ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2541/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 31
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Chương trình
hành động số 02-CTr/TU ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Thông báo số
384-TB/TU ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy Hải Dương thông báo ý kiến Kết
luận của Ban Thương vụ Tỉnh ủy về xây dựng “Đề án thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030”;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 807/TTr-STNMT ngày 30 tháng 8
năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030”. (Có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Đề án; đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện Đề
án; tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm
(trước ngày 30/11) tổng hợp kết quả triển khai thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Báo Hải Dương, Đài
phát thanh và truyền hình tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hải Dương và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, Thành (25b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
ĐỀ
ÁN
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hải Dương)
MỞ
ĐẦU
Hải Dương là một tỉnh
thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của phía Bắc,
ở tọa độ 20°40'10’’ đến 21°14'20’’ vĩ độ Bắc, 106°7'35” đến 106°36'35” độ kinh
Đông. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà
Nội 57 km về phía Đông, cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía Tây. Phía Tây
Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Đông giáp
thành phố Hải Phòng, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Tây giáp tỉnh Hưng
Yên, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang.
Tỉnh Hải Dương có 12
đơn vị hành chính bao gồm 02 thành phố trực thuộc, 01 thị xã và 09 huyện (TP.
Hải Dương, TP. Chí Linh, TX. Kinh Môn, Nam Sách, Kim Thành, Thanh Hà, Cẩm
Giàng, Bình Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Ninh Giang, Thanh Miện). Diện tích của
toàn tỉnh là 1.668,2 km2, dân số tính đến hết năm 2020 là 1.916.774
người, mật độ dân số là 1.149 người/km2.
Hiện nay, công tác
quản lý và thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng,
các cấp, các ngành các địa phương đã thật sự vào cuộc,... Sau 05 năm triển khai
thực hiện Đề án Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 2559/QĐ-UBND ngày
21/9/2016 của UBND tỉnh, công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực
nông thôn đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, năm 2019 tỷ lệ thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn đã đạt 85,62% (năm 2016 khi xây
dựng và phê duyệt đề án, tỷ lệ này mới đạt 58,08%), tỉnh đã triển khai xây
dựng và đưa vào vận hành 03 nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt với tổng công
suất 498 tấn/ngày đêm. Tỉnh đã hỗ trợ 166 xã xây dựng 201 bãi chôn lấp chất
thải rắn hợp vệ sinh (với kinh phí trung bình là 500 triệu đồng/xã), đã
hỗ trợ 40 xã và 03 thị trấn kinh phí để vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt tại các nhà máy (với khối lượng khoảng 120 tấn/ngày). Đối với khu
vực đô thị, việc thu gom, xử lý đã đi vào ổn định, hầu hết chất thải rắn sinh
hoạt tại các khu đô thị trên địa bàn tỉnh đều đã được thu gom, xử lý. Ngoại trừ
thành phố Hải Dương (chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng
phương pháp đốt triệt để), các khu vực đô thị còn lại (các thị trấn của
các huyện, các phường của TP Chí Linh và TX Kinh Môn) trên địa bàn tỉnh
chất thải rắn sinh hoạt hầu hết được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Các bãi
chôn lấp ở các thị trấn hầu hết đã đầy, có nguy cơ cao trở thành các điểm gây ô
nhiễm môi trường.
Công tác theo dõi,
quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đối với các chủ nguồn thải cũng
đã được các cấp Ủy và chính quyền địa phương quan tâm, về cơ bản, các chủ nguồn
thải cũng đều đã có ý thức đối với việc thu gom và xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường phát sinh trong quá trình hoạt động. Tỷ lệ chất thải rắn
công nghiệp thông thường được tái sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất,
sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng; tái chế và xử lý đảm bảo các
yêu cầu bảo vệ môi trường trong thời gian vừa qua đã tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, gắn với sự
phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa, hoạt động dịch vụ, áp lực các nguồn
thải tới môi trường đặc biệt là chất thải rắn ngày càng gia tăng, công tác quản
lý, các biện pháp thu gom, xử lý chất thải hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế, cụ thể như: biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn đang áp dụng
chủ yếu là chôn lấp; tỷ lệ và loại chất thải rắn công nghiệp thông thường phải
xử lý tuy không nhiều so với lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tái
chế, tái sử dụng nhưng tình trạng đổ, đốt vẫn còn diễn ra ở một số khu vực; sự phối
hợp của các cấp, ngành trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói
chung vẫn chưa đảm bảo yêu cầu của thực tiễn. Giải pháp và chế tài để xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý
chất thải rắn nói riêng chưa được áp dụng đồng bộ. Vì vậy, việc đổi mới tổ
chức, ban hành các cơ chế, chính sách, lựa chọn công nghệ áp dụng tổ chức thu
gom, vận hành, xử lý chất thải rắn với trang thiết bị phù hợp để đem lại hiệu
quả thu gom xử lý chất thải ngày càng cao, đảm bảo môi trường ngày càng xanh -
sạch - đẹp là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác bảo vệ môi trường để ổn
định an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng
bền vững.
Thực hiện Luật bảo vệ
môi trường và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Căn cứ Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 27/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Hải Dương, việc triển khai xây dựng và thực hiện Đề án Xử lý chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030 với đối tượng được xác định bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải
rắn công nghiệp thông thường là một nhiệm vụ quan trọng để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Thực trạng hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
1.
Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Theo kết quả thống kê
sơ bộ dân số năm 2020 và căn cứ vào hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (khu
vực đô thị: 0,84kg/người/ngày; khu vực nông thôn: 0,58kg/người/ngày), lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2020 khoảng 1.270
tấn/ngày (khu vực đô thị 508 tấn/ngày, khu vực nông thôn 762 tấn/ngày),
cụ thể:
Bảng
1. Khối lượng CTR sinh hoạt theo đơn vị hành chính - năm 2020
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Tổng
khối lượng phát sinh
(tấn/ngày)
|
Khu
vực đô thị
(tấn/ngày)
|
Khu
vực nông thôn
(tấn/ngày)
|
1
|
TP Hải Dương
|
232
|
200
|
32
|
2
|
TP Chí Linh
|
139
|
122
|
17
|
3
|
TX Kinh Môn
|
131
|
95
|
36
|
4
|
Huyện Thanh Hà
|
86
|
7
|
79
|
5
|
Huyện Kim Thành
|
82
|
6
|
76
|
6
|
Huyện Nam Sách
|
77
|
10
|
67
|
7
|
Huyện Gia Lộc
|
83
|
15
|
68
|
8
|
Huyện Tứ Kỳ
|
102
|
7
|
95
|
9
|
Huyện Ninh Giang
|
88
|
6
|
82
|
10
|
Huyện Thanh Miện
|
84
|
11
|
73
|
11
|
Huyện Bình Giang
|
73
|
9
|
64
|
12
|
Huyện Cẩm Giàng
|
93
|
20
|
73
|
Tổng
|
1.270
|
508
|
762
|
* Dự báo lượng thải:
- Căn cứ hệ số phát
thải chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương (tại khu vực đô thị
trung bình 0,84kg/người/ngày, khu vực nông thôn trung bình 0,58kg/người/ngày) và
dự báo tăng dân số đến năm 2025 (số liệu của Cục Thống kê tỉnh) xác định
được tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt năm 2025 phát sinh khoảng 1.387 tấn/ngày
(khu vực đô thị khoảng 726 tấn/ngày; khu vực nông thôn khoảng 661 tấn/ngày) tương
đương 506.255 tấn/năm.
- Theo Quy hoạch quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 958/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2018 thì dự báo lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2030 là khoảng 1.754 tấn/ngày đêm.
2.
Thực trạng thu gom, vận chuyển
- Đối với khu vực đô
thị:
Công tác thu gom chất
thải rắn sinh hoạt tại khu vực đô thị được thực hiện bởi 42 tổ thu gom, 07 Hợp
tác xã, 05 Công ty.
Tỷ lệ thu gom CTR
sinh hoạt của thành phố Hải Dương (đô thị loại I) hiện nay đạt 95%; đối
với khu vực đô thị loại III (thành phố Chí Linh) tỷ lệ thu gom đạt 90%.
Tại các khu vực đô
thị khác (thị trấn), tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại các khu vực đô thị
khác đạt khoảng 85%. Đối với tần suất thu gom cho thấy tại thành phố Hải Dương,
các phường của thành phố Chí Linh tần suất thu gom duy trì là 01 ngày/lần. Tại
các khu vực thị trấn của các huyện tần suất thu gom trung bình từ 1 - 2
ngày/lần.
- Đối với khu vực
nông thôn:
Tổng số đơn vị thực
hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn là 1.003
đơn vị. Trong đó có 985 tổ, đội (trung bình có từ 2 - 4 người); 11 Công
ty; 07 hợp tác xã với tổng số người tham gia khoảng 2.509 người. Các xã trên
địa bàn tỉnh hiện đều đã thành lập được các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh
hoạt cho từng thôn dân cư.
Tỷ lệ thu gom CTR
sinh hoạt tại khu vực nông thôn hiện nay đạt khoảng 85%. Hiện nay tại khu vực
nông thôn, tần suất thu gom chất thải rắn sinh hoạt dao động từ 1 - 3 ngày/
lần. Số lượng các xã có tần suất thu gom 3 ngày/lần là do các yếu tố như số
lượng thôn dân cư ít, thiếu nhân lực thu gom.
- Về hình thức thu
gom, vận chuyển:
Các tổ, đội thu gom
sử dụng xe đẩy tay, hoặc xe cải tiến thu gom trực tiếp chất thải của các hộ gia
đình trong khu dân cư. Đối với các địa bàn xử lý CTR sinh hoạt bằng biện pháp chôn
lấp thì các tổ, đội thu gom chuyển trực tiếp chất thải ra bãi chôn lấp. Đối với
các địa bàn xử lý CTR sinh hoạt bằng biện pháp đốt tiêu hủy thì tập kết tại các
vị trí tập kết, trung chuyển để chuyển tiếp lên các xe vận chuyển về Nhà máy xử
lý. Hiện tại, nhiều địa phương chưa bố trí vị trí tập kết, trung chuyển hoặc có
bố trí nhưng không đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường nên còn tình trạng gây ô
nhiễm cục bộ tại các vị trí này.
Về hoạt động vận
chuyển chất thải từ các điểm tập kết, trung chuyển về Nhà máy xử lý, các đơn vị
cơ bản đều sử dụng các xe cơ giới chuyên dùng, thực hiện vận chuyển hàng ngày
đảm bảo tần suất, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
3.
Thực trạng xử lý
Hoạt động xử lý chất
thải rắn sinh hoạt hiện tại áp dụng theo hai phương pháp: Đốt tiêu hủy tại các
nhà máy và chôn lấp tại các bãi chôn lấp theo quy hoạch của UBND cấp huyện và
cấp xã.
- Xử lý bằng phương
pháp đốt tiêu hủy:
Hiện tại, chất thải
rắn sinh hoạt của các địa bàn: Thành phố Hải Dương, 40 xã, 03 thị trấn đã được
chuyển về các nhà máy đốt tiêu hủy với khối lượng khoảng 340 tấn/ngày, tương
ứng 27,7 % lượng chất thải toàn tỉnh phát sinh.
- Xử lý bằng phương
pháp chôn lấp:
Chất thải rắn của các
địa bàn chưa được chuyển về nhà máy xử lý còn lại (167 xã, phường, thị trấn)
được xử lý chôn lấp tại 756 bãi chôn lấp của các địa phương với khối lượng
khoảng 887 tấn/ngày, tương ứng 72,3 % lượng chất thải toàn tỉnh phát sinh.
3.1. Thực trạng hoạt
động xử lý tại các nhà máy
Hiện tại, trên địa
bàn tỉnh có 03 Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt với công suất thiết kế đốt
tiêu hủy theo dự án đầu tư đã được phê duyệt là 498 tấn/ngày đêm, ủ mùn
compost 90 tấn/ngày đêm, cụ thể:
- Nhà máy xử lý của
Công ty cổ phần quản lý công trình đô thị Hải Dương tại xã Việt Hồng, huyện
Thanh Hà
Công ty có 02 lò đốt
công suất 05 tấn/giờ/lò tương ứng lượng đốt 240 tấn/ngày (theo dự án
đầu tư được phê duyệt, công suất thiết kế của Nhà máy là 248 tấn/ngày đêm).
Hoạt động sản xuất phân compost bằng 5% lượng chất thải rắn sinh hoạt tiếp
nhận, Công ty chưa triển khai do chưa tiếp nhận được nhà xưởng ODA cũ. Hiện
Công ty đang tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt trung bình khoảng 255
tấn/ngày (thành phố Hải Dương khoảng 230 tấn/ngày, thị trấn Thanh Hà,
huyện Thanh Hà và thị trấn Lai Cách, huyện Cẩm Giàng với khối lượng khoảng 12
tấn/ngày; lượng chất thải rắn sinh hoạt dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị
khoảng 13 tấn/ngày), trong đó, lượng chất thải xử lý trong lò đốt 235
tấn/ngày, lượng chất thải phân loại chờ để ủ phân hữu cơ 20 tấn/ngày.
Theo công suất xử lý (đốt tiêu hủy) hiện tại, Công ty có khả năng tiếp
nhận thêm chất thải rắn sinh hoạt là 05 tấn/ngày.
Tại Nhà máy còn lượng
chất thải rắn tồn đọng 22.700 tấn. Nguyên nhân tồn đọng do tồn tại từ quá trình
bàn giao nhà máy xử lý chất thải ODA cũ chuyển từ Công ty cổ phần môi trường
APT-Seraphin Hải Dương sang Công ty Cổ phần quản lý công trình đô thị Hải
Dương, các bên không thực hiện đúng tiến độ, trách nhiệm xử lý theo chỉ đạo của
UBND tỉnh và biên bản bàn giao giữa các bên. Giải quyết xử lý lượng chất thải
tồn theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Công ty cổ phần quản lý công trình đô thị Hải
Dương đang tiến hành xử lý, đến nay đã đốt tiêu hủy được 2.700 tấn.
- Nhà máy xử lý của
Công ty cổ phần môi trường APT-Seraphin Hải Dương tại xã Việt Hồng, huyện Thanh
Hà
Công ty có 03 lò đốt
(02 lò 2,5 tấn/giờ, 01 lò 3 tấn/giờ) tương ứng lượng đốt 192 tấn/ngày
(theo dự án đầu tư được phê duyệt, công suất thiết kế của Nhà máy là 200
tấn/ngày đêm). Trong đó lò đốt số 01 (03 tấn/giờ) đã dừng hoạt động
từ tháng 12 năm 2018 do đã xuống cấp; lò đốt số 2 (2,5 tấn/giờ) và lò
đốt số 3 (2,5 tấn/giờ) hoạt động luân phiên. Hoạt động ủ mùn hữu cơ sản
xuất mùn compost: Công suất hoạt động 160 tấn/ngày (rác tươi đầu vào).
Hiện Công ty đang tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt (khối lượng tính
trong tháng 7 năm 2021) trung bình khoảng 115 tấn/ngày (chất thải
rắn sinh hoạt của 33 xã và thị trấn Phú Thái khoảng 99 tấn/ngày, lượng chất
thải rắn sinh hoạt dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị khoảng 16 tấn/ngày). Theo
công suất xử lý hiện tại (sau khi cải tạo, sửa chữa lò đốt 03 tấn/giờ),
Công ty có khả năng tiếp nhận thêm chất thải rắn sinh hoạt để xử lý bằng phương
pháp đốt khoảng 146 tấn/ngày.
Tuy nhiên, tại Nhà
máy còn lượng chất thải sinh hoạt tồn đọng khoảng 37.800 tấn. Nguyên nhân chất
thải tồn đọng do tiến độ đầu tư các lò đốt chậm so với nhu cầu xử lý thực tế và
một phần do tranh chấp với Công ty cổ phần Môi trường đô thị Hải Dương về lượng
chất thải Công ty cổ phần Môi trường đô thị Hải Dương thu gom của các doanh
nghiệp.
Giải quyết xử lý
lượng chất thải tồn theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Công ty cổ phần môi trường
APT-Seraphin Hải Dương đang tiến hành xử lý, đến nay đã đốt tiêu hủy được trên
15.000 tấn.
- Nhà máy xử lý của
Công ty cổ phần môi trường xanh Minh Phúc tại Khu 6 - TT Kẻ Sặt - huyện Bình
Giang
Công ty có 01 lò đốt
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường công suất thiết
kế đốt tiêu hủy là 90 tấn/ngày đêm (trong đó công suất xử lý chất thải rắn
sinh hoạt 50 tấn/ngày đêm), hiện đang vận hành với công suất 26 tấn/ngày (chất
thải rắn sinh hoạt của 07 xã được hỗ trợ theo Đề án xử lý chất thải nông thôn
của tỉnh và chất thải rắn sinh hoạt của Thị trấn Kẻ Sặt).
Do vị trí của Nhà máy
nằm trong quy hoạch phát triển đô thị của Thị trấn Kẻ Sặt, UBND huyện Bình
Giang đã tổ chức làm việc với Công ty cổ phần môi trường xanh Minh Phúc, các
đơn vị có liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng) và có báo cáo số 46/BC-UBND ngày 29/4/2021 gửi UBND tỉnh xin di
chuyển Nhà máy xử lý chất thải của Công ty cổ phần môi trường xanh Minh Phúc,
phương án đề xuất xin chuyển về vị trí mới tại xã Thái Dương và xã Thái Hòa,
diện tích khoảng 11ha, nâng công suất xử lý chất thải rắn sinh hoạt lên 100
tấn/ngày. Theo chỉ đạo của UBND tỉnh, các Sở, ngành liên quan và UBND huyện
Bình Giang đang rà soát, hướng dẫn Công ty trình tự các bước thực hiện di dời
Nhà máy.
- Lò đốt chất thải
rắn sinh hoạt của các Nhà máy cơ bản đáp ứng Quy chuẩn QCVN 61-MT:2016/BTNMT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, trong
quá trình tập kết, phân loại, xử lý còn phát sinh mùi, để giảm thiểu mùi phát
sinh, các đơn vị đã làm kín nhà xưởng, lắp đặt thêm hệ thống phun chế phẩm vi
sinh khử mùi và đảm bảo tính ổn định của nhà máy yêu cầu các đơn vị phải lắp
đặt quan trắc tự động theo quy định.
3.2. Thực trạng hoạt
động các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Trên địa bàn tỉnh
hiện có khoảng 756 bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đang hoạt động theo quy
hoạch của UBND cấp huyện và cấp xã.
Theo tiêu chuẩn bãi
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là bãi chôn lấp bố trí ô chôn lấp có vật
liệu lót đáy, ống thoát khí và nước rỉ rác được xử lý đạt quy chuẩn môi trường
cho phép. Tuy nhiên, do việc đầu tư trạm xử lý nước thải cho mỗi bãi chôn lấp
là phương án không khả thi vì kinh phí đầu tư và chi phí quản lý vận hành rất
lớn (tính ra chi phí lớn hơn so với biện pháp chuyển chất thải rắn sinh hoạt
về nhà máy đốt tiêu hủy), việc đầu tư trạm xử lý nước thải phân tán là
không phù hợp, nên tất cả các bãi chôn lấp trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ được
áp dụng biện pháp lót đáy và thoát khí, nước thải chưa được xử lý gây ra tình
trạng ô nhiễm nước thải cục bộ tại bãi chôn lấp và xung quanh.
Do nước rỉ rác chưa
được xử lý, chứa trong ô chôn lấp nên quá trình vận hành, chất thải nổi trong ô
chôn lấp dẫn đến ô chôn lấp rất nhanh được lấp đầy (từ 2-3 năm đã lấp đầy 1
ô chôn lấp quy mô cấp xã từ 500-1000 m2). Để giảm khối lượng và
thể tích chất thải chôn lấp, tại các bãi chôn lấp đều thực hiện đốt trực tiếp
gây tình trạng ô nhiễm không khí khu vực xung quanh.
(thông
tin chi tiết về các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo
Phụ lục đính kèm)
4. Về kinh phí cho
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
Kinh phí cho hoạt
động thu gom rác (kinh phí trả cho các đơn vị thu gom rác từ hộ gia đình ra
vị trí tập kết tập trung hoặc ra bãi chôn lấp rác), hiện tại các địa phương
đều sử dụng từ nguồn thu phí vệ sinh môi trường của các hộ dân (trừ địa bàn
thành phố Hải Dương, thành phố Chí Linh áp dụng gộp chung vào gói kinh phí dịch
vụ công ích quét dọn, thu gom, vận chuyển chất thải).
Mức giá dịch vụ theo quy
định của UBND tỉnh tại Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND , mức thu theo địa bàn
(thành phố, thị xã, thị trấn, xã), theo tần suất thu gom (1 ngày/lần; 2-3
ngày/lần); tần suất thu gom 1 ngày/lần khu vực nông thôn cao nhất là 4.000
đồng/khẩu/tháng, khu vực thành phố là 6.000 đồng/khẩu/tháng. Công ty cổ phần
môi trường đô thị Hải Dương ban hành mức thu cụ thể trên địa bàn thành phố Hải
Dương tại Quyết định số 361/QĐ- MTĐT ngày 21/11/2017 về việc ban hành giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Hải Dương.
Thực tế tại nhiều địa
phương mức thu không đủ chi trả cho hoạt động của các tổ thu gom nên có địa
phương để đảm bảo duy trì được hoạt động thu gom rác trên địa bàn, đã thỏa
thuận, thống nhất với người dân mức thu cao hơn mức tối đa tỉnh quy định.
- Kinh phí cho hoạt
động vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (kinh phí hỗ trợ cho đơn vị vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết, trạm trung chuyển đến nhà máy
xử lý), hiện tại mức hỗ trợ được xác định theo khoảng cách vận chuyển (Quyết
định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 12/7/2019 của UBND tỉnh), cụ thể:
+ Cự ly vận chuyển
đến 15km là 165.000 đồng/tấn.
+ Cự ly vận chuyển
trên 15km đến 20km là 174.000 đồng/tấn.
+ Cự ly vận chuyển
trên 20km là 193.000 đồng/tấn.
- Kinh phí cho hoạt
động xử lý:
+ Kinh phí cho hoạt
động chôn lấp: Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không thực hiện xử
lý nước rỉ rác nên chi phí chôn lấp không lớn, chỉ bao gồm chi phí san gạt và
phun chế phẩm khử mùi, được UBND cấp huyện hỗ trợ theo nguồn kinh phí sự nghiệp
bảo vệ môi trường cấp về huyện.
+ Kinh phí cho hoạt
động đốt rác, đốt chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy:
Hiện tại, tỉnh Hải
Dương chưa xây dựng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt do chưa ban hành
được định mức kinh tế kỹ thuật; hiện nay, các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt bằng phương pháp đốt được hỗ trợ mức kinh phí từ (447.000đồng-
470.000đồng/tấn), mức hỗ trợ giảm dần khi công suất nhà máy tăng (theo
Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 05/02/2021).
5. Kết quả thực hiện
Đề án Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
Được sự quan tâm chỉ
đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự chủ động thực hiện của các
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, việc triển khai Đề án “Thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2016 - 2020” đã đạt được những kết quả nhất định, công tác thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển
biến tích cực. Về cơ bản, các mục tiêu của Đề án đặt ra đều đã đạt được. Một số
kết quả cụ thể như sau:
- Về công tác thu
gom, vận chuyển: Tại thời điểm phê duyệt Đề án năm 2016, trên địa bàn tỉnh còn
162 thôn, khu dân cư không có đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải
rắn sinh hoạt do người dân tại các địa phương này tự vận chuyển ra bãi chôn lấp
hoặc xử lý tại gia đình hoặc đổ ra ngoài đồng, ao, kênh mương, ven đường tạo
thành các bãi chôn lấp tự phát gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến an toàn
giao thông. Sau khi triển khai Đề án, tới nay, 100% các thôn, khu dân cư trên
địa bàn tỉnh hiện đều đã thành lập được các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,
đã tăng 27% tỷ lệ chất thải được thu gom (trước khi thực Đề án, tỷ lệ thu
gom 58%, sau Đề án tỷ lệ đạt 85%); đã cơ bản kiểm soát không để tình trạng
phát sinh các bãi chôn lấp tự phát.
- Về xử lý chất thải
rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn: Đã chuyển chất thải rắn sinh hoạt của 40 xã
và 03 thị trấn có bãi chôn lấp đã quá tải, lấp đầy về các nhà máy xử lý đốt
tiêu hủy (với khối lượng khoảng 120 tấn/ngày).
- Về thu hút các dự
án đầu tư nhà máy xử lý chất thải: Đã thu hút 02 dự án đầu tư nhà máy xử lý chất
thải đặt tại huyện Cẩm Giàng và huyện Tứ Kỳ, tuy nhiên dự án đã không triển
khai được do người dân xung quanh không đồng thuận đặt nhà máy tại địa phương
mình.
Quá trình thực hiện
Đề án, đã đánh giá việc thực hiện áp dụng lò đốt công suất nhỏ quy mô cấp xã
trên cơ sở kết quả thực hiện mô hình thí điểm lò đốt tại xã Cao An, huyện Cẩm
Giàng và tham khảo kinh nghiệm đã triển khai trên diện rộng của tỉnh Nam Định
cho thấy:
+ Lò đốt rất nhanh
xuống cấp, đưa vào vận hành từ 2-3 năm đã bị hỏng do vật liệu xây dựng lò không
chịu được theo chế độ hoạt động, vận hành của lò. Nếu thay đổi bằng vật liệu
tốt hơn sẽ không tương xứng giữa suất đầu tư và đơn giá xử lý chất thải.
+ Lò đốt không có
thiết bị, biện pháp xử lý khí thải nên đã trực tiếp gây ô nhiễm môi trường không
khí xung quanh.
+ Quy trình đốt theo
phương pháp điều tiết hút khí tự nhiên, không sử dụng bổ sung nhiên liệu đốt
nên quá trình vận hành thường không ổn định, không đảm bảo nhiệt độ đốt, trường
hợp chất thải rắn tươi vào mùa mưa không đốt được phải thực hiện phơi hoặc kết
hợp với chất thải công nghiệp gây ô nhiễm khí thải.
Đồng thời, qua thực
trạng gây ô nhiễm môi trường của các lò đốt chất thải công suất nhỏ tại các địa
phương, năm 2018, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản chỉ đạo không triển khai
thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò công suất nhỏ quy mô cấp xã (văn
bản số 3964/VPCP-KGVX ngày 02/5/2018 của Văn phòng Chính phủ). Qua đó, tỉnh
Hải Dương đã không áp dụng mô hình lò đốt công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
II. Thực trạng hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trên
địa bàn tỉnh
1.
Nguồn phát sinh, khối lượng, thành phần CTR công nghiệp thông thường
- Chất thải rắn công
nghiệp thông thường là CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ,
phân tán ngoài khu, cụm, các làng nghề, không thuộc danh mục chất thải nguy
hại.
+ Khu công nghiệp:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 10 KCN (bao gồm cả phần mở rộng) đã được thành
lập, thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng và đang đi vào hoạt động khai thác, vận
hành. Tỷ lệ lấp đầy bình quân các KCN trên địa bàn tỉnh đạt trên 81% trên diện
tích đất công nghiệp được bàn giao. Các KCN đang hoạt động đều có hạ tầng đồng
bộ bao gồm mặt bằng đã san lấp, hệ thống đường nội bộ, hệ thống điện, hệ thống
cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải tập trung; kết nối giao thông với các
tuyến đường thuận lợi như quốc lộ, tỉnh lộ,...
+ Cụm công nghiệp:
Tính đến tháng 6 năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 50 cụm công nghiệp (CCN) được
thành lập, trong đó có 33 CCN đã đi vào hoạt động. Trong tổng số 33 CCN đã đi
vào hoạt động có 4 CCN có chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Làng nghề: Các làng
nghề ở Hải Dương có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu đời, được phân bố
chủ yếu tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh
Hải Dương có 65 làng nghề được công nhận làng nghề CN, TTCN trong đó nhóm làng
nghề mộc chiếm tỉ lệ lớn nhất (23%), nhóm làng nghề chế biến nông sản, thực
phẩm (18%), nhóm làng nghề thêu ren (12%), nhóm làng nghề gốm sứ và nhóm làng
nghề kim hoàn chiếm tỷ lệ thấp nhất (3%). Do đặc thù của các làng nghề là các
hộ gia đình làm nghề nằm đan xen trong khu dân cư nên khó khăn trong công tác quy
hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng.
- Chất thải rắn công
nghiệp thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc
thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất
thải nguy hại.
Tổng lượng chất thải
rắn công nghiệp thông thường phát sinh năm 2020, theo số liệu tổng hợp báo cáo
của 405 cơ sở (có khối lượng chất thải phát sinh lớn) khoảng 1.941.660
tấn, trong đó:
+ Lượng chất thải (xỉ
hạt lò cao, vẩy cán, xỉ luyện thép) phát sinh của Công ty cổ phần thép Hòa
Phát Hải Dương khoảng 921.508 tấn (chiếm 47,5% tổng lượng CTR công nghiệp
thông thường phát sinh của các chủ nguồn thải).
+ Chất thải công
nghiệp thông thường (tro bay, xỉ đáy, thạch cao) phát sinh của Công ty
cổ phần Nhiệt điện Phả Lại khoảng 873.679 tấn (chiếm 45% tổng lượng CTR công
nghiệp thông thường phát sinh của các chủ nguồn thải).
+ Khoảng 7,5% lượng
chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh còn lại là các loại chất thải
rắn công nghiệp thông thường từ các hoạt động sản xuất công nghiệp khác (chất
thải vệ sinh công nghiệp, tro, xỉ phát sinh từ lò hơi, sắt vụn, giấy, bìa,
nilon, vải vụn, bavia da,…).
2.
Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
Do đặc thù chất thải
rắn công nghiệp hầu hết có thể thu hồi tái chế, tái sử dụng nên nếu xét lượng
chất thải của doanh nghiệp phát sinh thì rất lớn nhưng lượng chất thải cần phải
xử lý thì không nhiều. Lượng chất thải rắn thông thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất của Công ty cổ phần thép Hòa Phát (chiếm 47,5% tổng lượng CTR
công nghiệp thông thường phát sinh của các chủ nguồn thải) được Công ty tự
tái sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hoặc chuyển giao cho các đơn vị sản xuất
xi măng: Xỉ hạt lò cao làm xỉ nghiền cung cấp phụ gia xi măng, vẩy cán phối
trộn cùng nguyên phụ liệu khác đưa vào thiêu kết, xỉ luyện thép chuyển giao cho
các đơn vị sản xuất xi măng; đối với chất thải rắn thông thường là tro bay, xỉ
đáy, thạch cao của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (chiếm 45% tổng
lượng CTR công nghiệp thông thường phát sinh của các chủ nguồn thải) được
Công ty chuyển giao cho các cơ sở sản xuất tro bay làm phụ gia cho bê tông; vải
vụn của các cơ sở may mặc đã được các cơ sở đồng xử lý trong lò hơi; các loại
chất thải bìa carton, nilon, sắt thép, xỉ than,… đều có thể thu hồi tái chế,
tái sử dụng.
Đối với vải vụn của
các cơ sở may mặc đã được các cơ sở đồng xử lý trong lò hơi, trên địa bàn tỉnh
hiện có 12 doanh nghiệp đã đầu tư lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là vải vụn; 04
doanh nghiệp (Công ty TNHH SXDVTM Môi Trường Xanh, Công ty cổ phần Môi trường
xanh Minh Phúc, Công ty cổ phần Công nghệ Môi trường An Sinh và Công ty cổ phần
Tập đoàn Thành Công) đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép xử
lý chất thải nguy hại có đủ chức năng, năng lực xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường phát sinh trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận theo Giấy phép đã
được cấp. Trong đó, 03 cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp bằng phương pháp
xử lý trong lò đốt hai cấp, riêng Công ty cổ phần Tập đoàn Thành Công đồng xử
lý chất thải trong lò nung xi măng, rất phù hợp để xử lý các loại chất thải đặc
thù (bùn thải của hệ thống xử lý nước thải, tro, xỉ thải, bụi thải của hệ
thống xử lý khí thải,...), đây là phương án xử lý tối ưu, có chi phí xử lý
thấp, đồng thời đảm bảo việc xử lý triệt để, tận thu nguyên liệu, không phát
sinh chất thải tro xỉ thứ cấp tiếp tục cần phương án xử lý.
Đối với các loại chất
thải phải xử lý: Chất thải rắn vệ sinh công nghiệp, bùn thải thông thường phát
sinh từ hệ thống xử lý nước thải, bavia da giầy,… đã được các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hợp đồng chuyển giao xử lý cho các đơn vị vận chuyển, xử lý
có đủ chức năng, năng lực (theo trách nhiệm của chủ nguồn thải đã được quy
định). Tuy nhiên, còn có một số cơ sở chuyển giao xử lý cho đơn vị không có
đủ năng lực nên đã xảy ra tình trạng đổ, đốt chất thải rắn công nghiệp thông
thường không đúng quy định tại một số khu vực ngoài đê, bãi bồi ven sông,… của
thị xã Kinh Môn, huyện Kim Thành, huyện Bình Giang. Ngoài ra, nhiều đơn vị thu
gom, tái chế phế liệu thực hiện việc tập kết, phân loại chưa đảm bảo, vị trí
tập kết lấn chiếm đường giao thông ảnh hưởng môi trường cũng như an toàn giao
thông.
3.
Đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường khác trên địa
bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh
hiện nay có 05 Công ty tham gia xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường:
Công ty cổ phần quản lý công trình đô thị Hải Dương (xử lý chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường); Công ty TNHH sản
xuất, dịch vụ, thương mại Môi Trường Xanh (xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường và chất thải nguy hại); Công ty cổ phần Tập đoàn Thành Công (xử
lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại); Công ty
cổ phần Môi trường xanh Minh Phúc (xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại); Công ty cổ phần Môi
trường An Sinh (xử lý chất thải công nghiệp thông thường và chất thải nguy
hại).
(thông
tin chi tiết về các cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa
bàn tỉnh theo Phụ lục đính kèm)
III. Nhận xét, đánh
giá thực trạng
1.
Đánh giá chung kết quả đạt được
Trong nhiệm kỳ vừa
qua, cùng với việc triển khai Đề án thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực
nông thôn trên địa bàn tỉnh, sự vào cuộc của các cấp chính quyền địa phương, sự
hưởng ứng của các tổ chức xã hội, đoàn thể, sự tham gia của các doanh nghiệp
làm dịch vụ xử lý môi trường, sự tham gia của nhân dân, về công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đã có nhiều
chuyển biến tích cực. UBND tỉnh cũng đã phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh và ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn làm cơ sở cho công tác triển khai thực hiện của các Sở, ngành và
các địa phương.
- Về hoạt động thu
gom chất thải rắn sinh hoạt: Tất cả các khu dân cư, thôn, xã đều đã thành lập
các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt, đã nâng cao tỷ lệ chất thải được
thu gom trên địa bàn tỉnh. Các hộ gia đình đã cơ bản thực hiện bố trí dụng cụ
chứa chất thải rắn sinh hoạt tại nhà để chuyển cho tổ thu gom và nộp phí vệ
sinh môi trường theo quy định; việc đổ thải chất thải không đúng nơi quy định,
hình thành các bãi chôn lấp tự phát đã cơ bản được kiểm soát.
- Về hoạt động vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt: Đã quy định cụ thể mức hỗ trợ cho hoạt động vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; các đơn vị vận chuyển từ điểm
tập kết, trạm trung chuyển về nhà máy xử lý cơ bản đã đầu tư xe chuyên dụng đảm
bảo kiểm soát, hạn chế tác động gây ô nhiễm trên tuyến đường vận chuyển; thực
hiện đúng tần suất thu gom, vận chuyển không xảy ra tình trạng ùn ứ chất thải
rắn sinh hoạt tại các điểm trung chuyển gây ô nhiễm môi trường.
- Về hoạt động xử lý
chất thải rắn sinh hoạt: Đã kiểm soát không để phát sinh các bãi chôn lấp tự
phát; đầu tư thêm 01 nhà máy xử lý bằng phương pháp đốt tiêu hủy công suất 248
tấn/ngày của Công ty cổ phần quản lý công trình đô thị Hải Dương tại khu xử lý
Việt Hồng, huyện Thanh Hà để nâng cao công suất xử lý chất thải bằng phương
pháp đốt, qua đó đã chuyển chất thải của 40 xã, 03 thị trấn về xử lý, giải
quyết được tình trạng quá tải, lấp đầy bãi chôn lấp của các địa phương này.
- Đối với chất thải
rắn công nghiệp thông thường: Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp thông thường được
tái sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc
san lấp mặt bằng; tái chế và xử lý đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường trong
thời gian vừa qua đã tăng lên đáng kể do lượng chất thải rắn công nghiệp phát
sinh trên địa bàn tỉnh chủ yếu là xỉ thải, tro bay, thạch cao, bụi thải,...(chiếm
khoảng 92,5%) đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường, xây dựng nên đã được sử dụng làm nguyên vật liệu xây dựng, san lấp mặt
bằng, sử dụng trong các công trình xây dựng và được quản lý như đối với sản
phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng; bên cạnh đó, loại chất thải là vải vụn của các
cơ sở may mặc đã được các cơ sở đồng xử lý trong lò hơi tại cơ sở.
2.
Tồn tại, hạn chế
- Về hoạt động thu
gom, vận chuyển:
+ Phương tiện, trang
thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các
xã còn thiếu, chủ yếu là phương tiện thủ công.
+ Các điểm trung
chuyển, tập kết chất thải rắn sinh hoạt tại các địa phương hiện có nhiều điểm
gần khu dân cư (đặc biệt là đối với các điểm trung chuyển chất thải rắn sinh
hoạt tại TP Hải Dương và một số thị trấn) và thường không đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật, gây ảnh hưởng tới giao thông và cuộc sống của nhân dân khu vực
xung quanh.
+ Các địa phương đã
thành lập tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt, tuy nhiên việc tìm người
tham gia lao động thu gom gặp nhiều khó khăn do thu nhập thấp, công việc nặng
nhọc, môi trường làm việc tiếp xúc với chất thải nên chịu bị tác động ô nhiễm.
- Về hoạt động xử lý
chất thải:
+ Tỷ lệ chất thải
được chuyển về các nhà máy để xử lý còn thấp (mới đạt 27,7%), chưa đáp
ứng tiến độ mục tiêu chuyển đổi phương pháp xử lý chất thải dừng hoạt động chôn
lấp chuyển sang xử lý tại các nhà máy đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ Quá trình xử lý của
các đơn vị xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh còn để tồn đọng chất
thải trong khuôn viên, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
+ Công nghệ xử lý đốt
tiêu hủy đang thực hiện tại các nhà máy, quy trình lò đốt đã thực hiện đúng
theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường nhưng thực tiễn hoạt động chung của nhà máy
chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: Quá trình vận hành thiết bị còn chưa
ổn định; khu vực tập kết, lưu chứa chất thải trước khi xử lý phát sinh mùi.
+ Tình trạng ô nhiễm
môi trường cục bộ tại các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt của các địa
phương.
+ Khối lượng và loại
chất thải rắn thông thường phải xử lý tuy không nhiều so với lượng chất thải
rắn công nghiệp thông thường tái chế, tái sử dụng nhưng tình trạng đổ, đốt chất
thải rắn công nghiệp thông thường đã xảy ra ở một số khu vực ngoài đê, bãi bồi
ven sông, khu vực xa khu dân cư,… trên địa bàn thị xã Kinh Môn, thành phố Hải
Dương, huyện Kim Thành, huyện Bình Giang.
3.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân
khách quan
- Cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, về tỷ lệ khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng tăng nhanh, thành phần chất thải thay
đổi (tăng dần thành phần vô cơ, chất thải điện tử,...) trong khi sự thay
đổi về phương pháp quản lý, xử lý chất thải chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn,
đây là thực trạng chung của các tỉnh trong cả nước.
- Quy định về quản
lý, hướng dẫn kỹ thuật của Trung ương còn chậm, chưa đầy đủ, có quy định khó áp
dụng trong thực tiễn như hiện nay vẫn chưa có mô hình xử lý chất thải chuẩn cho
các địa phương áp dụng; chế tài xử lý vi phạm chưa hợp lý (hành vi vi phạm
không phân loại chất thải tại nguồn phạt tiền từ 15-20 triệu không phù hợp để
áp dụng cho các hộ gia đình),...
3.2. Nguyên nhân chủ
quan
- Nhận thức về BVMT
của người dân trên địa bàn tỉnh nói chung đặc biệt các hộ dân về tầm quan trọng
của việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chưa tốt, chưa đồng thuận cao
trong việc thực hiện các hạng mục xây dựng khu trung chuyển, khu chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt, vị trí xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập
trung. Dẫn đến tỉnh thu hút các nhà đầu tư để thực hiện dự án nhà máy xử lý (tại
Cẩm Giàng và Tứ Kỳ) nhưng không triển khai được, đã không đảm bảo tiến độ
chuyển đổi dừng hoạt động chôn lấp sang xử lý tiêu hủy tại nhà máy.
- Một số chủ doanh
nghiệp chỉ coi trọng lợi ích kinh tế trước mắt mà không quan tâm tới công tác
bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phát
sinh; hợp đồng chuyển giao xử lý CTR công nghiệp thông thường không ghi cụ thể
phương án vận chuyển, xử lý an toàn cho từng loại chất thải; mặt khác một số
đơn vị thu gom, xử lý vì lợi nhuận nên đã không thực hiện xử lý đúng quy trình.
- Công tác nghiệm
thu, giám sát quá trình vận chuyển và xử lý chất thải còn nhiều hạn chế, bất
cập phát sinh tình trạng chất thải còn tồn đọng tại các nhà máy xử lý.
- Khối lượng chất
thải phát sinh ngày càng lớn trong khi đó giá dịch vụ VSMT thấp, mức thu không
đáp ứng được các khoản chi phục vụ cho tổ thu gom dẫn đến tần suất hoạt động
của các tổ thu gom thấp, chất thải rắn sinh hoạt tại một số địa phương vẫn chưa
được thu gom triệt để. Kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho công tác
thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (đầu tư lò đốt, xây dựng điểm tập
kết, bãi xử lý tập trung,…) còn hạn chế.
- Hoạt động của các
bãi chôn lấp là phương án tạm thời trong thời gian chuyển đổi sang phương pháp
xử lý tiêu hủy chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy. Tuy nhiên, quá trình vận
hành bãi chôn lấp tại một số địa phương còn chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật,
thiếu lớp che phủ chất thải hàng ngày, các loại giấy vụn và túi nilon bị gió
thổi, phát tán ra khu vực xung quanh. Một số địa phương xuất hiện tình trạng
đốt chất thải tại các bãi chôn lấp để giảm thiểu kích thước, gây ô nhiễm môi
trường không khí cho khu vực xung quanh.
4.
Những vấn đề thách thức đối với hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trong giai đoạn hiện nay
4.1. Thuận lợi:
- Hoạt động quản lý,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang được sự quan tâm của toàn xã hội, sự tham
gia, vào cuộc, sát sao chỉ đạo của cả hệ thống chính trị, sẽ là động lực, quyết
tâm triển khai các hoạt động cụ thể để cải thiện, giải quyết triệt để vấn đề
gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chuẩn hóa quy trình quản lý, xử lý chất thải đảm bảo yêu cầu bảo
vệ môi trường.
- Quy định của pháp
luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ngày càng hoàn thiện, dễ hiểu và dễ áp
dụng. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 đã bổ sung
quy định cụ thể trách nhiệm của cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; định hướng thu phí hộ gia đình, cá nhân phải
chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa
trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại (sẽ giảm gánh nặng
cho ngân sách nhà nước cho hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt như hiện
nay). Các quy định trên phải được thực hiện chậm nhất từ ngày 31/12/2024.
4.2. Khó khăn, thách
thức
- Thực tiễn cho thấy,
vấn đề lựa chọn công nghệ phù hợp để xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang là ưu
tiên hàng đầu trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Việc lựa chọn công
nghệ cần phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí như: khả năng tiếp nhận các loại
chất thải rắn sinh hoạt, phù hợp về quy mô, công suất, mức độ tự động hóa của
dây chuyền công nghệ, tỷ lệ tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải sau xử lý,
việc quản lý vận hành và bảo dưỡng, chi phí xử lý phù hợp, tiết kiệm và thu hồi
năng lượng trong quá trình xử lý,... Qua đánh giá thực tế các địa phương đã áp
dụng công nghệ xử lý chất thải phát điện có tính ổn định cao và công suất lớn.
- Vấn đề nâng mức thu
phí vệ sinh môi trường (theo đúng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả
tiền”), nâng mức phí hỗ trợ đối với việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
- Nhận thức về bảo vệ
môi trường nói chung và về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt nói riêng của nhân dân đã được tăng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được
với yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội hiện nay. Bên cạnh đó, một bộ phận
không nhỏ các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn chỉ coi trọng
lợi ích kinh tế trước mắt, chưa quan tâm đúng mức tới công tác thu gom, quản lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất.
- Về nguồn lực dành
cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt chưa đáp ứng được so với yêu cầu
thực tiễn:
+ Cán bộ phụ trách
môi trường tại các địa phương (đặc biệt là tại các xã, phường, thị trấn)
hầu hết là kiêm nhiệm lại chưa được đào tạo về môi trường nên công tác quản lý
còn gặp nhiều hạn chế.
+ Kinh phí để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (đầu
tư lò đốt, xây dựng điểm tập kết, bãi xử lý tập trung,…) còn hạn chế.
Trước tình hình thực
trạng nêu trên, để hoạt động quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công
nghiệp thông thường đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, yêu cầu bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng môi trường sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh cần thiết
tiếp tục thực hiện Đề án thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định đối tượng cụ thể của
Đề án bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường
và cần tập trung vào 3 nội dung chính:
- Thu hút đầu tư từ
01 đến 02 nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường có
công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường,
có công suất lớn phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tập trung nguồn lực
đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường phù hợp với điều kiện thực tiễn của
địa phương, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Thực hiện phân loại
chất thải rắn tại nguồn để giảm thiểu khối lượng chất thải cần phải chuyển đến
nhà máy xử lý, tăng tỷ lệ, giá trị thu hồi các thành phần có ích trong chất
thải.
IV. Căn cứ pháp lý
xây dựng đề án
- Luật bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- Luật bảo vệ môi
trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 (quy định UBND cấp tỉnh quy định chi
tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
tỉnh; quy định việc phân loại chất thải tại nguồn và việc tính toán giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân phải
được thực hiện chậm nhất là ngày 31/12/2024).
- Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định
40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.
- Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến
lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050.
- Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác BVMT trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 27/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2020 - 2025 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương.
- Quyết định số
29/2017/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 về việc quy định giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
- Quyết định số
958/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt “Quy hoạch quản lý
chất thải rắn tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số
26/2020/QĐ-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành quy
định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai xây dựng
đồng bộ hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và
công nghiệp thông thường trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi
trường. Ưu tiên lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện
môi trường phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước và trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt. Hoàn thiện các quy định, chính sách về quản lý, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2025
90% khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường được thu gom và xử lý bằng công
nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
3. Định hướng đến
2030
100% khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường được thu gom và xử lý bằng công
nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
II.
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thu gom,
xử lý chất thải rắn của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến về nội dung thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các địa phương và các hộ gia đình, cá nhân, các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong công tác bảo vệ môi trường. Hàng năm, các Sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai sâu rộng
công tác truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và công tác thu
gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong cộng đồng với nhiều hình
thức phong phú, đảm bảo nhận thức của cộng đồng dân cư trên địa bàn, tạo ý thức
tự giác phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân.
- Phát huy vai trò
nêu gương của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,... trong
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thu gom, phân
loại, xử lý chất thải rắn (sinh hoạt và công nghiệp thông thường). Đưa
công tác bảo vệ môi trường và thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt trở thành
tiêu chí thi đua của các cấp, các ngành, các địa phương, các hộ gia đình và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng chương
trình giáo dục về môi trường với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức
của từng lứa tuổi tại các cấp học phổ thông.
- Đưa nội dung quản
lý chất thải rắn bao gồm ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng
các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
theo đúng quy định vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ tại các
cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2.
Thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường tại
nguồn
2.1. Đối với phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
2.1.1. Sự cần thiết
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
- Theo kết quả nghiên
cứu, khảo sát thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương:
+ Thành phần chất
thải hữu cơ, chiếm khoảng 66,98%.
+ Thành phần chất
thải vô cơ chiếm 31,31%. Trong đó tổng chất thải có thể tái chế chiếm 26%
về mặt khối lượng (gồm có giấy bìa các loại chiếm 8,01%; nhựa, túi
nilon chiếm 12,28%; kim loại chiếm 4%; thủy tinh 1,71%); Thành phần chất
thải không thể tái chế, tái sử dụng gồm có bụi, cát, sỏi các loại, xỉ than,…
chiếm khoảng 5,31%.
+ Thành phần chất
thải nguy hại (pin tiểu, vỏ hộp sơn, vỏ hộp dầu, bóng đèn huỳnh quang,...)
chiếm khoảng 1,71 %.
Với thành phần chất
thải trên, nếu thực hiện phân loại tại nguồn sẽ giảm phần lớn khối lượng chất
thải phải đốt tiêu hủy - giảm chi phí xử lý, thu hồi, tái sử dụng được các
thành phần có ích trong chất thải. Đồng thời giải quyết được vấn đề thiếu công
suất đốt tiêu hủy chất thải hiện nay (công suất đốt của các nhà máy mới đạt
được 40% lượng chất thải phát sinh hàng ngày), trong khi việc đầu tư thêm
nhà máy xử lý gặp rất nhiều khó khăn trong việc bố trí được địa điểm do người
dân không đồng thuận.
- Thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là xu thế tất yếu đối với hoạt động quản lý,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đã được thực hiện tại nhiều nước trên Thế Giới,
tại Việt Nam nhiều tỉnh thành đang tổ chức thực hiện và Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020 đã quy định bắt buộc thực hiện trên toàn quốc, chậm nhất là ngày
31/12/2024.
- Vấn đề khó khăn khi
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn: Việc thay đổi hành vi,
thói quen của người dân, trước đây "để chất thải đúng nơi quy định, tổ
thu gom chất thải hàng ngày", nay phải thực hiện "lọc, phân
loại chất thải để vào các bao bì đựng riêng, chuyển đúng loại, đúng thời điểm
cho tổ thu gom"; triển khai đồng bộ từ hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường cho từng loại chất thải sau phân
loại mới đảm bảo được hiệu quả của việc phân loại chất thải tại nguồn.
Qua đó, để triển khai
thành công hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cần được sự
đồng thuận tham gia của toàn dân, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền, sự đầu tư nguồn lực đồng bộ cho hoạt động từ phân loại tại
nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sau phân loại, công tác kiểm tra,
giám sát thường xuyên để duy trì hiệu quả,…
- Việc thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn sẽ được giao cho UBND cấp huyện chủ trì
và UBND cấp xã trực tiếp thực hiện. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa
phương, UBND cấp xã sẽ giao nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để
triển khai (UB MTTQ, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, …).
2.1.2. Mô hình phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
Xét trên tính chất về
thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và điều kiện thực tế giữa khu vực
đô thị và nông thôn đề xuất phương án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn như sau:
- Chất thải rắn sinh
hoạt được xác định phân loại làm 03 nhóm: Nhóm thành phần hữu cơ, nhóm tái chế
và thành phần còn lại.
+ Đối với khu vực
nông thôn có hoạt động sản xuất nông nghiệp là trọng tâm, sẽ khuyến khích người
dân thực hiện phân loại tại nguồn theo 03 nhóm, thành phần hữu cơ trong chất
thải để ủ mùn tái sử dụng cải tạo đất canh tác tại địa phương.
+ Đối với khu vực đô
thị (không có điều kiện thuận lợi cho việc phân loại tại nguồn thành phần
chất thải hữu cơ) thực hiện phân loại theo 02 nhóm: nhóm chất thải tái chế
và thành phần còn lại.
- Mô hình phân loại, thu
gom, xử lý áp dụng ở khu vực nông thôn.
- Phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình ở khu vực nông thôn, gắn với cơ chế hỗ trợ
cho việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt, cụ thể như sau:
Hộ gia đình khu vực
nông thôn bao gồm: 172 xã.
Đối với Hộ gia đình
thực hiện mô hình ủ mùn compost tại nhà (ước tính khoảng 50% số hộ dân trong
mỗi thôn, khu dân cư). Được hỗ trợ 01 thùng nhựa 03 ngăn (mỗi ngăn 20
lít) (chỉ hỗ trợ cho các hộ gia đình thực hiện mô hình thí điểm trong giai đoạn
2022-2023), nắp đậy hố ủ di động, chế phẩm vi sinh để thực hiện ủ. Hố ủ mùn
compost di động (kích thước dài, rộng khoảng 0,7 m; sâu khoảng 1-1,2m),
thực hiện theo mô hình thí điểm đã triển khai tại huyện Nam Sách, kỹ thuật ủ
mùn ngành nông nghiệp có hướng dẫn cụ thể. Được giảm 50% phí vệ sinh môi trường
của Hộ gia đình phải đóng hàng tháng.
Đối với Hộ gia đình
không thực hiện mô hình ủ mùn compost tại nhà (ước tính khoảng 50% số hộ dân
trong mỗi thôn, khu dân cư). Được hỗ trợ 01 thùng nhựa 03 ngăn (mỗi ngăn
20 lít) (chỉ hỗ trợ cho các hộ gia đình thực hiện mô hình thí điểm trong giai
đoạn 2022-2023).
- Mô hình phân loại,
thu gom, xử lý áp dụng ở khu vực đô thị.
2.1.3. Tiến độ thực
hiện hoạt động phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn
Năm 2021: Thực hiện
rà soát ban hành các văn bản quy định về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, cơ chế tài chính; chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động phân loại chất
thải tại nguồn, vận chuyển, xử lý chất thải.
Năm 2022-2023: Do
việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cần sự thay đổi thói
quen đã hình thành lâu nay của người dân. Đề án xác định cần tối thiểu 02 năm
để tiến hành thực hiện mô hình thí điểm, trong quá trình thực hiện có thể có
phát sinh nhiều vấn đề cần điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế tại từng
địa phương. Sau khi thực hiện thí điểm, cần có đánh giá và đưa ra các giải pháp
cụ thể để thực hiện cho những năm tiếp theo.
Thực hiện mô hình thí
điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn áp dụng trên địa bàn 22 xã (mỗi
huyện, thị xã, thành phố thí điểm tại 02 xã trừ thành phố Hải Dương). Năm
2023 tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện mô hình thí điểm để rút kinh
nghiệm và điều chỉnh cho giai đoạn 2024 - 2025 phù hợp với tình hình thực tiễn.
Năm 2024-2025: Triển
khai hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn ở khu vực nông thôn trên địa
bàn toàn tỉnh.
Hiệu quả khi thực
hiện phân loại tại nguồn là khối lượng chất thải phải thực hiện xử lý đối với
khu vực nông thôn sẽ giảm 70% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (20%
lượng chất thải có thể thu hồi, tái chế và 50% lượng chất thải hữu cơ)
tương ứng khoảng 533 tấn/ngày, đối với khu vực đô thị sẽ giảm 20% lượng
chất thải rắn phát sinh tương ứng 102 tấn/ngày.
2.2. Đối với chất
thải rắn công nghiệp thông thường
- Tăng cường công tác
quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, công tác phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải công nghiệp thông thường tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
tỉnh.
- Thúc đẩy việc phân
loại, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn công nghiệp thông thường; xử lý chất
thải kết hợp với việc thu hồi năng lượng, khuyến khích hoạt động đồng xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất.
3.
Tập trung thu hút đầu tư nhà máy xử lý có công nghệ hiện đại, công suất cao,
phù hợp với nhu cầu của tỉnh.
Việc thu hút đầu tư
nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường có công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường, có công suất cao, phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh là giải pháp mang tính đột phá của Đề án.
3.1. Về nhu cầu công
suất xử lý
Theo dự báo về lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh, đến năm 2025 là 1.387 tấn/ngày;
năm 2030 là 1.754 tấn/ngày.
Đề đảm bảo công suất
dự phòng để xử lý chất thải khi nhà máy bảo trì, sửa chữa, việc xử lý chất thải
đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường các thời điểm cao điểm phát sinh chất thải (các
dịp lễ, tết) yêu cầu công suất thiết kế của nhà máy cao hơn tối thiểu 20%
so với nhu cầu thực tế lượng chất thải xử lý hàng ngày. Đồng thời, yêu cầu tăng
công suất để đáp ứng sự gia tăng khối lượng chất thải theo thời gian, theo đó,
nhu cầu công suất xử lý năm 2025 là 1.700 tấn/ngày, năm 2030 là 2.000
tấn/ngày.
Công suất thiết kế
của 3 nhà máy hiện có là 498 tấn/ngày. Tuy nhiên, quá trình hoạt động
của 02 nhà máy xử lý của Công ty cổ phần quản lý công trình đô thị Hải Dương và
Công ty cổ phần môi trường APT-Seraphin Hải Dương hiện nay chưa ổn định, để tồn
đọng chất thải ảnh hưởng môi trường xung quanh, có nhiều ý kiến phản ánh của
nhân dân.
Qua các nội dung
trên, xác định nhu cầu công suất của nhà máy thu hút đầu tư mới:
+ Nếu các nhà máy
hiện tại không có kế hoạch, lộ trình cải tạo công nghệ, đầu tư mở rộng công
suất xử lý thì Dự án đầu tư mới có nhu cầu công suất thiết kế là 1.500 tấn/ngày
đêm, trong đó phân kỳ đầu tư: công suất giai đoạn 2025-2030 là 1.000 tấn/ngày
đêm; giai đoạn sau 2030 đáp ứng đủ công suất 1.500 tấn/ngày đêm.
+ Nếu các nhà máy
hiện tại có kế hoạch, lộ trình cải tạo công nghệ, đầu tư mở rộng công suất xử
lý xong trước năm 2025 thì Dự án đầu tư mới có nhu cầu công suất thiết kế là
1.000 tấn/ngày đêm, trong đó phân kỳ đầu tư: Công suất giai đoạn 2025-2030 là
500 tấn/ngày đêm; giai đoạn sau 2030 đáp ứng đủ công suất 1.000 tấn/ngày đêm.
3.2. Về vị trí đặt
nhà máy
Tại khu xử lý tập
trung xã Việt Hồng, huyện Thanh Hà hoặc vị trí khác theo quy hoạch của tỉnh.
3.3. Một số tiêu chí
chính để xem xét, thu hút đầu tư đối với các dự án xây dựng nhà máy xử lý chất
thải trên địa bàn tỉnh.
- Về thiết bị, công
nghệ:
+ Ưu tiên dây chuyền
công nghệ trong dự án có nguồn gốc, xuất xứ thuộc các nước phát triển (EU, G7),
công nghệ hiện đại, khép kín, không tạo ra mùi hôi, có cam kết hoặc xác nhận
công nghệ của bên sở hữu công nghệ hoặc bên cung cấp chuyển giao công nghệ. Các
tiêu chuẩn, quy chuẩn sản xuất máy móc, thiết bị công nghệ trong dây chuyền xử
lý phải đáp ứng được theo các quy định của QCVN của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn
của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
+ Mức độ tự động hóa
của dây chuyền thiết bị công nghệ phải đảm bảo tự động hóa từ 75% trở lên.
+ Tỷ lệ xỉ, tro đáy
và chất thải rắn còn lại sau đốt phải đem đi chôn lấp hoặc hóa rắn <10% tổng
khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được đưa đến xử lý tại nhà máy.
+ Ưu tiên công nghệ
đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường và
phù hợp với điều kiện Việt Nam. Quản lý, vận hành, bảo dưỡng phù hợp với trình
độ, năng lực của nguồn nhân lực tại địa phương.
+ Đảm bảo công suất
xử lý từ 500 -1.000 tấn rác/ngày. Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy có công
suất lớn hơn để đảm bảo xử lý triệt để lượng chất thải rắn toàn tỉnh vào năm
2030.
- Về bảo vệ môi
trường và xã hội:
+ Bảo đảm các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
+ Tiết kiệm diện tích
đất sử dụng.
+ Tiết kiệm năng
lượng, khả năng thu hồi năng lượng trong quá trình xử lý.
+ Có phương án bảo
đảm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố ngay khi xảy ra sự cố kỹ thuật môi
trường.
- Yêu cầu về kinh tế:
Mức chi phí xử lý
chất thải rắn sinh hoạt được xác định tính toán cho Nhà máy xử lý bằng công
nghệ, thiết bị đốt tối đa là 470.000 đồng/tấn, mức chi phí giảm dần khi công
suất nhà máy tăng (Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 05/02/2021). Mức chi
phi này đã bao gồm chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, tài sản cố định (nếu
có) và không tính đến việc thu hồi chi phí về ngân sách nhà nước từ việc
tiêu thụ sản phẩm của quá trình xử lý.
- Về kinh nghiệm và
năng lực tài chính của nhà đầu tư: Nhà đầu tư phải có kinh nghiệm đầu tư xây
dựng, khai thác, vận hành các dự án nhà máy xử lý chất thải rắn trong thực tế.
Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án và cam kết tiến độ triển khai đầu
tư hoàn thiện đưa dự án vào hoạt động ổn định trước năm 2025.
4.
Giải pháp cụ thể đối với việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ nay đến
khi xây dựng được nhà máy xử lý mới.
- Tiếp tục duy trì
thực hiện hỗ trợ kinh phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt về nhà
máy đối với các địa phương đã được UBND tỉnh chấp thuận Đề án thu gom, xử lý
chất thải rắn ở khu vực nông thôn giai đoạn 2016 - 2020.
- Theo thống kê từ
phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố, trên địa bàn tỉnh
hiện có 756 bãi chôn lấp (cụ thể theo phụ lục đính kèm), trong đó, có
303 bãi chôn lấp đã dừng hoạt động, 14 bãi đã lấp đầy (tuy nhiên vẫn đang hoạt
động), 104 bãi chôn lấp đã lấp đầy trên 80%, 204 bãi chôn lấp đã lấp đầy từ
60 - 80%, còn lại 131 bãi chôn lấp có tỷ lệ lấp đầy dưới 60%.
Đối với các địa
phương có bãi chôn lấp đã đầy, không thể tiếp tục sử dụng (hoặc có bãi chôn
lấp đã gần đầy, nằm ở vị trí nhạy cảm về môi trường, chỉ tiếp tục sử dụng được
trong thời gian ngắn), thực hiện phương án như sau:
+ Đối với các địa
phương còn diện tích đất để quy hoạch bãi chôn lấp (hoặc đã quy hoạch nhưng
chưa thực hiện), có vị trí cách xa các nhà máy xử lý và không thuận tiện
cho việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tới các nhà máy xử lý hiện tại: Yêu
cầu UBND các huyện rà soát cụ thể và báo cáo UBND tỉnh xem xét để hỗ kinh phí
xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tạm thời trong thời gian chờ xây
dựng nhà máy xử lý.
+ Đối với các địa
phương không còn địa điểm để quy hoạch, xây dựng bổ sung bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để hỗ trợ kinh phí để
vận chuyển và xử lý chất thải của các xã này tới Nhà máy xử lý chất thải tập
trung và đóng cửa các bãi chôn lấp.
5.
Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
- Tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của chính quyền đối với công tác quản lý, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, xác định là nhiệm vụ cần tập trung, ưu tiên trong
chỉ đạo, điều hành. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn mình quản lý, phải chịu trách
nhiệm khi để xảy ra ô nhiễm môi trường; đưa thành chỉ tiêu đánh giá thi đua của
các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
- Tăng cường kiểm tra
đột xuất, thanh tra và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh vi phạm các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Hướng dẫn việc lồng ghép các tiêu chí về
bảo vệ môi trường vào việc bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm. Chú trọng
tổng kết thực tiễn, phổ biến những kinh nghiệm về nghiệp vụ công tác bảo vệ môi
trường tới các tổ chức, cá nhân.
- Rà soát, kiểm tra
năng lực và công tác chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường trên
địa bàn tỉnh và có chế độ theo dõi, giám sát thường xuyên hoạt động của cơ sở
đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
6. Về nguồn lực đầu
tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn công nghiệp thông thường
- Tăng cường huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
và thu gom, xử lý chất thải; đầu tư cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị để phục
vụ tốt công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải, cụ thể:
Trong giai đoạn
2022-2025, hoàn thiện đầu tư mạng lưới điểm tập kết, trạm trung chuyển chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư xây
dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung; đầu tư cơ sở hạ tầng (đường giao
thông, điện, nước, viễn thông,...) tới chân công trình cho nhà đầu tư thực
hiện dự án nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung.
- Xây dựng chính sách
ưu tiên đầu tư các dự án có sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, tiêu tốn ít
nguyên nhiên liệu, phát sinh ít chất thải.
- Xây dựng cơ chế,
chính sách cụ thể để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ
môi trường, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông
thường.
- Xây dựng đơn giá
dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định và phù
hợp theo thời điểm, điều kiện thực tế của địa phương để thu hút các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dịch vụ cũng như yên tâm trong quá trình thực hiện dịch
vụ.
- Xây dựng quy trình
giám sát, nghiệm thu hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý đảm bảo chính
xác, khách quan, minh bạch, có cơ chế xử lý cụ thể các trường hợp vị phạm để
không phát sinh tình trạng ùn ứ chất thải trong khâu thu gom, tồn đọng tại nhà
mày xử lý. Xử lý dứt điểm vấn đề tồn đọng chất thải tại khu xử lý tập trung
Việt Hồng hiện nay.
- Rà soát, điều chỉnh
mức thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường theo hướng xã hội hóa chi phí thu gom,
xử lý chất thải, đáp ứng nguyên tắc bảo vệ môi trường “người gây ô nhiễm phải
trả tiền”, điều chỉnh mức thu theo lộ trình dần đáp ứng đủ chi phí cho hoạt
động thu gom, xử lý chất thải, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, cụ thể:
Theo các đơn giá và
mức thu phí hiện tại trên địa bàn tỉnh (chi phí xử lý bằng phương pháp đốt
470.000 đ/tấn, chi phí vận chuyển là 193.000 đ/tấn, chi phí thu gom chất thải
tương ứng với mức thu phí vệ sinh tương ứng từ 4.000-6.000/khẩu/tháng) thì
chi phí để thu gom, xử lý cho 01 kg chất thải rắn sinh hoạt là 890 - 901 đồng;
tương ứng mức thu phí sinh hoạt của các hô gia đình hiện nay (4.000-6.000/khẩu/tháng)
đáp ứng từ 25,8 - 26,5 % cho tổng chi phí thu gom, xử lý chất thải.
Để giảm gánh nặng
ngân sách nhà nước, áp dụng lộ trình điều chỉnh tăng mức thu giá dịch vụ vệ
sinh môi trường đáp ứng cho tổng chi phí thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đến năm 2025 đạt 50%; năm 2030 đạt 75%.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến là 731,422 tỷ đồng
Trong đó:
- Kinh phí cho hoạt
động tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Đề án
Bao gồm kinh phí cho
tập huấn, xây dựng tài liệu, sổ tay hướng dẫn và các hoạt động tuyên truyền,...
Kinh phí: 1,469 tỷ
đồng
- Kinh phí cho hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
Bao gồm kinh phí hỗ
trợ dụng cụ phân loại tại hộ gia đình (02 thùng/hộ), dụng cụ và chế phẩm ủ mùn
compost tại hộ gia đình, ô ủ mùn compost tập trung tại địa phương.
Kinh phí: 229,511 tỷ
đồng
- Kinh phí cho hoạt
động thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương
+ Kinh phí chi trả
cho hoạt động của các tổ, đội thu gom: sử dụng nguồn thu phí vệ sinh môi trường
của các hộ dân.
+ Kinh phí xây dựng
các điểm tập kết, trung chuyển chất thải: 15,120 tỷ đồng.
- Kinh phí cho hoạt
động vận chuyển chất thải về nhà máy
Tính theo mức kinh
phí hỗ trợ vận chuyển chất thải của tỉnh (tính theo cự ly vận chuyển xa
nhất, trên 25 km, mức hỗ trợ 193.000/tấn).
Kinh phí: 116,037 tỷ
đồng
- Kinh phí cho hoạt
động xử lý chất thải tại nhà máy
Tính theo mức kinh
phí hỗ trợ xử lý chất thải của tỉnh (xử lý phương pháp đốt theo đơn giá
470.000 đ/tấn).
Kinh phí: 282,577 tỷ
đồng
- Kinh phí dự phòng: 86,708 tỷ đồng
- Đối với kinh phí hỗ
trợ các địa phương xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tạm thời (trong
khi chờ xây dựng nhà máy), kinh phí hỗ trợ các địa phương vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt: UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát và báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định (Đề án khái toán sơ bộ và đưa vào nội dung
kinh phí dự phòng).
2.
Phân kỳ theo năm
- Năm 2021: 5,556 tỷ
đồng.
- Năm 2022: 179,390
tỷ đồng.
- Năm 2023: 110,965
tỷ đồng.
- Năm 2024: 256,192
tỷ đồng.
- Năm 2025: 179,319
tỷ đồng.
3.
Nguồn kinh phí thực hiện
3.1 Ngân sách tỉnh
- Nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường cấp tỉnh: Hỗ trợ việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, sổ tay hướng dẫn, bảng hướng dẫn
trực quan thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt; kinh phí thí điểm trang
bị thùng đựng rác, ô ủ chất thải rắn sinh hoạt tập trung sau khi phân loại.
- Nguồn vốn đầu tư
XDCB cấp tỉnh: Hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng để đầu tư mở rộng nhà máy xử
lý chất thải rắn sinh hoạt; hỗ trợ các nhà máy cải tiến công nghệ, mở rộng quy
mô xử lý.
3.2 Ngân sách cấp
huyện
- Kinh phí mua mới và
bảo trì trang thiết bị thu gom. Ngoài ra, căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
cấp huyện bố trí hỗ trợ kinh phí trang bị nắp đậy hố rác, chế phẩm vi sinh, hóa
chất, dụng cụ thu gom.
- Kinh phí cải tạo
khu vực tập kết chất thải, chi phí vận chuyển và xử lý tại ô ủ chất thải rắn
sinh hoạt tập trung.
3.3 Ngân sách cấp xã
- Hỗ trợ bảo trì
trang thiết bị thu gom.
Nguồn kinh phí và dự
toán kinh phí chi tiết giao Sở Tài chính bố trí trong dự toán ngân sách các cấp
hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách.
(Khái toán kinh phí
thực hiện Đề án theo các Phụ lục đính kèm)
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án giúp UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công
tác triển khai thực hiện của các Sở ngành, các địa phương đảm bảo mục tiêu,
nhiệm vụ của Đề án.
2.
Tổ chức thực hiện của các Sở, ngành, địa phương
2.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan phổ
biến nội dung Đề án, hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề
án.
- Phối hợp với các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn, tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các địa phương và các hộ gia đình trong
công tác phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn cấp huyện cụ thể về chủng loại,
kích thước, quy cách, nội dung in trên thùng đựng chất thải rắn sinh hoạt, nắp
đậy hố để các huyện, thành phố, thị xã làm cơ sở đấu thầu mua sắm theo quy
định.
- Tham mưu UBND tỉnh
ban hành các quy định, chính sách phù hợp để triển khai hiệu quả Đề án trên địa
bàn tỉnh:
+ Chủ trì, phối hợp
với các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện tham mưu điều chỉnh quy định về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh để phù hợp với tình hình thực tế
áp dụng phương án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; quy định việc
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh.
+ Chủ trì, phối hợp
với các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện làm việc với các đơn vị vận chuyển,
xử lý để thống nhất phương án vận chuyển, xử lý trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan lập phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
+ Chủ trì tham mưu
UBND tỉnh ban hành quy trình giám sát, nghiệm thu khối lượng hoạt động dịch vụ
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
+ Chủ trì xây dựng sổ
tay hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và bảng hướng dẫn
trực quan thực hiện phân loại chất thải.
- Phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom, phân loại,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; các cơ sở vận chuyển, xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường.
- Tham mưu công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì tổng hợp sơ
kết, tổng kết và báo cáo Ban chỉ đạo, UBND tỉnh định kỳ hàng năm và đột xuất
tình hình triển khai Đề án.
2.2. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn các địa
phương xây dựng quy hoạch hạ tầng phục vụ việc thu gom xử lý chất thải.
- Ban hành hướng dẫn
việc lựa chọn, bố trí hạ tầng kỹ thuật đối với các điểm tập kết, nhà máy xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo khoảng cách an toàn và yêu cầu về bảo vệ môi
trường.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà
soát, bổ sung vị trí xử lý chất thải rắn tập trung để tích hợp vào quy hoạch
Tỉnh phục vụ cho giai đoạn tiếp theo.
- Tổ chức triển khai
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý.
2.3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề nghị
của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã và căn cứ khả năng
cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, thẩm định
và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
2.4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ để thu hút các nhà
đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư công để hỗ trợ
đầu tư hạ tầng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì rà soát,
trình UBND tỉnh bổ sung các dự án xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh
hoạt tập trung vào danh mục dự án khuyến khích kêu gọi đầu tư trên địa bàn
tỉnh.
2.5. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lựa chọn công
nghệ xử lý chất thải rắn tại các nhà máy xử lý. Nghiên cứu đề tài xử lý chất
thải rắn sinh hoạt hữu cơ.
2.6. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp
với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương và các phương tiện thông
tin đại chúng, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường.
- Xây dựng chương
trình quảng bá bằng pano, áp phích, tờ rơi và công tác vệ sinh môi trường tại
các tuyến đường, nơi công cộng.
- Phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan, đơn vị có liên
quan định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn
tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về thực hiện Đề án thu gom, xử lý chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, nhằm nâng
cao nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường và thu gom, phân loại
xử lý chất thải rắn.
- Hướng dẫn đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện Đề án thu gom, xử lý chất
thải rắn (giám sát trực tuyến, tự động hoạt động vận chuyển, giao nhận, xử
lý chất thải) cũng như công tác bảo vệ môi trường, góp phần thay đổi nhận
thức về chất thải rắn, tạo cảnh quan, môi trường sống ngày càng xanh - sạch -
đẹp.
2.7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai kế hoạch
thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn theo nội dung của Đề án đến các
trường học, cơ sở giáo dục; lồng ghép giáo dục, truyền thông về phân loại chất
thải rắn tại nguồn thông qua chương trình giảng dạy, các hoạt động chính khóa
và ngoại khóa, các phong trào thi đua tại trường học.
2.8. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch
- Phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về công
tác vệ sinh môi trường.
- Lồng ghép các yêu
cầu về bảo vệ môi trường vào các hương ước, quy ước của các thôn, khu dân cư
văn hóa.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện tăng cường bảo vệ môi trường
tại các điểm du lịch, di tích và các lễ hội.
- Chủ trì, phối hợp
với UBND cấp huyện tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân
loại chất thải rắn tại nguồn tại các khu du lịch, khu di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh.
2.9. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động
ủ mùn compost, hướng dẫn sử dụng sản phẩm sau khi ủ của các hộ gia đình.
- Đánh giá chất
lượng, tham mưu định hướng tiêu thụ sản phẩm phân bón compost, sử dụng sản phẩm
cho các dự án cải tạo đất trên địa bàn tỉnh cho đơn vị ủ mùn, sản xuất phân
compost tập trung.
- Triển khai, tuyên
truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc 32 quản lý.
2.10. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các bệnh viện, cơ sở y tế triển khai thu gom, phân loại, lưu giữ vận chuyển, xử
lý chất thải theo quy định.
- Chủ trì tổ chức
triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ phân loại chất thải rắn tại nguồn đối với các bệnh viện, cơ sở y
tế.
2.11. Các Sở, ban,
ngành khác
Chủ động triển khai,
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại
chất thải rắn tại nguồn đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý.
2.12. Ban Quản lý các
khu công nghiệp
- Hướng dẫn, kiểm tra
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện
việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn theo quy định; phát hiện và kịp
thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cảnh sát môi trường để thanh tra và xử lý các trường hợp
vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp.
2.13. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các phòng
nghiệp vụ chức năng và Công an huyện, thành phố, thị xã triển khai các biện pháp
công tác để chủ động nắm chắc tình hình địa bàn, lĩnh vực quản lý nhằm phòng
ngừa, phát hiện, kiểm tra, xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.
- Chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường kiểm tra, xử lý vi
phạm các tổ chức, cá nhân không phân loại chất thải tại nguồn; không chuyển
giao chất thải cho các đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý; đổ thải chất thải
không đúng quy định; thu gom, vận chuyển chất thải không đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật về bảo vệ môi trường; xử lý chất thải không đúng quy định.
2.14. UBMTTQ Việt Nam
tỉnh Hải Dương, các Hội và Tổ chức chính trị - xã hội khác trên địa bàn (Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,…)
- Tăng cường phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương thường xuyên tổ chức
tuyên truyền vận động và hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt công tác thu gom,
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái sử dụng để giảm thiểu tối đa
lượng chất thải rắn sinh hoạt cần phải xử lý, ủng hộ việc xây dựng các điểm tập
kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt và nhà máy xử lý.
- Tham gia tích cực
vào công tác xã hội hóa về công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
ở khu vực nông thôn trên địa bàn.
- Thực hiện trách
nhiệm giám sát việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động, mô hình
điểm,… tham gia chung trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn của địa phương.
2.15. Đài phát thanh
và truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
- Xây dựng phóng sự
tuyên truyền, ghi hình, đưa tin về các hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các Đài phát thanh và truyền hình cấp huyện
dành thời lượng để tuyên truyền tại địa phương.
- Đa dạng các hình
thức truyền thông nâng cao hiệu quả tuyên truyền, ý thức của người dân, thu hút
sự tham gia của các tổ chức chính trị- xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp trong
hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
2.16. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện nội dung Đề án tại địa phương. Có cơ chế hỗ trợ hoạt động của
các đơn vị, tổ, đội thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, đảm
bảo duy trì hoạt động hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát
việc vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường của các cơ sở
trên địa bàn theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường làm việc với đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải xác định
tuyến thu gom, tần suất thu gom chất thải phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Chỉ đạo tổ chức thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, quản lý bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn; xây dựng phương án đóng cửa các
bãi chôn lấp đã đầy theo quy định.
- Tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân về bảo vệ
môi trường trên địa bàn để nhân dân biết, ủng hộ việc xây dựng các địa điểm tập
kết, trung chuyển, nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt, ủng hộ việc thực hiện
quy trình thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo
quy định trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện mua sắm các trang thiết
bị của Đề án theo quy định hiện hành.
- Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp
xã:
+ Tổ chức thành lập
các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng các điểm tập kết, trung
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường và
đưa vào hoạt động theo đúng lộ trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Đưa nội dung phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trong xây dựng bảo vệ môi trường trên
địa bàn; đưa nội dung bảo vệ môi trường, phân loại chất thải tại nguồn vào
hương ước, quy ước của thôn, làng.
+ Tổ chức việc đăng
ký tham gia thực hiện phân loại, xử lý chất thải hữu cơ tại hộ gia đình và yêu
cầu các hộ tham gia cam kết thực hiện đúng các quy trình thu gom, phân loại.
+ Tuyên truyền các hộ
gia đình tham gia thực hiện mô hình, hướng dẫn hộ dân thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt.
+ Hướng dẫn UBND cấp
xã trong việc bàn giao, nghiệm thu chất thải theo quy định.
2.17. Ủy ban nhân dân
cấp xã
- Tổ chức thu gom
chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình về khu vực tập kết; thực hiện nghiệm
thu, bàn giao chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
- Tổ chức thực hiện
phân loại chất thải tại nguồn. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn (Hội
Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên,…).
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của các hộ gia
đình, cá nhân; xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo
thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải.
- Chủ trì, phối hợp
với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ
chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và
tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
- Hướng dẫn hộ gia
đình, cá nhân chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển
hoặc đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và
công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải
rắn sinh hoạt.
- Phối hợp với cơ
quan chuyên môn cấp huyện trong việc lựa chọn và xây dựng các điểm tập kết/trạm
trung chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn.
- Thực hiện các trách
nhiệm trong bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định.
- Chủ tịch UBND cấp
xã chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
3.
Các cá nhân, hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức phát sinh chất thải rắn
- Thực hiện phân loại
chất thải rắn tại nguồn, thu gom và chuyển chất thải rắn đã được phân loại đến
đúng nơi quy định.
- Chi trả kinh phí
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
- Chỉ chuyển giao
chất thải rắn cho các đơn vị có đủ chức năng đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận.
- Tham gia hoạt động
bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư.
4.
Các tổ chức, cá nhân tham gia công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn
- Đảm bảo đủ yêu cầu
về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ
chất thải rắn tại những địa điểm đã quy định.
- Bố trí trang thiết
bị, phương tiện phù hợp theo quy định để lưu giữ, thu gom và vận chuyển chất
thải rắn sau khi được phân loại, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải là phương tiện chuyên
dụng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ
quan chức năng cấp phép lưu hành. Trong quá trình vận chuyển, các phương tiện
phải đi đúng tuyến đường, không làm rò rỉ, rơi vãi, phát tán bụi, nước, mùi.
Các phương tiện vận chuyển phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình - thiết bị
định vị theo quy định.
- Phối hợp với UBND
cấp xã, cộng đồng dân cư, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời gian,
địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn và công bố rộng rãi.
- Chỉ ký hợp đồng với
chủ cơ sở xử lý chất thải rắn có đủ năng lực theo quy định và đáp ứng các yêu
cầu khác theo quy định của pháp luật.
5.
Trách nhiệm của chủ cơ sở xử lý chất thải rắn
- Thực hiện tiếp nhận
và xử lý chất thải theo đúng hợp đồng dịch vụ với các tổ chức, cá nhân và chính
quyền địa phương đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định.
- Quản lý, vận hành
cơ sở xử lý chất thải rắn theo đúng quy trình công nghệ đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận, đảm bảo hoạt động an toàn và vệ sinh môi trường.
- Thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động.
KẾT
LUẬN
Đề án thu gom, xử lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030 (với đối tượng là sinh hoạt và công nghiệp thông thường) được
xây dựng trên cơ sở thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn và kế
thừa kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020. Đề án đã đánh giá được thực
trạng thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh và đề ra các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi cao và sát thực.
Đề án được triển khai
sẽ nâng cao được ý thức, trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ
môi trường và thu gom, phân loại xử lý chất thải rắn, phát huy được vai trò
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ sở, doanh nghiệp và
các hộ dân trong công tác bảo vệ môi trường.
Đề án sau khi triển
khai thực hiện sẽ thay đổi nhận thức của người dân về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường, tạo cảnh quan, môi trường
sống của cộng đồng dân cư ngày càng xanh - sạch - đẹp, góp phần nâng cao tỷ lệ
thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường trên địa bàn
tỉnh, giảm thiểu và từng bước kiểm soát chặt chẽ vấn đề chất thải rắn./.
PHỤ
LỤC 1
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Hạng
mục
|
Đơn giá
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
Kinh phí tuyên
truyền
|
|
|
1.469
|
1
|
Thiết kế maket bảng
hướng dẫn trực quan và sổ tay hướng dẫn thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt; thiết kế bảng hướng dẫn trực quan thực hiện phân loại chất thải
rắn sinh hoạt
|
10
|
1
|
10
|
2
|
Tổ chức tập huấn
|
30
|
25
|
750
|
2.1
|
Sổ tay hướng dẫn
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt (Dành cho cán bộ nòng cốt của
xã, trưởng thôn để hướng dẫn trong các buổi nói chuyện, tuyên truyền người
dân).
|
0,05
|
1.029
|
51
|
2.2
|
Bảng hướng dẫn trực
quan thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
|
1,5
|
172
|
258
|
2.3
|
Tuyên truyền trên
sóng phát thanh và truyền hình tỉnh và đăng tải trên trang thông tin điện tử
(phóng sự, chuyên mục, tọa đàm)
|
100
|
4
|
400
|
II
|
Kinh Phí phân loại
|
229.511
|
1
|
Chế phẩm vi sinh (cấp
cho hộ gia đình thực hiện ủ rác tại nhà).
|
0,15
|
471.382
|
70.707
|
2
|
Chế phẩm vi sinh hỗ
trợ xử lý rác thải tại ô ủ tập trung trong 01 năm (chi phí 50.000 đồng/ 01
tấn rác -tham khảo giá thị trường, đối với vi sinh sử dụng là Chế phẩm vi
sinh xử lý phế thải hữu cơ - EMUNIV dạng bột, gói 200g)
|
0,05
|
159.392
|
7.970
|
3
|
Kinh phí hỗ trợ xây
dựng ô ủ rác cho 160 thôn của 22 xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã ngoài
thành phố Hải Dương khi thực hiện thí điểm (01 ô ủ rác 02 ngăn với dung tích
chứa 20m3 cho 1,5 thôn/ khu dân cư, với giá hỗ trợ là 30,15 triệu đồng)
|
30,15
|
574
|
17.306
|
4
|
Thùng nhựa 03 ngăn,
mỗi ngăn 20lít (cấp cho mỗi hộ gia đình thực hiện phân loại; 01
thùng/hộ)
|
0,458
(*)
|
75.401
|
34.534
|
5
|
Nắp đậy hố rác di
động cấp cho các hộ gia đình thực hiện ủ rác tại nhà (bằng sắt, phun sơn
chống rỉ bên ngoài; kích thước 0,7 x 0,7m)
|
0,5
(*)
|
197.988
|
98.994
|
III
|
Kinh phí cho hoạt
động thu gom rác tại địa phương
|
15.120
|
1
|
Hỗ trợ chi phí cải
tạo khu vực tập kết rác thải
|
20
|
756
|
15.120
|
IV
|
Kinh phí vận chuyển
rác thải đến nhà máy
|
116.037
|
1
|
Kinh phí hỗ trợ vận
chuyển rác thải đến nhà máy xử lý
|
0,193
(**)
|
601.228
|
116.037
|
V
|
Kinh phí xử lý bằng
phương pháp đốt
|
282.577
|
1
|
Kinh phí hỗ trợ xử
lý theo phương pháp đốt
|
0,47
(**)
|
601.228
|
282.577
|
VI
|
Kinh phí dự phòng
|
|
|
86.708
|
1
|
Bằng 10% kinh phí
vận chuyển và xử lý đối với các xã đã được hỗ trợ theo đề án năm 2006-2020 và
thành phố Hải Dương (Tính từ năm 2022-2024)
|
|
|
25.245
|
2
|
Hỗ trợ 30 xã xây
dựng, mở rộng bãi chôn lấp rác có tỷ lệ lấp đầy trên 80% (Hỗ trợ năm 2022)
|
30
|
500
|
15.000
|
3
|
Hỗ trợ kinh phí vận
chuyển và xử lý đối với 32 xã có bãi chôn lấp tỷ lệ lấp đầy trên 80% (Hỗ trợ
năm 2022-2023)
|
32
|
1.452
|
46.463
|
Tổng
cộng
|
731.422
|
Ghi chú:
- Giá trị cột (4) =
Giá trị cột (2) x Giá trị cột (3.
- (*): tham khảo thị
trường, dự kiến kinh phí tạm tính.
- (**): Đơn giá quy
định của tỉnh.