VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Năm 2020, dịch bệnh
Covid-19 bùng phát, lây lan nhanh trên thế giới, đây là dịch bệnh nguy hiểm, ảnh
hưởng toàn cầu, mọi khía cạnh của đời sống kinh tế, xã hội, dự báo dịch bệnh sẽ
tiếp tục kéo dài trên thế giới và vẫn ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam, trong đó
có tỉnh Bắc Kạn.
Năm 2021 là năm
có ý nghĩa rất quan trọng, là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, là năm đầu
tiên triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025. Tình hình kinh tế trong nước còn nhiều khó
khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch
Covid-19. Vì vậy để phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, tạo
tiền để thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm thực hiện “mục tiêu
kép”, yêu cầu đặt ra đối với Sở, Ban, Ngành và các địa phương là cần theo dõi
sát diễn biến tình hình kinh tế xã hội thế giới, trong nước và của tỉnh, căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 05 năm 2021 - 2025 để xác định rõ yêu cầu, mục
tiêu, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2021.
Để xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn yêu cầu các cấp, các ngành tập trung xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 31/CT- TTg ngày 29/7/2020 với những yêu
cầu và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính
xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2020 và dự báo tình hình trong nước, trên thế giới tác động đến phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2021
phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025. Những nội
dung chủ yếu của báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020
Trên cơ sở tình
hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu
năm, các Sở, Ban, Ngành và địa phương tổ chức đánh giá và dự ước kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên tất cả các lĩnh vực được
phân công, phụ trách, quản lý, trong đó đánh giá đầy đủ, chính xác các kết quả
đạt được, những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc
phục, trong đó yêu cầu đánh giá tác động của thiên tai, dịch bệnh Covid-19 đến ngành,
lĩnh vực, địa phương, cụ thể:
- Các Sở, Ban,
Ngành thuộc tỉnh đánh giá các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại: Nghị quyết số
28-NQ/TU ngày 03/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ Mười
tám (khóa XI) về nhiệm vụ năm 2020; Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng và an ninh năm 2020; Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2020; Quyết định số 33/QĐ- UBND ngày 09/01/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020.
Yêu cầu các Sở,
Ngành đánh giá, phân tích các kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc,
nguyên nhân và dự ước đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển năm
2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày
10/12/2019 thuộc ngành, lĩnh vực quản lý (từ Biểu 01 đến Biểu 13 kèm theo)
và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 -
2020.
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân và Quyết định giao kế hoạch của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục
diễn biến phức tạp, khó lường như cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh thương mại
giữa các nước, tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn. Trong nước,
tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên; tuy nhiên, trong giai đoạn 2021 -
2025 nền kinh tế sẽ phải đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu
kém nội tại chưa và chậm được khắc phục cũng như các vấn đề xã hội - môi trường
gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
Trong tỉnh, kinh
tế - xã hội nhìn chung ổn định, an sinh xã hội được đảm bảo, kỷ luật, kỷ cương
được tăng cường, nhưng cùng với đó là những khó khăn, thách thức lớn trong cạnh
tranh khi năng lực của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
còn yếu, tình hình thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng có chiều hướng
diễn biến phức tạp.
Do đó, để xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, các Sở, Ngành, địa phương bám
sát vào dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 - 2025 của tỉnh,
của ngành, lĩnh vực, địa phương, trong đó tập trung các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Mục
tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng
quát
Khai thác tốt các
tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế
nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất
nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất
hàng hóa. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch
và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là khu vực
nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
b) Mục tiêu chủ yếu
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng kinh tế GRDP của tỉnh năm 2021 đạt 5,8 - 6,0%; các chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển cụ thể yêu cầu các Sở, Ngành, địa phương bám sát các mục tiêu
chủ yếu dự kiến của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 -
2025 và các mục tiêu theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tại 02 biểu mẫu
01, 02 kèm theo).
Đồng thời, các Sở,
Ngành đề xuất mục tiêu cụ thể năm 2021 của ngành, lĩnh vực quản lý (ngoài các mục
tiêu chủ yếu của tỉnh) vào biểu chi tiết (gắn với biểu dự ước thực hiện năm
2021).
Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng mục tiêu chủ yếu theo hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 3207/UBND-TH ngày 08/06/2020 về việc thống nhất
hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh cấp
huyện (tại biểu mẫu 03 kèm theo) và đề xuất chỉ tiêu phù hợp với điều kiện
của địa phương.
2.2. Các định
hướng, nhiệm vụ chủ yếu
a) Thực hiện 04
chương trình trọng tâm dự kiến của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII
- Tập trung nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu tạo bước chuyển
biến căn bản trong công tác cán bộ theo phương châm tận tâm với công việc, tâm
huyết với quê hương, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới.
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải
cách hành chính (PARINDEX). Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư vào nông, lâm nghiệp và du lịch.
- Phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung với sản lượng lớn, tạo ra sản phẩm
sạch và an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng cường liên kết sản xuất nâng
cao chuỗi giá trị để tăng thu nhập cho dân cư khu vực nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Tăng cường thu
hút đầu tư phát triển du lịch và công nghiệp chế biến trở thành ngành mũi nhọn
trọng tâm là du lịch hồ Ba Bể. Phát triển các cụm công nghiệp với trọng tâm là
công nghiệp chế biến nông, lâm sản và một số ngành có lợi thế của địa phương.
b) Đẩy mạnh tái
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Phát triển nông,
lâm nghiệp dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các ngành hàng có lợi thế, các
sản phẩm bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP,... phù hợp với cơ chế thị trường và
điều kiện của từng địa phương; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới
quan hệ sản xuất làm động lực cho tăng trưởng, tăng thu nhập, tạo tích lũy,
phát triển nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển công
nghiệp với trọng tâm là công nghiệp chế biến; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, máy móc, thiết bị; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp. Đầu
tư phát triển các khu, cụm công nghiệp để thu hút các dự án.
- Phát triển một
số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài
chính, ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông,
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch. Phát triển du lịch Bắc
Kạn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh với
trọng tâm là khu du lịch Ba Bể.
- Cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tăng cường hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa; thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo; thực hiện các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp sau thiên tai, dịch bệnh.
c) Tăng cường huy
động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc
biệt là các dự án quan trọng và các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia. Nguồn vốn đầu tư công tập trung bố trí thực hiện theo các dự án dự kiến kế
hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 đã xây dựng.
d) Thực hiện các
giải pháp phat triên văn hóa - xã hội
- Tiếp tục thực
hiện các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo để
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Thực hiện đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế; triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
theo lộ trình; tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục đạo đức lối sống
cho học sinh, sinh viên.
- Tăng cường tiềm
lực khoa học và công nghệ; đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt
động khoa học và công nghệ ở cấp tỉnh và cấp cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động
khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục xây dựng,
phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam, sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân; đẩy mạnh thực hiện phong
trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa.
- Bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân, nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh phòng, chống
dịch bệnh, tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Thực hiện đầy đủ,
hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách đối với người có công với
cách mạng, các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ
nữ. Tập trung thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt
các chương trình, chính sách dân tộc, tôn giáo đảm bảo đời sống tinh thần và vật
chất của đồng bào dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển,
nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông, đáp ứng nhu cầu thông tin của người
dân, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội góp phần tích cực trong phát triển kinh tế
- xã hội.
đ) Quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường,
kiên quyết loại bỏ những cơ sở gây ô nhiễm môi trường; bảo tồn, phục hồi và
phát triển bền vững đa dạng sinh học; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
e) Tiếp tục đẩy mạnh
công tác xây dựng pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp
và tinh gọn bộ máy; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực
hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính. Xây dựng Chính quyền điện tử hướng
tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
g) Tiếp tục cải
cách hành chính tư pháp; tăng cường kiểm tra, rà soát, hoàn thiện pháp luật, tạo
chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án.
h) Củng cố, tăng cường quốc
phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm
thất bại âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước. Tạo chuyển biến tích cực,
rõ nét về trật tự, an toàn xã hội; từng bước đẩy lùi, làm giảm các điều kiện nảy
sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng.
Trên cơ sở các mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các Sở, ngành, địa phương đề xuất giải pháp cụ
thể của ngành, lĩnh vực, địa phương mình, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra; thực
hiện lồng ghép các mục tiêu, giải pháp phát triển bền vững theo Kế hoạch số
406/KH-UBND ngày 24/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
B. NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021 - 2023
I. DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
1. Dự
toán thu ngân sách Nhà nước
Dự toán thu ngân sách Nhà nước
năm 2021 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Trong bối cảnh
tình hình có nhiều khó khăn, thách thức lớn của năm 2020, cần phân tích, dự báo
tình hình kinh tế thế giới, trong nước để đánh giá khả năng thực hiện năm 2020
làm cơ sở xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2021, đặc biệt là những
tác động của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến đối khí hậu, thiên tai, dịch
bệnh và các nhân tố khác. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển
nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, quản lý thu, gia hạn thời
gian nộp thuế và tiền thu đất, miễn giảm thuế, phí, lệ phí...; thực hiện các biện
pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công
tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế,
quản lý chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử
lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Phấn đấu thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn năm 2021 tăng khoảng 10% so với đánh giá dự ước thực hiện năm
2020.
Dự toán thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng
đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ
chỉ tiêu pháp lệnh thu của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao và đánh giá tác động
của đại dịch Covid-19 đến sản xuất, kinh doanh để chỉ đạo, điều hành thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách năm 2020 trên địa bàn; chấp hành nghiêm việc lập dự toán
thu ngân sách nhà nước năm 2021 với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng
hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; phân tích, đánh giá cụ thể
những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2021 theo từng
địa bàn, từng lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh
hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14, các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế...
2. Dự
toán chi ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu
ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương; trên cơ sở định hướng mục tiêu Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 và mục tiêu, nhiệm vụ
của năm 2021; căn cứ thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm
2019, ước thực hiện năm 2020, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (chi đầu
tư, chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố
trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ
chính sách đã ban hành; xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho địa phương để thực hiện các chính sách, chế độ của trung ương sau khi
đã chủ động sử dụng các nguồn của địa phương.
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách nhiệm vụ trùng
lặp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2021 để hoàn thành các
nhiệm vụ, chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn
ngân sách Nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Các đơn vị
chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự
cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
Khi xây dựng dự toán và bố trí
ngân sách Nhà nước năm 2021, cần chú ý các nội dung sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn
ngân sách Nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, nguồn thu xổ số kiến
thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu tiền sử
dụng đất) phải phù hợp với định hướng mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2021 - 2025 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu
tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu
tư công, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021
- 2025. Bố trí đủ cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối
ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án
chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy
hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định; cấp bù chênh lệch lãi suất và
phí cho các ngân hàng chính sách.
Ưu tiên bố trí vốn cho các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng, chương trình, dự án phát triển
hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo
đột phá thu hút nguồn vốn tư nhân trong và ngoài nước và đảm bảo hài hòa giữa
các ngành, lĩnh vực, địa phương. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn nước ngoài, việc bố
trí vốn nước ngoài phải phù hợp với nội dung của hiệp định, cam kết với nhà tài
trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm
2021 và không có khả năng gia hạn.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ
chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước.
Căn cứ số đã nộp ngân sách Nhà
nước các năm trước chưa sử dụng và dự toán thu ngân sách Nhà nước từ nguồn thu
năm 2021 các Sở, Ban, Ngành, địa phương lập dự toán chi đầu tư phát triển cho
các nhiệm vụ sử dụng nguồn thu này theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
2.2. Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường
xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng,
thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính
sách chi cho con người, chi an sinh xã hội, các chính sách cho người dân trong
bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo điều kiện tốt nhất
để tổ chức Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và bầu
cử Đại biểu Quốc hội khóa XV; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại,
chuyên nghiệp, triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và tận dụng
hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và công
nghệ.
Triển khai quyết liệt Nghị quyết
số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11
tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản
biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 - 2016, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021, kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp
các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định;
hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước
ngoài,... Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, đồng thời dành nguồn để thực
hiện lộ trình cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần
Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7
(Khóa XII).
Xây dựng dự toán chi đối với
đơn vị sự nghiệp công lập phải quán triệt đầy đủ yêu cầu của Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII). Thực hiện cơ chế tự chủ và nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ
sở dự kiến đầy đủ các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật để xác định:
Tăng số lượng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; tăng
số lượng đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên. Đối với đơn vị sự nghiệp cần phải
hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước phải thực hiện giảm dần số hỗ trợ, tương ứng số
tăng thu của đơn vị, bao gồm cả số tăng thu do điều chỉnh lộ trình phí, lệ phí,
giá dịch vụ... theo quy định, tối thiểu khoảng 02% so với năm 2020.
2.3. Đối với các chương
trình mục tiêu quốc gia: Chờ hướng dẫn của các Bộ, cơ quan trung ương
được giao quản lý thực hiện chương trình.
2.4. Đối với các chương
trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài
Thực hiện lập dự toán ngân sách
Nhà nước năm 2021 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không
thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách Nhà nước từ nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm
theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến
độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Các đơn vị thực
hiện lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước phải chi tiết
rõ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát
triển, chi sự nghiệp, phân định rõ dự án cấp phát hoặc vay lại hoặc hỗn hợp (cấp
phát, vay lại) và chi tiết mức vốn cho từng phần. Đối với các dự án Ô, cần làm
rõ kế hoạch giữa cơ quan chủ quản trung ương và cơ quan chủ quản dự án thành phần
tham gia thực hiện dự án. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
2.5. Dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương: Các Sở, Ngành và các địa phương lập dự toán tạo nguồn
cải cách tiền lương theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 7 (khóa XII) về thực hiện cải cách chính sách tiền lương và các Nghị quyết
của Quốc hội.
2.6. Các cấp
chính quyền địa phương bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
2.7. Các Sở,
Ngành, địa phương báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế
hoạch thu - chi tài chính năm 2021 của các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân
sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn; rà soát đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính Nhà nước
ngoài ngân sách; xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải
thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu, trùng lặp về nguồn
thu, nhiệm vụ chi với ngân sách Nhà nước để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy
định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; từ đó, đề xuất phương án xử lý số dư quỹ dự kiến tính đến hết năm 2020 đối
với những quỹ kết thúc chương trình hoạt động trong năm 2020 theo quy định của
cấp có thẩm quyền.
2.8. Đối với nguồn thu xổ
số kiến thiết
Sở Tài chính chủ trì xây dựng dự
toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động
xổ số điện toán) và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho
đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và
giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, chương trình xây dựng nông thôn mới; sau
khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên,
được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng
khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
2.9. Đối với bội chi/bội
thu, vay và trả nợ của ngân sách địa phương
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ
các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản
lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động
của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả
năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất các khoản
vay mới.
Đối với các dự án sử dụng vốn
ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu chủ động tham mưu phối hợp với các Bộ, cơ quan trung
ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung
hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2021; dự
kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội
chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Các địa phương chủ động bố trí
nguồn để trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản
vay lại từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài.
II. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021 - 2023
Trên cơ sở dự toán ngân sách
nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 07- NQ/TW của Bộ Chính trị; dự kiến về các định
hướng chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 và
các định hướng chiến lược, kế hoạch về tài chính - ngân sách 05 năm 2021 -
2025; các Nghị quyết Trung ương Khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị quyết về cải cách tiền lương,
bảo hiểm xã hội..., Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 và chương trình quản
lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ
công và các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở tỉnh lập Kế
hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2021 - 2023 thuộc phạm vi quản lý gửi
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và
phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, các địa
phương xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 03 năm 2021 - 2023 về thu
ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân
sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối
ngân sách địa phương giai đoạn 2021- 2023 phù hợp với khả năng cân đối thu ngân
sách địa phương, trong đó: Chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính
sách an sinh xã hội do Trung ương, tỉnh ban hành tới thời điểm dự toán năm 2021
được cấp có thẩm quyền thông qua, chi đầu tư từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động
xổ số kiến thiết bố trí bằng số thu.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2021
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư khẩn trương phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định, trong đó:
+ Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh (GRDP) phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống
kê tính toán và công bố từ năm 2016 đến năm 2019 để dự ước kết quả thực hiện
năm 2020.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021, trong đó xây dựng mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2021
cần bám sát kết quả thực hiện giai đoạn 2016 - 2019, dự ước thực hiện năm 2020
và dự kiến kế hoạch 05 năm 2021 - 2025.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2021, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 8 năm 2020.
II. ĐỐI VỚI
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì
- Căn cứ Luật Đầu tư công và
ngay khi có hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương
hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư công của tỉnh Bắc Kạn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu
tư công năm 2021, bám sát dự kiến kế hoạch đầu tư công 05 năm 2021 - 2025, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2021,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về tiến độ xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu
tư xác định tiến độ xây dựng cụ thể.
III. ĐỐI VỚI
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021 - 2023
1. Sở Tài chính chủ trì
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước,
Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính, hướng dẫn các đơn vị xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2021 và xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng Dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2021, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2021 - 2023 của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm
2021, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 theo hướng dẫn
của Sở Tài chính; gửi Sở Tài chính tổng hợp.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài
chính về tiến độ xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021, Sở Tài chính xác
định tiến độ xây dựng cụ thể.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
này./.
Biểu 01
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
NĂM 2021 CỦA CẤP TỈNH
(Chỉ tiêu chủ yếu theo đề cương của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
(Kèm theo Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 07/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2019
|
Năm 2020
|
Kế hoạch năm 2021
|
Ghi chú
|
Kế hoạch
|
Ước TH
|
ƯTH so với TH năm 2019 (%)
|
Kế hoạch
|
KH so với KH năm 2020 (%)
|
KH so với ƯTH năm 2020 (%)
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GRDP bình quân giai đoạn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quy mô GRDP theo giá hiện
hành
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng/người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Thu ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ tiền sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ xổ số kiến thiết
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu ngân sách hưởng theo phân
cấp
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Thu ngân sách địa phương hưởng
100%
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Thu ngân sách địa phương hưởng
từ các khoản theo phân chia
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tổng chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chi đầu tư
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chi thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bội thu/Bội chi ngân sách địa
phương
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh PCI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thứ hạng Chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Thứ hạng Chỉ số cải cách hành
chính PAR INDEX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Số doanh nghiệp đang hoạt động
và kê khai thuế đến cuối kỳ báo cáo
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Về dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài
|
Dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Dân số
|
Nghìn người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Mật độ dân số
|
Người/Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Nghìn người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc so với tổng dân số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Tỷ lệ rác thải thu gom xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu
gom xử lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ rác thải nông thôn được
thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông
thôn mới
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn nông
thôn mới
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
năm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa
chiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 02
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
NĂM 2021 CỦA CẤP TỈNH
(Chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh và kế hoạch 05 năm của tỉnh)
(Kèm theo Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 07/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2019
|
Năm 2020
|
Kế hoạch năm 2021
|
Ghi chú
|
Kế hoạch
|
Ước TH
|
ƯTH so với TH năm 2019 (%)
|
Kế hoạch
|
KH so với KH năm 2020 (%)
|
KH so với ƯTH năm 2020 (%)
|
I
|
Quy mô GRDP theo giá hiện
hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GRDP bình quân giai đoạn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu ngân sách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tăng thu ngân sách
bình quân
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước
so với GRDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Về nông, lâm nghiệp - xây
dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng sản lượng lương thực
có hạt
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng lương thực có hạt
bình quân đầu người/năm
|
kg
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích trồng rừng bình
quân
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thôn đạt chuẩn nông thôn
mới
|
Thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số huyện đạt chuẩn nông
thôn mới
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số tiêu chí nông thôn mới đạt
được bình quân trên 01 xã
|
Tiêu chí/xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã thành lập mới
trong nông, lâm nghiệp
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản phẩm OCOP đạt 03 sao
|
Sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Về thương mại dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tốc độ tăng tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đến năm 2025 tốc độ tăng tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt
|
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất,
nhập khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chỉ tiêu xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giáo dục - đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số trường đạt chuẩn quốc
gia tăng thêm
|
Trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tốt nghiệp THPT
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị
suy dinh dưỡng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân
|
Bác sỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ số xã đạt bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lao động - việc làm - giảm
nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lao động được tạo việc
làm bình quân
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân năm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đo : Tỷ lệ giảm
nghèo tại các huyện nghèo 30a
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn
không có tệ nạn ma túy, mại dâm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tỷ lệ xã, phường không phát
sinh tệ nạn ma túy
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tỷ lệ xã, phường không
có tệ nạn mại dâm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Văn hóa - thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ số hộ gia đình được
công nhận gia đình văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ số làng, bản, tổ phố được
công nhận làng, bản, tổ dân phố văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã, phường có trạm
truyền thanh cơ sở hoạt động tốt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu
gom xử lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ rác thải nông thôn được
thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng
điện lưới quốc gia
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Chỉ tiêu về công tác nội
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quốc phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tuyển quân hằng năm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ bồi dưỡng kiến thức, quốc
phòng an ninh hằng năm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức diễn tập khu vực
phòng thủ tỉnh, huyện, diễn tập chiến đấu trị an xã, phường, thị trấn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ tiêu động viên quân
nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ cấp tỉnh trên tổng dân số
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
An ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ khám phá án hằng năm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giảm cả 03 tiêu chí về tai
nạn giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cải cách hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cơ quan hành chính
nhà nước có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cán bộ công chức cấp
xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cán bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Công chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực truyến cấp tỉnh theo mức độ 3
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực truyến cấp tỉnh theo mức độ 4
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực truyến cấp huyện theo mức độ 3
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực truyến cấp huyện theo mức độ 4
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực truyến toàn tỉnh theo mức độ 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 03
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
NĂM 2021 CỦA CẤP HUYỆN
(Chỉ tiêu theo Công văn số
3207/UBND-TH ngày 08/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
(Kèm theo Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 07/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm 2019
|
Năm 2020
|
Kế hoạch năm 2021
|
Ghi chú
|
Kế hoạch
|
Ước TH
|
ƯTH so với TH năm 2019 (%)
|
Kế hoạch
|
KH so với KH năm 2020 (%)
|
KH so với ƯTH năm 2020 (%)
|
1
|
Tổng thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh
tranh DCCI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hệ số sử dụng đất nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Diện tích rừng trồng
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trong đó diện tích trồng mới
hàng năm
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Số sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở
lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Số tiêu chí nông thôn mới
bình quân của một xã
|
Tiêu chí/xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Số thôn đạt chuẩn nông thôn mới
|
Thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Số hợp tác xã hoạt động trên
địa bàn
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Số hộ kinh doanh hoạt động
trên địa bàn
|
Hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Dân số
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Bình quân thu ngân sách trên
một người dân
|
Triệu đồng/người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia
về giáo dục
|
Trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Số xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Tỷ lệ người dân có thẻ BHYT
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt
danh hiệu làng, bản, khu phố văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trong đó tỷ lệ giảm nghèo ở
các xã đặc biệt khó khăn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Số lao động được đào tạo và giải
quyết việc làm
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải
ở nông thôn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|