ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
23 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 58/TTr-STTTT ngày 12 tháng 8 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2022 và thay thế Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy chế tiếp
nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình trên trục liên thông văn
bản.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo NB;
- Lưu VT, VP6, các VP.
HP_VP6_QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU
HÀNH TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản
lý, vận hành và sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (gọi tắt là Hệ
thống QLVB và ĐH) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng cho
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan, đơn vị trực thuộc, các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có sử
dụng Hệ thống QLVB và ĐH (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) do Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) tham gia quản lý,
vận hành và sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH tại các cơ quan, đơn vị.
3. Khuyến khích các cá nhân, tổ
chức không thuộc khoản 1 Điều này trao đổi văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh áp
dụng các quy định tại Quy chế này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống QLVB và ĐH là hệ thống
thông tin nhằm tin học hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức gửi,
nhận, lưu trữ, tìm kiếm văn bản, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong
các cơ quan, đơn vị.
2. Hệ thống QLVB và ĐH gồm: Phần
mềm quản lý văn bản và điều hành và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phần
mềm hoạt động (các máy chủ ứng dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu, các phần mềm và
các thiết bị khác để kết nối, liên thông, quản trị việc gửi, nhận văn bản điện
tử).
3. Tài khoản là tên
(user name) và mật khẩu (password) đăng nhập được cấp cho mỗi cán bộ, công chức
để truy cập và sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH.
Điều 4. Các
nguyên tắc chung
1. Hệ thống QLVB và ĐH của tỉnh
là công cụ phục vụ cho việc quản lý, chỉ đạo và điều hành của Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, là thành phần trong hệ thống
Chính quyền điện tử/Chính quyền số của tỉnh và được triển khai thống nhất trong
toàn tỉnh.
2. Các thông tin tài khoản đăng
nhập, mật khẩu và các thông tin trao đổi hợp pháp của các cơ quan, đơn vị, cán
bộ, công chức thông qua Hệ thống QLVB và ĐH được đảm bảo bí mật theo quy định của
pháp luật.
3. Các hành vi phá hoại gây ảnh
hưởng đến uy tín, danh dự của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức hoặc ảnh hưởng
đến Hệ thống QLVB và ĐH của tỉnh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Những nội dung liên quan tới
việc sử dụng (tiếp nhận, xử lý, luân chuyển, phát hành) và quản lý văn bản
điện tử không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước (Quyết
định số 28/2018/QĐ-TTg) và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 5. Giá
trị pháp lý của văn bản trên Hệ thống QLVB và ĐH
1. Giá trị pháp lý của văn bản điện
tử được trao đổi qua Hệ thống QLVB và ĐH áp dụng theo Điều 4 Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg và Điều 5 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ về công tác văn thư (Nghị định 30/2020/NĐ-CP).
2. Hệ thống QLVB và ĐH phải được
triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng để bảo đảm các văn bản điện tử trao đổi
trên Hệ thống QLVB và ĐH được ký số.
Điều 6. Các
loại văn bản điện tử không gửi kèm văn bản giấy trên Hệ thống QLVB và ĐH
Thực hiện theo quy định tại
Công văn số 775/VPCP-KSTT ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về
việc danh mục văn bản điện tử không gửi kèm văn bản giấy.
Chương II
TỔ CHỨC HỆ THỐNG QUẢN LÝ
VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 7. Tên
miền và tài khoản truy cập Hệ thống QLVB và ĐH
1. Tên miền chung để truy cập Hệ
thống QLVB và ĐH trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh là:
qlvb.ninhbinh.gov.vn.
2. Định dạng tên tài khoản của
cán bộ, công chức sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH
a) Tài khoản của cán bộ, công
chức được đặt theo nguyên tắc sau: Tên đầy đủ kết hợp với họ và tên lót viết tắt,
không có dấu tiếng Việt và không sử dụng khoảng trống theo dạng
<tên><họ và tên lót viết tắt>.<tên viết tắt của đơn vị>.
Ví dụ: Tài khoản của Nguyễn
Văn Dũng thuộc Sở Thông tin và Truyền thông sẽ là: dungnv.stttt
b) Đối với trường hợp cán bộ,
công chức trong cùng cơ quan, đơn vị có họ, tên lót và tên trùng nhau thì người
quản lý Hệ thống QLVB và ĐH tại cơ quan, đơn vị đó tự quy định để phân biệt các
cán bộ, công chức với nhau.
Điều 8. Quy
định về thể thức và kỹ thuật, định dạng của văn bản điện tử được trao đổi trên
Hệ thống QLVB và ĐH
1. Thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản điện tử
a) Đối với văn bản quy phạm
pháp luật: Thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 154/2020/NĐ- CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
b) Đối với văn bản hành chính:
Thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
2. Tiêu chuẩn về truy cập thông
tin áp dụng theo Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật
về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước (Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT).
3. Định dạng văn bản điện tử
a) Thực hiện theo quy định tại
Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước kèm theo Thông tư số 39/2017/TT- BTTTT, cụ thể: Các tài liệu văn bản (có
định dạng: *.txt; *.rtf; *.doc; *.docx; *.odt; *.pdf); các tài liệu bảng
tính (có định dạng: *.csv; *.xls;*.xlsx; *.ods); các tài liệu dạng ảnh,
đồ thị, đồ họa chuyên ngành.
b) Văn bản được ký số được định
dạng: *.pdf.
4. Tên tệp tin (file) đính
kèm trên phần mềm gồm các ký tự, số, có độ dài không quá 50 ký tự (Tên file
không được sử dụng tên tiếng Việt có dấu và các ký tự đặc biệt) dung lượng
mỗi tệp tin không quá 50Mb.
Điều 9. Nội
dung và yêu cầu thông tin của văn bản điện tử
1. Nội dung và yêu cầu thông tin
của văn bản điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg .
2. Mã định danh của cơ quan, tổ
chức trên Hệ thống QLVB và ĐH thực hiện theo Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Mã định
danh điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Ninh Bình.
3. Mã định danh của văn bản điện
tử thực hiện theo Quyết định số 395/QĐ-BTTTT ngày 23 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Hướng dẫn về việc sử dụng mã định
danh văn bản và Bộ tiêu chí về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng Hệ
thống QLVB và ĐH (Phiên bản 1.0) hoặc các phiên bản hiện hành.
Điều 10. Kết
nối với các chương trình quản lý văn bản khác
1. Triển khai, theo dõi, đánh
giá kết quả ứng dụng Hệ thống QLVB và ĐH trong cơ quan hành chính nhà nước, đảm
bảo sự đồng bộ trong vận hành và kết nối, chia sẻ dữ liệu.
2. Hệ thống QLVB và ĐH của tỉnh
phải được kết nối liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia để gửi, nhận
văn bản 04 cấp theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và kết nối với các hệ thống
thông tin của Bộ, ngành, Trung ương theo quy định.
Điều 11.
Quyền sở hữu tài khoản và dữ liệu
1. Hệ thống QLVB và ĐH của tỉnh
là tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc thuê dịch vụ từ ngân sách
nhà nước của tỉnh, dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng phần mềm do Ủy ban
nhân dân tỉnh sở hữu, Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý.
2. Cán bộ, công chức được cấp
tài khoản trên Hệ thống QLVB và ĐH.
Chương
III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VĂN BẢN
ĐIỆN TỬ
Điều 12.
Luân chuyển, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan
Việc luân chuyển, xử lý văn bản
điện tử trên Hệ thống QLVB và ĐH trong nội bộ cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định bằng quy chế cụ thể hoặc quy trình nội bộ, bảo đảm tuân
thủ theo quy trình khép kín từ khâu tiếp nhận đến khâu xử lý và kết thúc; xác định
rõ trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân về chất lượng, tiến độ và khối lượng
công việc.
Điều 13.
Tiếp nhận và xử lý văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến:
a) Nhận văn bản điện tử thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg .
b) Kiểm tra chữ ký số trên văn
bản điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT
ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định sử dụng chữ
ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
2. Xử lý văn bản đến:
a) Văn bản điện tử đến được
đăng ký (số hóa văn bản đến nếu văn bản đến là bản giấy) theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 22 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
b) Trình, chuyển giao văn bản đến
thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
c) Giải quyết văn bản đến được
tổ chức giải quyết theo quy trình nội bộ của cơ quan, đơn vị.
d) Quy trình điện tử xử lý văn
bản đến được thực hiện thông qua các chức năng trên Hệ thống QLVB và ĐH.
3. Trường hợp những văn bản đến
kèm theo hồ sơ có số lượng tài liệu lớn, văn thư cập nhật văn bản đến, còn hồ
sơ chuyển trực tiếp cho bộ phận, đơn vị trực tiếp xử lý hồ sơ.
Điều 14. Xử
lý và phát hành văn bản đi
1. Xử lý văn bản đi:
Văn bản đi được soạn thảo, duyệt,
kiểm tra và ký ban hành theo quy định từ Điều 10 đến Điều 13 Nghị định số
30/2020/NĐ-CP .
2. Ban hành, phát hành văn bản
đi
a) Đăng ký văn bản đi thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
b) Phát hành văn bản đi thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
c) Hình thức chữ ký số của người
có thẩm quyền ký ban hành văn bản và chữ ký số của cơ quan, đơn vị ban hành văn
bản thực hiện theo Điều 7, Điều 8 Phụ lục I của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
d) Gửi văn bản đi thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg .
3. Theo dõi việc phát hành văn
bản đi
a) Văn thư cơ quan, đơn vị gửi
văn bản có trách nhiệm theo dõi việc tiếp nhận văn bản của cơ quan, đơn vị thuộc
đối tượng nhận trên Hệ thống QLVB và ĐH.
b) Người chủ trì soạn thảo văn
bản đi có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhiệm vụ đối với những văn bản đi có nội
dung yêu cầu giao nhiệm vụ.
Điều 15.
Yêu cầu tạo lập hồ sơ điện tử
Yêu cầu tạo lập hồ sơ điện tử
thực hiện theo các quy định tại Điều 29 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
Điều 16.
Lưu trữ văn bản và hồ sơ điện tử
1. Lưu trữ văn bản điện tử trên
Hệ thống QLVB và ĐH phải tuân thủ các yêu cầu quy định pháp luật hiện hành về
văn thư, lưu trữ quy định tại Điều 15 Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Điều 13
Luật Lưu trữ năm 2011 và theo các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
pháp luật hiện hành để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và dễ dàng quản lý,
truy cập, tìm kiếm thông tin.
2. Việc lưu trữ và quản lý hồ
sơ điện tử tại Lưu trữ cơ quan và hủy tài liệu điện tử hết giá trị được thực hiện
theo quy định tại Chương II Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2013 Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ năm
2011.
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ
giải quyết công việc căn cứ vào Danh mục hồ sơ của cơ quan, có trách nhiệm nộp
lưu tài liệu điện tử và các tài liệu định dạng khác (nếu có) vào Lưu trữ cơ
quan.
4. Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm
kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG
TIN VÀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DUY TRÌ HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
Mục 1. BẢO ĐẢM
HẠ TẦNG KỸ THUẬT, AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 17. Bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật
1. Các cơ quan, đơn vị quy định
tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm bảo đảm điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin để thực hiện gửi, nhận, luân chuyển, xử lý văn bản điện tử được thông
suốt, an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông
tin.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống QLVB và ĐH.
Điều 18.
Sao lưu văn bản điện tử
1. Tất cả các văn bản đi và văn
bản đến còn hiệu lực hoặc trong thời gian hiện hành theo quy định của pháp luật
phải được duy trì trên Hệ thống QLVB và ĐH để tra cứu và được lưu trữ trong cơ
sở dữ liệu trên máy chủ do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp lưu trữ, dự phòng dữ liệu của hệ thống,
sao lưu định kỳ (01 lần/ngày), đột xuất theo yêu cầu và phục hồi kịp thời
nguyên trạng cơ sở dữ liệu văn bản điện tử trên Hệ thống QLVB và ĐH khi có sự cố
kỹ thuật xảy ra.
Điều 19. Bảo
đảm an toàn thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phân
công cán bộ phụ trách an toàn thông tin và xây dựng các kịch bản để thực hiện
khi có sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
2. Cán bộ, công chức thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho tài khoản do mình quản lý và cho
văn bản điện tử trước khi đính kèm trên Hệ thống QLVB và ĐH.
Điều 20. Xử
lý sự cố kỹ thuật
Khi Hệ thống QLVB và ĐH xảy ra
sự cố kỹ thuật dẫn đến tình trạng tạm ngừng hoạt động hoặc không bảo đảm tính
an toàn của văn bản điện tử thì người được phân công phụ trách quản lý Hệ thống
QLVB và ĐH tại cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Thông báo ngay cho Thủ trưởng
và người sử dụng trong cơ quan, đơn vị biết về sự cố, thời gian tạm dừng, thời
gian bắt đầu sử dụng lại, các biện pháp tạm thời được áp dụng trong thời gian tạm
dừng, các biện pháp cập nhật văn bản vào Hệ thống QLVB và ĐH khi bắt đầu sử dụng
lại.
2. Tiến hành các biện pháp cần
thiết trong khả năng nhằm nhanh chóng khắc phục, giải quyết sự cố, phục hồi Hệ
thống QLVB và ĐH.
3. Thông báo ngay cho Sở Thông
tin và Truyền thông để được hướng dẫn khắc phục, xử lý và giải quyết khi cần
thiết.
Mục 2. QUẢN
LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN DUY TRÌ HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống QLVB và ĐH của tỉnh, có trách nhiệm:
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Văn phòng Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý, sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH để
tăng cường sử dụng văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn
các quy định và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến triển khai sử dụng Hệ thống
QLVB và ĐH, đồng thời hỗ trợ các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng Hệ thống
QLVB và ĐH đúng quy trình, mục đích và có hiệu quả.
3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật mạng,
thiết bị để cài đặt, lưu trữ dữ liệu Hệ thống QLVB và ĐH tập trung.
4. Kịp thời phát hiện, xử lý,
khắc phục sự cố về kỹ thuật, phần mềm, duy trì hệ thống vận hành thông suốt,
liên tục; thực hiện các biện pháp dự phòng cho dữ liệu của hệ thống, đảm bảo sự
an toàn và bảo mật thông tin của Hệ thống QLVB và ĐH trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc quản lý, bảo trì và nâng cấp Hệ thống QLVB và ĐH; cập nhật và nâng
cấp các chức năng của Hệ thống QLVB và ĐH đáp ứng quy định mới, yêu cầu của các
cơ quan, đơn vị sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH; triển khai mở rộng Hệ thống QLVB
và ĐH đến các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Chịu trách nhiệm kiểm tra, thử
nghiệm các chức năng trên bản nâng cấp của Hệ thống QLVB và ĐH trước khi thông
báo cho các cơ quan, đơn vị đưa vào sử dụng.
6. Thông báo bằng văn bản cho
các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH trước khi tiến hành bảo
trì, bảo dưỡng và nâng cấp, cập nhật phiên bản mới trên Hệ thống QLVB và ĐH.
7. Chủ trì, tổ chức thực hiện
phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống theo quy định của
pháp luật. Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tăng cường quản lý, giám sát, kiểm
soát trong gửi, nhận văn bản điện tử để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
8. Lập đường dây nóng hỗ trợ kỹ
thuật cho người sử dụng; thường trực tiếp nhận những đề xuất, góp ý trong quá
trình vận hành, sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH.
9. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản
lý hoạt động của Hệ thống QLVB và ĐH theo quy định của Quy chế này; báo cáo định
kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất tình hình hoạt động của Hệ thống QLVB và ĐH của tỉnh
về Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ công việc chỉ đạo điều hành.
10. Chủ trì, tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, thanh tra định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình triển khai của các cơ quan, đơn vị; xử lý, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định
pháp luật về lưu trữ văn bản điện tử, hồ sơ điện tử.
Điều 23.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị:
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển
khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở
cán bộ, công chức trực thuộc thực hiện nghiêm Quy chế.
b) Quản lý và sử dụng chứng thư
số, chữ ký số chuyên dùng trên Hệ thống QLVB và ĐH theo đúng quy định. Gương mẫu
trong sử dụng chữ ký số cá nhân để phê duyệt văn bản điện tử và xử lý công việc
trên môi trường mạng qua Hệ thống QLVB và ĐH.
c) Có trách nhiệm khóa tài khoản
của cán bộ, công chức khi cán bộ, công chức đó nghỉ việc hoặc chuyển công tác đến
cơ quan, đơn vị khác theo quy định.
d) Tùy theo tình hình của từng
cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người quyết định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật việc cho phép cán bộ, công chức nghỉ việc hoặc chuyển
công tác được phép tải dữ liệu trên tài khoản Hệ thống QLVB và ĐH về làm dữ liệu
cá nhân.
đ) Phân công cán bộ chuyên
trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin quản lý Phần mềm của đơn vị theo phân
quyền sử dụng.
2. Cán bộ, công chức:
a) Sử dụng Hệ thống QLVB và ĐH
để chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc thường xuyên và nghiêm túc.
b) Cán bộ, công chức có trách
nhiệm bàn giao lại tài khoản do mình quản lý trên Hệ thống QLVB và ĐH cho cơ
quan, đơn vị trước khi nghỉ việc hoặc chuyển công tác.
c) Cán bộ, công chức sử dụng Hệ
thống QLVB và ĐH phải bảo vệ mật khẩu tài khoản Hệ thống QLVB và ĐH và chịu
trách nhiệm về hành vi, nội dung văn bản được trao đổi từ tài khoản hệ thống của
mình.
3. Trách nhiệm của văn thư:
a) Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
b) Thực hiện đăng ký văn bản đến,
văn bản đi bằng các chức năng trên Hệ thống bảo đảm theo đúng quy trình xử lý
công việc theo quy định của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm của cán bộ quản
trị Hệ thống QLVB và ĐH:
a) Thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
b) Quản trị Hệ thống QLVB và
ĐH; định kỳ báo cáo lãnh đạo về tình hình hoạt động của Hệ thống QLVB và ĐH và
các vấn đề mới phát sinh.
c) Triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn, bảo mật thông tin trong Hệ thống QLVB và ĐH theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
Điều 24.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.