ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2023/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 13
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017; Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13/11/2020;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi; số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
số 40/2023/NĐ-CP ngày 27/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi; số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định
về cưỡng chế thi hành quyết định về xử phạt vi phạm hành chính; số
03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 453/TTr-SNN ngày 16/11/2023;
Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 356/BC-STP ngày 30/10/2023; thực
hiện kết luận của UBND tỉnh tại phiên họp ngày 01/12/2023 (Thông báo kết luận số
535/TB-UBND ngày 01/12/2023).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2023 và
thay thế Quyết định số 49/2018/QĐ-UBND ngày 06/12/2018 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác phòng ngừa, xử
lý vi phạm pháp luật về thủy lợi; đê điều; phòng chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Tĩnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NL1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI,
ĐÊ ĐIỀU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số ......../2023/QĐ-UBND ngày ...../2023 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, trách nhiệm phối
hợp trong công tác phòng ngừa vi phạm, thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử phạt
vi phạm hành chính, thi hành một số biện pháp khắc phục hậu quả, tổ chức cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, rà soát tổng hợp, báo cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong công tác xử phạt vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với UBND các cấp, các sở, ban,
ngành có liên quan; tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác công trình thủy
lợi, đê điều, phòng chống thiên tai; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai, xử lý vi phạm hành chính và các quy định liên quan.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động
phối hợp chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên, đồng bộ nhằm phát hiện, ngăn chặn,
xử lý kịp thời các hành xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều, phòng chống
thiên tai theo quy định của pháp luật.
3. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định; đảm bảo không chồng
chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, đơn vị, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và theo nội
dung quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Thành lập, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành
việc thi hành pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai.
4. Tham gia triển khai các biện pháp thực hiện quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
5. Các hình thức phối hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI
DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5.
Phối hợp trong công tác phòng ngừa hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực thủy
lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng,
tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, khai thác sử dụng công trình thủy lợi, đê
điều và hộ đê nhằm phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả các hành vi xử lý vi phạm
hành chính về thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai.
2. Chi cục Thủy lợi:
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi, đê điều
và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức
pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai trong phạm vi địa
phương.
4. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, vận hành, khai
thác công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và triển khai
thực hiện pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm được giao.
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa
phương các cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy
lợi, đê điều, phòng chống thiên tai.
c) Phòng, chống các hành vi xâm hại hoặc phá hoại công
trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai; vận động các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao
thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực thủy lợi,
đê điều, phòng, chống thiên tai và phối hợp thực hiện các nội dung liên quan
khác (nếu có) giúp phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi phạm liên quan
đến lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản
vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống
thiên tai
1. Lĩnh vực đê điều, phòng chống thiên tai
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ
đạo Thanh tra Sở hằng năm xây dựng nội dung thanh tra việc thực hiện pháp luật
về đê điều, phòng, chống thiên tai vào dự thảo kế hoạch của Thanh tra Sở gửi
Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra chung của tỉnh để tổ chức thực
hiện.
Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi thực hiện công tác kiểm tra việc
thực hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm
an toàn công trình đê điều và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định.
Chỉ đạo người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về đê điều,
phòng, chống thiên tai trong quá trình kiểm tra, thanh tra thì phối hợp với
chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời lập biên bản vi
phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính
không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực
quản lý của mình thì lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay
biên bản đến người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 118/2021/NĐ-CP .
b) Công an tỉnh:
Phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa
phương các cấp và các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát
hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai theo
quy định của pháp luật.
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao thông vận tải,
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và quy định
tại Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê
điều, hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, dự thảo kế hoạch thanh tra để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp có hành vi vi phạm
liên quan đến lĩnh vực đê điều, phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo việc lập biên bản vi phạm hành chính, tiến hành xử phạt theo đúng thẩm
quyền hoặc chuyển biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt
theo đúng quy định của pháp luật.
Cử cán bộ, công chức có năng lực tham gia đoàn liên ngành về
công tác kiểm tra, thanh tra các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống
thiên tai theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Chi cục Thủy lợi:
Hằng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về đê điều và phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; giải quyết theo thẩm quyền khiếu
nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chỉ đạo, đôn đốc Hạt Quản lý đê La Giang thường xuyên thực
hiện việc kiểm tra, theo dõi, phát hiện và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về đê điều; phối hợp với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
đê điều khi có yêu cầu trong quá trình thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính trên tuyến đê La Giang.
đ) Hạt Quản lý đê La Giang:
Tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về đê điều theo
quy định; phối hợp với thanh tra chuyên ngành trong việc thanh tra các vụ, việc
về đê điều trên tuyến đê La Giang.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi
phạm trên tuyến đê La Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan phát hiện, kịp
thời lập biên bản vi phạm hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chuyển
ngay đến người có thẩm quyền để tiến hành xử phạt theo quy định tại Điều 58 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 và Điều
12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức
vi phạm không ký vào biên bản vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định tại
Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2020 và điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chỉ
đạo Thanh tra huyện hằng năm xây dựng nội dung thanh tra việc thực hiện pháp luật
về đê điều, phòng, chống thiên tai vào dự thảo kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra
tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra chung của tỉnh để tổ chức thực hiện theo
quy định pháp luật; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về đê điều, phòng, chống thiên tai và xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực này; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi
vi phạm hành chính về đê điều, phòng, chống thiên tai trong phạm vi địa phương
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chỉ đạo người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về đê điều,
phòng, chống thiên tai trong quá trình kiểm tra, thanh tra thì phối hợp với
chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời lập biên bản vi
phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Trường hợp hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình
thì lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người
có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính về đê điều, phòng chống
thiên tai.
g) Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều; chỉ đạo
các bộ phận chức năng cấp xã trên địa bàn thường xuyên thực hiện kiểm
tra, phát hiện vi phạm hành chính về đê điều, phòng chống thiên tai; ngăn chặn
kịp thời hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về đê điều,
phòng, chống thiên tai trong quá trình kiểm tra thì phối hợp với các tổ chức,
cá nhân liên quan kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020
và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP. Trường hợp hành vi có dấu hiệu vi
phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc
không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình thì lập biên bản làm việc để ghi
nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
Khi có đề nghị của người lập biên bản vi phạm hành chính, đại
diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm thực hiện ký xác nhận vào Biên bản
vi phạm hành chính trong trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm
không ký vào biên bản vi phạm hành chính; ký xác nhận vào Biên bản về việc
không nhận biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp người vi phạm, đại diện
tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt
nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh
không nhận biên bản không nhận biên bản vi phạm hành chính.
2. Lĩnh vực thủy lợi
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ
đạo Thanh tra Sở hằng năm xây dựng nội dung thanh tra việc thực hiện pháp luật về
thủy lợi vào dự thảo kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch
thanh tra chung của tỉnh để tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi thực hiện công tác kiểm tra việc
thực hiện các quy định quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định.
Chỉ đạo người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thủy lợi
trong quá trình kiểm tra, thanh tra thì phối hợp với chính quyền địa phương,
các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo
quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2020 và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
Giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật về thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
b) Công an tỉnh:
Phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương
các cấp và các cấp và các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi
theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao thông vận tải,
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và quy định
tại Nghị định số 03/2022/NĐ-CP , hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra,
thanh tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp
có hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực thủy lợi theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo việc lập biên bản vi phạm hành chính, tiến hành xử phạt theo đúng thẩm
quyền hoặc chuyển biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt
theo đúng quy định của pháp luật.
Cử cán bộ, công chức có năng lực tham gia đoàn liên ngành về
công tác kiểm tra, thanh tra các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chỉ
đạo Thanh tra huyện hằng năm xây dựng nội dung thanh tra việc thực hiện pháp luật
về thủy lợi vào dự thảo kế hoạch của Thanh tra huyện gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp
vào kế hoạch thanh tra chung của tỉnh để tổ chức thực hiện theo quy định pháp
luật; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thủy lợi và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thủy lợi; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo
về hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi địa phương theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chỉ đạo người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thủy lợi
trong quá trình kiểm tra, thanh tra thì phối hợp với chính quyền địa phương,
các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo
quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2020 và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP. Trường hợp
hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình thì lập
biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm
quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính về thủy lợi trên địa
bàn.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn theo thẩm quyền; chỉ đạo các bộ phận chức năng, tổ chức thủy
lợi cơ sở thuộc quyền quản lý thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp
thời hành vi vi phạm hành chính về thủy lợi trên địa bàn; kiểm tra việc thực hiện
nội dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn.
Chỉ đạo người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thủy lợi
trong quá trình kiểm tra thì phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức,
cá nhân liên quan kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020
và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP. Trường hợp hành vi có dấu hiệu vi
phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc
không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình thì lập biên bản làm việc để ghi
nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
Khi có đề nghị của người lập biên bản vi phạm hành chính, đại
diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm thực hiện ký xác nhận vào Biên bản
vi phạm hành chính trong trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm
không ký vào biên bản vi phạm hành chính; ký xác nhận vào Biên bản về việc
không nhận biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp người vi phạm, đại diện
tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt
nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh
không nhận biên bản không nhận biên bản vi phạm hành chính.
e) Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, vận hành, khai
thác công trình thủy lợi, tổ chức thủy lợi cơ sở:
Thực hiện trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật khác
có liên quan. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác kiểm
tra nhằm phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi; phối hợp với người có thẩm quyền trong lập biên
bản vi phạm hành chính các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi được giao quản lý; kiến nghị UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có công trình
và người có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi theo thẩm quyền được pháp luật quy định; giám sát việc thực hiện các nội
dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý.
Điều 7.
Phối hợp trong công tác xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực thủy
lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao tham mưu kiểm
tra hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên
tai thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người người có thẩm quyền lập biên bản
chuyển đến để xử lý theo thẩm quyền thì phải kịp thời tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiến hành trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật. Đối với các trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, có tính chất
phức tạp, liên quan đến nhiều sở, ngành được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
chủ trì thì khẩn trương phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh và báo cáo, tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý tiến hành xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về
lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai theo đúng thẩm quyền. Trường
hợp vượt thẩm quyền, chuyển biên bản vi phạm hành chính và tài liệu liên quan
khác đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử phạt theo quy định
tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2020.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao
thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và quy định tại Nghị định số 03/2022/NĐ-CP có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng, phòng, ban chuyên môn phối
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, lực lượng chuyên trách quản lý đê (đối
với tuyến đê La Giang), lực lượng quản lý đê nhân dân, các Công ty TNHH MTV Thủy
lợi xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực
thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai theo đúng thẩm quyền. Trường hợp vượt
thẩm quyền, chuyển biên bản vi phạm hành chính và tài liệu liên quan đến người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử phạt theo quy định tại Điều 58
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã,
Công an huyện xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
b) Khi nhận được biên bản vi phạm hành chính và tài liệu
liên quan do người có thẩm quyền lập biên bản chuyển đến thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
c) Khi phát hiện hành vi vi phạm phải tiến hành xử phạt
theo đúng thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, phải chuyển biên bản vi phạm
hành chính và tài liệu liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2020.
d) Rà soát các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do
mình hoặc cấp dưới ban hành, trường hợp phát hiện có sai sót thì phải kịp thời
đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Khi nhận được biên bản vi phạm hành chính và tài liệu
liên quan do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi xảy ra vi phạm thuộc địa bàn quản lý) phải
tiến hành xử phạt đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
b) Khi phát hiện hành vi vi phạm phải tiến hành xử phạt
theo đúng thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, phải chuyển biên bản vi phạm
hành chính và tài liệu liên quan đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2020.
c) Rà soát các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do
mình ban hành, trường hợp phát hiện có sai sót thì phải kịp thời đính chính, sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
5. Các Công ty TNHH MTV Thủy lợi:
Có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận trực thuộc phối hợp với
chính quyền địa phương trong quá trình kiểm tra, xác minh hồ sơ vi phạm hành
chính về thủy lợi (đối với hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý, khai
thác); phối hợp theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.
Điều 8.
Phối hợp trong tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chánh Thanh tra sở tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt do mình ban hành.
b) Chỉ đạo Thanh tra Sở, Chi cục Thủy lợi và các phòng, tổ
chức, cá nhân phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng thực
hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo đề nghị của người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế.
2. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác
khi được yêu cầu.
3. Các sở, ngành có liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt bảo đảm đúng quy định
của pháp luật. Chỉ đạo, phân công các phòng chuyên môn, tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý phối hợp thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm theo đề nghị của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới ban hành.
b) Chỉ đạo, phân công các phòng, ban, tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt theo đề nghị của người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới ban hành. Chủ tịch
UBND cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến thi hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Chỉ đạo, phân công các bộ phận chức năng cấp xã,
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo đề nghị của người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế.
6. Các Công ty TNHH MTV Thủy lợi:
Chỉ đạo, phân công các phòng chuyên môn, tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
theo đề nghị của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Điều 9.
Phối hợp trong thi hành một số biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc đóng Quỹ
phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP:
Cơ quan có thẩm quyền thu Quỹ Phòng chống thiên tai có
trách nhiệm thu, quản lý tiền nộp Quỹ của tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định;
thông báo kết quả việc thực hiện nộp Quỹ của tổ chức, cá nhân vi phạm cho người
ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc trồng lại cây
chắn sóng đã bị chặt, phá hoại; cỏ đã bị cuốc, xới, rẫy quy định tại điểm
a khoản 11 Điều 27 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP:
Hạt Quản lý đê La Giang giám sát, hướng dẫn quá trình thực
hiện và có biên bản xác nhận khi hoàn thành, báo cáo người ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
3. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại vật tư
dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão đã chiếm dụng, sử dụng trái phép quy định tại khoản
2 Điều 30 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP:
Đơn vị được giao quản lý trực tiếp vật tư giám sát, hướng dẫn
quá trình thực hiện và có biên bản xác nhận khi hoàn thành, báo cáo người ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc sửa chữa, khắc
phục những hư hỏng công trình đê điều quy định tại khoản 6 Điều
31 Nghị định số 03/2022/NĐ-CP:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hoặc cấp huyện phê duyệt phương án
xử lý khẩn cấp theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý trong trường hợp hành
vi vi phạm làm công trình đê điều hư hỏng cần phải xử lý khẩn cấp để bảo an
toàn đê điều, đối tượng vi phạm phải thực hiện hoặc hoàn trả kinh phí thực hiện
xử lý khẩn cấp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đôn đốc,
giám sát, hướng dẫn trong quá trình thực hiện; có biên bản xác nhận khi hoàn
thành gửi người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 10. Phối hợp trong công tác rà soát, tổng hợp, báo
cáo tình hình xử lý vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, đê điều
và phòng, chống thiên tai
1. Chi cục Thuỷ lợi
Tổng hợp về tình hình xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi,
đê điều, phòng chống thiên tai gửi Thanh tra Sở để tham mưu Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn báo cáo Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo
tình hình vi phạm pháp luật thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai xảy ra
trên địa bàn quản lý theo đúng thời gian quy định.
b) Căn cứ báo cáo của UBND cấp xã, định kỳ hàng
tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp tình hình xử lý vi phạm
hành chính về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai vào báo cáo chung về
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản lý gửi
Sở Tư pháp và báo cáo UBND tỉnh theo đúng quy định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Tổng hợp tình hình xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi, đê
điều, phòng chống thiên tai vào báo cáo chung về tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo định kỳ hàng tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu và
chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu do cấp mình báo cáo.
4. Chế độ báo cáo thực hiện theo Điều 9 Quy chế phối hợp
trong công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày
23/6/2022 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 11. Phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, đê điều và
phòng, chống thiên tai
Trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý xử
lý vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai thực hiện
theo Điều 14 Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 23/6/2022 của UBND tỉnh.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn
tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản
quy phạm pháp luật mới.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc các doanh nghiệp
quản lý khai thác công trình thủy lợi, người đứng đầu các tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp, triển khai thực hiện Quy chế này theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì theo
dõi, đôn đốc, tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Quy chế, tổng hợp kết
quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc: Các cấp, các
ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.