ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 21 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG DÂN CƯ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT THÍCH ỨNG VỚI
THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/NĐ-CP ngày
07/05/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 2569/QĐ-UBND ngày
09/7/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề cương Quy hoạch
vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 23/TTr.SNN-KHTC ngày 06 tháng 01 năm 2020
về việc phê duyệt Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên
tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất
thích ứng với thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, với những nội
dung chính như sau:
1. Đối tượng
nghiên cứu, tiêu chí xác định
Đối tượng bị ảnh hưởng thiên tai và
khả năng ảnh hưởng thiên tai căn cứ theo Khoản 1, Điều 3 Luật Phòng chống thiên
tai, đồng thời tham khảo áp dụng các đối tượng quy định tại mục a, b, Khoản 2,
Điều 1, Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ; xác
định 04 nhóm đối tượng như sau:
a) Đối tượng 01: Hộ gia đình, cá nhân
bị mất đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lụt,
lốc xoáy. Tiêu chí xác định:
- Đối tượng đã bị mất đất ở, đất sản xuất do các hiện tượng thiên tai gây nên;
- Một trong các hiện tượng thiên tai
đã xảy ra gây thiệt hại đến tài sản, đời sống dân sinh
trong vùng;
- Chính quyền địa phương, cộng đồng
dân cư xác nhận và đề nghị đưa vào quy hoạch.
b) Đối tượng 02: Hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lụt,
lốc xoáy. Tiêu chí xác định:
- Đối tượng ở trong vùng dễ bị tổn
thương: Sườn đồi núi, ven sông, suối, những vùng địa chất yếu, địa hình thấp
trũng; Ở gần: các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, công trình giao thông,... có
nguy cơ sạt lở hoặc trong phạm vi cảnh báo không an toàn;
- Thực tế đã xảy ra một trong các hiện
tượng thiên tai gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống và có quá trình lặp
lại qua các năm;
- Những vùng chưa có hệ thống đê kè
hoặc có nhưng chưa đảm bảo chức năng phòng hộ (nếu đầu tư xây dựng vượt quá khả
năng, không khả thi);
- Chính quyền địa phương, cộng đồng
dân cư xác nhận và đề nghị đưa vào quy hoạch.
c) Đối tượng 03: Hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng bị ảnh hưởng nắng nóng, hạn hán, rét hại,
mưa đá và các hiện tượng thiên tai khác dẫn đến khó khăn về đời sống và sản xuất.
Tiêu chí xác định:
- Các hộ dân vạn chài chưa có đất ở,
đang sống trên thuyền bè tạm bợ;
- Đối tượng ở những
địa điểm bị ô nhiễm nguồn nước do biến đổi khí hậu hoặc bị hạn hán, xâm nhập mặn
không thể khắc phục, không đảm bảo đời sống sinh hoạt;
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội chưa đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt; điều kiện kinh tế - xã hội
còn đặc biệt khó khăn;
- Đối tượng có nguyện vọng được hỗ trợ
đất ở, di dời, được chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư xác nhận đề nghị
đưa vào quy hoạch.
d) Đối tượng 04:
Hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sóng thần, xâm nhập mặn, nước
biển dâng. Tiêu chí xác định:
- Đối tượng ở những địa phương có bờ
biển, cửa sông đổ ra biển, đã xảy ra hiện tượng sóng thần, xâm nhập mặn, nước
biển dâng ảnh hưởng đến đất ở, đất sản xuất, nguồn nước sản xuất và sinh hoạt,
trong lịch sử đã xảy ra;
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội chưa phát triển, yêu cầu nguồn lực đầu tư cho hạ tầng vượt quá khả năng
trong giai đoạn hiện nay;
- Hệ thống đê biển, đê sông chưa có,
hoặc có nhưng đã xuống cấp; trong lịch sử (100 năm qua) đã xuất hiện sóng thần
hoặc nguy cơ xuất hiện sóng thần;
Xét theo điều kiện thực tế và cân đối
nguồn lực, trong giai đoạn đến 2030, đối tượng 04 chưa có nhu cầu đưa vào quy hoạch.
2. Quan điểm, mục
tiêu quy hoạch
2.1. Quan điểm:
- Quy hoạch phải phù hợp với chiến lược
quốc gia về phòng chống thiên tai; quy hoạch tỉnh. Đảm bảo an toàn dân sinh, ổn
định sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng miền, địa
phương.
- Ưu tiên các vùng có nguy cơ cao về
thiên tai; vùng đặc biệt khó khăn. Ưu tiên bố trí theo hình thức xen ghép, ổn định
tại chỗ, trong trường hợp không thể bố trí được mới bố
trí, sắp xếp đến thôn, bản, xã khác.
- Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi
thế mỗi địa phương; thực hiện đồng bộ từ quy hoạch khu dân cư, kết cấu hạ tầng;
huy động, lồng ghép nhiều nguồn lực, đảm bảo tính khả thi;
đảm bảo đời sống người dân tái định cư ổn định, phát triển
bền vững, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu quy hoạch:
a) Mục tiêu tổng quát:
Đến năm 2030 cơ
bản hoàn thành việc bố trí dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai
trên địa bàn toàn tỉnh, ổn định cho nhân dân vùng tái định cư, nâng cao đời sống,
hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai. Tổ chức sản xuất theo hướng ứng dụng
khoa học công nghệ, phát triển toàn diện, đồng thời có lựa chọn phát triển các
sản phẩm đặc thù thích nghi với tiểu vùng sinh thái, thích ứng với thiên tai,
biến đổi khí hậu; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm
nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Bố trí sắp xếp ổn định dân cư: Đến năm 2030 bố trí sắp xếp ổn định cho 8.938 hộ, 38.405 nhân khẩu, trong
đó: Đối tượng 01: 99 hộ, 394 nhân khẩu; đối tượng 02: 8.415 hộ, 36.585 nhân khẩu;
đối tượng 03: 424 hộ, 1.426 nhân khẩu, các giai đoạn cụ thể:
+ Giai đoạn 2019 - 2025: Bố trí 5.164
hộ, chiếm 57,78%, trong đó: Đối tượng
01: 99 hộ; đối tượng 02: 4.876 hộ; đối tượng 03: 189 hộ;
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Bố trí 3.774
hộ, chiếm 42,22%, trong đó: Đối tượng 02: 3.359 hộ; đối tượng
03: 235 hộ.
- Tổ chức sản xuất đảm bảo một số chỉ
tiêu cơ bản:
+ Bình quân lương thực đầu người năm
2025 đạt khoảng 325 kg/người/năm; đến năm 2030 khoảng 315 kg/người/năm;
+ Thu nhập bình quân đầu người năm
2025 đạt khoảng 55 - 60 triệu đồng/năm; đến năm 2030 khoảng 75 - 80 triệu đồng/năm;
+ Giá trị sản xuất bình quân /01 ha đất
sản xuất nông nghiệp năm 2025 đạt 90 - 100 triệu đồng; năm 2030 đạt 110 - 120
triệu đồng;
+ Bình quân đất sản xuất nông nghiệp
năm 2025 đạt 0,39 ha/hộ; năm 2030 đạt 0,37 ha/hộ; Đất lâm nghiệp năm 2025 đạt
1,54 ha/hộ, năm 2030 đạt 1,47 ha/hộ, khoanh nuôi bảo vệ rừng đạt tương ứng đạt 1,48 - 1,45 ha/hộ.
3. Phương án bố
trí sắp xếp ổn định dân cư
3.1. Bố trí sắp xếp theo ngành nghề
- Nông, lâm nghiệp: 7.215 hộ, chiếm
80,72%;
- Ngư nghiệp, diêm nghiệp: 646 hộ,
chiếm 7,23%;
- Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
388 hộ, chiếm 4,34%;
- Dịch vụ thương mại: 689 hộ, chiếm
7,71%.
3.2. Bố trí sắp xếp theo đối tượng ảnh
hưởng
a) Đối tượng 01 (Hộ gia đình, cá nhân
bị mất đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, lũ quét, lũ ống,
sụt lún đất, ngập lụt, lốc xoáy): 99 hộ, 394 nhân khẩu, bố trí ở 08 xã, thị trấn
trên địa bàn 06 huyện: Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Thanh Chương, Tương Dương,
Kỳ Sơn.
b) Đối tượng 02 (Hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở, lũ quét, lũ ống, sụt
lún đất, ngập lụt, lốc xoáy): 8.415 hộ, 36.585 nhân khẩu, bố trí ở 146 xã, thị
trấn trên địa bàn 19 huyện, thành, thị xã (huyện Nghĩa Đàn và thị xã Cửa Lò
không có đối tượng).
c) Đối tượng 03
(Hộ gia đình sống ở vùng bị ảnh hưởng nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá và
các hiện tượng thiên tai khác dẫn đến khó khăn về sản xuất, đời sống): 424 hộ,
1.426 nhân khẩu, bố trí ở 06 xã trên địa bàn 04 huyện: Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên,
Thanh Chương, Anh Sơn.
3.3. Hình thức bố trí, sắp xếp dân cư
a) Bố trí tập trung: 3.491 hộ, 14.899
nhân khẩu, trong đó bố trí 01 điểm ngoại xã (nội huyện) 120 hộ; Bố trí nội xã
3.371 hộ ở 56 điểm.
b) Bố trí xen ghép: 1.699 hộ, 7.868
nhân khẩu, bố trí ở 237 điểm.
c) Bố trí ổn định tại chỗ: 3.748 hộ,
15.638 nhân khẩu, bố trí ở 236 điểm.
(Chi tiết
tại Phụ lục 01 và 02 kèm theo).
4. Nhu cầu đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng quy hoạch dân cư
4.1. Khai hoang, cải tạo mặt bằng các
khu tái định cư
Diện tích khai hoang, cải tạo mặt bằng
để bố trí các khu tái định cư là 676 ha. Trong đó lấy trên đất trồng cây lâu
năm và cây hàng năm 178 ha, đất rừng sản xuất 221 ha, đất chưa sử dụng 277 ha. Đưa
vào sử dụng cho các mục đích: Đất trồng lúa 52 ha, đất trồng cây hàng năm khác
46 ha, đất trồng cây lâu năm 98 ha, đất trồng rừng sản xuất 113 ha, đất ở 253
ha, đất hạ tầng 114 ha.
4.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Giao thông: Đầu tư xây dựng 260 km
(làm mới 134 km, nâng cấp 116 km), quy mô đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông
thôn cấp A trở lên. Xây dựng 82 công trình trên đường (cầu, cống, tràn), trong đó làm mới 74 công trình, nâng cấp 8 công trình.
b) Thủy lợi, nước sinh hoạt: Đầu tư
xây dựng 48 km kênh mương, 18 công trình thủy lợi; 148 km
đường ống cấp nước sinh hoạt các loại, 380 bể chứa và giếng khoan.
c) Điện: Đầu tư xây dựng 56 km đường
dây, 05 trạm biến thế, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân vùng ảnh hưởng
thiên tai.
d) Hạ tầng văn hóa xã hội thiết yếu:
Đầu tư xây dựng 05 điểm trường mầm non, 02 điểm trường tiểu học; 22 nhà sinh hoạt
cộng đồng và sân thể thao.
5. Tổ chức sản xuất
thích ứng với thiên tai
5.1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và
khai thác đất chưa sử dụng
a) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Diện
tích chuyển đổi ở các xã có hộ gia đình bố trí sắp xếp dân
cư là 2.709 ha, trong đó:
- Đất trồng lúa 245 ha, chuyển sang:
trồng rau củ quả 50 ha; ngô 102 ha; mía nguyên liệu 33 ha; nuôi trồng thủy
sản 47 ha; trang trại 13 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác 921 ha,
chuyển sang: trồng rau củ quả 51 ha; ngô 15 ha; mía nguyên liệu 53 ha; dứa 200
ha; sắn nguyên liệu 130 ha; dâu tằm 4 ha; cây ăn quả 30 ha; chè 283 ha; dược liệu
24 ha; cây nhang bài 60 ha; trang trại 71 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 660 ha, chuyển
sang: trồng rau củ quả 12 ha; mía nguyên liệu 115 ha; dứa 86 ha; cây ăn quả 161
ha; chè 35 ha; cây nhang bài 230 ha; trang trại 21 ha.
- Đất trồng rừng sản xuất: 884 ha,
chuyển sang: trồng lúa 2 ha; rau quả 6 ha; cây ăn quả 609 ha; chè 70 ha; dược
liệu 144 ha; trang trại 54 ha.
b) Khai thác đất chưa sử dụng vào sản
xuất 521 ha, đưa vào các mục đích sử dụng: trồng lúa 45 ha; rau củ quả 12 ha;
ngô 30 ha; mía 5 ha; cây ăn quả 62 ha; chè 10 ha; dược liệu 8 ha; rừng sản xuất
315 ha.
5.2. Tổ chức sản xuất theo đối tượng
bố trí sắp xếp dân cư
a) Đối tượng 01: Tổng 99 hộ; Tổ chức
sản xuất:
- Dịch vụ thương mại: 06 hộ ở thị trấn
Mường Xén, huyện Kỳ Sơn.
- Nông nghiệp: 93 hộ, ở các huyện:
Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Thanh Chương, Tương Dương. Trên cơ sở đặc điểm
sinh thái, điều kiện đất đai của địa phương, tổ chức sản
xuất phù hợp với chủ trương tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu
quả và bền vững. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, cơ cấu giống phù hợp
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Đối tượng 02: Tổng 8.415 hộ, ở 146
xã, phường, thị trấn trên địa bàn 19 huyện, thành, thị xã. Tổ chức sản xuất:
- Dịch vụ thương mại: 664 hộ, ở các
huyện: Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Nghi Lộc và thị xã Hoàng Mai. Bố trí kinh
doanh dịch vụ thương mại ở các chợ nông thôn, trung tâm thương mại huyện, thị
xã.
- Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
268 hộ, trong đó: thị xã Hoàng Mai 229 hộ, bố trí sản xuất
ở các làng nghề chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá;
39 hộ ở huyện Con Cuông và Kỳ Sơn, bố trí sản xuất trong các làng nghề Dệt thổ cẩm.
- Ngư nghiệp, diêm nghiệp: 521 hộ,
trong đó: huyện Diễn Châu 170 hộ (42 hộ bố trí sản xuất khai thác hải sản, tham
gia dịch vụ hậu cần nghề cá, 128 hộ tổ chức sản xuất muối);
thị xã Hoàng Mai 273 hộ, bố trí sản xuất trong lĩnh vực khai thác và nuôi trồng
thủy hải sản; huyện Nam Đàn 06 hộ, bố trí sản xuất nuôi cá lồng trên sông Lam;
thành phố Vinh 72 hộ, tổ chức sản xuất nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú; đa dạng
hóa đối tượng nuôi để thích nghi với điều kiện sinh thái, thích ứng thiên tai,
biến đổi khí hậu.
- Nông, lâm nghiệp: 6.962 hộ, trên địa
bàn thị xã Hoàng Mai và 15 huyện: Yên Thành, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Nam Đàn, Hưng
Nguyên, Nghi Lộc, Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Thanh Chương, Anh Sơn,
Con Cuông, Tương Dương và Kỳ Sơn. Trên cơ sở đặc điểm sinh thái, điều kiện đất
đai của từng tiểu vùng, địa phương, tổ chức sản xuất phù hợp với chủ trương tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và bền vững. Chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, mùa vụ, cơ cấu giống phù hợp thích ứng với
thiên tai biến đổi khí hậu; Phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị đặc sản,
lợi thế của địa phương.
c) Đối tượng 03: Tổng 424 hộ, bố trí ở
06 xã, thị trấn trên địa bàn 04 huyện. Tổ chức sản xuất:
- Dịch vụ thương mại: 19 hộ, ở huyện
Quỳnh Lưu và huyện Hưng Nguyên, bố trí kinh doanh dịch vụ thương mại ở các chợ
nông thôn.
- Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
120 hộ, ở huyện Quỳnh Lưu, bố trí sản xuất trong các làng nghề chế biến hải sản,
dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Ngư nghiệp: 125 hộ, trong đó 105 hộ
ở huyện Quỳnh Lưu, tổ chức sản xuất nuôi tôm tập trung, sản xuất tôm giống; mở
rộng nuôi ngao vùng bãi triều; khai thác hải sản; phát triển dịch vụ hậu cần
nghề cá. Còn 20 hộ ở huyện Hưng Nguyên và huyện Anh Sơn ổn
định nghề khai thác thủy sản, kết hợp nuôi cá lồng trên
sông Lam.
- Nông, lâm nghiệp: 160 hộ, trong đó:
huyện Hưng Nguyên 37 hộ bố trí sản xuất lúa chất lượng, rau hữu cơ, kết hợp
chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy cầm; huyện Thanh Chương 123 hộ, trong đó xã
Thanh Hà 03 hộ bố trí sản xuất trồng trọt kết hợp chăn
nuôi, xã Thanh Thủy 120 hộ bố trí tập trung tại khu tái định cư vùng Khe Mừ,
quy mô 291 ha trong đó bố trí: đất trồng lúa 30 ha, đất
…………………
- Tạo ra hàng chục ngàn việc làm cho
khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người dân an cư lạc nghiệp, có cuộc sống ổn
định, có tư liệu sản xuất, ngành nghề phát triển, đời sống được nâng cao, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
- Cơ sở hạ tầng được đầu tư tạo thuận
lợi cho việc cung cấp thông tin, giao lưu phát triển kinh tế - xã hội; trình độ
dân trí được nâng cao; góp phần tích cực hiệu quả trong Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
c) Hiệu quả môi trường
- Thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nhất là các công trình thủy lợi nhằm giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng thiên tai, bảo
vệ môi trường.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất, nước, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái; Trồng rừng, cây nguyên
liệu góp phần tăng độ che phủ, giữ độ phì cho đất, giảm nguy cơ xói mòn rửa
trôi,..; Trồng rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn góp phần hạn chế nguy cơ
lũ ống lũ quét, sạt lở đất,...
8. Các giải pháp
chủ yếu thực hiện quy hoạch
8.1. Giải pháp quản lý quy hoạch: Quy
hoạch được duyệt, tiến hành lập quy hoạch chi tiết, tổ chức thực hiện theo tiến
độ. Triển khai dứt điểm các dự án bố trí dân cư đang thực hiện và đã có quyết định
nhưng chưa bố trí vốn. Tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch, kịp thời
điều chỉnh bổ sung phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
8.2. Giải pháp cơ chế, chính sách
a) Chính sách đất đai
- Đối với đất ở các điểm tái định cư
tập trung: Căn cứ Luật Đất đai 2013, UBND huyện, thành phố, thị xã có biện pháp
thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đất ở các hộ xen ghép:
Chính quyền địa phương xem xét bố trí ở các khu vực thuộc
đất 5% xã quản lý đồng thời vận động nhân dân sang nhượng đất ở cho hộ xen ghép
theo giá quy định của nhà nước hoặc xen ghép trong vườn hộ để giảm bớt khó khăn
cho các hộ xen ghép.
- Đối với đất sản
xuất: các hộ tái định cư cơ bản sử dụng trên phần diện
tích cũ của mình, riêng điểm dân cư tập trung tại vùng Khe Mừ (huyện Thanh
Chương) địa phương phối hợp cùng các ngành liên quan căn cứ Luật Đất đai 2013
thực hiện dự án đã được phê duyệt để giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân tái
định cư kịp thời ổn định cuộc sống.
- Miễn giảm tiền sử dụng đất ở đối với
hộ tái định cư ở vùng thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày
10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng: Thực hiện hỗ trợ theo Điểm b, Khoản 2, Điều
3, Quyết định 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Ngân sách
Nhà nước hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu (chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng và san lấp mặt bằng các cụm dân cư; đầu tư đường giao thông, hệ
thống điện, nước sinh hoạt công cộng, công trình thủy lợi; phòng học và các
công trình thiết yếu khác).
c) Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia
đình: Thực hiện hỗ trợ theo Điểm c, Khoản 2, Điều 3, Quyết định số 1776/QĐ-TTg
ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó ngân sách nhà nước (nguồn vốn
sự nghiệp kinh tế) hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 gồm: Di chuyển người và tài sản, khai
hoang, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, tối đa không
quá 12 tháng), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung). Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể mức kinh phí cho từng nội dung hỗ trợ theo điều kiện thực tế tại
địa phương.
d) Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng:
Thực hiện theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quyết định số
58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một
số điều quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh.
e) Chính sách hỗ trợ cộng đồng bố trí
dân cư xen ghép: Đối với các xã, phường, thôn, bản nhận hộ dân đến ở xen ghép:
Thực hiện hỗ trợ theo Điểm d, Khoản 2, Điều 3, Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, để thực hiện các nội dung: Điều chỉnh đất ở,
đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi
thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc nâng cấp một
số công trình hạ tầng thiết yếu như trường học, trạm xá, thủy lợi nội đồng, đường
dân sinh, công trình cấp nước cộng đồng. Các hạng mục công trình được lựa chọn
để nâng cấp hoặc đầu tư mới do UBND cấp xã quyết định theo
thứ tự ưu tiên và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng dân cư sở tại.
f) Chính Hỗ trợ tập huấn, đào tạo nghề:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động vùng dự án áp dụng theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 và Quyết định
số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng nội dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cho cán bộ làm công tác bố
trí dân cư và bảo đảm kinh phí chỉ đạo thực hiện chương trình ở
các cấp. Mức chi phí cụ thể theo dự toán dược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Hỗ trợ phát triển sản xuất
Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi: các hộ chuyển đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch sản xuất sẽ được hỗ trợ tiền mua giống và phân bón; tiền
mua giống gia cầm, gia súc, thủy sản; hỗ trợ một lần để làm
chuồng trại chăn nuôi; hỗ trợ lãi suất vốn vay ưu đãi bằng 100% lãi suất cho
vay hộ nghèo để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề.
Hỗ trợ các hộ nhận khoán bảo vệ rừng theo Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ. Thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng theo Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
8.3. Giải pháp phát triển sản xuất
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, chuyển đổi mùa vụ phù hợp, thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu;
phát triển sản xuất theo hướng liên kết theo chuỗi giá trị;
phát triển cây, con đặc sản của địa phương; trồng, chăm sóc bảo vệ, phát triển
rừng đa mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường.
- Tổ chức cung ứng giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.
- Phát triển ngành nghề đặc biệt là
những nghề truyền thống của địa phương; gắn phát triển làng nghề với du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng ở các địa phương có tiềm năng lợi thế.
- Triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn của trung ương, của tỉnh
như: Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định
98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số
48/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh về việc quy định
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh Ban hành quy định
về việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An;
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách
hỗ trợ xây dựng, quảng bá sản phẩm; hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực, phát triển thị trường và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; tăng
cường công tác thông tin, tìm kiếm thị trường; gắn sản xuất với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm; liên kết theo chuỗi giá trị.
8.4. Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, bao gồm việc lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới,....
- Căn cứ ngân sách trung ương phân bổ, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bố trí ổn định
dân cư hàng năm và 05 năm, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp kinh
tế, đồng thời bổ sung ngân sách địa phương, huy động nguồn vốn để thực hiện.
- Chủ động bố trí nguồn vốn do tỉnh
quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp
pháp khác trên địa bàn, để triển khai thực hiện bố trí ổn định dân cư; ưu tiên
thực hiện các dự án bố trí ổn định dân cư các vùng có nguy cơ sạt lở cao, vùng
đặc biệt khó khăn.
- Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tuyên truyền vận động, huy động nguồn
lực cộng đồng để đầu tư phát triển sản xuất, ổn định dân cư. Ưu tiên nguồn vốn
đầu tư cho các dự án đang triển khai dở dang và các dự án đã phê duyệt nhưng
chưa có nguồn vốn.
8.5. Giải pháp giảm thiểu tác động
môi trường, thích ứng thiên tai, biến đổi khí hậu
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi, hồ chứa, đê sông, đê biển; tăng cường củng cố các công
trình thủy lợi để chống hạn, chống úng; nghiên cứu đề xuất
các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét dòng chảy...
- Tăng cường công tác trồng rừng, nhất
là rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển; trồng cây phân tán; nâng
cao năng lực, ý thức trách nhiệm, đầu tư trang thiết bị hiện đại trong công tác
phòng chống cháy rừng, cảnh báo thiên tai.
- Hạn chế việc khai thác cát sỏi dưới
lòng sông; kiểm tra, xử lý nghiêm khai thác cát, sỏi trái phép; thực hiện cấp
phép khai thác cát sỏi đúng quy định.
- Có kế hoạch sử dụng nguồn nước hợp
lý hiệu quả, đảm bảo yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất, đảm bảo các mục
tiêu dân sinh kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu thiết kế quy hoạch các
khu dân cư, kết cấu công trình đảm bảo thích ứng, né tránh thiên tai; công
trình hạ tầng giao thông, thủy lợi bảo đảm chống ngập và tiêu thoát lũ, sạt lở
đất.
- Chủ động, nắm bắt, cập nhật thông
tin về biến đổi khí hậu và dự báo các ảnh hưởng do thiên tai, để xây dựng các
giải pháp (công trình/phi công trình) nhằm giảm thiểu ảnh hưởng thiên tai, biến
đổi khí hậu trên các lĩnh vực: đầu tư xây dựng, mùa vụ cây trồng, vật nuôi; đồng
thời, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai trong các chương trình, dự án có
liên quan.
8.6. Giải pháp tuyên truyền vận động
- Tuyên truyền thuyết phục nhân dân
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, sản xuất thân thiện với
môi trường; chủ động có phương án phòng tránh thiên tai để giảm thiểu thiệt hại bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản dân sinh.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ
quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực
hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
- Tăng cường huy động các nguồn lực từ
nhân dân, đặc biệt là ở vùng bố trí dân cư xen ghép và ổn định tại chỗ, để duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng dã xuống cấp, ổn định sản xuất và sinh hoạt; góp phần thực hiện hoàn thành Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan thực hiện quy hoạch, đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ;
tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch; phối hợp với các sở ngành,
đơn vị liên quan trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp
cần thiết. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch bố trí dân cư 5 năm và hàng
năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, các bộ ngành liên quan theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông
thôn và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Quy hoạch xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện; lập các Dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước; hướng dẫn các địa phương lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án trên địa bàn để thực hiện quy hoạch hiệu quả.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ưu tiên cân đối nguồn vốn, trình UBND tỉnh bố trí nguồn
vốn cho các dự án bố trí dân cư trong Quy hoạch theo kế hoạch hàng năm; thực hiện
cấp phát, theo dõi, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính của các dự án bố
trí dân cư theo quy định.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các địa phương; hướng
dẫn thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân thuê đất, tích tụ đất phát triển sản xuất. Ưu tiên
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phòng chống sạt
lở nhằm tạo diều kiện để các chủ đầu tư triển khai thực hiện nhanh chóng các
công trình, hoàn thành đưa vào sử dụng kịp thời, phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, bảo vệ công trình.
5. Các Sở: Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Giao thông
vận tải, Công Thương, Lao động Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có kế
hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nội dung của
quy hoạch.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ nội dung của quy hoạch được
phê duyệt và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng
kế hoạch thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc rà
soát kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, khảo sát cụ thể hàng năm để lập kế hoạch
bố trí sắp xếp dân cư bảo đảm an toàn; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng
mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, tham mưu).
Rà soát, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
các khu tái định cư vào phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ thu hồi
đất, giao đất, cho thê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Phó Chủ tịch NN UBND tỉnh;
- Phó VP NN, UBND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Đoàn Quy hoạch NN và Thủy lợi;
- Lưu: VT, NN (C).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
PHỤ LỤC 01:
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ SẮP XẾP DÂN CƯ GIAI ĐOẠN
2020 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Vùng
quy hoạch dân cư (nơi đến)
|
Tổng
số đối tượng quy hoạch
|
Phương
án bố trí dân cư
|
Ổn
định tại chỗ
|
Vùng
tập trung
|
Xen
ghép
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Nội
xã
|
Ngoại
xã
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
8.938
|
38.405
|
3.748
|
15.638
|
3.371
|
14.431
|
120
|
468
|
1.699
|
7.868
|
I
|
Đối tượng 01
|
99
|
394
|
12
|
58
|
31
|
122
|
-
|
-
|
56
|
214
|
a
|
Vùng Tây Bắc
|
38
|
148
|
|
|
|
|
|
|
38
|
148
|
1
|
Tân Kỳ
|
25
|
100
|
|
|
|
|
|
|
25
|
100
|
2
|
Nghĩa Đàn
|
11
|
40
|
|
|
|
|
|
|
11
|
40
|
3
|
Quế Phong
|
2
|
8
|
|
|
|
|
|
|
2
|
8
|
b
|
Vùng Tây Nam
|
61
|
246
|
12
|
58
|
31
|
122
|
|
|
18
|
66
|
1
|
Thanh Chương
|
24
|
96
|
6
|
30
|
|
|
|
|
18
|
66
|
2
|
Tương Dương
|
31
|
122
|
|
|
31
|
122
|
|
|
|
|
3
|
Kỳ Sơn
|
6
|
28
|
6
|
28
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đối tượng 02
|
8.415
|
36.585
|
3.501
|
14.908
|
3.285
|
14.085
|
|
|
1.629
|
7.592
|
a
|
Vùng Đông Bắc
|
1.709
|
7.233
|
1.239
|
5.074
|
374
|
1.706
|
|
|
96
|
453
|
1
|
Diễn Châu
|
170
|
852
|
142
|
710
|
28
|
142
|
|
|
|
|
2
|
Yên Thành
|
99
|
476
|
|
|
68
|
329
|
|
|
31
|
147
|
3
|
Quỳnh Lưu
|
199
|
803
|
74
|
249
|
91
|
408
|
|
|
34
|
146
|
4
|
Hoàng Mai
|
1.220
|
5.027
|
1.005
|
4.055
|
187
|
827
|
|
|
28
|
145
|
5
|
Đô Lương
|
21
|
75
|
18
|
60
|
|
|
|
|
3
|
15
|
b
|
Vùng Đông Nam
|
1.518
|
6.052
|
40
|
190
|
1.196
|
4.665
|
|
|
282
|
1.197
|
1
|
Nam Đàn
|
167
|
727
|
40
|
190
|
|
|
|
|
127
|
537
|
2
|
Hưng Nguyên
|
946
|
3.572
|
|
|
914
|
3.410
|
|
|
32
|
162
|
3
|
Nghi Lộc
|
198
|
837
|
|
|
75
|
339
|
|
|
123
|
498
|
4
|
Cửa Lò
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thành phố Vinh
|
207
|
916
|
|
|
207
|
916
|
|
|
|
|
c
|
Vùng Tây Bắc
|
1.180
|
5.257
|
407
|
1.706
|
233
|
1.007
|
|
|
541
|
2.544
|
1
|
Tân Kỳ
|
31
|
140
|
9
|
44
|
|
|
|
|
22
|
96
|
2
|
Thị xã Thái Hòa
|
3
|
19
|
|
|
|
|
|
|
3
|
19
|
3
|
Quỳ Hợp
|
536
|
2.224
|
322
|
1.325
|
95
|
409
|
|
|
120
|
490
|
4
|
Quỳ Châu
|
183
|
824
|
27
|
123
|
103
|
458
|
|
|
53
|
243
|
5
|
Quế Phong
|
427
|
2.050
|
49
|
214
|
35
|
140
|
|
|
343
|
1.696
|
d
|
Vùng Tây Nam
|
4.008
|
18.043
|
1.815
|
7.938
|
1.482
|
6.707
|
|
|
711
|
3.398
|
1
|
Thanh Chương
|
235
|
1047
|
118
|
551
|
77
|
305
|
|
|
40
|
191
|
2
|
Anh Sơn
|
40
|
313
|
39
|
309
|
|
|
|
|
1
|
4
|
3
|
Con Cuông
|
838
|
3710
|
533
|
2292
|
60
|
297
|
|
|
245
|
1121
|
4
|
Tương Dương
|
1.369
|
5.763
|
504
|
2.083
|
603
|
2.476
|
|
|
262
|
1.204
|
5
|
Kỳ Sơn
|
1.526
|
7.210
|
621
|
2.703
|
742
|
3.629
|
|
|
163
|
878
|
III
|
Đối
tượng 03
|
424
|
1.426
|
235
|
672
|
55
|
224
|
120
|
468
|
14
|
62
|
a
|
Vùng Đông Bắc
|
235
|
672
|
235
|
672
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quỳnh Lưu
|
235
|
672
|
235
|
672
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Vùng Đông Nam
|
59
|
240
|
|
|
55
|
224
|
|
|
4
|
16
|
1
|
Hưng Nguyên
|
59
|
240
|
|
|
55
|
224
|
|
|
4
|
16
|
c
|
Vùng Tây Nam
|
130
|
514
|
|
|
|
|
120
|
468
|
10
|
46
|
1
|
Thanh Chương
|
123
|
482
|
|
|
|
|
120
|
468
|
3
|
14
|
2
|
Anh Sơn
|
7
|
32
|
|
|
|
|
|
|
7
|
32
|
PHỤ LỤC 02:
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Danh
mục công trình
|
Địa
điểm
|
Quy
mô
(hộ)
|
I
|
Các dự án đang thực hiện dở dang
|
|
|
1
|
Dự án Xây dựng CSHT khu TĐC để di
dân khẩn cấp ra khỏi vùng thiên tai xã Hưng Hòa, TP Vinh
|
Xã
Hưng Hòa
|
72
|
2
|
Dự án mở rộng khu TĐC các hộ dân
vùng thiên tai sạt lở đất xã Hưng Lam (cũ), huyện Hưng Nguyên
|
Xã
Xuân Lam
|
100
|
3
|
Dự án di dân khẩn cấp ra khỏi vùng
lũ quét và sạt lở đất xã Quang Phong, huyện Quế Phong
|
Xã
Quang Phong
|
131
|
4
|
Dự án bố trí dân sắp xếp cư vùng
thiên tai sạt lở và vùng ĐBKK xã Bình Chuẩn, huyện Con Cuông
|
Xã
Bình Chuẩn
|
81
|
5
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
ĐBKK, vùng sạt lở đất, sạt lở bờ sông, sạt lở núi TX. Hoàng Mai
|
Xã
Quỳnh Trang
|
94
|
6
|
Dự án bố trí dân sắp xếp cư vùng
thiên tai sạt lở và vùng ĐBKK xã Lạng Khê, huyện Con Cuông
|
Xã Lạng
Khê
|
60
|
7
|
Dự án Bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai, sạt lở đất và ngập lũ huyện Yên Thành
|
Xã
Lăng Thành
|
45
|
8
|
Dự án di dân khẩn cấp ra khỏi vùng thiên tai đặc biệt khó khăn biên giới xã Tri Lễ,
huyện Quế Phong
|
Xã
Tri Lễ
|
65
|
9
|
Dự án xây dựng mẫu các khu định cư làng
chài trên sông Lam huyện Thanh Chương
|
Xã
Thanh Thủy
|
120
|
10
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai và vùng ĐBKK xã Châu Hội Quỳ Châu
|
Xã
Châu Hội
|
25
|
11
|
Dự án di dân khẩn cấp ra khỏi vùng
thiên tai sạt lở đất xã Châu Tiến huyện Quỳ Hợp-Giai đoạn
2;
|
Xã
Châu Tiến
|
65
|
12
|
Dự án di dời khẩn cấp các hộ dân ra
khỏi vùng có nguy cơ sạt lở đất tại xã Lượng Minh huyện Tương Dương
|
Xã
Lượng Minh
|
34
|
13
|
Dự án bố trí dân cư vùng thiên tai
và vùng ĐBKK, vùng sạt lở đất, sạt lở bờ sông, sạt lở núi các xã Tân Thắng,
Quỳnh Tân, Quỳnh Thắng
|
Huyện
Quỳnh Lưu
|
199
|
II
|
Các dự án đã có quyết định đầu
tư nhưng chưa được bố trí vốn
|
|
|
1
|
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu
tái định cư để bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai và vùng ĐBKK xã Yên Hòa
huyện Tương Dương
|
Xã
Yên Hòa
|
137
|
2
|
Dự án Bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai và vùng ĐBKK xã Châu Thành huyện Quỳ Hợp
|
Xã
Châu Thành
|
95
|
3
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai, lũ quét, sạt lở đất và biên giới Việt Lào bản
Huồi Nhàn xã Keng Đu - Kỳ Sơn
|
Xã
Keng Đu
|
32
|
4
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai, lũ quét, sạt lở và biên giới Việt Lào xã Mỹ Lý huyện Kỳ Sơn
|
Xã Mỹ
Lý
|
60
|
III
|
Dự án đề xuất mới
|
|
|
a
|
Giai đoạn 2020-2025
|
|
|
1
|
Dự án bố trí ổn định dân cư vùng
thiên tai, vùng ĐBKK xã Diễn Vạn, Diễn Ngọc huyện Diễn Châu
|
Xã
Diễn Vạn, Diễn Ngọc
|
170
|
2
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở bờ sông, sạt lở núi, ngập lụt tại các xã: Tân Hợp, Tiên Kỳ,
Giai Xuân, Nghĩa Thái- huyện Tân Kỳ
|
Huyện
Tân Kỳ
|
56
|
3
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai sạt lở bờ sông, sạt lở núi, ngập lụt tại
xã Nghĩa Thịnh- huyện Nghĩa Đàn
|
Nghĩa
Thịnh
|
11
|
4
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở bờ sông, ngập lụt tại các xã: Phong Thịnh, Võ Liệt, Thanh
Tiên - huyện Thanh Chương
|
Huyện
Thanh Chương
|
24
|
5
|
Dự án bố trí sắp
xếp dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt
trên địa bàn huyện Tương Dương
|
Huyện
Tương Dương
|
631
|
6
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai bị sạt lở đất, núi, thị trấn Kỳ Sơn - huyện Kỳ Sơn
|
Thị
trấn Mường Xén
|
6
|
7
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, ngập lụt tại các xã: Nghi Thiết, Nghi Quang, Nghi Mỹ -
Nghi Lộc
|
Huyện
Nghi Lộc
|
198
|
8
|
Dự án di dời bố trí dân cư vùng có
nguy cơ sạt lở núi cao tại khu vực Núi Quyết, phường Trung Đô, thành phố Vinh
|
Phường
Trung Đô
|
135
|
9
|
Dự án bố trí sắp
xếp dân cư vùng thiên tai có nguy cơ bị ngập lụt tại xã Hưng Lợi, huyện Hưng
Nguyên
|
Xã
Hưng Lợi
|
536
|
10
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ quét tại các xã trên địa bàn huyện Quỳ Châu
|
Huyện
Quỳ Châu
|
98
|
11
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt tại các xã: Tà Cạ, Mường Típ, Mường Ải,
Nậm Cắn, Chiêu Lưu, Bảo Nam, Keng Đu - huyện Kỳ Sơn
|
Huyện
Kỳ Sơn
|
633
|
12
|
Dự án di dân ra khỏi vùng có nguy
cơ cao sạt lở đất xã Lưu Sơn và Bắc Sơn huyện Đô Lương
|
Lưu
Sơn, Bắc Sơn
|
21
|
13
|
Dự án di dân ra khỏi vùng có nguy
cơ cao sạt lở núi, sạt lở bờ sông tại: Thị trấn Nam Đàn, xã Thượng Tân Lộc,
Trung Phúc Cường, Khánh Sơn
|
Huyện
Nam Đàn
|
167
|
14
|
Dự án di dân ra khỏi vùng có nguy
cơ cao sạt lở núi, sạt lở bờ sông, ngập lụt tại các xã: Tam Sơn, Đỉnh Sơn, Cẩm
Sơn, Hội Sơn - huyện Anh Sơn
|
Huyện
Anh Sơn
|
47
|
15
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt trên đại bàn huyện Con Cuông
|
Huyện
Con Cuông
|
478
|
16
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, ngập lụt thị xã Hoàng Mai
|
TX.
Hoàng Mai
|
912
|
b
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
|
|
1
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, ngập lụt tại các xã: Long Xá, Hưng Lĩnh, Xuân Lam, Hưng
Thành, Châu Nhân, Hưng Yên Nam, Hưng Yên Bắc
|
Huyện
Hưng Nguyên
|
369
|
2
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, ngập lụt trên địa bàn TX Hoàng Mai
|
TX
Hoàng Mai
|
214
|
3
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, ngập lụt trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
|
Quỳnh
Lưu
|
235
|
4
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt trên địa bàn huyện Yên
Thành
|
Xã
Liên Thành, Mã Thành
|
54
|
5
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng có
nguy cơ sạt lở đất, lũ quét tại các xã trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
|
Huyện
Quỳ Hợp
|
376
|
6
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ quét tại xã Châu Thuận, Châu Hội
|
Huyện
Quỳ Châu
|
60
|
7
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ ống, lũ quét tại các xã trên địa
bàn huyện Quế Phong
|
Huyện
Quế Phong
|
233
|
8
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở bờ sông, ngập lụt, sạt lở đất tại các xã: Thanh Tường, Thanh
Chi, Thanh Tiên, Đồng Văn, Thanh Yên, Thanh Long, Thanh Hà, Thanh Thủy
- huyện Thanh Chương
|
Huyện
Thanh Chương
|
238
|
9
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt tại các xã trên địa bàn huyện Con
Cuông
|
Huyện
Con Cuông
|
219
|
10
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt tại các xã trên địa bàn huyện Tương
Dương
|
Tương
Dương
|
598
|
11
|
Dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng
thiên tai sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt tại các xã trên địa bàn huyện Kỳ Sơn
|
Huyện
Kỳ Sơn
|
801
|
PHỤ LỤC 03:
MÔ HÌNH, DỰ ÁN TỔ CHỨC SẢN XUẤT THÍCH ỨNG
VỚI THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 21/01/2020
của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Hạng
mục
|
Địa
điểm
|
Đơn
vị tính
|
Quy mô
|
A
|
Trồng trọt
|
|
ha
|
|
1
|
Quỳnh Lưu
|
|
ha
|
|
-
|
Dự án trồng rau hữu cơ, rau đạt
tiêu chuẩn VietGAP
|
Quỳnh
Bảng, Quỳnh Thanh, Tân Thắng
|
ha
|
20
|
-
|
Mô hình trồng cây ăn quả có múi
(Cam, Quýt, Bưởi)
|
Quỳnh
Thắng, Quỳnh Tân
|
ha
|
10
|
-
|
Mô hình trồng
cây nhang bài (nguyên liệu làm hương trầm)
|
Quỳnh
Thắng
|
ha
|
30
|
2
|
TX. Hoàng Mai
|
|
|
|
-
|
Dự án trồng rau sạch
|
Quỳnh
Lộc, Quỳnh Trang
|
ha
|
15
|
-
|
Mô hình trồng cây ăn quả có múi -
Cam, Quýt, Bưởi
|
Quỳnh
Vinh
|
ha
|
50
|
-
|
Mô hình trồng Nhang bài - nguyên liệu
làm hương trầm
|
Quỳnh
Vinh
|
ha
|
20
|
4
|
Đô Lương
|
|
ha
|
|
-
|
Mô hình trồng cỏ nuôi bò sinh sản
|
Lưu
Sơn
|
ha
|
10
|
5
|
Nam Đàn
|
|
ha
|
|
-
|
Mô hình trồng cây Dưa đỏ
|
Thượng
Tân Lộc
|
ha
|
15
|
-
|
Mô hình trồng Dâu nuôi tằm
|
Khánh
Sơn
|
ha
|
4
|
-
|
Mô hình trồng rau sạch
|
Thị
trấn
|
ha
|
2
|
6
|
Hưng Nguyên
|
|
ha
|
|
-
|
Mô hình trồng ngô nếp siêu dẻo;
khoai tây
|
Long
Xá, Xuân Lam
|
ha
|
15
|
-
|
Dự án trồng chanh
|
Hưng
Yên Nam
|
ha
|
100
|
7
|
Nghi Lộc
|
|
ha
|
|
-
|
Mô hình trồng
rau sạch
|
Nghi
Mỹ
|
ha
|
5
|
8
|
TP. Vinh
|
|
ha
|
|
-
|
Dự án phát triển sản xuất nông nghiệp
gắn với du lịch sinh thái ven đô
|
Hưng
Hòa
|
ha
|
170
|
9
|
Tân Kỳ
|
|
|
|
-
|
Mô hình trồng
tỏi hàng hóa
|
Giai
Xuân, Tân Hợp
|
ha
|
5
|
10
|
Quỳ Châu
|
|
|
|
-
|
Mô hình trồng ngô trên đất bãi, đất
đồi và ngô vụ đông trên đất lúa
|
Các
xã
|
ha
|
450
|
-
|
Mô hình trồng lạc vụ xuân trên đất
màu, trồng xen, gối trên đất trồng mía
|
Các
xã
|
ha
|
250
|
-
|
Dự án trồng cây rễ hương (nguyên liệu
làm hương trầm)
|
Các
xã
|
ha
|
200
|
11
|
Quế Phong
|
|
|
|
-
|
Dự án bảo tồn và phát triển cây dược
liệu
|
Các
xã
|
ha
|
200
|
-
|
Dự án bảo tồn
và phát triển cây lùng
|
Các
xã
|
ha
|
500
|
-
|
Dự án trồng cây chanh leo
|
Xã
Tri Lễ
|
ha
|
300
|
-
|
Dự án phát triển sản xuất lúa Japonica chất lượng cao
|
Mường
Nooc, Châu Kim
|
ha
|
100
|
12
|
Huyện Anh Sơn
|
|
ha
|
|
-
|
Dự án trồng cam
|
Đỉnh
Sơn
|
ha
|
45
|
-
|
Dự án trồng
chè
|
Thung
Bừng
|
ha
|
60
|
-
|
Mô hình trồng rau an toàn
|
Hoa
Sơn, Tam Sơn
|
ha
|
30
|
13
|
Thanh Chương
|
|
ha
|
|
-
|
Dự án trồng chè
|
Thanh
Thủy, Thanh Hà
|
ha
|
100
|
-
|
Dự án trồng cam, bưởi Diễn
|
Thanh
Thủy, Thanh Tiên
|
ha
|
30
|
-
|
Dự án trồng dược liệu
|
Thanh
Thủy
|
ha
|
63
|
-
|
Mô hình trồng rau an toàn
|
Thanh
Tiên, Xuân Tường, Thanh Chi, Thanh Yên
|
ha
|
100
|
14
|
Con Cuông
|
|
ha
|
|
-
|
Dự án trồng chè
|
Mậu
Đức, Đôn Phục, Chi Khê, Thạch Ngàn, Lạng Khê, Môn Sơn
|
ha
|
217
|
-
|
Dự án trồng cam
|
Yên
Khê, Chi Khê, Bồng Khê
|
ha
|
60
|
-
|
Dự án trồng mía nguyên liệu CLC
|
Các
xã
|
ha
|
200
|
-
|
Dự án trồng sắn nguyên liệu CLC
|
Các
xã
|
ha
|
200
|
-
|
Mô hình trồng
rau hữu cơ
|
Các
xã
|
ha
|
50
|
15
|
Tương
Dương
|
|
ha
|
|
-
|
Dự án trồng Chanh Leo
|
Hữu
Khuông, Nhôn Mai
|
ha
|
50
|
-
|
Dự án trồng cây dược liệu
|
Các
xã
|
ha
|
50
|
-
|
Mô hình trồng
rau hữu cơ
|
Các
xã
|
ha
|
50
|
B
|
Chăn nuôi
|
|
ha
|
|
1
|
Quỳnh Lưu
|
|
ha
|
|
-
|
Mô hình chăn nuôi gà đồi; chăn nuôi
gà Thảo Mộc; gà đen
|
Quỳnh
Thắng, Quỳnh Bảng, Tân Thắng
|
Trang
trại
|
3
|
-
|
Mô Hình chăn nuôi hươu, nai
|
Quỳnh
Tân, Quỳnh Thọ
|
Mô
hình
|
2
|
-
|
Mô hình chăn nuôi Vịt biển (thử
nghiệm)
|
Quỳnh
Thọ
|
Mô
hình
|
1
|
2
|
TX Hoàng Mai
|
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi bò thịt thương phẩm
|
Quỳnh
Lộc, Quỳnh Xuân
|
Mô
hình
|
2,0
|
-
|
Mô hình chăn nuôi gà đồi; lợn rừng;
hươu, dê
|
Quỳnh
Lộc, Quỳnh Vinh, Quỳnh Trang, Quỳnh Xuân
|
Trang
trại
|
4
|
-
|
Mô hình chăn nuôi Vịt biển (thử
nghiệm)
|
Quỳnh
Lộc
|
Mô
hình
|
1
|
3
|
Nam Đàn
|
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi bò vỗ béo; dê sinh sản;
chăn nuôi gà
|
xã
Thượng Tân Lộc
|
Trang
trại
|
2
|
4
|
Hưng Nguyên
|
|
ha
|
|
-
|
Mô hình nuôi dê và mô hình nuôi gà
Hơ Mông
|
xã
Châu Nhân
|
Mô
hình
|
2
|
-
|
Mô hình nuôi lợn Mán rừng
|
Hưng
Yên Nam
|
Mô
hình
|
1
|
5
|
Tân Kỳ
|
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi bò Úc, dê thương phẩm
|
Giai
Xuân, Tân Hợp, Nghĩa Thái
|
Mô
hình
|
3
|
6
|
Con Cuông
|
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi gà thả đồi
|
Các
xã
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi bò Mông, dê thương phẩm
|
Các
xã
|
|
|
7
|
Tương
Dương
|
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi lợn đen
|
Các
xã
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi gà đen
|
Các
xã
|
|
|
8
|
Kỳ Sơn
|
|
|
|
-
|
Dự án chăn nuôi bò mông, bò vàng địa
phương
|
Các
xã
|
|
|
-
|
Dự án chăn nuôi dê địa phương
|
Các
xã
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi gà đen, gà ri, lợn rừng
địa phương
|
Các
xã
|
|
|
C
|
Thủy sản
|
|
|
|
1
|
Quỳnh Lưu
|
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi tôm thẻ tiêu chuẩn
VietGAP
|
Quỳnh
Bảng, Quỳnh Thanh, Quỳnh Thọ
|
ha
|
100
|
-
|
Mô hình nuôi ngao bãi triều
|
Quỳnh
Bảng, Quỳnh Thanh, Quỳnh Thọ
|
ha
|
15
|
2
|
TX Hoàng Mai
|
|
|
|
-
|
Mô hình nuôi tôm thẻ tiêu chuẩn
VietGAP
|
Quỳnh
Dị, Quỳnh Xuân
|
Ha
|
50
|
-
|
Mô hình nuôi cá nước ngọt (rô phi,
trắm, mè, chép,...)
|
Quỳnh
Trang, Mai Hùng
|
Ha
|
20
|
3
|
Nam Đàn
|
|
|
|
|
Mô hình nuôi cá kết hợp trồng sen
|
Thượng
Tân Lộc
|
ha
|
5
|
4
|
Quỳ Châu
|
|
|
|
-
|
Nuôi cá lồng trên sông
|
Các
xã ven sông
|
Lồng
|
50
|
5
|
Quế Phong
|
|
|
|
-
|
Dự án nuôi cá lồng trên hồ thủy điện
|
Đồng
Văn, Thông Thụ
|
Lồng
|
50
|
6
|
Con Cuông
|
|
|
|
-
|
Nuôi cá lồng
trên sông, trên hồ thủy điện
|
Môn
Sơn, Châu Khê, Bồng Khê
|
Lồng
|
30
|
7
|
Tương Dương
|
|
|
|
-
|
Nuôi cá lồng trên hồ thủy điện
|
Tam
Quang, Tam Đình, Tam Thái, Thạch Giám, Xá Lượng, Hữu Khuông
|
Lồng
|
100
|