BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT VỀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ VÀ NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đối tác công - tư;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư
và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (sau đây viết tắt là hình thức PPP) thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
2. Thông tư này không áp dụng cho hợp đồng Xây dựng
- Chuyển giao sử dụng quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư.
Điều 3. Quy định chung đối với
báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo
hình thức PPP (sau đây viết tắt là báo cáo NCKT) bao gồm các nội dung chủ yếu
theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2018/NĐ-CP)
và Thông tư này. Ngoài ra, báo cáo NCKT phải bao gồm các nội dung theo hướng dẫn
tại Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày
28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây viết tắt là Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT).
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, báo cáo NCKT
phải bao gồm thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật xây dựng.
Điều 4. Đầu tư trong lĩnh vực
giao thông vận tải
Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh
doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực:
1. Đường bộ;
2. Đường sắt;
3. Đường thủy nội địa;
4. Hàng hải;
5. Hàng không.
Chương 2
NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN
CỨU KHẢ THI
Điều 5. Căn cứ lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
Căn cứ lập báo cáo NCKT gồm:
1. Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên
quan đến việc triển khai dự án theo hình thức PPP;
2. Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên
quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
3. Các nghị quyết hoặc quyết định phê duyệt các quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và địa
phương liên quan đến dự án;
4. Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền
trong các bước lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án
PPP nhóm C);
5. Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
Điều 6. Sự cần thiết và mục
tiêu đầu tư
1. Thuyết minh chi tiết về bối cảnh chung:
a) Thuyết minh bối cảnh chung về kinh tế - xã hội của
quốc gia, địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai; sự phát triển hệ thống
đường giao thông có liên quan; các điều kiện, môi trường tự nhiên tác động đến
dự án;
b) Tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất,
các ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của các quy định pháp luật chuyên ngành đối
với dự án;
c) Sự phù hợp đối với quy hoạch có liên quan theo quy
định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
d) Nhận định các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp
cho quốc gia, địa phương.
2. Phân tích sự cần thiết đầu tư dự án, nhu cầu của
xã hội:
a) Mức độ đáp ứng nhu cầu của công trình ở thời điểm
trước và sau khi đầu tư dự án; tiềm năng và lợi ích mang lại của dự án làm cơ sở
xác định nhu cầu, thời điểm và quy mô đầu tư dự án;
b) Trong dự báo nhu cầu sử dụng công trình, sản phẩm
dịch vụ của dự án, phải phân tích nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai một
cách khoa học, kết quả dự báo phải dựa trên cơ sở phân bổ nhu cầu cho các
phương thức vận tải trên toàn bộ mạng lưới (nếu có); trình bày chi tiết số liệu
đầu vào, căn cứ và kết quả tính toán theo hướng dẫn chuyên ngành (nếu có) đối với
những kịch bản khác nhau trong suốt vòng đời dự án. Chi tiết hồ sơ tính toán dự
báo nhu cầu phải được đóng kèm theo hồ sơ báo cáo NCKT;
c) Chi tiết thực trạng công trình và những vấn đề sẽ
được giải quyết trong dự án; các công trình, dự án có liên quan (dự án hỗ trợ
và dự án cạnh tranh); phân tích ảnh hưởng của các dự án khác đến việc thực hiện
dự án (có thể tác động về mặt doanh thu, lợi nhuận, chi phí...); thuyết minh
tác động tích cực cũng như ảnh hưởng tiêu cực của các dự án đó đối với dự án được
đề xuất.
3. Mục tiêu của dự án
a) Mục tiêu tổng thể: những lợi ích dự án mang lại
cho nền kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của địa phương; sự đóng góp của
dự án vào mục tiêu tổng thể của ngành giao thông vận tải, của lĩnh vực;
b) Mục tiêu cụ thể: nêu rõ các chỉ số cụ thể, định
lượng được (số lượng, chất lượng và thời gian); thuyết minh thể hiện những vấn
đề, thực trạng được giải quyết, số lượng hưởng lợi từ dự án; quy mô công suất dự
án cần đạt được để đáp ứng nhu cầu sử dụng và các mục tiêu cụ thể khác.
Điều 7. Lợi thế của việc đầu tư
dự án theo hình thức PPP và tham vấn ý kiến cơ quan, tổ chức
1. Phân tích các lợi thế của việc đầu tư dự án theo
hình thức PPP (bao gồm cả việc nghiên cứu chuyển đổi hình thức đầu tư đối với
các dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công), trong đó phân tích rõ lợi
thế về khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực
tư nhân; kết quả khảo sát thực tiễn về khả năng triển khai dự án của khu vực tư
nhân; phương án phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan.
2. Trình bày đầy đủ những hạn chế của việc đầu tư dự
án theo hình thức PPP so với các hình thức khác, bao gồm: năng lực quản lý thực
hiện dự án của các bên liên quan; tính phức tạp trong việc xây dựng và thực hiện
các điều khoản hợp đồng dự án.
3. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, báo cáo
NCKT phải phân tích rõ lợi thế về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của nhà đầu
tư; khả năng cân đối phần nhà nước tham gia; về năng lực, kinh nghiệm quản lý của
nhà đầu tư; khả năng thu hồi vốn, hiệu quả đầu tư và khả năng tiếp nhận và xử
lý các rủi ro.
4. Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi
phải tổng hợp ý kiến tham vấn về việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các
cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc
hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến
lĩnh vực đầu tư.
Điều 8. Sự phù hợp của dự án với
quy hoạch, kế hoạch phát triển
1. Thuyết minh sự phù hợp đối với các quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và địa phương;
mức độ đáp ứng quy hoạch được duyệt trong trường hợp phân kỳ đầu tư hoặc hạn chế
tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Thuyết minh sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu
tư được quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
3. Trường hợp phân kỳ đầu tư nhằm giảm mức độ phức
tạp của dự án, tăng tính khả thi và độ hấp dẫn của dự án, cần thuyết minh chi
tiết về quy mô dự án, kế hoạch tổng thể thực hiện dự án để phân tích các khó
khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 9. Quy mô, địa điểm dự án
và nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên
1. Phân tích nhu cầu sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn hoặc các số liệu dự báo;
thuyết minh quy mô, công suất đầu tư, cấp hạng kỹ thuật của công trình dự án
phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền ban hành; phương án đầu tư
phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu và các nội dung phân kỳ đầu tư (nếu
có).
2. Địa điểm thực hiện dự án: mô tả địa điểm, vị trí
dự án, phạm vi dự án (điểm đầu, điểm cuối, các điểm khống chế); các địa danh chủ
yếu nơi dự án đi qua. Trường hợp xung quanh hoặc trong địa phận thực hiện dự án
có các dự án hoặc công trình khác đang hoặc sắp triển khai phải phân tích mức độ
ảnh hưởng của các dự án đó đối với dự án đang được đề xuất.
3. Nhu cầu sử dụng đất: xác định phạm vi (ranh giới)
sử dụng đất bố trí mặt bằng của dự án; tổng diện tích đất chiếm dụng của dự án
(chiếm dụng tạm thời, chiếm dụng vĩnh viễn), lợi thế của địa điểm với dự án,
hành lang bảo vệ (nếu có), phân loại theo mục đích sử dụng đất hiện trạng làm
cơ sở xác định kinh phí đền bù và định hướng công tác giải phóng mặt bằng.
4. Nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên: thu thập số
liệu và đánh giá nguồn tài nguyên khu vực dự án; khả năng sử dụng làm vật liệu
xây dựng (trữ lượng, chất lượng) và tính khả thi của việc khai thác.
Điều 10. Điều kiện tự nhiên
khu vực xây dựng và hiện trạng công trình
1. Điều kiện tự nhiên: căn cứ số liệu khảo sát thu
thập được, trình bày chi tiết về điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công
trình, đánh giá điều kiện tự nhiên với việc xây dựng công trình, dự án.
2. Đánh giá hiện trạng công trình theo các tiêu chí
kỹ thuật khi đầu tư dự án; tình trạng cụ thể của công trình và mức độ đáp ứng
yêu cầu khai thác; khả năng tận dụng toàn bộ hoặc một phần công trình hiện tại.
3. Đánh giá hiện trạng công trình và định giá tài sản
còn lại của công hình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo các quy định hiện
hành đối với dự án khai thác kết cấu hạ tầng vận tải.
Điều 11. Thuyết minh kỹ thuật,
công nghệ và các giải pháp chủ yếu
1. Thuyết minh rõ danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật chủ yếu áp dụng cho dự án và các thông số kỹ thuật chủ yếu.
2. Trình bày nội dung thiết kế cơ sở được lập theo quy
định của pháp luật xây dựng về vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục
và quy mô, loại, cấp công trình phù hợp với quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, cấp hạng
kỹ thuật của công trình dự án; phân tích về mặt kỹ thuật phương án phân kỳ đầu
tư (nếu có).
3. Thuyết minh chi tiết nội dung đầu tư, các giải
pháp kỹ thuật chủ yếu, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn ứng
với từng hạng mục công trình; khả năng tận dụng, kết nối công trình hiện hữu;
giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước
kết cấu chính của công trình xây dựng. Khi áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ,
vật liệu mới phải thuyết minh, làm rõ khả năng đáp ứng chỉ số đánh giá chất lượng
về mặt kỹ thuật và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
4. Báo cáo NCKT đối với dự án xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải phải bao gồm các bảng tính toán kết cấu đối với
những kết cấu chịu lực chính hoặc áp dụng kết cấu mới; có tính toán, so sánh
kinh tế - kỹ thuật trong lựa chọn phương án kỹ thuật, giải pháp thiết kế để đảm
bảo lựa chọn được phương án tối ưu.
5. Thuyết minh các công trình hạ tầng kỹ thuật có
liên quan; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; các giải
pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ; đảm bảo an toàn giao thông; vệ sinh
môi trường và an toàn lao động.
Điều 12. Kế hoạch thực hiện,
tiến độ và thời hạn hợp đồng dự án
1. Trình bày kế hoạch tổng thể thực hiện dự án (lập
biểu tiến độ dự án), trong đó nêu rõ các mốc thời gian bắt đầu và kết thúc đối
với các công việc chính của dự án như: lập báo cáo NCKT, phê duyệt đầu tư dự
án, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng dự án, giai đoạn xây dựng, giai
đoạn vận hành, thời hạn chuyển giao, các mốc thời gian khác (nếu có). Kế hoạch
được xây dựng phải phù hợp các điều kiện triển khai để đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: lập tiến độ
thi công tổng thể căn cứ vào khối lượng xây dựng và điều kiện địa hình, địa chất,
đặc điểm thời tiết khu vực dự án làm cơ sở xác định thời gian giai đoạn thực hiện
dự án và tính toán kinh phí, phân bổ vốn đầu tư cho phù hợp tiến trình thực hiện
đầu tư.
3. Thời gian kinh doanh, khai thác dự án: được xác
định từ khi đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng hoặc từ khi nhận bàn
giao từ cơ quan quản lý đến khi hết thời gian kinh doanh, khai thác dự án theo
phương án tài chính; thời gian này phải được tính đến đơn vị là ngày.
Điều 13. Giải phóng mặt bằng,
tái định cư
1. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư phải
phù hợp với nhu cầu sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản
3 Điều 9 Thông tư này, tuân thủ quy định của Nhà nước về việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các quy định hiện hành khác, bao gồm:
a) Phạm vi giải phóng mặt bằng;
b) Kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,
bồi thường và hỗ trợ tái định cư (phân định rõ tái định cư phân tán và tái định
cư tập trung); trường hợp tái định cư tập trung, cần xác định vị trí và quy mô
xây dựng khu tái định cư; xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch tái định cư (nếu
có);
c) Kinh phí thực hiện; dự kiến kế hoạch chi trả phù
hợp với kế hoạch tổng thể thực hiện dự án làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn và xác
định lãi vay;
d) Đánh giá các tác động của giải phóng mặt bằng,
tái định cư và đề ra các biện pháp giảm thiểu; cần thiết tổ chức điều tra, tham
vấn cộng đồng để xây dựng phương án thực hiện hợp lý.
2. Phương án tổng thể giải phóng mặt bằng, tái định
cư phải được cấp có thẩm quyền của địa phương nơi dự án đi qua thống nhất bằng
văn bản.
3. Nội dung phương án giải phóng mặt bằng, tái định
cư theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định
khác có liên quan.
Điều 14. Tổng mức đầu tư, tổng
vốn đầu tư và phương án tài chính
1. Tổng mức đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo
tính chính xác theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và quy định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP,
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngay
28/12/2018 và Thông tư này, trong đó cần tính toán, làm rõ các nội dung:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu
có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá và các
chi phí khác theo quy định của pháp luật;
b) Chi phí dự phòng, chi phí lãi vay và chi phí cần
thiết được pháp luật cho phép liên quan huy động nguồn vốn (chi phí bảo lãnh,
phí cam kết, bảo hiểm tín dụng, môi giới) trong thời gian xây dựng phải được
xác định trên cơ sở tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện dự án (phải
xây dựng được dòng tiền trong thực hiện dự án).
2. Tổng vốn đầu tư phải được xác định đầy đủ, đảm bảo
tính chính xác theo đúng quy định của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và quy định khác có liên quan,
trong đó cần tính toán làm rõ các nội dung:
a) Xác định tổng mức đầu tư theo quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Phân định mức vốn chủ sở hữu tối thiểu, vốn vay
và phần Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có);
c) Cơ sở và sự cần thiết tính toán các chi phí liên
quan đến vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án (nếu có).
3. Phương án tài chính phải trình bày tối thiểu các
nội dung quy định tại Mục VI, Phụ lục
IlI, Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018, trong đó:
a) Luận chứng đầy đủ cơ sở xác định các tham số của
mô hình tài chính dự án; trên cơ sở đó tính toán, đánh giá tính khả thi về mặt
tài chính và tính khả thi về huy động vốn của dự án, xác định thời gian thu hồi
vốn và lợi nhuận;
b) Thuyết minh chi tiết về các khoản chi trong mô
hình tài chính: tổng vốn đầu tư dự án kèm theo kế hoạch tài chính dự án (kế hoạch
huy động vốn cho dự án), mức lãi suất dự kiến, điều kiện vay vốn và các khoản
chi khác;
c) Doanh thu của dự án: chi tiết mức giá phí dự kiến
áp dụng phù hợp với loại hợp đồng dự án, mặt bằng chung và các quy định của
pháp luật hiện hành, đồng thời căn cứ kết quả phân tích và dự báo nhu cầu quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này, thuyết minh và tính
toán chi tiết các kịch bản khác nhau về doanh thu của dự án (ở mức căn bản, mức
tối thiểu và mức tối đa);
d) Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào
không an toàn và yếu tố đầu ra (độ nhạy) phù hợp đối với các yếu tố đầu vào của
mô hình tài chính (bao gồm cả phân tích trong trường hợp có phương án tài chính
tối ưu và phương án tài chính không tối ưu);
đ) Phân tích chi tiết về các tham số đầu ra của mô
hình tài chính để đảm bảo khả năng vay vốn của dự án, tối thiểu gồm: tỷ lệ vốn
vay trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR); tỷ suất lợi nhuận ròng
trên vốn chủ sở hữu tối thiểu hay tỷ suất nội hoàn vốn chủ sở hữu; tỷ suất nội
hoàn tài chính của dự án (IRR); giá trị hiện tại ròng tài chính (NPV) và thời
gian hoàn vốn (Thv).
4. Trường hợp dự án được xác định cần có phần Nhà
nước tham gia trong dự án để đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án, cần căn
cứ mô hình tài chính và kết quả phân tích tài chính loại hợp đồng được lựa chọn
đối với dự án, thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến phần Nhà nước
tham gia trong dự án theo quy định tại Khoản 1, Mục IX, Phụ lục III, Thông tư số 09/2018/TT-
BKHĐT ngày 28/12/2018, bao gồm:
a) Sự cần thiết phải có phần Nhà nước tham gia
trong dự án;
b) Xác định giá trị tối đa, khả năng cân đối vốn;
cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân của nhà đầu tư;
c) Các yêu cầu đối với phần Nhà nước tham gia trong
dự án như: các phương án khác nhau và phương án được lựa chọn, giá trị, các
công cụ được đề xuất, cơ chế giải ngân, cơ chế thanh toán.
Điều 15. Lựa chọn loại hợp đồng
dự án
1. Trên cơ sở các thuyết minh về phương án kỹ thuật,
dự báo nhu cầu, phương án tài chính của dự án, khả năng tham gia phần nhà nước,
phương án thanh toán, báo cáo NCKT xác định dự án thuộc mô hình đầu tư có hoạt
động kinh doanh hoặc thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng dịch vụ
cung cấp, đồng thời phân tích tính phù hợp của loại hợp đồng đối với các điều
kiện dự án.
2. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của loại hợp đồng
dự án được lựa chọn, nhìn nhận từ góc độ phân chia rủi ro và các yếu tố liên
quan đến tính khả thi của việc thực hiện dự án.
3. Làm rõ trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện
hợp đồng dự án (bao gồm: thiết kế, xây dựng, vận hành, thu xếp vốn) của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án và các tổ chức khác có
liên quan (bên cho vay, đơn vị cung ứng đầu vào, nhà thầu...).
Điều 16. Vốn đầu tư, kế hoạch
và tính khả thi của việc huy động vốn
1. Chi tiết nguồn vốn đầu tư dự án, phân khai cụ thể
kế hoạch vốn ứng với từng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay, phần Nhà
nước tham gia trong dự án) tương ứng với tiến độ triển khai dự án.
2. Đánh giá tính khả thi của việc huy động các nguồn
vốn thực hiện dự án; nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường, sức chi trả của
người sử dụng dịch vụ và sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án.
Điều 17. Quản lý thực hiện dự
án, quản lý khai thác và bảo trì công trình
1. Chi tiết về năng lực và cơ cấu tổ chức quản lý
thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng giai đoạn cụ thể
thực hiện dự án từ khi lập, thẩm định báo cáo NCKT.
2. Xác định các chỉ số đánh giá chất lượng của công
trình kết cấu hạ tầng giao thông trên các khía cạnh: kỹ thuật, vận hành, môi
trường, xã hội, tài chính, tiến độ... trong quá trình xây dựng, vận hành, khai
thác (sau đây viết tắt là chỉ số KPI) làm cơ sở các bên thực hiện việc giám sát
dự án. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của dự án, xác định các nội dung cần giám sát
trong quá trình thực hiện dự án và yêu cầu về việc phải đáp ứng các nội dung đó
để xác định các chỉ số KPI có liên quan đến dự án; đối với mỗi chỉ số, cần nêu
rõ căn cứ để đo lường, đơn vị cung cấp thông tin để đánh giá chỉ số đó và trình
tự giám sát.
3. Chi tiết về công tác quản lý, khai thác và bảo
trì công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và bảo
trì công trình có liên quan.
Điều 18. Phân tích rủi ro của
dự án và đề xuất ưu đãi, đảm bảo đầu tư
1. Xác định các rủi ro suốt vòng đời của dự án,
đánh giá tác động đối với dự án trong trường hợp các rủi ro xảy ra để từ đó đề
xuất phân chia rủi ro một cách hợp lý, phù hợp các quy định của pháp luật cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, đồng thời đề xuất các biện pháp
giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong
quá trình thực hiện dự án. Các nội dung này phải được trình bày dưới dạng bảng
phân định trách nhiệm gánh chịu các rủi ro của dự án, bao gồm:
a) Xác định rõ các rủi ro chính của dự án một cách
hệ thống như: rủi ro về pháp lý; rủi ro xã hội; rủi ro về quyền sử dụng đất; rủi
ro về môi trường; rủi ro về thiết kế, xây dựng, kỹ thuật, công nghệ, sản xuất;
rủi ro về tài chính; rủi ro về tình hình kinh tế vĩ mô; rủi ro về nhu cầu của
thị trường; rủi ro vận hành; rủi ro về kết thúc hợp đồng và các rủi ro khác (nếu
có);
b) Mô tả các rủi ro chính của dự án đồng thời phân
tích khả năng xảy ra các rủi ro đó cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đối với
dự án (về chi phí, tiến độ, thay đổi thiết kế, bố trí vốn...); đánh giá tác động
về mặt tài chính đối với dự án nếu rủi ro xảy ra, trong trường hợp cần thiết, cần
thử nghiệm các phương án khác nhau trong mô hình tài chính để có thể đánh giá
được các tác động đó;
c) Căn cứ điều kiện cụ thể về mặt kỹ thuật, kinh tế
và tài chính của dự án; kết quả phân tích tài chính nhằm đánh giá các tác động
của các rủi ro đối với dự án cũng như chi phí và lợi ích của các biện pháp giảm
thiểu rủi ro. Báo cáo NCKT cần nêu chi tiết việc phân chia rủi ro dự kiến và
trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự
án; kiến nghị cụ thể mức độ hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ chế
chia sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
2. Căn cứ đánh giá các rủi ro của dự án và tình
hình thị trường tài chính hiện tại trong nước và quốc tế, thuyết minh chi tiết
về các đề xuất ưu đãi đầu tư, các loại hình bảo lãnh, bảo đảm đầu tư của Chính
phủ quy định tại Chương IX Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và điều
kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết của các bên trong thời
gian thực hiện hợp đồng dự án.
3. Thuyết minh chi tiết phương án xử lý trong trường
hợp dự án có nguồn thu thực tế sai khác nhiều so với nguồn thu ước tính, dự báo
để giảm trừ thời gian thu phí hoàn vốn.
Điều 19. Hiệu quả kinh tế - xã
hội và các tác động của dự án
1. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Báo cáo NCKT phải trình bày đảm bảo đầy đủ nội dung
quy định tại Mục V, Phụ lục III, Thông
tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018, theo đó:
Xác định tổng thể các yếu tố chi phí và các yếu tố
lợi ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án (bao gồm các yếu tố lợi ích định lượng
được, yếu tố có thể định lượng được nhưng không định giá được và chỉ có thể định
tính). Trên cơ sở đó, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bao gồm:
đánh giá định tính đối với những tác động chính của dự án mà không định lượng
được hoặc định lượng được nhưng không thể hiện được dưới dạng tiền tệ và định
lượng rõ đối với các tác động định lượng được dưới dạng tiền tệ; tính toán, lượng
hoá và phân tích về lợi ích đối với người sử dụng giữa trường hợp có dự án (bao
gồm cả việc trả phí) và không có dự án, đánh giá các chỉ số hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án; kết quả tính toán phải đưa ra tối thiểu các thông số sau: giá
trị hiện tại ròng kinh tế (ENPV), tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR) và tỷ số lợi
ích trên chi phí về kinh tế (BCR).
Kết luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:
trên cơ sở phân tích nêu trên có kết luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án. Trường hợp không đủ điều kiện xác định các yếu tố chi phí và lợi ích có thể
định lượng và quy đổi được thành tiền làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu phân
tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, nêu kết luận về hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án trên cơ sở các nhóm yếu tố còn lại
2. Tác động môi trường của dự án: báo cáo NCKT bao
gồm báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy
định của pháp luật về môi trường.
3. Tác động xã hội của dự án: báo cáo NCKT cần thuyết
minh các yếu tố tác động đến xã hội như hỗ trợ tái định cư, bình đẳng giới, lao
động, tạo việc làm... và các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá
trình thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định hiện hành.
4. Các tác động khác: báo cáo NCKT cần thuyết minh
các yếu tố tác động quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có) của dự án
trong quá trình thực hiện.
Điều 20. Kết luận và kiến nghị
1. Trong phần kết luận, trình bày tóm tắt các nội
dung chính của báo cáo NCKT dự án, tối thiểu gồm:
a) Tên dự án; tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất;
b) Địa điểm thực hiện dự án và diện tích sử dụng đất
(nếu có);
c) Quy mô, công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu;
d) Dự kiến tổng vốn đầu tư, tổng mức đầu tư (phân
khai rõ phần Nhà nước tham gia trong dự án, nếu có);
đ) Loại hợp đồng dự án và thời gian hợp đồng dự án
(dự kiến tiến độ thực hiện dự án, thời gian kinh doanh, khai thác);
e) Các chỉ tiêu tài chính thuộc phương án tài
chính;
g) Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
h) Các nội dung khác.
2. Trong phần kiến nghị, đưa ra các kiến nghị và đề
xuất (nếu có).
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 7 năm 2019 và thay thế Thông tư số 86/2015/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết
về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế mới.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Giao
thông vận tải, Giám đốc các Ban Quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ĐTCT(03b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nhật
|