ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
255/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2152/QĐ-TTG NGÀY 18/12/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KÉO DÀI THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG
HỢP TÁC QUỐC TẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ” ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg
ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực
hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025. Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại
công văn số 655/BDT-CSDT ngày 02/12/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm tăng cường nguồn lực để phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh, góp phần
giảm nghèo nhanh và bền vững; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, các
dân tộc trong tỉnh; giữ gìn và phát huy bản sắc tốt đẹp của các dân tộc, củng cố
vững chắc hệ thống chính trị cơ sở và giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Hợp tác quốc tế phải chú trọng hiệu
quả, bền vững và đảm bảo công tác quản lý, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định về quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước; thực hiện tốt các điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hợp đồng quốc tế đã ký kết;
- Các nguồn lực tập trung giải quyết
các vấn đề cấp thiết trong nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030; tạo điều kiện phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế của
địa phương; quản lý, sử dụng các nguồn lực đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng,
phù hợp đề nghị của các nhà đầu tư, tài trợ và đảm bảo đúng quy định;
- Các cơ chế, chính sách mang tính khả
thi, đồng bộ, phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế;
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tăng cường vận động, hợp tác
thu hút các nguồn vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các tổ chức quốc
tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH) cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) góp phần thực
hiện thành công, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển bền vững KT-XH gắn với bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi,
biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; phát huy tối
đa những lợi thế về vị trí địa lý, chú trọng hiệu quả, đảm bảo công tác quản
lý, sử dụng các nguồn lực đúng mục tiêu, đối tượng góp phần giảm nghèo nhanh, bền
vững, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các thành phần dân tộc, giữa vùng
DTTS&MN với các vùng khác trong tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Thu hút tối đa các tiềm năng nguồn
lực quốc tế, đặc biệt là nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn hỗ trợ của các tổ chức Phi chính phủ (NGO) để đầu
tư phát triển KTXH, đẩy nhanh công tác giảm nghèo vùng đồng bào DTTS; trong đó,
tập trung vào các lĩnh vực: Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, đẩy nhanh công tác giảm
nghèo; đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu; thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết với phụ nữ và trẻ em;
giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa các dân tộc gắn với phát triển du lịch; nâng cao khả năng thích
ứng của người dân trong ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số...
- Vận động, thu hút đầu tư quốc tế hỗ
trợ phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN dựa trên nhu cầu và thực tiễn, tiềm
năng và lợi thế của từng địa phương, từng dân tộc, trên nguyên tắc bảo tồn và
phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, bảo
vệ môi trường. Tăng cường tính chủ động của các ngành, địa phương trong việc
thu hút các nguồn lực phù hợp, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH vùng đồng bào
DTTS trên địa bàn tỉnh.
- Vận động các tổ chức quốc tế, tổ chức,
cá nhân nước ngoài hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho người dân vùng đồng
bào DTTS&MN; công chức, viên chức thực hiện công tác dân tộc các cấp. Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế và xây dựng, quản lý, sử
dụng các nguồn vốn viện trợ nước ngoài cho cán bộ làm nhiệm vụ liên quan đến
lĩnh vực hợp tác đầu tư vùng dân tộc.
2. Đối tượng, phạm
vi thực hiện của Đề án
Các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong đó, ưu tiên các
xã, thôn bản mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn; hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo giai đoạn 2021-2025.
3. Nguồn vốn thực
hiện
- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ
các tổ chức quốc tế, các tổ chức NGO và các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài,
nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
- Vốn đối ứng: Nguồn ngân sách; cộng
đồng, tập thể, cá nhân và của các doanh nghiệp ở trong nước.
4. Các lĩnh vực
ưu tiên thu hút nguồn lực và vận động viện trợ
- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu
đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của hộ DTTS.
- Sắp xếp, quy hoạch, bố trí, ổn định
dân cư ở những nơi cần thiết: Hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép, hỗ trợ
trực tiếp cho hộ gia đình tái định cư hoặc ổn định tại chỗ.
- Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,
phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị: Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch rừng phòng hộ và rừng sản xuất
là rừng tự nhiên đã giao cho hộ gia đình; Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng
rừng bổ sung; Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ; hỗ trợ
ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, cây con giống…; Hỗ
trợ phát triển sinh kế bền vững cho hộ nghèo, Hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục
vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS, các trường phổ thông dân tộc nội
trú, bán trú, công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và
dân sinh...
- Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo
vùng đồng bào DTTS&MN, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người DTTS; Hỗ
trợ lao động là người DTTS tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động;
Hỗ trợ thanh niên DTTS tìm kiếm được việc làm phù hợp với trình độ đào tạo, khả
năng, nguyện vọng.
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch: Bảo tồn lễ hội
truyền thống tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển
du lịch; Xây dựng các làng dân tộc.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng
cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; hỗ trợ
chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu
cho trạm y tế xã.
- Thực hiện bình đẳng giới và giải
quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; tăng cường sự tham gia của
phụ nữ trong tự quản và phát triển cộng đồng.
- Tuyên truyền, vận động trong vùng đồng
bào DTTS: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người
có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào; Hỗ
trợ đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển KTXH và đảm bảo
an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
năng lực thu hút đầu tư, vận động và sử dụng nguồn vốn nước ngoài
- Tiếp tục triển khai các chương
trình, dự án có vốn viện trợ nước ngoài đang triển khai thực hiện trên địa bàn
vùng DTTS&MN tỉnh Quảng Ninh.
- Cung cấp thông tin kịp thời nhu cầu
về các chương trình, dự án đầu tư phát triển KTXH ở vùng DTTS&MN; đồng thời,
ban hành một số chính sách đặc thù nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn vốn
ODA và các nguồn lực của các doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam.
- Tăng cường phối hợp giữa chủ đầu tư
dự án với các nhà tài trợ nước ngoài để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ở vùng đồng bào DTTS.
- Hằng năm, bố trí nguồn ngân sách
cho công tác chuẩn bị dự án nhằm thu hút, vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; đồng thời, ưu tiên bố trí nguồn vốn đối ứng để thực hiện các dự án.
- Đổi mới và đa dạng phương thức vận
động; chuyển đổi phương thức vận động chung sang vận động theo từng dự án cụ thể.
Xác định rõ lĩnh vực và địa bàn ưu tiên, tránh trùng lặp trong viện trợ. Tạo điều
kiện để các cơ quan tham gia vào quá trình vận động, thu hút và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài.
2. Quản lý và
đào tạo nguồn nhân lực
- Củng cố và tăng cường năng lực của
các cơ quan tham gia vận động, quản lý sử dụng viện trợ, cán bộ phụ trách được
đào tạo cơ bản và phù hợp. Bố trí đủ điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện công
tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý các chương
trình, dự án có nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động làm việc trong các dự án đầu tư từ nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại và vốn vay ưu đãi ở vùng đồng bào DTTS. Khuyến khích sử dụng lao động
tại vùng đồng bào DTTS phục vụ cho các dự án; ưu tiên việc dạy nghề, đào tạo
lao động tại chỗ và sử dụng những cán bộ người DTTS có đủ khả năng tham gia trợ
giảng trong đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư vào vùng đồng bào DTTS.
3. Hợp tác,
cung cấp chia sẻ thông tin
- Tiếp tục củng cố và mở rộng mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ, giới thiệu
các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, hướng viện trợ
vào những lĩnh vực và địa bàn ưu tiên.
- Cung cấp thông tin thường xuyên, đầy
đủ, kịp thời đối tượng, nội dung các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030 nhằm tạo điều
kiện thuận lợi thu hút đầu tư và hoạt động của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền như: cung cấp thông tin thông qua mạng Internet, bản tin; tổ
chức hội nghị, hội thảo phù hợp và thiết thực để tăng cường hợp tác.
- Tăng cường hợp tác và phối hợp với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động dài
hạn, tuyên truyền, vận động, kỹ năng lập dự án, chia sẻ thông tin của các tổ chức
này trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường
công tác giám sát, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn nước
ngoài
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm và giám sát của các bên, cộng đồng trong suốt quá trình lập, triển
khai và kết thúc dự án. Xây dựng hệ thống giám sát, thường xuyên tổ chức đánh
giá các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài để kịp thời rút kinh nghiệm,
nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt động và kết quả của chương trình, dự án
trong toàn tỉnh.
- Tăng cường thúc đẩy mô hình tham
gia giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức thành viên và cộng đồng; cung cấp thông tin và tuyên truyền về hiệu
quả của nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, về các mô hình dự án hiệu quả,
các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Chủ động tổ chức và huy động các
nguồn lực trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, vận động và tổ chức cho cộng đồng các DTTS tích cực tham gia trực tiếp vào
các chương trình phát triển sản xuất, xây dựng và sử dụng các công trình của cộng
đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc
tỉnh
- Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, triển khai, giám sát, đánh giá thực hiện Đề
án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; tham gia các diễn đàn quốc tế phát triển vùng DTTS&MN; các
chương trình giao lưu, xúc tiến đầu tư vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tổng
hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án, kịp thời tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị của tỉnh và các cơ quan liên quan vận
động, kêu gọi tài trợ, đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm
bảo đúng mục tiêu, đối tượng và phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh các nguồn vốn ODA, khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài vào vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh
phí đối ứng từ nguồn vốn đầu tư để thực hiện các dự án.
- Rà soát, lồng ghép, bổ sung các hoạt
động tại Quyết định số 2152/QĐ-TTg vào kế hoạch và các hoạt động chung về thu
hút đầu tư, huy động nguồn lực hằng năm của địa phương.
- Chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt các chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án từ nguồn
viện trợ không hoàn lại, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan liên quan trong
việc tìm kiếm, huy động, vận động các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi hỗ trợ triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Phối hợp với Ban Dân tộc trong công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực Đề án. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định (qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp).
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, các sở ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn kinh phí thường xuyên để thực hiện.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn vốn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho
địa phương thuộc nguồn thu ngân sách địa phương.
- Hướng dẫn quản lý tài chính đối với
nguồn vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách địa phương.
- Phối hợp trong công tác tiếp nhận,
thẩm định các hồ sơ trình phê duyệt liên quan đến các khoản viện trợ trên cơ sở
quy định của pháp luật về quản lý tài chính và tài sản công.
4. Sở Ngoại vụ
- Là cơ quan đầu mối về công tác quản
lý hoạt động tổ chức Phi chính phủ và vận động viện trợ Phi chính phủ nước
ngoài; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tăng cường quan hệ hợp tác với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và phối hợp với các cơ quan xúc tiến vận động
viện trợ đầu tư vào vùng đồng bào DTTS&MN theo quy định.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền đối ngoại về vùng đồng bào DTTS&MN đến các cơ quan, tổ chức quốc
tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cá nhân nước ngoài gồm cả người Việt Nam ở
nước ngoài nhằm xúc tiến vận động, thu hút các nguồn vốn nước ngoài để phát triển
KTXH vùng đồng bào DTTS.
- Tham gia góp ý kiến đối với các khoản
viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định; cung cấp
thường xuyên thông tin về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh để tăng cường hợp tác, vận động viện trợ
cho vùng đồng bào DTTS.
- Phối hợp với Ban Dân tộc trong công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
5. Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các cơ quan liên quan tìm kiếm, huy động và định hướng các dự án của các tổ
chức phi chính phủ (NGO) vào vùng DTTS&MN; hướng dẫn các đối tác Việt Nam
trong quan hệ hợp tác với các NGO và xúc tiến vận động viện trợ đầu tư vào vùng
đồng DTTS&MN theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan trong quá trình tham vấn triển
khai các chương trình, dự án đầu tư vào vùng DTTS&MN đảm bảo đúng mục tiêu,
đối tượng và phù hợp với chiến lược của các nhà tài trợ và chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
- Phối hợp với Ban Dân tộc trong công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
6. Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư tỉnh
Chủ trì tham mưu, đề xuất xây dựng
các chương trình, kế hoạch kêu gọi nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ các tổ
chức quốc tế, các tổ chức NGO và các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài đầu tư
các dự án phát triển kinh tế - xã hội vào vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới,
hải đảo, trong đó tập trung ưu tiên các dự án phát triển sản xuất, ứng dụng
khoa học công nghệ, cải thiện môi trường và phát triển du lịch.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Ủy ban nhân dân các địa phương chủ
động xây dựng các dự án kêu gọi vốn viện trợ từ các nguồn ODA, NGO, các dự án mời
gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn. Chủ động tổ chức, vận động, xúc
tiến thu hút các nguồn lực từ nước ngoài vào vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn
theo quy định; đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc
thiểu số nhằm duy trì và phát huy hiệu quả các dự án đầu, hướng tới phát triển
bền vững.
- Chỉ đạo, giám sát việc vận động, tiếp
nhận và quản lý sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo quy định;
định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về
Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
8. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân
tích cực tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, sử dụng các công
trình công cộng hiệu quả; đồng thời,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm duy trì và
phát huy hiệu quả các dự án, hướng tới phát triển bền vững, thực hiện hiệu quả
chức năng giám sát và phản biện xã hội trong quá trình thực hiện ở các cấp, các
ngành, các địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- CT, P3 UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các Sở, ngành: KHĐT, TC, NV, BXTHTĐT;
- LH các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3;
- Lưu: VT, NLN3 (03b, KH38).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|