TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93842/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH lò xo Yu Tien
Việt Nam
(Đ/c: Xóm
ngoài, Xã Uy Nỗ, H. Đông Anh, TP. Hà Nội)
MST:
0107457670
Trả lời công văn số 26102019/YT-CVD đề ngày
19/11/2019 của Công ty TNHH lò xo Yu Tien Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi
về thuế GTGT đối với linh kiện lò xo tải, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 31/2013/QH13 như sau:
“1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia
súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khácˮ…
3. Bãi bỏ điểm c và điểm k khoản 2 Điều 8.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính
+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định:
“...Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc;
thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt;
máy cấy; máy trồng mía;
hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xói, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón
phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ,
quả, rễ; máy đốn chè,
máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ
hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết
bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy
nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm,
cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng:
+ Tại Điều 11 quy định:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều
9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11
được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. ...”
- Căn cứ công văn số 17709/BTC-TCT ngày 04/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng thuế GTGT từ ngày 01/01/2015 đối với
một số mặt hàng, quy định:
“Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật số 71/2014/QH13, từ
ngày 01/01/2015 các mặt hàng: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi
khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương
mại bán ra.”
- Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 12848/BTC-CST ngày
15/9/2015 của Bộ Tài chính nêu cụ thể tên các mặt hàng, máy móc thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp:
"2. Đối với linh kiện đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp:
Việc phân loại linh kiện nhập khẩu đồng bộ để lắp rắp máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
được căn cứ vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của
Bộ Tài chính, Chú giải chi tiết HS, Chú giải bổ sung AHTN, các quy tắc phân loại hàng
hóa và Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.
Theo quy tắc 2a tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính thì: “Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã
hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện đã có đặc trưng cơ bản
của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng
hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Quy tắc này), nhưng chưa
lắp ráp hoặc tháo rờiˮ.
Căn cứ quy tắc nêu trên, trường hợp linh kiện nhập khẩu được xác định là linh kiện đồng bộ để lắp ráp máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và được áp cùng một mã HS với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì linh kiện đồng bộ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT...
Ví dụ:
- Linh kiện đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp máy gặt đập liên hợp có mã HS 84335100 gồm các bộ phận chính sau: khung gầm; động cơ; bộ phận
truyền động; buồng đập lúa;
bộ phận thu gom lúa; bộ phận điều khiển; guồng gặt lúa; bánh xích lăn bằng cao su; các nắp đậy thân máy, mái che, ghế điều khiển, hộp dụng cụ theo máy. Tất cả các
linh kiện này được dùng
để lắp ráp thành máy gặt đập liên hợp hoàn chỉnh để gặt lúa và đập
lúa. Các linh kiện đồng bộ này được thiết kế riêng chỉ lắp ráp máy gặt đập liên hợp sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác, nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT..."
- Căn cứ hướng dẫn công văn số 1677/BTC-TCT ngày
29/1/2016 của Bộ Tài chính nêu cụ thể tên các mặt hàng, máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp
“...Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết
bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính, điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 và điểm
1 công văn này theo nguyên tắc: Máy,
thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp
và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13
ngày 26/11/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật thuế.ˮ
- Căn cứ công văn số 16659/BTC-CST ngày 22/11/2016
của Bộ Tài chính
nêu cụ thể tên các mặt hàng, máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp
“1. Các loại máy, thiết bị và phụ tùng thay thế sử dụng sản
xuất thức ăn chăn nuôi là máy, thiết bị
chuyên dùng phục vụ sản xuất nông
nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Phụ tùng thay thế của hệ thống tải nguyên liệu và băng tải gồm:
Băng tải gàu múc, ốc gàu tải, cánh gạt nhựa, xích tải, nhông xích, bánh răng
bằng nhựa, cánh đưa liệu.
…
2. Các loại máy, thiết bị chăm sóc gia súc, gia cầm là máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm
... Máy, thiết bị và phụ kiện cung cấp thức ăn, nước
uống tự động cho gia súc, gia
cầm: Máng ăn; máng uống; núm uống cho gia súc, gia cầm...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng lò
xo vít tải cám là thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận các máy, thiết bị nghiệp chưa được hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính, công
văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, công văn 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016,
công văn số 16659/BTC-CST ngày 22/11/2016 của Bộ Tài chính, công văn số
10708/BTC-TCT ngày 3/8/2016 của Bộ Tài chính theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và
linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp
và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ
sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy
định.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế để thực
hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể, liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để của Công ty TNHH Lò xo
Yu Tien Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|