ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 08
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
213/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2019;
Căn cứ Quyết định số
580/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 134/TTr-STC
ngày 27 tháng 3 năm 2019 của Sở Tài chính về việc ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2019.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẠC LIÊU NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
580/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 với nội dung
như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019:
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2019 là tạo chuyển biến rõ rệt
trong nhận thức về THTK, CLP, đưa công tác THTK, CLP đi vào thực chất với những
kết quả cụ thể; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tăng cường
nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống
của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019 và hướng tới phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm tại Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải gắn với các
hoạt động phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách
hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020.
Vì vậy, trong năm 2019 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện các
giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi
ngân sách. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho
phát triển nền kinh tế. Không ban hành chính sách làm giảm thu ngân sách nhà nước
trừ trường hợp điều chỉnh chính sách thu theo các cam kết hội nhập; chỉ ban
hành mới chính sách chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Quản
lý chặt chẽ và hạn chế việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển
nguồn sang năm sau; thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp.
b) Tập trung đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công.
c) Triển khai công tác sắp xếp,
tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý,
hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC:
THTK, CLP được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2019, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23/11/2018 của Bộ
Tài chính về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các
khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có
nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực
hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh
phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở
giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước
đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5%
đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, góp phần cùng cả nước đảm bảo mục
tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015,
có 10% đơn vị tự chủ tài chính, phấn đấu giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 -
2015.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự
nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công:
a) Trong năm 2019, các cấp, các
ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư
công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư
công, xây dựng cơ bản.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Đảm bảo 100% kế hoạch, chương
trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ,
tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được
giao.
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm bố trí đủ vốn
để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán và
30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước chưa thu hồi giai đoạn 2016 -
2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm
thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án chuyển
tiếp hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đầy
đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách
về phòng, chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
d) Chống lãng phí, nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo
Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng
8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công).
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán;
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên
nguồn lực phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn.
b) Quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm
bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng đất
đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công.
b) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử
lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự
nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản
trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
c) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công
năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí
trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết
bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tổ chức sắp xếp lại, xử
lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định; đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 giảm 30% - 50% số lượng xe ô tô công trang bị cho các cơ quan, ban,
ngành theo đúng Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 về tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
đ) Chỉ sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên:
a) Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản
quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất
sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản. Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
c) Tăng cường bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, bảo
tồn đa dạng sinh học để góp phần đạt tỷ lệ che phủ rừng của cả nước. Không chuyển
diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục
vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
đ) Tăng cường áp dụng công nghệ
tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới thân thiện
với môi trường.
e) Chống lãng phí, thực hiện giảm
mức tổn thất điện cả năm xuống còn 6,9%.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tiếp tục thực hiện rà soát
các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên
cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
b) Thực hiện minh bạch, công
khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện
tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch); trong đó, tiết giảm
tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin.
c) Thực hiện xác định giá đất cụ
thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng
đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm
và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc
biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động:
a) Thực hiện tinh giản biên chế
gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực
hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế, bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so
với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được
giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2019, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được cấp thẩm quyền giao năm
2019; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với số giao năm 2015.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ
chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng chi cục,
phòng, ban; không thành lập tổ chức mới. Giảm tối đa các ban quản lý dự án.
Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian.
c) Tiếp tục rà soát, giảm số lượng
các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; giải thể những tổ chức không hoạt
động hoặc hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên
trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị
chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể
thời hạn hoạt động.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM:
Để thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về THTK, CLP năm 2019, các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn
thể cấp tỉnh căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tập trung tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung sau:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các cấp:
Căn cứ Chương trình về THTK,
CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng
lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý
nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào
một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước.
b) Tích cực tuyên truyền, phổ
biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm.
c) Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng
cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong
việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm
định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ
thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự
án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát
triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số
47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng
vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.
d) Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
4. Đẩy mạnh thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
a) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao
đã được Bộ Tài chính hướng dẫn gồm:
- Công khai ngân sách nhà nước
đối với các cấp ngân sách nhà nước theo Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Quy chế công khai tài chính đối
với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính và Thông tư số
90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính.
- Quy chế công khai tài chính đối
với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài
chính.
- Công khai tài chính đối với
các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân theo Thông tư số 19/2005/TT- BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài
chính.
- Chế độ báo cáo công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Thông tư số
89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính.
- Quy chế công khai hỗ trợ trực
tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư theo Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP; công khai các
hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể
liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng
chương trình, giáo trình ở các bậc học;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử
hành chính của tỉnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; tăng tính liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức, lề lối làm
việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm
các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng, chống
tham nhũng;
c) Nâng cao công tác phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Căn cứ Chương trình về THTK,
CLP năm 2019, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền được giao có trách nhiệm triển khai quán triệt đầy đủ và thực hiện
nghiêm túc chương trình hành động này; tùy theo điều kiện thực tế và chức năng,
nhiệm vụ được giao, xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình;
chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của các đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra, chậm nhất là tháng 4/2019 hoàn
thành gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình về THTK, CLP của UBND tỉnh, Chương trình THTK, CLP của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình và tự chấm điểm theo hướng dẫn tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính “Quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên” để tổng hợp
trong Báo cáo THTK, CLP 6 tháng và cả năm (Báo cáo 6 tháng đầu năm 2019 trước
ngày 14/5/2019, Báo cáo năm trước ngày 14/10/2019; Báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền) gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp 6 tháng đầu năm và cuối năm đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật (*).
Đồng thời, để những nội dung của
chương trình được triển khai đồng bộ, kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi
chương trình hành động về THTK, CLP; UBND tỉnh giao trách nhiệm:
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các ngành chức năng tiếp tục tổ chức triển khai Luật và các văn bản về THTK,
CLP đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh thông qua
công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Sở Tài chính phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình triển khai thực hiện
chương trình của UBND tỉnh về thực hiện Luật THTK, CLP, phối hợp với các đơn vị
liên quan đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện để xây dựng báo cáo HĐND tỉnh,
Bộ Tài chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới
công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu
năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm
định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời đảm bảo chất lượng thẩm định,
thẩm tra dự án;
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh
mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo
các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát
tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp
với tiến độ và khả năng hoàn thành.
Phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong đầu tư xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất
trình UBND tỉnh xây dựng, ban hành và quản lý giá vật liệu, nhân công, máy thi
công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đúng cơ chế, chính sách của Nhà nước;
- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, địa phương tham mưu trình UBND tỉnh tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơ bản do mình quản lý theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ
năng lực chuyên môn, kinh nghiệm đúng theo quy định của Luật Xây dựng; từng bước
thực hiện việc xã hội hóa trong đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục
các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh
tế khác cùng tham gia với Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình mang tính dịch
vụ công.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình khai thác,
sử dụng tài nguyên nước của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Qua đó báo cáo kết quả và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; xử lý
nghiêm và cương quyết thu hồi đối với những trường hợp sử dụng đất không đúng mục
đích, không hiệu quả; khai thác, sử dụng nước trái quy định.
Xây dựng hệ thống quan trắc tài
nguyên nước dưới đất, tài nguyên nước mặt nhằm theo dõi diễn biến số lượng, chất
lượng nguồn nước phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên
thiên nhiên trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Nội vụ xây dựng chương
trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, rà soát lại chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
việc quản lý đội ngũ công chức, viên chức. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động trong khu vực nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với Điện lực Bạc Liêu xây dựng chương trình nhằm thực hiện các biện pháp tiết
kiệm điện để thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo giảm mức tổn thất điện
theo chỉ tiêu được giao. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình
THTK, CLP trong quản lý sử dụng điện năng trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình có kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bằng
nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo tình hình THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của
nhân dân trong phạm vi toàn tỉnh
- Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch
thanh tra một số lĩnh vực, công trình trọng điểm. Phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP trong phạm vi toàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động cụ thể
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa phương mình. Bên
cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần
xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ
đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu
trách nhiệm từng khâu công việc.
3. Tổng Giám đốc Công ty trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh
quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
năm 2019 của UBND tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra trong năm.
Cùng với việc phản ảnh những
nhân tố tích cực, phát huy các điển hình tiên tiến, động viên khen thưởng cá
nhân, đơn vị; kịp thời chấn chỉnh, kiên quyết xử lý nghiêm minh những sai phạm,
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện THTK, CLP trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên phải thực
hiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống
lãng phí thành một tiêu chuẩn để xem xét đánh giá xếp loại cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
Quá trình tổ chức thực hiện, đề
nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên phản ánh những khó khăn, vướng
mắc để Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo, xử lý tháo gỡ kịp thời./.
(*) Nội dung và biểu mẫu báo
cáo kết quả THTK, CLP năm 2018 theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông
tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP.