ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2844/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG
CẤP TỈNH (CHỈ SỐ PAPI) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
63/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2016 -
2021;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2903/TTr-SNV ngày 16 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch Cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh
(Chỉ số PAPI) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế
hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có
hiệu quả công tác cải thiện Chỉ số PAPI trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (CHỈ SỐ
PAPI) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2844/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Chỉ số PAPI là sản phẩm của hoạt động
hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm Nghiên cứu Phát triển - Hỗ trợ Cộng đồng
(CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình
Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam từ năm 2009 và Trung tâm Bồi dưỡng
cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại Trung ương và địa
phương từ năm 2015 đến nay.
Năm 2020, Thành phố đạt 41,99 điểm, xếp
trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình thấp với 07 chỉ số giảm điểm (từ
chỉ số (1) đến chỉ số (7)) so với năm 2019. Qua kết quả đánh giá Chỉ số
PAPI năm 2020, cho thấy Thành phố cần đặt ra kế hoạch cụ thể để thực hiện mục
tiêu phấn đấu là năm 2021 Chỉ số PAPI của Thành phố được xếp vào nhóm tỉnh,
thành phố đạt điểm Trung bình cao và các năm tiếp theo Chỉ số PAPI của Thành phố
được xếp vào nhóm tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích
- Triển khai tuyên truyền, truyền
thông kịp thời, hiệu quả các nội dung, kết quả Chỉ số PAPI đến cả hệ thống
chính trị Thành phố.
- Đánh giá, xây dựng các giải pháp
phù hợp nhằm cải thiện Chỉ số PAPI của Thành phố ngay trong năm 2021 và giai đoạn
2021 - 2025 một cách ổn định, bền vững. Lồng ghép, cụ thể hóa hiệu quả công tác
dân vận, quy chế dân chủ cơ sở và các nội dung của 03 Chương trình đột phá và
01 Chương trình trọng điểm phát triển Thành phố của Đảng bộ Thành phố vào nội
dung của các giải pháp.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện kế hoạch phải gắn với
03 Chương trình đột phá và 01 Chương trình trọng điểm phát triển Thành phố của
Đảng bộ Thành phố và phải đồng bộ với Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách Thành phố của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Cải thiện Chỉ số PAPI là nhiệm vụ
liên tục, lâu dài, kiên trì, sáng tạo của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; đặc
biệt là Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động kiểm
tra, giám sát thường xuyên, tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai, thực hiện
các giải pháp nâng cao Chỉ số PAPI. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cá
nhân, tập thể thực hiện tốt các yêu cầu; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó
khăn và xử lý trách nhiệm khi không thực hiện tốt hoặc thực hiện không hiệu quả
việc nâng cao Chỉ số PAPI.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1. Năm 2021: Chỉ số PAPI của Thành
phố được xếp vào nhóm tỉnh, thành phố đạt điểm Trung bình cao.
1.2. Năm 2022 và các năm tiếp theo:
Chỉ số PAPI của Thành phố được xếp vào nhóm tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tuyên truyền, phổ biến về nội
dung, kết quả Chỉ số PAPI của Thành phố từ cấp Thành phố đến cơ sở nhằm nâng
cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên trong hệ thống
chính trị của Thành phố về tầm quan trọng của Chỉ số PAPI.
2.2. Việc triển khai thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao Chỉ số PAPI là sự chung tay và đồng bộ của cả hệ thống chính
trị trong việc thực hiện công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở và trong quá
trình thực hiện quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công nhằm thông tin đến người
dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để
người dân biết, hiểu và cùng thực hiện, phục vụ nhân dân, tạo lòng tin và nâng
cao Chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Xác định vị trí, vai trò và trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện thành công các
giải pháp cải thiện Chỉ số PAPI.
2.3. Nâng cao Chỉ số PAPI gắn liền với
việc cải thiện điểm số tại các chỉ tiêu nội dung
a) Phấn đấu cải thiện điểm tại 08 chỉ
số nội dung so năm 2021 với năm 2020 như sau:
- Chỉ số nội dung 1 “Tham gia của người
dân ở cấp cơ sở”: phấn đấu đạt trên 6.00 điểm, tăng 1,55 điểm so với năm 2020
(4,45 điểm);
- Chỉ số nội dung 2 “Công khai, minh
bạch”: phấn đấu đạt trên 6,5 điểm, tăng 1,12 điểm so với năm 2020 (5,38 điểm);
- Chỉ số nội dung 3 “Trách nhiệm giải
trình với người dân”: phấn đấu đạt trên 6.00 điểm, tăng 1,2 điểm so với điểm
năm 2020 (tăng 4,8 điểm);
- Chỉ số nội dung 4 “Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công”: phấn đấu đạt trên 6,5 điểm, tăng 0.14 điểm so năm
2019 (6.36 điểm);
- Chỉ số nội dung 5 “Thủ tục hành
chính công”: phấn đấu đạt trên 7,5 điểm, tăng 0,16 điểm so với năm 2020 (7,34
điểm);
- Chỉ số nội dung 6 “Cung ứng dịch vụ
công”: Phấn đấu đạt trên 7,80 điểm, tăng 0,43 điểm so với năm 2020 (7,37 điểm);
- Chỉ số nội dung 7 “Quản trị môi trường”:
Phấn đấu đạt trên 6,00 điểm, tăng 3,18 điểm so với năm 2019 (2,82 điểm);
- Chỉ số nội dung 8 “Quản trị điện tử”:
Phấn đấu đạt trên 6,00 điểm, tăng 2,54 điểm so với năm 2020 (3,46 điểm).
b) Cải thiện điểm tại 08 chỉ số nội
dung từ năm 2022 đến năm 2025: Mỗi năm phấn đấu điểm năm sau tăng hơn năm trước,
đồng thời duy trì nằm trong nhóm tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất.
IV. NỘI DUNG VỀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về Chỉ số PAPI trên địa bàn Thành phố
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần XI, nhiệm
kỳ 2020 - 2025. Trong đó, cần tập trung tuyên truyền sự hiệu quả của các chương
trình, kế hoạch về công tác quy chế dân chủ cơ sở, dân vận chính quyền, công
tác dân tộc, tôn giáo, 03 Chương trình đột phá và 01 Chương trình trọng điểm
phát triển Thành phố của Đảng bộ Thành phố để phục vụ nâng cao đời sống của người
dân.
- Nghiêm túc triển khai việc thông
tin, tuyên truyền về mục đích của việc khảo sát, đánh giá Chỉ số PAPI, tập
trung vào phổ biến một số kiến thức cơ bản, các hoạt động cộng đồng, ... ;
thông tin kết quả đánh giá Chỉ số PAPI năm 2020 và các năm tiếp theo của Thành
phố (trong đó tập trung các nội dung còn hạn chế); mục tiêu, yêu cầu về việc
nâng cao Chỉ số PAPI trên địa bàn Thành phố đến từng cán bộ, công chức, viên chức,
nhân dân sống và làm việc trên địa bàn Thành phố để hiểu và cùng thực hiện tốt,
có hiệu quả các nội dung nâng cao Chỉ số PAPI. Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền tập trung ở 03 kênh thông tin người dân Thành phố sử dụng nhiều nhất:
truyền hình, báo, mạng.
- Tiếp tục thông tin, tuyên truyền việc
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế dân chủ nơi làm việc, công tác dân vận
chính quyền; công khai, minh bạch đối với các hoạt động quản lý hành chính công
trên địa bàn Thành phố bằng nhiều hình thức, nội dung một cách sâu, rộng có hiệu
quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội một cách trực quan, sinh
động nhằm đưa thông tin chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, quy định tại địa phương đến người dân được biết, nhằm nâng cao lòng
tin, sự chia sẻ, đồng thuận và hài lòng của người dân với chính quyền. Đề ra
các giải pháp để người dân tạm trú được tiếp cận thông tin và thụ hưởng các dịch
vụ được cơ quan hành chính cung cấp trên địa bàn tương tự như người dân có hộ
khẩu thường trú.
2. Giải pháp
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung nâng cao điểm số các chỉ tiêu nội
dung của Chỉ số PAPI
2.1. Đối với nội dung “Tham gia của
người dân ở cấp cơ sở”
- Thường xuyên kiện toàn hoạt động của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục các cấp. Thực hiện tốt công tác phổ biến
pháp luật tại cơ sở; thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và hoạt động các hoạt động của địa phương.
- Tập hợp, huy động sự tham gia của
Nhân dân, tạo sự đồng thuận của xã hội trong thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và phát huy vai trò lực lượng
chính trị nòng cốt trong tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số và các lĩnh vực chuyên sâu của đời sống xã hội.
- Thực hiện tốt, có hiệu quả trong
công tác quản lý nhà nước về hội. Thông tin, tuyên truyền về số lượng, hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các hội, nhóm,
câu lạc bộ hoạt động trên địa bàn; thông tin thường xuyên, cụ thể các hoạt động
của các tổ chức, nhằm thu hút người dân quan tâm, tham gia.
- Thông tin cụ thể, cập nhật thường
xuyên số lượng, chức danh, nhiệm vụ được phân công của từng cán bộ, công chức
và người lao động kèm theo các phương thức liên lạc giữa người dân với đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức và người của đơn vị, nhằm tăng sự tương tác, thông
tin giữa chính quyền với Nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính
nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
- Thông tin, truyền thông về pháp luật
bầu cử, các sự kiện chính trị của địa phương và các cấp. Thực hiện kiện toàn
nhân sự khu phố, ấp; trình tự, quy trình bầu Trưởng khu phố, ấp đúng quy định tại
Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ
dân phố trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thông tin minh bạch về các công
trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, minh bạch các khoản đóng góp của người dân
khi thực hiện các dự án “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, thông tin cụ thể người
dân biết về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng. Tạo điều kiện Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
thực hiện nhiệm vụ. Cầu thị, lắng nghe ý kiến góp ý xây dựng của người dân. Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp kiện toàn, bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng phường, xã, thị trấn theo quy định pháp luật;
2.2. Đối với nội dung “Công khai,
minh bạch”
- Thông tin tuyên truyền đến người
dân pháp luật về tiếp cận thông tin, đồng thời thực hiện tốt các quy định về Luật
Tiếp cận thông tin và Nghị định hướng dẫn.
- Thực hiện đúng quy định về bình xét
hộ nghèo, hộ cận nghèo; công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, kết
quả bình xét, bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn; trụ sở (điểm hoạt động văn hóa) khu phố, ấp, bảng thông tin khu
phố, ấp có hộ nghèo, hộ cận nghèo; mở rộng thông tin trên các trang thông tin
điện tử của địa phương; công khai, minh bạch danh sách, chế độ chính sách đối với
hộ nghèo, hộ cận nghèo, các khoản đóng góp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về
chính sách hỗ trợ xã hội, đúng quy trình xét duyệt và công khai kết quả xét duyệt,
công khai các khoản chi hỗ trợ, nhất là đối với các khoản hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; rà soát nghiên cứu
mô hình tự quản ở cơ sở để phù hợp với điều kiện của đô thị.
- Thực hiện đúng các quy định về công
khai, minh bạch tài chính, ngân sách theo quy định. Công khai về thu, chi ngân
sách phải cụ thể, chi tiết, hình thức công khai phù hợp, thuận tiện để người
dân có thể tiếp cận và giám sát, nâng tỷ lệ người dân tiếp cận, biết về công
khai thu chi ngân sách. Bảo đảm độ tin cậy về tính chính xác của số liệu để người
dân thực hiện quyền giám sát về công khai thu, chi ngân sách. Kịp thời ngăn chặn
những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những
trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công;
- Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị liên quan đến phường, xã, thị trấn đều phải tổ chức
lấy ý kiến góp ý của người dân tại địa phương. Thực hiện công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời theo quy định
pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của quận, huyện, thành phố Thủ Đức và tại
trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; kịp thời cập nhật, công khai khi
có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất;
công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc
qua giám sát ở khu dân cư.
- Triển khai nhiều biện pháp để cải
thiện về tỷ lệ người dân biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị triển khai trên địa bàn phường, xã, thị trấn, nâng tỷ lệ người dân biết,
tham dự, đóng góp ý kiến cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị
triển khai trên địa bàn phường, xã, thị trấn, nội dung tiếp thu ý kiến đóng góp
cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị của chính quyền.
2.3. Đối với nội dung “Trách nhiệm
giải trình với người dân”
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
pháp luật khiếu nại, tố cáo, pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn. Cán bộ,
công chức, cán bộ không chuyên trách tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
thực hiện tốt việc tiếp công dân định kỳ, thường xuyên theo quy định; tập trung
giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật đối với các phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của người dân tránh gây bức xúc, tạo dư luận không tốt trong
Nhân dân.
- Tăng cường quản lý, nâng cao chất
lượng hoạt động của Khu phố, ấp, Tổ hòa giải cơ sở. Thông tin đến người dân các
thành viên của Khu phố, ấp, Tổ hòa giải cơ sở, đồng thời thông tin chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư khi phát sinh nội dung, vấn đề bức xúc trong quá trình
triển khai nhiệm vụ theo Điều 125 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định
số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc
hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh và những nội dung
khác người dân quan tâm và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác định cần tổ
chức đối thoại;
- Các dự án đầu tư, công trình do
Nhân dân đóng góp xây dựng, do Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ
cho phường, xã, thị trấn cần phải có sự tham gia giám sát của Ban Thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
- Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp định kỳ thông báo kết quả hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng phường, xã,
thị trấn đến người dân khu phố, ấp, cộng đồng dân cư;
- Kịp thời tiếp nhận, xử lý và phản hồi
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định và Cổng thông tin
1022 của Thành phố. Thường xuyên tập huấn đội ngũ cán bộ, công chức về chuyên
môn nghiệp vụ trong tiếp nhận, xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo.
2.4. Đối với nội dung “Kiểm soát
tham nhũng trong khu vực công”
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi
lĩnh vực quản lý, đặc biệt liên quan đến công tác quản lý đất đai, trật tự xây
dựng, giải quyết thủ tục hành chính, công tác tài chính... theo quy định pháp
luật.
- Công khai, minh bạch kết quả công
tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng quy
định, đa dạng về hình thức nhằm thông tin đến người dân được biết và thực hiện
giám sát.
- Phối hợp, thực hiện, tạo điều kiện
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
các cấp thực hiện giám sát, phản biện xã hội.
- Lãnh đạo, thực hiện tốt công tác
phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí hằng năm theo
quy định. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị phụ trách;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực y tế; lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn Thành phố
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh tại các đơn vị; đơn giản
thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành để phục vụ tốt người dân; Chống tiêu cực, tham nhũng trong lĩnh vực y tế,
nhất là tham nhũng vặt trong tiếp nhận, khám, chữa bệnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục. Lãnh đạo các đơn vị giáo dục công lập công khai minh bạch
các khoản phí, lệ phí theo quy định; tăng cường công tác quản lý dạy thêm, học
thêm; không để xảy ra tình trạng “chạy trường, chạy lớp”, công khai, minh bạch
trong tuyển sinh đầu cấp; không để xảy ra tình trạng phụ huynh phải chi thêm tiền
để con em được quan tâm hơn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thực hiện nghiêm công tác thi tuyển,
tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động. Thực hiện công khai, minh bạch
trong tuyển dụng. Chống tiêu cực trong công tác tuyển dụng. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.
- Thanh tra Thành phố, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
về công tác phòng, chống tham nhũng trong quản lý nhà nước tại các đơn vị theo
thẩm quyền.
2.5. Đối với nội dung “Thủ tục
hành chính công”
- Kiểm soát thủ tục hành chính, thực
hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Nâng cao chất lượng
giải quyết hồ sơ hành chính nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý quy
hoạch, xây dựng; không để tình trạng người dân, tổ chức đi lại nhiều lần để giải
quyết hồ sơ; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn. Ứng dụng các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Thường xuyên kiện toàn và bố trí
nhân sự phù hợp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính đảm bảo trình độ chuyên môn, vững về nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp tốt,
nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân, góp phần tăng tỷ lệ hài lòng của của người
dân.
- Đề cao vai trò của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm
túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính không cần thiết để
giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho người dân.
2.6. Đối với nội dung “Cung ứng dịch
vụ công”
- Tuyên truyền nâng tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế, nâng tỷ lệ người dân biết về lợi ích của việc tham gia
bảo hiểm y tế. Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi;
thực hiện chính sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế các trường hợp hộ nghèo, hộ cận
nghèo của Thành phố.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao chất
lượng của bệnh viện tuyến huyện và các trạm y tế cấp xã.
- Cung cấp dịch vụ sử dụng điện lưới
quốc gia an toàn, hiệu quả. Cải tiến thủ tục lắp đặt và thanh toán cước phí một
cách tiện lợi nhất.
- Đẩy mạnh chỉnh trang và phát triển đô
thị, tạo diện mạo mới cho vùng nông thôn. Triển khai thực hiện các chương trình
đảm bảo vệ sinh môi trường, phát triển mảng xanh đô thị, năng lượng xanh, giao
thông xanh, tiến đến xây dựng hoàn thiện hạ tầng xanh. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả việc huy động người dân đóng góp tự nguyện duy tu, cải tạo hạ tầng giao
thông trên địa bàn;
- Phát huy hiệu quả dự án giảm ngập
do triều cường gây ra sau khi hoàn thành; mời gọi các nguồn lực xã hội tham gia
triển khai các giải pháp xóa, giảm ngập; tổ chức quản lý có hiệu quả hệ thống
thoát nước hiện hữu; nâng cao ý thức của người dân tham gia bảo vệ hệ thống
thoát nước, chung tay xóa, giảm ngập, cùng chính quyền Thành phố giữ gìn, bảo tồn
diện tích mặt nước tự nhiên.
- Tuyên truyền vận động người dân sử
dụng dịch vụ thu gom rác thải; quản lý hiệu quả đối với các đơn vị thu gom rác
thải trên địa bàn phường, đảm bảo việc thu gom rác thải thường xuyên, không để
tình trạng rác thải tồn đọng rác tại cộng đồng dân cư.
- Đảm bảo nước sạch cho nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất - kinh doanh. Nâng cao tỷ lệ hộ dân sử dụng nước máy là nguồn
nước ăn uống chính, trong sinh hoạt của hộ gia đình; kịp thời giải quyết các phản
ánh của người dân về chất lượng nguồn nước.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội trong Nhân dân. Triển khai các biện pháp bảo đảm về an
ninh, trật tự trên địa bàn. Giảm số lượng vụ án, giảm tỷ lệ trọng án xảy ra
trên địa bàn. Giữ vững an ninh, chính trị trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai các biện pháp nâng cao
chất lượng các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố, nhất là các trường tiểu
học. Tăng tỷ lệ các trường được đánh giá, phân loại đạt chuẩn, nhất là đạt chuẩn
quốc gia.
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các
giải pháp mạnh mẽ giải quyết triệt để giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao
thông trên địa bàn Thành phố. Tập trung xây dựng cơ chế, chính sách huy động tối
đa các nguồn lực, đầu tư các công trình giao thông trọng điểm. Vận động người
dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng của đường thủy, đường sắt đô thị,
xe buýt, xe buýt điện... thay cho phương tiện cá nhân.
- Sử dụng các phương thức, phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt trong cung ứng dịch vụ công.
2.7. Đối với nội dung “Quản trị
môi trường”
- Thực hiện tốt quản lý nhà nước về
lĩnh vực môi trường tại địa phương. Phối hợp các cơ quan, đoàn thể cùng cấp phổ
biến người dân biết Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo tại Quyết
định 12/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Quyết định số 4700/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành
phố về ban hành tiêu chí và quy trình công nhận “Khu phố, ấp sạch, không xả rác
ra đường và kênh rạch”, “Phường, xã, thị trấn không xả rác ra đường và kênh rạch”
và “Công trình, giải pháp, sáng kiến xanh”, Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 14
tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế hoạch xây dựng
Thành phố Xanh - Thân thiện môi trường giai đoạn 2020 - 2025.
- Thông tin đến người dân biết công
tác quản lý nhà nước về môi trường, nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn phường, xã, thị trấn; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi không tuân thủ cam kết
bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm; thông tin kết quả giải
quyết của các cơ quan đối với các phản ánh của người dân liên quan đến bảo vệ
môi trường.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đến người dân Thành phố, nâng cao
nhận thức của người dân trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài
nguyên nước. Khuyến khích sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư giám sát
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhận thức của cộng đồng về sử dụng nguồn nước,
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, hạn chế các yếu tố chủ quan của con người
ảnh hưởng đến chất lượng không khí.
- Thực hiện các giải pháp cải thiện
chất lượng không khí, giảm thiểu tiếng ồn tại cộng đồng dân cư, khu vực công cộng,
giảm bụi ảnh hưởng sức khỏe con người trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới,
bổ sung các điểm quan trắc nguồn nước, không khí ở các khu vực quan trọng, đông
dân cư, có phạm vi ảnh hưởng đến môi trường của Thành phố; nội dung tuyên truyền
để người dân tiếp cận, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, thích ứng điều kiện
sống thay đổi do các yếu tố của biến đổi khí hậu tác động đến môi trường.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về tài nguyên nước, giữ gìn nguồn nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước,
phát triển sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, nông nghiệp và chế biến
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Đẩy nhanh việc chuyển đổi công nghệ
xử lý của các nhà máy và công tác đấu thầu các dự án xử lý rác thải sinh hoạt
đáp ứng chỉ tiêu công nghệ đến năm 2025 tổng tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt 80%,
chôn lấp giảm còn 20%.
- Các cơ quan, đơn vị khi đầu tư
trang, thiết bị làm việc ưu tiên mua các sản phẩm có dán nhãn sinh thái, tiết
kiệm năng lượng, trang thiết bị năng lượng có hiệu suất cao.
2.8. Đối với nội dung “Quản trị điện
tử”
- Triển khai đảm bảo tiến độ Đề án
xây dựng đô thị thông minh, Chương trình chuyển đổi số, chính quyền điện tử,
chính quyền số của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tuyên truyền, phổ biến để người dân
biết các tiện ích, ứng dụng công nghệ thông tin, địa chỉ truy cập, nơi cung cấp
thông tin chỉ dẫn, biểu mẫu hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử
của Thành phố, sở, ngành, thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
- Thực hiện phổ biến Luật An ninh mạng
để người dân biết các quy định pháp luật, không có hành vi vi phạm pháp luật,
cung cấp hộp thư điện tử ghi nhận các ý kiến góp ý của người dân về hoạt động của
chính quyền, kịp thời phản hồi, giải thích, giải quyết các phản ánh của người
dân qua môi trường mạng, các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội để minh bạch
thông tin hoạt động của chính quyền các cấp trên nền tảng môi trường mạng, các ứng
dụng mạng xã hội;
- Cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện đúng quy định về dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, cập
nhật, ghi nhận và kịp thời xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người
dân liên quan đến chức trách, nhiệm vụ, góp ý của người dân về hoạt động của
chính quyền, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, đúng quy định pháp
luật, cải thiện hiệu quả quản trị điện tử của chính quyền các cấp.
3. Giải pháp về
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành về Chỉ số PAPI
- Thường xuyên rà soát các kết quả
công tác theo chương trình, kế hoạch của cơ quan, đơn vị và kế hoạch này.
- Kiện toàn, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thực hiện công tác dân vận, quy chế dân chủ, chỉ số PAPI tại cơ quan, đơn
vị, đặc biệt là tại UBND phường, xã, thị trấn; tổ chức trao đổi kinh nghiệm, giải
pháp từ các chuyên gia, các đơn vị triển khai hiệu quả chỉ số PAPI.
- Gắn kết chặt chẽ giữa phong trào
thi đua “Dân vận khéo”, nhất là kế hoạch thực hiện nội dung 5 không: “Không để
người nghèo, người yếu thế tụt hậu, bị bỏ quên”, “Không gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp”, “Không xả rác bừa bãi ra đường phố và kênh rạch”, “Không
vi phạm Luật Giao thông đường bộ” và “Không tụ tập gây rối, ảnh hưởng an ninh
chính trị, trật tự an toàn nơi cư trú và trên đường phố” với các phong trào thi
đua yêu nước khác do Thành phố và các địa phương phát động; đặc biệt là bổ sung
tiêu chí để khen thưởng Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn hằng năm.
- Biểu dương, khen thưởng các cá
nhân, tập thể gương mẫu, điển hình thực hiện tốt các yêu cầu về nâng cao Chỉ số
PAPI; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn và xử lý trách nhiệm khi
không thực hiện tốt hoặc thực hiện không hiệu quả việc nâng cao Chỉ số PAPI.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện Chỉ số
PAPI: kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung nâng cao Chỉ số PAPI đối với
các đơn vị được phân công thực hiện trên địa bàn Thành phố; Phối hợp và tạo điều
kiện Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp thực hiện phản biện xã hội, giám sát việc thực hiện
các nội dung nâng cao Chỉ số PAPI.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công thực
hiện
1.1. Thủ
trưởng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ triển khai thực
hiện nghiêm túc Mục IV của Kế hoạch này.
1.2. Giao các sở, ban, ngành được
phân công nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn và thực hiện chức năng quản lý nhà nước
liên quan Chỉ số PAPI, có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế hoạch trình Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành, hoặc ban hành Kế hoạch để các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung nhằm nâng cao Chỉ số PAPI, cụ thể:
- Chỉ số nội dung 1 “Tham gia của người
dân ở cấp cơ sở”: Sở Nội vụ.
- Chỉ số nội dung 2 “Công khai, minh
bạch”:
+ Nội dung “Tiếp cận thông tin”: Sở
Tư pháp.
+ Nội dung “Danh sách hộ nghèo”: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Nội dung “Thu, chi ngân sách các
xã”: Sở Tài chính.
+ Nội dung “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, giá bồi thường thu hồi đất”: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉ số nội dung 3 “Trách nhiệm giải
trình của người dân” và chỉ số nội dung 4 “Kiểm soát tham nhũng trong chính khu
vực công”: Thanh tra Thành phố.
- Chỉ số nội dung 5 “Thủ tục hành
chính công”: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Chỉ số nội dung 6 “Cung ứng dịch vụ
công”:
+ Nội dung “Y tế công lập”: Đơn vị chủ
trì: Sở Y tế; đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Nội dung “Giáo dục tiểu học công lập”:
Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Nội dung “Cơ sở hạ tầng căn bản”: Sở
Xây dựng.
+ Nội dung “An ninh, trật tự khu dân
cư”: Công an Thành phố.
- Chỉ số nội dung 7 “Quản trị môi trường”:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉ số nội dung 8 “Quản trị điện tử”:
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
1.3. Sở Nội vụ
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và công tác dân vận của chính
quyền ở cấp xã; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về các nội dung của Chỉ số
PAPI đến các tổ chức tôn giáo, chức sắc tôn giáo trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu công tác chỉ đạo, điều
hành về Chỉ số PAPI.
- Phối hợp mời các chuyên gia của tổ
chức đánh giá Chỉ số PAPI để hướng dẫn, tuyên truyền cho Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, để
tìm hiểu nguyên nhân những nội dung đánh giá Thành phố có điểm số thấp, trao đổi
một số chỉ số mới, chỉ số có nội dung thay đổi.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng cho sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện,
phường, xã, thị trấn những nội dung về Chỉ số PAPI.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn trao
đổi các kinh nghiệm, giải pháp trong triển khai có hiệu quả đối với các chỉ số
thành phần của Chỉ số PAPI tại các tỉnh có nhóm đạt điểm cao nhất.
- Phối hợp thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc triển khai tuyên truyền, thực hiện các giải
pháp nâng cao Chỉ số PAPI của các cơ quan, đơn vị và trách nhiệm người đứng đầu
trong chỉ đạo, điều hành.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất và ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác chỉ đạo, điều hành và chế độ báo cáo về Chỉ số PAPI.
1.4. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh định hướng, tổ chức triển khai có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến các chỉ số
thành phần của Chỉ số PAPI đến tận cơ sở, trong đó, tập trung tuyên truyền, phổ
biến về Luật phòng, chống tham nhũng; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp cận
thông tin, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định
về quy chế dân chủ ở cơ sở; quy chế dân chủ ở nơi làm việc.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thành viên khác của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
các quận, huyện, thành phố Thủ Đức đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung
của Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành (chú trọng các biện
pháp và trách nhiệm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân) trên Trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương và trên Cổng thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh
(https://tuyentruyenphapluat.tphcm.gov.vn). nhằm góp phần tuyên truyền sâu rộng
đến các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin đến cán bộ, công chức, người
lao động, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tuyên truyền, truyền thông về Chỉ số
PAPI.
- Tuyên truyền và phản hồi ý kiến của
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về kết quả Chỉ số PAPI; kết quả
khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu
quả Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin
trên Cổng tiếp nhận và giải đáp thông tin cho người dân, doanh nghiệp và tổ chức
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Cổng thông tin 1022).
1.6. Ban
Dân tộc Thành phố
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến về các nội dung của Chỉ số PAPI đến các đồng bào dân tộc thiểu số đang cư
trú trên địa bàn Thành phố.
1.7. Viện
nghiên cứu phát triển Thành phố
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố khảo sát, đánh giá độc lập, chuyên sâu về công tác khảo sát
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức; để làm cơ sở so sánh, phản biện với kết quả
Chỉ số PAPI của các đơn vị đánh giá.
1.8. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố
Chủ trì xây dựng triển khai thực hiện
đo lường hiệu quả hoạt động của các Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn theo cấu
trúc, tiêu chí tương đồng với Chỉ số PAPI của Trung ương.
1.9. Đề
nghị Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Đại biểu
Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
công tác giám sát, tuyên truyền và phản biện về Chỉ số PAPI trên địa bàn Thành
phố.
2. Chế độ thông
tin, báo cáo
Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng,
năm gửi đến Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ).
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận,
huyện; phường, xã, thị trấn tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) để
kịp thời giải quyết./.