ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/KH-UBND
|
Yên
Bái, ngày 21 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân”. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân” trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời, đầy đủ, thống
nhất, đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận
pháp luật của người dân" trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cơ quan, địa phương về tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
b) Xây dựng, tổ chức triển khai kịp
thời, hiệu quả, toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc
bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp
luật, ý thức tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để thực hiện
quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc,
tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp của các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Đề án; nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của
các cấp, các ngành nhằm tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo, hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật.
b) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bô trợ tư pháp trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho người
dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
c) Xác định tiếp cận pháp luật không
chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm chủ động của mỗi người dân để bảo vệ các quyền,
lợi ích hợp pháp, thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Rà soát, góp
ý, đề xuất hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật
a) Rà soát, góp ý, đề xuất hoàn thiện
các quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn
tiếp cận pháp luật, tiếp cận thông tin để đổi mới nội dung, phương thức thực hiện
theo hướng Nhà nước thiết lập các điều kiện cho người dân chủ động tiếp cận
thông tin pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến
năm 2026.
b) Rà soát, góp ý, đề xuất hoàn
thiện các chính sách, quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý, bổ trợ tư pháp để
tạo cơ sở huy động nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của
các tổ chức và thành viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành; Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh, tổ chức
khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến
năm 2026.
c) Rà soát, góp ý, đề xuất hoàn
thiện chính sách, thể chế và các mô hình nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến
năm 2026.
2. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền
thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo
chí, truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực
trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; xây dựng, triển khai các mô
hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn thuộc phạm
vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu
nhiệm vụ của các cơ quan, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
- Thông qua các hội nghị, buổi tọa
đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi,
thông tin về pháp luật tới các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp; thông
qua các hội thi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật, các câu lạc bộ, video tuyên truyền
pháp luật, buổi sinh hoạt định kỳ của các cơ quan, đơn vị.
- Thông qua hệ thống loa truyền thanh
cơ sở, niêm yết tại bảng tin, màn hình tại khu dân cư, các buổi họp thôn, khối
phố, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ sở và các hình thức phù hợp
khác...
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường
dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
- Thông báo, niêm yết công khai số điện
thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên Trang thông
tin điện tử để người dân, doanh nghiệp được biết.
- Bố trí cán bộ, công chức, viên chức
và phân công đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức vận hành hệ thống đường dây nóng của
cơ quan, đơn vị nhằm quản lý thông tin tiếp nhận, kết quả xử lý thông tin và xử
lý vụ việc được phản ánh qua đường dây nóng đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của cơ quan.
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp
luật của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến
thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc, Sở Tư
pháp, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông
tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội
viên, thành viên cửa tổ chức mình.
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc, Sở Tư
pháp, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
e) Tổ chức bình chọn, khen thưởng
công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện pháp
luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật
và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
3. Nâng cao năng
lực, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp
luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách
nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến
nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại;
thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận
pháp luật, đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp
đến người dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn
theo định kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú
trọng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc
thiểu số, người có uy tín tại cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp
thông tin theo yêu cầu.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
d) Triển khai áp dụng hoặc tham
mưu xây dựng cơ chế thu hút luật sư, luật gia, người có kiến thức pháp luật,
người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình
về hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến
quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
4. Phát huy vai
trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ
trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan,
tổ chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng
cao chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và tăng cường phối hợp
với các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện
xã hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách
nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện theo
chuyên đề.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người dân
và thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật;
tư vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả
trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho
đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực
hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực
hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
5. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bô trợ tư pháp, tổ
chức đại diện của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này
trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự
chủ động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai
hiệu quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho
các chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông
tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ
năm 2023 - 2030.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
1.1. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
triển khai, theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế
hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả triển khai về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1.2. Triển khai các giải pháp tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp thông
tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp
luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt động
cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền thuộc phạm
vi, trách nhiệm của ngành.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông: Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về
văn bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật. Thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
3. Sở Tài
chính: Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và
khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí tổ chức thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản có liên quan.
4. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan xây dựng, ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện; báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp với Sở Tư
pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch. Định
kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định tại Thông tư 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung hoạt động thống kê của Ngành Tư
pháp.
6. Báo Yên Bái,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh: Đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật
đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu
pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm
pháp luật, chủ trương, chính sách mới và các dự thảo chính sách quan trọng theo
Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” bằng
nhiều hình thức, biện pháp thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn theo quy định.
b) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai,
theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại
địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí trong dự toán hằng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương; các nguồn
đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
- Khuyến khích nguồn kinh phí huy động
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng
nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn
tỉnh Yên Bái. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, vấn đề mới phát sinh
đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) tổng hợp để sửa
đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó CT. UBND tỉnh (NC);
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh (NC);
- Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hạnh Phúc
|