BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 12
năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị
định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm
2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn
cước;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm
2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về đăng
ký thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đối tượng đăng ký thuế trực
tiếp với cơ quan thuế, cấu trúc mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật
Quản lý thuế; thủ tục về đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Quản
lý thuế và biện pháp thực hiện chức năng quản lý thuế đối với đăng ký thuế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư này bao gồm:
Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý thuế đối với đăng ký thuế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế có đơn vị phụ
thuộc.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi chung là “hợp
tác xã”.
3. “Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã” là
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
4. “Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã”
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã.
5. “Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế, tổ chức
khác” là chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động,
kinh doanh của tổ chức.
6. “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh” là cửa hàng, cửa hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động,
kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
7. Hợp đồng, hiệp định để tiến hành hoạt động dầu khí
theo quy định của Luật Dầu khí gọi chung là “hợp đồng dầu khí”.
8. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá nhân chi
trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác cho
người nộp thuế là cá nhân theo quy định pháp luật thuế và pháp luật về quản lý
thuế.
9. “Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là một cấu phần của
Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử
dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế về
đăng ký thuế.
10. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh gọi chung là “Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh”.
Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký
thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật
Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên
ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ
trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã
hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải
đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có
chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao
đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu;
văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập
và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày
10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường hợp đăng ký
kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật
Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền
không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam
sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng
hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị
gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc
diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA,
tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA
không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại
Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp
với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh
nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ
khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu
trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ
thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá
nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc
tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê
khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ
chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay
thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá
nhân khấu trừ, nộp thay.
h) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh
nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần
được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu
tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại
diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ
kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ
kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua,
bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập
cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân.
m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
Điều 5. Cấu trúc mã số thuế
1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp,
tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ
quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm
a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy
định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân
thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số
phân khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến
9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13
là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ
số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
3. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số tổ hợp
tác, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp
tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, đăng ký tổ hợp tác là mã số thuế.
4. Phân loại cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp
nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế (sau đây gọi là đơn vị độc lập);
cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam
sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để
phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các
đối tượng khác quy định tại điểm c, e, g của khoản này.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác
theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này có tư cách
pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế
và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số
thuế 10 chữ số. Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật
của người nộp thuế này nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp
thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực
tiếp với cơ quan thuế thì được
cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng. Trường hợp có nhiều nhà thầu nước
ngoài thuộc diện nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế trên cùng một hợp đồng nhà
thầu ký với bên Việt Nam và các nhà thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì
mỗi nhà thầu nước ngoài được cấp riêng một mã số thuế 10 số.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ
chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều
hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu
trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên
danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia
liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng
thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế
thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp
một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà
thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
đ) Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 4 Thông tư này chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực
tiếp với cơ quan thuế được cấp
mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp
để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ,
nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước
ngoài tại Việt Nam.
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi
là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng
hoặc văn bản hợp tác kinh doanh nếu có nhu cầu cấp mã số thuế riêng cho hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế
nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt
Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn,
chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số
thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương
ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này đối với
mã số thuế nộp thay.
g) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh
nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần
lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn
theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ
số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương
khác. Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ
số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng
dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp
đồng dầu khí). Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ
nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ
số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với
phần lãi được chia theo từng hợp đồng dầu khí.
h) Tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm m khoản 2
Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế
thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế
vào ngân sách nhà nước.
5. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ
Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12
chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ
thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này; đồng thời, số định
danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đó.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ
sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
a) Đối với hồ sơ bằng giấy:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ
quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ
theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký
thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập
phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế,
thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế
hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu
chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi
sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận
hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số
19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số
19/2021/TT-BTC).
3. Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác
liên quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
a) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng
giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào
quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi
ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi
bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết
định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
b) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng
điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện
tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
Chương II
THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP
THUẾ LÀ TỔ CHỨC
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU
Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh
theo cơ chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã, đăng ký tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với tổ
chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 31; khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại điểm
a, b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp
tác) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
a.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số
BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số
BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số
06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết
định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung
biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực
hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ
thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động
mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh
tế cửa khẩu của Việt Nam).
b) Tổ hợp tác, tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc
theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký
thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ
sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định
thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với
tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ
sở.
b.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập,
đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số
BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu
khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá
nhân mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền
với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị
phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu
khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do
cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung
biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa
tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
b) Tổ hợp tác, tổ chức khác và các
đơn vị phụ thuộc theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp
hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức
do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục
Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp
huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
b.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức
là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty
thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị
phụ thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Đối với người nộp thuế theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định
tại khoản 3 Điều này) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng
trụ sở hoặc nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. Hồ sơ đăng ký thuế
gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với người nộp thuế là cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ
đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế
gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy xác nhận của Cục Lễ tân Nhà
nước - Bộ Ngoại giao.
4. Đối với người nộp thuế là nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4
Thông tư này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác
trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ
sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
- Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn
phòng điều hành hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
5. Đối với người nộp thuế là nhà
cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ
đăng ký thuế lần đầu đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 76 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Đối với người nộp thuế là tổ chức
khấu trừ nộp thay và tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại điểm
g, m khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như
sau:
a) Tổ chức khấu trừ nộp thay cho nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số
04.1-ĐK-TCT-BK.
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá
nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng
không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp
tác kinh doanh.
c) Ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức được nhà cung cấp ở nước
ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước
ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký
thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Tổ chức được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu. Hồ
sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.4-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này.
7. Đối với người nộp thuế quy định
tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục
Thuế nơi đặt trụ sở hoặc tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người
nộp thuế được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý.
a) Hồ sơ đăng ký thuế của người điều
hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính
phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các
mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi chung là người điều hành) gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu
khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư,
hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu,
nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia) gồm: Tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ đăng ký thuế đối với Công
ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi
được chia từ các hợp đồng dầu khí gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và
Thông báo mã số thuế được cấp cho tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan
thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy
định sau:
1. “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”
mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. “Thông báo mã số thuế nộp thay”
mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức
nộp hồ sơ đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại
khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
3. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ
sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế là tổ chức qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết
quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách
nhiệm gửi kết quả của bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và
Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản
lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát,
cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp thuế gửi Văn
bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số
13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại
cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả
qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
THUẾ
Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế đối với tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản
lý thuế và các quy định sau:
1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng
với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay
đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng
với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký
kinh doanh.
b) Người nộp thuế theo quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, e, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp như sau:
b.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm a, b, c, đ, h, n khoản 2 Điều
4 Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy phép thành lập và
hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết
định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu
thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư
này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này.
b.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại
Điều 76 Thông tư số 80/2021/TT-BTC .
c) Người nộp thuế là nhà thầu, nhà
đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư
này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một
phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở hoặc tại Cục Thuế doanh nghiệp
lớn trong trường hợp người điều hành được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp
lớn quản lý.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng
với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay
đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay
đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay
đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực
hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi
chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số
08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Sau khi nhận được Thông báo về
việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi
địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
b) Người nộp thuế thuộc diện đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h, n
khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện
khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:
b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi
chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:
- Đối với người nộp thuế theo quy
định tại điểm a, b, c, đ, h, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Giấy phép thành lập và
hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường
hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Đối với người nộp thuế theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung
thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến
b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo
về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
này. Cụ thể:
- Người nộp thuế theo quy định tại
điểm a, b, d, đ, h khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ tổ hợp tác) nộp hồ sơ tại
Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi
cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế theo quy định tại
điểm c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế
đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định
thành lập); tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ
chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).
b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế, gồm:
- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm
tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản sao Giấy phép thành lập và
hoạt động, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường
hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế và trả kết quả
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định
sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông
tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin
không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin
trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã
cập nhật thông tin thay đổi.
2. Người nộp thuế thay đổi thông tin
đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này
a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận
kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ
sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng thời người
nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , cơ quan thuế ban hành Thông báo
về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
này gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Quá thời hạn nêu trên, trường hợp
người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi thì thời
hạn cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển
địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này được xác định lại là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ
quan thuế nơi chuyển đi.
Việc xác định người nộp thuế thuộc
diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Người nộp thuế chuyển địa điểm hoạt
động kinh doanh tại trụ sở chính, nếu tiếp tục có hoạt động kinh doanh khác địa
bàn cấp tỉnh với địa bàn nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa vụ khai thuế, nộp
thuế với cơ quan thuế quản lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy định của pháp
luật quản lý thuế (cơ quan thuế quản lý khoản thu) thì không phải thực hiện
chuyển nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm này.
b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế,
ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật
thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.
3. Xử lý đối với người nộp thuế đã
hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ
thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với người nộp thuế
đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với người nộp thuế đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp
thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người
nộp thuế không thực hiện chuyển địa điểm thì phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển
địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế nơi
chuyển đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc xác nhận người
nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này,
gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của người nộp thuế.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế
chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp
thuế không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, hoặc đã nộp hồ sơ cho cơ
quan đăng ký kinh doanh nhưng hồ sơ không được chấp thuận, hoặc không nộp hồ sơ
cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, và người nộp thuế không có văn bản đề nghị hủy
chuyển địa điểm theo quy định tại điểm a khoản này gửi cơ quan thuế nơi chuyển
đi thì cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông
tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế, đồng thời gửi thông báo qua địa chỉ thư
điện từ, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế
theo thông tin người nộp thuế đã đăng ký.
c) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo theo quy định tại điểm b
khoản này gửi người nộp thuế mà người nộp thuế không nộp Văn bản đăng ký hủy
chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không nộp
hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở, không giải trình hoặc giải trình nhưng không
được cơ quan thuế chấp thuận, cơ quan thuế nơi chuyển đến thực hiện xác minh
thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến.
c.1) Trường hợp kết quả xác minh
người nộp thuế có hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến, cơ quan thuế nơi
chuyển đến yêu cầu người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình
trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban
hành kèm theo Thông tư này, đồng thời yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi
địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến
theo quy định.
c.2) Trường hợp kết quả xác minh
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký chuyển đến, cơ quan thuế nơi
chuyển đến phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
công an quản lý địa bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người
nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư
này, gửi biên bản xác minh cho cơ quan thuế nơi chuyển đi ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký biên bản.
Cơ quan thuế nơi chuyển đi căn cứ biên bản xác minh của cơ quan thuế nơi chuyển
đến thực hiện ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, cập nhật trạng
thái mã số thuế và công khai thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17
Thông tư này.
Mục 3. TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH
DOANH
Điều 12. Thông báo tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
trước thời hạn
Khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện
thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Tổ chức không thuộc diện đăng ký
kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại điểm c khoản
1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành
Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư này trước
khi đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác không thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư này nhưng được cơ quan
đăng ký kinh doanh chấp thuận tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế
không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 13. Xử lý Thông báo tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động , kinh doanh trước thời hạn của người
nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp
tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
37 Luật Quản lý thuế; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người
nộp thuế:
Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ
và ban hành Thông báo chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có), Thông báo về việc tiếp tục hoạt
động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ quản mẫu số 34/TB-ĐKT (nếu có)
ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định.
2. Đối với văn bản chấp thuận tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế
vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, trừ trường hợp người nộp thuế đang bị cơ
quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Mục 4. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế
1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế đối với tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này
theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác như
sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức
khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ
là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định giải thể, bản sao quyết định
chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập, bản sao quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, bản sao
thông báo chấm dứt hoạt động, bản sao quyết định chuyển đổi.
Trường hợp đơn vị chủ quản có các
đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có
văn bản thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc đề yêu cầu
đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan
thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị
chủ quản.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ
khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ
thuộc và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan quản
lý thuế quản lý các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của
đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu lực.
a.2) Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ
là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt
động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham
gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện
nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ, h khoản 2 Điều 4 Thông
tư này (trừ nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp mã số thuế
theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 5 Thông tư này), hồ sơ là: Bản sao bản
thanh lý hợp đồng, hoặc bản sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ
để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp
nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc tại cơ quan đăng ký kinh doanh
phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về
thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp
(đối với doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã (đối với hợp tác xã) và các pháp luật
khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật
khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ
quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp
nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã
về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ gồm Văn
bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
a) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất là một
trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản
sao hợp đồng sáp nhập.
b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã là
một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp,
hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết
định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã đang bị
cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, trước khi nộp hồ
sơ giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm cả trường hợp giải thể tự nguyện
và giải thể bắt buộc), hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc tại cơ quan
đăng ký kinh doanh phải đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để nộp hồ sơ và thực
hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định. Hồ sơ gồm Văn
bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
a) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể là một trong các giấy tờ: Bản sao
nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, nghị quyết giải thể hợp tác
xã, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh.
b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã là
một trong các giấy tờ: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp
tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của tổ hợp tác là một trong các giấy tờ: Biên bản họp thành viên tổ hợp
tác về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác, Bản sao quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Giao dịch trao đổi thông tin của
cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế về: Quyết định giải thể doanh
nghiệp, hợp tác xã; Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã; Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; Thông báo
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động; Thông báo chấm dứt
hoạt động tổ hợp tác.
b) Quyết định, Thông báo thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương của cơ quan cấp phép.
c) Quyết định Tuyên bố phá sản của
Tòa án.
d) Thông báo về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều 11, Điều
17 Thông tư này.
Điều 15. Các nghĩa vụ người nộp thuế
phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Người nộp thuế hoàn thành nghĩa
vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
2. Người nộp thuế hoàn thành nghĩa
vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá
trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60,
67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế, bao gồm cả các nghĩa
vụ theo mã số thuế nộp thay (nếu có).
3. Trường hợp đơn vị chủ quản có các
đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ
quản.
Điều 16. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện:
a.1) Ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị
chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này
trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế.
a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản
lý khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đề
quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp
đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ về hóa đơn và xử
lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu
có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc
hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế khác theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp
hoặc còn nợ, hoặc vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ
hết sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, đơn vị chủ quản đã có văn bản
cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ
thuộc thì cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc
thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành
Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị
phụ thuộc, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản.
Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp
nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ, hoặc vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá
trị gia tăng chưa khấu trừ hết sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm
bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành,
các đơn vị mới thành lập từ đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất đã có thỏa
thuận về việc kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị bị chia, bị sáp
nhập, bị hợp nhất thì cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị
bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và
ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số
39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia,
bị sáp nhập, bị hợp nhất, các đơn vị mới, cơ quan thuế quản lý trực tiếp các
đơn vị mới.
a.4) Đề nghị cơ quan Hải quan thực
hiện xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy
định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về
việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
a.5) Ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông
tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan thuế hoàn thành
việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước của đơn vị phụ thuộc sang đơn vị chủ quản, của đơn vị bị chia, bị sáp
nhập, bị hợp nhất sang đơn vị mới theo quy định tại điểm a.3 khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu
thực hiện:
b.1) Thực hiện các công việc quy
định tại điểm a.2, a.3 khoản này đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
b.2) Cập nhật thông tin người nộp
thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan thuế quản lý
vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu.
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT
ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ giải thể/chấm dứt hoạt động đến cơ
quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu
thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp
a) Đối với quyết định giải thể doanh
nghiệp, hợp tác xã, thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông
tư này:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT
ban hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ giải thể/chấm dứt hoạt động đến cơ
quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu
thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác
xã do cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển đến theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 14 Thông tư này
b.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện:
- Ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu
số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế
chưa nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thuế nhận được hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu
người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế để thực hiện các thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư
này.
b.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu
chưa thực hiện các quy định để chấm dứt theo dõi nghĩa vụ đối với khoản thu
phát sinh trên địa bàn mà sẽ thực hiện khi người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư này theo thông báo của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã: Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế thực hiện cập nhật thông tin chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh
doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm
kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
d) Đối với Thông báo giải thể doanh
nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã
bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện; Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác do cơ quan đăng ký kinh
doanh chuyển đến theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập
nhật mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày nhận được
Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế.
đ) Đối với Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Quyết định, Thông báo thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương theo quy định tại điểm a, b
khoản 4 Điều 14 Thông tư này (Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép)
đ.1) Trường hợp thu hồi để cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: Khi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh
doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế cập
nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “Người nộp thuế
ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”.
đ.2) Trường hợp thu hồi do vi phạm
pháp luật:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện:
- Cập nhật thông tin và trạng thái
mã số thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) về trạng thái
“Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế” và ban hành Thông báo về việc mã số thuế chấm dứt hiệu lực theo đơn
vị chủ quản mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có) gửi cho
người nộp thuế sau khi nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ
quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cập nhật thông tin thu hồi giấy
phép của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn
vị chủ quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế trong trường hợp
địa điểm kinh doanh bị thu hồi giấy phép.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu
người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT gửi cho
người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã để thực hiện các thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều 14 Thông tư này (trừ trường hợp người nộp thuế đang bị cơ quan thuế
thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký).
- Sau khi nhận được Quyết định,
Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã và chấm dứt hoạt động của đơn vị
phụ thuộc do cơ quan đăng ký kinh doanh, chuyển đến hoặc hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của người nộp thuế do thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều
14 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản
thu xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với từng trường hợp tương ứng theo
quy định tại Điều này.
e) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản
Khi nhận được Quyết định mở thủ tục
phá sản của Tòa án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc thông tin của cơ quan
đăng ký kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh,
cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái
“NNT chờ làm thủ tục phá sản” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu
giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản
của Tòa án hoặc thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu xác định nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật
Phá sản.
Khi nhận được Quyết định tuyên bố
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Tòa án theo quy định tại điểm c khoản 4
Điều 14 Thông tư này:
e.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện:
- Cập nhật thông tin người nộp thuế
về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ
quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này
trong trường hợp cơ quan thuế nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án
đối với đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế.
- Thực hiện các công việc quy định
tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều này.
e.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu
thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Khi mã số thuế của người nộp thuế
là tổ chức bị chấm dứt hiệu lực thì Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã
số thuế hết hiệu lực.
5. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng
thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã
số thuế” lý do tương ứng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế
ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số
17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này và trạng thái 01 “NNT ngừng hoạt động
và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST” lý do tương ứng ngay trong ngày
làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông
báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp người nộp thuế đã có
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế, sau đó
nếu cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại
địa chỉ đã đăng ký và có kết quả là người nộp thuế không còn hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế là 06, lý do tương
ứng với hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế.
Điều 17. Chấm dứt hiệu lực mã số
thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế ban hành hoặc tiếp nhận văn bản (Quyết định, Văn bản,
Thông báo) hoặc hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp dưới
đây, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin vào Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế và chuyển trạng thái của người nộp thuế đang hoạt động sang trạng thái 09
“Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, bao
gồm:
a) Cơ quan thuế ban hành Thông báo
yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế.
b) Cơ quan thuế nhận lại văn bản của
cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả
lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại.
c) Cơ quan thuế nhận được thông tin
do các tổ chức, cá nhân cung cấp có chứng cứ kèm theo về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan thuế nhận được văn bản
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
đ) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử hoặc hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa
đơn điện tử mà người nộp thuế được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh
tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
e) Cơ quan thuế nhận được thông tin
về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đơn vị phụ thuộc do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh truyền
sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế mà người nộp thuế được phân loại rủi ro
thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
g) Cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế lần đầu hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký thuế mà người nộp thuế
được phân loại rủi ro thuộc diện phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký.
Đồng thời, cơ quan thuế gửi thông
tin về việc người nộp thuế thuộc trường hợp chờ xác minh tình trạng hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế;
địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc qua ứng dụng EtaxMobile, VnelD của
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. Người nộp thuế có thể đến cơ
quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu bằng văn bản để
chứng minh tình trạng đang hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế hoặc giải trình trước khi cơ quan thuế thực hiện xác minh theo quy
định tại khoản 2 Điều này và được cơ quan thuế chấp thuận giải trình thì cơ
quan thuế cập nhật lại trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc chấp thuận giải
trình của người nộp thuế.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế
sang trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký” theo quy định tại khoản 1 Điều này, người nộp thuế vẫn chưa nộp
hồ sơ khai thuế, hoặc người nộp thuế không giải trình, hoặc giải trình nhưng
không được cơ quan thuế chấp thuận, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế
hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
a) Trường hợp kết quả xác minh người
nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác
nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ
đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế thực
hiện cập nhật trở lại trạng thái hoạt động của người nộp thuế trên Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ký biên bản xác minh, đồng thời người nộp thuế phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật.
b) Trường hợp kết quả xác minh người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với
chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an quản lý địa
bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ
đã đăng ký mẫu số 15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế ban
hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật thông tin mã số thuế của
người nộp thuế về trạng thái 06 “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký” với lý do số 09 “Cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoạt động tại
địa chỉ kinh doanh đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong
ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; đồng
thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh
ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai
trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế theo quy định tại Điều 35 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã
thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ
quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và
hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm ưa cứu thông tin và trạng
thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đơn vị chủ quản thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có đơn vị phụ
thuộc
a) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ
quản đồng thời phải thông báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị chủ quản được
nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cập nhật
trạng thái 09 “Người nộp thuế chờ xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký” quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ
quản khi ban hành Thông báo về việc đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời cập nhật tình trạng
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ban hành thông báo.
4. Sau khi ban hành Thông báo về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của
hợp tác xã, cơ quan thuế phối hợp khi cơ quan đăng ký kinh doanh xử lý vi phạm
hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã. Sau khi nhận được thông tin thu hồi Giấy chứng
nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Sau khi cơ quan thuế ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
a) Trường hợp cơ quan thuế nhận được
thông tin thu hồi giấy phép của người nộp thuế do cơ quan có thẩm quyền gửi
đến, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế
của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) sang trạng thái 06 lý do 13
“Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bị thu hồi giấy phép hoạt
động”.
b) Trường hợp cơ quan thuế nhận được
quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với
người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái
mã số thuế của người nộp thuế sang trạng thái 06 lý do 07 hoặc lý do 12. Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế để gửi Tòa án thu hồi nợ thuế theo quy
định của Luật Phá sản.
c) Trường hợp người nộp thuế muốn
thực hiện thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động (bao gồm cả giải thể tự nguyện
và giải thể bắt buộc), người nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này (đối với người nộp
thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế), hoặc khoản 3 Điều 14 Thông tư
này (đối với người nộp thuế đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông).
Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở hoặc các thông tin đăng ký thuế
khác mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, người nộp thuế phải
nộp kèm theo hồ sơ thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Cơ quan thuế tiếp nhận đủ hồ sơ, lập
danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và
thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính
đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
theo quy định, không bắt buộc cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt động của
người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong trường hợp này.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước phải nộp hoặc còn nợ, cơ quan thuế thực hiện chuyển trạng thái mã số
thuế của người nộp thuế và các đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế về trạng
thái 06 lý do 03 trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện tương tự quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản 1 Điều 16 Thông tư
này, cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện tương tự quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 16 Thông tư này để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế.
6. Cơ quan thuế thực hiện chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản 5 Điều này) như sau:
a) Đối với người nộp thuế quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo quy
định của Luật Quản lý thuế và Điều 15 Thông tư này hoặc không phát sinh nghĩa
vụ thuế, hóa đơn.
b) Đối với người nộp thuế đã được
xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại khoản 3
Điều 85 Luật Quản lý thuế, thanh khoản các khoản nộp thừa theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế (người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế) và hoàn thành thủ tục hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế là doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác chưa bị cập nhật tình trạng đã giải thể trong Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh thì cơ quan thuế gửi danh sách
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đã bị cơ quan thuế Thông báo không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho cơ quan
đăng ký kinh doanh để xử lý, cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đăng ký
hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác.
Mục 5. KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ
Điều 18. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã
số thuế
Mã số thuế được khôi phục theo quy
định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số
thuế của người nộp thuế:
a) Người nộp thuế quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số
thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn
bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số
thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Sau khi cơ quan thuế có Thông báo
về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại
khoản 3 Điều 11 hoặc Điều 17 Thông tư này nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì
người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ
quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy
định.
Trường hợp người nộp thuế đã thay
đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, người nộp thuế phải ghi địa chỉ trụ sở hiện tại và
giải trình lý do trong văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế, đồng thời nộp kèm
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
c) Người nộp thuế quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã
nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 Thông tư này nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo về việc
chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này thì người
nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế
ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã đã nộp hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập, hoặc chấm dứt
hoạt động đơn vị phụ thuộc đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 14
Thông tư này, sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp
đồng hợp nhất hoặc văn bản hủy quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc
và người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh
doanh thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số
thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định
chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất; hoặc bản sao văn bản hủy quyết định
chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc.
Người nộp thuế đề nghị khôi phục mã
số thuế theo quy định tại điểm b, c, d khoản này phải hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ về thuế, hóa đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
trước khi được khôi phục mã số thuế.
2. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được khôi phục tình trạng pháp lý theo
quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ
hợp tác là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã
do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Trường hợp doanh nghiệp hợp tác xã,
tổ hợp tác đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký thì sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý
theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng
ký tổ hợp tác, người nộp thuế phải nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 19. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số
thuế và trả kết quả
1. Đối với hồ sơ của người nộp thuế:
Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho
người nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý thuế, khoản 4
Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế
của người nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo
quy định, cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã
số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn
vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho
người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ
quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp
thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho
người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo
về việc khôi phục mã số thuế.
Trường hợp mã số thuế của người nộp
thuế đã bị cơ quan thuế cập nhật sang trạng thái 06 thì cơ quan thuế phải thực
hiện thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở của người nộp thuế tương tự
như quy định tại điểm b khoản này trước khi khôi phục mã số thuế.
b) Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế
của người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này
b.1) Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp
thuế theo quy định, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu,
tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị
khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại
địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình
trạng hoạt động tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế mẫu số
15/BB-XMHĐ ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số
thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
phụ thuộc, cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản thông báo cho cơ quan thuế quản
lý đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước
khi khôi phục mã số thuế. Trường hợp đơn vị phụ thuộc không có khả năng hoàn
thành nghĩa vụ thuế thì đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế
của đơn vị phụ thuộc trước khi khôi phục mã số thuế.
b.2) Trường hợp người nộp thuế đã
thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan thuế
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, nếu người nộp thuế nộp kèm theo hồ sơ thay đổi
thông tin đầy đủ, đúng quy định, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế tại
địa chỉ trụ sở đang hoạt động của người nộp thuế như sau:
- Trường hợp địa chỉ trụ sở đang
hoạt động của người nộp thuế thuộc địa bàn cơ quan thuế quản lý: cơ quan thuế
thực hiện tương tự như điểm b.1 khoản này.
- Trường hợp địa chỉ trụ sở đang
hoạt động của người nộp thuế không thuộc địa bàn cơ quan thuế quản lý: Cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đi gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế nơi người
nộp thuế chuyển đến phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện xác minh, lập
biên bản và gửi kết quả cho cơ quan thuế nơi chuyển đi.
- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác thuộc diện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông với đăng
ký kinh doanh đã thay đổi địa chỉ trụ sở nhưng không đăng ký thay đối với cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế thực hiện đánh giá rủi ro để quyết định
việc xác minh tại địa chỉ trụ sở mới hoặc thông báo không khôi phục mã số thuế
theo quy định tại điểm d khoản này.
b.3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính
về thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ (bao gồm cả nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ
thuộc (nếu có), trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã
số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được
khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi
phục là đơn vị chủ quản).
- Cập nhật trạng thái mã số thuế của
người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo
về việc khôi phục mã số thuế. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được khôi phục mã số thuế theo
quy định tại điểm này, cơ quan thuế cập nhật về trạng thái mã số thuế tương ứng
với tình trạng pháp lý tại hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh
sau khi kết thúc tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
Cơ quan thuế thực hiện công khai
Thông báo về việc khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực
hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan
công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt
động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái
mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.
c) Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế
của người nộp thuế theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 18 Thông tư này
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế theo
quy định, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình
sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục
mã số thuế theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về
thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã
số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được
khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi
phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp
thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho
người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo
về việc khôi phục mã số thuế.
Trường hợp mã số thuế của người nộp
thuế đã bị cơ quan thuế cập nhật sàng trạng thái 06 thì cơ quan thuế phải thực
hiện thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở của người nộp thuế tương tự
như quy định tại điểm b khoản này trước khi khôi phục mã số thuế.
d) Cơ quan thuế ban hành Thông báo
về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ đề
nghị khôi phục mã số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp được khôi
phục mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
d.2) Người nộp thuế không hoàn thành
nghĩa vụ về thuế, hóa đơn với cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ
quan thuế thông báo cho người nộp thuế danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu,
tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định tại điểm b, c khoản này mà người nộp
thuế không giải trình được lý do theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP .
d.3) Người nộp thuế thuộc trường hợp
phải xác minh tình trạng hoạt động tại địa chỉ trụ sở trước khi khôi phục mã số
thuế theo quy định tại điểm a, b, c khoản này nhưng kết quả xác minh người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký hoặc địa chỉ đăng ký thay
đối với cơ quan thuế; hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đã thay đổi địa
chỉ trụ sở nhưng cơ quan thuế đã đánh giá rủi ro và quyết định không khôi phục
tại địa chỉ mới.
2. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế
của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này
Khi cơ quan thuế nhận được thông tin
khôi phục tình trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn
vị phụ thuộc của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã của cơ quan đăng
ký kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày
nhận được thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Trường hợp người nộp thuế đang bị cơ
quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập
nhật lại lý do của trạng thái 06. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã
số thuế của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
Mục 6. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG
HỢP TỔ CHỨC LẠI TỔ CHỨC
Điều 20. Đăng ký thuế trong trường
hợp tổ chức lại
1. Chia tổ chức
a) Đối với tổ chức bị chia:
Tổ chức bị chia phải làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định
tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia theo quy định tại Điều 39 Luật Quản
lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức mới được chia:
Các tổ chức mới thành lập từ tổ chức
bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại
Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ
chức mới thành lập từ tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và
trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật
Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức
a) Đối với tổ chức bị tách:
Trường hợp sau khi tách, tổ chức bị
tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức phải thực hiện thủ
tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong
thời hạn là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Quyết định tách tổ chức
hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và
hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay
đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức bị tách theo quy định tại Điều 36 Luật
Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này. Tổ chức bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã
được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ chức được tách:
Tổ chức được tách phải thực hiện thủ
tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33
Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ
chức được tách, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số
thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8
Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ chức
Tổ chức nhận sáp nhập được giữ
nguyên mã số thuế. Các tổ chức bị sáp nhập bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Đối với tổ chức bị sáp nhập:
Tổ chức bị sáp nhập phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của tổ chức bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập theo quy định tại Điều 39
Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức nhận sáp nhập:
Trường hợp sáp nhập làm phát sinh
thay đổi thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Giấy
tờ tương đương khác, tổ chức nhận sáp nhập phải thực hiện thủ tục thay đổi
thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Hợp đồng sáp nhập hoặc văn
bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và
hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay
đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 36
Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ chức
a) Đối với tổ chức bị hợp nhất:
Các tổ chức bị hợp nhất phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của các tổ chức bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị hợp nhất theo quy định tại Điều 39
Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức hợp nhất:
Tổ chức hợp nhất phải thực hiện thủ
tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33
Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ
chức hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế
cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông
tư này.
Điều 21. Đăng ký thuế trong trường
hợp chuyển đổi mô hình hoạt động
1. Chuyển đơn vị phụ thuộc thành đơn
vị độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị phụ thuộc có Quyết định
chuyển thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại thì đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc
sau chuyển đổi phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới theo quy
định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều
39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị
độc lập, đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và
trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật
Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi, cơ quan thuế
thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại
Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn
vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn
vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo
mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị độc lập phải làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý
thuế và Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo quy
định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê
các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị
phụ thuộc, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho
người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư
này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị độc lập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15,
Điều 16 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị phụ thuộc của một
đơn vị chủ quản thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị phụ thuộc của một đơn vị
chủ quản (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc cũ) chuyển thành đơn vị phụ thuộc của
một đơn vị chủ quản khác (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc mới) phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông
tư này. Đơn vị phụ thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy
định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê
các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị
phụ thuộc mới, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế
cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông
tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị phụ thuộc cũ, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để
chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và
Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
Chương III
THỦ TỤC VỀ
ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ HỘ KINH DOANH, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU
Điều 22. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng
ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu đối với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh theo cơ
chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Chính
phủ về hộ kinh doanh.
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31; khoản 2, khoản 3 Điều 32 Luật Quản
lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân quy
định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này thuộc trường hợp sử dụng
số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông
tư này
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có bất động sản cho
thuế.
- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh
không có địa điểm kinh doanh cố định.
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế:
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp cá nhân quy định tại
điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ
quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế
cho cá nhân hoặc người phụ thuộc
b.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
- Tại cơ quan chi trả thu nhập.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế thu
nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá
nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập và thông báo số
định danh cá nhân của cá nhân và người phụ thuộc với các cơ quan chi trả thu
nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.
b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân
hoặc người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này.
b.3) Cơ quan chi trả thu nhập có
trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, tổng hợp thông tin
đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi
trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập sử dụng số
định danh cá nhân của cá nhân, người phụ thuộc vào việc khấu trừ, kê khai, nộp
thuế theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp cá nhân quy định tại
điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ
quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký
thuế
c.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực
hiện khấu trừ thuế.
- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công
việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các
tổ chức, cá nhân trà từ nước ngoài.
- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu
vực nơi cá nhân cư trú đối với những trường hợp khác.
c.2) Hồ sơ đăng ký thuế:
- Đối với cá nhân có thu nhập chịu
thuế: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với người phụ thuộc: Tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
(trừ các trường hợp đăng ký thuế quy định tại điểm a, b, c khoản này) đăng ký
thuế thông qua hồ sơ khai thuế:
d.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu
vực nơi hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
d.2) Hồ sơ đăng ký thuế:
- Hồ sơ khai thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước
đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của
cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
đ) Sau khi đăng ký thuế lần đầu, nếu
cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm địa điểm kinh doanh
ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân để kê
khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
2. Đối với cá nhân quy định tại điểm
i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số
thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này
a) Trường hợp cá nhân kinh doanh quy
định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh có địa
điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có bất động sản cho thuế.
- Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh
không có địa điểm kinh doanh cố định.
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của
cá nhân; hoặc Bản sao giấy tờ có giá trị sử dụng đối với cá nhân kinh doanh
thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết về hoạt động thương mại biên giới.
b) Trường hợp cá nhân quy định tại
điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ
quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế
cho cá nhân hoặc người phụ thuộc
b.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
- Tại cơ quan chi trả thu nhập.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế thu
nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá
nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan
thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của cá nhân và người phụ
thuộc với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê
khai, nộp thuế.
b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân
hoặc người phụ thuộc gồm:
- Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của
cá nhân hoặc người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp
khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
b.3) Cơ quan chỉ trả thu nhập có
trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, tổng hợp thông tin
đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả
thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập sử dụng mã
số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, người phụ thuộc vào việc khấu trừ, kê
khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp cá nhân quy định tại
điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ
quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký
thuế
c.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực
hiện khấu trừ thuế.
- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công
việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các
tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
c.2) Hồ sơ đăng ký thuế:
- Đối với cá nhân có thu nhập chịu
thuế:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của
cá nhân.
Bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức
sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt
Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
- Đối với người phụ thuộc:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của
người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu
lực (nếu không có hộ chiếu).
d) Trường hợp cá nhân (trừ các
trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản này) đăng ký thuế thông qua hồ sơ
khai thuế:
d.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu
vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
d.2) Hồ sơ đăng ký thuế:
- Hồ sơ khai thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước
đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của
cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của
cá nhân hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu
không có hộ chiếu).
đ) Sau khi đăng ký thuế lần đầu, nếu
cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc thành lập thêm địa điểm kinh doanh
ngoài địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, cá nhân sử dụng mã số thuế đã được cấp để
kê khai nộp thuế với Chi cục Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
3. Đối với cá nhân khấu trừ và nộp
thuế thay cho người nộp thuế khác, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy
định tại điểm g, m khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a) Địa điểm nộp hồ sơ: thực hiện như
quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 7 Thông tư này
b) Hồ sơ đăng ký thuế: thực hiện như
quy định tại điểm a, c, d khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
4. Đối với người nộp thuế là cá nhân
nước ngoài không cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông
tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo
quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế.
Điều 23. Xử lý hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế
1. Đối với hồ sơ đăng ký thuế của
người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và thông
tin của cá nhân khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
a.1) Cơ quan thuế cập nhật các thông
tin trên hồ sơ đăng ký thuế vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế
và thông báo kết quả khớp đúng cho người nộp thuế đến địa chỉ thư điện tử hoặc
số điện thoại đã đăng ký của cá nhân, đồng thời thông báo mã số thuế cho cá
nhân sử dụng đến hết ngày 30/6/2025.
a.2) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế
của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22
Thông tư này, cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban
hành kèm theo Thông tư này cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
thông tin của cá nhân không khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư:
b.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo về
việc không chấp nhận hồ sơ theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
số 19/2021/TT-BTC (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Thông báo về việc giải trình bổ
sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ giấy) cho người nộp thuế trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế điều
chỉnh thông tin hoặc nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác.
b.2) Trường hợp cá nhân đăng ký thuế
qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu
nhập danh sách cá nhân có thông tin không khớp đúng với thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư theo mẫu số 40/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan chi
trả thu nhập có trách nhiệm thông báo kết quả cho từng cá nhân và nộp lại hồ sơ
đăng ký thuế sau khi cá nhân điều chỉnh thông tin.
2. Đối với hồ sơ đăng ký thuế của
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 22 Thông tư này
a) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ
điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý
thuế cho người nộp thuế như sau:
a.1) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”
mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân
kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22
Thông tư này.
a.2) “Thông báo mã số thuế cá nhân”
mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cá
nhân hoặc cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại
điểm b, c, d khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua
cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã
số thuế cho cá từng cá nhân biết để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp
thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân thực hiện đăng ký
thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 Thông tư này
và cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo
nộp tiền.
a.3) “Thông báo mã số thuế nộp thay”
mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân
đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại khoản 3 Điều
22 Thông tư này.
a.4) Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ
sơ và trả kết quả là “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”, “Thông báo mã số thuế cá
nhân”, “Thông báo mã số thuế nộp thay” cho người nộp thuế qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 22
Thông tư này. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ
quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua
bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa
chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế
không đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không
chấp nhận hồ sơ theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số
19/2021/TT-BTC (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Thông báo về việc giải trình bổ
sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đối với hồ sơ giấy) cho người nộp thuế trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế điều
chỉnh thông tin hoặc nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác.
Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua
cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập
danh sách cá nhân không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo mẫu số 40/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối và yêu cầu đối với người nộp
thuế. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo lý do chưa được cấp mã
số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan
chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế sau khi được điều
chỉnh, bổ sung để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.
Điều 24. Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông
báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế
và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát,
cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp thuế gửi Văn
bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số
13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại
cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả
qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến
địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
THUẾ
Điều 25. Địa điểm nộp và hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp hồ sơ và hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp
a) Hộ kinh doanh đăng ký thuế theo
cơ chế một cửa liên thông khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện
thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
b) Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của
cá nhân nếu thông tin trên giấy tờ này có thay đổi đối với cá nhân kinh doanh
thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều 5 Thông tư này.
2. Hộ kinh doanh đăng ký thuế theo
cơ chế một cửa liên thông khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác, hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác
nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp thì thực hiện như sau:
a) Tại nơi chuyển đi
Hộ kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ
thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan
thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi
địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi
chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số
08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Sau khi nhận được Thông báo về
việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi
địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về
đăng ký hộ kinh doanh.
3. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi thay đổi địa chỉ trụ sở
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở
sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Tại nơi chuyển đi
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực
hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi,
gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành
kèm theo Thông tư này
b) Tại nơi chuyển đến
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực
hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế
khu vực nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa
điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế là Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp
thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với cá nhân quy định tại điểm
k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế của
bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản
lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục
Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân
không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi
trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền
mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chưa có văn
bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó). Trường hợp cá nhân hoặc
người phụ thuộc thuộc trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thì nộp kèm theo bản sao Hộ chiếu có thay
đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách
nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
05-ĐK-TH-TCT, thông tin thay đổi của người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế
mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm: Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST hoặc mẫu số 20-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân hoặc người phụ thuộc thuộc
trường hợp cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5
Thông tư này thì nộp kèm theo bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc
người phụ thuộc trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên giấy tờ này có
thay đổi.
5. Đối với người nộp thuế là cá nhân
nước ngoài không cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Thông
tư này trực tiếp đăng ký thuế thì thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 26. Xử lý hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế và trả kết quả
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định
sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân thay đổi các
thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin
không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên
Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã
cập nhật thông tin thay đổi.
2. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 25 Thông tư này
a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận
kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ
sơ không thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), đồng thời người
nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , cơ quan thuế ban hành Thông báo
về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
này gửi cho người nộp thuế và cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Quá thời hạn nêu trên, trường hợp
người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế nơi chuyển đi thi thời
hạn cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển
địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này được xác định lại là 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan
thuế nơi chuyển đi.
Việc xác định người nộp thuế thuộc
diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế,
ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật
thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.
3. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 25 Thông tư này đã hoàn thành thủ tục tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng
không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với
hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông) hoặc tại cơ quan
thuế nơi chuyển đến (đối với cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2
Điều 4 Thông tư này), cơ quan thuế thực hiện tương tự như khoản 3 Điều 11 Thông
tư này.
Mục 3. TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH
DOANH
Điều 27. Thông báo tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
trước thời hạn
Khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau
đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này không thuộc diện đăng ký kinh
doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh
theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP .
2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành
Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, hộ kinh doanh
phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33
và khoản 2 Điều 34 Thông tư này trước khi đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh
doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh không thực
hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và khoản 2
Điều 34 Thông tư này nhưng được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận tạm ngừng
kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan thuế
không cập nhật trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh trên
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 28. Xử lý Thông báo tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người
nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp
tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
37 Luật Quản lý thuế; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này:
Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ
và ban hành Thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp
thuế theo quy định.
2. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký
thuế cùng với đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh vào
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế khi nhận được giao dịch trao đổi thông tin về
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của cơ quan
đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Mục 4. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 29. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế
1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông trong trường
hợp chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh là thông tin về chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4
Thông tư này trong trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh là Văn bản đề nghị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông
tư này trong trường hợp cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự là
các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các
giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết
định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự); hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác định cá nhân
đã chết, mất tích.
4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông; hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này
trong trường hợp bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký là Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
5. Khi cá nhân kinh doanh chấm dứt
hoạt động của địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký trụ sở, cá nhân kinh
doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý khoản thu tại nơi có
địa điểm kinh doanh. Hồ sơ là Thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh
mẫu số 24.1/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30. Các nghĩa vụ phải hoàn
thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Đối với hộ kinh doanh đăng ký
thuế theo cơ chế một cửa liên thông; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định
tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải hoàn thành các nghĩa vụ phát sinh
từ hoạt động kinh doanh trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chấm dứt hoạt
động kinh doanh như sau:
- Hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn
theo quy định của pháp luật về hóa đơn nếu có sử dụng hóa đơn.
- Hoàn thành nộp hồ sơ khai thuế,
nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60,
67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (đối với hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70,
71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế).
2. Đối với hộ kinh doanh chuyển lên
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
thì hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Đối với cá nhân quy định tại điểm
k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý
số tiền nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế
với cơ quan quản lý thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
4. Mã số thuế của hộ kinh doanh, hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh bị chấm dứt hiệu lực khi chấm dứt hoạt động kinh
doanh thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, mã
số thuế của cá nhân không bị chấm dứt hiệu lực và tiếp tục được sử dụng để thực
hiện các nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
Điều 31. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 Thông tư này
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện:
a.1) Ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định hoặc thông tin của cơ quan đăng ký kinh
doanh, đồng thời cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người
nộp thuế thành “NNT ngừng hoạt động và chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành thông báo.
a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản
lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh để xử lý nghĩa vụ của người nộp thuế
tại cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa (nếu có)), xử
lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc
hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
a.4) Đề nghị cơ quan Hải quan thực
hiện xác nhận việc hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) và
Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế.
a.5) Ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật
Quản lý thuế và khoản 1, khoản 2 Điều 30 Thông tư này; cập nhật thông tin và chuyển
trạng thái mã số thuế của người nộp thuế thành “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn
thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo. Đối với hộ
kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh được thay bằng Thông báo về
việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế để nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động
đến cơ quan đăng ký kinh doanh mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi
có địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị chấm dứt hoạt
động thực hiện:
b.1) Thực hiện các công việc quy
định tại điểm a.2, a.3 khoản này đối với các nghĩa vụ thuế phát sinh tại nơi có
địa điểm kinh doanh.
b.2) Cập nhật thông tin người nộp
thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong
ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp
thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu.
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế
thành “NNT ngừng hoạt động và chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày tiếp nhận giấy tờ của cơ quan có
thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự,
hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác định cá nhân đã chết,
mất tích.
Trường hợp cá nhân đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và khoản 1, 2, 3 Điều 30
(trong trường hợp cá nhân đồng thời là đại diện hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh), hoặc khoản 3 Điều 30 Thông tư này (trong trường hợp cá nhân
không là đại diện hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh), cơ quan thuế
thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định.
3. Khi nhận được thông tin chấm dứt
hoạt động địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh do Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký kinh doanh truyền sang, thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh
doanh của cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Thông tư này, cơ
quan thuế quản lý khoản thu tại nơi có địa điểm kinh doanh thực hiện phối hợp
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để đôn
đốc, xử lý nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại cơ quan thuế
quản lý khoản thu nơi có địa điểm kinh doanh (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa (nếu có)), xử
lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Chấm dứt hiệu lực mã số
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong trường hợp cơ quan thuế
ban hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
1. Cơ quan thuế thực hiện theo trình
tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này khi ban hành Thông báo
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, đồng
thời yêu cầu đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn với cơ quan thuế quản lý theo quy định.
2. Sau khi ban hành Thông báo về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực
hiện:
a) Cập nhật trạng thái cho hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày
làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành thông
báo, đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh
doanh nghiệp ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa
chỉ đà đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Phối hợp khi cơ quan đăng ký kinh
doanh xử lý vi phạm hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định của Chính phủ về hộ kinh doanh. Khi cơ quan thuế nhận được thông tin thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã
số thuế của hộ kinh doanh sang trạng thái 06 lý do 13 “Người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và bị thu hồi giấy phép hoạt động” trên Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế.
c) Trường hợp người hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh muốn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động (bao gồm cả chấm
dứt tự nguyện và bắt buộc), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp hồ sơ đề
nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư
này.
Cơ quan thuế tiếp nhận đủ hồ sơ, lập
danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và
thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính
đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
theo quy định, không bắt buộc cơ quan thuế xác minh tình trạng hoạt động của
người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong trường hợp này.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về
thuế và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước phải nộp hoặc còn nợ, cơ quan thuế thực hiện chuyển trạng thái mã số
thuế của người nộp thuế về trạng thái 06 lý do 03 trên Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện tương tự quy định tại điểm a.2, a.3,
a.4, a.5 khoản 1 Điều 31 Thông tư này, cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi có
địa điểm kinh doanh thực hiện tương tự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Thông
tư này để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Mục 5. KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ
Điều 33. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã
số thuế
Mã số thuế được khôi phục theo quy
định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối
với hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh khi được khôi phục
tình trạng pháp lý là thông tin khôi phục tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh
do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ
quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì sau khi được cơ
quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của Chính
phủ về hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối
với hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông sau khi cơ quan
thuế Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đà đăng ký nhưng chưa bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
là Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban
hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
3. Hồ sơ khôi phục mã số thuế đối
với cá nhân bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế với lý do chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự là Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân
là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 34. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số
thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này
Khi cơ quan thuế nhận được giao dịch
khôi phục tình trạng pháp lý đối với hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ
về hộ kinh doanh gửi qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày
nhận được thông tin trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ
quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế cập
nhật lại lý do của trạng thái 06. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã
số thuế của hộ kinh doanh gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều
33 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện tương tự
như điểm b, d khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
3. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế
theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này
Khi cơ quan thuế nhận được Quyết
định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho cá
nhân trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 35. Công khai thông tin đăng ký
thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động,
đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động,
chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số
thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp
luật về đăng ký thuế.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn
công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin
ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông
báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất
trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông
báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
3. Thẩm quyền công khai thông tin:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trường hợp thông tin
công khai không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải
công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.
Điều 36. Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử trong thực hiện thủ tục đăng ký
thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện khai thác
thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phù hợp với lộ trình
triển khai kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu thuế để giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho người nộp thuế theo
quy định tại Thông tư này và phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu bảo đảm
an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật. Trường hợp các thông tin đã có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đã được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ
liệu thuế thì không yêu cầu người nộp thuế khai báo lại với cơ quan thuế.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài
khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập để
thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này trên môi trường
điện tử theo quy định tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính
phủ quy định về định danh và xác thực điện tử. Cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý
hồ sơ đăng ký thuế điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Thông tư số
19/2021/TT-BTC và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC .
Trường hợp cá nhân đã đăng ký và
kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều
10, khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP để thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu trong hồ sơ
đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22, khoản 1 Điều 25 Thông tư này
nếu hộ chiếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Điều 37. Giải quyết thủ tục cho
người nộp thuế theo quy trình dự phòng
1. Cơ quan thuế giải quyết thủ tục
đăng ký thuế cho người nộp thuế quy định tại Thông tư này theo quy trình dự
phòng trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế,
hoặc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, hoặc Hệ thống Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư gặp sự cố kỹ thuật.
b) Các trường hợp bất khả kháng
khác.
2. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc
phục sự cố Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, hoặc Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Thuế
thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan thuế giải quyết thủ tục cho
người nộp thuế theo quy trình dự phòng, trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Việc giải quyết thủ tục cho người
nộp thuế theo quy trình dự phòng thực hiện theo quy trình xử lý hồ sơ bằng bản
giấy.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của Tổng cục Thuế về việc Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
hoàn thành việc khắc phục sự cố, cơ quan thuế phải cập nhật, bổ sung dữ liệu,
thông tin đã giải quyết cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng vào Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày
03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp
cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.
Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35
Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
3. Trường hợp các văn bản đã dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi
thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã số
thuế, khôi phục mã số thuế đã nộp đến cơ quan thuế trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ sơ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh, hộ gia
đình, cá nhân thuộc trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này đã được cấp mã số thuế trước ngày
01/7/2025 và thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia
đình, cá nhân đã khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư thì hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
số định danh cá nhân thay cho mã số thuế bắt đầu từ ngày 01/7/2025, bao gồm cả
việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã số thuế đã cấp trước đó.
Đồng thời, cơ quan thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của hộ kinh doanh, hộ
gia đình, cá nhân, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng
số định danh cá nhân.
3. Trường hợp hộ kinh doanh, hộ gia
đình, cá nhân đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025 nhưng thông tin đăng
ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, cá nhân không khớp
đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế của hộ
kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân sang trạng thái 10 “Mã số thuế chờ cập nhật
thông tin số định danh cá nhân”. Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi
thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều
25 Thông tư này để đảm bảo thông tin khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định
tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này.
4. Trường hợp cá nhân đã được cấp
nhiều hơn 01 (một) mã số thuế, người nộp thuế phải cập nhật thông tin số định
danh cá nhân cho các mã số thuế đã được cấp để cơ quan thuế tích hợp các mã số
thuế vào số định danh cá nhân, hợp nhất dữ liệu thuế của người nộp thuế theo số
định danh cá nhân.
Khi mã số thuế đã được tích hợp vào
số định danh cá nhân thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị
pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin mã số thuế của cá nhân tiếp tục được
sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin mã số thuế trên hóa đơn, chứng
từ, hồ sơ thuế sang số định danh cá nhân.
5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân thực hiện tra cứu thông tin đăng ký thuế đã được cơ quan thuế đối chiếu
khớp đúng hoặc không khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn, hoặc
trên trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn,
hoặc trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan
hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với
cơ quan thuế). Trường hợp thông tin có sai sót, người nộp thuế liên hệ với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp hoặc Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá
nhân cư trú để cập nhật thông tin chính xác vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã
số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cấp Thông báo mã số thuế và quản lý
sử dụng mã số thuế; xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
để phục vụ công tác quản lý thuế, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin cho người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện theo nội dung quy định tại Thông tư này.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý
khôi phục mã số thuế của người nộp thuế để khắc phục sai sót của cơ quan thuế
trong trường hợp đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế không đúng
trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của pháp luật quản lý
thuế, hoặc đã xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế không đầy
đủ trình tự, thủ tục theo quy định; hoặc khôi phục mã số thuế của người nộp
thuế để phục vụ xử lý các nghiệp vụ yêu cầu phải sử dụng mã số thuế trong
trường hợp người nộp thuế phát sinh thêm các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
theo kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền sau khi đà bị cơ quan thuế chấm
dứt hiệu lực mã số thuế.
4. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
có liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện đầy đủ các
hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp cá nhân là công dân Việt
Nam chưa được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân phải liên hệ với cơ quan
Công an cấp xã để thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
cấp số định danh cá nhân trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định
tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
-
Công báo;
Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế Doanh nghiệp lớn;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT; TCT (VT, KK4b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|