TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92150/CT-TTHT
V/v kê khai
thuế nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Liên danh trường đại học
Gachon, Công ty Sunjin E&A, Trường Đại học Yeungnam Hàn Quốc - Thầu chính
Dịch vụ Tư vấn Thiết kế cơ bản và chi tiết & Hỗ trợ đấu thầu và Giám sát
xây dựng Trường Đại học Dược Hà Nội
(Đ/c: Phòng
806 Tòa nhà Charmvit Tower, số 117 Trần Duy Hưng, P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội - MST: 0107902748)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
27092019-2/CPH đề ngày 27/9/2019 của Liên danh trường đại học Gachon, Công ty
Sunjin E&A, Trường Đại học Yeungnam Hàn Quốc - Thầu chính Dịch vụ Tư vấn
Thiết kế cơ bản và chi tiết & Hỗ trợ đấu thầu và Giám sát xây dựng Trường Đại học Dược
Hà Nội (sau đây gọi là Liên danh nhà thầu) hỏi về kê khai thuế nhà thầu, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 40, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP
ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 74 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính Phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017)
quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài như sau:
“40. Sửa đổi, bổ sung khoản 22 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
…
2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a) Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi
được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax,
e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực
hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công
xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng
điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc;
b) Đăng ký,
hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu
nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng
tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện
chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để
phục vụ hoạt động kinh
doanh theo hợp đồng;
…ˮ.ˮ
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng
như sau:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư
trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam
kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với
Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp
dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai
doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt là phương pháp kê
khai):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp
thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thương trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú
tại Việt
Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 9, Điều 10 quy định về thuế GTGT và thuế
TNDN đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai.
+ Tại Điều 11, Mục 3, Chương II quy định về đối tượng
và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí
để xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên
Việt Nam nộp thay
thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều
12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 13 quy định về thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp.
+ Tại Điều 14, Mục 4 quy định về đối tượng và điều
kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ
% trên doanh thu như sau:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp
ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để
thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %
tính trên doanh thu tính thuế.”
+ Tại Điều 15, Điều 16 quy định về thuế GTGT và thuế
TNDN đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp:
“Điều 15. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Mục 2 Chương II
Điều 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 Chương II.”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế
GTGT.
+ Tại Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
+ Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%.
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%.
+ Tại Điều 12 quy định về phương pháp khấu trừ:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một
tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13
Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh
thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT….ˮ
+ Tại Khoản 2 Điều 13 quy định về phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp,
hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
…ˮ
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế.
+ Tại Khoản 3, Điều 3 sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh
thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng
đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ:
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ
sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ....
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực
hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng
thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu
vào, đầu ra không
bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
…ˮ
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày
19/9/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4, Điều 12 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau Điểm đ, Khoản 3, Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định
theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều
2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính).
…ˮ
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/07/2013 của Chính phủ:
+ Tại Điều 11 quy định về khai thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 20 quy định về khai thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài.
+ Tại Khoản 3, Điều 10 quy định về thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế như sau:
“a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20
(hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của tháng
đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
…ˮ
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Nghị định quy định về thuế:
+ Tại Điều 15 sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều
11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
+ Tại Điều 16 sửa đổi Điều 12, Thông tư số
156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tại Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 14/QĐ-BXD về việc cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho Liên danh trường
đại học Gachon, công ty Sunjin E&A, Trường đại học
Yeungnam Hàn
Quốc - Thầu chính dịch vụ tư vấn thiết kế cơ bản và chi tiết & Hỗ trợ đấu thầu và giám sát xây dựng
Trường đại học Dược Hà Nội quy định:
“Liên danh nhà thầu thực hiện các nghĩa vụ như qui định tại Điều 74 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính Phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng”.
Căn cứ công văn số 27092019-2/CPH đề ngày 27/9/2019
và các hồ sơ kèm theo của Liên danh nhà thầu thì Liên danh nhà thầu thuộc đối
tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 14, Mục 4 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Liên danh thực hiện nộp thuế
GTGT và thuế TNDN theo quy định tại
tại Điều 15, Điều 16 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên:
- Về thuế
GTGT:
+ Trường hợp đơn vị đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì đề nghị Liên danh nhà thầu căn cứ vào thực tế hoạt động cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để xác định thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 10
và Điều 11 (trừ trường hợp thuộc đối tượng không chịu
thuế theo quy định tại Điều 4)
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp đơn vị đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì đề nghị Liên danh nhà thầu căn cứ vào thực tế hoạt động cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để xác định thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2
Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.
- Về Thuế
TNDN: Trường hợp Liên danh nhà thầu thực
hiện nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu thì số thuế TNDN
phải nộp xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu
trên.
- Việc kê
khai thuế GTGT, thuế TNDN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 và Điều 20
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Đề nghị
Liên danh nhà thầu căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế
tại đơn vị để xác định nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNDN theo đúng quy định pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc phát
sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra thuế số 2 để được
hướng dẫn và hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết để thực
hiện
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Các Phòng:
DTPC, TKT2, KKKTT;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|