ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 10 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1863/QĐ-TTG NGÀY 23/12/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg
ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025 (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 1863/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường khả năng phòng ngừa, hỗ trợ,
can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục; thúc đẩy hoàn thiện hệ thống bảo
vệ trẻ em thông qua tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư
pháp, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành, liên
cấp, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, hoạt động đột phá trong việc cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em và đấu tranh phòng, chống tội phạm bạo lực, xâm hại tình
dục trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực
cá nhân, gia đình và toàn xã hội nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính
trị trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em;
- Đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố,
xét xử nghiêm minh, kịp thời tội phạm và thực hiện các giải pháp hỗ trợ trẻ em
bị bạo lực, xâm hại;
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức,
nội dung truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tại
cộng đồng; xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em.
3. Chỉ tiêu cụ thể
- 50% cha, mẹ có trẻ em thay đổi nhận
thức, thái độ, được hướng dẫn kỹ năng làm cha, mẹ về thay đổi hành vi mang tính
chất bạo lực đối với trẻ em không còn phù hợp với quy định của pháp luật; hình thành
các chuẩn mực xã hội mới, phù hợp trong việc ứng xử với trẻ em và tạo lập môi
trường sống an toàn cho trẻ em;
- 50% gia đình có trẻ em được cung cấp
thông tin, hướng dẫn kỹ năng nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ em;
- 70% trẻ em từ 05 đến dưới 16 tuổi
được cung cấp thông tin, hướng dẫn kỹ năng sống, nhận diện, phát hiện, thông
báo, tố giác và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục;
- 100% các cơ sở giáo dục tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học
đường, xâm hại tình dục trẻ em đến cán bộ, nhà giáo và người học;
- 100% các cấp quản lý giáo dục ban
hành văn bản chỉ đạo theo phân cấp về công tác phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp đối
với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em;
- 100% cơ sở giáo dục thực hiện nâng
cao năng lực, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà
giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục;
- 100% các cơ sở giáo dục công khai,
tuyên truyền về kế hoạch phòng ngừa bạo lực học đường, tổng đài bảo vệ trẻ em
Quốc gia 111, các kênh tiếp nhận thông tin về bạo lực học đường, xâm hại tình dục
trẻ em trong cơ sở giáo dục; thực hiện các biện pháp can thiệp hỗ trợ kịp thời
khi phát hiện có người bị hoặc có nguy cơ bị bạo lực học đường, bị xâm hại tình
dục;
-100% cơ quan quản lý giáo dục ở địa
phương và cơ sở giáo dục có quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương về phòng ngừa, ngăn chặn, can thiệp hỗ trợ kịp thời và xử lý triệt để
các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em trong cơ sở
giáo dục;
- 70% người làm công tác trẻ em từ tỉnh
đến cấp huyện được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ trẻ em và dịch vụ bảo vệ trẻ em 3 cấp độ,
trong đó có dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp;
- 80% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ
em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em ở thôn, xóm, khối được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em và dịch vụ
bảo vệ trẻ em 3 cấp độ, trong đó có dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp khẩn
cấp;
- Tăng cường và cải thiện các dịch vụ
can thiệp, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục, bảo đảm các
dịch vụ hỗ trợ được thực hiện kịp thời, liên tục, có chất lượng nhằm đáp ứng
nhu cầu của trẻ em;
- Tăng cường phối hợp liên ngành giữa
các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị cung cấp dịch vụ thuộc các ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp trong công
tác bảo vệ trẻ em và giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em;
- 90% cơ sở y tế cấp xã và 100% cơ sở
y tế cấp huyện được tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục một cách kịp thời, phù hợp;
- 90% cơ sở y tế cấp xã, cơ sở y tế cấp
huyện có năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em trong trường hợp trẻ
em cần sự bảo vệ khẩn cấp do bị bạo lực, xâm hại tình dục và phối hợp đúng quy
trình giám định y khoa theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- 90% các vụ việc cần cung cấp, kết nối
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục
giữa tuyến xã và tuyến huyện được bảo đảm liên tục, kịp thời không gián đoạn và
đáp ứng nhu cầu an toàn của trẻ em;
- 100% cán bộ trong ngành Công an làm
việc với trẻ em được nâng cao năng lực trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp
vụ điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em mà không gây thêm bất
cứ tổn hại nào về tâm lý, tình cảm, nhân cách của trẻ em, vì lợi ích tốt nhất
cho trẻ em;
- 40% các huyện, thành phố bố trí,
đào tạo cán bộ điều tra thân thiện với trẻ em và tăng cường phối hợp liên
ngành, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ trẻ em trong quá trình điều tra xét hỏi
các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em;
- Quảng bá các phần mềm ứng dụng để
tiếp nhận thông tin, thông báo, tố giác các hành vi, vụ việc bạo lực, xâm hại
tình dục trẻ em, bao gồm cả các hành vi, vụ việc trên môi trường mạng; tuyên
truyền, lan tỏa các sản phẩm truyền thông và cung cấp thông tin, thông báo hành
vi, vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em thông qua ứng dụng phần mềm bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng;
- 90% nhân viên bưu điện văn hóa, bưu
tá cấp xã tham gia mạng lưới xã hội bảo vệ trẻ em;
- Hằng năm tăng thêm 20% số tình nguyện
viên bảo vệ trẻ em từ các tổ chức, nhóm xã hội, cá nhân và các nhóm kết nối,
bao gồm cả các nhóm và cá nhân trên môi trường mạng.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo
vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các
ngành, các tổ chức, xã hội, cha, mẹ và trẻ em
a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, tạo môi
trường an toàn cho trẻ em
- Tăng cường tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các chiến dịch truyền thông hướng đến
các đối tượng là trẻ em và người chăm sóc trẻ em, đa dạng hóa truyền thông xã hội
nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hình thành những hành vi tích cực của
cộng đồng trong bảo vệ trẻ em.
- Tăng cường tổ chức đối thoại, diễn
đàn, tập huấn về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em để phát huy quyền tham
gia của trẻ em trong phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Cung cấp thông tin và dịch vụ về Tổng
đài điện thoại bảo vệ trẻ em 111, đường dây tư vấn.., khuyến khích mọi người
dân kết nối và cung cấp thông tin trong các trường hợp cần thiết.
b) Hướng dẫn cho cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ em kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em để thay đổi nhận thức, thái độ,
hành vi, quan niệm trong việc bảo vệ trẻ em
Triển khai chương trình tư vấn, giáo
dục làm cha, mẹ, các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực,
xâm hại tình dục, cải thiện giao tiếp giữa cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em với
trẻ em; giúp trẻ em phát triển các hành vi xã hội; cảm xúc lành mạnh.
Phát triển và từng bước triển khai
chương trình, kỹ năng nuôi dạy con tích cực phù hợp với lứa tuổi, bao gồm: Các
chương trình kỹ năng làm cha mẹ nói chung cho tất cả gia đình; các chương trình
kỹ năng làm cha, mẹ hướng tới gia đình có trẻ em được xác định là có nguy cơ bị
bạo lực, xâm hại.
c) Nghiên cứu, xây dựng các chương
trình, sản phẩm, tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, môi trường mạng và giáo dục về quyền, bổn phận trẻ em, bảo vệ trẻ
em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em
2. Phòng ngừa, hỗ
trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục, cơ
sở bảo trợ xã hội
a) Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục
kỹ năng song, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa bạo lực, xâm hại đặc biệt
là xâm hại tình dục và quảng bá Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số
111)
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, chấp hành pháp luật của người học, cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục, gia đình người học về mối
nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em và trách
nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác và ngăn ngừa hành vi bạo lực học đường, xâm
hại tình dục trẻ em;
- Tổ chức sự kiện, chiến dịch truyền
thông và tuyên truyền các gương điển hình trong công tác phòng ngừa, hỗ trợ can
thiệp đối với nạn nhân của bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em trong cơ
sở giáo dục;
- Quảng bá Tổng đài điện thoại quốc
gia bảo vệ trẻ em (số 111) trong sách giáo khoa, các ấn phẩm dành cho người học,
giáo viên và các cơ sở giáo dục;
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả bộ
quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ sở giáo dục.
b) Tích hợp nội dung giáo dục phòng
ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào
Kế hoạch giáo dục nhà trường của các cơ sở bảo trợ xã hội có nuôi dưỡng trẻ em;
thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực, không bạo lực xâm hại
trẻ em
c) Rà soát, nâng cao năng lực, phẩm
chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao
động trong các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em về phòng,
chống bạo lực xâm hại trẻ em
- Xây dựng chương trình đào tạo về
phương pháp, bộ công cụ kỷ luật tích cực; lồng ghép nội dung đào tạo kỷ luật
tích cực vào chương trình đào tạo giáo viên tại các trường, các chương trình
phát triển chuyên môn cho nhà quản lý giáo viên;
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên, người
chăm sóc trẻ về kiến thức pháp luật, kỹ năng, phương pháp xử lý, tình huống, đạo
đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề, sự gương mẫu trong việc phòng chống xâm hại trẻ
em;
- Các cơ sở giáo dục thường xuyên tổ
chức các hoạt động theo chủ đề về việc xây dựng trường học, lớp học tích cực và
quản lý hành vi của học sinh bằng các phương pháp kỷ luật tích cực;
- Lồng ghép việc tuân thủ bộ quy tắc ứng
xử quốc gia bảo vệ trẻ em và áp dụng hiệu quả phương pháp quản lý lớp học tích
cực vào đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý, giáo viên.
d) Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo
lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng
trẻ em
- Thiết lập các cơ chế bảo mật dễ tiếp
cận và thân thiện với trẻ em để trẻ em có thông tin các vụ việc bạo lực, xâm hại
tình dục ở các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em (hộp thư
để gửi tin nhắn bảo mật, đầu mối báo cáo trường học, cơ sở bảo trợ, phòng tư vấn,
nhân viên tư vấn, đường dây nóng...);
- Xây dựng các quy trình và thiết lập
cơ chế bảo vệ trẻ em trong cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ
em để tiếp nhận và ứng phó với các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được
phát hiện, báo cáo, bao gồm cả cơ chế chuyển tuyến tới cơ sở dịch vụ, cơ quan
tư pháp bảo vệ trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em trong
các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ nuôi dưỡng trẻ em;
- Thúc đẩy triển khai các hoạt động hỗ
trợ tâm lý, tham vấn, học đường và các hoạt động công tác xã hội bảo vệ trẻ em
trong cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Phòng, chống
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập
huấn nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ trẻ em trên môi trường
mạng;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet và các điểm
kinh doanh dịch vụ Internet cho trẻ em nhằm hạn chế tình trạng xâm hại trẻ em
trên môi trường mạng.
4. Cải thiện chất
lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Nâng cao năng lực, cải thiện chất
lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho
trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục
- Thiết lập các kênh thông tin để
chuyển tuyến các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục đối với trẻ em được thông
tin, thông báo, tố cáo, triển khai các biện pháp hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị
bạo lực xâm hại. Tăng cường hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan
Công an và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp;
- Kết hợp các hình thức thông tin,
thông báo, tố cáo qua điện thoại, tin nhắn văn bản; báo cáo và quản lý các trường
hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục;
- Nâng cao chất lượng và cải thiện khả
năng tiếp cận các dịch vụ tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng
xã hội cho trẻ em nhằm giảm thiểu các triệu chứng chấn thương và hậu quả tiêu cực
về tâm lý, tình cảm cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục;
- Củng cố tăng cường năng lực bảo vệ
trẻ em cho các trung tâm, đơn vị cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên biệt, kết nối khẩn cấp đối với trường hợp trẻ em bị
bạo lực, xâm hại tình dục;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em bị
bạo lực, xâm hại tình dục trong hệ thống cung cấp dịch vụ trẻ em;
- Tổ chức các lớp đào tạo về bảo vệ
trẻ em cho đội ngũ báo cáo viên các cấp để nâng cao trình độ năng lực cho đội
ngũ cán bộ bảo vệ trẻ em cấp cơ sở;
- Tiếp tục triển khai công tác tập huấn,
nâng cao năng lực cho cán bộ ngành Lao động Thương binh và Xã hội về xây dựng
và thực hiện Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
tình dục;
- Tập huấn về bảo vệ trẻ em cho cán bộ
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức tham
gia vào mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
b) Nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm về
công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong và
ngoài tỉnh
5. Tiếp nhận
khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành Y tế đối với trẻ em
bị bạo lực, xâm hại
a) Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em và hoạt động
tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện
- Đẩy mạnh việc lồng ghép các nội
dung về phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong hoạt động tư vấn hỗ
trợ tâm lý tại các phòng hoặc điểm công tác xã hội trong bệnh viện;
- Xây dựng tài liệu thông tin, giáo dục
và truyền thông về bảo vệ trẻ em, nuôi dạy con tích cực mà nhân viên y tế có thế
sử dụng khi tư vấn, làm việc cho cha, mẹ trong các hoạt động tăng cường sức khỏe
bà mẹ và trẻ em;
b) Xây dựng quy trình tiếp nhận khám,
chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế về phòng, chống bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em
- Xây dựng quy trình khám, chữa bệnh,
sàng lọc, tư vấn, chăm sóc y tế, thống kê, báo cáo đối với các trường hợp trẻ bị
bạo lực, xâm hại nhất là trẻ em bị xâm hại tình dục;
- Thiết lập gói dịch vụ y tế thiết yếu
cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục; khám sàng lọc tư vấn, chăm sóc phục hồi
chức năng và trị liệu, giám định pháp y;
Hình thành các quy định và yêu cầu
các cơ sở y tế phát hiện và thông báo kịp thời các trường hợp trẻ em có dấu hiệu
bị bạo lực, xâm hại tình dục thông qua hoạt động khám, chữa bệnh hàng ngày;
- Tổ chức tập huấn xác định, ứng phó
bạo lực đối với trẻ em cho nhân viên y tế ở các cấp;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho giám định viên pháp y về thực hiện khám nghiệm pháp y đối với trẻ em là nạn
nhân của xâm hại tình dục.
c) Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch
vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
- Hướng dẫn về cung cấp dịch vụ y tế
cho nạn nhân của bạo lực và xâm hại tình dục trong các cơ sở y tế;
- Xây dựng triển khai gói dịch vụ y tế
thiết yếu cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục bao gồm đánh giá
và kiểm tra y tế, sàng lọc, chăm sóc, điều trị, phục hồi chức năng như dự phòng
sau phơi nhiễm HIV, dự phòng tránh thai, đảm bảo an toàn trong quá trình điều
trị;
- Tăng cường khả năng tiếp cận, chất
lượng tư vấn hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại tại các phòng, điểm công tác
xã hội trong bệnh viện để hỗ trợ trẻ em phục hồi sau những hậu quả về sức khỏe
tinh thần do bị bạo lực, xâm hại tình dục, bao gồm các triệu chứng chấn thương.
6. Tăng cường
công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em
a) Thực hiện quy định và tiêu chuẩn về
hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em Thực hiện quy định tiêu chuẩn về bố
trí phòng lấy lời khai thân thiện với trẻ em; thủ tục điều tra, chuyển tuyến
thân thiện với trẻ em.
b) Thiết lập cơ chế phối hợp liên
ngành trong điều tra thân thiện
- Thực hiện quy chế phối hợp liên
ngành trong quá trình tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm, xác minh ban đầu, điều
tra và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
- Thí điểm thành lập nhóm điều tra
thân thiện liên ngành khi nhận được thông tin, thông báo, tố cáo vụ việc bạo lực,
xâm hại trẻ em gồm cán bộ điều tra làm nòng cốt, cán bộ y tế, cán bộ công tác
xã hội của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ trợ giúp pháp lý của
ngành Tư pháp để phối hợp áp dụng các biện pháp nghiệp vụ điều tra và cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, hỗ trợ tâm lý, kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em
cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại.
c) Nâng cao năng lực cho cán bộ điều
tra thân thiện với trẻ em
- Tập huấn về công tác điều tra thân
thiện với trẻ em; nâng cao năng lực cho lực lượng công an các cấp và các ngành
có liên quan về kỹ năng điều tra, lấy lời khai thân thiện với trẻ em;
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ điều
tra trực tiếp thực hiện công tác điều tra, xử lý các vụ việc có trẻ em là nạn
nhân của bạo lực, xâm hại và lực lượng công an cấp cơ sở.
d) Phát triển và mở rộng mô hình điều
tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên
- Nhân rộng mô hình phòng điều tra
thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên;
- Trang cấp thiết bị xây dựng phòng
điều tra thân thiện để đáp ứng yêu cầu của công tác điều tra các vụ việc có nạn
nhân là trẻ em, đảm bảo không gây tổn hại đến tâm lý, tình cảm của trẻ em và
người chưa thành niên là nạn nhân của bạo lực, xâm hại.
đ) Phát triển cơ sở dữ liệu điều tra
liên quan đến trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em bị
bạo lực, xâm hại trong trường hợp phải thực hiện các biện pháp xử lý hành chính
và hình sự;
- Phối hợp với các cơ quan tư pháp, các
cơ quan có liên quan và địa phương xây dựng các biểu mẫu thống kê, báo cáo về kết
quả điều tra và xử lý các hành vi bạo lực, xâm hại đối với trẻ em;
- Báo cáo kết quả hoạt động điều tra,
xử lý các vụ, việc bạo lực, xâm hại đối với trẻ em định kỳ sáu tháng, hằng năm
và đột xuất.
7. Hình thành mạng
lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em
a) Sản xuất, sàng lọc, làm mới và phổ
biến các sản phẩm nhận diện, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên các dịch
vụ, trang mạng xã hội
b) Tuyên truyền, phổ biến các phần mềm
ứng dụng cung cấp, kết nối thông tin, thông báo bạo lực, xâm hại trẻ em online;
kết nối giữa người dân, trẻ em với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em
111, công an các cấp, nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã và các cơ sở cung cấp
dịch bảo vệ trẻ em
c) Triển khai quy trình tham gia của
nhân viên bưu điện, bưu tá xã vào quá trình rà soát, cung cấp thông tin, thông
báo về nguy cơ và hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; tập huấn thực hiện quy trình
d) Thực hiện quy trình đăng ký, kết nối
và hoạt động, phối hợp trong việc truyền thông, chia sẻ, cung cấp, trao đổi
thông tin, thông báo về nhận diện, nguy cơ và hành vi bạo lực, xâm hại trong
các nhóm cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ trẻ em; phát triển mạng lưới cộng
tác viên bảo vệ trẻ em các cấp và cấp xã gồm các đoàn viên, hội viên Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội
Sinh viên, Hội Chữ thập đỏ,...
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tiếp tục
tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược, chương
trình, đề án và các văn bản chỉ đạo lớn của Trung ương về công tác phòng, chống
xâm hại trẻ em.
2. Tập
trung quản lý tốt hoạt động của trẻ em, tạo môi trường, sân chơi an toàn, lành
mạnh cho trẻ em sinh hoạt, học tập, ngăn chặn tác động của các luồng văn hóa xấu,
độc hại vào trẻ em; làm tốt công tác quản lý giáo dục, giúp đỡ đối với trẻ em
có nguy cơ bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và số trẻ em vi phạm
pháp luật... Đồng thời, quan tâm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân, góp phần hiệu quả phòng ngừa các hành vi xâm hại trẻ em.
3. Đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục, truyền thông lên án mạnh mẽ các hành vi xâm hại trẻ em,
cũng như các nội dung liên quan đến công tác bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao nhận
thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, phòng ngừa vi phạm, xâm hại trẻ em cho các tổ
chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em. Các ngành chức
năng, các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, nhà trường làm tốt công tác quản
lý, giáo dục, chăm sóc cho trẻ em, không để sơ hở dẫn đến các đối tượng xấu lợi
dụng xâm hại trẻ em.
4. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; làm tốt công tác quản
lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các
hành vi xâm hại trẻ em; làm tốt công tác nắm bắt tình hình liên quan đến việc
thực hiện quyền trẻ em của các tổ chức, cá nhân, kịp thời phát hiện các hành vi
xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em; tăng cường công tác quản lý địa
bàn, quản lý đối tượng nhất là những đối tượng có tiền án, tiền sự về tội phạm
xâm hại trẻ em.
5. Chỉ đạo
làm tốt công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và vi phạm
pháp luật về trẻ em, nhất là tin báo, tố giác liên quan đến bạo lực, xâm hại
tình dục trẻ em; bảo đảm 100% các tin báo, tố giác về tội phạm xâm hại trẻ em
được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, khách quan, đúng quy định pháp luật, không
để kéo dài, gây phức tạp về an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các
biện pháp nghiệp vụ điều tra, khám phá các vụ án xâm hại trẻ em để xử lý nghiêm
theo quy định pháp luật. Đối với các vụ xâm hại trẻ em, nhất là xâm hại tình dục
trẻ em, khi có đủ điều kiện phải áp dụng biện pháp ngăn chặn để tăng tính răn
đe, nghiêm khắc trong quá trình điều tra, xử lý.
6. Tăng
cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị, địa phương và các
ban, ngành có chức năng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em;
trong thực hiện quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị xâm hại theo đúng quy định.
7. Lồng
ghép các hoạt động bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em với các
chương trình giảm nghèo, hỗ trợ về sinh kế, việc làm, thu nhập cho các gia đình
nghèo có trẻ em với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây
dựng gia đình văn hóa. Lồng ghép các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em với
các hoạt động trong các chương trình y tế, giáo dục và phòng, chống tội phạm.
8. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
9. Quan
tâm đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Bố trí đủ, sử dụng
đúng ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về trẻ em đã được ban hành. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho
các địa bàn vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác đấu tranh phòng, chống
xâm hại trẻ em. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm hỗ
trợ, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và triển khai các mặt công
tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Được bố trí trong dự toán chi ngân
sách Nhà nước hằng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách
Nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao
các ngành, các địa phương lập dự toán chi hằng năm lồng ghép từ nguồn kinh phí
thực hiện một số Chương trình, Kế hoạch, Đề án có liên quan của mỗi ngành, mỗi
địa phương đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch này; đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt là việc phòng
ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em và kịp thời can thiệp, hỗ trợ
cho trẻ em khi bị bạo lực, xâm hại; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội
tổ chức thực hiện tốt quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác
nguy cơ, hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; triển khai theo thẩm quyền việc hỗ trợ,
can thiệp cho trẻ em khi bị bạo lực, xâm hại;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, rà soát, kiến nghị việc sửa đổi, bổ
sung một số quy định về bảo vệ trẻ em để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các
mục tiêu liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các
ngành, các địa phương, nhất là cấp xã và cộng tác viên bảo vệ chăm sóc trẻ em ở
thôn, tổ dân phố.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nội về phòng ngừa hỗ
trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tại các cơ sở giáo dục.
3. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nội dung tại mục 5,
phần II Kế hoạch này.
4. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nội dung tại mục
6, phần II Kế hoạch này và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại mục
3, Phần II của Kế hoạch này.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện triển khai cung cấp
các dịch vụ đảm bảo quyền vui chơi cho trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được
tham gia hoạt động văn hóa, thể thao an toàn, lành mạnh, phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi của trẻ em, lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục
trẻ em trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, trong giáo dục đời sống
gia đình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các biện
pháp nhằm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và các nhiệm vụ liên quan tại mục
3, phần II của Kế hoạch này;
- Theo dõi, hướng dẫn các phương tiện
thông tin đại chúng, thông tin cơ sở đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục
về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ trẻ em; chú
trọng phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực xâm hại
trẻ em; phát hiện lên án các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; bảo đảm thông tin
bí mật danh tính cũng như đời sống riêng tư của trẻ em. Hướng dẫn cấp giấy phép
xuất bản tài liệu không kinh doanh liên quan đến phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em.
7. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán của các
sở, ngành, địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch.
8. Các sở, ngành tỉnh có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo việc thực hiện Kế hoạch về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực
hiện các hoạt động của Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai tại địa
phương, chú trọng việc triển khai xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ trẻ em có
nguy cơ hoặc bị bạo lực, xâm hại tiếp cận dịch vụ về bảo vệ trẻ em;
- Huy động và bố trí nguồn lực để thực
hiện Kế hoạch tại địa phương, lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này
với các Chương trình, Kế hoạch khác có liên quan tại địa phương;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch và các vụ việc
xâm hại, bạo lực trẻ em xảy ra trên địa bàn.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ
6 tháng (vào ngày 15/6) và hằng năm (vào ngày 15/12) về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị
tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- LĐ VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|