Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Công văn 8281/BTC-QLCS 2022 xác định giá trị tài sản tài trợ phòng chống Covid19 để hạch toán
Số hiệu:
8281/BTC-QLCS
Loại văn bản:
Công văn
Nơi ban hành:
Bộ Tài chính
Người ký:
Nguyễn Đức Chi
Ngày ban hành:
22/08/2022
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 8281/BTC-QLCS
V/v Xác định giá trị tài s ả n
tài trợ, viện trợ phục vụ phòng, chống Covid-19 đ ể
theo d õ i, hạch toán.
Hà
Nộ i, ngày 22 tháng 8
n ăm 2022
Kính
gửi: Bộ Y tế.
Bộ Tài chính nhận được Công văn số 138/BYT-KHTC ngày 09/01/2022 của Bộ Y tế về hướng dẫn
việc xác định giá trị tài sản do tổ chức, cá nhân tài trợ, viện trợ phục vụ
phòng, chống Covid-19 để theo dõi, hạch toán; về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý
kiến như sau:
1. Đề nghị Bộ Y tế phân loại các khoản
tài trợ, viện trợ để phục vụ phòng, chống Covid-19 theo các nhóm, cụ thể:
1.1. Đối với các khoản tài trợ, viện
trợ của nước ngoài
(i) Đối với hàng hóa, tài sản thuộc
các khoản viện trợ ODA đ ã được phê duyệt trước ngày có hiệu
lực của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (ngày 16/12/2021) và các khoản viện trợ
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam được phê duyệt trước ngày có hiệu
lực của Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc h ỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (ngày
17/9/2020) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC
ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối
với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
Các hàng hóa thuộc các khoản viện trợ
sẽ thực hiện thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định tại Thông tư số
225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Giá trị hàng hóa được Bộ Tài chính hạch
toán ngân sách nhà nước thông qua khâu xác nhận viện trợ được thực hiện theo
quy định tại Điểm c Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 225/2010/TT-BTC
ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính nêu trên, cụ thể:
“ c) Gi á c ả kê khai trên Tờ khai xác nhận viện trợ
- M ẫu
C 1-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ hàng hóa nhập
kh ẩu ”: theo gi á mua trên h óa đơn hàng nhập kh ẩu (FOB, CIF, C&F...).
Trong trường hợp hàng h óa viện trợ nhập kh ẩu được nhà tài trợ ký hợp
đồng ủy thác nhập kh ẩu hoặc k ý hợp đ ồng đ ấu
thầu mua hàng h óa nhập kh ẩu với một doanh nghiệp trong nước, ngoài việc kê khai theo giá mua theo
hóa đơn hàng nhập kh ẩu nói trên, chủ dự án c ần khai thêm gi á thực tế mà nhà tài trợ đã thanh
toán cho doanh nghiệp trong nước từ nguồn viện trợ. Trị giá mua thực t ế là cơ sở để cơ quan Tài chính hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách khoản
viện trợ đó.
- M ẫu
C2-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ h àng h óa, dịch vụ trong nước” được kê khai theo gi á
không có thuế và gi á có thuế (nếu có) trên h óa đơn cung cấp hàng h óa, dịch vụ trong nước.
Trị gi á mua không c ó
thu ế là cơ sở đ ể cơ
quan Tài chính hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách khoản viện trợ đó.”
(ii) Trường hợp khoản viện trợ được
phê duyệt theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8/7/2020 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và Nghị định số
114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Việc
hạch toán ngân sách nhà nước đối với hàng hóa viện trợ thực hiện như sau:
- Hàng hóa thuộc khoản viện trợ được
phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của
Chính phủ nêu trên, việc hạch toán ngân sách được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 90 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của
Chính phủ; Hàng hóa thuộc khoản viện trợ được phê duyệt theo quy định tại Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8/7/2020 của Chính phủ nêu trên, việc hạch toán ngân
sách được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP ngày 8/7/2020 của Chính phủ.
Các quy định nêu trên không quy định
về việc xác định giá trị hàng hóa viện trợ.
- Đối với các khoản viện trợ b ằng hiện vật, hàng hóa, dịch vụ do bên tài trợ nước ngoài trực tiếp thực
hiện hoặc ủy thác cho một đơn vị không phải c hủ chương
trình, dự án, phi dự án tại Việt Nam và khoản viện trợ theo phương thức 3 chìa
khóa trao tay: Việc xác định giá trị hàng hóa viện trợ được
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 23/2022/TT-BTC
ngày 06/4/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước,
như sau “Đối với các khoản viện trợ b ằng
hiện vật, hàng hóa, dịch vụ do b ên tài trợ nước
ngoài trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho một đơn vị không ph ải ch ủ chương trình, dự án, phi dự án tại Việt
Nam và khoản viện trợ theo phương thức chìa khóa trao tay: Cơ quan chủ quản chịu
trách nhiệm trong việc xác định giá trị hiện vật, hàng hóa, dịch vụ viện trợ của
bên nước ngoài ”.
1.2 . Đối với tài
s ản do các tổ chức, cá nhân tài trợ không thuộc đối tượng
phải hạch toán ngân sách nhà nước: được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở h ữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập quyền sở h ữu toàn dân. Theo đó, đối với trường hợp phải thực hiện xác lập sở h ữu
toàn dân về tài sản và xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuy ển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo quy định tại Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ thì phải định giá, đánh giá lại giá trị
tài sản ghi vào phương án x ử lý tài s ản.
2. Việc theo d õi,
ghi s ổ kế toán đối với các tài sản, hàng hóa sau khi đã xác định được giá trị sẽ thực hiện theo các hướng dẫn cụ thể trong chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành theo Thông tư số
107/2017 /TT-BTC ngày 10/10/2017.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Bộ Y tế ch ỉ đạo thực hiện theo quy định của
pháp luật./ .
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Hồ Đức Phớc (để b/c)
- Cục QLN&TCĐN, Vụ PC;
- Cục QLGSKT&KT;
- Lưu: VT, QLCS.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
Công văn 8281/BTC-QLCS năm 2022 về xác định giá trị tài sản tài trợ, viện trợ phục vụ phòng, chống Covid-19 để theo dõi, hạch toán do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 8281/BTC-QLCS ngày 22/08/2022 về xác định giá trị tài sản tài trợ, viện trợ phục vụ phòng, chống Covid-19 để theo dõi, hạch toán do Bộ Tài chính ban hành
2.461
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng