|
Dân số
|
Tỷ lệ
|
NTT, RNTT
|
Dân số
|
Tỷ lệ
|
2014
|
450 triệu
|
7,1 tỷ
|
6,6%
|
8,9 triệu
|
90,5 triệu
|
9,8%
|
2019
|
773 triệu
|
7,7 tỷ
|
10%
|
9,7 triệu
|
96,2 triệu
|
10,10%
|
Số liệu bảng 2 cho thấy
tỷ lệ và số lượng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí ở Việt Nam và trên phạm
vi toàn thế giới đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2014 đến 2019.
Năm 2014 thế giới có khoảng
450 triệu người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trên tổng số 7,1 tỷ người,
chiếm tỷ lệ 6,6%. Năm 2019 con số này được xác định là 773 triệu người trên tổng
số 7,7 tỷ người, chiếm tỷ lệ 10%.
Năm 2014 ở Việt Nam
có khoảng 8,9 triệu người tâm thần,người rối nhiễu tâm trí trên tổng dân số là
90,5 triệu người chiếm tỷ lệ 9,8%, đến năm 2019 con số này tăng lên 10,2 triệu
người trên tổng dân số 97,7 triệu người, chiếm tỷ lệ 10,2%.
So với năm 2014 tỷ lệ
người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí năm 2019 tăng hơn 0,3% với số lượng khoảng
1,3 triệu người (10,2 triệu so với 8,9 triệu), như vậy mỗi năm tăng 0,06% tương
ứng với 260 ngàn người. Sự gia tăng này chủ yếu là sa sút trí tuệ do tuổi già,
Alzheimer và rối loạn tâm thần do stress.
So với tỷ lệ người
tâm thần và rối nhiễu tâm trí trên phạm vi toàn thế giới thì tỷ lệ này ở Việt
Nam cao hơn một chút (10,2% so với 10%). Lý giải cho vấn đề này, có thể là vì
Việt Nam mới thoát khỏi tình trạng nước nghèo và bước vào ngưỡng các quốc gia
thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, do đó chất lượng cuộc sống của người dân
Việt Nam còn thấp hơn nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là nhóm người cao
tuổi khuyết tật, chất lượng cuộc sống chưa được cải thiện nhiều.
Thống kê sơ lược tại
12 tỉnh: 1) Yên Bái, 2) Hòa Bình 3) Phú Thọ, 4) Thái Bình, 5) Thanh Hóa, 6) Hà
Tĩnh, 7) TT Huế, 8) Đồng Nai, 9) Quảng Ngãi, 10) Bến Tre, 11) Kon Tum, 12) Kiên
Giang, tính riêng 4 bệnh tâm thần thường gặp: Tâm thần phân liệt; Động kinh; Trầm
cảm, lo âu và Rối loạn tâm thần do CTSN của 12 tỉnh khoảng 420.000 người (TB:
36.000 người/ tỉnh)[11].
Dự báo đến năm 2030:
Do dịch bệnh, sự thay đổi lối sống, phát triển kinh tế, thiên tai và ô nhiễm
môi trường, cùng với sự hạn chế của hệ thống dịch vụ công tác xã hội, nên số
người bị rối nhiễu tâm trí, người bị tâm thần gia tăng đến năm 2030. Số người rối
nhiễu tâm trí ở Việt Nam theo ước tính sẽ khoảng 11% dân số, tương đương 12 triệu
người, trong đó số người tâm thần nặng thuộc diện bảo trợ xã hội ước tính khoảng
2,5% số người bị rối nhiễu tâm trí, tương đương hơn 300.000 người. Đây là con số
rất lớn mà không thể có hệ thống trung tâm bảo trợ xã hội và bệnh viện tâm thần
nào có thể đáp ứng nuôi dưỡng nội trú suốt đời được. Điều này tạo sức ép rất lớn
cho cả hệ thống chăm sóc về y tế và chăm sóc xã hội, phục hồi chức năng cho người
tâm thần ở Việt Nam tại các trung tâm và tại cộng đồng[12].
4.
Số lượng trẻ tự kỷ và nhu cầu cần phục hồi chức năng trên thế giới và Việt Nam
(tính đến năm 2022)[13]
Chứng tự kỷ ở trẻ em
hay còn gọi là Rối loạn phổ tự kỉ (Autism Spectrum Disorder - ASD) là một rối
loạn phát triển thần kinh, đặc trưng bởi những khiếm khuyết về giao tiếp và
tương tác xã hội, kèm theo những biểu hiện hành vi, sở thích, thói quen rập
khuôn, giới hạn, những bất thường về điều hòa các giác quan. Rối loạn phổ tự kỉ
xuất hiện ở giai đoạn sớm của trẻ em, kéo dài và gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng tới các hoạt động chức năng của trẻ, chất lượng sống của trẻ và gia đình.
Các biểu hiện, triệu
chứng của rối loạn phổ tự kỉ được gọi tắt là biểu hiện, triệu chứng tự kỉ. Tỷ lệ
trẻ em tự kỉ khác nhau theo các nghiên cứu, tùy vào độ tuổi, phương pháp nghiên
cứu, quốc gia thực hiện…
Phân tích các nghiên
cứu toàn cầu cho biết tỷ lệ rối loạn phổ tự kỉ nói chung là 1/132 (tức 0,757%).
Theo số liệu của Cơ quan kiểm soát bệnh dịch (CDC) của Mỹ vừa công bố đầu tháng
12, 2021, tỷ lệ trẻ có rối loạn phổ tự kỉ trên nhóm trẻ 8 tuổi năm 2018 là 1/44
tức là 2,3%.[14]
Tại Việt Nam, theo
nghiên cứu năm 2018 của trường Đại học Y tế công cộng thực hiện tại 7 địa
phương đại diện cho các vùng miền Việt Nam, tỷ lệ trẻ tự kỉ 18-30 tháng là
0,752%[15]. Trong những năm gần đây, y văn trong và ngoài nước đều ghi nhận một
sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ có rối loạn này[16]. Trẻ nam có tỷ lệ cao hơn trẻ
nữ khoảng 4-6 lần. Rối loạn phổ tự kỉ có thể gặp ở mọi tầng lớp xã hội, văn
hóa, dân tộc[17].
Hiện nay chưa có các
bằng chứng khoa học chắc chắn về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của rối loạn
phổ tự kỉ. Yếu tố đóng vai trò chính trong bệnh sinh được nhiều nhà nghiên cứu
đồng thuận là những bất thường đa gen. Ngoài ra các yếu tố môi trường (phơi nhiễm
dioxin) cũng được chứng minh là có liên quan đến tự kỷ[18]) , bao gồm những
bất thường trong quá trình thai nghén và sinh đẻ, tình trạng dinh dưỡng, sử dụng
thuốc, cân nặng và môi trường sống của mẹ, các bệnh nhiễm khuẩn…
Tháng 1-2019, Tổng cục
Thống kê công bố Việt Nam hiện có khoảng 6,2 triệu người khuyết tật từ 2 tuổi
trở lên (chiếm khoảng 6,5% dân số). Trong đó có khoảng 1 triệu người tự kỷ, tỉ
lệ trẻ em mắc chứng tự kỷ ước tính là 1% số trẻ em sinh ra. Theo Thống kê ước
tính do Cục bảo trợ xã hội (Bộ LĐTBXH), hiện nay tự kỷ ở trẻ em Việt Nam đang
có chiều hướng gia tăng nhanh chóng. Từ năm 2000 đến năm 2007 số lượng trẻ em mắc
chứng tự kỷ đã tăng lên 50 lần. Tính đến cuối năm 2008 Việt Nam có trên 200.000
trẻ tự kỷ. Nhưng những năm gần đây, số lượng trẻ tự kỉ ngày một tăng mạnh. Theo
ước tính của chuyên gia vào năm 2019, Việt Nam có khoảng 1 triệu trẻ tự kỉ và 8
triệu người chịu ảnh hưởng trực tiếp [8])
Báo cáo kết quả thực
hiện Dự án chăm sóc sức khỏe, PHCN nạn nhân CĐHH/dioxin thực hiện tại 3 tỉnh
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thái Nguyên do BV Nhi Trung ương thực hiện 2018-2022: Trung
bình mỗi huyện có khoảng 10.000 trẻ 2-6 tuổi, tổ chức sang lọc 7000 trẻ, tỷ lệ
trẻ bị tự kỷ khoảng 0,8%[19]
5. Thực trạng
số người cao tuổi tại Việt Nam
Dân số Việt Nam thay
đổi về cơ cấu rõ rệt. Tỷ lệ người người trong độ tuổi lao động (15- 59) chiếm
đa số là 64,85% năm 2019, giảm xuống từ 66,86% vào năm 2009. Mặc dù vẫn trong
thời kỳ dân số vàng, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số và có tốc độ
già hóa nhanh nhất trên thế giới. Người cao tuổi Việt Nam sống lâu hơn do họ được
tiếp cận các dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ngày càng
tăng. Trong 30 năm, vừa qua số liệu điều tra cho thấy tỷ lệ tử vong đã giảm và
tuổi thọ tăng. Tuổi thọ tăng từ 62 tuổi lên 71 tuổi đối với nam và từ 67 đến
76,3 đối với nữ trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2019.
Theo số liệu các cuộc
tổng điều tra dân số, số người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam tăng từ 4
triệu người, chiếm 6,9% năm 1979 lên 7,45 triệu người (chiếm 8,68% tổng dân số)
năm 2009 và 11,41 triệu (chiếm 11,86% tổng dân số) năm 2019. Như vậy tính đến
năm 2019, cứ 9 người thì có 1 người từ 60 tuổi trở lên Tính trung bình trong
giai đoạn 2009-2019, tổng dân số tăng 1,14%/năm thì dân số cao tuổi tăng tới
4,35%/năm.
Dự báo dân số của Tổng
cục Thống kê cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục tăng nhanh và đến năm 2038, nhóm
dân số từ 60 tuổi trở lên sẽ đạt khoảng hơn 21 triệu người, chiếm 20% tổng dân
số, nghĩa là cứ 5 (năm) người sẽ có 1 (một) người cao tuổi. Đến năm 2039, dự
báo số lượng người cao tuổi ở Việt Nam sẽ vượt quá số lượng trẻ em. Bên cạnh
đó, dân số trong độ tuổi lao động bắt đầu giảm và sự biến động này có thể sẽ có
ảnh hưởng tới phát triển kinh tế.
Số liệu qua các cuộc điều
tra về người cao tuổi cho thấy mô hình bệnh tật chủ yếu của người cao tuổi là
các bệnh không lây nhiễm. Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi đã tăng từ 20%
năm 2003 lên 45,6% vào năm 2011 và 52,6% năm 2019. Những bệnh thường gặp tiếp
theo ở người cao tuổi là viêm khớp (37,6%), tim mạch (20,3%). Một số bệnh khác
như ung thư, phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) cũng phổ biến và tăng cao. Tỷ lệ bệnh
đái tháo đường cũng tăng gần 3 lần ở phụ nữ cao tuổi (5% năm 2011 và 14,3% năm
2019) và tăng 1,25 lần đối với nam giới cao tuổi (6,8% năm 2011 và 8,5% năm
2019). Các bệnh có tỷ lệ điều trị cao nhất gồm tiểu đường (96,7%), cao huyết áp
(93,4%), rối loạn tiền đình (90,7%), thoái hóa khớp (85,5%) và viêm khớp
(83,1%) (VNAS 2019).
Theo một nghiên cứu của
Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ số liệu của năm 2015 (Bệnh viện Lão khoa Trung
ương, 2016) trung bình một người nhóm cao lão trở lên mắc 7 bệnh. Các bệnh mãn
tính phổ biến và các bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân chính gây ra khuyết tật.
Người cao tuổi có tỷ lệ khuyết tật cao và tỷ lệ này tăng theo tuổi. Người càng
cao tuổi, tỷ lệ gặp khó khăn ở các chức năng (đi bộ, nghe, nhìn, nhớ, vv..)
càng cao. Phụ nữ cao tuổi, người cao tuổi dân tộc thiểu có tỷ lệ gặp khó khăn
cao hơn nam giới cao tuổi và người cao tuổi là người Kinh (GSO 2021). Người cao
tuổi gặp khó về đi bộ chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là khó khăn nhìn và nghe.
Tỷ lệ người cao tuổi
gặp ít nhất một khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (ADL) tăng từ
28% trong số những người từ 60-69 tuổi lên hơn 50% trong số những người từ 80
tuổi trở lên (Bộ Y tế, 2017 và UNFPA 2019). Khoảng 15% người cao tuổi gặp khó
khăn liên quan tới tự chăm sóc và sinh hoạt hàng ngày, và họ có nhu cầu dịch vụ
chăm sóc dài hạn. Tuy nhiên, trong số những người cần hỗ trợ trong cuộc sống
hàng ngày, có hơn 25% không nhận được sự hỗ trợ cần thiết, và tỷ lệ này cao hơn
ở phụ nữ cao tuổi. Có thể thấy, nhu cầu dịch vụ chăm sóc dài hạn tăng lên ở nhóm
tuổi cao lão (nguồn UNFPA 2019).
6. Thực trạng
về phục hồi chức năng.
5.1. Về nhận thức
Theo quy định của Luật Người khuyết tật, người mắc bệnh tâm thần
và trẻ em Tự kỷ là một dạng khuyết tật thần kinh-tâm thần, đặc biệt là người có
mức độ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người khuyết tật sống trong gia đình có
hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo/cận nghèo rất cần được sự quan tâm trợ giúp của
gia đình, xã hội và cộng đồng. Hiện nay, do hiểu biết về sức khỏe tâm thần và rối
loạn phổ tự kỷ còn rất hạn chế nên người tâm thần, trẻ tự kỷ thường bị kỳ thị,
coi thường, xa lánh. Gia đình người tâm thần và có trẻ tự kỷ phải tự chăm sóc
thường xuyên, nghĩ không chữa khỏi, lâu ngày nên chán nản, cùng với khó khăn về
kinh tế đã buông xuôi, nhốt người tâm thần, để lang thang hoặc phó mặc cho xã hội.
Do vậy, người tâm thần, trẻ tự kỷ rất thiệt thòi trên bình diện quyền con người.
Theo thống kê của các nhà khoa học, nếu người tâm thần và trẻ tự kỷ được chăm
sóc, PHCN, giáo dục tốt, không mắc các bệnh hiểm nghèo khác thì sức khỏe, tuổi
thọ của họ tương đương với người thường.
Kinh nghiệm quốc tế
cho thấy, nếu người tâm thần, trẻ tự kỷ được điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng và
phục hồi chức năng, sức khỏe tâm thần sẽ ổn định, một số chức năng được phục hồi
như: trí nhớ, ý thức, có thể tự phục vụ bản thân và có thể tham gia lao động,
hoạt động văn hóa, vui chơi, học tập. Tuy nhiên, tại cộng đồng, người tâm thần,
trẻ tự kỷ bị xa lánh, định kiến dẫn đến các khủng hoảng về tâm lý trầm trọng
hơn như phạm pháp, đánh người, đi lang thang, gây mất trật tự an toàn xã hội.
Đảng và Nhà nước rất
quan tâm trợ giúp những đối tượng dễ bị tổn thương, người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, trong đó có người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí và trẻ tự kỷ. Tuy
nhiên, nhiều cán bộ tại các ngành, các cấp và người dân chưa nhận thức, hiểu biết
đầy đủ về kiến thức, phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng cho
người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí và trẻ tự kỷ nên hiệu quả trợ giúp chưa
cao, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội.
5.2. Về chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng
Chính sách trợ giúp
xã hội đối với người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí đặc biệt nặng cũng được điều
chỉnh song hành với chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội khác theo Nghị
định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính
phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị
định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Người tâm thần nặng,
đặc biệt nặng dạng tâm thần phân liệt, kích động; người cao tuổi rối nhiễu tâm
trí nặng, đặc biệt khó khăn thuộc diện chăm sóc dài hạn được hưởng chính sách
trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng với mức trợ cấp dao động từ 1,5 đến 2,5
lần so với mức chuẩn trợ cấp xã hội [20] (từ 405 ngàn đồng đến 675 ngàn đồng so
với mức chuẩn trợ cấp xã hội là 270 ngàn đồng một tháng). Ngoài chế độ trợ cấp
họ còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và được trợ cấp mai táng phí khi chết
(bằng 20 lần mức chuẩn trợ cấp xã hội). Đối với người tâm thần, khi họ cần phải
trị liệu, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng họ được tiếp nhận chăm sóc phục
hồi chức năng ngắn hạn theo cơ chế luân phiên tại các cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng
người tâm thần theo cơ chế tự nguyện.
Người tâm thần đặc biệt
nặng dạng tâm thần phân liệt, kích động; người cao tuổi rối nhiễu tâm trí nặng,
đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và được hưởng
chính sách trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng với hệ số từ 3-4 lần so với mức chuẩn
trợ cấp xã hội (từ 810 ngàn đồng đến 1.080 ngàn đồng) ngoài ra còn được hưởng
chính sách chăm sóc sức khỏe, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, mua sẵn tư trang
vật dụng sử dụng hàng ngày và chế độ trợ cấp mai táng phí. Đối với người tâm thần,
khi họ phục hồi ổn định họ được hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và tiếp tục được
quản lý cung cấp dịch vụ dài hạn tại cộng đồng bởi cơ sở cung cấp dịch vụ trợ
giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe của ngành y tế và chính quyền địa phương.
Một số địa phương đã
chủ động nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội lên 350 ngàn đồng một tháng hoặc bằng 1/3
mức lương cơ bản và mức trợ cấp nuôi dưỡng ở các cơ sở trợ giúp xã hội lên bằng
mức lương cơ bản (Hưng Yên năm 2017). Bên cạnh đó các địa phương còn huy động
nguồn lực từ cộng đồng để trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo báo cáo của các
địa phương năm 2016 có khoảng 200.484 người tâm thần được hưởng chính sách trợ
cấp tại cộng đồng và chính sách trợ giúp khác, con số này tăng lên 212.693 người,
chiếm khoảng 19,8% tổng số người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội tính đến
tháng 11 năm 2019. Số người tâm thần được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các cơ sở
trợ giúp xã hội là 10.438 người, chiếm tỷ lệ 25% tổng số đối tượng được nuôi dưỡng,
chăm sóc trong các cơ sở trợ giúp xã hội[21].
Theo các nguồn số liệu
hiện có, ước tính khoảng gần 500 ngàn người rối nhiễu tâm trí đặc biệt nặng thuộc
nhóm người cao tuổi bị sa sút trí tuệ tuổi già, Alzheimer, cô đơn không nơi
nương tựa, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và từ đủ 80 tuổi trở lên không có nguồn
thu nhập và các khoản trợ cấp khác cũng đã được hưởng chính sách trợ cấp xã hội
tại cộng đồng và chính sách trợ giúp khác (chiếm khoảng 29,4% tổng số người cao
tuổi được hưởng trợ cấp xã hội) và khoảng 4.723 người được nuôi dưỡng, chăm sóc
trong các cơ sở trợ giúp xã hội chiếm tỷ lệ khoảng 12% tổng số đối tượng được
nuôi dưỡng, chăm sóc trong các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở PHCN, cơ sở điều trị
BN tâm thần.
Ngoài ra còn phải kể
đến nhóm trẻ em bị rối nhiễu tâm trí đặc biệt nặng như dạng thiểu năng trí tuệ,
rối loại hành vi phổ tự kỷ hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cũng được hưởng trợ cấp
xã hội và trợ giúp khác tại cộng đồng và được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các cơ
sở trợ giúp xã hội, nhưng chưa có số liệu, vì hiện tại số liệu thống kê chỉ
tính trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung hoặc nhóm trẻ em mồ côi.
Việc trợ giúp xã hội
và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng
đồng được triển khai thực hiện rất hiệu quả ở nhiều địa phương trong cả nước.
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc người tâm thần tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở
PHCN, cơ sở điều trị BN tâm thần được thực hiện đúng quy trình trợ giúp theo
các bước tiếp nhận thông tin, đánh giá nhu cầu trợ giúp của đối tượng; tổ chức
sàng lọc và phân loại đối tượng; đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, xây
dựng và thực hiện kế hoạch trợ giúp; phân tích, đánh giá sự tiến triển của đối
tượng. Người bệnh tâm thần nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội được đảm bảo
các tiêu chí về y tế, vệ sinh, đồ dùng sinh hoạt, văn hóa, vui chơi giải trí,
môi trường xã hội và quyền lợi theo quy định.
Căn cứ vào tình trạng
bệnh lý, tâm lý, độ tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội sắp xếp bệnh nhân vào các
khoa phù hợp. Các phòng có hệ thống điện, quạt, giường, chiếu, chăn, đệm, tủ cá
nhân, vệ sinh khép kín và các dụng cụ sinh hoạt khác. Người bệnh tiếp nhận vào
Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở PHCN, cơ sở điều trị BN tâm thần từ lúc trong tình
trạng hoang tưởng, kích động... Sau thời gian được chăm sóc, nuôi dưỡng nhiều đối
tượng đã phục hồi các chức năng bị suy giảm, bệnh ổn định, không có biến chứng
tái phát, tâm thần ổn định, được hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và tiếp tục nhận
được sự trợ giúp của các cơ sở trợ giúp xã hội.
Các bệnh viện tâm thần
tỉnh thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho
người bệnh tâm thần trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo tuyến
hướng dẫn các trung tâm y tế, các trạm y tế triển khai thực hiện Dự án phòng,
chống bệnh tâm thần tại cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia y tế. Việc
chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân tâm thần được thực hiện tại ba cấp: tỉnh, huyện,
xã.
Tuyến tỉnh có Phòng
chỉ đạo tuyến trực thuộc Bệnh viện chuyên khoa tâm thần kinh tỉnh thực hiện
công tác quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc cho bệnh nhân đã được cấp sổ uống
thuốc tại cộng đồng, cấp sổ mới cho bệnh nhân kết thúc điều trị nội trú được chẩn
đoán xác định là bệnh tâm thần phân liệt và động kinh. Người tâm thần sống ở cộng
đồng được các bệnh viện tâm thần lập sổ theo dõi, giám sát và cấp thuốc điều trị
tháng 2 lần để duy trì sự ổn định về tâm thần. Tuyến tỉnh còn trực tiếp làm
công tác chỉ đạo kiểm tra tuyến huyện và tuyến xã, tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho người dân tại cộng đồng, người thân người trực tiếp chăm sóc người tâm
thần, không xa lánh, kỳ thị, tạo công ăn việc làm phù hợp để người tâm thần có
cơ hội lao động nuôi sống bản thân và hòa nhập cộng đồng, kịp thời phát hiện
người có triệu chứng nghi ngờ bị tâm thần, vận động gia đình đưa họ đến bệnh viện
khám điều trị xác định bệnh chính xác để được cấp sổ uống thuốc tại cộng đồng,
giảm tai nạn rủi ro tại cộng đồng do người tâm thần gây nên.
5.3. Thực trạng mạng
lưới cơ sở phục hồi chức năng [22])
Hiện nay, cả nước có
63 bệnh viện/trung tâm phục hồi chức năng, bao gồm: 01 Bệnh viện Phục hồi chức
năng trực thuộc Bộ Y tế, 38 bệnh viện phục hồi chức năng tuyến tỉnh (trong đó
có 10 bệnh viện Y dược cổ truyền-Phục hồi chức năng); 25 bệnh viện/trung tâm phục
hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành. Ở tuyến trung ương có 100% bệnh viện đa
khoa, 75% bệnh viện chuyên khoa. Tuyến tỉnh có 90% bệnh viện đa khoa, 40% bệnh
viện chuyên khoa có khoa phục hồi chức năng. Tuyến huyện có 70% bệnh viện có
khoa phục hồi chức năng riêng biệt hoặc ghép với khoa khác; 95% Trạm y tế có
phân công cán bộ theo dõi công tác phục hồi chức năng và người khuyết tật. Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội hiện đang quản lý 14 bệnh viện/trung tâm Chỉnh
hình - Phục hồi chức năng và 230 cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng có hoạt động phục hồi
chức năng;
5.4. Nhân lực phục hồi
chức năng tại Việt Nam [22])
Theo báo cáo nghiên cứu
năm 2020 của Bộ Y tế và WHO, có khoảng 0,25 nhân viên y tế phục hồi chức năng
trên 10.000 dân, (khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới từ 0,5 - 1 người/10.000
dân). Nhân lực phục hồi chức năng đều thiếu ở các tuyến, đặc biệt y tế tuyến cơ
sở; số bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng chỉ đáp ứng 50% nhu cầu; kỹ thuật
viên phục hồi chức năng có trình độ đại học mới đáp ứng 25% nhu cầu
5.5. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, chưa được đầu tư tương xứng; trang thiết bị cũ, lạc hậu, chưa
đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở và hệ thống cơ
sở bảo trợ xã hội thuộc ngành lao động
5.6. Công nghệ trợ
giúp, sản xuất và cung cấp dụng cụ =phục hồi chức năng hiện đang được sản xuất
tại xưởng của một số bệnh viện phục hồi chức năng, chủ yếu chỉ tập trung tại
các thành phố lớn. Người bệnh, người khuyết tật cần dụng cụ phục hồi chức năng ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận và thụ hưởng
dịch vụ. Dụng cụ trợ giúp phục hồi chức năng chưa thuộc danh mục chi trả của bảo
hiểm y tế nên người khuyết tật phải tự bỏ tiền túi để mua, nhiều người khuyết tật
không có khả năng mua dụng cụ phục hồi chức năng nên hết sức khó khăn để hòa nhập
cộng đồng;
5.7. Chuyên môn, kỹ
thuật phục hồi chức năng còn rất hạn chế tại tuyến y tế cơ sở đặc biệt hoạt động
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Trong khi hơn 90% người khuyết tật có nhu
cầu phục hồi chức năng sinh sống tại cộng đồng
5.8. Quản lý thông
tin dữ liệu: thiếu dữ liệu về cung cấp và sử dụng dịch vụ phục hồi chức năng của
các tuyến, các ngành, thiếu sự kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở cung cấp
dịch vụ thuộc các tuyến, các ngành. Vì vậy thiếu cơ sở dữ liệu để xây dựng
chính sách và thực hiện chính sách phù hợp cho người khuyết tật
6.
Thực trạng về khám, chữa bệnh, PHCN cho người cao tuổi.
(Nguồn thông
tin do BV Lão Khoa trung ương cung cấp)
6.1. Chính sách và
các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đang được triển khai tại Việt Nam
a) Chính sách chăm
sóc sức khỏe, PHCN cho người cao tuổi tại Việt Nam.
Theo Tổng cục Dân số
(2018), công tác chăm sóc Người cao tuổi đã được đưa vào một trong nội dung trọng
tâm của các chính sách xã hội của Chính phủ từ rất sớm với các chủ trương và
ban hành, triển khai nhiều chính sách cụ thể trên thực tế như Chỉ thị số 59-CT/TW,
ngày 27/9/1995 về chăm sóc NCT; Chỉ thị số 117/TTg
ngày 27/2/1996 về chăm sóc NCT và hỗ trợ hoạt động cho Hội Người cao tuổi Việt Nam;
Pháp lệnh Người cao tuổi số 23/2000/PL- UBTVQH10.
Luật Người cao tuổi được Quốc hội thông qua
ngày 23/11/2009 trở thành cơ sở pháp lý cao hơn để ghi nhận vai trò cũng như nhằm
đảm bảo tốt hơn việc chăm sóc, bảo vệ các quyền hợp pháp của NCT. Từ cơ sở pháp
lý cao nhất này, chính sách đối với NCT đã được đề cập và cụ thể hóa trong nhiều
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tạo ra một khuôn khổ chính sách khá
toàn diện đối với NCT ở Việt Nam.
Từ Pháp lệnh người
cao tuổi năm 2000 đã quy định “Người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu tại
nơi cư trú. Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm theo dõi, quản lý và trực tiếp chăm
sóc sức khoẻ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương (Điều 14 Pháp lệnh), và các bệnh
viện của Nhà nước phải có khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị bệnh
nhân là người cao tuổi và tổ chức nghiên cứu về chuyên môn, kỹ thuật điều trị
cho người cao tuổi (Điều 15 Pháp lệnh). Chính sách ưu đãi:
miễn BHYT cho người cao tuổi, miễn phí giao thông công cộng, vui chơi giải trí,
… đã giúp hiện nay người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp hằng tháng,
được hỗ trợ 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
Các văn bản và chính
sách giúp khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ;
tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn
và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã được triển khai gồm : Bộ luật Lao động 2012 đã có 1 mục quy định riêng
đối với lao động là NCT; Quyết định số 1781/QĐ-TTg
ngày 22/11/2012 phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về NCT Việt Nam giai
đoạn 2012 - 2020; Nghị định số 141/NĐ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2013 xem xét việc kéo dài và chính sách với giảng viên được kéo
dài thời gian làm việc; Thông tư 21/TT-BTC của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
NCT tại nơi cư trú, chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng NCT; Thông tư
35/TT- BYT của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
chăm sóc sức khỏe NCT.
Các nội dung cơ bản của
Luật Người cao tuổi 2009 tiếp tục thể chế
hoá và định hướng mạnh mẽ hơn cho các chính sách và triển khai cho người cao tuổi,
tiếp nối từ các chính sách trước đây trên các khía cạnh chính như sau:
- Chính sách Bảo trợ
xã hội:
+ Tiếp tục các chính
sách về bảo trợ xã hội đã được ban hành ngay từ nhưng năm 2000 (NĐ 07/2000/ NĐ-CP ngày 09/3/2000 về cứu trợ xã hội,
sửa đổi trong Nghị định 168/2004/NĐ-CP, thay
thế trong NĐ 67/2007 (về trợ giúp đối tượng bảo
trợ xã hội, sửa đổi trong NĐ 13/2010), sau đó
được thay thế bằng NĐ 136/2013 và gần đây
nhất là NĐ 20/2021 (15/3/2021), cung cấp trợ
cấp thường xuyên cho người cao tuổi.
+ Hỗ trợ nuôi dưỡng
người cao tuổi tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý, cơ sở bảo trợ
xã hội và hưởng trợ cấp về tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày, thuốc
chữa bệnh thông thường và mai táng phí: cho người cao tuổi cô đơn không nơi
nương tựa, không có nguồn thu nhập và không có điều kiện sống ở cộng đồng
+ Đối tượng và mức hỗ
trợ đã được tăng dần theo thời gian, nỗ lực đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người
cao tuổi trong cuộc sống. Nghị định 20/2021/NĐ-CP,
không chỉ mức hỗ trợ được tăng dần, diện hỗ trợ được mở rộng cho 5 nhóm và được
hưởng trợ cấp (NCT thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng hoặc người phụng
dưỡng này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; NCT từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi đặc biệt khó khăn; NCT từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; NCT thuộc hộ nghèo, không có
người phụng dưỡng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có
người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.)
- Phát triển ngành
lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân
viên chăm sóc người cao tuổi. Yêu cầu Phục hồi chức năng kết hợp các phương
pháp điều trị, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế
cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.
6.2. Các mô hình chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi đang được triển khai tại Việt Nam.
Theo các chính sách
và hướng dẫn, cho tới nay, các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi ở Việt
Nam đã khá đa dạng, bao gồm các loại hình dịch vụ chăm sóc y tế và chăm sóc xã
hội (chăm sóc tại nhà, dịch vụ chăm sóc tại bệnh viện, và dịch vụ trọn gói. Loại
hình được sử dụng nhiều nhất đó là dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi).
Sự lựa chọn các loại dịch vụ chăm sóc tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện
kinh tế của người cao tuổi, sức khỏe của người cao tuổi, khả năng tự chăm sóc của
người cao tuổi hoặc người thân, và địa bàn sinh sống. Chăm sóc người cao tuổi
không chỉ bao gồm các dịch vụ chăm sóc y tế, mà còn là các dịch vụ chăm sóc xã
hội như dịch vụ hỗ trợ hoạt động sống cơ bản hàng ngày, các hoạt động cần thiết
hàng ngày, cũng như các dịch vụ nhằm giúp tăng cường sự tham gia của NCT vào
các hoạt động xã hội. Tuy nhiên hầu như chưa có nhiều thông tin, đánh giá về mức
độ bao phủ (coverage) của các dịch vụ này, hay mức độ tiếp cận, sử dụng của người
cao tuổi đến các dịch vụ nói trên. Một số thể chế, cơ sở dịch vụ, mô hình đã được
triển khai gồm:
a) Cơ sở y tế, điều
trị, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi:
Từ 2011, Thông tư 35/2011/TT-BYT đã có những quy định chi tiết.
Các kết quả và mô hình, mạng lưới được hình thành đến nay gồm: Bệnh viện Lão
khoa Trung ương, thành lập từ năm 1983 tại Hà Nội, đầu mối về chuyên môn. Tùy
thuộc vào quy mô bệnh viện, quy mô giường bệnh của khoa Lão chiếm 10% tổng số
giường bệnh kế hoạch của bệnh viện (tối thiểu từ 30 giường trở lên).
Kết quả, cho đến cuối
năm 2016, có 50 Khoa Lão khoa tại các Bệnh viện tỉnh và Bệnh viện trung ương và
302 phòng khám lão khoa trong tổng số hơn 800 bệnh viện trong cả nước. Đến
2019, theo số liệu từ Uỷ ban quốc gia về người cao tuổi, 49/63 tỉnh có khoa lão
khoa tại các bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện lão khoa. Tổng cộng đã có
106 khoa lão khoa được thành lập tại bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố và bệnh
viện trung ương; hơn 900 khoa khám bệnh có buồng riêng NCT; trên 10.000 giường điều
trị nội trú ưu tiên NCT và có 1.791 nhân viên y tế được đào tạo về lão khoa.
Hoạt động khám chữa bệnh
tại cộng đồng, tại gia đình của hệ thống y tế được hướng dẫn từ Thông tư 35/2011
nhưng được triển khai chính thức từ năm 2013 với mô hình bác sĩ gia đình theo Đề
án Bác sĩ gia đình giai đoạn 2013-2020, Thông tư số 21/2019/TT-BYT, ngày 21/8/2019 của Bộ trưởng Bộ
Y tế hướng dẫn thí điểm về y học gia đình. Các dịch vụ được chính thức mở rộng
và đẩy mạnh rõ rệt hơn sau đại dịch COVID như tại Hồ Chí Minh, đến tháng 8/2020
Sở Y tế Thành phố chính thức kích hoạt lại việc khám chữa bệnh tại nhà cho người
cao tuổi và người mắc bệnh mạn tính với 52 cơ sở cung cấp dịch vụ gồm 30 trạm y
tế, 20 bệnh viện quận, huyện và 2 trung tâm y tế quận triển khai hoạt động
khám, chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi và người mắc các bệnh mạn tính.
Theo báo cáo UNFPA
2019 đã khẳng định hệ thống y tế chưa thích ứng với quá trình già hóa dân số của
Việt Nam. Cho đến cuối năm 2016, chỉ có 50 Khoa Lão khoa tại các Bệnh viện tỉnh
và Bệnh viện trung ương và 302 phòng khám lão khoa trong tổng số hơn 800 bệnh
viện trong cả nước. Hệ thống bệnh viện và khoa lão là nơi để người cao tuổi
khám, điều trị bệnh và tuy nhiên số lượng quá ít so với nhu cầu bệnh nhân đông.
Tới 2019, theo số liệu từ Uỷ ban quốc gia về người cao tuổi, số lượng bệnh viện
chuyên về lão khoa trên cả nước so với tỷ lệ NCT vẫn còn rất thiếu. Cả nước chỉ
có một bệnh viện đầu ngành chăm sóc cho NCT là Bệnh viện Lão khoa trung ương.
49/62 tỉnh thành còn lại có khoa Lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh
viện lão khoa. Tổng cộng đã có 106 khoa lão khoa được thành lập tại bệnh viện
đa khoa tỉnh, thành phố và bệnh viện trung ương; hơn 900 khoa khám bệnh có buồng
riêng NCT; trên 10.000 giường điều trị nội trú ưu tiên NCT và có 1.791 nhân
viên y tế được đào tạo về lão khoa. Kết quả phỏng vấn với các chuyên gia cho thấy
kể cả ở các bệnh viện đã thành lập Lão khoa mức độ chuyên nghiệp từ cơ sở vật
chất (bố trí, trang thiết bị) cho đến đội ngũ y bác sĩ cũng còn thiếu hụt, chưa
đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với nhu cầu, tâm sinh lý của người cao tuổi. Đây
cũng là hệ quả do một thời gian dài chú trọng phục vụ dân số trẻ (bệnh viện sản
nhi, bác sĩ, y sĩ sản nhi). Xu hướng tăng trưởng và nhu cầu của thị trường “mới
nổi” này sẽ cần được chú trọng và đầu tư thích đáng với tiềm năng.
b) Viện dưỡng lão, cơ
sở, trung tâm chăm sóc người cao tuổi:
Mạng lưới cơ sở chăm
sóc người cao tuổi đã dần được hình thành trên khắp cả nước. Theo Cục Bảo trợ
xã hội (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội), đến 2018 cả nước có 102 cơ sở tổng
hợp có phân khu chăm sóc NCT, trong đó chỉ có 32 cơ sở chuyên biệt chăm sóc người
già trên cả nước và các viện dưỡng lão này phần lớn thuộc khu vực tư nhân.
c) Cơ sở, trung tâm
chăm sóc, bảo trợ xã hội
Năm 2019, ước tính số
người cao tuổi cần hỗ trợ hàng ngày lên đến gần 4 triệu và năm 2049 sẽ lên gần
10 triệu (trong số khoảng 33,5 triệu) (Bộ Y tế, 2017& UNFPA 2019). Hiện nay
chỉ có các trung tâm bảo trợ xã hội, nhà xã hội, trung tâm/đơn vị công tác xã hội,
và chăm sóc tình nguyện tại cộng đồng cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội. Khách
hàng chính là người cao tuổi thuộc diện bảo trợ xã hội. Hiện tại, các trung tâm
này đang nuôi dưỡng khoảng 10.000 người cao tuổi nghèo, cô đơn nghèo không nơi
nương tựa (Ủy ban Quốc gia NCT, 2016). Tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, đã có các trung tâm chăm sóc người cao tuổi/viện dưỡng lão được mở
ra, tuy nhiên số lượng vẫn còn ít. Do đó, các dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng
đồng chưa phát triển.
d) Hội và câu lạc bộ
người cao tuổi
Hội Người cao tuổi Việt
Nam (VAE) được thành lập năm 1995 và có mạng lưới là hội các cấp ở gần 11.000
xã, phường và hơn 100.000 chi nhánh ở cấp thôn bản (UNFPA 2019) và có hơn tám
triệu thành viên trên toàn quốc. VAE thực hiện nhiều hoạt động chăm sóc và khuyến
khích phát huy NCT (lễ mừng thọ, bảo vệ quyền lợi, thành lập câu lạc bộ, vận động
chính sách, dịch vụ tang lễ, chôn cất..) và đóng góp nhiều cho cộng đồng và xã
hội. Hiện tại, Việt Nam có gần 60.000 câu lạc bộ thể thao, thể dục, nghệ thuật,
và giải trí.
Một mô hình đặc biệt
của câu lạc bộ người cao tuổi tại cộng đồng là Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp
nhau (ISHC). Mô hình này, được phát triển bởi Tổ chức hỗ trợ NCT quốc tế
(HelpAge International), bao gồm các hoạt động về tín dụng nhỏ, sinh kế, tăng
cường sức khỏe, quyền người cao tuổi, vv... Có khoảng 1.000 câu lạc bộ được
thành lập ở 17 tỉnh. Mô hình ISHC đã được Chính phủ và các cơ quan tài trợ công
nhận là một cơ chế tích cực cho sự phát triển cộng đồng. Tháng 8 năm 2016, Thủ
tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt kế hoạch nhân rộng mô hình ISHC trên cả
nước, sẽ có thêm 3.200 ISHC ở 63 tỉnh, thành phố (UNFPA 2019).
Theo kinh nghiệm từ
các nước, còn nhiều mô hình chăm sóc sức khoẻ như chăm sóc ban ngày, dịch vụ
nhà ở phi y tế, dịch vụ chăm sóc tại gia hoặc dịch vụ hỗ trợ người cao tuổi mất
trí nhớ, hành vi khó kiểm soát mặc dù rất cần thiết. Người cao tuổi có thu nhập
khá có nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ tại gia hoặc tại cộng đồng nhằm hỗ trợ
họ trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên những dịch vụ này chưa được hình thành
và chưa phát triển mạnh tại Việt nam.
6.3. Hệ thống chăm
sóc sức khỏe NCT tại Việt Nam
Số liệu về hệ thống
chăm sóc sức khỏe NCT tại Việt Nam
(Số liệu năm 2022)
STT
|
Nội dung
|
Số liệu
|
Ghi chú
|
1
|
Số bệnh viện
Lão khoa
|
2
|
|
2
|
Số bệnh viện
có khoa Lão khoa
|
32
|
|
3
|
Số giường điều
trị nội trú dành cho NCT
|
1710
|
|
4
|
Số nhân
viên y tế được đào tạo về chuyên khoa Lão khoa
|
698
|
|
5
|
Tỷ lệ % NCT
bị mắc ít nhất 1 bệnh không lây nhiễm
|
52
|
|
Hoạt động chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi Việt Nam được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Việc xây dựng, hoàn
thiện mạng lưới chăm sóc sức khỏe Việt Nam được thực hiện trên các khía cạnh:
a) Cơ sở điều trị,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
− Nâng cao chất lượng
khám, điều trị tư vấn.
− Chính sách đãi ngộ,
hỗ trợ cho người cao tuổi
b) Phục hồi chức năng
cho người cao tuổi gồm có:
− Phục hồi chức năng
tại cơ sở y tế trong, sau các đợt điều trị tại các cơ sở y tế gồm có phục hồi
chức năng theo bệnh và theo đặc chưng sinh lý của người già
− Phục hồi chức năng
tại cộng đồng giúp củng cố, duy trì hoạt động phục hồi chức năng giúp người cao
tuổi tái hòa nhập cộng đồng gồm có phục hồi chức năng theo bệnh và theo đặc
chưng sinh lý của người già
c) Dinh dưỡng cho người
cao tuổi:
− Dinh dưỡng điều trị
tại các cơ sở y tế gồm có: dinh dưỡng bệnh lý và dinh dưỡng theo nhóm bệnh lý
- Dinh dưỡng duy trì
tại cộng đồng
d) Xây dựng, mở rộng,
phát triển các tổ chức, hội, câu lạc bộ, đội, nhóm của người cao tuổi.
e) Vấn đề sức khỏe
liên quan đến tâm lí lo lắng của người cao tuổi về thu nhập, công việc, tình trạng
sức khỏe, bệnh lý:
- Truyền thông nâng
cao kiến thức về bệnh lý, sức khỏe người cao tuổi,
- Xây dựng câu lạc bộ
đồng đẳng chia sẻ kinh nghiệm trong các lĩnh vực cuộc sống kinh tế, nâng cao sức
khỏe
f) Đóng góp của người
cao tuổi cho xã hội sau khi nghỉ hưu: Xây dựng các mô hình, chính sách tạo việc
làm cho người cao tuổi sau khi nghỉ hưu.
7. Hạn chế,
khó khăn, thách thức của công tác phục hồi chức năng
a) Mạng lưới cơ sở phục
hồi chức năng phát triển chưa đồng bộ cả ở trong và ngoài ngành Y tế, cả y tế
cơ sở và tuyến tỉnh của nhiều địa phương. Hiện nay, đã có 10 bệnh viện phục hồi
chức năng tuyến tỉnh đã được sáp nhập vào bệnh viện y học cổ truyền hoặc giải
thể bệnh viện Phục hồi chức năng làm giảm số lượng bệnh viện phục hồi chức
năng. Trong khi đó hoạt động chuyên môn và sự phát triển của lĩnh vực phục hồi
chức năng trong các bệnh viện được sáp nhập rất hạn chế so với bệnh viện phục hồi
chức năng độc lập (theo báo cáo nghiên cứu đánh giá nhanh của Viện Chiến lược
Chính sách Y tế-Bộ Y tế năm 2022 kèm theo).
b) Nhân lực chuyên
khoa phục hồi chức năng vừa yếu vừa thiếu ở các tuyến, đặc biệt tuyến y tế cơ sở
c) Cơ sở vật chất
chưa được đầu tư, nâng cấp đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng;
d) Phát triển chuyên
môn, kỹ thuật phục hồi chức năng chủ yếu ở tuyến trung ương, , chuyên môn kỹ
thuật ở tuyến y tế cơ sở và ở chưa. Mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
chưa được triển khai nhân rộng ở nhiều địa phương vì vậy người khuyết tật
đ) Các kỹ thuật can
thiệp bằng dụng cụ phục hồi chức năng chưa được bảo hiểm y tế hỗ trợ, là gánh nặng
với người khuyết tật và gia đình;
e) Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý dữ liệu và hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết
tật còn hạn chế;
f) Kinh phí thực hiện
phục hồi chức năng cho người khuyết tật của các địa phương hầu như chưa bố trí
hoặc nếu có thì rất ít địa phương bố trí kinh phí, nhất là công tác phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
8. Thách thức
về quản lý, PHCN đối với người tâm thần
Khoảng 90% những người
tâm thần có hành vi nguy hiểm với gia đình và cộng đồng và những người tâm thần
lang thang ở các tỉnh, thành phố trong cả nước đều được phục hồi chức năng luân
phiên tại các cơ sở y tế và trợ giúp xã hội. Một số tỉnh không có Bệnh viện tâm
thần, BV PHCN, cơ sở nuôi dưỡng chăm sóc người tâm thần đã chủ động gửi người
tâm thần đặc biệt nặng có hành vi nguy hiểm với gia đình, cộng đồng đến nuôi dưỡng
chăm sóc ở các cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng người tâm thần của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội
Phần lớn người rối
nhiễu tâm trí có nguy cơ cao bị tâm thần, người tâm thần chưa được tư vấn, cung
cấp thông tin về chăm sóc sức khỏe, cung cấp thuốc điều trị, hỗ trợ trị liệu
tâm lý và các hình thức trợ giúp xã hội khác bởi các cơ quan y tế, trung tâm
công tác xã hội và đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội ở cộng đồng và các tổ chức
đoàn thể, xã hội.
Tuy nhiên, các dịch vụ
chăm sóc PHCN chưa được thực hiện thường xuyên, chất lượng chưa cao do thiếu đội
ngũ cán bộ y tế, cán bộ cộng đồng và thiếu kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, nuôi
dưỡng, PHCN cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí và trẻ tự kỷ. Các bệnh
viện tâm thần chủ yếu nuôi dưỡng, quản lý người bệnh không bỏ trốn...Việc PHCN
chưa đầy đủ, việc tập huấn các kỹ năng tự chăm sóc, tự phục vụ sinh hoạt hàng
ngày cho bản thân cho người tâm tâm thần và người nhà chưa được thực hiện thường
xuyên. Việc tổ chức luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi, rèn luyện nâng cao
thể chất và tinh thần cho người tâm thần và trẻ tự kỷ chưa được quan tâm đúng mức
dẫn đến hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng, PHCN cho người tâm thần, người rối nhiễu
tâm trí và trẻ tự kỷ chưa cao.
II.
SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
Thứ nhất, nhu cầu được
cải thiện sức khoẻ, PHCN và hoà nhập cộng đồng của người khuyết tật (bao gồm
người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi trên cả nước rất lớn.
Hiện nay số người cần
sự chăm sóc, PHCN trên cả nước rất cao, trong đó, có khoảng 11 triệu người cao
tuổi, 6,2 triệu người khuyết tật, trên 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
hàng triệu người có công với cách mạng, khoảng 30.000 nạn nhân bị bạo lực, bạo
hành trong gia đình; ngoài ra, còn nhiều phụ nữ, trẻ em bị ngược đãi, bị buôn
bán, bị xâm hại hoặc lang thang có rối loạn tâm thần trên đường phố. Đồng thời
thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh có nguy cơ hàng nghìn người có rối loạn
tâm thần cần chăm sóc, điều trị, PHCN
Thứ hai, một số văn bản
pháp quy mới nhất liên quan đến PHCN cho nạn nhân CĐHH như: Chỉ thị 43-CT/TW ngày 14/5/2015 của Ban chấp hành
trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết hậu
quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam; Chỉ thị 39/2019-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
- Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc
hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam
- Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25 /11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và PHCN cho người tâm
thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021
- 2030.
- Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 Phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
- Quyết định số 4485/QĐ-BYT ngày 20/9/2021 của BYT về Phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2215/QĐ-TTg
ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc
gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam của Bộ
Y tế giai đoạn 2022-2030.
- Quyết định số 4485/QĐ-BYT ngày 20/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Y
tế phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25 /11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và PHCN cho người tâm
thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
Trong những năm qua,
Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật chăm lo đời sống,
chăm sóc sức khỏe, PHCN cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong đó có người
khuyết tật (bao gồm người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn
nhân chất độc hoá học/dioxin và người cao tuổi, các chính sách này đã góp phần ổn
định chính trị và phát triển kinh tế-xã hội bền vững. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII xác định: “Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo
đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi
xã hội và giảm nghèo bền vững”.
Thực hiện chủ trương
của Đảng, Nhà nước và các Nghị quyết của Quốc hội, đến nay, Bộ Y tế, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội đã chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan trình ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo trực tiếp hoặc có nội dung quy định khung pháp lý, chính sách
là cơ sở, tiền đề cho việc phát triển hệ thống chăm sóc người khuyết tật (bao gồm
người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi. Trong đó, có Luật Người cao
tuổi, Luật Người khuyết tật, Luật Trẻ em, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Khám bệnh,
chữa bệnh, Luật BHYT...
Nhìn chung, các chính
sách có liên quan đến phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe, PHCN người khuyết
tật (bao gồm người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất
độc hoá học/dioxin và người cao tuổi ngày càng toàn diện hơn, bao trùm các quy
định về nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc, y tế, phục hồi chức năng, hướng nghiệp,
dạy nghề, cơ sở vật chất giúp các đối tượng ngày càng tốt hơn, hỗ trợ các đối tượng
hoà nhập cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030.
Thứ ba, dự án “Tổ chức
phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến
tranh ở Việt Nam” đã thực hiện 03 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ 2008 đến 2013 tại 3
tỉnh (Thái Bình, Quảng Ngãi và Đồng Nai) đã thành công . Giai đoạn 2 từ năm
2014 - 2016 tại 6 tỉnh (Lào Cai, Thái Bình, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bến Tre và Đồng
Nai); Dự án “ Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng đối với nạn nhân da cam/dioxin
giai đoạn 2018 - 2021” kéo dài đến hết năm 2022 triển khai tại 11 tỉnh (Lào
Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải Phòng. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Bình Định, Bến Tre, Đồng Tháp) đã đạt được những hiệu quả nhất định. Những
thành công, hiệu quả từ các hoạt động của dự án mang lại những lợi ích thiết thực
về sức khoẻ thể chất, tinh thần và cơ hội hoà nhập xã hội cho NN&NKT. Do
đó, cần phải tiếp tục triển khai dự án để nhân rộng những lợi ích của dự án cho
thật nhiều NN&NKT được hưởng lợi (Báo cáo kết quả thực hiện dự án giai đoạn
2018-2021)
Do đặc điểm nước ta
trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, là một trong những quốc gia bị ảnh
hưởng nặng bởi quá trình biến đổi khí hậu và đang trong quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa nhanh, đặc biệt là dịch bệnh (trong đó có ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19) nên hiện nay số người bị mắc bệnh tâm thần và trẻ tự kỷ rất lớn.
Kinh nghiệm quốc tế
cho thấy, để phòng ngừa và phục hồi chức năng cho người khuyết tật (bao gồm người
tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi hiệu quả thì ngoài điều trị y tế, các dịch vụ công tác xã hội
trong cần đặc biệt được coi trọng. Đó là các dịch vụ tư vấn, tâm lý, PHCN, trợ
giúp giáo dục, học nghề gắn với việc làm, giải quyết trợ cấp xã hội và trợ giúp
khác tại cộng đồng.
Trong điều kiện hiện
nay, các dịch vụ chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật (bao gồm người
tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi chưa phát triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của các
cơ sở điều trị, phục hồi chức năng xuống cấp, cũ, lạc hậu chưa được quan tâm đầu
tư đúng mức, nguồn nhân lực thiếu và yếu, mạng lưới cơ sở điều trị, phục hồi chức
năng chưa rộng khắp, chưa kết hợp tốt giữa cơ sở y tế và cộng đồng, chương
trình PHCN dựa vào cộng đồng còn chưa phát triển rộng, chưa phát huy hiệu quả.
Việc xây dựng Dự án sẽ góp phần giải quyết cơ bản một số vấn đề trọng tâm của
những hạn chế nêu trên.
III.
PHÂN CÔNG
1.
Phân công địa điểm
(1) Vụ Sức khoẻ Bà mẹ
và trẻ em triển khai dự án tại 2 tỉnh: Thanh Hoá, Đồng Nai: Đối tượng: Bà mẹ
mang thai, Trẻ em sơ sinh khuyết tật,
(2) Bệnh viện Nhi
Trung ương triển khai dự án tại 2 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình: Đối tượng: Trẻ tự
kỷ
(3) Bệnh viện Điều dưỡng-PHCN
Trung ương triển khai dự án tại 2 tỉnh Thanh Hoá, Quảng Trị: Đối tượng: NKT, Nạn
nhân CĐHH
(4) Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên triển khai dự án tại 2 tỉnh Yên Bái, Phú Thọ; Đối tượng:
NKT, Nạn nhân CĐHH
(5) Bệnh viện Phong
Da liễu Trung ương Quy Hòa triển khai dự án tại 2 tỉnh Phú Yên, Kon Tum; Đối tượng:
NKT (bao gồm BN Phong), Nạn nhân CĐHH
(6) Bệnh viện Thống
Nhất triển khai dự án tại 2 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang; Đối tượng: NKT, Nạn nhân
CĐHH
(7) Bệnh viện Lão
Khoa Trung ương triển khai dự án tại 2 tỉnh Hoà Bình, Phú Yên; Đối tượng: Người
cao tuổi, NKT
(8) Bệnh viện Tâm thần
trung ương I triển khai dự án tại 2 tỉnh Yên Bái, Phú Thọ: Người tâm thần, rối
nhiễu tâm trí
(9) Bệnh viện Tâm thần
trung ương II triển khai dự án tại 2 tỉnh Kon Tum , Cà Mau; Người tâm thần, rối
nhiễu tâm trí
(10) Bệnh viện Trung
ương Huế triển khai dự án tại 2 tỉnh TT Huế, Quảng Trị; Đối tượng: Trẻ tự kỷ
(11) Trường Đại học Y
tế công cộng; triển khai dự án tại 2 tỉnh Ninh Bình, TT Huế): Đối tượng NKT, Nạn
nhân CĐHH
(12) Trường Đại học Y
Dược TpHCM triển khai dự án tại 2 tỉnh Đồng Nai, Kiên Giang) Đối tượng: Trẻ tự
kỷ
2.
Sơ đồ Phân công
PHẦN II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỦA
DỰ ÁN
I.
Mục tiêu chung:
Cải thiện sức khỏe và
chất lượng cuộc sống, giúp người khuyết tật (bao gồm người tâm thần, trẻ tự kỷ
và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin và người cao tuổi
hoà nhập cộng đồng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh, phục hồi chức năng tại các cơ sở KCB, PHCN và tại cộng đồng
thông qua các biện pháp phát hiện sớm, can thiệp sớm các vấn đề sức khỏe và
khuyết tật, nâng cao năng lực và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe và PHCN
tại cơ sở y tế và cộng đồng.
II.
Mục tiêu cụ thể:
1. Sàng lọc phát hiện
sớm, can thiệp sớm các biểu hiện về khuyết tật và các vấn đề về sức khoẻ. Lập hồ
sơ đối tượng để quản lý, tư vấn chăm sóc sức khoẻ, điều trị, PHCN đối với người
khuyết tật (bao gồm người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn
nhân chất độc hoá học/dioxin và người cao tuổi tại các các cơ sở KCB, PHCN và tại
cộng đồng.
2. Nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe, điều trị và PHCN đối với người khuyết tật (bao gồm người tâm
thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi tại các cơ sở KCB và tại cộng đồng.
3. Tăng cường đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, chuyên môn cho cán bộ y tế. Nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho cán bộ tuyến cơ sở, cộng tác viên, thành viên gia đình về
chăm sóc, PHCN đối với nạn nhân, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu
tâm trí, người cao tuổi và người nhà của họ.
4. Xây dựng, hoàn thiện
tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên
môn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị đối với người khuyết tật (bao gồm người tâm
thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
và người cao tuổi.
5. Tăng cường truyền
thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN đối với người khuyết tật
(bao gồm người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí), nạn nhân chất độc
hoá học/dioxin và người cao tuổi.
III.
Chỉ tiêu, kết quả đầu ra chính của dự án:
1.
Chỉ tiêu Chính phủ giao
a) Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 Phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030
- 80%-90% người khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau;
- 70%-80% trẻ em từ
sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
- Khoảng
50.000-70.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi
chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp
- 60% cán bộ làm công
tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm
sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
- 30% gia đình có người
khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng
cho người khuyết tật;
- 20% người khuyết tật
được tập huấn các kỹ năng sống.
b) Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc
hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam
- Trên 90% các nạn
nhân được hưởng mức chế độ, chính sách của Nhà nước để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tạo điều kiện thuận lợi về việc làm phù hợp, vượt qua khó khăn, hòa nhập
cộng đồng, vươn lên trong cuộc sống.
- Đảm bảo 100% phụ nữ
có thai tại các vùng ô nhiễm nặng, 100% nạn nhân được quản lý thai nghén, được
tư vấn sinh sản nhằm giảm nguy cơ gia tăng nạn nhân ở các thế hệ tiếp theo.
c) Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25 /11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và PHCN cho người tâm
thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021
- 2030;
- Hàng năm ít nhất
80% người tâm thần, tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau;
- 80% trẻ em tự kỷ tiếp
cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau;
- 70% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm dạng khuyết tật phổ tự kỷ và được
can thiệp sớm;
- ít nhất 10.000 trẻ
em tự kỷ nặng được điều trị, giáo dục, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại
các cơ sở phục hồi chức năng và trợ giúp xã hội.
- Ít nhất 30% gia
đình có người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí có nguy cơ cao bị tâm thần được
tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng
- 30% gia đình có trẻ
em tự kỷ được tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng
- Ít nhất 60% cán bộ,
nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên công tác xã hội trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe tâm thần tại cơ sở y tế và cộng đồng được nâng cao năng lực thông
qua tập huấn, đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
- Người cao tuổi được
khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản
lý sức khỏe đạt 95% năm 2025;
- Người cao tuổi được
phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng
huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt
70% năm 2025; 90% năm 2030;
- Người cao tuổi có
khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt
50% năm 2025; 90% năm 2030;
- 100% người cao tuổi
không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng
vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- 100% người cao tuổi
khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- Người cao tuổi cô
đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030;
- Bệnh viện, trừ bệnh
viện chuyên khoa nhi có khoa lão khoa và bệnh viện tuyến quận, huyện dành một số
giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 100% năm
2030.
2.
Chỉ tiêu chính của Dự án
1. Chỉ tiêu chính của
mục tiêu 1 và 2
a) Đối với người khuyết
tật, nạn nhân chất độc hoá học (không bao gồm người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
và trẻ tự kỷ)
- Lập danh sách để tổ
chức sàng lọc, lập hồ sơ, quản lý sức khoẻ cho khoảng 4800 nạn nhân chất độc
hoá học và 8000 người khuyết tật, người nghi ngờ khuyết tật tại các địa phương.
- Tổ chức khám, chẩn
đoán, phân loại cho 12.000 nạn nhân chất độc hoá học và người khuyết tật (hoặc
dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có để lập hồ
sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN
- Khoảng 8000 người nạn
nhân chất độc hoá học và người khuyết tật được chăm sóc sức khỏe, điều trị, phục
hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và tại cộng
đồng
- Khoảng 5.700 phụ nữ
mang thai được tổ chức khám, quản lý thai nghén, tư vấn sinh sản, tư vấn, chuyển
tuyến can thiệp kịp thời khi có vấn đề về sức khoẻ.
- Trẻ em khuyết tật:
+ Khoảng 5700 trẻ em
sau khi sinh được tổ chức sàng lọc, phát hiện sớm rối loạn phát triển và khuyết
tật, được hướng dẫn theo dõi sức khỏe, chuyển tuyến can thiệp điều trị phù hợp/
+ Khoảng 32.000 trẻ
em từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi được lập danh sách để tổ chức sàng lọc; 3200 trẻ
có rối loạn phát triển hoặc nghi ngờ khuyết tật, được hướng dẫn theo dõi sức khỏe,
chuyển tuyến điều trị phù hợp.
b) Người tâm thần, rối
nhiễu tâm trí
- Khoảng 72.000 người
được lập danh sách để tổ chức sàng lọc để phát hiện người nghi ngờ tâm thần và
rối nhiễu tâm trí
- Tổ chức khám, chẩn
đoán, phân loại cho khoảng 2000 bệnh tâm thần tại cộng đồng, rối nhiễu tâm trí
(hoặc dựa vào khai thác tiền sử điều trị, phỏng vấn hoặc dựa vào hồ sơ đã có để
lập hồ sơ quản lý, theo dõi, phát hiện nhu cầu điều trị PHCN.
- Tổ chức lập hồ quản
lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp cho khoảng 6200
người tâm thần và rối nhiễu tâm trí tại các cơ sở điều trị tâm thần, phục hồi
chức năng.
c) Trẻ em rối loạn phổ
tự kỷ
- Lập danh sách cho
96.000 trẻ em từ 2- 6 tuổi để tổ chức sàng lọc để phát hiện trẻ nghi ngờ rối loạn
phát triển, Tổ chức Khám sàng lọc, làm các test lượng giá, chẩn đoán xác định,
chỉ định biện pháp can thiệp và tư vấn, theo dõi can thiệp PHCN và trợ giúp phù
hợp cho 3200 trẻ có rối loạn phát triển và RL phổ tự kỷ.
- Khoảng 4500 trẻ tự
kỷ được điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi
chức năng và tại cộng đồng.
d) Người cao tuổi
- Khảo sát, lập danh
sách quản lý hồ sơ sức khỏe 18.000 người cao tuổi và khuyết tật để tổ chức sàng
lọc;
- Khoảng 14.000 người
cao tuổi và khuyết tật được chức khám sàng lọc hoặc khai thác tiền sử, bệnh
tình hiện tại hoặc rà soát hồ sơ sẵn có để thực hiện sàng lọc định kỳ, phát hiện
các vấn đề về sức khỏe (bao gồm các bệnh không lây nhiễm) và nhu cầu KCB, PHCN;
- Tổ chức lập hồ quản
lý sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục
hồi chức năng và tại cộng đồng cho khoảng 2200 NCT (bao gồm NCT là NKT)
- Khoảng 5000 Người
cao tuổi mắc bệnh lý không lây nhiễm, khuyết tật được tư vấn, cung cấp kỹ năng
kiến thức tự chăm sóc, hỗ trợ phù hợp.
2. Chỉ tiêu chính của
mục tiêu 3
a) Người khuyết tật,
nạn nhân chất độc hoá học:
- Tập huấn cho khoảng
1200 cán bộ y tế cơ sở, cộng tác viên của các huyện và các xã tại vùng dự án về
sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn đề về khuyết tật, hướng dẫn lập Hồ
sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN đối với
người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học
- Tập huấn cho khoảng
10.000 Cán bộ y tế các tuyến để nâng cao năng lực trong chẩn đoán điều trị,
chăm sóc, PHCN đối với người khuyết tật, nạn nhân chất độc hoá học
- Tập huấn, hướng dẫn
cho khoảng 10.000 thành viên gia đình người khuyết và cộng tác viên, người chăm
sóc về kỹ năng và chăm sóc cho người nạn nhân và người khuyết tật tại nhà
- Tập huấn cho khoảng
320 cán bộ y tế, cộng tác viên, giáo viên các huyện, xã của tỉnh tại vùng dự án
về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn đề về trẻ khuyết tật từ 2 tuổi đến
dưới 6 tuổi
b) Người tâm thần, rối
nhiễu tâm trí
- Tập huấn cho khoảng
640 cán bộ y tế cơ sở, cộng tác viên tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm
phát hiện sớm các vấn đề về tâm thần, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản
lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho người tâm thần, rối nhiễu
tâm trí.
- Tập huấn cho 640
Cán bộ y tế tuyến huyện, xã về nâng cao năng lực (chẩn đoán điều trị, chăm sóc,
PHCN) cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí
- Tập huấn cho 8000
thành viên gia đình người tâm thần và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng
và chăm sóc cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí tại nhà.
c) Trẻ em rối loạn phổ
tự kỷ
- Khoảng 2800 cán bộ
y tế xã, CTV, giáo viên các huyện và các xã tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ
nhằm phát hiện sớm các vấn đề về RLPT, rối loạn phổ tự kỷ, hướng dẫn lập Hồ sơ
quản lý sức khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn tư vấn chăm sóc và PHCN cho trẻ tự
kỷ tại nhà.
- Tập huấn cho khoảng
900 Cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện, xã về nâng cao năng lực chẩn đoán điều trị,
chăm sóc, PHCN cho trẻ tự kỷ
- Tổ chức cho 3300 bố
mẹ, người thân trẻ kỹ năng và chăm sóc trẻ tự kỷ tại nhà.
d) Người cao tuổi
- Tập huấn cho 300
cán bộ y tế xã, CTV tại vùng dự án về sàng lọc định kỳ nhằm phát hiện sớm các vấn
đề về sức khoẻ, hướng dẫn lập Hồ sơ quản lý sức khỏe/quản lý thông tin; hướng dẫn
tư vấn chăm sóc và PHCN cho người cao tuổi;
- Tập huấn cho 300
Cán bộ y tế tuyến huyện, xã về nâng cao năng lực chẩn đoán điều trị, chăm sóc,
PHCN cho người cao tuổi.
- Tập huấn cho 2600
thành viên gia đình người cao tuổi và cộng tác viên, người chăm sóc về kỹ năng
và chăm sóc cho người cao tuổi tại nhà.
3. Chỉ tiêu chính của
mục tiêu 4
- Duy trì hệ thống
PHCN, phát hiện sớm, can thiệp sớm, quản lý, chăm sóc, chuyển tuyến điều trị đối
với NKT, nạn nhân CĐHH và người cao tuổi
- Thực hiện ít nhất
20 nghiên cứu khoa học về về sức khỏe, khuyết tật và PHCN và công bố trong nước
hoặc quốc tế nhằm nâng cao hiểu biết của cộng đồng về tình trạng sức khỏe và
Phương pháp PHCN cho trẻ Tự kỷ; Người tâm thần, rối nhiễu tâm trí và người cao
tuổi
- 01 mô hình chăm sóc
sức khỏe và PHCN cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí, NKT, nạn nhân CĐHH, NCT
tại các CSYT và cộng đồng được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và mở rộng
trong phạm vi của dự án; 01 mô hình chăm sóc sức khỏe và PHCN cho trẻ tự kỷ tại
các cơ sở y tế và cộng đồng được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và mở rộng
trong phạm vi của dự án. 01 mô hình chăm sóc sức khỏe và PHCN cho nạn nhân
CĐHH, NCT tại các CSYT và tại cộng đồng được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh
và mở rộng trong phạm vi của dự án.
- 01mô hình quản lý
thai nghén cho phụ nữ mang thai sinh sống tại các vùng ô nhiễm nặng dioxin được
xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và mở rộng trong phạm vi của dự án.
- 01 mô hình phát hiện
sớm, can thiệp sớm trẻ sơ sinh bị khuyết tật được sinh ra bởi các bà mẹ sinh sống
tại các vùng ô nhiễm nặng dioxin được xây dựng đúc kết chia sẻ với các tỉnh và
mở rộng trong phạm vi của dự án.
- Hằng năm một số
chính sách, danh mục kỹ thuật, quy trình chuyên môn về chăm sóc sức khoẻ, KCB,
PHCN người tâm thần, trẻ tự kỷ, rối nhiễu tâm trí, NCT được rà soát, xây dựng
và hoàn thiện.
4. Chỉ tiêu chính của
mục tiêu 5
- Hằng năm tổ chức thực
hiện truyền thông đa dạng (tờ rơi, poster, phát loa đài…) theo từng năm để tuyên
truyền về SK, PHS-CTS và PHCNDVCĐ cho người tâm thần, trẻ tự kỷ, rối nhiễu tâm
trí, NCT tại các cấp trong vùng dự án.
- Hằng năm xây dựng
chuyên đề định kỳ liên quan đến sức khỏe Người tâm thần, trẻ tự kỷ, rối nhiễu
tâm trí và PHCN trên các kênh truyền thông đại chúng (báo, đài, truyền hình). Tổ
chức các kênh trao đổi trực tiếp/tư vấn nhóm cho người tâm thần, rối nhiễu tâm
trí và người nhà về cách chăm sóc, hỗ trợ và PHCN
- Hằng năm tổ chức
truyền thông, trao đổi thông tin về chăm sóc sức khỏe, PHCN cho nạn nhân/NKT,
người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
- Các loại tờ rơi/pano/poster,
tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng ngừa phơi nhiễm, các kỹ thuật chăm sóc,
PHCN được thực hiện.
- Các kênh truyền
thông đại chúng có phát thông tin định kỳ liên quan đến sức khoẻ và PHCN cho nạn
nhân, người tâm thần, trẻ tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí được thiết lập và tất
cả các xã, huyện và tỉnh trong vùng dự án.
- Tổ chức các buổi
giao ban để trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe
và PHCN cho nạn nhân, người tâm thần, trẻ tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí được
thực hiện giữa các tỉnh tham gia dự án
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI VÀ TIÊU
CHÍ LỰA CHỌN VÙNG CỦA DỰ ÁN
I.
Đối tượng đích:
- Người khuyết
tật.
- Người tham
gia kháng chiến bị mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến CĐHH (nạn
nhân CĐHH). Con đẻ của Người tham gia kháng chiến bị dị tật, dị dạng có liên
quan đến CĐHH (con của nạn nhân CĐHH).
- Người tâm thần, trẻ
em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
- Người cao tuổi
- Bà mẹ mang thai
sinh sống quanh tại các vùng điểm nóng về phơi nhiễm CĐHH (Đồng Nai) và sinh sống
tại địa phương thí điểm triển khai dự án (Thanh Hoá)
Những nhóm này sẽ được
hưởng lợi trực tiếp từ các hoạt động của dự án, đặc biệt là các hoạt động phát
hiện sớm nhu cầu, can thiệp, PHCN, cấp dụng cụ trợ giúp, tập luyện PHCN tại
nhà.
II.
Đối tượng hưởng lợi khác
1. Các đối tượng hưởng
lợi trong vùng dự án:
- Thành viên gia đình
NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi: Được tư vấn, chuyển giao kiến thức và kỹ
thuật PHCN phù hợp để giúp người thân là NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi của
họ tập luyện PHCN tại nhà, động viên hỗ trợ họ học cách độc lập trong cuộc sống
và hòa nhập cộng đồng.
- Cán bộ y tế các cấp
(xã, huyện, tỉnh): Được cung cấp kiến thức về chuyên môn kỹ thuật PHCN, bồi dưỡng
về quản lý và kỹ năng phát hiện, PHCN và quản lý NKT, nạn nhân CĐHH, người cao
tuổi có nhu cầu PHCN. Việc tham gia các hoạt động của dự án sẽ làm cho họ có
thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
- Cán bộ các ban
ngành các cấp, đặc biệt là thành viên hội cựu chiến binh, hội hỗ trợ gia đình
liệt sỹ, hội nạn nhân da cam, giáo viên, hội chữ thập đỏ, hội phụ nữ, đoàn
thanh niên...: Những người này khi tham gia vào dự án sẽ được trang bị kiến thức
về khả năng và nhu cầu của NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi, được trang bị kỹ
năng giúp họ hòa nhập cộng đồng.
- Cơ sở y tế các cấp
trong vùng dự án: Các CSYT này sẽ được đề nghị các cấp có thẩm quyền cung cấp
trang thiết bị thiết yếu còn thiếu để phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ, điều
dưỡng, nâng cao thể chất cho NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi; được hỗ trợ
đào tạo cán bộ, tăng cường năng lực về chuyên môn và quản lý trong chăm sóc, điều
trị và PHCN cho họ.
- Thành viên gia đình
NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi: Được tư vấn, chuyển giao kiến thức và kỹ
thuật PHCN phù hợp để giúp người thân của họ tập luyện PHCN tại nhà, động viên
hỗ trợ họ học cách độc lập trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
- Cán bộ y tế các cấp
(xã, huyện, tỉnh): Được cung cấp kiến thức về chuyên môn kỹ thuật PHCN, bồi dưỡng
về quản lý và kỹ năng phát hiện, PHCN và quản lý NKT, nạn nhân CĐHH, người cao
tuổi. Việc tham gia các hoạt động của dự án sẽ làm cho họ có thêm kinh nghiệm
trong lĩnh vực này.
- Cán bộ các ban
ngành các cấp, công tác xã hội, hội chữ thập đỏ, hội phụ nữ, đoàn thanh niên...
Những người này khi tham gia vào dự án sẽ được trang bị kiến thức về khả năng
và nhu cầu của NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi được trang bị kỹ năng giúp
NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi hòa nhập cộng đồng.
- Bệnh viện tâm thần,
cơ sở KCB, PHCN các cấp trong vùng dự án: Các Cơ sở này sẽ được đề nghị cấp có
thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị thiết yếu còn thiếu để
phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng, nâng cao thể chất cho NKT, nạn
nhân CĐHH, người cao tuổi; được hỗ trợ đào tạo cán bộ, tăng cường năng lực về
chuyên môn và quản lý trong chăm sóc, điều trị và PHCN.
2. Các đối tượng hưởng
lợi ngoài vùng dự án:
- Thông các kênh truyền
thông đại chúng như tivi, đài, báo….với phạm vi bao phủ trên cả nước, những
thông tin, kiến thức về cách phát hiện sớm, một số kỹ thuật PHCN cho các dạng
khuyết tật thường gặp, nhu cầu tham gia lao động sản xuất và hoà nhập xã hội
cũng như cuộc sống của NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi … sẽ được cung cấp và
mang lại lợi ích cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau trong cộng đồng. Bao gồm:
NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi và gia đình họ không thuộc các tỉnh thực hiện
dự án; các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách và người dân trong cộng đồng.
Qua đó nhận thức về khả năng và nhu cầu của NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi
, cũng như nhận thức về vai trò của cá nhân và cộng đồng trong việc cải thiện
chất lượng cuộc sống cho NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi từ đó có hành vi
đúng và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội để cùng giúp NKT, nạn nhân
CĐHH, người cao tuổi hoà nhập cộng đồng.
III.
Tiêu chí lựa chọn vùng dự án:
Các tỉnh tham gia dự
án đảm bảo tiêu chí:
1. Các tỉnh được chọn
nằm trong danh sách các tỉnh có tỷ lệ người NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi
cao.
2. Các tỉnh có cơ sở
khám chữa bệnh, điều dưỡng, PHCN, có nhân lực và cơ sở vật chất thiết yếu đảm bảo
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, điều dưỡng, PHCN cho NKT, nạn nhân CĐHH, người
cao tuổi
3. Lựa chọn các tỉnh
đại diện cho các vùng kinh tế xã hội của cả nước, ưu tiên tỉnh nghèo, các tỉnh
chưa có dự án hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe và PHCN từ các nguồn viện trợ.
4. Lựa chọn các tỉnh
đại diện cho các vùng kinh tế xã hội của cả nước, ưu tiên tỉnh nghèo, khó khăn,
Tp đông dân, các tỉnh chưa có dự án hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe và PHCN từ các
nguồn viện trợ. Các tỉnh có cán bộ có kinh nghiệm thực hiện dự án, năng động,
tích cực tham gia dự án.
Tại mỗi tỉnh chọn 2
huyện điểm trong tỉnh, cán bộ năng nổ và nhiệt tình với các hoạt động hỗ trợ
NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi. Quyết định chọn huyện sẽ dựa trên cơ sở đề
xuất của các đơn vị tham gia đồng thực hiện hoặc địa phương khi triển khai dự
án. Tùy thuộc số lượng NKT, nạn nhân CĐHH, người cao tuổi của huyện, nếu chưa đủ
chỉ tiêu có thể mở rộng thêm huyện khác.
PHẦN IV. CÁC GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG THỰC
HIỆN DỰ ÁN
I.
CÁC HOẠT ĐỘNG VẬN HÀNH, QUẢN LÝ
1.
Thành lập Ban Quản lý dự án Trung ương
- Ban Quản lý dự án
Trung ương (sau đây gọi tắt là BQLDA) do Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, Quyết định:
Cơ quan thường trực BQLDA đặt tại Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, dùng con dấu và
tài khoản của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh để điều hành, triển khai các hoạt động
của dự án và thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao.
- Ban Quản lý dự án
Trung ương: Là một tổ chức kiêm nhiệm, không biên chế. Trưởng BQLDA hoặc Phó
trưởng ban thường trực BQLDA được Trưởng BQLDA ủy quyền có thể ký hợp đồng lao
động với các chuyên gia cố vấn dự án và cán bộ tham gia thực hiện dự án. Nhiệm
vụ chủ yếu của BQLDA: Quản lý và điều phối các hoạt động của dự án, xây dựng kế
hoạch triển khai các hoạt động, xây dựng dự toán và phân bổ kinh phí, kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết dự án, hợp tác với các đơn vị
trong nước và quốc tế.
- Kinh phí chi cho hoạt
động điều hành của BQLDA, chi cho cán bộ quản lý, các chuyên gia cố vấn dự án
và cán bộ tham gia thực hiện dự án thực hiện theo đúng các quy định hiện hành
và được trích từ kinh phí của dự án sau khi được Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt.
- Thành phần BQLDA:
+ Trưởng ban: Cục trưởng
Cục QLKCB
+ Phó trưởng ban: Phó
Cục Trưởng Cục QLKCB và Đại diện Lãnh đạo Vụ Kế hoạch -Tài chính
+ Các Ủy viên: Lãnh đạo
và chuyên viên Cục QLKCB; Vụ Kế hoạch Tài chính; Các chuyên gia tư vấn về quản
lý và chuyên môn PHCN:
+ Thư ký dự án: Cán bộ
Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, cán bộ Văn phòng Cục QLKCB, 01-2 Cán bộ
hợp đồng
- Giao Cục QLKCB dự
thảo Quyết định thành lập BQLDA, xây dựng chức năng, nhiệm vụ quy chế hoạt động,
mối quan hệ công tác của BQLDA và nhiệm vụ cụ thể từng thành viên của BQLDA do
Trưởng ban quyết định và phân công.
2.
Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tham gia đồng thực hiện dự
án
Căn cứ nội dung hoạt
động của dự án được phê duyệt, Cơ Quan thường trực BQL dự án Trung ương đề xuất
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động cho các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tham
gia đồng thực hiện dự án trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
Các đơn vị trực thuộc
Bộ Y tế tham gia đồng thực hiện dự án thành lập BQL dự án của đơn vị để điều
hành, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động của dự án.
Quy chế hoạt động,
phân định rõ trách nhiệm, mối quan hệ công tác của Cơ quan thực hiện dự án và 7
cơ quan đồng thực hiện dự án do Trưởng Ban quản lý dự án Trung ương xem xét,
phân công.
3.
Cơ chế tài chính
- Hằng năm, căn cứ kế
hoạch hoạt động được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và trên cơ sở đề xuất của các đơn vị
đồng thực hiện dự án gửi về, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (Cơ quan chủ trì thực
hiện Dự án) lập dự toán ngân sách hằng nam ( Chi tiết đến từng đơn vị trực thuộc
Bộ Y tế) gửi Vụ Kế hoạch tài chính tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ để gửi Bộ Tài
chính, trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Y tế có Quyết định
phân bổ và giao trực tiếp cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tham gia đồng
thực hiện dự án để triển khai các hoạt động tại các tỉnh tham gia dự án được
phân công nhiệm vụ.
- Các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ Y tế tham gia đồng thực hiện dự án được giao căn cứ các quy định
của pháp luật về NSNN chịu trách nhiệm lập dự toán, quản lý, chi tiêu, thanh
quyết toán theo đúng các quy định.
- Các hoạt động tập
huấn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổ chức hội nghị có thể thực hiện thông
qua hợp đồng trách nhiệm giữa BQL dự án và các đơn vị cung cấp dịch vụ.
4.
Củng cố mạng lưới dự án và BĐH tuyến tỉnh, huyện và xã
Mỗi tỉnh, huyện và xã
tham gia dự án Thành lập BĐH dự án hoặc lồng ghép vào BQL/BĐH dự án khác của
ngành y tế hoặc Ban điều hành PHCNDVCĐ sẵn có.
- Mục đích: Thành
lập BĐH có nhiệm vụ xây dựng hệ thống điều hành và quản lý dự án các cấp. Thành
phần ban quản lý dự án từ cấp tỉnh xuống cấp xã bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy
ban nhân dân, đại diện lãnh đạo ngành y tế, đại diện ngành giáo dục, đại diện Hội
nạn nhân da cam, đại diện lao động thương binh xã hội…nhằm huy động sự tham gia
của cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe nạn nhân da cam/người khuyết tật.
- Nội dung:
+ Kiện toàn mạng lưới
BĐH dự án từ tỉnh=> xã
+ Hội thảo và tập huấn
nâng cao năng lực cho các thành viên Ban điều hành chương trình. (Hội thảo và tập
huấn cho tỉnh sau đó họ làm cho tuyến huyện và xã)
+ Tổ chức các chiến dịch
huy động nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ cho NKT
- Thực hiện: BQLDA
Trung ương chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh thành lập hoặc kiện toàn BĐH tuyến tỉnh và
có công văn chỉ đạo xuống tuyến huyện thành lập hoặc kiện toàn BĐH tuyến dưới với
các thành phần Ủy ban nhân dân, y tế, giáo dục, lao động thương binh xã hội, Hội
nạn nhân da cam, Hội NCT…
- Kết quả đầu ra:
- Thành lập hoặc kiện
toàn BĐH dự án điều hành ở 12 tỉnh triển khai dự án từ cấp tỉnh xuống cấp xã
- Ban điều hành ở các
tỉnh có sự phối hợp giữa các ban ngành trong phát hiện sớm - can thiệp sớm,
chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân/người khuyết tật, NCT.
- Ban điều hành các cấp
tổ chức các cuộc họp triển khai hoạt động dự án và giải quyết các khó khăn phát
sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Đảm bảo có cán bộ điều
phối, kế toán chuyên trách giúp xây dựng kế hoạch, điều phối các hoạt động của
dự án tại tỉnh, huyện. Xây dựng và họp thống nhất kế hoạch chi tiết các hoạt động
hằng năm.
II.
CHI TIẾT CÁC HOẠT ĐỘNG VẬN HÀNH, QUẢN LÝ
1. Hoạt động
1:
Làm việc với các đơn vị tham gia đồng thực hiện dự án và các tỉnh triển khai Dự
án
- Mục đích: Mục
đích của hoạt động này là gặp gỡ trao đổi trực tiếp với cán bộ lãnh đạo các đơn
vị để tìm hiểu tình hình trước khi triển khai hoạt động. Xem xét khả năng tham
gia dự án tại đơn vị trước khi giao nhiệm vụ thực hiện dự án với từng đơn vị. Tập
huấn cán bộ chủ chốt của đơn vị về lập kế hoạch, triển khai nhiệm vụ của đơn vị
- Nội dung:
+ Trao đổi với
lãnh đạo đơn vị về mục đích triển khai dự án.
+ Tìm hiểu thái độ của
lãnh đạo đơn vị trong công tác triển khai dự án.
+ Đánh giá sơ bộ khả
năng tham gia dự án.
+ Tập huấn cán bộ chủ
chốt của đơn vị về lập kế hoạch, triển khai nhiệm vụ của đơn vị.
- Thực hiện:
+ Đại diện Ban quản
lý dự án trung ương tổ chức buổi làm việc với đại diện lãnh đạo các đơn vị tham
gia dự án trao đổi nội dung trên.
+ Tổ chức Hội thảo Tập
huấn cán bộ chủ chốt của đơn vị lập kế hoạch, triển khai nhiệm vụ của đơn vị.
- Kết quả đầu ra:
- Biên bản làm việc
và kế hoạch giao nhiệm vụ cho các đơn vị đồng thực hiện được thực hiện gửi tới
các đơn vị
- Cán bộ chủ chốt của
đơn vị thành thạo lập kế hoạch, triển khai nhiệm vụ của đơn vị.
2. Hoạt động
2:
Hội thảo giới thiệu Dự án tại các tỉnh.
- Mục đích: Thông
qua hội thảo các ban ngành thuộc 12 tỉnh dự án biết mục đích triển khai dự án.
- Nội dung:
BQLDA các đơn vị trực thuộc BYT đồng thực hiện dự án trình bày các nội dung hoạt
động của các bên tham gia, cơ chế phối hợp của các bên tham gia dự án. Trao đổi
các chức năng nhiệm vụ của các cá nhân/đơn vị tham gia dự án.
- Thực hiện: BQLDA
các đơn vị trực thuộc BYT đồng thực hiện dự án chuẩn bị nội dung, mời báo cáo
viên tới các tỉnh thực hiện dự án tổ chức Hội thảo giới thiệu các nội dung dự
án sẽ triển khai trong giai đoạn tới các đại biểu đại diện các đơn vị triển
khai thực hiện dự án Sở Y tế, các bệnh viện có khoa PHCN tuyến tỉnh/huyện,
trung tâm y tế tỉnh/huyện, Sở lao động thương binh xã hội, Hội chữ thập đỏ,
Đoàn thanh niên, và các đoàn thể các xã thuộc huyện triển khai dự án.
- Kết quả đầu ra:
+ Tổ chức 12 Hội
thảo giới thiệu dự án tới các tỉnh tham gia dự án.
+ Mỗi buổi hội thảo khoảng
80 đại biểu (tuyến tỉnh/huyện và đại biểu tuyến xã tham dự hội thảo).
3 . Hoạt động
3:
Đánh giá đầu kỳ dự án
- Mục đích: Thu
thập dữ liệu ban đầu về tình hình NN, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, PHCN của nạn nhân, năng lực chuyên
môn KCB và PHCN cho nạn nhân da cam, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự
kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại các địa phương trước khi triển khai dự án.
Các dữ liệu của cuộc đánh giá sẽ cho biết năng lực của các cán bộ y tế, các ban
ngành liên quan và của gia đình NN và trẻ khuyết tật…Đây là số liệu để so sánh
nhằm đánh giá tác động của dự án sau này.
- Nội dung:
+ Xây dựng đề
cương/kế hoạch đánh giá.
+ Xây dựng công
cụ đánh giá (bảng hỏi, phiếu điều tra).
+ Tập huấn công
cụ đánh giá cho các cán bộ tham gia đánh giá.
+ Tiến hành khảo
sát và thu thập số liệu.
+ Nhập và phân
tích số liệu.
+ Viết báo cáo.
- Thực hiện: Ban
quản lý dự án trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tham gia đồng thực
hiện dự án dưới sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật của BQL Dự án TƯ hoặc hợp đồng
cơ quan/tổ chức đánh giá độc lập
- Kết quả đầu ra:
+ Đánh giá ban
đầu tại 12 tỉnh triển khai dự án
+ 01 báo cáo
đánh giá ban đầu về về tình hình NN, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự
kỷ và người rối nhiễu tâm trí, hệ thống chăm sóc sức khỏe, năng lực KCB, PHCN
cho nạn nhân da cam và người khuyết tật tại các địa phương.
4. Hoạt động
4:
Tập huấn cho BQL dự án tuyến trung ương và tỉnh triển khai dự án.
- Mục đích: Thống
nhất cách thức tổ chức chuyên môn và quản lý điều hành, thanh quyết toán dự án
trong các tỉnh triển khai dự án.
- Nội dung:
+ Hướng dẫn
cách thức tổ chức, quản lý trong dự án (các biểu mẫu báo cáo chuyên môn…)
+ Trao đổi các
chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị tham gia dự án.
+ Hướng dẫn các
thủ tục hành chính của dự án (các thông tư quy định, các biểu mẫu báo cáo tài
chính…)
+ Hướng dẫn
thanh quyết toán dự án
- Thực hiện:
+ BQL dự án Trung
ương tập huấn cho BQLDA các đơn vị đồng thực hiện dự án căn cứ vào nội dung tài
liệu hướng dẫn tổ chức, quản lý và thực hiện dự án lên nội dung tập huấn.
+ Mời cán bộ kế toán
chia sẻ về các thủ tục thanh quyết toán, cán bộ chuyên môn chia sẻ về cách thức
tổ chức thực hiện dự án cho các tỉnh.
- Kết quả đầu ra: Hướng
dẫn cho cán bộ BQL dự án của các đơn vị đồng thực hiện dự án về cách thức tổ chức
thực hiện chương trình chuyên môn, quản lý và thủ tục thanh quyết toán của dự
án.
5 . Hoạt động
5:
Thiết lập và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát từ Trung ương, tỉnh xuống huyện
và xã.
- Mục đích:
Mục đích của hoạt động
này nhằm theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động của Dự án ở các tuyến và tạo
ra được sự hỗ trợ liên tục cho các cán bộ các tuyến trên cơ sở đó thực hiện các
hoạt động điều phối dịch vụ và tư vấn cho nạn nhân phát hiện các khó khăn trong
quá trình thực hiện để tháo gỡ kịp thời, hỗ trợ các hoạt động về chuyên môn và
quản lý cho tuyến dưới.
- Nội dung:
+ Kế thừa kinh
nghiệm triển khai dự án các giai đoạn trước hoàn thiện và ban hành cơ chế giám
sát hỗ trợ chuyên môn từ Trung ương xuống tỉnh xuống huyện và xã. Nội dung cơ
chế sẽ quy định rõ ràng nhiệm vụ và hoạt động của từng cấp trong hỗ trợ chuyên
môn cho tuyến dưới, quy định về chia sẻ và xử lý thông tin phản hồi sau giám
sát, quy định về báo cáo.
+ Thực hiện cơ
chế giám sát hỗ trợ chuyên môn. Căn cứ vào báo cáo của BQL dự án các cấp mà lập
kế hoạch kiểm tra, giám sát theo nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện: Cán
bộ giám sát lên kế hoạch thực hiện theo từng cấp. Các cán bộ giám sát trao đổi,
thảo luận trực tiếp với: Ban lãnh đạo và các cán bộ trực tiếp thực hiện, điều
phối hoạt động dự án tại các đơn vị tuyến tỉnh, tuyến huyện, xã, cộng tác viên,
nạn nhân/NKT, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí và người
nhà.
- Kết quả đầu ra:
+ Cơ chế giám
sát hỗ trợ chuyên môn từ Trung ương, tỉnh xuống huyện và xã được ban hành tới tất
cả các tỉnh dự án.
+ Giám sát hỗ
trợ chuyên môn từ Trung ương, tỉnh xuống huyện và xã được thực hiện thường
xuyên.
6 . Hoạt động
6:
Đánh giá cuối kỳ dự án
- Mục đích: Mục
đích của hoạt động này nhằm đánh giá tác động của dự án so với mục tiêu đề ra.
- Nội dung: thực
hiện như đánh giá đầu kỳ thiết kế thêm phần khảo sát so sánh trước sau khi có dự
án.
- Thực hiện: Ban
quản lý dự án mời 01 đơn vị có kinh nghiệm trong việc thực hiện các hoạt động
đánh giá, hoạch định chính sách…. (Viện chiến lược và chính sách Y tế, Hội phục
hồi chức năng Việt Nam, Tổng Hội Y học Việt Nam…) thực hiện đánh giá độc lập cuối
kỳ.
- Kết quả đầu ra: 01
báo cáo đánh giá cuối kỳ tại các tỉnh triển khai dự án được hoàn thành và gửi tới
các cơ quan hữu quan cần thiết.
7. Hoạt động
7:
Tổng kết giai đoạn dự án
- Mục đích: Báo
cáo kết quả đã đạt được của dự án, chia sẻ các kết quả đạt được với các bên
liên quan và các nhà hoạch định chính sách.
- Nội dung: Bộ
Y tế lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung, thông báo tới các đơn vị thực hiện dự án
chuẩn bị báo cáo, mời các đơn vị có liên quan tham dự.
- Thực hiện: BQL dự án
trung ương, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Kết quả đầu ra: Thực
hiện 01 Hội nghị tổng kết dự án với sự tham gia của Ban lãnh đạo Chính phủ, Bộ
Y tế, BQL dự án của các đơn vị đồng thực hiện dự án, các tỉnh triển khai dự án
và các đơn vị, ban ngành phối hợp trong triển khai thực hiện dự án.
III.
CHI TIẾT CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU
(Có phụ lục
phân công các đơn vị đồng thực hiện Dự án trong dự thảo Quyết định của Bộ Y tế)
IV.
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1 Hiệu quả xã
hội:
- Dự án sẽ mang lại
những hiệu quả xã hội nhân văn to lớn. Nạn nhân và người khuyết tật, người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ, những đối tượng nhiều thiệt thòi nhất
trong xã hội được quan tâm. Dự án đã chứng tỏ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
cho các nạn nhân chiến tranh và cho người có công với cách mạng. Nạn nhân, người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ sẽ được hỗ trợ để tăng cường chức
năng, được học tập, hỗ trợ việc làm và hoà nhập xã hội.
- Cộng đồng thay đổi
cách nhìn nhận đối với nạn nhân, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, thừa
nhận khả năng và năng lực của họ. Gia đình và bản thân nạn nhân, người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ có diễn đàn để chia sẻ kinh nghiệm và nói
lên nguyện vọng của mình. Chính vì vậy, gia đình nạn nhân, người tâm thần, người
rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ sẽ không còn cảm thấy mặc cảm và nạn nhân sẽ tự
tin hơn trong cuộc sống. Dự án sẽ làm tăng chất lượng sống cho nạn nhân.
- Trẻ khuyết tật, kể
cả con cháu nạn nhân được phát hiện sớm, can thiệp sớm, sẽ làm giảm được những
hạn chế của khuyết tật khi trẻ lớn lên. Bên cạnh đó, các lực lượng hỗ trợ về y
tế, giáo dục và xã hội cũng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- Công tác hỗ trợ
PHCN cho nạn nhân, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ do nhiễm
chất độc hoá học sẽ trở nên toàn diện hơn và mang tính xã hội hoá cao; Các
chính sách do dự án đề xuất được phê chuẩn sẽ thể chế hoá công tác hỗ trợ nạn
nhân, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ và biến công tác này
thành một hoạt động mang tính pháp quy và lâu dài.
2 Hiệu quả
kinh tế:
- Nạn nhân và người
khuyết tật, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ đối tượng trước
đây vẫn bị coi là gánh nặng của xã hội và gia đình. Qua các hoạt động của dự
án, họ sẽ độc lập hơn trong sinh hoạt hàng ngày và trong cuộc sống. Điều này sẽ
giảm thiểu số người chăm sóc, giảm chi phí chăm sóc PHCN cho nạn nhân, người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ.
- Xã hội không những
giảm được chi phí hỗ trợ cho nạn nhân, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí,
trẻ tự kỷ và gia đình mà nạn nhân còn được tham gia được lao động sản xuất,
đóng góp của cải vật chất cho xã hội. Các tỉnh triển khai dự án, cán bộ được
đào tạo hoàn toàn có thể đảm được được công tác PHCN cho nạn nhân, người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ cả ở trung tâm PHCN cũng như tại cộng đồng.
Mạng lưới cán bộ được đào tạo cơ bản từ tỉnh xuống huyện và xã đồng với đầu tư
trang thiết bị cho Trung tâm PHCN tuyến tỉnh sẽ có khả năng cung cấp dịch vụ
PHCN chất lượng cao cho nạn nhân, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ
tự kỷ.
- Nạn nhân, người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ được chăm sóc sức khỏe, PHCN ngay tại
đại phương của mình, chi phí sẽ giảm xuống. Việc tăng cường nhận thức của cộng
đồng, làm cho cộng đồng hiểu và tham gia vào công tác PHCN sẽ huy động được nguồn
lực cũng như kinh phí. Ngoài ra, việc đưa vấn đề PHCN vào các chương trình đào
tạo thường quy sẽ là giải quyết vấn đề chi phí đào tạo nhân lực sau này, khi dự
án kết thúc.
3. Hiệu quả
khoa học công nghệ:
- Các hoạt động hỗ trợ
nạn nhân chất độc hoá học, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ
được thiết kế theo cách tiếp cận mới của Liên Hiệp quốc và TCYTTG: lấy nạn
nhân, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ làm trung tâm, tập
trung vào gia đình và dựa vào cộng. Các quy trình tổ chức PHCN cho nạn nhân do
nhiễm chất độc hoá học, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ lần
đầu tiên sẽ được thiết kế phù hợp theo hướng này. Chính vì vậy, quy trình xây dựng
chính sách về PHCN luôn có hoạt động tham khảo ý kiến của nạn nhân, người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ.
- Các hoạt động của dự
án cũng tạo ra được nhiều sản phẩm khoa học, đặc biệt là các báo cáo khảo sát,
các công cụ khảo sát và đặc biệt là các nghiên cứu. Các hoạt động này sẽ khuyến
khích nhiều nghiên cứu hơn nữa về nạn nhân, người tâm thần, người rối nhiễu tâm
trí, trẻ tự kỷ tại tỉnh. Thêm vào đó, mô hình quản lý NKT, người tâm thần, người
rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ và điều phối dịch vụ cho NKT, người tâm thần, người
rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ tuyến huyện sẽ được thí điểm để nhân rộng trên phạm
vi cả nước.
V.
DUY TRÌ DỰ ÁN
Các kết quả của dự án
sẽ được duy sau khi dự án kết thúc thông qua lực lượng cán bộ được đào tạo và
thông qua các chính sách do dự án đề xuất đã được ban hành. Nhận thức của nạn
nhân, gia đình và cộng đồng được nâng cao sẽ là động lực thúc đẩy các hoạt động
hướng tới việc nâng cao chất lượng sống cho nạn nhân.
VI.
THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ: Dự án sẽ được triển khai trong vòng 5 năm từ
2023-2027. Căn cứ và thiết kế dự án, hàng năm dự án sẽ có kế hoạch năm và việc
thực hiện các hoạt động sẽ theo đúng kế hoạch
VII.
KẾT LUẬN
- Với thiết kế tổng
thể trên các mặt: Nâng cao nhận thức, tăng cường tiếp cận và sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, PHCN, Nâng cao năng lực về PHCN cho tuyến tỉnh và huyện, xây
dựng chính sách, dự án, tổ chức tư vấn, đào tạo, huấn luyện cho người nhiễm chất
độc hoá học bị khuyết tật, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ
và người nhà đã đem lại những hiệu quả xã hội, kinh tế và khoa học công nghệ to
lớn.
- Dự án sẽ làm thay đổi
căn bản cách chăm sóc sức khỏe và PHCN cho một trong các đối tượng yếm thế nhất
trong xã hội, tăng cường chất lượng sống cho họ.
- Dự án cũng thể hiện
sâu sắc sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc khắc phục hậu quả chiến
tranh, tăng cường cuộc sống cho nạn nhân chiến tranh nói chung, cho người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí, trẻ tự kỷ và cho đối tượng chính sách nói riêng.
Bộ Y tế đề nghị nghị Bộ LĐTBXH, cơ quan thay mặt chính phủ trong các hoạt động
chăm sóc người khuyết tật, các đối tượng bảo trợ xã hội và các Bộ/Ngành/UBND
các tỉnh tạo mọi điều kiện để dự án được triển khai có hiệu quả.
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh
mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học
(Ban hành kèm theo Phụ lục V, Nghị định 131/2021/NĐ-CP)
1. Ung thư phần mềm
(Soft tissue sarcoma).
2. U lympho không
Hodgkin (Non - Hodgkin’s lymphoma).
3. U lympho Hodgkin
(Hodgkin’s disease).
4. Ung thư phế quản -
phổi (Lung and Bronchus cancer).
5. Ung thư khí quản
(Trachea cancer).
6. Ung thư thanh quản
(Larynx cancer).
7. Ung thư tiền liệt
tuyến (Prostate cancer).
8. Ung thư gan nguyên
phát (Primary liver cancers).
9. Bệnh đa u tủy
xương ác tính (Kahler’s disease).
10. Bệnh thần kinh
ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính (Acute, subacute peripheral neuropathy).
11. Bệnh trứng cá do
clo (Chloracne).
12. Bệnh đái tháo đường
type 2 (Type 2 Diabetes).
13. Bệnh Porphyrin xuất
hiện chậm (Porphyria cutanea tarda).
14. Bất thường sinh sản
(Unusual birth): Vô sinh.
15. Các rối loạn tâm
thần (Mental disorders): Quy định cụ thể tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này.
16. Các dị dạng, dị tật
bẩm sinh: Quy định cụ thể tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
17. Tật gai sống chẻ
đôi (Spina Bifida).
Phụ lục 2: Số lượng người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị
mắc bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến CĐHH đã được công nhận là người
có công với cách mạng (Số liệu năm 2015
theo Công văn số 1214/NCC-CS2 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Cục Người có công, Bộ
LĐTBXH về việc cung cấp số liệu người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị
phơi nhiễm CĐHH đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của 63 tỉnh/Tp trong cả nước)
STT
|
Địa
phương
|
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
|
Con đẻ người HĐ kháng chiến nhiễm CĐHH
|
|
|
|
|
Bị
mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
|
Bị
mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng
|
Bị
mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 61%-80%
|
Bị
mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 41%-60%
|
Bị
mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 21%-40%
|
|
|
|
|
1
|
Hà Nội
|
603
|
|
1.147
|
9.149
|
170
|
|
|
|
|
2
|
Hải Phòng
|
142
|
|
419
|
3.721
|
348
|
|
|
|
|
3
|
Hải Dương
|
67
|
1
|
1.785
|
2.704
|
35
|
618
|
1.396
|
|
|
4
|
Hưng Yên
|
125
|
|
601
|
1.905
|
88
|
432
|
1.268
|
|
|
5
|
Hà Nam
|
376
|
|
599
|
2.097
|
21
|
859
|
1.003
|
|
|
6
|
Nam Định
|
136
|
|
2.758
|
1.575
|
240
|
2.199
|
813
|
|
|
7
|
Thái Bình
|
619
|
1
|
5.644
|
9.721
|
1.358
|
1.560
|
2.241
|
|
|
8
|
Ninh Bình
|
64
|
5
|
510
|
2305
|
11
|
657
|
1236
|
5000
|
800
|
9
|
Hậu Giang
|
32
|
1
|
135
|
487
|
109
|
41
|
196
|
|
|
10
|
Cao Bằng
|
58
|
3
|
170
|
141
|
45
|
74
|
280
|
|
|
11
|
Lào Cai
|
10
|
|
250
|
1.190
|
|
110
|
353
|
|
|
12
|
Bắc Cạn
|
129
|
21
|
304
|
902
|
154
|
66
|
166
|
|
|
13
|
Lạng Sơn
|
24
|
|
51
|
241
|
40
|
84
|
307
|
|
|
14
|
Tuyên Quang
|
201
|
|
435
|
912
|
5
|
233
|
487
|
|
|
15
|
Yên Bái
|
42
|
|
170
|
506
|
34
|
185
|
417
|
2500
|
350
|
16
|
Thái Nguyên
|
800
|
|
2.263
|
6.709
|
88
|
332
|
1.183
|
|
|
17
|
Phú Thọ
|
78
|
19
|
145
|
3.169
|
62
|
512
|
2.516
|
6500
|
650
|
18
|
Vĩnh Phúc
|
273
|
18
|
119
|
2.964
|
94
|
906
|
587
|
|
|
19
|
Bắc Giang
|
408
|
|
783
|
2.482
|
138
|
407
|
1.249
|
|
|
20
|
Bắc Ninh
|
46
|
|
127
|
1.384
|
456
|
271
|
662
|
|
|
21
|
Quảng Ninh
|
141
|
|
1.125
|
2.085
|
125
|
274
|
663
|
|
|
22
|
Lai Châu
|
16
|
|
124
|
|
|
8
|
17
|
|
|
23
|
Điện Biên
|
7
|
|
57
|
94
|
21
|
16
|
21
|
|
|
24
|
Sơ La
|
18
|
|
99
|
118
|
48
|
31
|
195
|
|
|
25
|
Hòa Bình
|
110
|
|
405
|
1.124
|
521
|
385
|
229
|
3000
|
300
|
26
|
Thanh Hoá
|
242
|
17
|
2.841
|
3.795
|
579
|
1.803
|
4.022
|
14000
|
700
|
27
|
Nghệ An
|
306
|
60
|
986
|
8.315
|
232
|
2.186
|
4.216
|
|
|
28
|
Hà Tĩnh
|
290
|
|
219
|
2.588
|
145
|
1.015
|
1.933
|
|
|
29
|
Quảng Bình
|
87
|
9
|
291
|
2.563
|
303
|
868
|
1.373
|
|
|
30
|
Quảng Trị
|
|
97
|
840
|
812
|
100
|
395
|
703
|
3000
|
330
|
31
|
Thừa Thiên
Huế
|
58
|
|
42
|
1.255
|
256
|
217
|
671
|
2500
|
280
|
32
|
Đà Nẵng
|
36
|
|
32
|
973
|
670
|
189
|
399
|
|
|
33
|
Quảng Nam
|
256
|
|
23
|
1.840
|
476
|
645
|
1.037
|
|
|
34
|
Quảng Ngãi
|
21
|
1
|
70
|
2.685
|
107
|
392
|
1.065
|
|
|
35
|
Bình Định
|
|
21
|
105
|
644
|
225
|
237
|
454
|
|
|
36
|
Phú Yên
|
4
|
|
140
|
396
|
133
|
78
|
172
|
1000
|
120
|
37
|
Khánh Hòa
|
85
|
|
140
|
684
|
611
|
71
|
160
|
|
|
38
|
Kon Tum
|
10
|
|
73
|
153
|
454
|
31
|
220
|
|
|
39
|
Gia Lai
|
59
|
|
26
|
1.115
|
235
|
340
|
756
|
|
|
40
|
Đắc Lắk
|
20
|
|
100
|
738
|
125
|
168
|
346
|
5000
|
350
|
41
|
Đắc Nông
|
31
|
8
|
27
|
727
|
86
|
57
|
353
|
|
|
42
|
T.Phố HCM
|
132
|
9
|
1.060
|
1.939
|
704
|
308
|
361
|
|
|
43
|
Lâm Đồng
|
298
|
|
242
|
582
|
171
|
211
|
604
|
|
|
44
|
Ninh Thuận
|
|
125
|
19
|
39
|
151
|
32
|
51
|
|
|
45
|
Bình Phước
|
32
|
1
|
378
|
124
|
151
|
149
|
260
|
|
|
46
|
Tây Ninh
|
23
|
|
703
|
119
|
203
|
259
|
291
|
|
|
47
|
Bình Dương
|
35
|
|
117
|
324
|
122
|
70
|
224
|
|
|
48
|
Đồng Nai
|
171
|
|
|
|
|
259
|
341
|
5000
|
900
|
49
|
Bình Thuận
|
19
|
13
|
67
|
257
|
130
|
104
|
132
|
|
|
50
|
Bà Rịa Vũng
Tàu
|
5
|
369
|
|
|
25
|
206
|
35
|
|
|
51
|
Long An
|
9
|
|
73
|
613
|
56
|
328
|
101
|
|
|
52
|
Đồng Tháp
|
18
|
1
|
72
|
419
|
892
|
135
|
140
|
|
|
53
|
An Giang
|
3
|
|
66
|
126
|
150
|
27
|
73
|
|
|
54
|
Tiền Giang
|
36
|
|
265
|
661
|
176
|
94
|
270
|
|
|
55
|
Vĩnh Long
|
145
|
|
|
250
|
244
|
166
|
249
|
|
|
56
|
Bến Tre
|
22
|
|
205
|
603
|
150
|
260
|
598
|
|
|
57
|
Kiên Giang
|
15
|
|
89
|
509
|
40
|
362
|
99
|
1200
|
100
|
58
|
Cần Thơ
|
9
|
|
41
|
179
|
535
|
99
|
55
|
|
|
59
|
Hậu Giang
|
4
|
|
14
|
47
|
85
|
57
|
179
|
|
|
60
|
Trà Vinh
|
7
|
|
293
|
157
|
212
|
12
|
45
|
|
|
61
|
Sóc Trăng
|
14
|
-
|
103
|
157
|
53
|
107
|
419
|
|
|
62
|
Bạc Liêu
|
20
|
|
50
|
466
|
358
|
279
|
382
|
|
|
63
|
Cà Mau
|
228
|
1
|
386
|
774
|
1.783
|
858
|
1.451
|
5500
|
800
|
Tổng số
|
7.275
|
801
|
30.423
|
95.313
|
15.339
|
25.910
|
47.402
|
|
|
3. Phụ lục 3. SỐ LIỆU CÁC BỆNH VIỆN
TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG VÀ MỘT SỐ TỈNH 1
STT
|
Bệnh viện/Trung tâm
|
Tổng số cán bộ
|
Giường bệnh kế hoạch
|
Số BN nội trú trung bình hàng năm
|
Số lượt điều trị nội trú trung bình hàng năm
|
Số lượt khám ngoại trú trung bình hàng năm
|
1
|
BV Tâm thần
Trung ương 1
|
576
|
620
|
2,000
|
5,600
|
20,000
|
2
|
BV Tâm thần
Yên Bái
|
56
|
65
|
600
|
1,300
|
20,000
|
3
|
BV Tâm thần
Thái Bình
|
152
|
300
|
2,000
|
6,537
|
36,082
|
4
|
BV Tâm thần
Phú Thọ
|
131
|
170
|
2,000
|
4,000
|
30,000
|
5
|
BV Tâm thần
Hà Tĩnh
|
65
|
100
|
700
|
1,160
|
6,686
|
6
|
BV Tâm thần
Thanh Hóa
|
240
|
270
|
2,000
|
4,000
|
25,000
|
7
|
BV Tâm thần
Huế
|
73
|
70
|
800
|
1,100
|
48,400
|
8
|
Trung tâm
kiểm soát bệnh tật Hòa Bình
|
6
|
0
|
800
|
0
|
5680
bn quản lý cộng đồng
|
9
|
BV Tâm thần
Trung ương 2
|
711
|
1200
|
2,000
|
4,049
|
65,550
|
10
|
Trung tâm
kiểm soát bệnh tật Đồng Nai
|
3
|
0
|
|
0
|
3806
bn quản lý cộng đồng
|
11
|
BV Tâm thần
Quảng Ngãi
|
88
|
110
|
800
|
1,676
|
73,188
|
12
|
BV Tâm thần
Đắk Lắk
|
88
|
100
|
600
|
1,300
|
15,000
|
13
|
BV Tâm thần
Bến Tre
|
115
|
240
|
200
|
2,295
|
37,188
|
14
|
BV Tâm thần
Kiên Giang
|
83
|
70
|
500
|
500
|
9,000
|
|
Tổng số
|
2387
|
3315
|
15,000
|
33,517
|
|
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo kết quả
hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở
Việt Nam - Ban chỉ đạo 33 (Chất diệt cỏ trong chiến tranh Việt Nam - Tác hại
lâu dài đối với con người và thiên nhiên Việt Nam, Các báo cáo khoa học Hội thảo
Quốc tế lần thứ II-1993);
[2] Tran, N.N.;
Pham-The, T.; Pham, T.N.; Vu, H.T.; Luong, K.N.; Nishijo, M. Neurodevelopmental
Effects of Perinatal TCDD Exposure Differ from Those of Other PCDD/Fs in
Vietnamese Children Living near the Former US Air Base in Da Nang, Vietnam.
Toxics 2023, 11, 103. https://doi.org/10.3390/ toxics11020103
[3] Nghi TN, Nishijo
M, Manh HD, Tai PT, Van Luong H, Anh TH, Thao PN, Trung NV, Waseda T, Nakagawa
H, Kido T, Nishijo H: Dioxins and nonortho PCBs in breast milk of Vietnamese
mothers living in the largest hot spot of dioxin contamination. Environ Sci
Technol 49(9):5732-42, 2015
[4] Công văn số 1214/NCC-CS2
ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Cục Người có công, Bộ LĐTBXH về việc cung cấp số
liệu người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị phơi nhiễm CĐHH đang hưởng
chế độ trợ cấp hàng tháng của 63 tỉnh/Tp trong cả nước
[5] US Department
of Veterans Afairs, https://www.benefits.va.gov/compensation/claims- postservice-agent_orange.asp
[6] Tran NN,
Pham TT, Ozawa K, Nishijo M, Nguyen AT, Tran TQ, Hoang LV, Tran AH, Phan
VH, Nakai A, Nishino Y, Nishijo H: Impacts of perinatal dioxin exposure on
motor coordination and higher cognitive development in Vietnamese preschool
children: a five-year follow-up. PLoS One. 11(1):e0147655 2016
[7] Tổng cục Thống
kê, Điều tra Quốc gia về Người khuyết tật (2016), https://www.gso.gov.vn/vi/data-and-statistics/2019/03/vietnam-national-survey-on-people-with-disabilities-2016/
[8] Báo cáo điều tra
quốc gia về người khuyết tật Tổng cục Thống kê, Bộ KHĐT công bố năm 2016; NXB
Thống kê 2018
[9] NXB Thống kê
2020 : “Kết quả toàn bộ điều tra dân số và nhà ở 2019
[10] Nguồn: Tổng hợp
từ kết quả nghiên cứu của Viện dân số, Sức khỏe và Phát triển năm 2019 và báo
cáo kết quả thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng năm 2014 của Cục Bảo trợ xã hội
cung cấp năm 2020.
[11] Nguồn Bệnh viện
tâm thần Trung ương 1 nghiên cứu và cung cấp
[12] Nguồn: Tổng hợp
từ kết quả nghiên cứu của Viện dân số, Sức khỏe và Phát triển năm 2019 và báo
cáo kết quả thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng năm 2014 của Cục Bảo trợ xã hội.
[13]. Nguồn: Quyết định
số 2254/QĐ-BYT ngày 07 tháng 05 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ công cụ phát hiện sớm rối loạn phổ tự kỷ ở
trẻ em hoặc đánh giá trầm cảm khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế
[14]. Maenner M.J.
(2021). Prevalence of Autism Spectrum Disorder Among Children Aged 8 Years —
Autism and Developmental Disabilities Monitoring Network, 11 Sites, United
States, 2018. MMWR Surveill Summ, 70
[15]. Hoang V.M., Le
T.V., Chu T.T.Q. và cộng sự. (2019). Prevalence of autism spectrum disorders
and their relation to selected socio-demographic factors among children aged
18-30 months in northern Vietnam, 2017. International Journal of Mental Health
Systems, 13(1), 29
[16] Hyman S.L.,
Levy S.E., Myers S.M. và cộng sự. (2020). Identification, Evaluation, and
Management of Children With Autism Spectrum Disorder. Pediatrics, 145(1),
e20193447
[17] Thành Ngọc
Minh, Nguyễn Mai Hương, Nguyễn Thị Hồng Thúy Hoạt động đánh giá, chẩn đoán trẻ
mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi trung ương từ
2011-2015. Tạp chí Khoa học giáo dục số đặc biệt tháng 11/2016, 84-87”
[18] Nishijo M, Tai
PT, Nguyen TNA, Nghi TN, Nakagawa H, Luong HV, Tran AH, Morikawa Y, Manh HD, Kido
T, Nui MN, Hai NM, Nishijo H: 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p- dioxin in breast
milk increases autistic traits of 3-year-old children in Vietnam. Mol
Psychiatry 19(11):1220-6, 2014
[19] Nguồn Báo cáo Cục
QLKCB số 208/BC-KCB ngày 2/3/2022 của Cục QLKCB: Báo cáo Kết quả thực hiện Dự
án “Chăm sóc sức khỏe và Phục hồi chức năng đối với nạn nhân chất độc hoá học/dioxin
giai đoạn 2018 - 2021” năm 2021
[20] Nguồn Cục bảo
trợ xã hội 2019 cung cấp
[21] Quyết định số
5911/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về Công
nhận “Báo cáo kết quả đánh giá thực trạng năng lực hệ thống Phục hồi chức năng ở
Việt Nam” và nguồn Cục BTXH Bộ LĐTBXH năm 2019
[22] Báo cáo nghiên
cứu thực trạng PHCN BYT 2021.
[23] Báo cáo số
1159/BC-KCB ngày 31/8/2023 của cục QLKCB -BYT kết quả Hội nghị sơ kết công tác
GĐYK 6 tháng đầu năm 2023 và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023.