ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2022/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công
tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
Thành phố tại Tờ trình số 4072/TTr-CATP-PA08 ngày 21 tháng 10 năm 2021 và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3102/STP-VB ngày 29 tháng 7 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng Thành phố, Giám đốc các Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn
hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục thuế, Trưởng Ban
Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý Khu Công nghệ cao,
Trưởng Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận huyện, thành phố Thủ Đức và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- Tòa án nhân dân Thành phố;
- Viện kiểm sát nhân dân Thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Trung tâm công báo;
- Phòng NCPC, VX;
- Lưu: VT, (NCPC/ GTL)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Minh Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ VÀ HOẠT
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2022
của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện giữa các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức (Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong
công tác quản lý nhà nước đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cá nhân, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số
47/2014/QH13 ngày 16 tháng 6 năm 2014); Luật số 51/2019/QH14 ngày 25 tháng 11
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác
quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với người nước ngoài nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động tại Việt Nam; Kế hoạch thực hiện Nghị
định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố
(ban hành kèm theo Quyết định số 2820/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố) và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Nội dung phối hợp liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp phải dựa trên các quy
định pháp luật hiện hành, đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời
phát hiện xử lý những hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam; đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và
hoạt động trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất, không chồng chéo theo nguyên tắc Công an Thành phố chủ trì
quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn Thành phố; các sở, ban, ngành của Thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được quy định, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp đảm bảo sự thống nhất, đồng
bộ trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn Thành phố, không
làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan
liên quan.
4. Mọi thông tin, tài liệu trao đổi
và nội dung phối hợp phải tuân thủ theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước và các quy định bảo mật của từng Ngành.
Điều 4. Hình thức phối hợp, trao
đổi thông tin
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin bằng văn bản, thư điện tử theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp và nội dung thông tin cần cung cấp, trao đổi.
2. Thông qua cuộc họp liên ngành định
kỳ, đột xuất, hội nghị sơ kết, tổng kết; Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra
của các đoàn công tác liên ngành và theo quy chế phối hợp giữa các sở, ban,
ngành theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Đối với các yêu cầu phối hợp đột
xuất để đảm bảo kịp thời công tác, lãnh đạo (cấp sở, ban, ngành) có thể trao
đổi trực tiếp thông qua gặp gỡ, điện thoại, nhưng sau đó phải thực hiện bằng
văn bản.
4. Các hình thức khác (nếu có).
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong xây dựng, ban hành
quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành Thành phố trong quản lý người nước
ngoài cư trú, hoạt động. Phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài đến
cư trú và làm việc trên địa bàn Thành phố theo lĩnh vực, phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2. Phối hợp trao đổi thông tin về cấp
thị thực, thẻ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép lao động, giấy
phép hành nghề cho người nước ngoài; phối hợp trong công tác giải quyết các vấn
đề phát sinh có liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn Thành phố (người
nước ngoài tai nạn, tử vong, vi phạm pháp luật Việt Nam,...).
3. Phối hợp trong công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến người nước
ngoài trên địa bàn Thành phố.
4. Phối hợp trong nắm tình hình, quản
lý, xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt
động của người nước ngoài, công tác thống kê số liệu, báo cáo tình hình liên
quan đến người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn Thành phố theo đề nghị
của cấp trên.
5. Phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ
được Ủy ban nhân dân Thành phố phân công.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp
1. Công an Thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quan đến
trách nhiệm của người nước ngoài, của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, cư trú, hoạt động tại Thành phố; rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan người nước ngoài tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố, Bộ Công an kiến nghị đề xuất Chính phủ xây dựng, sửa
đổi, bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu, bất cập, tạo cơ sở
pháp lý đồng bộ, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, góp phần
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người nước ngoài tại Việt Nam, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nước ngoài đến Thành phố du lịch, làm việc, kinh doanh, đầu
tư... Hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền việc cấp đổi, hủy bỏ các
giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài;
đồng thời, lồng ghép xây dựng sơ đồ hóa việc quản lý người nước ngoài cư trú và
hoạt động theo từng ngành, lĩnh vực cụ thể để thuận lợi cho việc theo dõi, quản
lý chặt chẽ các hoạt động của người nước ngoài tại Thành phố.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai biện pháp
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật
tự an toàn xã hội liên quan đến người nước ngoài.
c) Chỉ đạo các lực lượng của Công an
Thành phố tăng cường nắm tình hình, chủ động triển khai các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hành vi có thể
xâm phạm an ninh, kinh tế, trật tự an toàn xã hội của các đối tượng người nước
ngoài 1, thực hiện các
hoạt động khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép2; điều tra, xử lý nhanh các vụ án có đối tượng vi
phạm pháp luật là người nước ngoài.
d) Chỉ đạo Cơ quan Quản lý xuất nhập
cảnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của Thành phố liên quan trong
việc cấp đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư, giấy phép lao động, hành nghề
luật sư, y tế, giáo dục.... Kiểm tra, xác minh tư cách pháp nhân, năng lực hoạt
động thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thường xuyên bảo lãnh cho
người nước ngoài nhập cảnh, cư trú, hoạt động tại Thành phố, kịp thời phát hiện
chấn chỉnh, xử lý, khắc phục tình trạng “lách luật” để bảo lãnh cấp thị thực
nhập cảnh cho người nước ngoài; phối hợp với Bộ đội Biên phòng Thành phố trong
công tác trao đổi thông tin, số liệu về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú,
làm việc, hoạt động của tổ chức, cá nhân người nước ngoài trong khu vực cửa
khẩu cảng biển trên địa bàn Thành phố.
đ) Chỉ đạo Công an các địa phương
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân
dân cấp xã triển khai thực hiện nghiêm các quy định về quản lý nhà nước có liên
quan đến người nước ngoài theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công
an trong công tác quản lý cư trú, hoạt động, xử lý người nước ngoài vi phạm
theo quy định pháp luật; phối hợp đưa người nước ngoài sống lang thang, không
giấy tờ tùy thân vào Trung tâm hỗ trợ xã hội để lưu giữ trong thời gian chờ các
cơ quan chức năng xử lý.
e) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng các tiêu chí để
thẩm định yếu tố an ninh quốc gia tại các địa bàn chiến lược về an ninh, quốc
phòng; phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, kiểm tra, quản lý các tổ
chức, cá nhân liên quan người nước ngoài có đăng ký, sử dụng nhiều đường truyền
Internet tốc độ cao, lưu lượng lớn để kịp thời phát hiện, xử lý hoạt động vi
phạm pháp luật theo quy định.
g) Nghiên cứu đề xuất triển khai các
đề án, dự án về trang bị phương tiện, thiết bị hiện đại, ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến vào công tác quản lý xuất nhập cảnh.
2. Bộ Tư lệnh Thành phố
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tiến hành thẩm định, đánh giá chi tiết các vị trí chiến lược có liên quan đến
an ninh, quốc phòng trước khi tiến hành cấp phép đầu tư cho tổ chức, doanh
nghiệp nước ngoài.
b) Phối hợp với Công an Thành phố, Bộ
đội Biên phòng Thành phố trong tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các
vấn đề liên quan để đảm bảo an ninh trật tự địa phương, nắm tình hình xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam và các vấn đề liên quan đến an ninh quốc
gia, quốc phòng.
c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh giáp ranh, các tỉnh tuyến biên giới để
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các vấn đề đảm bảo an ninh trật tự
địa phương, nắm tình hình trao đổi cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi
phạm xuất, nhập cảnh.
d) Thường xuyên nắm tình hình, đánh
giá, nhận định về hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, hoạt động của người nước
ngoài trên địa bàn Thành phố, kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý các vấn
đề phát sinh phức tạp.
3. Bộ đội Biên phòng Thành phố
a) Chủ trì thực hiện công tác quản lý
nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động của người nước
ngoài tại cửa khẩu cảng biển Thành phố theo quy định của pháp luật; phát hiện,
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài
trong khu vực cửa khẩu cảng biển Thành phố; phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan xử lý khi có tình hình phức tạp liên quan người nước ngoài; phối hợp Công
an Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
xây dựng các tiêu chí để thẩm định yếu tố an ninh quốc gia tại các địa bàn
chiến lược về an ninh, quốc phòng.
b) Phối hợp với Công an Thành phố
trong xử lý các vụ việc, áp giải đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật
Việt Nam tại địa bàn Biên phòng quản lý bị trục xuất qua cửa khẩu khác ngoài
cửa khẩu cảng biển.
c) Định kỳ hàng quý và đột xuất trao
đổi cho Công an Thành phố thông tin về tình hình nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú và hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trong khu
vực cửa khẩu cảng biển Thành phố.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện cấp mới, cấp lại giấy
phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao
động nước ngoài làm việc trên địa bàn Thành phố; trao đổi thông tin về cấp giấy
phép lao động người nước ngoài cho Công an Thành phố theo định kỳ hàng tháng.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân về việc
tuyển và sử dụng lao động người nước ngoài, kiên quyết xử lý các trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài vi phạm quy định về
lao động.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thực hiện Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND , ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài
làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu trên địa bàn
Thành phố.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, nhân sự
cho Trung tâm hỗ trợ xã hội để tiếp nhận, lưu giữ các trường hợp người nước
ngoài sống lang thang, không giấy tờ tùy thân trong thời gian chờ các cơ quan
chức năng xử lý (theo đề nghị của Công an Thành phố).
5. Sở Ngoại vụ
a) Là đầu mối liên hệ giữa các cơ
quan chức năng Thành phố với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong
công tác giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài; phối hợp các
sở, ban, ngành giải quyết những vấn đề phức tạp, phát sinh trong xử lý người
nước ngoài vi phạm pháp luật; kịp thời trao đổi với Công an Thành phố các
trường hợp nghi vấn liên quan an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; báo cáo
Bộ Ngoại giao về việc xử lý các trường hợp là người nước ngoài mà cơ quan đại
diện ngoại giao của họ không có đặt trụ sở, văn phòng tại Việt Nam.
b) Thông báo và làm việc với các cơ
quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam về xử lý các trường
hợp công dân của họ vi phạm pháp luật, những quy định của pháp luật Việt Nam về
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài để các
cơ quan này thông báo cho công dân của họ thực hiện đúng quy định của pháp luật
khi đến Việt Nam.
6. Sở Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Công an
Thành phố tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, lưu trú
thực hiện nghiêm Luật số 47/2014/QH13 ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội
khóa XIII về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam, Luật số 51/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam và Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
khóa XIV về Du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt
động của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện yêu cầu các cơ sở kinh doanh lưu trú thực hiện nghiêm việc khai báo tạm
trú và truyền dữ liệu cho khách du lịch là người nước ngoài tạm trú về Phòng
Quản lý xuất nhập cảnh - Công an Thành phố qua đường truyền mạng máy tính.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm phối
hợp với Công an Thành phố (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) thống kê số liệu
khách du lịch là người nước ngoài nhập cảnh Thành phố mục đích du lịch nhằm
tăng cường, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về du lịch và công
tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài trên địa bàn Thành phố.
c) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý hành chính theo thẩm quyền đối với các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, các văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch
nước ngoài do Sở Du lịch cấp phép có các hoạt động vi phạm.
7. Sở Tư pháp
a) Thực hiện vai trò Thường trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố trong tham mưu, tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan đến việc nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Thành
phố.
b) Phối hợp góp ý, thẩm định các văn
bản pháp luật theo quy định.
8. Sở Y tế
a) Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về thủ tục, điều kiện khi người nước ngoài đến học tập, nghiên cứu,
làm việc tại các cơ sở y tế; thường xuyên rà soát việc cấp chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh, cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, hành nghề dược có sử dụng người nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp Công an Thành
phố và các sở, ban, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện,
xử lý các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do người nước ngoài “núp bóng - người
nước ngoài không đăng ký giấy phép kinh doanh mà thông qua cá nhân, tổ chức của
Việt Nam để thực hiện đăng ký giấy phép kinh doanh”; người nước ngoài hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh, hành nghề dược nhưng không có chứng chỉ hành nghề và
giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất kinh doanh dược theo quy định.
c) Định kỳ hàng quý, cung cấp thông
tin, danh sách các cơ sở y tế được cấp mới, gia hạn, giải thể có người nước
ngoài làm việc cho Công an Thành phố để phối hợp quản lý.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp Công an Thành
phố và các sở, ngành liên quan:
Tăng cường công tác hậu kiểm quản lý
sau phép đối với các công ty, doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn Thành phố,
kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp thành lập công ty, doanh nghiệp nhưng
thực tế không hoạt động, chỉ hợp thức hóa để làm thủ tục bảo lãnh cấp thị thực,
cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài và các vi phạm khác thuộc
lĩnh vực phụ trách theo quy định.
Góp ý, xây dựng Nghị định và Thông tư
hướng dẫn Luật Đầu tư về các nội dung liên quan đến việc xác định tiêu chí, cơ
chế đánh giá, thẩm định các yếu tố an ninh, quốc phòng trong quá trình xem xét,
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư; cấp mới, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương đối
với dự án cấp mới, điều chỉnh và xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư
thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
b) Tăng cường công tác quản lý chặt
chẽ, ngăn chặn các hình thức đầu tư “chui - thực hiện hoạt động không đúng
ngành nghề đăng ký kinh doanh”, đầu tư “núp bóng - người nước ngoài
không đăng ký giấy phép kinh doanh mà thông qua cá nhân, tổ chức của Việt Nam
để thực hiện đăng ký giấy phép kinh doanh” vào các lĩnh vực nhạy cảm, quan
trọng đối với an ninh, quốc phòng.
10. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Công an Thành phố và
các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp Văn phòng đại diện, chi
nhánh thương nhân nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam không tách bạch trong tổ
chức và hoạt động; có dấu hiệu cấu kết, tham gia, chi phối hoạt động lẫn nhau
trong nhiều lĩnh vực; hoạt động không đúng nội dung được cấp phép; thực hiện
hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp, trái phép... gây ảnh hưởng tiêu cực
đến tình hình an ninh trật tự, an ninh kinh tế.
b) Tăng cường hậu kiểm đối với Văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài sau khi được cấp phép, kịp
thời phát hiện vi phạm để xử lý theo thẩm quyền; chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành chức năng tổ chức kiểm tra, xử lý đối với các doanh nghiệp, Văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân có yếu tố nước ngoài hoạt động kinh
doanh ngoài nội dung của giấy phép liên quan đến nhiều lĩnh vực ảnh hưởng đến
an ninh trật tự, an ninh kinh tế.
c) Định kỳ hàng quý cung cấp thông
tin tình hình hoạt động và danh sách Văn phòng đại diện, chi nhánh thương nhân
nước ngoài được cấp mới, điều chỉnh, gia hạn giấy phép, đăng ký hoạt động, chấm
dứt hoạt động đến Công an Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan để phối hợp
quản lý.
11. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giám sát, theo dõi, tổ chức kiểm tra định kỳ tình hình hoạt động của
nhà thầu nước ngoài trên địa bàn quản lý; kiểm tra đột xuất khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật về xây dựng.
b) Tăng cường hậu kiểm đối với các
nhà thầu nước ngoài sau khi được cấp phép, kịp thời phát hiện vi phạm để xử lý
theo chức năng.
c) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, đánh giá tình hình hoạt động của các nhà
thầu nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và cung cấp thông tin,
danh sách các văn phòng điều hành, nhà thầu được cấp mới, giải thể có người
nước ngoài làm việc cho các sở, ban, ngành liên quan để phối hợp quản lý.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về việc mời, bảo lãnh người nước ngoài đến học tập, nghiên cứu, làm
việc tại các cơ sở giáo dục; phối hợp Công an Thành phố thường xuyên theo dõi,
kiểm tra các Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục có người nước ngoài
làm việc; có biện pháp quản lý không để người nước ngoài không có kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm hoặc không được cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam cấp phép theo quy định tham gia giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trên
địa bàn Thành phố; không để xảy ra tình trạng người nước ngoài nhập cảnh vào
Thành phố mục đích khác nhưng vẫn tham gia “giảng dạy chui” tại các cơ
sở giáo dục trên địa bàn Thành phố.
b) Định kỳ hàng quý cung cấp thông
tin, danh sách các cơ sở giáo dục được cấp mới, gia hạn, giải thể có người nước
ngoài làm việc cho các sở, ban, ngành liên quan để phối hợp quản lý.
13. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về việc mời, bảo lãnh người nước ngoài đến học tập, nghiên cứu, làm
việc tại Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra các cơ sở văn hóa, thể thao có người nước ngoài
làm việc, các Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài hoạt
động trên địa bàn Thành phố.
b) Thường xuyên rà soát việc cấp giấy
phép liên quan đến thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài,
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước; định
kỳ hàng quý trao đổi thông tin cho Công an Thành phố phối hợp quản lý.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo, đài Thành
phố phối hợp Công an Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp thực
hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để Nhân dân Thành
phố nâng cao ý thức cảnh giác với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ
chức nước ngoài và kịp thời tố giác tội phạm cho các cơ quan Nhà nước.
b) Phối hợp Công an Thành phố, các
sở, ban, ngành liên quan thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Quyết định số
23/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ
chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn Thành phố.
c) Tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các
sở, ngành liên quan phục vụ công tác quản lý NNN theo Quyết định 5086/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế
tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố.
15. Cục thuế Thành phố
a) Tăng cường kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện chấp hành
nghĩa vụ thuế trên địa bàn Thành phố.
b) Định kỳ hàng quý trao đổi thông
tin về tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý cho Công an Thành phố và các
sở, ban, ngành liên quan để phối hợp quản lý.
16. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và
Công nghiệp, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công
nghệ cao
a) Thực hiện cấp mới, gia hạn, cấp
lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài làm việc trong các Khu Chế xuất, Khu Công nghiệp, Khu
Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao theo quy định; định kỳ hàng quý,
trao đổi thông tin về danh sách các dự án, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, được
cấp mới, gia hạn, giải thể, cấp giấy phép lao động người nước ngoài cho Công an
Thành phố và Công an địa phương có Khu Chế xuất, Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ
cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao trú đóng để phối hợp quản lý.
b) Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất,
trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý cho Công an
Thành phố và các sở, ban, ngành liên quan để phối hợp quản lý phù hợp với quy
định của pháp luật về thuế.
c) Phối hợp với Công an Thành phố
thường xuyên kiểm tra việc khai báo tạm trú và việc thực hiện các quy định pháp
luật về xuất nhập cảnh của người nước ngoài đang làm việc trong các Khu Chế
xuất, Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao.
17. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân và
Tòa án nhân dân Thành phố
a) Trao đổi thông tin, phối hợp bằng
văn bản hoặc trực tiếp trao đổi giữa lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan khi
tiến hành hoạt động kiểm sát, điều tra, thực hành quyền công tố và xét xử đối
với các vụ án có liên quan đến người nước ngoài. Tăng cường phối hợp với Công
an Thành phố, Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Văn phòng Interpol Việt Nam trong công
tác phiên dịch tố tụng, xác minh lý lịch tư pháp, giải quyết việc thăm gặp của
thân nhân, nhân viên cơ quan ngoại giao nước ngoài đối với bị can, bị cáo là
người nước ngoài.
b) Phối hợp với các cơ quan tố tụng
của Thành phố xử lý, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, nghiêm minh và đúng pháp
luật đối với các vụ án có liên quan đến người nước ngoài phạm tội trên địa bàn
Thành phố.
c) Thông qua công tác thực hành quyền
công tố, kiểm sát, xét xử để tuyên truyền phổ biến các chính sách, chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam đối với bị can, bị cáo là người nước
ngoài.
d) Tập hợp các vi phạm pháp luật để
kiến nghị, phòng ngừa đối với các vi phạm pháp luật có yếu tố nước ngoài.
18. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện các quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 51 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ở địa phương.
b) Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể
trực thuộc tổ chức nắm chắc tình hình người nước ngoài tại địa bàn; hướng dẫn,
kiểm tra các cơ sở lưu trú thực hiện các quy định về khai báo tạm trú của người
nước ngoài; tăng cường hậu kiểm các hộ kinh doanh cá thể trong lĩnh vực kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ, phòng cho thuê và phối hợp các cơ quan chức năng
kiểm tra, phát hiện, xử lý các cơ sở lưu trú sai phạm trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho
Nhân dân địa phương nâng cao tinh thần cảnh giác với các hành vi hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của người nước ngoài (đã nêu tại
điểm b, khoản 1, điều 6 Quy chế này).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Giao Công an Thành phố chủ trì phối
hợp các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai
thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Trong
quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị trao đổi
Công an Thành phố để thống nhất với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.