ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2022/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 18
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 03 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh
Cao Bằng và Quyết định số 25/2019/QĐ- UBND ngày 18/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Ban Dân tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số
24/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh và
thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương
I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ
quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban dân tộc.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của
địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ban Dân tộc;
b) Ban hành Quyết định
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công
tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý,
chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo
dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc,
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế
độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân
tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm
nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp
phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra
khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự,
thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc huyện và công chức được
bố trí làm công tác dân tộc tại Uỷ ban nhân dân Thành phố và công chức giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc”.
8. Thực hiện hợp tác quốc
tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến
nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục,
tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội
vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí,
sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là
người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu
tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu
tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất
sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong cơ quan, đơn vị thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác
thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc:
a) Ban Dân tộc có Trưởng
ban và 02 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, người đứng đầu Ban Dân
tộc, lãnh đạo công tác của Ban; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban dân tộc và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Dân tộc và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Trưởng ban là chức
danh lãnh đạo, quản lý, giúp Trưởng ban phụ trách, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm
vụ, lĩnh vực công tác được Trưởng ban phân công; thay mặt Trưởng ban điều hành
công việc của Ban Dân tộc khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm Trưởng
ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ.
đ) Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức Ban
Dân tộc gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân
tộc.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, người
lao động Ban Dân tộc được giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, người
lao động và số lượng người làm việc của tỉnh, do cấp có thẩm quyền giao.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Giao Trưởng Ban Dân
tộc chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Ban đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh, Trưởng Ban Dân tộc
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này cho phù hợp./.