BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ
ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày
29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ
địa chính.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính tại điểm b khoản 1 Điều
9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy
định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai (sau
đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP) và
quy định về lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp quy
định tại khoản 5 Điều 68 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương; Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; công chức làm công
tác địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người được giao
đất để quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Tổ chức, cá nhân
có liên quan đến đo đạc lập bản đồ địa chính.
Chương
II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Điều
3. Hệ quy chiếu, hệ tọa độ và thông số đơn vị đo
1. Bản đồ địa chính
được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là
hệ VN-2000), phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, múi chiếu 3º (3 độ), hệ số điều
chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999, kinh tuyến trục theo từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (kinh tuyến trục) quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này; các thông số khác
của hệ VN-2000 không quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm
2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc
gia VN-2000 (sau đây gọi là Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC).
2. Thông số đơn vị đo
thiết lập trên phần mềm đồ họa quản lý tệp tin bản đồ địa chính như sau:
a) Đơn vị làm việc
chính là mét (m);
b) Đơn vị làm việc
phụ là milimét (mm);
c) Độ phân giải là
1.000;
d) Tọa độ điểm trung
tâm làm việc của trục tọa độ X là 500.000 m, trục tọa độ Y là 1.000.000 m.
Điều
4. Khung bản đồ và lưới tọa độ trên bản đồ địa chính
1. Khung bản đồ dùng
để giới hạn phạm vi trình bày nội dung bản đồ địa chính, gồm khung ngoài và
khung trong khép kín, cách nhau 01 xentimét (cm).
2. Khung trong tiêu
chuẩn có dạng hình vuông, kích thước 60 cm x 60 cm đối với mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10.000 và 1:5.000; kích thước 50 cm x 50 cm đối với mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2.000, 1:1.000, 1:500 và 1:200.
3. Khung trong được
mở rộng 10 cm hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn khi biên tập bản đồ địa
chính để thể hiện trọn thửa đất trong 01 mảnh bản đồ khi thửa đất nằm trên 02
mảnh bản đồ tiêu chuẩn trở lên hoặc để thể hiện hết nội dung bản đồ ở vùng rìa
của khu vực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính (sau đây gọi là khu đo) nếu
nội dung bản đồ ở vùng rìa khu đo đó nằm trọn trong phạm vi thể hiện của khung
trong sau khi được mở rộng.
4. Lưới tọa độ trên
bản đồ địa chính là lưới tọa độ vuông góc, được thể hiện tại các giao điểm trục
tọa độ X với trục tọa độ Y để xác định khoảng cách 10 cm trên bản đồ, ký hiệu
bằng dấu chữ thập (+), gọi tắt là lưới kilômét (km), được xác định theo số chẵn
10 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
và 1:500, chẵn 100 của giá trị tọa độ X và tọa độ Y đối với mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000. Khi lưới km trùng đè lên yếu
tố nội dung quan trọng khác của bản đồ dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung
thì được phép loại bỏ.
5. Trình bày khung
bản đồ, lưới tọa độ vuông góc và chữ, số, ký hiệu ở khung bản đồ theo hướng
Bắc; trường hợp cần trình bày thêm chữ, số ở khung ngoài phía Tây hoặc phía
Đông thì thể hiện hướng ra bên ngoài khung bản đồ.
Điều
5. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tờ bản đồ địa chính
1. Chia mảnh, đánh số
hiệu mảnh bản đồ địa chính
a) Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10.000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu
hình (có điểm gốc của hệ tọa độ là điểm giao cắt giữa kinh tuyến trục và xích
đạo, có giá trị tọa độ trục X = 0 km, giá trị tọa độ trục Y = 500 km) thành các
ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực địa là 6,0 km x 6,0 km, tương ứng
với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 là 60 cm x 60 cm, tương ứng với diện
tích là 3.600 hécta (ha) trên thực địa.
Số hiệu của mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu
gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số
chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính;
b) Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5.000 được xác định như sau:
Chia mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực địa
là 3,0 km x 3,0 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 là 60 cm x
60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha trên thực địa.
Số hiệu của mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính;
c) Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2.000 được xác định như sau:
Chia mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5.000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực địa
1,0 km x 1,0 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 là 50 cm x
50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh
số thứ tự bằng số Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông;
d) Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1.000 được xác định như sau:
Chia mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực địa
0,5 km x 0,5 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 là 50 cm x
50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh
thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông;
đ) Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 được xác định như sau:
Chia mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2.000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực địa
0,25 km x 0,25 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 cm x
50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh
số thứ tự bằng số Ả rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn;
e) Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 được xác định như sau:
Chia mảnh bản đồ địa
chính 1:2.000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước trên thực địa 0,1 km
x 0,1 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 cm x 50 cm, tương
ứng với diện tích 1,0 ha trên thực địa.
Các ô vuông được đánh
số thứ tự bằng số Ả rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông;
g) Việc chia mảnh và
đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
2. Tờ bản đồ địa
chính xác định như sau:
a) Các mảnh bản đồ
địa chính quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp mở rộng khung quy định
tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này được biên tập mỗi mảnh thành
một tờ bản đồ địa chính;
b) Tên gọi của tờ bản
đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là cấp tỉnh); tên của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trung ương (sau đây
gọi là cấp huyện) và tên của đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là cấp xã); số hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của tờ bản đồ địa
chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã;
c) Số thứ tự tờ bản
đồ của các tỷ lệ được đánh bằng số Ả rập liên tục từ 1 đến hết trong phạm vi
đơn vị hành chính cấp xã; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn
đánh số sau.
3. Việc ghi nhận phát
sinh tờ bản đồ mới hoặc thay đổi trong phân mảnh, đánh số thứ tự tờ bản đồ thực
hiện như sau:
a) Trường hợp phát
sinh mảnh bản đồ địa chính do đo đạc lập mới bản đồ địa chính thì số thứ tự tờ
bản đồ địa chính mới được đánh số tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ có số thứ
tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã;
b) Trường hợp đo đạc
lập lại bản đồ địa chính nhưng không thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có và việc phân
mảnh bản đồ trước đó phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì giữ
nguyên theo phân mảnh, số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ được đo đạc lập lại.
Trường hợp đo đạc lập
lại bản đồ địa chính mà thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có hoặc việc phân mảnh bản đồ
trước đó chưa phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì phân mảnh,
đánh số hiệu mảnh và đánh số thứ tự tờ bản đồ theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đo đạc
bổ sung bản đồ địa chính nhưng không thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có thì biên tập
lại tờ bản đồ đó theo quy định tại điểm k khoản 1 và khoản 5 Điều
16 Thông tư này.
Trường hợp đo đạc bổ
sung bản đồ địa chính mà thay đổi tỷ lệ bản đồ thì chia mảnh, đánh số hiệu mảnh
bản đồ đối với phần đo đạc bổ sung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
số thứ tự tờ bản đồ được chỉnh lý theo quy định tại điểm a khoản
7 Điều 17 Thông tư này.
4. Việc chia mảnh,
đánh số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ địa chính cho từng khu vực cụ thể tại
địa phương do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
Điều
6. Xác định tỷ lệ bản đồ địa chính
1. Tỷ lệ bản đồ địa
chính được xác định dựa trên cơ sở số lượng thửa đất bình quân trên diện tích
01 ha của khu vực xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này (gọi là mật độ
thửa đất, ký hiệu là Mt), được tính bằng
tổng số lượng thửa đất trong khu vực đo đạc chia cho tổng diện tích (ha) của
các thửa đất trong khu vực đo đạc đó, cụ thể như sau:
a) Tỷ lệ 1:200 đối
với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có Mt ≥ 60;
b) Tỷ lệ 1:500 đối
với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có Mt ≥ 25; khu vực đất ở
còn lại có Mt
≥ 30;
c) Tỷ lệ 1:1.000 đối
với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có 10 ≤ Mt < 25; khu vực đất
ở còn lại có 15 ≤ Mt <
30; đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp trong đô thị có Mt ≥ 30, đất thuộc khu
vực sản xuất nông nghiệp còn lại có Mt ≥ 40;
d) Tỷ lệ 1:2.000 đối
với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có Mt < 10; khu vực đất
ở còn lại có Mt <
15; đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp trong đô thị có Mt < 30, đất thuộc
khu vực sản xuất nông nghiệp còn lại có Mt < 40; khu vực đất
phi nông nghiệp có Mt ≥ 10;
đ) Tỷ lệ 1:5.000 đối
với đất thuộc khu vực đất phi nông nghiệp có 0,2 ≤ Mt < 10; đất thuộc
khu vực sản xuất nông nghiệp có Mt < 5; đất thuộc khu vực đất lâm nghiệp có Mt ≥ 0,2;
e) Tỷ lệ 1:10.000 đối
với đất thuộc khu vực đất phi nông nghiệp có Mt < 0,2; đất thuộc
khu vực đất lâm nghiệp có Mt < 0,2; đất chưa sử dụng có diện tích chiếm
trên 15% diện tích của tờ bản đồ hoặc khu vực đất có mặt nước có diện tích lớn
trong trường hợp cần thiết đo đạc để khép kín phạm vi địa giới hành chính;
g) Khu vực để tính
diện tích và tính Mt
quy định
tại khoản này được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không bao
gồm đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Số liệu về thửa đất, diện
tích khu vực phục vụ tính Mt và
xác định tỷ lệ bản đồ được xác định theo tài liệu khi khảo sát lập thiết kế kỹ
thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
2. Khu vực đất ở, khu
vực đất phi nông nghiệp, khu vực đất sản xuất nông nghiệp, khu vực đất lâm
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Khu vực đất ở được
xác định theo khu vực có các thửa đất ở, thửa đất có đất ở và đất khác trong
cùng một thửa đất hoặc các thửa đất thương mại, dịch vụ có thời hạn sử dụng lâu
dài; trường hợp có xen kẽ các thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và
đất nông nghiệp thì không vượt quá 30% tổng số thửa đất và diện tích trong khu
vực;
b) Khu vực đất phi
nông nghiệp được xác định theo khu vực có các thửa đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở; trường hợp có xen kẽ các thửa đất có đất ở hoặc thửa đất có đất
ở và đất khác hoặc thửa đất nông nghiệp thì số lượng thửa đất và diện tích các
thửa đất đó không vượt quá 30% tổng số thửa đất và diện tích trong khu vực;
c) Khu vực đất sản
xuất nông nghiệp được xác định theo khu vực các xứ đồng hoặc khu vực chuyên
canh tác nông nghiệp, trừ khu vực đất lâm nghiệp quy định tại điểm d khoản này;
trường hợp có xen kẽ các thửa đất phi nông nghiệp thì không vượt quá 30% tổng
số thửa đất và diện tích trong khu vực;
d) Khu vực đất lâm
nghiệp được xác định theo ranh giới rừng đã được phân định thành tiểu khu, khoảnh,
lô theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp hoặc khu vực chưa phân định ranh
giới rừng nhưng được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất lâm nghiệp.
3. Đối với các thửa
đất chưa sử dụng phân bố đơn lẻ, có diện tích dưới 5.000 mét vuông, xen kẽ hoặc
ở vùng rìa các khu vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này
được lựa chọn cùng tỷ lệ với khu vực tương ứng đó.
Trường hợp mảnh bản
đồ được mở rộng khung quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này
thì các thửa đất thuộc phần mở rộng được lựa chọn cùng tỷ lệ với mảnh bản đồ
được mở rộng khung.
Điều
7. Phương pháp đo đạc
1. Phương pháp đo đạc
gồm phương pháp đo trực tiếp tại thực địa và phương pháp đo từ ảnh hàng không
kết hợp với đo trực tiếp tại thực địa, cụ thể:
a) Phương pháp đo
trực tiếp tại thực địa sử dụng thiết bị đo tích hợp chức năng đo góc và đo
chiều dài chính xác mà số liệu đo được đọc tự động, hiển thị trên màn hình và
có thể ghi lại được dưới dạng tệp số liệu trong cùng một thiết bị (sau đây gọi
là máy toàn đạc điện tử) là chủ yếu, có kết hợp với việc sử dụng thước thép
hoặc máy đo chiều dài;
b) Phương pháp đo
trực tiếp tại thực địa sử dụng công nghệ định vị, dẫn đường bằng hệ thống vệ
tinh toàn cầu Global Navigation Sattelite System GNSS (sau đây gọi là công nghệ
GNSS) là chủ yếu, có kết hợp với việc sử dụng máy toàn đạc điện tử hoặc thước
thép hoặc máy đo chiều dài;
c) Phương pháp đo từ
ảnh hàng không, gồm ảnh chụp từ máy bay hoặc các thiết bị bay khác (sau đây gọi
là ảnh hàng không), kết hợp với phương pháp đo trực tiếp tại thực địa.
2. Phương pháp đo đạc
quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản đồ địa chính theo
từng tỷ lệ như sau:
a) Phương pháp đo đạc
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản đồ địa chính
các tỷ lệ;
b) Phương pháp đo đạc
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1.000 trừ khu vực đất ở, tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000;
c) Phương pháp đo đạc
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được áp dụng để thành lập bản đồ địa chính
các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000;
d) Việc lựa chọn
phương pháp đo đạc được xác định cụ thể cho từng khu đo để đảm bảo yêu cầu về
độ chính xác của bản đồ địa chính tương ứng theo từng tỷ lệ quy định tại Điều 8 Thông tư này; phạm vi, yêu cầu kỹ thuật và giải pháp
thực hiện được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
3. Trường hợp sử dụng
phương pháp đo đạc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 Điều này
hoặc phương pháp đo không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này thì trước
khi được đưa vào sử dụng, phương pháp đo đạc đó phải được thực nghiệm tại tối
thiểu 03 khu vực khác nhau như sau:
a) Tại khu đo dự kiến
sử dụng phương pháp đó hoặc khu vực có thửa đất tương đồng về loại đất và mật
độ thửa đất, diện tích mỗi khu vực tối thiểu 10 ha;
b) Đạt độ chính xác
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 8 Thông tư này
sau khi kiểm tra 100% số điểm đo và số thửa đất bằng phương pháp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này;
c) Việc thực nghiệm
và lập báo cáo kết quả thực nghiệm do đơn vị đề xuất phương pháp đo đạc tổ chức
thực hiện, chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của phương pháp đó
và nội dung của báo cáo về kết quả thực nghiệm. Nội dung thực nghiệm và báo cáo
về kết quả thực nghiệm gồm quy trình, quy phạm, các bước thực hiện đo đạc, yêu
cầu kỹ thuật chủ yếu và tính khả thi về điều kiện áp dụng và chi phí thực hiện.
Điều
8. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
1. Sai số trung
phương vị trí điểm của điểm trạm đo (điểm đặt máy đo) so với điểm khởi tính
không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm
góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ (điểm tọa độ quốc gia,
điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ) lên bản đồ địa chính số được quy định
bằng không (không có sai số).
Đối với bản đồ địa
chính giấy, sai số kích thước biểu thị trên bản đồ so với giá trị lý thuyết
không vượt quá 0,2 mm đối với kích thước khung trong bản đồ, không vượt quá 0,3
mm đối với kích thước đường chéo khung trong bản đồ.
3. Sai số vị trí của điểm
bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí
của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
a) 5,0 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7,0 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000;
d) 30 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000;
đ) 150 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000;
e) 300 cm đối với bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.
4. Sai số tương hỗ
giữa 02 đỉnh thửa đất trên bản đồ địa chính số so với kích thước trên thực địa
đo bằng máy toàn đạc điện tử hoặc đo bằng thước thép quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
5. Giới hạn sai diện
tích thửa đất trên bản đồ địa chính số so với diện tích đo đạc xác định trực
tiếp tại thực địa cho riêng từng thửa đất bằng máy toàn đạc điện tử quy định
tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
6. Khi kiểm tra chất
lượng sản phẩm bản đồ địa chính, số lượng thửa đất có sai số quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều này có giá trị bằng hoặc gần bằng giới hạn lớn nhất (từ 90% đến
100%) không được vượt quá 25% tổng số thửa đất được kiểm tra; trong mọi trường
hợp các sai số không được mang tính hệ thống.
7. Giá trị sai số và
giới hạn sai lớn nhất quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này được phép giảm xuống
đối với khu vực có mật độ thửa đất dày đặc hơn trung bình của cả khu đo hoặc
khi đo đạc, chỉnh lý đơn lẻ thửa đất; yêu cầu sai số và giới hạn sai tối đa
phải thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
Điều
9. Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Việc khảo sát để
thu thập tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan đến khu đo phục vụ lập thiết
kế kỹ thuật - dự toán đo đạc lập bản đồ địa chính, được thực hiện tại các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến đo đạc lập bản đồ địa chính và tại thực địa, do
đơn vị lập thiết kế kỹ thuật - dự toán chủ trì thực hiện, gồm:
a) Rà soát, xác định,
thu thập số liệu, tình hình quản lý tài liệu tại khu đo, gồm: khu vực đã có bản
đồ địa chính; khu vực đã có bản đồ địa chính cần đo lại, cần chỉnh lý, cần đo
bổ sung, cần số hóa, cần chuyển hệ tọa độ và khu vực chưa có bản đồ địa chính;
b) Rà soát, xác định,
thu thập số liệu, tình hình quản lý tài liệu tại khu đo và khu vực lân cận đối
với hệ thống lưới khống chế tọa độ từ cấp hạng tương đương lưới địa chính trở
lên;
c) Thu thập tài liệu,
số liệu, thông tin thể hiện tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại khu đo;
d) Thu thập thông
tin, số liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và các nội dung
khác liên quan đến xác định phạm vi, nhiệm vụ thực hiện;
đ) Trường hợp có khu
vực cần đo đạc lập lại bản đồ địa chính thì tài liệu khảo sát phải có xác nhận
của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất.
2. Phân tích, đánh
giá từ kết quả khảo sát để xác định phạm vi, hạng mục, khối lượng nhiệm vụ và
các khó khăn vướng mắc nếu có, lập và ký xác nhận báo cáo khảo sát.
3. Lập thiết kế kỹ
thuật - dự toán, gồm các nội dung chính sau:
a) Sự cần thiết;
b) Cơ sở pháp lý;
c) Mục tiêu, yêu cầu,
phạm vi nhiệm vụ;
d) Đặc điểm tình hình
tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực hiện
đo đạc lập bản đồ địa chính;
đ) Tình hình đo đạc
lập bản đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tài liệu đo
đạc và bản đồ, gồm bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính, bản đồ địa
hình, tài liệu ảnh, các loại tài liệu, bản đồ khác và hồ sơ địa giới đơn vị
hành chính;
e) Hiện trạng nguồn
nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa
chính của cơ quan có chức năng quản lý đất đai của địa phương và các đơn vị
thuộc nếu có;
g) Xác định khối
lượng từng hạng mục công việc;
Đối với trường hợp
lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 181 Luật Đất đai thì căn cứ tình hình thực tế, xác định
các vị trí, khu vực, số lượng và mật độ mốc ranh giới cần thực hiện cắm trên
thực địa.
h) Thiết kế và giải
pháp kỹ thuật;
i) Dự toán kinh phí;
k) Đánh giá tính khả
thi và rủi ro thực hiện;
l) Đóng gói, giao nộp
sản phẩm;
m) Tổ chức thực hiện.
Điều
10. Lập phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Phương án nhiệm vụ
đo đạc lập bản đồ địa chính được lập trên cơ sở đánh giá, phân tích các tài
liệu, số liệu, thông tin có liên quan đến nhiệm vụ.
2. Nội dung chính của
phương án nhiệm vụ gồm:
a) Căn cứ lập phương
án nhiệm vụ;
b) Mục tiêu, yêu cầu,
phạm vi nhiệm vụ;
c) Xác định khối
lượng từng hạng mục công việc;
d) Giải pháp kỹ thuật
thực hiện.
Đối với trường hợp
trích đo bản đồ địa chính thì trong phương án nhiệm vụ phải có giải pháp biên
tập mảnh bản đồ địa chính có thửa đất trích đo và mảnh trích đo bản đồ địa
chính;
đ) Kinh phí thực
hiện;
e) Ký xác nhận sản
phẩm, đóng gói, giao nộp;
g) Tổ chức thực hiện.
Điều
11. Lưới địa chính
1. Xác định số lượng điểm
địa chính như sau:
a) Trung bình 30 ha
có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bằng phương
pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc điện tử;
b) Trung bình từ 125
ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1.000
và 1:2.000 bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc điện
tử;
c) Trung bình 500 ha
có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 và 1:10.000
bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc điện tử;
d) Trung bình 2.500
ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo
trực tiếp tại thực địa sử dụng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đo từ ảnh hàng
không kết hợp với phương pháp đo trực tiếp tại thực địa;
đ) Đối với khu đo có
dạng hình tuyến, hẹp và kéo dài thì số lượng điểm địa chính được xác định theo
chiều dài của khu đo, trung bình 1,5 km chiều dài khu đo có một điểm địa chính;
e) Đối với khu đo nếu
xác định số lượng điểm địa chính theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
này mà không đủ hai điểm thì vẫn được xác định hai điểm.
2. Thiết kế lưới địa
chính
a) Việc thiết kế lưới
địa chính đảm bảo các điểm địa chính được phân bố đều trên khu đo; ưu tiên tăng
dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; tạo thuận lợi cho phát
triển lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết;
b) Lưới địa chính
được thiết kế trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa chính đã có
trước đó;
c) Số thứ tự điểm địa
chính (số hiệu) được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên
tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ vuông góc trên
bản đồ sử dụng để thiết kế lưới;
d) Lưới địa chính
được thiết kế để đo nối tọa độ với ít nhất ba điểm khống chế tọa độ có độ chính
xác tương đương điểm tọa độ quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc biệt được
phép đo nối với hai điểm nhưng phải xác định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật -
dự toán, phương án nhiệm vụ.
Các điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên và điểm độ cao quốc
gia từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo được đưa vào thiết kế lưới;
đ) Khi lập lưới địa
chính bằng công nghệ GNSS phải thiết kế để xác định đồng thời tọa độ và độ cao;
trường hợp lập lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác định độ cao điểm
địa chính.
3. Điểm địa chính
a) Điểm địa chính gồm
mốc và tường vây để bảo vệ mốc; trường hợp mốc được gắn vào nền vật kiến trúc
kiên cố, vững chắc thì không xây tường vây; mặt cắt đứng của mốc và tường vây
có dạng hình vuông, được làm bằng bê tông mác 200 trở lên theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 4453-1995; trên mặt mốc có dấu mốc
làm bằng sứ hoặc kim loại không gỉ, có khắc vạch chữ thập ở tâm; bốn cạnh của
mốc và tường vây nằm chính các hướng tây, bắc, đông, nam; trên mặt mốc ghi số
hiệu điểm địa chính và viết tắt tên cơ quan chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ đo đạc
lập bản đồ địa chính, trên mặt tường vây ghi số hiệu điểm địa chính, tên cơ
quan chủ đầu tư và thời gian xây dựng ở cạnh phía Bắc và cạnh phía Nam; chữ và
số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc. Quy cách mốc và tường vây
quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp sử dụng
lại các mốc địa chính cấp I, cấp II trước đây vào lưới địa chính mới thì ghi số
hiệu của điểm địa chính cấp I, cấp II trên mặt tường vây, số hiệu mới của điểm
đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của lưới mới kèm ghi chú về số
hiệu của điểm địa chính cấp I, cấp II;
b) Điểm địa chính được
chọn và xây dựng ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, quang đãng, nằm
ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài trên thực
địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp; trường hợp đo đạc
xác định tọa độ điểm địa chính bằng công nghệ GNSS thì chọn điểm có góc mở lên
bầu trời lớn hơn 120º
(120
độ), cách trạm thu phát sóng tối thiểu 500 m, cách trạm biến thế hay đường dây
điện cao thế tối thiểu 50 m;
c) Đơn vị thi công có
trách nhiệm thỏa thuận với người sử dụng đất, người sở hữu công trình về việc
xây dựng điểm địa chính và lập biên bản thỏa thuận sử dụng đất để xây dựng điểm
địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 kèm
theo Thông tư này; khi xây dựng điểm địa chính trên đất sử dụng vào mục đích
công cộng hoặc đất được giao quản lý thì phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 07 kèm theo Thông tư này.
Sau khi xây dựng điểm
địa chính, đại diện đơn vị đo đạc lập ghi chú điểm địa chính có xác nhận của đại
diện đơn vị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục số
08 kèm theo Thông tư này; sau khi hoàn thành công trình đơn vị đo đạc lập
biên bản bàn giao điểm địa chính theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 09 kèm theo Thông tư này để bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
chôn mốc quản lý, bảo vệ theo quy định.
4. Máy móc, thiết bị
trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính được kiểm tra và kiểm nghiệm theo
quy định; chỉ được đưa vào sử dụng khi các sai số lý thuyết theo thông số kỹ
thuật của máy móc, thiết bị và sai số xác định trong kiểm nghiệm đạt các tiêu
chuẩn. Việc kiểm nghiệm máy móc, thiết bị thực hiện theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng; kết quả kiểm nghiệm thể hiện rõ trong văn
bản có xác nhận của đơn vị thực hiện kiểm nghiệm.
Khi đo đạc và thu
nhận dữ liệu đo đạc lưới địa chính phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này và lập
sổ đo thể hiện đầy đủ số liệu đầu vào phục vụ tính toán tọa độ điểm lưới phù
hợp với phương pháp đo và loại máy đo.
5. Lưới địa chính
được xây dựng bằng công nghệ GNSS đo tĩnh hoặc bằng phương pháp đo góc, đo cạnh
sử dụng máy toàn đạc điện tử; yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đảm bảo theo quy
định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này.
6. Khi xây dựng lưới
bằng công nghệ GNSS đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Sử dụng ăng ten,
máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu, do nhà sản xuất cung
cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để thu tín hiệu, tính
toán xác định tọa độ và độ cao. Trước khi sử dụng phải kiểm tra hoạt động của
máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình thường mới được đưa vào sử
dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự hoạt động của các phím chức
năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử,
kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính. Đối với các máy mới,
trước khi sử dụng tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn đối với loại máy thu 1
tần số hoặc trên các điểm tọa độ cấp 0 đối với loại máy thu 2 tần số và so sánh
kết quả đo với số liệu đã có;
b) Trước khi đo phải
lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có
nhiễu cố ý SA (Selective Availability) để lập nhưng lịch đó không được cũ quá
01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo vào phần mềm
lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý xác định
trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo; giá trị tọa độ trắc địa B, L xác định
đến phút); số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4; độ suy giảm độ chính xác vị
trí điểm (PDOP) lớn nhất cho phép quan sát là 4; khoảng thời gian tối thiểu của
ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15º (15 độ);
c) Trong quá trình đo
lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten được đặt quay về hướng Bắc
với sai lệch không quá 10º (10
độ); chiều cao ăng ten được tính trung bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm
bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt máy thu, đọc số đến milimét, giữa các
lần đo không lệch quá 2 mm;
d) Khi sử dụng các
máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để lập
cùng một lưới địa chính thì chuyển tệp tin dữ liệu đo ở từng máy sang dạng
chuẩn dữ liệu trị đo công nghệ GNSS để thuận tiện cho việc xử lý không phụ
thuộc máy thu hoặc phần mềm;
đ) Sử dụng các phần
mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ
cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Lời giải được
chấp nhận: Fixed; chỉ số Ratio: > 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là
Fixed); sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng
km).
Việc bình sai lưới
chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng
lưới đạt yêu cầu kỹ thuật;
e) Khi tính khái lược
cạnh nếu có yêu cầu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại bằng cách
thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử dụng điểm
khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế cấp cao
còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử dụng điểm
khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào bình sai như
một điểm trong lưới và nêu rõ trong báo cáo tổng kết kỹ thuật. Số liệu chỉ được
đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai chặt chẽ khi đã giải
quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái lược.
7. Khi xây dựng lưới
địa chính bằng phương pháp đo góc, đo cạnh sử dụng máy toàn đạc điện tử đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Cạnh lưới được đo
bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý
lịch của máy đo (ms) không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài
tính bằng km), được đo 03 lần riêng biệt, số chênh giữa các lần đo không vượt
quá 10 mm;
b) Góc ngang được đo
bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý
lịch của máy đo không vượt quá 05 giây, đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm
đo có 03 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu) và đo
tối thiểu 04 lần; khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo được thay
đổi điểm đặt ở các vị trí là bội số của 45º (45 độ).
Khi đo góc phải đảm
bảo số chênh giá trị đo góc giữa các lần đo không vượt quá 08 giây, dao động 2C
trong 01 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) không vượt quá 12
giây, sai số khép về hướng mở đầu và chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0”
(quy không) không vượt quá 08 giây;
c) Kết quả đo góc, đo
cạnh được tính chuyển lên mặt ellipsoid, được tính toán khái lược bằng phương
pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số khép vòng, sai số
khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho phép thì kết quả đo
mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt chẽ; kết quả cuối
cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm;
d) Thành quả đo đạc,
tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS gồm: Bảng tọa
độ lưới địa chính; sơ đồ lưới; các tài liệu khác thể hiện tọa độ vuông góc
không gian (X, Y, Z), tọa độ, tọa độ trắc địa (B, L, H), số cải chính sau bình
sai, sai số khép hình, chiều dài cạnh, phương vị cạnh, chênh cao, sai số sau
bình sai.
Thành quả đo đạc,
tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đo góc, đo cạnh
bằng máy toàn đạc điện tử gồm: Bảng tọa độ sau bình sai; biểu, bảng thể hiện
chiều dài cạnh, phương vị cạnh, các sai số sau bình sai và sơ đồ lưới.
8. Điểm địa chính sau
khi hoàn thành được quản lý, bảo vệ khai thác như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đối với các điểm địa chính trên địa bàn;
b) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu công trình, người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với đất được
giao quản lý (sau đây gọi là người quản lý đất) có trách nhiệm quản lý, bảo vệ điểm
địa chính và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân sử dụng điểm địa
chính phục vụ công tác đo đạc tại thực địa.
Khi người sử dụng
đất, chủ sở hữu công trình, người quản lý đất có nhu cầu sử dụng đất, công
trình mà ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hoặc hủy bỏ điểm địa chính thì thông
báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp, báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân
sử dụng điểm địa chính phục vụ công tác đo đạc tại thực địa làm ảnh hưởng đến
tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình, người quản lý đất thì
thỏa thuận bồi thường theo quy định;
d) Việc khai thác
thông tin điểm địa chính được thực hiện theo quy định về khai thác hồ sơ địa
chính và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều
12. Lưới khống chế đo vẽ
1. Lưới khống chế đo
vẽ được lập khi đo đạc chi tiết, số lượng điểm lưới khống chế đo vẽ được xác
định tùy thuộc vào phương pháp đo đạc để đảm bảo đo đạc chi tiết hết phạm vi
khu đo.
2. Lưới khống chế đo
vẽ được lập thành hai cấp, gồm cấp 1 và cấp 2; khi lập lưới khống chế đo vẽ
bằng công nghệ GNSS hoặc khi lập lưới khống chế đo vẽ sử dụng làm điểm khống
chế ảnh thì chỉ lập một cấp lưới (cấp 1).
Căn cứ vào mật độ điểm
gốc (điểm khởi tính) có thể thiết kế lưới dạng đường chuyền hoặc thành mạng
lưới có một hay nhiều điểm nút tùy thuộc tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo đạc và điều
kiện địa hình. Lưới khống chế đo vẽ cấp 1 được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Lưới khống chế đo vẽ
cấp 2 được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương
đương điểm khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên. Lưới khống chế đo vẽ đo bằng công
nghệ GNSS được phát triển dựa trên tối thiểu 3 điểm tọa độ có độ chính xác
tương đương điểm địa chính trở lên.
3. Lưới khống chế đo
vẽ được lập theo yêu cầu của phương pháp đo đạc như sau:
a) Để đo đạc lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:200 chỉ được lập lưới khống chế đo vẽ 1 cấp (cấp 1) hoặc
lưới khống chế đo vẽ lập bằng công nghệ GNSS đo tĩnh; trường hợp lập lưới khống
chế đo vẽ cấp 1 bằng phương pháp đường chuyền mà không có điều kiện khép đồ
hình lưới thì được treo điểm trạm đo không quá 04 điểm nhưng đo đi và đo về ở
cả vị trí bàn độ thuận và vị trí bàn độ nghịch;
b) Để đo đạc lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:500 được lập lưới khống chế đo vẽ 2 cấp (cấp 1 và cấp 2)
hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh; trường hợp lập lưới
khống chế đo vẽ cấp 2 bằng phương pháp đường chuyền mà không có điều kiện khép
đồ hình lưới thì được treo điểm trạm đo không quá 04 điểm nhưng đo đi và đo về
ở cả vị trí bàn độ thuận và vị trí bàn độ nghịch;
c) Để đo đạc lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 được lập lưới khống chế
đo vẽ 2 cấp hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh hoặc đo
tĩnh nhanh và được phát triển thêm các điểm trạm đo từ lưới khống chế đo vẽ để
đo chi tiết hết khu đo, nhưng sai số trung phương vị trí điểm trạm đo cuối cùng
sau bình sai không quá 0,1 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập so với điểm gốc;
d) Khi lập lưới khống
chế đo vẽ sử dụng làm điểm khống chế ảnh thì thực hiện theo yêu cầu về khống
chế ảnh.
4. Các điểm khống chế
đo vẽ tuỳ theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, lâu dài ở
thực địa. Nếu chôn mốc cố định, lâu dài ở thực địa thì quy cách mốc thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư
này và xác định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
Nếu chôn mốc tạm thời thì mốc đảm bảo để tồn tại đến khi kết thúc công trình
(sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính).
5. Lưới khống chế đo
vẽ được xây dựng bằng công nghệ GNSS đo tĩnh hoặc bằng phương pháp đo góc, đo
cạnh sử dụng máy toàn đạc điện tử; yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đảm bảo
theo quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư
này.
Các yêu cầu kỹ thuật
của lưới khống chế đo vẽ phải thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán,
phương án nhiệm vụ, gồm: Chiều dài lớn nhất của đường chuyền; chiều dài lớn
nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai điểm nút; chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất
cạnh đường chuyền; số lần đo góc, số lần đo cạnh; sai số khép góc trong của
đường chuyền; sai số trung phương đo góc; sai số khép tương đối giới hạn của đường
chuyền.
Khi lập lưới khống
chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS thì thời gian đo ngắm đồng thời với bốn vệ tinh
trở lên tối thiểu là 15 phút; ngoài ra, tùy tỷ lệ bản đồ địa chính cần lập, khi
thiết kế lưới trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ quy định
các tiêu chí đánh giá chất lượng khác của lưới gồm: số vệ tinh khỏe liên tục
tối thiểu; PDOP lớn nhất khi đo; góc mở lên bầu trời; các tiêu chuẩn tính khái
lược lưới.
6. Tất cả các máy
móc, thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới khống chế đo vẽ phải được kiểm
tra và kiểm nghiệm theo quy định; chỉ được đưa vào sử dụng khi các sai số lý
thuyết theo thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị và sai số xác định trong
kiểm nghiệm đạt các tiêu chuẩn. Việc kiểm nghiệm máy móc, thiết bị thực hiện
theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng; kết quả kiểm
nghiệm thể hiện rõ trong văn bản có xác nhận của đơn vị thực hiện kiểm nghiệm.
7. Khi đo đạc và thu
nhận dữ liệu đo đạc lưới khống chế đo vẽ phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này
và sổ đo thể hiện đầy đủ số liệu đầu vào phục vụ tính toán tọa độ điểm lưới phù
hợp với phương pháp đo và loại máy đo.
8. Lưới khống chế đo
vẽ được phép bình sai gần đúng. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng sau
bình sai giá trị góc lấy đến chẵn giây; giá trị cạnh, giá trị tọa độ lấy đến
xentimét.
9. Thành quả đo đạc,
tính toán, bình sai khi lập lưới khống chế đo vẽ gồm bảng tọa độ điểm khống chế
đo vẽ và sơ đồ lưới.
Điều
13. Xác định và thể hiện, trình bày thửa đất trên bản đồ địa chính
1. Ranh giới thửa đất
xác định như sau:
a) Ranh giới giữa các
thửa đất liền kề được xác định theo đường phân chia phần đất giữa người sử dụng
đất, người quản lý đất với nhau và được xác định theo quy định về ranh giới
giữa các bất động sản của pháp luật dân sự;
b) Ranh giới thửa đất
được xác định theo đường bao khép kín phần đất có cùng loại đất hoặc phần đất
có đất ở gắn liền với loại đất khác của một người sử dụng đất hoặc của nhiều
người có chung quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) hoặc của một người quản lý đất.
Trường hợp phần đất có nhiều loại đất khác nhau mà trong đó không có đất ở và
phạm vi ranh giới từng loại đất không đủ điều kiện để hình thành thửa đất riêng
thì ranh giới thửa đất xác định theo đường bao ngoài cùng của toàn bộ phần đất
có các loại đất khác nhau đó.
Ranh giới thửa đất
được thể hiện bằng đường thẳng nối các điểm thay đổi hướng đường ranh giới của phần
đất (gọi là đỉnh thửa) liền kề nhau bằng các đoạn thẳng (gọi là cạnh thửa) tạo
thành đường bao khép kín; trường hợp các điểm thay đổi hướng đường ranh giới
của phần đất cách nhau khoảng cách ngắn (quá gần nhau) tạo thành đường có dạng
hình cong thì việc xác định đỉnh thửa đảm bảo khoảng cách từ đường nối hai điểm
thay đổi hướng đến đỉnh cong của đoạn nối không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản
đồ cần lập;
c) Trường hợp khu vực
đất nông nghiệp có đường phân chia loại đất và người sử dụng đất, người quản lý
đất là bờ đất hoặc rãnh nước có độ rộng dưới 0,5 m trên thực địa nhưng không
phải là bờ đất, rãnh nước dùng chung cho cả khu vực thì ranh giới thửa đất là
đường tâm của bờ đất, rãnh nước đó; trường hợp đường phân chia loại đất và
người sử dụng đất, người quản lý đất là bờ đất hoặc rãnh nước dùng chung cho cả
khu vực thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép bờ đất hoặc rãnh nước đó.
Đối với khu vực có
dạng ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài
cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng loại đất, thuộc phạm vi sử dụng của
một người sử dụng đất hoặc của nhiều người có chung quyền sử dụng đất (đồng sử
dụng) mà không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong;
d) Trường hợp đất là
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thì ranh giới thửa đất xác định
theo ranh giới chiếm đất, được giới hạn trong phạm vi một tờ bản đồ, tùy theo điều
kiện cụ thể của khu đo mà xác định bằng đường ranh giới khu đo hoặc bằng đường
địa giới đơn vị hành chính hoặc bằng khung trong của tờ bản đồ hoặc theo yêu
cầu công tác quản lý đất đai.
Trường hợp đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất là các đối tượng dạng vùng cùng kiểu (cùng
kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn hoặc cùng kiểu đối
tượng khác) giao cắt cùng mức thì biên tập thửa đất theo ranh giới chiếm đất
chung theo ranh giới chiếm đất ngoài cùng; trường hợp các đối tượng dạng vùng
không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc không cùng kiểu đối
tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng mức thì biên tập thửa
đất tại phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các đối tượng đó trên mặt
đất theo đối tượng được giao quản lý đất.
đ) Trường hợp đất do
các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 181 Luật Đất đai thì ranh giới sử dụng đất được lập đến
từng khu đất.
2. Xác định ranh giới
thửa đất trên thực địa như sau:
a) Việc xác định ranh
giới thửa đất trên thực địa được thực hiện trước khi đo đạc chi tiết đối với
một trong các hoạt động đo đạc lập mới, đo đạc lập lại, đo đạc bổ sung, đo đạc
chỉnh lý bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính;
b) Ranh giới thửa đất
được xác định theo hiện trạng quản lý, sử dụng đất tại thực địa; do người sử
dụng đất, người quản lý đất và người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất
liền kề cùng thỏa thuận để xác định. Đối với thửa đất đã có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) hoặc quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các giấy tờ về quyền sử
dụng đất khác quy định tại Điều 137 Luật Đất đai (sau đây
gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) hoặc văn bản về việc chia, tách quyền sử
dụng đất phù hợp quy định của pháp luật mà trên các giấy tờ đó thể hiện rõ tọa
độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất
với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh thì xác định thêm ranh giới
thửa đất theo giấy tờ đó.
Đơn vị đo đạc, người
sử dụng đất, người quản lý đất, người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất
liền kề và công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn hoặc cấp
trưởng hoặc cấp phó của thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
và điểm dân cư tương tự hoặc người am hiểu địa bàn được Ủy ban nhân dân cấp xã
giới thiệu (sau đây gọi là người dẫn đạc) cùng tham gia xác định, ghi nhận ranh
giới thửa đất trên thực địa và tranh chấp về ranh giới (nếu có).
Người sử dụng đất,
người quản lý đất cung cấp bản photocopy (không cần công chứng, chứng thực)
giấy tờ liên quan đến thửa đất, cho đơn vị đo đạc làm căn cứ xác định người sử
dụng đất, người quản lý đất và thông tin liên quan đến thửa đất, đơn vị đo đạc
tập hợp các giấy tờ trên để phục vụ quá trình lập bản đồ địa chính, sổ mục kê
đất đai, kiểm tra và giao nộp sản phẩm theo quy định.
Đơn vị đo đạc chịu
trách nhiệm mô tả đúng với kết quả thỏa thuận, xác định ranh giới của các bên
liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mô tả đó;
c) Đối với đất thuộc
trường hợp được nhà nước giao quản lý có phạm vi chiếm đất dạng hình tuyến kéo
dài như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch
và các yếu tố chiếm đất theo dạng hình tuyến khác (sau đây gọi là đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất) thì người quản lý đất không phải thực hiện
việc xác định ranh giới của thửa đất quy định tại điểm b khoản này. Đối với
thửa đất liền kề là đất được nhà nước giao quản lý và đất thuộc dự án có sử
dụng đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác lập ranh giới, mốc giới theo
dự án đó thì không phải thực hiện việc xác định ranh giới thửa đất liền kề quy
định tại điểm b khoản này.
Ủy ban nhân dân cấp
xã kiểm tra việc xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trong các trường hợp nêu
trên trước khi ký xác nhận bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính;
d) Ranh giới thửa đất
trên thực địa được ghi nhận thông qua mô tả sự liên hệ của thửa đất với khu vực
xung quanh để nhận diện được trên thực địa, gồm người sử dụng đất liền kề,
người quản lý đất liền kề; mối quan hệ tương quan với các đối tượng giao thông,
thủy văn, địa hình, địa vật (công trình xây dựng, cây cổ thụ hay địa vật cố
định khác, tồn tại lâu dài trên thực địa) và thông tin khác có liên quan đến
ranh giới (nếu có).
Ranh giới thửa đất
được ghi nhận không có sự thay đổi so với ranh giới đã xác định trước đó (thời điểm
có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc thời điểm được cấp Giấy chứng nhận trước
đó) khi người sử dụng đất và người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất liền
kề thống nhất ranh giới thửa đất không có thay đổi, đồng thời tương quan giữa
ranh giới thửa đất với các yếu tố giao thông hoặc thủy văn hoặc địa hình hoặc
địa vật không có thay đổi trên thực địa;
đ) Kết quả xác định
ranh giới thửa đất trên thực địa quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này
được thể hiện rõ trên bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Lập bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất như sau:
a) Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất được lập trước khi đo đạc chi tiết để ghi nhận kết quả
xác định ranh giới thửa đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho
tất cả các thửa đất, trừ trường hợp thửa đất là đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất, thửa đất nông nghiệp có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định trên thực
địa và đo đạc tách thửa đất, hợp thửa đất;
b) Trường hợp thửa
đất đang có tranh chấp về ranh giới thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa
đất thể hiện đồng thời ranh giới theo hiện trạng và theo ý kiến của các bên có
tranh chấp;
c) Trường hợp người
sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc
hoặc người sử dụng đất liền kề có mặt nhưng không tham gia xác định ranh giới
và ranh giới không có tranh chấp thì việc xác định ranh giới và lập bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất do đơn vị đo đạc, các bên liên quan còn lại và
người dẫn đạc thực hiện và ký xác nhận; đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo, công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá thôn (làng, ấp, bản, bon,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự) nơi có đất. Sau 15 ngày kể
từ ngày thông báo, niêm yết mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề
không có mặt để ký xác nhận hoặc sau 10 ngày kể từ ngày người sử dụng đất,
người sử dụng đất liền kề nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà
không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp ranh
giới thửa đất thì đơn vị đo đạc cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về
các trường hợp này và ghi rõ “vắng mặt” hoặc lý do cụ thể việc người sử dụng
đất, người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận trong bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất; ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất đã lập để đo đạc chi tiết;
d) Đơn vị đo đạc có
trách nhiệm lập danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thửa
đất không lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, thửa đất đang có tranh
chấp về ranh giới và thửa đất mà người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề
vắng mặt, người sử dụng đất không ký xác nhận quy định tại các điểm a, b và c khoản
này;
đ) Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất được lập và ký xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này. Ranh giới sử dụng
đất, ranh giới quản lý đất giữa các bên được xác định là đã thỏa thuận thống
nhất sau khi được người sử dụng đất liền kề hoặc người quản lý đất liền kề ký
xác nhận đồng ý.
Trường hợp đất do các
công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều
181 Luật Đất đai thì bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập và ký
xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12a kèm
theo Thông tư này.
4. Loại đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được thực hiện như sau:
a) Thể hiện loại đất
chi tiết trong các nhóm đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai
và các điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; mã loại đất thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Thửa đất đã có
Giấy chứng nhận thì thể hiện loại đất theo Giấy chứng nhận; thửa đất có quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, có giấy tờ
về quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện theo các
giấy tờ đó;
c) Trường hợp thửa
đất có giấy tờ quy định tại điểm b khoản này, mà loại đất trên giấy tờ đó không
phù hợp với phân loại đất của pháp luật đất đai hiện hành thì thể hiện loại đất
theo hiện trạng sử dụng đất;
d) Trường hợp thửa
đất chưa được cấp Giấy chứng nhận; thửa đất chưa có quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thửa đất không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì loại đất thể hiện theo hiện trạng sử dụng đất;
đ) Đối với thửa đất
quy định tại điểm b khoản này mà loại đất trên giấy tờ khác với loại đất theo
hiện trạng sử dụng đất thì thể hiện thêm loại đất theo hiện trạng sử dụng đất
tại level (lớp) riêng; đơn vị đo đạc lập danh sách các thửa đất có mục đích sử
dụng theo hiện trạng khác với giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để
giao nộp theo quy định.
5. Số thứ tự thửa đất
và diện tích thửa đất:
a) Số thứ tự thửa đất
được đánh số hiệu bằng số Ả rập theo thứ tự từ 1 đến hết trên một tờ bản đồ,
bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của tờ bản đồ, từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới theo đường dích dắc. Số thứ tự thửa đất được gọi tắt bằng cụm từ “Thửa số”
và số thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ, ví dụ: Thửa số 1;
b) Diện tích thửa đất
được xác định là diện tích hình chiếu thẳng đứng của đường ranh giới thửa đất
trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2); sau khi đã kiểm
tra diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính mà đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì diện tích thửa đất được làm
tròn số đến một chữ số thập phân;
c) Đối với đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất sau khi xác định ranh giới chiếm đất theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thể hiện số thứ tự thửa đất, diện
tích và loại đất như thửa đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này và điểm a
khoản 4 Điều này.
6. Thể hiện và trình
bày thửa đất trên bản đồ địa chính như sau:
a) Thể hiện thửa đất
trên nền bản đồ địa chính (không gian) dưới dạng ký hiệu hình học chung đối với
cả 03 yếu tố gồm số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại đất, gọi là
nhãn thửa. Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp tách thửa
đất, hợp thửa đất mà hình thành lối đi thì phần lối đi thể hiện như thửa đất
kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ địa chính.
Trường hợp thửa đất
đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có giấy tờ
về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích thước
cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa
hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất thì trên bản đồ
địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.
b) Thể hiện thửa đất
trên sổ mục kê đất đai dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và dạng số đối
với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa
đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.
Trường hợp nhiều thửa
đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có
quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú.
7. Việc xác định ranh
giới, mốc giới khu vực nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đấu giá
quyền sử dụng đất (chỉ giới) khi thực hiện đo đạc chi tiết dựa trên hồ sơ thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và bổ sung lên bản đồ địa chính (đối với nơi đã có bản đồ địa
chính) bằng phương pháp đo đạc trực tiếp tại thực địa hoặc chuyển vẽ từ hồ sơ
lên bản đồ địa chính nếu đủ thông tin chuyển vẽ và đảm bảo độ chính xác theo
quy định; trường hợp hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền
sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đủ căn cứ để chỉnh lý bản đồ
địa chính thì thực hiện chỉnh lý theo quy định tại Điều 17 Thông
tư này.
Điều
14. Thể hiện và trình bày các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa
chính
1. Thể hiện và trình
bày khung bản đồ
Khung bản đồ địa
chính được lập theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này,
thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 22 kèm theo Thông tư này.
2. Thể hiện và trình
bày nhà ở, công trình xây dựng trên đất theo ranh giới chiếm đất của nhà ở và
công trình xây dựng, được xác định theo phạm vi chiếm đất ngoài cùng theo
phương thẳng đứng lên mặt đất, trừ phần nhô ra như ban công, lô gia, các chi
tiết phụ, mái che công trình.
Trường hợp cần thiết
đo đạc nhà ở, công trình xây dựng trên đất khi đo đạc lập bản đồ địa chính thì
thuyết minh rõ sự cần thiết đó trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án
nhiệm vụ.
3. Thể hiện và trình
bày địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng tiêu biểu đối với các đối tượng
kinh tế, văn hóa, xã hội nổi bật trong khu vực và dễ nhận biết (đối tượng kinh
tế, văn hóa, xã hội), gồm: công trình kiến trúc; công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; tượng đài, bia tưởng niệm, lăng tẩm, nhà mồ; chòi, tháp; ống khói nhà
máy; trạm biến thế; đài phun nước; trường học, bệnh viện, trạm y tế; nghĩa
trang, nghĩa địa; các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội khác như trụ sở các cơ
quan của nhà nước, chợ, nhà hát, nhà văn hóa, sân vận động, công viên.
4. Thể hiện và trình
bày mốc địa giới và đường địa giới các cấp có trong khu đo như sau:
a) Đơn vị đo đạc phối
hợp với công chức làm công tác địa chính xác định vị trí mốc địa giới, đường
địa giới các cấp trên thực địa và mép nước biển thấp nhất ở thời điểm đo đạc;
b) Mốc quốc giới và
đường biên giới quốc gia được chuyển vẽ từ hồ sơ phân giới cắm mốc theo Hiệp
ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo
quy định của pháp luật về biên giới quốc gia và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
c) Mốc địa giới và
đường địa giới đơn vị hành chính các cấp được chuyển vẽ từ hồ sơ địa giới đơn
vị hành chính mới nhất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp đơn vị
hành chính ven biển có hồ sơ thể hiện đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm và khu vực lấn biển theo hồ sơ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì chuyển vẽ lên bản đồ địa chính. Khi đo đạc thực địa phải đo đạc xác
định vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính có trên thực địa và đo đạc chi tiết
mép nước biển thấp nhất ở thời điểm đo đạc.
Đối với đường địa
giới đơn vị hành chính được mô tả nằm trên đối tượng giao thông, thủy hệ và đối
tượng có dạng hình tuyến khác có độ rộng trên thực địa từ 0,5 m trở lên thì đo
đạc chi tiết hai bên mép đối tượng đó để xác định.
Khi phát hiện có sự
chưa thống nhất về mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính thể hiện
trên hồ sơ với thực tế đang quản lý hoặc khu vực chưa xác định địa giới đơn vị
hành chính thì đơn vị đo đạc ghi nhận cụ thể và lập báo cáo các khu vực chưa
thống nhất, chưa xác định đường địa giới đơn vị hành chính gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã và giao nộp sản phẩm theo quy định;
d) Đối với khu đo
liên quan đến đường địa giới đơn vị hành chính thì sau khi đo đạc chi tiết, đơn
vị đo đạc lập biên bản xác nhận thể hiện địa giới đơn vị hành chính giữa các
đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 13 kèm theo Thông tư này;
đ) Trường hợp địa
giới đơn vị hành chính giữa hồ sơ với thực tế đang quản lý không phù hợp với
nhau hoặc trên hồ sơ chưa xác định địa giới đơn vị hành chính thì trên bản đồ
địa chính thể hiện riêng đường địa giới đơn vị hành chính theo hồ sơ bằng ký
hiệu màu đen và đường địa giới thực tế quản lý (phần chưa thống nhất hoặc chưa
xác định) bằng ký hiệu màu đỏ.
Trường hợp đường địa
giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau thì trên bản đồ địa chính thể hiện và
trình bày theo đường địa giới đơn vị hành chính cấp cao nhất;
e) Mốc địa giới và
đường địa giới đơn vị hành chính các cấp thể hiện bằng ký hiệu và trình bày
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông
tư này.
5. Thể hiện và trình
bày mốc giới quy hoạch, chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình đối với
công trình có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật mà đã cắm
mốc giới trên thực địa hoặc trên văn bản quy phạm pháp luật có thể hiện rõ
thông tin về kích thước, độ rộng của hành lang bảo vệ đó.
Mốc giới quy hoạch,
chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình thể hiện bằng ký hiệu và trình bày
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông
tư này.
6. Thể hiện và trình
bày các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là giao thông, thủy hệ và
các đối tượng liên quan như sau:
a) Ranh giới chiếm
đất của các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thể hiện như đối với
thửa đất quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Thông tin, dữ liệu
đối tượng địa lý là hệ thống giao thông và công trình có liên quan đến giao
thông, gồm: đường bộ (bao gồm cả đường mòn), đường sắt, cầu, hầm, bến cảng, bến
xe, bến phà, nhà ga và công trình giao thông khác, kèm theo cấp kỹ thuật đường
(gồm: cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, ngõ và
các loại đường khác) và thuộc tính của đường, cầu (gồm: lòng đường, vỉa hè, cầu
cạn, cầu vượt, hầm chui);
c) Thể hiện thông
tin, dữ liệu hệ thống thủy văn theo yếu tố địa lý đối với sông, suối, kênh,
mương, biển, quần đảo, đảo, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, hệ thống thủy lợi, đê
điều và các đối tượng thủy văn khác, gồm: đường bờ ổn định và đường mép nước
tại thời điểm đo đạc (đối với hệ thống thủy văn tự nhiên), thác, ghềnh, bãi
bồi, bãi ngập, bãi ven bờ, doi đất, cát, kè, đập, đê, cống thủy lợi; đối với hệ
thống thủy văn tự nhiên thì thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm
đo đạc;
d) Đối tượng chiếm
đất không tạo thành thửa đất là giao thông, thủy hệ và các đối tượng liên quan
thể hiện bằng ký hiệu và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
7. Thể hiện và trình
bày ghi chú để thuyết minh, làm rõ thêm về đặc điểm, tính chất, tên riêng và
giải thích thêm các yếu tố nội dung bản đồ địa chính.
Ghi chú thể hiện bằng
ký hiệu ở dạng chữ, số và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
8. Thể hiện và trình
bày dáng đất hoặc ghi chú độ cao để thể hiện địa hình (gồm: độ cao tự nhiên,
sườn đất dốc, bãi cát, đầm lầy), tính chất đất khu vực và độ cao điểm đo đạc chi
tiết. Dáng đất được chuyển vẽ từ tài liệu bản đồ bằng ký hiệu đường bình độ;
trường hợp độ cao không đủ để thể hiện hai đường bình độ trở lên thì ghi chỉ số
độ cao chẵn đến 0,1 m; thể hiện sườn đất dốc đối với các sườn đất tự nhiên hoặc
nhân tạo có độ dài từ 1,0 cm trên bản đồ trở lên mà không thể hiện được bằng
đường bình độ; thể hiện bãi cát, đầm lầy đối với các bãi cát tự nhiên và các
bãi lầy, đầm lầy thể hiện được bằng đường khép trên bản đồ mà không bị trùng đè
nhau.
Địa hình trên bản đồ
địa chính thể hiện bằng phương pháp chuyển vẽ địa hình từ cơ sở dữ liệu nền địa
lý hoặc bản đồ địa hình có tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn bản đồ địa chính cần thành
lập; việc chuyển vẽ địa hình lên bản đồ địa chính bắt buộc thực hiện đối với
khu vực miền núi đã có cơ sở dữ liệu nền địa lý hoặc bản đồ địa hình có tỷ lệ
phù hợp.
Dáng đất hoặc điểm
ghi chú độ cao được thể hiện bằng ký hiệu và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
9. Thể hiện và trình
bày điểm khống chế tọa độ
Trên bản đồ địa chính
thể hiện các điểm khống chế tọa độ có độ chính xác từ tương đương điểm địa
chính trở lên, các điểm độ cao có độ chính xác từ độ cao kỹ thuật trở lên và
các điểm khống chế đo vẽ chôn mốc bê tông, kiên cố.
Điểm khống chế tọa độ
được chuyển vẽ lên bản đồ địa chính số, thể hiện bằng ký hiệu và trình bày theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư
này.
Điều
15. Đo đạc ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan
1. Đo đạc chi tiết
ranh giới thửa đất, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thực
hiện như sau:
a) Đo đạc ranh giới
thửa đất trên thực địa theo đỉnh thửa và ranh giới thửa đất đã được xác định
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Thông tư này.
Cán bộ đo đạc chủ
trì, phối hợp với người sử dụng đất, người quản lý đất, người sử dụng đất liền
kề, người quản lý đất liền kề và người dẫn đạc đánh dấu các đỉnh thửa đất tại
thực địa (tại nơi có đường ranh giới trên công trình, địa vật kiên cố tồn tại
lâu dài) hoặc đóng cọc bê tông hoặc cọc gỗ hoặc đinh sắt theo kết quả xác định
ranh giới thửa đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Thông
tư này để làm căn cứ thực hiện đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất;
b) Đo đạc chi tiết
ranh giới chiếm đất của đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo đường
ranh giới thực tế đang quản lý đã được xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Đo đạc chi tiết đối
tượng địa lý khi đối tượng đó đồng thời là đường giao thông, thủy hệ, gồm: phần
trải mặt đường đối với đường bộ từ cấp tỉnh trở lên, lòng đường bộ, vỉa hè
đường bộ; tim đường ray của đường sắt; điểm đầu và điểm cuối của cầu, cống;
giới hạn chân đê và phần trải mặt đê; đường mép nước và đường bờ của sông,
suối, mép nước thuộc đất mặt nước chuyên dùng;
c) Khi đo đạc chi
tiết phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 10 kèm theo Thông tư này và sổ đo thể hiện đầy đủ số liệu đầu vào
phục vụ tính toán tọa độ điểm chi tiết phù hợp với phương pháp đo và loại máy
đo, trừ trường hợp đo đạc phục vụ chỉnh lý và trường hợp thực hiện tách thửa
đất, hợp thửa đất quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
2. Đo đạc các đối
tượng địa lý có liên quan thực hiện như sau:
a) Đo đạc chi tiết
mốc địa giới, đường địa giới các cấp gồm đo đạc vị trí mốc quốc giới, mốc địa
giới đơn vị hành chính và mép nước biển thấp nhất tại thời điểm đo đạc đối với
khu đo tiếp giáp biển;
b) Đo đạc chi tiết
nhà ở, công trình xây dựng khác theo phạm vi chiếm đất của nhà ở, công trình
xây dựng khác đã xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông
tư này.
3. Khi đo đạc chi
tiết xác định vị trí, ranh giới và diện tích khu đất, thửa đất bị thu hồi thì
đo đạc trọn thửa hiện hữu, bao gồm cả phần diện tích bị thu hồi và phần diện
tích còn lại của thửa đất sau thu hồi (nếu có); trường hợp phạm vi thu hồi đất
cắt ngang thửa đất mà phần thửa đất còn lại sau thu hồi vượt quá 5,0 cm trên
bản đồ tính từ ranh giới thu hồi đất ra bên ngoài hoặc trường hợp phạm vi thu
hồi đất cắt ngang các thửa đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
thì được đo đạc không trọn thửa đất nhưng đo chi tiết vượt ra ngoài ranh giới
thu hồi đất từ 1,5 cm đến 2,0 cm trên bản đồ.
4. Trong quá trình đo
đạc chi tiết các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Tại mỗi
trạm máy bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau để
đo đạc xác định sai số, giới hạn sai theo quy định; số lượng điểm kiểm tra phụ
thuộc vào khu đo, tối thiểu là 02 điểm trùng nhau giữa 02 trạm đo liền kề nhau.
Trường hợp sai số vị
trí điểm kiểm tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số quy
định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 8 Thông tư này thì vị trí
điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình giữa hai lần đo; trường hợp
sai số nói trên vượt quá quy định thì kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân để khắc
phục.
5.
Đối với khu đo cùng thời điểm đo đạc có nhiều tỷ lệ khác nhau thì đánh dấu các điểm
chi tiết chung của hai tỷ lệ bản đồ để đo tiếp biên; các điểm đo tiếp biên được
đo đạc theo yêu cầu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn. Đối với các khu đo không
cùng thời điểm đo đạc thì việc tiếp biên được thực hiện giữa các mảnh bản đồ
tiếp giáp nhau trong cùng đơn vị hành chính cấp xã và giữa các mảnh tiếp giáp
nhau khác đơn vị hành chính cấp xã trong một tỉnh.
Độ lệch khi tiếp biên
bản đồ địa chính được xác định theo công thức:
Trong đó, ∆l là
độ lệch giữa đối tượng tiếp biên; m1, m2 là sai số theo từng
tỷ lệ bản đồ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 8 Thông tư
này. Trường hợp ∆l nằm trong độ lệch cho phép nêu trên thì chỉnh sửa
dữ liệu ở bản đồ địa chính lập mới nếu bản đồ địa chính cùng đo ở một tỷ lệ,
chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ theo dữ liệu ở bản đồ địa chính
tỷ lệ lớn nếu đo khác tỷ lệ. Trường hợp ∆l lớn hơn độ lệch cho phép nêu
trên thì kiểm tra lại việc đo đạc chi tiết và biên tập bản đồ địa chính để xử
lý.
Đối với bản đồ địa
chính không cùng thời gian đo đạc nếu phát hiện có sự sai lệch, chồng, hở mà ∆l
vượt quá hạn sai cho phép nêu trên thì kiểm tra lại để đảm bảo chất lượng
sản phẩm do mình làm ra. Đơn vị thi công báo cáo cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh bằng văn bản các sai lệch, chồng, hở để quyết định; đơn vị thi
công không được tự ý chỉnh sửa trên sản phẩm của mình cũng như trên tài liệu cũ
để tiếp biên.
6. Khi đo đạc chi
tiết phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 10 kèm theo Thông tư này và sổ đo thể hiện đầy đủ số liệu đầu vào
phục vụ tính toán tọa độ điểm chi tiết phù hợp với phương pháp đo và loại máy
đo, trừ trường hợp đo đạc phục vụ chỉnh lý và trường hợp đo đạc để tách thửa
đất, hợp thửa đất.
Điều
16. Biên tập và hoàn thiện bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính
được biên tập như sau:
a) Bản đồ địa chính
được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể hiện của một mảnh bản
đồ địa chính được giới hạn theo khung trong tiêu chuẩn hoặc trong phạm vi khung
trong mở rộng đối với trường hợp được mở rộng khung;
b) Các đối tượng trên
bản đồ địa chính số được biểu thị bằng các yếu tố hình học dạng điểm, dạng
đường, dạng vùng, ký hiệu và ghi chú. Các đối tượng dạng đường trên bản đồ được
thể hiện bằng các dạng polyline, linestring, chain, complexchain hoặc dạng khác
theo phần mềm biên tập bản đồ tương ứng; thể hiện liên tục, không đứt đoạn và
có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng
kiểu;
c) Khi biên tập bản
đồ địa chính, các thửa đất nằm trọn trong một tờ bản đồ; một tờ bản đồ có kích
thước của một mảnh bản đồ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
5 Thông tư này hoặc mảnh bản đồ đã mở rộng khung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp khi mở
rộng khung bản đồ vẫn không thể hiện được trọn thửa đất thì giữ nguyên kích
thước tờ bản đồ theo kích thước mảnh bản đồ tiêu chuẩn, ranh giới thửa đất được
biên tập và thể hiện vào các tờ bản đồ tiếp giáp nhau, nhãn thửa được thể hiện
trên tờ bản đồ chiếm phần diện tích lớn nhất của thửa đất, trên các tờ bản đồ
còn lại chỉ thể hiện ký hiệu loại đất;
d) Các yếu tố nội
dung bản đồ địa chính phải được xác định và thể hiện theo đúng phân lớp, phân
loại quy định tại Phụ lục số 21 kèm theo Thông tư
này và thể hiện bằng ký hiệu theo quy định tại Phụ
lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Khi biên tập bản đồ
địa chính được phép tận dụng các lớp bản đồ số còn bỏ trống để thể hiện yếu tố
thuộc tính khác của thửa đất;
đ) Trường hợp đường
địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau khi biên tập thể hiện theo đường
địa giới đơn vị hành chính cấp cao nhất trên bản đồ địa chính.
Trường hợp đường địa
giới đơn vị hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét
thì thể hiện đường địa giới đơn vị hành chính so le hai bên yếu tố đó; trường hợp
đường địa giới đơn vị hành chính nằm giữa yếu tố hình tuyến hai nét thì thể
hiện đường địa giới đơn vị hành chính vào tâm của yếu tố đó khi khoảng sáng
giữa ký hiệu đường địa giới đơn vị hành chính với các nét của yếu tố đó không
nhỏ hơn 0,2 mm trên bản đồ; trường hợp còn lại vẽ so le hai bên như trường hợp
đường địa giới đơn vị hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường
một nét;
e) Đối với các đối
tượng giao cắt nhau không cùng mức thì đối tượng ở phía trên được thể hiện liên
tục không đứt đoạn qua vùng giao cắt; ranh giới khép vùng của các đối tượng ở
dưới được thể hiện theo đường tiếp giáp của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất
của đối tượng đó với hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của đối tượng ở trên;
g) Khi thửa đất hoặc
một phần thửa đất không thể thể hiện dưới dạng vùng theo tỷ lệ trên bản đồ thì
thửa đất đó được trích vẽ phi tỷ lệ và thể hiện ở vị trí thích hợp ở trong hoặc
ngoài khung bản đồ. Đối với các đối tượng giao thông, thủy văn hình tuyến có độ
rộng trên bản đồ dưới 0,2 mm thì thể hiện theo đường tâm và ghi chú độ rộng của
đối tượng đó;
h) Khi các ghi chú,
ký hiệu chồng đè với các yếu tố khác thì các ghi chú, ký hiệu được bố trí vào
vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ đọc, tính mỹ
quan của bản đồ; thể hiện vị trí các yếu tố theo thứ tự ưu tiên: các ký hiệu
dạng điểm, nhãn thửa, các yếu tố khác.
Ghi chú bản đồ được
bố trí ở vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ đọc,
tính mỹ quan của bản đồ. Trường hợp các ghi chú và các yếu tố khác chồng, đè
nhau thì thể hiện đúng vị trí các đối tượng theo thứ tự ưu tiên: ký hiệu dạng điểm,
nhãn thửa, các ghi chú khác;
i) Biên tập nhãn
thửa.
Nhãn thửa thể hiện
loại đất quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 13 Thông
tư này. Đối với thửa đất quy định tại điểm đ khoản 4 Điều
13 Thông tư này thì thể hiện thêm nhãn thửa thể hiện loại đất theo hiện
trạng sử dụng đất tại lớp riêng trên bản đồ địa chính số.
Các thửa đất nhỏ, hẹp
không thể trình bày nhãn thửa vào bên trong thửa đất thì trình bày nhãn thửa
tại vị trí thích hợp ngoài thửa đất; nếu không thể trình bày nhãn thửa ở bên
ngoài thửa đất thì chỉ trình bày số thứ tự thửa đất ở bên trong hoặc bên ngoài
thửa đất, đồng thời lập bảng liệt kê các thửa đất nhỏ, hẹp ở dưới khung nam của
mảnh bản đồ địa chính. Khi trình bày nhãn thửa hoặc số thứ tự thửa đất ở bên
ngoài phạm vi thửa đất thì đánh mũi tên chỉ vào thửa đất đó;
k) Biên tập mảnh bản
đồ, đánh số tờ bản đồ, định dạng tệp tin bản đồ địa chính dạng số.
Mảnh bản đồ địa
chính, tờ bản bản đồ địa chính được biên tập và trình bày theo mẫu quy định tại
điểm 1 mục III Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư
này trong trường hợp đo đạc lập mới và đo đạc lập lại bản đồ địa chính.
Trường hợp đo đạc bổ
sung bản đồ địa chính đối với phần diện tích đã đo khoanh bao trên tờ bản đồ
địa chính trước đó (tờ bản đồ gốc) hoặc khi đo đạc chi tiết xác định vị trí,
ranh giới và diện tích khu đất bị thu hồi tại nơi đã có bản đồ địa chính thì
tách khu vực đo đạc bổ sung, khu vực thu hồi đất để biên tập thành mảnh bản đồ
địa chính đo đạc bổ sung theo mẫu quy định tại điểm 2 mục III Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này làm căn cứ để
biên tập lại tờ bản đồ gốc theo quy định tại khoản 5 Điều này (tờ bản đồ gốc
sau khi biên tập lại bao gồm cả khu vực được đo đạc bổ sung).
Bản đồ địa chính số
được thể hiện ở định dạng tệp tin *.dgn, kèm theo mô tả về dữ liệu theo quy
định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính và tệp tin dữ liệu ảnh (raster);
l) Tính diện tích cho
tất cả các thửa đất bằng phương pháp giải tích trên bản đồ số; kết quả tính
diện tích cho các thửa đất được kiểm tra để xác định giới hạn sai theo quy định
tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này;
m) Lập Bảng tổng hợp
diện tích, số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết quả lập
bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16
kèm theo Thông tư này để tổng hợp diện tích, số lượng thửa đất, số người sử
dụng đất, người quản lý đất theo phạm vi từng tờ bản đồ và khu đo;
n) Rà soát, hoàn
thiện, nghiệm thu bản đồ địa chính cấp đơn vị thi công, kiểm tra sản phẩm cấp
chủ đầu tư.
2. Lập Phiếu xác nhận
kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
a) Sau khi bản đồ địa
chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc lập Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 14 kèm theo Thông tư này cho các thửa đất, trừ trường hợp thửa đất
là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; trường hợp thửa đất đã được
cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong đó có thể hiện tọa
độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất
với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng
sử dụng đất thì tại mục 6 của Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
thể hiện rõ sự thay đổi đó;
b) Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc hiện trạng thửa đất chuyển cho người sử dụng đất, người quản lý đất,
trừ trường hợp người quản lý đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất để kiểm tra, xác nhận. Trường hợp phát hiện thửa đất có sai sót thì người
sử dụng đất, người quản lý đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, chỉnh sửa, bổ
sung và chuyển cho người sử dụng đất, người quản lý đất xác nhận. Đơn vị đo đạc
tập hợp để giao nộp sản phẩm theo quy định; nếu người sử dụng đất, người quản
lý đất có nhu cầu thì được cung cấp 01 bản để sử dụng;
c) Trường hợp người
sử dụng đất, người quản lý đất vắng mặt quy định tại điểm c khoản
3 Điều 13 Thông tư này hoặc có mặt nhưng không ký vào Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc hiện trạng thửa đất thì đơn vị đo đạc lập danh sách có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các thửa đất đó và ghi rõ lý do người sử dụng
đất, người quản lý đất không ký xác nhận.
3. Công khai bản đồ
địa chính
a) Bản đồ địa chính
sau khi biên tập theo quy định tại khoản 1 Điều này và hoàn thiện lại theo ý
kiến của người sử dụng đất, người quản lý đất tại Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất lập theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị đo đạc chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất công khai trong thời gian tối
thiểu là 10 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá
thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự,
đồng thời thông báo rộng rãi để người sử dụng đất, người quản lý đất biết để kiểm
tra, đối chiếu;
b) Đơn vị đo đạc ghi
nhận các phản ánh các sai sót của bản đồ trong quá trình công khai nếu có, sửa
chữa các sai sót, phản ánh lại kết quả sửa chữa cho người sử dụng đất biết và
thể hiện rõ trong biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính;
c) Hết thời gian công
khai quy định tại điểm a khoản này, đơn vị đo đạc lập biên bản xác nhận việc
công khai bản đồ địa chính có xác nhận của đại diện thôn, làng, ấp, bản, bon,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15
kèm theo Thông tư này.
4. Hoàn thiện bản đồ
địa chính
a) Đơn vị đo đạc hoàn
thiện bản đồ địa chính số sau khi đã công khai và sửa chữa các sai sót theo quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Trên bản đồ địa
chính biên tập in thể hiện ranh giới thửa đất xác định theo hiện trạng quản lý,
sử dụng đất; thể hiện loại đất quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 4 Điều 13 Thông tư này;
c) Bản đồ địa chính
giấy được in màu trên giấy khổ A0, có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy
chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực
in chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật máy;
d) Kiểm tra, xác nhận
về chất lượng, khối lượng sản phẩm bản đồ địa chính hoàn thành.
5. Bản đồ địa chính
được biên tập lại như sau:
a) Khi chia tách hoặc
sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã hoặc có thay đổi đường địa giới đơn vị hành
chính liên quan đến tờ bản đồ;
b) Khi số lượng thửa
đất có thay đổi về ranh giới đã được chỉnh lý chiếm trên 40% số lượng thửa đất
trên tờ bản đồ;
c) Khi tờ bản đồ địa
chính có khu vực được đo đạc bổ sung;
d) Khi mảnh bản đồ
địa chính ở khu vực chia mảnh phục vụ trích đo bản đồ địa chính quy định tại khoản
4 Điều này có các thửa đất đã được trích đo đạt từ 50% diện tích lý thuyết của
mảnh bản đồ đó trở lên;
đ) Tờ bản đồ địa
chính biên tập lại được lập, ký xác nhận của đơn vị biên tập in, đơn vị kiểm
tra và ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh theo mẫu quy
định tại điểm 3 mục III Phụ lục số 22 kèm theo Thông
tư này.
6. Lập sổ mục kê đất
đai phạm vi khu đo theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều
17. Chỉnh lý thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa
chính
1. Thửa đất có thay
đổi về kích thước, diện tích vượt quá sai số và giới hạn sai quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì đơn vị thực hiện
chỉnh lý kiểm tra, đối chiếu thửa đất đã có trên bản đồ địa chính đang quản lý
với thửa đất trên các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP, nếu đủ thông tin thửa đất về tọa độ đỉnh thửa hoặc
kích thước cạnh hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý,
địa hình, địa vật xung quanh thì thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính theo các
thông tin đó; trường hợp không đủ thông tin thì thực hiện xác định và đo đạc
ranh giới thửa đất tại thực địa theo quy định tại khoản 2 Điều này để lấy thông
tin chỉnh lý.
2. Xác định và đo đạc
ranh giới thửa đất tại thực địa thực hiện như sau:
a) Ranh giới thửa đất
tại thực địa được xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư
này;
b) Phương pháp đo đạc
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và được sử
dụng thêm các phương pháp đo đạc đơn giản để thực hiện như: giao hội cạnh, dóng
thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ tài liệu khác và sử dụng các điểm
khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, điểm trạm đo trở lên;
các điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng, địa vật cố định khác có trên
bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa, đảm bảo sai số khi đo đạc không vượt quá
sai số quy định cho bản đồ địa chính được chỉnh lý;
c) Đo đạc ranh giới
thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
d) Kết quả đo đạc
thửa đất tại thực địa được thể hiện rõ trong Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất lập
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông
tư này, có xác nhận của người sử dụng đất, người quản lý đất, trừ trường hợp
thửa đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất và xác nhận của Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (theo phân cấp
quản lý hồ sơ địa chính).
3. Trường hợp chỉnh
lý bản đồ địa chính mà phát sinh thửa đất mới thì số thứ tự thửa đất cũ bị hủy
bỏ, số thứ tự thửa đất mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất
trong tờ bản đồ.
Trường hợp thu hồi
một phần thửa đất theo quy định của pháp luật mà phần thu hồi không tạo thành
thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất
khác thì phần diện tích còn lại không bị thu hồi được giữ nguyên số thứ tự thửa
đất đã thể hiện trên bản đồ địa chính.
Khi chỉnh lý thửa đất
trong trường hợp quy định tại điểm này phải lập bảng các thửa đất chỉnh lý ở vị
trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa
chính trong cơ sở dữ liệu địa chính. Nội dung bảng các thửa đất chỉnh lý thể
hiện số thứ tự thửa đất phát sinh thêm, số thứ tự của thửa đất gốc, số thứ tự
của thửa đất lân cận và số thứ tự thửa đất bị bỏ đi.
Trường hợp phát sinh
tờ bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 7 Điều này thì không phải đánh lại
số thứ tự thửa đất.
4. Khi chỉnh lý bản
đồ địa chính, ranh giới mới của thửa đất thể hiện bằng màu đỏ; ranh giới cũ
được chuyển thành lớp riêng trên bản đồ địa chính dạng số, được gạch bỏ bằng
mực đỏ đối với nơi chỉ sử dụng bản đồ địa chính giấy.
5. Việc chỉnh lý mã
loại đất, tên người sử dụng đất, tên tổ chức quản lý đất, mã đối tượng sử dụng
đất, mã đối tượng quản lý đất được thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý ranh
giới, kích thước cạnh và diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai.
Trường hợp thửa đất
nằm trên nhiều tờ bản đồ mà có thay đổi về thông tin thửa đất thì chỉnh lý đồng
bộ các phần thửa đất ở các tờ bản đồ đó; nhãn thửa chỉnh lý và thể hiện tại tờ
bản đồ đã có nhãn thửa đó.
6. Chỉnh lý các thay
đổi của thửa đất trong trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất:
a) Xác định số thứ tự
thửa đất tạm thời, gồm số thứ tự thửa đất gốc, dấu “-”, số tự nhiên thể hiện phần
thửa đất tách ra (ví dụ, thửa số 10 tách làm 2 phần thì số thứ tự thửa đất tạm
thời của mỗi phần tách ra là 10-1 và 10-2) và diện tích, loại đất của từng phần
thửa đất tách ra để quản lý thửa đất trong quá trình người sử dụng đất thực
hiện thủ tục đăng ký;
b) Xác định số thứ tự
thửa đất chính thức cho các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa theo quy định tại khoản
3 Điều này sau khi đã thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.
7. Chỉnh lý các yếu
tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi thực hiện như
sau:
a) Khi phát sinh tờ
bản đồ địa chính mới do chia mảnh, đánh số hiệu mảnh hoặc do văn bản, quyết
định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi số thứ tự tờ bản đồ địa
chính thì số thứ tự của các tờ bản đồ mới tách ra được đánh số tiếp theo số thứ
tự tờ bản đồ có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã, số thứ tự tờ
bản đồ hiện có được giữ nguyên cho tờ bản đồ gốc; trên tờ bản đồ gốc chỉnh lý
để thể hiện rõ các thửa đất đã được chuyển ra khỏi tờ bản đồ gốc đó để thể hiện
trong tờ bản đồ mới, trên tờ bản đồ mới thể hiện rõ tờ bản đồ đó được tách ra
từ tờ bản đồ gốc nào;
b) Trường hợp chia
tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã thì số thứ tự của tờ bản đồ ở xã
giữ nguyên mã số đơn vị hành chính được giữ lại, số thứ tự của các tờ bản đồ ở phần
đơn vị hành chính còn lại được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ lớn nhất
của xã giữ nguyên mã số đơn vị hành chính theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Thông tư này theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã sau chia tách
hoặc sáp nhập; trường hợp xã giữ nguyên mã số đơn vị hành chính chưa có bản đồ
địa chính hoặc có rất ít tờ bản đồ thì việc thay đổi số thứ tự của các tờ bản
đồ ưu tiên phương án có ít tờ bản đồ phải thay đổi số thứ tự và ít thửa đất bị
tác động do đánh lại số thứ tự tờ bản đồ;
c) Các yếu tố trình
bày ngoài khung bản đồ; điểm khống chế tọa độ, độ cao; mốc địa giới và đường
địa giới đơn vị hành chính các cấp; các đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất; nhà ở và công trình xây dựng khác; địa vật, công trình có ý nghĩa
định hướng cao; mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình theo quy định của pháp luật; ghi chú thuyết minh; dáng đất hoặc điểm ghi
chú độ cao nếu có thay đổi thì chỉnh lý trên bản đồ địa chính cho phù hợp.
Đối với nhà ở, công
trình xây dựng trên đất đã được đăng ký mà đủ thông tin và độ chính xác để thể
hiện lên bản đồ địa chính thì chỉnh lý nhà ở, công trình xây dựng trên đất theo
kết quả đã đăng ký lên bản đồ địa chính;
d) Việc chia mảnh,
đánh số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ địa chính cho từng khu vực cụ thể tại
địa phương do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
Điều
18. Trích đo bản đồ địa chính
1. Trích đo bản đồ
địa chính được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và
1:10.000; việc xác định tỷ lệ trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và được phép lựa chọn tỷ lệ
bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định để phù hợp với diện tích của các thửa
đất trích đo, loại đất và yêu cầu quản lý, sử dụng sản phẩm trích đo.
2. Mảnh trích đo bản
đồ địa chính được lập để thể hiện kết quả trích đo bản đồ địa chính về ranh
giới, số thứ tự thửa đất, diện tích, loại đất dưới dạng nhãn thửa, có giá trị
như tờ bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính. Mảnh trích đo bản
đồ địa chính không phải thực hiện công khai như bản đồ địa chính quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này; mảnh trích đo bản đồ địa chính
sau khi được phê duyệt được công khai cùng với việc giải quyết thủ tục hành
chính (nếu có).
Kết quả trích đo bản
đồ địa chính phải thể hiện đồng thời trên mảnh trích đo bản đồ địa chính và
chuyển vẽ, thể hiện trên mảnh bản đồ địa chính tại khu vực đó để quản lý, sử dụng
chung; việc chia mảnh bản đồ địa chính phục vụ trích đo thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc chia mảnh, đánh số hiệu
mảnh bản đồ địa chính cho các khu vực có thửa đất cần trích đo theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này để chuyển vẽ, thể hiện thửa đất
trích đo.
Khi diện tích các
thửa đất trích đo thể hiện trên mảnh bản đồ địa chính đạt trên 50% diện tích lý
thuyết của mảnh bản đồ thì mảnh bản đồ đó được biên tập thành tờ bản đồ và ký
xác nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư này; số
thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ địa chính được đánh theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Thông tư này, đồng thời thể hiện số
thửa cũ (gồm số thứ tự thửa đất và số thứ tự mảnh trích đo) tại lớp riêng, lập bảng
tham chiếu số thứ tự thửa cũ, số thứ tự thửa đất mới bên ngoài cạnh khung phía
Nam của tờ bản đồ. Sau khi biên tập thành tờ bản đồ địa chính thì việc quản lý,
sử dụng, khai thác thông tin thửa đất xác định theo tờ bản đồ địa chính, độ
chính xác thông tin thửa đất xác định theo mảnh trích đo bản đồ địa chính.
4. Việc thực hiện
trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối
với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này.
5. Mảnh trích đo bản
đồ địa chính được đánh số thứ tự bằng số Ả rập liên tục từ 1 đến hết trong một
năm của một đơn vị hành chính cấp xã và ghi năm thực hiện để quản lý. Việc quản
lý số thứ tự mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo quy định về quản lý,
sử dụng, khai thác bản đồ địa chính dùng chung.
Mảnh trích đo bản đồ
địa chính số được thể hiện ở định dạng tệp tin *.dgn, kèm theo mô tả về dữ liệu
theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính và tệp tin dữ liệu ảnh
(raster).
6. Mảnh trích đo bản
đồ địa chính được biên tập, trình bày và ký xác nhận theo mẫu quy định điểm 4 mục
III Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo bản đồ
địa chính giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích
thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo
và trong phạm vi khung bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập. Giấy in có
định lượng 120g/m2 trở
lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200
x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật máy.
7. Khi trích đo bản
đồ địa chính thì phải cập nhật, thể hiện thông tin thửa đất trích đo vào sổ mục
kê đất đai.
Đơn vị đo đạc có
trách nhiệm chuyển nội dung trang sổ mục kê đất đai của thửa đất trích đo cho
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (theo phân
cấp quản lý hồ sơ địa chính) để cập nhật vào sổ mục kê đất đai hiện có theo quy
định về chỉnh lý sổ mục kê đất đai quy định tại khoản 5 Điều 17
Thông tư này. Đối với nơi chưa có sổ mục kê thì cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp tỉnh tổ chức lập để Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin
thửa đất trích đo.
8. Thửa đất đã trích
đo bản đồ địa chính nếu trong quá trình sử dụng đất có thay đổi về thông tin
thửa đất thì thực hiện chỉnh lý theo quy định tại khoản 1 Điều
17 Thông tư này; việc chỉnh lý được thực hiện trên mảnh bản đồ địa chính có
thửa đất đã trích đo và sổ mục kê đất đai.
9. Các nội dung khác
liên quan đến thửa đất trích đo chưa quy định tại Điều này thì thực hiện theo
quy định đối với thửa đất khi đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính quy định
tại Thông tư này.
Điều
19. Số hoá, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính
1. Số hóa bản đồ địa
chính được thực hiện đồng thời với chuyển hệ tọa độ từ hệ HN-72 sang hệ VN-2000
quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Khi số hóa, chuyển hệ
tọa độ bản đồ địa chính thì giữ nguyên kích thước mảnh bản đồ và nội dung trình
bày ngoài khung bản đồ trước đó, tọa độ góc khung bản đồ được chỉnh sửa theo hệ
VN-2000.
2. Công thức tính
chuyển tọa độ từ hệ HN-72 sang hệ VN-2000 thực hiện theo quy định tại điểm 1 mục III Phụ
lục kèm theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC .
Khi tính chuyển hệ
tọa độ cần xác định được đồng thời tọa độ trên bản đồ và trên thực địa của tối
thiểu 03 điểm đặc trưng rõ nét cho một khối bản đồ cần chuyển hệ tọa độ (một
mảnh bản đồ hoặc nhiều mảnh bản đồ liền kề nhau) để kiểm tra. Sai số vị trí của
điểm kiểm tra xác định trên bản đồ so với xác định trên thực địa không được
vượt quá sai số quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
3. Giải pháp, thông
số kỹ thuật và phần mềm phục vụ số hóa, nắn chuyển bản đồ và chuyển hệ tọa độ
bản đồ cần thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm
vụ.
4. Kích thước cạnh
thửa đất, diện tích thửa đất và trình bày nhãn thửa được xác định theo bản đồ
trước khi số hóa, chuyển hệ tọa độ; các nội dung khác của bản đồ được biên tập
và trình bày theo quy định tại Thông tư này.
Điều
20. Ký hiệu bản đồ địa chính
1. Các yếu tố nội
dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính thể hiện bằng ký hiệu
theo quy định.
Ký hiệu bản đồ địa
chính quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông
tư này được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính,
mảnh trích đo bản đồ địa chính ở các tỷ lệ; các trường hợp đặc biệt áp dụng
riêng cho bản đồ số hoặc bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại
tỷ lệ bản đồ thì thực hiện theo quy định riêng trong ký hiệu và giải thích ký
hiệu.
2. Ký hiệu bản đồ địa
chính gồm có ký hiệu vẽ theo tỷ lệ, ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ và ký hiệu không
theo tỷ lệ, trong đó:
a) Khi dùng ký hiệu
vẽ theo tỷ lệ thì vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ
lệ bản đồ;
b) Khi dùng ký hiệu
vẽ nửa theo tỷ lệ thì ký hiệu có một chiều vẽ theo tỷ lệ với kích thước thực
của địa vật, chiều còn lại vẽ theo biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ;
c) Khi dùng ký hiệu
không theo tỷ lệ thì ký hiệu vẽ theo quy ước mà không vẽ theo tỷ lệ kích thước
của địa vật; ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ
bản đồ và trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ bản đồ nhưng cần sử dụng để bổ
trợ, tăng thêm khả năng đọc và khả năng định hướng của bản đồ.
3. Khi biểu thị ký
hiệu trên bản đồ, tâm hình học như hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình
chữ nhật hoặc hình học khác thể hiện ký hiệu được bố trí trùng với tâm của đối
tượng bản đồ.
Trường hợp ký hiệu có
dạng tượng hình có chân có dạng hình hình học thì tâm của hình hình học ở dưới
chân ký hiệu là tâm của ký hiệu đối tượng bản đồ; trường hợp ký hiệu có dạng
tượng hình có chân có dạng đường đáy thì điểm giữa của đường đáy là tâm của đối
tượng bản đồ.
4. Ghi chú bản đồ gồm
ghi chú định danh và ghi chú thuyết minh. Ghi chú định danh dùng để thể hiện
địa danh và tên riêng các đối tượng bản đồ; ghi chú thuyết minh dùng để thể
hiện thông tin thuộc tính của địa vật trên bản đồ.
Ghi chú được thể hiện
bằng tiếng Việt, khi tên địa danh bằng tiếng dân tộc thiểu số mà cần ghi chú
thì thể hiện theo phiên âm sang tiếng Việt. Ghi chú được thể hiện trên bản đồ
địa chính theo hướng song song với khung phía Nam của mảnh bản đồ; ghi chú địa
vật hình tuyến và ghi chú thửa đất hẹp theo hướng của hình tuyến và hình thửa
đất, chữ và số hướng lên hướng Bắc.
5. Khi thể hiện nhà
ở, công trình xây dựng mà đối tượng đó nằm gọn trong ranh giới thửa đất thì ưu
tiên thể hiện đầy đủ thông tin của thửa đất.
Đối với công trình
xây dựng thuộc khu vực thửa nhỏ và dày đặc mà có giá trị lịch sử, văn hoá và ý
nghĩa định hướng thì được phép lựa chọn công trình có ý nghĩa tiêu biểu hơn để
thể hiện đảm bảo không chồng đè nội dung bản đồ.
Đối với các đối tượng
bản đồ có ý nghĩa định hướng tiêu biểu mà không thể hiện được ghi chú ở bên
trong đối tượng thì được thể hiện ghi chú ra ngoài và đánh mũi tên chỉ vào đối
tượng để nhận biết.
Điều
21. Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục kê đất đai
được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất theo kết quả đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa
chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Sổ mục kê đất đai là phần
không tách rời của bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính.
2. Nội dung sổ mục kê
đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính hoặc số thứ tự mảnh trích đo bản đồ
địa chính; số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất, bao gồm theo hiện
trạng sử dụng đất và Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất; tên người
sử dụng đất, tên người quản lý đất, mã đối tượng sử dụng đất, mã đối tượng được
giao quản lý đất.
3. Việc lập sổ mục kê
đất đai thực hiện như sau:
a) Sổ mục kê đất đai
được lập lần đầu cùng với việc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính
theo kết quả biên tập tờ bản đồ, mảnh trích đo bản đồ địa chính của từng khu
đo, lập thành một hoặc nhiều quyển; sổ mục kê đất đai dạng giấy được in cùng
với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, có định dạng khổ giấy A3;
b) Sổ mục kê đất đai
lập lần đầu theo kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc kết quả trích đo bản
đồ địa chính đối với nơi chưa thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính; trong
quá trình trích đo bản đồ địa chính Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, bổ sung, chỉnh lý sổ mục kê
đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo và thửa đất đăng ký biến động
đất đai;
c) Sổ mục kê đất đai
được lưu trữ ở dạng giấy, dạng số định dạng tệp tin *.doc hoặc *.docx và *.pdf
hoặc lưu trữ trong cơ sở dữ liệu đất đai khi xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
d) Sổ mục kê đất đai
được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo
Thông tư này.
4. Việc chỉnh lý sổ mục
kê đất đai thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý bản đồ địa chính quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều
22. Trích lục bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính
1. Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện đối với từng
thửa đất để thể hiện thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất đã thể
hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
để sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP.
Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính thể hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính cần thể hiện
ranh giới, mốc giới khu vực nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đấu
giá quyền sử dụng đất hay chỉ giới quy hoạch, hành lang công trình (đã thể hiện
trên bản đồ địa chính) thì thể hiện các đường ranh giới, chỉ giới đó bằng đường
nét đứt và chỉ rõ tên của loại ranh giới, chỉ giới đó hoặc trường hợp trích lục
tài sản gắn liền với đất thì thể hiện tổng diện tích và diện tích các sàn, ký
hiệu tài sản, tên chủ sở hữu và bản vẽ tài sản gắn liền với đất khi cần trích
lục.
3. Trường hợp cần
cung cấp thông tin, bản vẽ của một hoặc nhiều thửa đất hoặc một phần hoặc toàn
bộ tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thì
cung cấp dưới dạng bản photocopy có xác nhận của cơ quan cung cấp (đối với bản
giấy) và bản số theo quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Điều
23. Ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Việc ký xác nhận
bản đồ địa chính thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp
đo đạc lập mới và đo đạc lập lại bản đồ địa chính thì việc ký xác nhận và ký
duyệt sản phẩm tại vị trí ngoài khung phía Nam của tờ bản đồ theo điểm 1 mục
III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này,
gồm: Đơn vị đo đạc và đơn vị làm nhiệm vụ kiểm tra của chủ đầu tư (sau đây gọi
là đơn vị kiểm tra) ký xác nhận sản phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra;
Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ đúng hiện trạng; cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh ký duyệt sản phẩm;
b) Đối với trường hợp
đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thì việc ký xác nhận và ký duyệt sản phẩm theo mẫu
quy định tại điểm 2 mục III của Phụ lục số 22
kèm theo Thông tư này, gồm: Đơn vị đo đạc và đơn vị kiểm tra ký xác nhận sản
phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận
đo vẽ đúng hiện trạng; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký duyệt
sản phẩm;
c) Đối với bản đồ địa
chính biên tập lại thì việc ký xác nhận và ký duyệt sản phẩm theo mẫu quy định
tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông
tư này, gồm: Đơn vị đo đạc (đơn vị thực hiện biên tập) và đơn vị kiểm tra ký
xác nhận sản phẩm, thời điểm đo đạc, thời điểm kiểm tra; cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh ký duyệt sản phẩm;
d) Việc ký xác nhận
thời điểm đo đạc và thời điểm kiểm tra quy định tại các điểm a, b và c khoản này
là sau khi sản phẩm đã hoàn thành hoặc đã được sửa chữa sai sót nếu có và được
đơn vị kiểm tra xác nhận về chất lượng, khối lượng sản phẩm hoàn thành (thể
hiện trong biên bản kiểm tra chất lượng, khối lượng sản phẩm và xác nhận sửa
chữa sai sót nếu có).
2. Việc ký xác nhận
mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện như sau:
a) Đơn vị đo đạc và
đơn vị kiểm tra ký xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ đúng hiện
trạng, Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ký duyệt theo thẩm quyền đối với mảnh trích đo bản đồ địa chính tại vị trí
ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp trích
đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân thì người
kiểm tra phục vụ ký duyệt của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký xác nhận
tại vị trí của đơn vị kiểm tra quy định tại điểm a khoản này.
3. Việc ký xác nhận
sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký
đất đai và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký xác nhận đối với sổ
mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18
kèm theo Thông tư này;
b) Trong quá trình bổ
sung sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo bản đồ địa
chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện như quy định về chỉnh lý thửa đất vào sổ mục kê đất đai; nếu trích đo bản
đồ địa chính có sai sót hoặc không đầy đủ thông tin để thể hiện vào sổ mục kê
đất đai thì thông báo cho đơn vị đo đạc biết để chỉnh sửa, bổ sung.
4. Việc ký xác nhận
trích lục bản đồ địa chính, trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính do cơ quan
thực hiện trích lục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ký xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này.
5. Việc ký xác nhận
bản đồ địa chính và mảnh trích đo bản đồ địa chính quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này thực hiện trên sản phẩm dạng giấy và dạng số. Việc ký xác nhận
trên sản phẩm dạng số thực hiện ở định dạng tệp tin dữ liệu ảnh (raster) đối
với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính; thực hiện ở định dạng tệp
tin dữ liệu văn bản *.pdf đối với sổ mục kê đất đai.
Điều
24. Sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Các hạng mục công
việc và sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính phải được kiểm tra, giám sát để
đảm bảo khối lượng và chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện
theo quy định về kiểm tra, giám sát hạng mục công việc, sản phẩm đo đạc lập bản
đồ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sản phẩm đo đạc lập
bản đồ địa chính hoàn thành, gồm sản phẩm chính và sản phẩm trung gian phải
được đóng gói, tập hợp thành từng tập, từng tệp tin có ghi chú, đánh mục lục để
tra cứu trước khi giao nộp.
2. Sản phẩm chính
trong đo đạc lập bản đồ địa chính:
a) Bản đồ địa chính,
gồm sản phẩm bản đồ địa chính khi đo đạc lập mới, đo đạc lập lại và đo đạc bổ
sung;
b) Mảnh trích đo bản
đồ địa chính;
c) Sổ mục kê đất đai;
d) Bảng tổng hợp diện
tích, số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết quả lập bản
đồ địa chính.
3. Sản phẩm trung
gian trong đo đạc lập bản đồ địa chính:
a) Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất;
b) Danh sách các thửa
đất không lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; danh sách các thửa đất
đang có tranh chấp về ranh giới; danh sách các trường hợp người sử dụng đất,
người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong quá trình đo đạc; danh sách các thửa
đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với Giấy chứng nhận hoặc quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ
về quyền sử dụng đất;
c) Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc hiện trạng thửa đất;
d) Biên bản xác nhận
việc công khai bản đồ địa chính;
đ) Biên bản xác nhận
thể hiện địa giới hành chính; Báo cáo các khu vực chưa thống nhất, chưa xác
định đường địa giới đơn vị hành chính;
e) Biên bản thỏa
thuận sử dụng đất để xây dựng điểm địa chính; ghi chú điểm địa chính; thông báo
về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính; biên bản bàn giao điểm
địa chính;
g) Bảng tọa độ điểm
địa chính; sơ đồ lưới địa chính; các tài liệu thể hiện tọa độ vuông góc không
gian (X, Y, Z), tọa độ, tọa độ trắc địa (B, L, H), số cải chính sau bình sai,
sai số khép hình, chiều dài cạnh, phương vị cạnh, chênh cao, sai số sau bình
sai khi lập lưới địa chính;
h) Bảng tọa độ điểm
khống chế đo vẽ và sơ đồ lưới khống chế đo vẽ;
i) Giấy tờ thể hiện
kết quả kiểm nghiệm máy móc, thiết bị đo đạc;
k) Sổ nhật ký trạm
đo, sổ đo;
l) Bản sao các giấy
tờ liên quan đến thửa đất thu thập trong quá trình đo đạc.
4. Sản phẩm quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này gồm dạng giấy và dạng số như sau:
a) Sản phẩm quy định
tại khoản 2 Điều này gồm dạng số ghi trên thiết bị nhớ và dạng giấy bản gốc đối
với sản phẩm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này; dạng giấy bản gốc
hoặc bản chính đối với sản phẩm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;
b) Sản phẩm dạng số
quy định tại khoản 2 Điều này gồm dạng tệp tin *.dgn và tệp tin dữ liệu ảnh
(raster) đối với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính; định dạng
tệp tin *.doc hoặc *.docx và *.pdf đối với sổ mục kê đất đai;
c) Sản phẩm quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này là dạng giấy bản gốc;
d) Sản phẩm quy định
tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều này là dạng số ghi trên thiết
bị nhớ và dạng giấy bản gốc hoặc bản chính;
đ) Sản phẩm quy định
tại các điểm i và điểm k khoản 3 Điều này là dạng giấy bản gốc hoặc bản chính,
bản số ghi trên thiết bị nhớ (nếu có).
Điều
25. Giao nộp sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, khai
thác bản đồ địa chính dùng chung
1. Giao nộp sản phẩm
đo đạc lập bản đồ địa chính cho các cấp như sau:
a) Giao nộp sản phẩm
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm 01 bộ sản phẩm quy định tại khoản
2, các điểm a, b, c, d, đ, e và l khoản 3 Điều 24 Thông tư này;
b) Giao nộp sản phẩm
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, gồm 01 bộ sản phẩm quy định
tại khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều 24 Thông tư này;
c) Giao nộp sản phẩm
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, gồm 01 bộ sản phẩm quy định
tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này;
d) Đối với sản phẩm
quy định tại các điểm a, c và e khoản 3 Điều 24 Thông tư này
mà chỉ có một bản gốc hoặc bản chính thì đơn vị đo đạc photocopy từ bản gốc
hoặc bản chính và đóng dấu treo để giao nộp sản phẩm, bản gốc giao nộp cho cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
đ) Giao nộp sản phẩm
về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai)
gồm 01 bộ sản phẩm dạng số quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Thông
tư này sau khi sản phẩm đã được cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh duyệt.
2. Việc giao nộp sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án,
nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính có trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức giao
nộp sản phẩm theo quy định;
b) Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị và giao nộp sản phẩm về
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Việc giao nộp sản
phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải lập biên bản bàn
giao theo mẫu quy định tại Phụ lục số 20 kèm theo Thông
tư này;
d) Ngoài việc giao
nộp sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ đo đạc
lập bản đồ địa chính quyết định số lượng sản phẩm cần sử dụng và lưu trữ theo
quy định về quản lý dự án, nhiệm vụ và nêu rõ lý do cùng với việc quản lý, sử
dụng sản phẩm đó trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
3. Bản đồ địa chính,
mảnh trích đo bản đồ địa chính dùng chung như sau:
a) Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc giao nộp sản phẩm bản đồ
địa chính, trích đo bản đồ địa chính để sản phẩm được đưa vào sử dụng kịp thời
và giao Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bản đồ địa chính, trích đo bản đồ
địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai ngay sau khi tờ bản đồ địa
chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính được ký xác nhận sản phẩm theo quy định;
quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ
địa chính;
b) Sản phẩm bản đồ
địa chính dạng số được xây dựng thành hệ thống bản đồ địa chính dùng chung, tạo
thành một kho dữ liệu duy nhất để tích hợp dữ liệu khi cập nhật, chỉnh lý biến
động, được xử lý và chia sẻ cho các bên liên quan;
c) Bản đồ địa chính
dùng chung được quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý
trên một hệ thống theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính đảm bảo: tính pháp lý
khi khai thác sử dụng; quản lý việc phân quyền sử dụng, cấp quyền sử dụng, giám
sát người sử dụng; chế độ vận hành, các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin; cơ
chế sao lưu, lưu trữ, dự phòng và phục hồi dữ liệu thường xuyên và đột xuất khi
có sự cố; thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và chỉnh lý biến động đồng bộ
với quy trình nghiệp vụ gắn với trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Điều
26. Hồ sơ ranh giới sử dụng đất
1. Hồ sơ ranh giới giới
sử dụng đất của từng công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Điều
181 Luật Đất đai được lập trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Trường hợp công ty
nông, lâm nghiệp có nhiều khu đất thì hồ sơ ranh giới sử dụng đất lập đến từng
khu đất, tập hợp trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Hồ sơ ranh giới
của công ty nông, lâm nghiệp gồm:
a) Các mảnh bản đồ
địa chính có chứa đường ranh giới quản lý, sử dụng đất rõ ràng, chi tiết, liên
tục của công ty nông, lâm nghiệp đảm bảo phù hợp giữa thực địa và bản đồ.
Việc đo đạc lập bản
đồ địa chính liên quan đến đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng
thực hiện theo quy định kỹ thuật tại Thông tư này.
b) Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 12a kèm theo Thông tư này.
c) Bản xác nhận đường
ranh giới sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số
12b kèm theo Thông tư này;
d) Bảng thống kê tọa
độ các điểm mốc ranh giới, điểm đặc trưng, lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14a kèm theo Thông tư này;
đ) Biên bản về các
trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong;
e) Bảng kê diện tích
đất của công ty nông, lâm nghiệp, lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16a kèm theo Thông tư này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
27. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án,
công trình đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chuyển tiếp theo quy định
tại khoản 1 Điều 65 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì thực
hiện việc biên tập bản đồ, thể hiện loại đất; trình bày, xác nhận bản đồ địa
chính; trích đo bản đồ địa chính; lập sổ mục kê đất đai và tổng hợp diện tích,
số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết quả lập bản đồ địa
chính theo quy định tại Thông tư này.
2. Các hạng mục công
việc trong đo đạc lập bản đồ địa chính đã được phê duyệt theo dự án, thiết kế kỹ
thuật - dự toán, phương án thi công nhưng chưa triển khai hoặc đã triển khai
nhưng chưa được nghiệm thu cấp đơn vị thi công trước ngày Nghị định số 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì rà
soát, hoàn thiện theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
và Thông tư này.
Điều
28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính hết hiệu lực kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ một số điều
của các Thông tư sau đây:
a) Các khoản
1, 2, 4, 5 và 6 Điều 20 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
b) Điều
8 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
c) Điều
3 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều
29. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Cục Đăng ký và Dữ
liệu thông tin đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, kiểm
tra, hướng dẫn trong quá trình thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, CĐKDLTTĐĐ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2024/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Gồm các Phụ lục sau:
1. Phụ lục số 01: Kinh tuyến trục của múi chiếu theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2. Phụ lục số 02: Sơ đồ chia mảnh và đánh số hiệu mảnh
bản đồ địa chính
3. Phụ lục số 03: Sai số tương hỗ giữa 02 đỉnh thửa đất
trên bản đồ địa chính số
4. Phụ lục số 04: Giới hạn sai diện tích thửa đất trên
bản đồ địa chính số
5. Phụ lục số 05: Quy cách mốc và tường vây điểm địa
chính
6. Phụ lục số 06: Mẫu Biên bản thỏa thuận sử dụng đất
để xây dựng điểm địa chính
7. Phụ lục số 07: Mẫu Thông báo về việc xây dựng điểm
địa chính trên đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất được giao quản lý
8. Phụ lục số 08: Mẫu Ghi chú điểm địa chính
9. Phụ lục số 09: Mẫu Biên bản bàn giao điểm địa chính
10. Phụ lục số 10: Mẫu Sổ nhật ký trạm đo
11. Phụ lục số 11: Yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới
khống chế
12. Phụ lục số 12: Mẫu Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất
13. Phụ lục số 12a: Mẫu Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất Giữa công ty nông, lâm nghiệp với người sử dụng đất liền kề
14. Phụ lục số 12b: Mẫu Bản xác nhận đường ranh giới sử
dụng đất
15. Phụ lục số 13: Mẫu Biên bản xác nhận thể hiện địa
giới đơn vị hành chính
16. Phụ lục số 14: Mẫu Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất
17. Phụ lục số 14a: Bảng thống kê tọa độ các điểm mốc
ranh giới, điểm đặc trưng
18. Phụ lục số 15: Mẫu Biên bản xác nhận việc công khai
bản đồ địa chính
19. Phụ lục số 16: Mẫu Bảng tổng hợp diện tích, số thửa
và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết quả lập bản đồ địa chính
20. Phụ lục số 16a: Bảng kê diện tích đất của công ty
nông, lâm nghiệp
21. Phụ lục số 17: Mẫu Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất
22. Phụ lục số 18: Mẫu Sổ mục kê đất đai
23. Phụ lục số 19: Mẫu trích lục bản đồ địa chính (hoặc
trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính)
24. Phụ lục số 20: Mẫu Biên bản giao nhận sản phẩm đo
đạc lập bản đồ địa chính
25. Phụ lục số 21: Bảng phân lớp, phân loại đối tượng
bản đồ địa chính
26. Phụ lục số 22: Ký hiệu bản đồ địa chính
PHỤ LỤC SỐ 01
KINH TUYẾN TRỤC THEO
TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
STT
|
Tỉnh, thành phố
|
Kinh độ
|
STT
|
Tỉnh, thành phố
|
Kinh độ
|
1
|
Lai
Châu
|
103º00'
|
33
|
Tiền
Giang
|
105º45'
|
2
|
Điện
Biên
|
103º00'
|
34
|
Bến Tre
|
105º45'
|
3
|
Sơn La
|
104º00'
|
35
|
TP. Hải
Phòng
|
105º45'
|
4
|
Kiên
Giang
|
104º30'
|
36
|
TP. Hồ
Chí Minh
|
105º45'
|
5
|
Cà Mau
|
104º30'
|
37
|
Bình
Dương
|
105º45'
|
6
|
Lào Cai
|
104º45'
|
38
|
Tuyên
Quang
|
106º00'
|
7
|
Yên Bái
|
104º45'
|
39
|
Hoà
Bình
|
106º00'
|
8
|
Nghệ An
|
104º45'
|
40
|
Quảng
Bình
|
106º00'
|
9
|
Phú Thọ
|
104º45'
|
41
|
Quảng
Trị
|
106º15'
|
10
|
An
Giang
|
104º45'
|
42
|
Bình
Phước
|
106º15'
|
11
|
Thanh
Hoá
|
105º00'
|
43
|
Bắc Kạn
|
106º30'
|
12
|
Vĩnh
Phúc
|
105º00'
|
44
|
Thái
Nguyên
|
106º30'
|
13
|
Đồng
Tháp
|
105º00'
|
45
|
Bắc
Giang
|
107º00'
|
14
|
TP. Cần
Thơ
|
105º00'
|
46
|
Thừa
Thiên - Huế
|
107º00'
|
15
|
Bạc
Liêu
|
105º00'
|
47
|
Lạng
Sơn
|
107º15'
|
16
|
Hậu
Giang
|
105º00'
|
48
|
Kon Tum
|
107º30'
|
17
|
TP. Hà
Nội
|
105º00'
|
49
|
Quảng
Ninh
|
107º45'
|
18
|
Ninh
Bình
|
105º00'
|
50
|
Đồng
Nai
|
107º45'
|
19
|
Hà Nam
|
105º00'
|
51
|
Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
107º45'
|
20
|
Hà
Giang
|
105º30'
|
52
|
Quảng
Nam
|
107º45'
|
21
|
Hải
Dương
|
105º30'
|
53
|
Lâm
Đồng
|
107º45'
|
22
|
Hà Tĩnh
|
105º30'
|
54
|
TP. Đà
Nẵng
|
107º45'
|
23
|
Bắc
Ninh
|
105º30'
|
55
|
Quảng
Ngãi
|
108º00'
|
24
|
Hưng
Yên
|
105º30'
|
56
|
Ninh
Thuận
|
108º15'
|
25
|
Thái
Bình
|
105º30'
|
57
|
Khánh
Hoà
|
108º15'
|
26
|
Nam
Định
|
105º30'
|
58
|
Bình
Định
|
108º15'
|
27
|
Tây
Ninh
|
105º30'
|
59
|
Đắk Lắk
|
108º30'
|
28
|
Vĩnh
Long
|
105º30'
|
60
|
Đắk
Nông
|
108º30'
|
29
|
Sóc
Trăng
|
105º30'
|
61
|
Phú Yên
|
108º30'
|
30
|
Trà
Vinh
|
105º30'
|
62
|
Gia Lai
|
108º30'
|
31
|
Cao
Bằng
|
105º45'
|
63
|
Bình
Thuận
|
108º30'
|
32
|
Long An
|
105º45'
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
SƠ ĐỒ CHIA MẢNH VÀ
ĐÁNH SỐ HIỆU MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10.000, tỷ lệ 1:5.000 có số hiệu tương ứng là 10-728 494, 725 497
Ghi chú:
- Điểm gốc của hệ tọa
độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0
km, Y = 500 km
- Địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh.
2. Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2.000 có số hiệu là 725 500-6
3. Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1.000 có số hiệu là 725 500-6-d
4. Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500-6-(11)
5. Mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500-6-25
PHỤ LỤC SỐ 03
SAI SỐ TƯƠNG HỖ GIỮA
02 ĐỈNH THỬA ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ
Tỷ lệ bản đồ
|
Chiều dài cạnh D (m)
|
Sai số tương hỗ(*)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
Tỷ lệ 1:200
|
D ≤ 2,0
|
≤ 1,5
cm
|
2,0 < D ≤ 8,0
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,6 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 2,0 m
|
8,0 < D ≤ 15
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 8,0 m
|
15 < D ≤ 30
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,2 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 15 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,15 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Tỷ lệ 1:500
|
D ≤ 3,0
|
≤ 1,8
cm
|
3,0 < D ≤ 8,0
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,65 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 3,0 m
|
8,0 < D ≤ 15
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,3 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 8,0 m
|
15 < D ≤ 30
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 15 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,2 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Tỷ lệ 1:1.000
|
D ≤ 3,5
|
≤ 2,0
cm
|
3,5 < D ≤ 10
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,7 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 3,5 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,3 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Sai số
tương hỗ được phép tăng 1,2 lần đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp tập
trung và đất chưa sử dụng xen kẽ trong khu vực
|
Tỷ lệ 1:2.000
|
D ≤ 4,0
|
≤ 3,0
cm
|
4,0 < D ≤ 10
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,75 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 4,0 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,35 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,25 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,1 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Sai số
tương hỗ được phép tăng 1,2 lần đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp tập
trung và đất chưa sử dụng xen kẽ trong khu vực
|
Tỷ lệ 1:5.000
|
D ≤ 5,0
|
≤ 4,0
cm
|
5,0 < D ≤ 10
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,8 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 5,0 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,4 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,35 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,15 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
Tỷ lệ 1:10.000
|
D ≤ 5,0
|
≤ 4,0
cm
|
5,0 < D ≤ 10
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,85 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 5,0 m
|
10 < D ≤ 30
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,45 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 10 m
|
30 < D ≤ 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,4 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 30 m
|
D > 50
|
Cứ mỗi
1,0 m chiều dài cạnh tăng thêm được tính thêm sai số tương hỗ 0,2 cm so với
sai số tương hỗ của cạnh thửa đất dài 50 m
|
(*) Đối
với cạnh có chiều dài nằm trong các khoảng giữa của hai giá trị quy định
trong bảng này thì sai số tương hỗ được xác định theo giá trị ở cận dưới.
|
PHỤ LỤC SỐ 04
GIỚI HẠN SAI DIỆN
TÍCH THỬA ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ
Tỷ lệ bản đồ
|
Diện tích thửa đất S (m2)
|
Giới hạn sai diện tích(*)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
Tỷ lệ 1:200
|
S ≤ 30
|
≤ 0,23 m2
|
30 < S ≤ 100
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,07 m2 so với hạn sai của
thửa đất 30 m2
|
100 < S ≤ 300
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,05 m2 so với hạn sai của
thửa đất 100 m2
|
300 < S ≤ 500
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,04 m2 so với hạn sai của
thửa đất 300 m2
|
500 < S ≤ 1.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của
thửa đất 500 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của
thửa đất 1.000 m2
|
S > 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,01 m2 so với hạn sai của
thửa đất 2.000 m2
|
Tỷ lệ 1:500
|
S ≤ 30
|
≤ 0,25 m2
|
30 < S ≤ 100
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,08 m2 so với hạn sai của
thửa đất 30 m2
|
100 < S ≤ 300
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,05 m2 so với hạn sai của
thửa đất 100 m2
|
300 < S ≤ 500
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,04 m2 so với hạn sai của
thửa đất 300 m2
|
500 < S ≤ 1.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của
thửa đất 500 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của
thửa đất 1.000 m2
|
S > 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,01 m2 so với hạn sai của
thửa đất 2.000 m2
|
Tỷ lệ 1:1.000
|
S ≤ 40
|
≤ 0,35 m2
|
40 < S ≤ 300
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,08 m2 so với hạn sai của
thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,05 m2 so với hạn sai của
thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,04 m2 so với hạn sai của
thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của
thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của
thửa đất 5.000 m2
|
|
S > 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,01 m2 so với hạn sai của
thửa đất 10.000 m2
|
Tỷ lệ 1:2.000
|
S ≤ 40
|
≤ 0,4 m2
|
40 < S ≤ 300
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,09 m2 so với hạn sai của
thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,05 m2 so với hạn sai của
thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,04 m2 so với hạn sai của
thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của
thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của
thửa đất 5.000 m2
|
S > 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,01 m2 so với hạn sai của
thửa đất 10.000 m2
|
Tỷ lệ 1:5.000
|
S ≤ 50
|
≤ 0,5 m2
|
50 < S ≤ 300
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,09 m2 so với hạn sai của
thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,05 m2 so với hạn sai của
thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,04 m2 so với hạn sai của
thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của
thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của
thửa đất 5.000 m2
|
S > 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,01 m2 so với hạn sai của
thửa đất 10.000 m2
|
Tỷ lệ 1:10.000
|
S ≤ 50
|
≤ 0,5 m2
|
50 < S ≤ 300
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,09 m2 so với hạn sai của
thửa đất 40 m2
|
300 < S ≤ 1.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,06 m2 so với hạn sai của
thửa đất 300 m2
|
1.000 < S ≤ 2.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,05 m2 so với hạn sai của
thửa đất 1.000 m2
|
2.000 < S ≤ 5.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,04 m2 so với hạn sai của
thửa đất 2.000 m2
|
5.000 < S ≤ 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,03 m2 so với hạn sai của
thửa đất 5.000 m2
|
S > 10.000
|
Cứ mỗi
10 m2
diện
tích tăng thêm được tính thêm hạn sai 0,02 m2 so với hạn sai của
thửa đất 10.000 m2
|
(*) Đối
với thửa đất có diện tích nằm trong các khoảng giữa của hai giá trị quy định
trong bảng này thì hạn sai diện tích được xác định theo phương pháp nội suy
đến 01 m2
giữa
giá trị ở cận trên và cận dưới.
|
PHỤ LỤC SỐ 06
MẪU BIÊN BẢN THOẢ
THUẬN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN THOẢ THUẬN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐIỂM
ĐỊA CHÍNH
Các bên dưới đây thỏa
thuận việc sử dụng đất để xây dựng điểm địa chính như sau:
Ngày tháng năm ….,
tại…………………..đơn vị đo đạc: (tên đơn vị đo đạc, số giấy tờ thành lập pháp
nhân và địa chỉ trụ sở chính)
Người sử dụng đất/chủ
sở hữu công trình:
(tên cơ quan hoặc người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình; địa chỉ trụ sở
chính của tổ chức, nơi đăng ký thường trú của cá nhân)
1. Bên (tên người
sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) đồng ý cho (tên đơn vị đo đạc) sử
dụng…………..m2
đất
hoặc………… m2
trên (tên
vật gắn mốc) ở (địa chỉ thửa đất) để chôn (hoặc gắn mốc), xây tường
bảo vệ mốc địa chính.
2. (tên đơn vị đo
đạc) trả cho (tên người sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) một khoản
tiền đền bù hoa màu hoặc các thiệt hại khác (nếu có) là … đồng (bằng chữ …
đồng).
3. Khi đơn vị đo đạc
(hoặc cá nhân, tổ chức được phép đo đạc) có nhu cầu sử dụng điểm địa chính thì
phải báo cho (người sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) biết. (người
sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho đơn vị sử dụng điểm địa chính thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình đo đạc
nếu làm thiệt hại hoa màu, lợi ích khác của (người sử dụng đất/chủ sở hữu
công trình) thì cơ quan sử dụng điểm địa chính phải đền bù cho (người sử
dụng đất/chủ sở hữu công trình) theo thỏa thuận….
4. Người sử dụng đất/chủ
sở hữu công trình có đầy đủ quyền đối với đất xây dựng điểm địa chính tại thoả
thuận này. Khi (người sử dụng đất/chủ sở hữu công trình) có nhu cầu sử
dụng đất, công trình mà ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hoặc phải hủy bỏ điểm
địa chính thì báo cho Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn).
5. Các thoả thuận
khác (nếu có).
6. Sơ đồ thửa đất và
vị trí chôn, gắn mốc:
(Ghi chú: giải thích
vị trí mốc trên thửa đất)
Biên bản này được lập
thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị đo đạc giữ 02 bản (01 bản giao
nộp Ủy ban nhân dân cấp xã, 01 bản giao nộp sản phẩm), người sử dụng đất (Chủ
sở hữu công trình) giữ 01 bản./.
Người
sử dụng đất/
Chủ sở hữu công trình
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đơn
vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 07
MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC
XÂY DỰNG ĐIỂM ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG, ĐẤT ĐƯỢC GIAO
QUẢN LÝ
CÔNG
TY………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…………..
|
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC XÂY DỰNG ĐIỂM ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐẤT SỬ
DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG, ĐẤT ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ
Kính gửi: UBND xã (phường, thị trấn) . . . .
. . . . . . . . . ..
Công ty… (ghi tên
công ty) là đơn vị thực hiện công tác đo đạc lập bản đồ địa chính theo
thiết kế kỹ thuật - dự toán (hoặc phương án nhiệm vụ) phê duyệt tại Quyết định
số……. ngày … tháng … năm … của… (ghi số quyết định và tên cơ quan phê duyệt
thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ) tại khu đo …………………………………………………………………….........
Để đáp ứng yêu cầu đo
đạc lập bản đồ địa chính, trong thời gian từ ngày……tháng ….. năm ….. đến
ngày……tháng ….. năm ….. đơn vị đo đạc đã chôn (gắn)……….. (số lượng) điểm
địa chính số hiệu …..…. tại ………...................................................................................................................
………......................................................................................................................................
Theo quy định hiện
hành, đơn vị đo đạc thông báo cho UBND xã (phường, thị trấn) ………..… được biết.
Vị trí các điểm địa chính nêu trên sẽ được bàn giao cho UBND xã (phường, thị
trấn)………..… khi hoàn thành./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Giao nộp sản phẩm.
|
ĐƠN
VỊ ĐO ĐẠC
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 08
MẪU GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA
CHÍNH
(Trang bìa)
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)
… (tên cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh)
-----------
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
SỐ
HIỆU: ………………………………………………………….…
………………………………………………………….………………
NĂM ……
|
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
(Trang nội dung)
Số hiệu điểm:……………………………………………………………….
Mảnh bản đồ thể hiện điểm
địa chính:..........................................................
Tọa độ khái
lược……………………………………………………………
Phương pháp
đo…………………………………….. ..................................
Loại mốc, nơi chôn,
gắn mốc:……………… ..............................................
Địa
chỉ:……………………………………………………………………..
Người chỉ dẫn (người tham gia chọn vị
trí chôn, gắn mốc hoặc người sử dụng thửa đất có chôn, gắn mốc):.............................................................................................................
Mô tả tóm tắt đường
đi dễ nhất, khoảng cách tới vị trí chôn mốc:……….....
Người
lập ghi chú(*)
(Ký,
ghi rõ và họ tên)
|
…
(Địa danh), ngày…… tháng…… năm………
Người
kiểm tra(**)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
|
Sơ đồ
vị trí điểm và vật chuẩn:
- Điểm
thông hướng: (Tên, số hiệu, cấp hạng điểm liên quan mà từ mặt đất điểm trạm
đo nhìn thông suốt tới điểm liên quan)
- Điểm……
|
HƯỚNG DẪN LẬP GHI CHÚ ĐIỂM
1. Ghi chú điểm lập ở
khổ giấy A4; trang bìa ghi số hiệu các điểm địa chính; tại mỗi trang thể hiện
ghi chú cho 01 điểm địa chính. Số hiệu điểm địa chính theo quy định trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
2. Mảnh bản đồ thể
hiện điểm địa chính: Ghi tên, phiên hiệu, tỷ lệ mảnh bản đồ thiết kế lưới.
3. Tọa độ khái lược:
Ghi khái lược kinh độ, vĩ độ và độ cao (lấy trên bản đồ thiết kế lưới); kinh,
vĩ độ đến 0,1 phút; độ cao lấy đến mét.
4. Phương pháp đo:
Theo quy định trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (ví dụ: Công nghệ GNSS, đường chuyền…).
5. Loại mốc: Ghi điểm
này tận dụng mốc cũ… (tên mốc cũ), làm mới..., mốc gắn trên công trình (ghi mốc
chôn, mốc gắn trên núi đá, nền đá, mốc gắn trên vật kiến trúc…).
6. Nơi chôn, gắn mốc:
Ghi hình thức sử dụng đất, chất đất (hình thức sử dụng đất chung hay riêng,
chất đất theo thực tế); nếu gắn trên vật kiến trúc, trên đá thì ghi rõ gắn trên
(tháp nước, nhà mái bằng, nền đá…).
7. Địa chỉ: Ghi họ và
tên người sử dụng đất, tên riêng khu vực, công trình chôn, gắn mốc, tên đường
phố; địa chỉ hiện tại nơi chôn mốc (thôn, bản, làng, xã…).
8. Đường gần nhất đi
tới điểm: Ghi rõ đi từ địa điểm cụ thể nào, đi bằng phương tiện gì. Nếu đi bộ
qua rừng, núi thì phải ghi khoảng thời gian đi.
9. Sơ đồ vị trí điểm
và vật chuẩn: Chọn tỷ lệ thích hợp để vẽ được 3 vật chuẩn nằm trong khung sơ
đồ. Chỉ vẽ các yếu tố chính có liên quan đến tìm điểm. Vật chuẩn được chọn phải
là địa vật cố định, ổn định lâu dài ở thực địa.
(*) Là người của đơn
vị đo đạc lập ghi chú điểm.
(**) Là người của đơn
vị kiểm tra thực hiện kiểm tra việc lập ghi chú điểm.
PHỤ LỤC SỐ 09
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO
ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO ĐIỂM ĐỊA CHÍNH
Tại xã (phường, thị
trấn)…… huyện (quận, thị xã, thành phố) …… tỉnh (thành phố)
………………………………………………………………………..
Ngày … tháng … năm …
tại xã (phường, thị trấn), chúng tôi gồm:
Ông (Bà): ………. Chức
vụ: ………. đại diện (cơ quan chủ đầu tư) ……..
Ông (Bà): ………. Chức
vụ: ………. đại diện (đơn vị đo đạc) …………..
Ông (Bà): ………. Chức
vụ: ………. đại diện (UBND cấp xã có vị trí chôn, gắn mốc.
Xác nhận việc giao,
nhận vị trí điểm địa chính như sau:
1. Đơn vị đo đạc đã
giao vị trí chôn (gắn) mốc địa chính và tường bảo vệ mốc trên thực địa, gồm ……
mốc có số hiệu (ghi các điểm và số hiệu bàn giao) ………………………………………………….....................................................
…………………………………………….............................................................
cho ông (bà)……….. đại diện UBND xã (phường, thị trấn) ……………
Đại diện UBND xã
(phường, thị trấn) ………. đã nhận vị trí và hiện trạng của các điểm địa chính
trên.
2. UBND xã (phường,
thị trấn) ………. tiếp nhận và bảo vệ điểm địa chính theo quy định của pháp luật.
Biên bản này được lập
thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
giữ 01 bản, 01 bản giao nộp theo quy định./.
(Địa danh)… ngày… tháng… năm…
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Chủ đầu tư
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đại diện UBND cấp xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Phụ lục số 10
MẪU SỔ NHẬT KÝ TRẠM
ĐO
… (tên cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh)
---------------
(Mẫu trang bìa ngoài)
SỔ NHẬT KÝ TRẠM ĐO
Khu đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
Cơ quan chủ đầu tư: . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . …..
Đơn vị thi công: . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(Ghi chú: Mẫu sổ này được sử dụng chung cho
các cấp hạng đo: Lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết. Trang
sổ này có kích thước khổ giấy A5)
Năm . . . . .
|
(Mẫu trang bìa trong)
HƯỚNG DẪN GHI SỔ
1. Sổ nhật ký trạm đo
được sử dụng khi đo đạc lưới địa chính hoặc đo đạc lưới khống chế đo vẽ hoặc đo
vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng các thiết bị đo có chức năng ghi trị đo dưới
dạng tệp tin nhưng không ghi đầy đủ được các thông tin của trạm đo theo quy
định tại các trang nội dung của sổ này.
2. Cách ghi sổ:
- Cấp hạng đo: Ghi
cấp lưới (địa chính, lưới đo vẽ đường chuyền kinh vĩ 1, 2…) hoặc đo vẽ chi
tiết.
- Phương pháp đo:
GNSS tĩnh, GNSS động, đường chuyền; toàn đạc (đối với đo vẽ chi tiết).
- Chiều cao máy: Ghi
chiều cao ăng ten trong trường hợp đo bằng GNSS.
(Mẫu trang nội dung)
Sổ này có......trang, từ trang...... đến
trang......
TRẠM ĐO: . . . . . . . . . . .
.
1. Ngày đo: . . . . .
/ . . . . . /. . . . . . . . . . ; Từ . . . . giờ . . . . đến . . . . giờ . . .
. .
2. Cấp hạng đo: . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
3. Phương pháp đo: .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . ; Loại máy: . . . . . . . . . . . . . . .
. . .
4. Người đo: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
5. Người dựng gương:
- . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6. Chiều cao máy: . .
. . .m . . . . . ; Chiều cao gương 1: . . . . m . . . . .;
Chiều cao gương 2: .
. . . m . . . . .; Chiều cao gương 3: . . . . m . . . . .;
7. Thời tiết: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
8. Nhiệt độ: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . ; Áp suất: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . .
----------------
TRẠM ĐO: . . . . . . . . . . .
.
1. Ngày đo: . . . . .
/ . . . . . /. . . . . . . . . . ; Từ . . . . giờ . . . . đến . . . . giờ . . .
. .
2. Cấp hạng đo: . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
3. Phương pháp đo: .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . ; Loại máy: . . . . . . . . . . . . . . .
. . .
4. Người đo: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
5. Người dựng gương:
- . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6. Chiều cao máy: . .
. . .m . . . . . ; Chiều cao gương 1: . . . . m . . . . .;
Chiều cao gương 2: .
. . . . m . . . . .; Chiều cao gương 3: . . . . m . . . . .;
7. Thời tiết: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
8. Nhiệt độ: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . ; Áp suất: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . .
---------------
(Mẫu trang cuối của sổ nhật ký trạm đo)
Sổ này đã sử dụng . .
. . . . . . trang, từ trang . . . . . . . đến trang . . . . . . . .
Tổng số trạm đo: . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
Đo từ ngày . . . . . /
. . . . . /. . . . . . . . . . . . . đến ngày . . . . . / . . . . . /. . . . .
|
.
. . . . , Ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . . .
Tổ trưởng tổ đo
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ý kiến kiểm tra của
đơn vị đo đạc:
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
|
.
. . . . . , Ngày . . . . . . tháng . . . . . năm . . . .
. .
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ý kiến kiểm tra của
Cơ quan chủ đầu tư:
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
|
.
. . . . . . , Ngày . . . . . tháng . . .. . năm . . . .
.
Người kiểm tra
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 11
YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ
BẢN CỦA LƯỚI KHỐNG CHẾ
Số TT
|
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới
|
Yêu cầu kỹ thuật
|
|
I
|
Lưới
địa chính
|
|
|
1
|
Tiêu
chí đánh giá chất lượng chung của lưới địa chính
|
|
|
1.1
|
Trị
tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai
|
≤ 5 cm
|
|
1.2
|
Sai số
trung phương tương đối cạnh sau bình sai (ms/S)
|
≤ 1:50.000
|
|
1.3
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai
|
≤ 1,2 cm
|
|
1.4
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
- Đối
với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối
với cạnh nhỏ hơn 400 m
|
≤ 5 giây
≤ 10 giây
|
|
|
1.5
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
- Vùng
đồng bằng
- Vùng
núi
|
≤ 10 cm
≤ 12 cm
|
|
|
2
|
Tiêu
chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng công nghệ GNSS
|
|
|
2.1
|
Phương
pháp đo
|
Đo tĩnh
|
|
2.2
|
Sử dụng
máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh
|
≤ 10 mm + 2D mm
(D: tính bằng km)
|
|
|
2.3
|
Số vệ
tinh khỏe liên tục
|
≥ 4
|
|
2.4
|
PDOP
lớn nhất
|
≤ 4
|
|
2.5
|
Góc
ngưỡng cao (elevation mask) cài đặt trong máy thu
|
≥ 15º (15 độ)
|
|
2.6
|
Thời
gian đo ngắm đồng thời
|
≥ 60 phút
|
|
2.7
|
- Trị
tuyệt đối sai số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S])
|
≤ 1:10.000
|
|
- Khi
[S] < 5 km
|
≤ 5 cm
|
|
- Trị
tuyệt đối sai số khép độ cao dH, trong đó:
Các giá
trị dX, dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines)
tham gia vào vòng khép, n là số cạnh khép hình.
|
([S]: tính bằng km)
|
|
2.8
|
Khoảng
cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất
|
≤ 10 km
|
|
2.9
|
Số
hướng đo nối tại 1 điểm
|
≥ 3
|
|
2.10
|
Số cạnh
độc lập tại 1 điểm
|
≥ 2
|
|
3
|
Chỉ
tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng phương pháp đo góc, đo
cạnh bằng máy toàn đạc điện tử
|
|
|
3.1
|
Góc
ngoặt của đường chuyền
|
≥ 30º (30 độ)
|
|
3.2
|
Số cạnh
trong đường chuyền
|
≤ 15
|
|
3.3
|
Chiều
dài đường chuyền:
- Nối 2
điểm cấp cao
- Từ điểm
khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
- Chu
vi vòng khép
|
≤ 8 km
≤ 5 km
≤ 20 km
|
|
3.4
|
Chiều
dài cạnh đường chuyền:
- Cạnh
dài nhất
- Cạnh
ngắn nhất
- Chiều
dài trung bình một cạnh
|
≤ 1.400 m
≥ 200 m
500 - 700 m
|
|
3.5
|
Trị
tuyệt đối sai số trung phương đo góc
|
≤ 5 giây
|
|
3.6
|
Trị
tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc
trong đường chuyền hoặc vòng khép)
|
|
|
3.7
|
Sai số
khép giới hạn tương đối fs/[s]
|
≤ 1:25.000
|
|
II
|
Lưới
khống chế đo vẽ
|
|
|
1
|
Lưới
khống chế đo vẽ cấp 1
|
|
|
1.1
|
Sai số
trung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc
|
≤ 5 cm
|
|
1.2
|
Sai số
trung phương tương đối cạnh sau bình sai (ms/S)
|
≤ 1/10.000
|
|
1.3
|
Sai số
khép giới hạn tương đối fs/[s]
|
≤ 1/10.000
|
|
2
|
Lưới
khống chế đo vẽ cấp 2
|
|
|
2.1
|
Sai số
trung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc
|
≤ 7 cm
|
|
2.2
|
Sai số
trung phương tương đối cạnh sau bình sai (ms/S)
|
≤ 1/10.000
|
|
2.3
|
Sai số
khép giới hạn tương đối fs/[s]
|
≤ 1/5.000
|
|
PHỤ LỤC SỐ 12
MẪU BẢN MÔ TẢ RANH
GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN MÔ TẢ RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Ngày…. tháng….
năm……., đơn vị đo đạc cùng với các bên liên quan và người dẫn đạc đã tiến hành
xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa của (ông, bà, đơn vị) ……..………………………...…………..
đang sử dụng đất tại …………………………………………………..…... (ghi chi tiết đến số nhà,
ngách, ngõ, đường, tổ dân phố, thôn,…). Sau khi xem xét hiện trạng về sử
dụng đất và ý kiến thống nhất của người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất
liền kề. Đơn vị đo đạc và các bên liên quan đã xác định ranh giới, mốc giới sử
dụng đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất như sau:
SƠ HỌA RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI THỬA ĐẤT
(Ghi rõ vật liệu đánh dấu đỉnh thửa và địa
vật, vật liệu là đường ranh giới)
- Từ điểm 1 đến điểm
2:..…., ví dụ: Điểm 1 dấu mốc là đinh sắt (góc ngã 3 tường xây, góc nhà, góc
mép sân bê tông, tâm cột điện bê tông, cọc gỗ, dấu sơn…), ranh giới đi theo mép
trong tường xây (mép ngoài, tim tường, mép trong rãnh nước,…) đến điểm 2 (mô tả
cụ thể điểm 2);
- Từ điểm 2 đến điểm
3:……………………………………………………
- Từ điểm 4 đến điểm
5:……………………………………………………
Người sử dụng đất
hoặc người quản lý đất liền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất(1):
STT
|
Tên người sử dụng đất, người quản lý đất liền kề
(2)
|
Đồng ý (Ký tên)
|
Không đồng ý
|
Lý do không đồng ý
|
Ký tên
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tình hình biến động
ranh giới thửa đất (thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc thời điểm
được cấp giấy chứng nhận trước đó) và tình hình tranh chấp đất đai: (Ghi có hay
không có; tóm tắt các thay đổi nếu có):
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người sử dụng đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Người dẫn đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đơn vị đo đạc(*)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Ranh giới sử dụng
đất, ranh giới quản lý đất giữa các bên được xác định là đã thỏa thuận thống
nhất sau khi được người sử dụng đất liền kề hoặc người quản lý đất liền kề ký
xác nhận đồng ý;
(2) Ghi họ và tên cá
nhân hoặc họ và tên người đại diện nhóm người sử dụng đất hoặc tên tổ chức, tên
cộng đồng dân cư, họ và tên người đại diện trong trường hợp đồng sử dụng đất.
Trường hợp đất giao quản lý thì người quản lý đất chỉ ký trong trường hợp đất do
tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
(*) Cán bộ đo đạc
được đại diện đơn vị đo đạc để ký xác nhận.
PHỤ LỤC SỐ 12a
MẪU BẢN MÔ TẢ RANH
GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN MÔ TẢ RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Giữa
công ty nông, lâm nghiệp với người sử dụng đất liền kề
Ngày…. tháng….
năm……., tại………………………………………..………
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện đơn vị đo
đạc (ghi tên đơn vị đo đạc):
- Ông: …………………………..….
Chức vụ…………………………………
- Ông: ………………………..…….
Chức vụ………………………………….
2. Đại diện UBND
xã………………………………………..:
- Ông: ………………………..…….
Chức vụ………………………………….
- Ông:
………………………………Chức vụ………………………………….
3. Đại diện công ty
nông, lâm nghiệp (tên công ty)…………………………….
- Ông: ……………………………...
Chức vụ…………………………………
- Ông: ……………………………...
Chức vụ……………………………..…..
4. Đại diện người sử
dụng đất liền kề, người quản lý đất liền kề:
- Ông: …………………………..….
Chức vụ…………………………………
- Ông: ……………………………...
Chức vụ…………………………………
Sau khi xem xét hiện
trạng sử dụng đất của (tên công ty nông, lâm nghiệp) …………...... và các người sử
dụng đất liền kề, người quản lý đất liền kề liên quan, các bên đã đi đến thống
nhất ranh giới, mốc ranh giới sử dụng đất tại thực địa và tiến hành lập biên
bản xác nhận ranh giới, mốc ranh giới như sau:
SƠ HỌA ĐOẠN RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI THỬA ĐẤT
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
……………………………………..……………………………………..………………………….............
Biên bản kết thúc
hồi... giờ... cùng ngày./.
Đại diện các bên thống nhất ký tên./.
Đại diện người sử dụng đất liền kề A
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Đại diện công ty...
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Đại diện người sử dụng đất liền kề B
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
|
Đại diện người sử dụng đất liền kề C
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
|
Đại diện đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
UBND xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 12b
MẪU BẢN XÁC NHẬN
ĐƯỜNG RANH GIỚI SỬ DỤNG ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN XÁC NHẬN ĐƯỜNG RANH GIỚI SỬ DỤNG ĐẤT
Của công ty (tên công ty nông, lâm nghiệp)
Ngày…. tháng….
năm……., tại …………………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện đơn vị
thi công (ghi tên đơn vị thi công):
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
2. Đại diện UBND
xã:……………………………..;
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
3. Đại diện công ty
(tên công ty nông, lâm nghiệp)…………………………..
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
4. Đại diện Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp huyện ….……………:
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
5. Đại diện cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh:
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
- Ông:………………………………
Chức vụ………………………………..
Sau khi đã cùng nhau
xem xét các Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, xem xét trên bản đồ nền và
thực địa dọc theo đường ranh giới của công ty (tên công ty nông, lâm
nghiệp)..., chúng tôi thống nhất xác nhận đường ranh giới như sau:
Đường ranh giới gồm
...... đoạn,
Đoạn 1:…………………………
Đoạn 2: …………………………
Đoạn 3: …………………………
Đoạn 4: …………………………
Đoạn 5: …………………………
- Tổng chiều dài ranh
giới sơ bộ là... ki lô mét, sẽ xác định chính xác sau khi đo đạc chi tiết đường
ranh giới.
- Tổng số mốc xác
định cắm trên đường ranh giới là …... mốc.
Biên bản kết thúc
hồi... giờ... cùng ngày./.
Đơn vị thi công
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Công ty
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
UBND xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
|
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 13
MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN
THỂ HIỆN ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN THỂ HIỆN ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
Tuyến địa giới giữa:
Xã (phường, thị
trấn)…….. Huyện (quận, thị xã, thành phố)……………. Tỉnh (thành phố) …………………... và
Xã (phường, thị
trấn)…….. Huyện (quận, thị xã, thành phố)……………. Tỉnh (thành phố) ……………………
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà)……. chức
vụ……….. đại diện UBND xã (phường, thị trấn)...
2. Ông (bà)……. chức
vụ……….. đại diện UBND xã (phường, thị trấn)…
3. Ông (bà)……. chức
vụ……….. đại diện đơn vị đo đạc...........................
Với sự chứng kiến của
các:
1. Ông (bà)……………..
chức vụ…………. đại diện……………………..
2.
...................................................................................................................
Sau khi đã cùng nhau
xem xét trên bản đồ địa chính và đi kiểm tra, đối soát ở thực địa, dọc theo
tuyến địa giới hành chính, chúng tôi thống nhất xác nhận tuyến địa giới đơn vị
hành chính giữa xã (phường, thị trấn)…….. và xã (phường, thị trấn)…….. đã được
… (tên đơn vị đo đạc) đo vẽ và biểu thị trên các tờ bản đồ địa chính……….. là
đúng với thực địa và phù hợp với hồ sơ địa giới đơn vị hành chính đang quản lý
ở địa phương (hoặc ý kiến khác nếu có).
Biên bản này được lập
thành …… bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi UBND xã (phường, thị trấn) giữ 01
bản, … , … 01 bản giao nộp sản phẩm.
Biên bản này làm tại
………… ngày… tháng….. năm……
Chủ tịch UBND xã
(phường,
thị trấn)…
(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND xã
(phường,
thị trấn)…
(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 14
MẪU PHIẾU XÁC NHẬN
KẾT QUẢ ĐO ĐẠC HIỆN TRẠNG THỬA ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU XÁC NHẬN KẾT QUẢ ĐO ĐẠC HIỆN TRẠNG THỬA
ĐẤT
1. Thửa đất số:
......; tờ bản đồ số: .......; diện tích: …...….. m2; loại đất: ……..
……………..………; hình thức sử dụng (chung, riêng): ……………..………...
2. Địa chỉ thửa đất:
………………..………………..………………..…………...
3. Tên người sử dụng
đất, người quản lý đất: ……………..………………..……
4. Địa chỉ người sử
dụng đất, người quản lý đất: .………………..………………
5. Giấy chứng nhận
hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ):
- Loại giấy tờ:
………………………………………………………..…………...
- Diện tích trên giấy
tờ: ……..… m2
; loại
đất trên giấy tờ: ……………………..
6. Tình hình thay đổi
ranh giới thửa đất so với khi có giấy tờ:
…………………..………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
7. Đo đạc theo dự án
(công trình):………………………………………………..
8. Đơn vị đo đạc:
………………………………………………………...............
…....,
ngày ... tháng.... năm…
Đơn
vị đo đạc(*)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
....,
ngày ..... tháng..... năm…
Người
sử dụng, quản lý đất (**)
Tôi
ký tên dưới đây xác nhận các thông tin về thửa đất nêu ở Phiếu này là đúng
với hiện trạng sử dụng đất (hoặc hiện trạng quản lý đất đối với đất giao quản
lý)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(*) Cán bộ đo đạc
được đại diện đơn vị đo đạc để ký xác nhận và đóng dấu treo thay đóng dấu chữ
ký.
(**) Người sử dụng
đất, người quản lý đất kiểm tra các thông tin về thửa đất trên đây nếu phát
hiện có sai sót thì báo ngay cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung;
trường hợp không phát hiện sai sót thì ký xác nhận và gửi lại cho đơn vị đo đạc
01 bản, người sử dụng đất được giữ 01 bản.
PHỤ LỤC SỐ 14a
MẪU BẢNG THỐNG KÊ TỌA
ĐỘ CÁC ĐIỂM MỐC RANH GIỚI, ĐIỂM ĐẶC TRƯNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày … tháng … năm …
BẢNG THỐNG KÊ TỌA ĐỘ
CÁC ĐIỂM MỐC RANH GIỚI, ĐIỂM ĐẶC TRƯNG
Của công ty (tên công ty nông, lâm nghiệp)
..................
TT
|
Tên mốc
(điểm đặc trưng)
|
Tọa độ
|
Ghi chú
|
X
|
Y
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Đơn
vị thi công
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Công
ty...
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
Giám đốc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 15
MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN
VIỆC CÔNG KHAI BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
XÁC NHẬN VIỆC CÔNG KHAI BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Trong thời gian từ
ngày … tháng ... năm … đến ngày ... tháng ... năm ..., ……………….. (tên đơn vị
đo đạc) đã phối hợp với UBND xã (phường, thị trấn) ……………….. (tên đơn vị
hành chính cấp xã) và ……………….. (tên thôn, bản, làng) đã công khai
(treo) tờ bản đồ số ………. (tên gọi, số hiệu mảnh BĐĐC) tại ……………….. (địa
điểm treo tờ bản đồ). Trên tờ bản đồ này có các thửa đất từ ….. đến …..
Trong thời gian công bố công khai tờ bản đồ này ……………….. (tên đơn vị đo đạc)
đã nhận được các ý kiến phản ánh về ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện
trên bản đồ ………………….. (thống kê các ý kiến phản ánh). Các ý kiến phản
ánh đã được ……………….. (tên đơn vị đo đạc) nghiên cứu, xem xét và chỉnh
sửa trên bản đồ theo quy định của pháp luật (nêu cụ thể việc giải quyết các ý
kiến phản ánh).
Biên bản này được lập
thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị đo đạc giữ 01 bản, UBND xã
(phường, thị trấn) giữ 01 bản./.
(Trường hợp nếu không
có ý kiến phản ánh vẫn phải lập biên bản này và nêu rõ không có ý kiến phản
hồi).
(Địa danh), ngày … tháng … năm …
Đơn vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Đại diện thôn
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Chủ tịch UBND xã
(phường,
thị trấn)
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 16
MẪU BẢNG TỔNG HỢP
DIỆN TÍCH, SỐ THỬA VÀ SỐ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT THEO KẾT QUẢ LẬP
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
BẢNG TỔNG HỢP
DIỆN TÍCH, SỐ THỬA VÀ SỐ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT,
NGƯỜI QUẢN LÝ ĐẤT THEO KẾT QUẢ LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
(Khu đo:……………………………)
|
Xã
(phường, thị trấn)…..
Huyện
(quận, thị xã, thành phố)…
Tỉnh
(thành phố)…
|
STT
|
Tờ số
|
Tổng số thửa
|
Tổng số người sử dụng đất
|
Tổng số người quản lý đất
|
Diện tích (m2)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
Đơn
vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Ngày tháng năm
Công
chức địa chính
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ngày tháng năm
Chủ
tịch
UBND cấp xã
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 16a
BẢNG KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT
CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày tháng năm …
BẢNG KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM
NGHIỆP
(tên công ty nông, lâm nghiệp)………………….
STT
|
Mảnh bản đồ số
|
Số thứ tự thửa đất
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm
Đơn
vị thi công
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ngày
tháng năm
Công
ty
(tên công ty nông, lâm nghiệp)
Giám đốc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 17
MẪU PHIẾU ĐO ĐẠC
CHỈNH LÝ THỬA ĐẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa danh), ngày tháng năm …
PHIẾU ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ THỬA ĐẤT
1. Thửa đất số:
.......; tờ bản đồ số: .......; diện tích: …..….. m2; loại đất:
……....... ……………..……………; hình thức sử dụng (chung, riêng): …………………..
2. Địa chỉ thửa đất (Thể hiện số nhà, tên
đường, phố, tên xứ đồng (nếu có)): ………..…..
..………………..………………..…………...........................................................
3. Tên người sử dụng
đất, người quản lý đất: ……………..………………..……
4. Địa chỉ người sử
dụng đất, người quản lý đất: .………………..………………
5. Giấy chứng nhận
hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ):
- Loại giấy tờ:
………………………………………………………..…………...
- Diện tích trên giấy
tờ: ……..… m2
; loại
đất trên giấy tờ: ……………………...
6. Tình hình thay đổi
ranh giới thửa đất so với khi có giấy tờ: …………………..
……………………………………………………………….................................
7. Diện tích, loại
đất sau đo đạc chỉnh lý: ………………………………………..
……………………………………………………………..……………………...
Đơn
vị đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Người
sử dụng, quản lý đất (**)
Tôi
ký tên dưới đây xác nhận các thông tin về thửa đất nêu ở Phiếu này là đúng
với hiện trạng sử dụng, quản lý đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
(theo
phân cấp quản lý hồ sơ địa chính)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
(**) Người sử dụng
đất, người quản lý đất kiểm tra các thông tin về thửa đất trên đây nếu phát
hiện có sai sót thì báo ngay cho đơn vị đo đạc để kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung;
trường hợp không phát hiện sai sót thì ký xác nhận và gửi lại cho đơn vị đo đạc
01 bản, người sử dụng đất được giữ 01 bản.
PHỤ LỤC SỐ 18
MẪU SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
(Mẫu trang đầu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
TỈNH:.....................................................Mã:
|
|
|
|
|
|
|
HUYỆN:
...............................................Mã:
|
|
|
|
|
|
|
XÃ:.........................................................Mã:
|
|
|
|
|
|
|
Quyển
số:
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.....
tháng...... năm........
VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Ngày.....
tháng...... năm........
…
(tên
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh)
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Tháng … năm ………
(Mẫu trang 2)
HƯỚNG DẪN GHI SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI
I. Cách ghi nội dung
sổ mục kê đất đai
1. Cột Tờ bản đồ
số (cột 1): ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa
chính.
2. Cột Thửa đất số
(cột 2): ghi số thứ tự của thửa đất theo từng tờ bản đồ địa chính, từng
mảnh trích đo bản đồ địa chính.
3. Cột Tên người
sử dụng đất, người quản lý đất (Cột 3): ghi "Ông (hoặc Bà)", sau
đó ghi họ và tên người đối với cá nhân; ghi tên tổ chức theo giấy tờ về việc
thành lập, hình thành pháp nhân; ghi tên thường gọi đối với cơ sở tôn giáo,
cộng đồng dân cư. Trường hợp có nhiều người sử dụng đất chung thửa đất thì ghi
"Ông (hoặc Bà)", tên người đại diện hoặc ghi lần lượt tên của từng
người sử dụng chung vào các dòng dưới kế tiếp.
4. Cột Mã đối
tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất (Cột 4): ghi loại đối
tượng sử dụng đất loại đối tượng quản lý đất bằng mã (ký hiệu) theo quy định về
thống kê, kiểm kê đất đai.
5. Cột Loại đất (Cột
5) và cột Diện tích (Cột 6): ghi loại đất và diện tích hiện trạng theo
kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính. Trường hợp thửa
đất có nhiều loại đất thì ghi từng loại đất và diện tích vào dòng dưới kế tiếp.
6. Cột Loại đất (Cột
7) và cột Diện tích (Cột 8): ghi loại đất và diện tích theo Giấy chứng
nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất
thì ghi diện tích và loại đất ghi vào dòng dưới kế tiếp.
7. Cột ghi chú (cột
9): Ghi “đồng sử dụng” đối với thửa đất có nhiều người cùng sử dụng chung; ghi
“hộ gia đình” đối với trường hợp thửa đất của hộ gia đình; ghi các thay đổi
thửa đất.
8. Hàng (*) cuối
trang sổ mục kê đất đai: ghi các thay đổi chung của toàn bộ tờ bản đồ, như khi
biên tập lại hay chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính, ví dụ: “Tờ số 2
được đánh lại thành tờ số 20”…
II. Chỉnh lý sổ mục
kê đất đai
1. Trường hợp thửa
đất có thay đổi tên người sử dụng, quản lý đất; thay đổi loại đối tượng sử
dụng, quản lý đất và thay đổi diện tích, loại đất mà không tạo thành thửa đất
mới thì gạch bỏ nội dung thay đổi bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi thửa đất cũ;
tại cột Ghi chú ghi chú thích nội dung có thay đổi. Ví dụ: “Chuyển
nhượng toàn bộ thửa đất, thể hiện thửa đất sau chỉnh lý tại trang...”. Nội
dung mới sau chỉnh lý (sau khi thay đổi) ghi vào cột tương ứng ở trang sổ mục
kê thể hiện thửa đất sau chỉnh lý.
2. Trường hợp tách
thửa thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi thửa đất cũ. Tại cột Ghi
chú ghi "Tách thành các thửa số…", “thể hiện thửa đất sau chỉnh
lý tại trang...”; “là lối đi chung của các thửa…”. Nội dung mới sau chỉnh lý
(sau khi thay đổi) ghi vào cột tương ứng ở trang sổ mục kê thể hiện thửa đất
sau chỉnh lý.
3. Trường hợp chỉnh
lý hợp thửa đất thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi các thửa đất
cũ; ghi "Hợp thửa:". “thể hiện thửa đất sau chỉnh lý tại trang...”.
Nội dung mới sau chỉnh lý (sau khi thay đổi) ghi vào cột tương ứng ở trang sổ mục
kê thể hiện thửa đất sau chỉnh lý.
(Mẫu các trang nội dung sổ mục kê đất đai)
Trang số…….
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Tên người sử dụng, quản lý đất
|
Mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng được
giao quản lý đất
|
Theo hiện trạng sử dụng đất
|
Theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
|
Ghi chú
|
|
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Các thay đổi khi
biên tập lại tờ bản đồ địa chính: ………………………………..
…………………………………………………………………………………………...
PHỤ LỤC SỐ 19
MẪU TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH
(HOẶC TRÍCH LỤC MẢNH
TRÍCH ĐO BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH)
TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Thửa đất số:
……......; Tờ bản đồ/mảnh trích đo bản đồ địa chính: .................., xã (phường,
thị trấn)………………..… huyện (quận, thị xã, thành phố) ………..……………. tỉnh (thành
phố)….……………..………………..……..............................
2. Diện tích:
…….............….. m2; Loại đất: ……………………………; Tài liệu đo đạc: (ghi:
Bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính và ngày tháng năm phê
duyệt và tên cơ quan có thẩm quyền ký duyệt): ……………………………………
……………………….........……………………………………………………………..
3. Tên người sử dụng
đất, người quản lý đất: ……………..…………….……..………..
4. Giấy chứng nhận
(ghi: đã cấp hoặc chưa cấp GCN): ……………..………….............
5. Tình hình thay đổi
ranh giới thửa đất (nếu có): ……...……………………….............
………………………………………………….............……………..…………………
6. Các thông tin khác
cần trích lục (ghi các thông tin cần trích lục theo mục đích sử dụng trích
lục): (Ghi
tổng diện tích và diện tích các sàn, ký hiệu, tên chủ sở hữu khi cần trích lục
tài sản gắn liền với đất) ……………………...…………………………………………
…………………………………………………………………………………………...
………………………….............……………..…………………………………………
Người
trích lục
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
(Địa
danh), ngày ..... tháng..... năm…
Cơ
quan trích lục
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 20
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO
SẢN PHẨM ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
ỦY
BAN NHÂN TỈNH…...
… (tên cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
Địa
danh, ngày …. tháng ….năm ………
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO
SẢN PHẨM ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Xã (phường, thị
trấn)……, huyện (quận, thị xã, thành phố)…….…, tỉnh (thành phố)……
Ngày … tháng ..… năm
….. tại (tên địa điểm bàn giao), các bên liên quan tổ chức giao, nhận
sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính của (tên xã, phường, thị trấn)…
gồm:
1. Các bên bàn giao,
nhận bàn giao gồm:
2.1. Bên bàn giao:
- Ông (bà)………….…, đại
diện ………..….. (ghi tên cơ quan ), chức vụ;
……………………………………………………………………………...
2.2. Bên nhận bàn
giao:
Ông (bà)…… …….……, đại
diện ………….. (ghi tên cơ quan ), chức vụ;
……………………………………………………………………………...
2. Sản phẩm bàn giao,
nhận bàn giao gồm:
2.1. Sản phẩm chính: (Liệt
kê các sản phẩm giao nộp theo quy định)
……………………………………………………………………………...
2.2. Sản phẩm trung
gian: (Liệt kê các sản phẩm giao nộp theo quy định)
……………………………………………………………………………...
2.3. Các tài liệu
khác
.......................................................................................................................
3. Các nội dung khác:
.......................................................................................................................
Biên bản này được lập
thành ...... bản có giá trị pháp lý như nhau, do các bên giao - nhận giữ, gồm:
(Liệt kê nơi nhận và giữ biên bản bàn giao).
Biên bản này được lập
hồi .... giờ, ngày ..... tháng ..... năm ............/.
Bên giao
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Bên nhận
(Ký,
ghi rõ họ và tên, chức vụ, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 21
BẢNG PHÂN LỚP, PHÂN
LOẠI ĐỐI TƯỢNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
I. BẢNG PHÂN LỚP ĐỐI
TƯỢNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Phân
nhóm chính
|
Lớp
đối tượng
|
Đối
tượng
|
Level
(Lớp)
|
Dữ
liệu thuộc tính
|
Quan
hệ giữa các đối tượng
|
Địa
hình
|
Yếu
tố địa hình
|
Đường bình độ cơ bản
|
1
|
Độ
cao
|
|
Đường bình độ cái
|
1
|
Độ
cao
|
|
Đường bình độ nửa khoảng cao đều
|
1
|
Độ
cao
|
|
Ghi chú độ cao
|
3
|
Độ
cao
|
|
Ghi chú bình độ
|
3
|
|
|
Tỷ sâu, tỷ cao
|
5
|
|
|
Điểm
khống chế trắc địa K
|
Điểm
Nhà nước KN
|
Điểm thiên văn
|
6
|
Tên,
độ cao
|
|
Điểm tọa độ Quốc gia
|
6
|
Số
hiệu điểm, độ cao
|
|
Điểm độ cao Quốc gia
|
6
|
Độ
cao
|
|
Điểm
khống chế do vẽ KT
|
Điểm độ cao kỹ thuật
|
7
|
Độ
cao
|
|
Điểm địa chính
|
8
|
Số
hiệu điểm, độ cao
|
|
Điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo
|
8
|
|
|
Ghi chú số hiệu điểm, độ cao
|
9
|
|
|
Thửa
đất T
|
Ranh
giới thửa đất TD
|
Ranh giới thửa đất hiện trạng
|
10
|
Độ
rộng bờ thửa
|
|
Ranh giới thửa đất theo giấy tờ
|
61
|
Độ
rộng bờ thửa
|
|
Điểm nhãn thửa (tâm thửa)
|
11
|
Tọa
độ nhãn thửa
|
Nằm
trong đường bao thửa
|
Ký hiệu vị trí nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi
chú độ rộng
|
12
|
|
Bắt
điểm đầu hoặc cuối của cạnh thửa, song song với cạnh thửa
|
Số thứ tự thửa đất và đường kẻ ngang tạo nhãn thửa
|
13
|
|
|
Loại đất hiện trạng
|
2
|
Loại
đất hiện trạng
|
Nằm
trong đường bao thửa
|
Diện tích thửa đất
|
4
|
Diện
tích thửa đất hiện trạng
|
Nằm
trong đường bao thửa
|
Loại
đất pháp lý
|
29
|
Loại đất theo giấy tờ pháp lý
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Thông
tin lịch sử
|
49
|
Loại đất trước chỉnh lý
|
Nằm trong đường bao thửa
|
Nhà, khối nhà N
|
Ranh giới thửa đất TD
|
Tường
nhà
|
14
|
|
|
Điểm
nhãn nhà
|
15
|
Vật liệu, số tầng, tọa độ nhãn, kiểu/loại
nhà (*1)
|
Nằm trong đường bao nhà
|
Ký hiệu
tường chung, riêng, nhờ tường
|
16
|
|
|
Ghi chú
về nhà
|
16
|
|
|
Các đối tượng điểm quan trọng Q
|
|
Đối
tượng điểm có tính kinh tế (*2)
|
17
|
|
|
Đối
tượng điểm có tính văn hoá (*2)
|
18
|
|
|
Đối
tượng điểm có tính xã hội (*2)
|
19
|
|
|
Giao thông G
|
Đường sắt GS Đường ô tô, phố GB
|
Đường
ray
|
20
|
Độ rộng đường
|
|
Chỉ
giới đường sắt
|
21
|
|
Là ranh giới thửa
|
Phần
trải mặt, lòng đường, chỗ thay đổi chất liệu rải mặt
|
22
|
|
|
Chỉ
giới đường
|
23
|
|
Là ranh giới thửa
|
Chỉ
giới đường nằm trong thửa
|
24
|
|
Không là ranh giới thửa
|
Đường
theo nửa tỷ lệ (1 nét)
|
25
|
|
Nối với lề đường
|
Ký hiệu
vị trí nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng
|
26
|
|
Bắt điểm đầu hoặc cuối của lề đường, song
song với lề đường
|
Cầu
|
27
|
|
Nối với lề đường
|
Tên
đường, tên phố, tính chất đường
|
28
|
|
|
Thuỷ hệ T
|
Đường nước TV
|
Đường
mép nước
|
30
|
|
Cố định hoặc không cố định
|
Đường
bờ
|
31
|
|
Là ranh giới thửa
|
Kênh,
mương, rãnh thoát nước
|
32
|
|
Là ranh giới thửa
|
Đường
giới hạn các đối tượng thuỷ văn nằm trong thửa
|
33
|
|
Không tham gia vào tạo thửa
|
Suối,
kênh, mương nửa tỷ lệ (1 nét)
|
34
|
Độ rộng
|
Nối với đường bờ, kênh, mương
|
Ký hiệu
vị trí nơi có độ rộng hoặc độ rộng thay đổi, ghi chú độ rộng, hướng dòng chảy
|
35
|
|
|
Cống,
đập
|
36
|
|
Nằm ngang qua kênh mương
|
Đê TD
|
Đường
mặt đê
|
37
|
|
|
Đường
giới hạn chân đê
|
38
|
|
Là ranh giới thửa
|
Địa giới D
|
Ghi chú thuỷ hệ TG Biên giới quốc gia DQ
|
Tên
sông, hồ, ao, suối, kênh, mương
|
39
|
|
|
Biên
giới quốc gia xác định
|
40
|
|
|
Biên
giới quốc gia chưa xác định
|
40
|
|
|
Mốc
biên giới quốc gia, số hiệu mốc
|
41
|
Tên mốc
|
Liên quan đến đường biên giới
|
Địa giới tỉnh DT
|
Địa
giới tỉnh xác định
|
42
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia
|
Địa
giới tỉnh chưa xác định
|
42
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia
|
Mốc địa
giới tỉnh, số hiệu
|
43
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường địa giới tỉnh
|
Địa giới huyện DH
|
Địa
giới huyện xác định
|
44
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia, tỉnh
|
Địa
giới huyện chưa xác định
|
44
|
|
Có thể lấy từ địa giới quốc gia, tỉnh
|
Mốc địa
giới huyện, số hiệu
|
45
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường địa giới huyện
|
Địa giới xã DX Ghi chú địa danh DG
|
Địa
giới xã xác định
|
46
|
|
Có thể lấy từ đường địa giới QG, tỉnh,
huyện.
|
Địa
giới xã chưa xác định
|
46
|
|
Có thể lấy từ đường địa giới QG, tỉnh,
huyện.
|
Mốc địa
giới xã, số hiệu
|
47
|
Tên mốc
|
Liên quan với đường địa giới xã
|
Tên địa
danh, cụm dân cư
|
48
|
|
|
Quy hoạch Q
|
|
Chỉ
giới đường quy hoạch, hành lang giao thông
|
50
|
|
|
Mốc
giới quy hoạch
|
51
|
|
|
Sơ đồ phân vùng V
|
|
Phân
vùng địa danh
|
52
|
|
|
Phân
vùng chất lượng
|
53
|
|
|
Phân
mảnh bản đồ
|
54
|
Hệ tọa độ, tỷ lệ, số hiệu mảnh
|
|
Cơ sở hạ tầng (Tuỳ chọn) C
|
|
Mạng
lưới điện
|
55
|
|
|
Mạng
thoát nước thải
|
56
|
|
|
Mạng
viễn thông, liên lạc
|
57
|
|
|
Mạng
cung cấp nước
|
58
|
|
|
Ranh
giới hành lang lưới điện
|
59
|
|
|
Trình bày khung
|
|
Tên
mảnh bản đồ, phiên hiệu mảnh
|
63
|
|
|
Khung
trong, lưới km
|
63
|
|
|
Khung
ngoài
|
63
|
|
|
Bảng
chắp
|
63
|
|
|
Ghi chú
ngoài khung
|
63
|
|
|
(*1) Bảng các kiểu,
loại nhà (Sử dụng trong trường kiểu nhà ở bảng thuộc tính của đối tượng kiểu
nhà):
Đối tượng
|
Phân loại
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Nhà, khối nhà N
|
Nhà của
cá nhân NH1
|
Nhà tư
|
NH11
|
Nhà có
tính kinh tế NH2
|
Chợ
|
NH11
|
Ngân hàng
|
NH22
|
Nhà có
tính công cộng NH3
|
Trường học
|
NH31
|
Bệnh viện
|
NH32
|
Nhà xã
hội NH4
|
Nhà UBND
|
NH41
|
(*2) Bảng phân loại
kiểu đối tượng điểm (Mỗi một đối tượng điểm tương ứng với một ký hiệu Cell):
Đối tượng
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Điểm kinh tế QA1
|
Ống
khói nhà máy
|
QA1NM
|
Trạm
biến thế
|
QA1BT
|
Chợ,
doanh nghiệp kinh doanh
|
QA1PN
|
Các đối
tượng khác
|
QA1KH
|
Điểm văn hoá QA2
|
Đền,
miếu
|
QA2DM
|
Tháp cổ
|
QA2TC
|
Tượng
đài
|
QA2TD
|
Bia mộ,
mộ cổ
|
QA2MC
|
Các đối
tượng khác
|
QA2KH
|
Điểm xã hội QA3
|
Nghĩa
địa
|
QA3ND
|
Trạm
xá, bệnh viện
|
QA3TX
|
Trường
học
|
QA3TH
|
Các đối
tượng khác
|
QA3KH
|
II. BẢNG PHÂN LOẠI
ĐỐI TƯỢNG GHI CHÚ
(Một đối tượng điểm tương ứng với một ký hiệu
cell)
Đối tượng
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Ghi chú tường
|
Tường
chung là ranh giới thửa
|
NH3
|
Tường
riêng, ranh giới là mép tường
|
NH3R
|
Ghi chú cầu, cống
|
Cầu hai
nét
|
GB6
|
Cầu nửa
theo tỷ lệ
|
GB7
|
Cầu phi
tỷ lệ
|
GB8
|
Cống
theo tỷ lệ
|
TV7
|
Cống
phi tỷ lệ
|
TV8
|
III. BẢNG PHÂN LOẠI
ĐỐI TƯỢNG ĐIỂM
(Một đối tượng điểm tương ứng với một ký hiệu
cell)
Đối tượng
|
Tên
|
Tên ký hiệu
|
Điểm khống chế đo đạc
|
Điểm
thiên văn
|
KN1
|
Điểm
tọa độ quốc gia
|
KN2
|
Điểm độ
cao quốc gia
|
KN3
|
Điểm độ
cao kỹ thuật
|
KT1
|
Điểm
địa chính
|
KT2
|
Điểm
khống chế đo vẽ
|
KT3
|
Điểm
chi tiết, điểm giao lưới tọa độ
|
KT5
|
Điểm kinh tế QA1
|
Ống khói
nhà máy
|
QA1NM
|
Trạm
biến thế
|
QA1BT
|
Cột
điện
|
QA1CD
|
Các đối
tượng khác
|
QA1KH
|
Điểm văn hoá QA2
|
Tháp cổ
|
QA2TC
|
Đình,
chùa, miếu
|
QA2DM
|
Nhà thờ
|
QA2NT
|
Tượng
đài, bia kỷ niệm
|
QA2TD
|
Lăng
tẩm, nhà mồ
|
QA2MC
|
Chòi
cao, tháp cao
|
QA2TC
|
Điểm xã hội QA3
|
Nghĩa
địa
|
QA3ND
|
Trạm
xá, bệnh viện
|
QA3TX
|
Trường
học
|
QA3TH
|
Các đối
tượng khác
|
QA3KH
|
Điểm địa giới, ranh giới
|
Mốc
biên giới quốc gia
|
DQ3
|
Mốc địa
giới cấp tỉnh
|
DT3
|
Mốc địa
giới cấp huyện
|
DH3
|
Mốc địa
giới cấp xã
|
DX3
|
PHỤ LỤC SỐ 22
KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH
I.
GIẢI THÍCH KÝ HIỆU
1. Mỗi ký hiệu được
đánh số thứ tự và mã ký hiệu.
2. Kích thước, lực
nét vẽ bên cạnh ký hiệu tính bằng milimét (mm), ký hiệu không có ghi chú lực
nét thì dùng lực nét 0,15 mm để vẽ, ký hiệu không chỉ dẫn kích thước thì vẽ theo
hình dạng ký hiệu mẫu.
3. Thể hiện màu đối
tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau:
a) Thể hiện bằng màu
đen có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255 đối với ranh
giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình xây dựng,
ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao thông bộ,
đê điều và địa vật; địa giới hành chính; khung bản đồ; điểm khống chế và ghi
chú;
b) Thể hiện bằng màu
xanh có chỉ số màu đồng thời Red = 0, Green = 255, Blue = 0 đối với ranh giới
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là sông, suối, kênh, rạch và đối
tượng thủy hệ khác và tên đối tượng;
c) Thể hiện bằng màu
nâu có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 117, Blue = 0 đối với đối tượng
đường bình độ và ghi chú độ cao;
d) Thể hiện bằng màu
đỏ có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với ranh giới
thửa đất theo giấy tờ pháp lý, ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới
chỉnh lý.
4. Ký hiệu thể hiện
ranh giới thửa đất, nhà, công trình xây dựng và đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất, đường bình độ và các đối tượng ghi chú theo quy định như sau:
a) Ranh giới thửa
đất, ranh giới nhà, công trình xây dựng vẽ liên tục, khép kín; ranh giới đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất vẽ liên tục.
Thể hiện ranh giới
thửa đất bằng nét liền liên tục. Khi ranh giới thửa trùng với các đối tượng
dạng đường của thủy hệ, đường giao thông, các đối tượng hình tuyến khác thì
không vẽ ranh giới thửa đất mà coi các đối tượng đó là ranh giới thửa đất và
phải giải thích ký hiệu sông, suối, đường giao thông;
b) Ranh giới nhà,
công trình xây dựng vẽ bằng nét gạch đứt, ghi chú loại nhà, số tầng. Khi tường
nhà nằm trùng với ranh giới thửa đất thì vẽ nét liền của ranh giới thửa đất.
Đối với vị trí tường tiếp giáp mặt đất thì đường nét đứt thể hiện bằng các đoạn
thẳng ngắn; đối với hình chiếu thẳng đứng của các kết cấu vượt ra ngoài phạm vi
tường nhà tiếp giáp mặt đất, hình chiếu của các kết cấu nhà nằm trên cột thì
đường nét đứt được thể hiện bằng các điểm chấm; đối với nhà, công trình nhiều
tầng mà có phạm vi thể hiện khác nhau thì thể hiện ký hiệu riêng cho từng tầng.
Các ký hiệu phân loại
nhà theo kết cấu chịu lực chủ yếu như sau: b - là nhà có kết cấu chịu lực bằng
bê tông; s - là nhà có kết cầu chịu lực bằng sắt thép; k - là nhà bằng kính; g
- là nhà có kết cầu chịu lực bằng gạch, đá; go - là nhà có kết cầu chịu lực
bằng gỗ; t - là nhà tạm; số tầng của nhà thể hiện bằng các chữ số ghi kèm theo
loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên (nhà 1 tầng không cần ghi chú số 1).
Khi nhà nằm trên cột
chìa ra ngoài mặt nước hoặc có một phần nổi trên mặt nước thì phần chìa ra
ngoài hoặc nổi trên mặt nước vẽ phân biệt bằng nét đứt, đường bờ và đường mép
nước vẽ liên tục cắt qua nhà theo đúng thực tế.
5. Thể hiện đường
giao thông và các đối tượng liên quan
a) Đường sắt: hành
lang đường sắt vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Vẽ ký hiệu quy ước của
đường sắt bằng nét đứt đặt vào trục tâm của vị trí đường ray;
b) Đường bộ, đê: giới
hạn sử dụng của đường vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Phần lòng đường
(mặt đường, vỉa hè hoặc phần có trải mặt) khi vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ bằng ký
hiệu nét đứt. Khi độ rộng giới hạn sử dụng của đường nhỏ hơn 1,5 mm trên bản đồ
thì được phép không vẽ phần lòng đường.
Đường có độ rộng tại
thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu
đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví
dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên...) vẽ bằng nét
đứt và chỉ vẽ phần mặt đường. Đường ô tô và đường phố trong mọi trường hợp đều
phải ghi chú; đường ô tô phải ghi tên đường, chất liệu rải mặt; đường phố phải
ghi tên phố. Nếu đường không có trải mặt, đường phố không có tên thì phải ghi
chú chữ “đường” vào phạm vi đối tượng để dễ phân biệt nội dung theo
nguyên tắc: khi lòng đường đủ rộng thì ghi chú vào bên trong, khi không đủ rộng
thì bố trí ghi chú ra ngoài, bên cạnh ký hiệu sao cho dễ đọc và không nhầm lẫn.
Khi ghi chú, tùy theo độ rộng, chiều dài của đường mà dùng cỡ chữ và phân bố
chữ cho thích hợp theo phạm vi của đối tượng, đường kéo dài trên bản đồ phải
dùng ghi chú lặp lại cách nhau từ 20 - 25 cm để dễ phân biệt và không nhầm lẫn;
c) Cầu: thể hiện bằng
ký hiệu nửa theo tỷ lệ hoặc không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải ghi chú tên riêng
(không phân biệt vật liệu xây dựng hay cấu trúc);
d) Bến cảng, cầu tầu,
bến phà, bến đò: đối tượng nằm hoàn toàn trong thửa mà không ảnh hưởng tới nội
dung khác của thửa đất, khi đó vẽ đầy đủ cả hình dạng mặt bằng và thể hiện ký
hiệu quy ước;
đ) Đê: được thể hiện
bằng ký hiệu 2 nét vẽ theo tỷ lệ hoặc nửa theo tỷ lệ kèm theo ghi chú “đê” để
phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là đường ô tô phải ghi chú
như đường ô tô.
6. Thể hiện thủy hệ
và đối tượng có liên quan
a) Đường mép nước,
đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương… có độ rộng lớn hơn 0,5 m trên thực
địa thì thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5 m trên thực địa
được thể hiện bằng 1 nét trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi thể hiện
đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ.
Đối tượng thủy hệ có
dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài
trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và không nhầm
lẫn;
b) Cống, đập trên
sông, hồ, kênh, mương…: thể hiện cống, đập quan trọng có ý nghĩa định hướng
trên bản đồ và ghi chú tên riêng nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép (không phân
biệt loại vật liệu xây dựng).
7. Bảng chắp các mảnh
bản đồ thể hiện ngoài khung bản đồ gồm 9 mảnh, mảnh chứa đựng nội dung bản đồ ở
giữa và 8 mảnh xung quanh là các mảnh liền kề. Bảng các thửa đất chỉnh lý bố
trí vào các vị trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung bản đồ địa
chính, trong đó: Cột TT đánh theo thứ tự từ 1 đến hết các thửa đất mới xuất
hiện và thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính do biến động; cột số thứ
tự thửa đất thêm ghi theo số thứ tự thửa đất mới xuất hiện trên mảnh bản đồ địa
chính do biến động theo thứ tự từ nhỏ đến lớn; cột số thứ tự thửa đất lân cận
ghi theo số thứ tự thửa đất kề cạnh các thửa đất biến động thêm để dễ tìm vị
trí thửa đất biến động trên bản đồ; cột số thứ tự thửa đất bỏ ghi số thứ tự
thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính để theo dõi.
II.
VIẾT TẮT TÊN RIÊNG
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Nội dung ghi chú
|
Viết tắt
|
Sông *
|
Sg.
|
Núi *
|
N.
|
Bệnh
viện *
|
Bv.
|
Suối *
|
S.
|
Khu tập
thể
|
KTT
|
Trường
học *
|
Trg.
|
Kênh *
|
K.
|
Khách
sạn
|
Ks.
|
Nông
trường *
|
Nt.
|
Ngòi *
|
Ng.
|
Khu vực
cấm
|
Cấm
|
Lâm
trường *
|
Lt.
|
Rạch *
|
R.
|
Trại,
Nhà điều dưỡng
|
Đ. dưỡng
|
Công
trường *
|
Ct.
|
Lạch *
|
L.
|
Nhà văn
hóa
|
NVH
|
Công ty
*
|
Cty.
|
Cửa
sông *
|
C.
|
Thị xã
*
|
TX.
|
Trại
chăn nuôi
|
Chăn nuôi
|
Vịnh *
|
V.
|
Thị
trấn *
|
TT.
|
Nhà thờ
|
N.thờ
|
Vụng,
vũng *
|
Vg.
|
Huyện *
|
H.
|
Công
viên
|
C.viên
|
Đảo *
|
Đ.
|
Bản,
Buôn *
|
B.
|
Bưu
điện
|
BĐ
|
Quần
đảo *
|
Qđ.
|
Thôn *
|
Th.
|
Câu lạc
bộ
|
CLB
|
Bán đảo
*
|
Bđ.
|
Làng *
|
Lg.
|
Doanh
trại quân đội
|
Q.đội
|
Mũi đất
*
|
M.
|
Mường *
|
Mg.
|
Hợp tác
xã
|
HTX
|
Hang *
|
Hg.
|
Xóm *
|
X.
|
|
|
Động *
|
Đg.
|
Ủy ban
nhân dân
|
UB
|
|
|
Trường hợp không có
tên riêng phải viết đầy đủ cả chữ, không viết tắt; tên riêng không có quy định
viết tắt nêu trong bảng trên thì không được viết tắt. Các từ viết tắt có đánh
dấu (*) chỉ dùng trong trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối tượng
có tên riêng đi kèm.