ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 19 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05/01/2024
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 138/NQ-HĐND ngày
12 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X, kỳ họp thú 7
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 141/NQ-HĐND ngày
12 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X, kỳ họp thú 7
Phê chuẩn dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2024;
phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm
2024;
Căn cứ Nghị quyết số 144/NQ-HĐND ngày
12 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X, kỳ họp thú 7
thông qua Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 của tỉnh Vĩnh Long,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 226/TTr-SKHĐT-TH ngày 18 tháng 01 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành
tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
VP
Chính phủ I, II;
-
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
-
Thường
trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
-
CT,
các PCT UBND tỉnh;
-
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
-
UBND
các huyện, thị xã, thành phố;
-
Lãnh
đạo Văn phòng UBND tỉnh;
-
Các
phòng, ban, trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
-
Lưu:
VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
Năm
2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh năm 2023 được thực hiện trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn
biến phức tạp; kinh tế phục hồi chậm, tăng trưởng thấp, lạm phát ở mức cao ở
nhiều quốc gia, nhiều quốc gia duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ, giá nhiên
liệu tăng cao,... đã tác động mạnh mẽ đến chuỗi cung ứng hàng hóa, an ninh năng
lượng, an ninh lương thực,... Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục
xu hướng phục hồi, có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn
rất lớn, nhất là trước “tác động kép” từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và hạn
chế, thách thức bên trong... Tuy nhiên, với sự chỉ đạo, điều hành phù hợp, linh
hoạt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, việc triển khai quyết liệt của Ủy ban
nhân dân các cấp, các sở ban ngành tỉnh cùng sự đồng thuận, quyết tâm của nhân
dân, cộng đồng doanh nghiệp đã thúc đẩy kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp
tục phục hồi và phát triển, có 18/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023 thực
hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Năm
2024 là năm thứ 4 thực hiện Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025, là năm có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Tình hình thế giới,
khu vực sẽ còn tiếp tục có những diễn biến phức tạp khó lường. Cạnh tranh chiến
lược các nước lớn ngày càng gay gắt. Tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư
toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm. Lạm phát, chính sách tiền tệ của một số nền
kinh tế lớn còn chứa đựng yếu tố bất định. Các thách thức an ninh phi truyền
thống, đặc biệt là dịch bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến
bất thường, tác động ngày càng nặng nề. Trong nước, nền kinh tế có những thời
cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều
hơn. Sức ép lạm phát; sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn;
nhu cầu các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống của Việt Nam tiếp tục
suy giảm. Quy mô nền kinh tế nước ta còn khiêm tốn nhưng độ mở lớn, khả năng
cạnh tranh và sức chống chịu trước các tác động từ bên ngoài còn hạn chế; dịch
bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ diễn biến phức tạp, tác động
ngày càng mạnh đến các hoạt động kinh tế - xã hội… Kinh tế - xã hội của tỉnh
phải đối mặt nhiều khó khăn, thách thức, chịu ảnh hưởng từ những yếu tố bất lợi
từ bên ngoài và những yếu kém nội tại từ quy mô nền kinh tế nhỏ; cùng với tình
hình thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,... Trong bối cảnh đó, đòi hỏi các
cấp, các ngành phải tiếp tục đổi mới, chủ động thích ứng, hành động quyết liệt,
hiệu quả hơn trong năm 2024.
Để
thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành quyết tâm, giữ vững tinh
thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành
động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chỉ đạo
của Chính phủ với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm, chủ động kịp thời, tăng
tốc, sáng tạo, hiệu quả, bền vững” với 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo
điều hành, gồm:
1. Quán triệt,
chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết chuyên đề của
Trung ương và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Tập trung thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 -
2025, trong đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm
giải pháp chủ yếu. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trong
hệ thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới
Đại hội XIV của Đảng. Tập trung tổng kết các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 -
2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.
2.
Phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự
lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước hùng cường, thịnh vượng. Huy
động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược,
lâu dài, quyết định, kết hợp với ngoại lực là quan trọng, cần thiết, đột phá,
thường xuyên.
3. Tập trung chỉ
đạo điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp
nhàng giữa các chính sách. Bám sát tình hình thực tiễn, kịp thời ứng phó với
những vấn đề cấp bách phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn.
4. Siết chặt kỷ
luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp, nâng cao
năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm; chấn
chỉnh, khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi
công vụ; đồng thời phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
vì lợi ích chung.
5.
Phát
triển văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội; chú
trọng xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh, phát huy những giá trị thuần phong,
mỹ tục; ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Thực hiện tốt các chính
sách người có công, đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo
bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, gia đình chính
sách, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc
thiểu số.
6. Bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất,
hiệu quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển nhanh, bền vững.
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội,
củng cố niềm tin trong Nhân dân.
1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế
a)
Tiếp
tục thực hiện nhất quán mục tiêu, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng,
phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và an sinh
xã hội, tạo nền tảng hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021 -
2025 và kiểm soát lạm phát.
Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu ngân sách
nhà nước chặt chẽ, hoàn thuế theo đúng quy định; tiếp tục triển khai thực hiện
cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; chống
thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng
nguồn thu hiệu quả, bền vững; khẩn trương thực hiện phân bổ, giao dự toán năm
2024 cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo thời gian, điều kiện, thủ tục
theo quy định; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; tiếp tục thực
hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ
trợ người dân, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật.
Thực
hiện các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế; tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát tín
dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Triển khai hiệu quả các gói tín dụng ưu
đãi theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện quyết liệt các
biện pháp xử lý nợ xấu, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn. Khuyến
khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay,
phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế; tiếp tục triển
khai các giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, người dân,
góp phần hạn chế “tín dụng đen”.
b)
Theo
dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, tăng cường năng lực phân
tích dự báo, nắm chắc tình hình, có các biện pháp điều hành, bình ổn giá phù
hợp; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các biện pháp kê khai, niêm yết giá, nhất
là các mặt hàng quan trọng, thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Tổ chức các
hoạt động kết nối cung cầu, không để xảy ra tình trạng khan hàng, sốt giá các
mặt hàng nguyên, nhiên, vật liệu,... góp phần ổn định chỉ số giá tiêu dùng, hỗ trợ
tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c)
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại; tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, sản phẩm, chuỗi cung ứng. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình,
đề án về phát triển thương mại, thị trường trong nước; thúc đẩy áp dụng thương
mại điện tử, thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics để tăng cường khả năng
giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường nhất là mở rộng các thị trường xuất
khẩu mới có tiềm năng, củng cố và mở rộng tại các thị trường truyền thống. Hỗ
trợ doanh nghiệp tận dụng hiệu quả các cam kết trong các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) đã ký kết, đặc biệt là CPTPP, EVFTA, UKVFTA. Chủ động tháo gỡ khó
khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu, đặc biệt
là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển nhanh,
chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch. Kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng
cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các nước
nhập khẩu nhằm cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.
Hỗ
trợ các doanh nghiệp trong tỉnh khai thác tốt thị trường nội địa; triển khai
hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa vào các
dịp lễ, tết trong năm 2024; tiếp tục chú trọng thực hiện cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025”.
d)
Đẩy
mạnh phát triển thị trường nội địa, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án
về phát triển thị trường trong nước; phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024 khoảng 12%. Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong tỉnh khai thác tốt thị trường nội địa; triển khai hiệu quả các chính sách
kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa vào các dịp lễ, tết trong năm
2024; tiếp tục chú trọng thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025”. Tăng cường công tác quản lý thị
trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu lực, hiệu quả, nhất
là các lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu, sản xuất trong nước và quyền lợi người
tiêu dùng; đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, đầu cơ, thao túng, tăng giá bất hợp lý.
đ)
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024,
đặc biệt là các dự án trọng điểm, liên vùng và các chương trình mục tiêu quốc
gia; phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch được giao; tăng cường phân cấp, phân
quyền gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; kiên quyết loại bỏ những dự án không
thật sự cần thiết, điều chuyển vốn các dự án không giải ngân được sang các dự
án có khả năng giải ngân, không để lãng phí, kém hiệu quả. Chủ động chuẩn bị
các điều kiện cần thiết về mặt bằng, vật liệu, nhân công... để thực hiện ngay
sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn. Nâng cao trách nhiệm người
đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án và
giải ngân vốn đầu tư công.
e)
Đổi
mới các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch. Tổ chức các chương trình giới
thiệu du lịch, kích cầu du lịch để thu hút du lịch quốc tế. Phát huy hơn nữa
hiệu quả các điểm du lịch tiêu biểu, sản phẩm du lịch đặc thù trên địa bàn
tỉnh; phát triển các sản phẩm du lịch mới, có chất lượng và khả năng cạnh tranh
cao để thúc đẩy du lịch phát triển bền vững. Tăng cường truyền thông, kết nối
vùng miền, triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích để hình thành, phát
triển các sản phẩm du lịch giữa tỉnh Vĩnh Long với Thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Triển khai thực hiện Đề án
Bảo tàng nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đề án Di sản đương đại Mang
Thít và các chính sách hỗ trợ. Phấn đấu năm 2024 có tổng lượng khách du lịch
đến tỉnh đạt 1.250 nghìn lượt với doanh thu 480 tỷ đồng.
a)
Tiếp
tục cụ thể hóa những chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị,
kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quốc hội và Chính phủ. Tập trung xây dựng, bảo đảm tiến độ, chất lượng các
Nghị quyết trình HĐND tỉnh theo Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 12/12/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa X. Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm công tác rà soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bám
sát Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 về một số giải pháp nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi
hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích, lợi ích cục bộ.
Tăng
cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật; chú trọng xử lý, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập. Tiếp tục hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả phối hợp trong xây dựng, ban
hành, rà soát, kiểm tra và thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng
cao vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp, chất lượng và tăng cường truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá hệ thống trợ giúp pháp lý;
thực hiện hiệu quả cơ chế trực trợ giúp pháp lý tại Toà án, trong điều tra hình
sự và phối hợp trong tố tụng, hoạt động của chính quyền cơ sở để người dân dễ
tiếp cận. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp… Tăng cường
công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công tác truyền thông về chính sách,
pháp luật.
b)
Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh
doanh, tuyệt đối không ban hành quy định mới làm phát sinh chi phí, thủ tục,
thời gian trái quy định hoặc không cần thiết cho công tác quản lý nhà nước, ảnh
hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp, người dân. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp
trong giải quyết thủ tục hành chính; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính
nội bộ giữa các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi
thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục
vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; xử lý nghiêm và
công bố, công khai cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm
trễ, gây phiền hà.
c)
Tích
cực rà soát, thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật, tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phục hồi và phát triển ổn định, bền vững các
loại thị trường,... góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng các nguồn lực
cho sản xuất kinh doanh.
a)
Đẩy mạnh xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại; đặc biệt là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng thích ứng biến đổi
khí hậu,... Huy động các nguồn vốn để đầu tư và nâng cấp mạng lưới giao thông
đồng bộ, kết nối các đường tỉnh, đường vào các khu, cụm công nghiệp với tuyến
quốc lộ, cao tốc qua địa bàn; đầu tư nâng cao chất lượng các tuyến đường đô
thị, đường huyện và giao thông nông thôn đảm bảo tạo thành mạng lưới giao thông
thông suốt, hiệu quả, phá vỡ điểm nghẽn kết nối với các tỉnh giáp ranh, hình
thành trục kinh tế, phát triển các khu vực kinh tế, đô thị, du lịch. Hoàn thành
thủ tục chuẩn bị đầu tư để sớm khởi công xây dựng Cầu Đình Khao. Rà soát và xây
dựng các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của Luật
Quy hoạch. Hoàn thiện Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 và khẩn trương xây dựng Đề án sắp xếp ĐVHC
cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025.
b) Tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng, đặc biệt là
trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,... Thường
xuyên theo dõi sát tình hình, diễn biến thị trường vật liệu xây dựng, đặc biệt
là các vật liệu chủ yếu, bảo đảm cung cầu và ổn định giá cả vật liệu xây dựng.
c)
Triển
khai kịp thời, hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện lực quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo an ninh năng lượng, cung ứng đủ
điện cho sản xuất kinh doanh, đời sống Nhân dân. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó
khăn các dự án điện; đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn
điện, lưới điện; thúc đẩy phát triển điện lực và năng lượng tái tạo phù hợp với
mục tiêu, quy hoạch, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và quy định của pháp
luật.
d)
Tiếp
tục nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ ngành bưu chính viễn thông trên địa
bàn tỉnh để góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của tỉnh. Mở rộng dung lượng băng thông đường truyền,
cung cấp dịch vụ Internet chất lượng cao cho các địa phương vùng xa, khó khăn.
Tập trung thực hiện chuyển đổi số tỉnh; tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông
tin theo hướng kế thừa, tập trung, đồng bộ, chia sẻ, dùng chung hạ tầng; thực
hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu từng bước hình thành kho dữ liệu dùng chung của
tỉnh theo kiến trúc chính quyền điện tử, kiến trúc dịch vụ đô thị thông minh;
Tiếp tục phối hợp thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển kinh tế số các ngành;
bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06.
e)
Tiếp
tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với
biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn
phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, ổn định đời sống người dân nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới.
g)
Triển khai hiệu quả chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long; phát triển
hạ tầng đô thị gắn với nâng cấp, mở rộng hạ tầng thương mại, hạ tầng y tế, hạ
tầng giáo dục, hạ tầng thông tin truyền thông và nhà ở. Tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án bất động sản, nhất là các dự án nhà ở xã hội.
Đánh giá, rà soát thực trạng thoát nước, ngập úng đô thị... để có phương án,
giải pháp hiệu quả chống ngập úng đô thị, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí
hậu. Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo
đảm cấp nước an toàn, liên tục.
a)
Cơ
cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức
chống chịu của nền kinh tế.
Đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phục hồi, phát triển các
ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Triển khai hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành công thương; theo
dõi sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; triển khai kịp thời, có hiệu
quả các chính sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất công nghiệp. Tập trung tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các dự án công nghiệp đã được cấp phép, chưa triển khai
hoặc đang triển khai nhất là các dự án công nghiệp lớn có vai trò quan trọng để
sớm đi vào vận hành và phát huy hiệu quả, nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho
sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng
công trình xây dựng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp trong hoạt
động đầu tư xây dựng. Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định
mức và giá xây dựng.
Tập
trung hỗ trợ triển khai các khu, cụm công nghiệp theo Chương trình hành động
của Tỉnh ủy về phát triển Khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, từng bước
hình thành các trục kinh tế động lực phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp tạo mặt bằng sạch để thu hút đầu tư, tạo động lực tăng trưởng mới.
Triển
khai quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; tiếp
tục chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy
mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, Kế
hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2022 – 2025.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn,
công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức lại sản xuất
theo vùng chuyên canh, sản phẩm chủ lực gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn
gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi. Đổi mới và phát triển kinh tế hợp
tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Hướng dẫn, định hướng các địa
phương có kế hoạch sản xuất phù hợp với xu thế tiêu dùng, nhu cầu của thị
trường, bảo đảm an ninh lương thực và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Thực hiện
phát triển ngành hàng theo hướng tích hợp đa giá trị, hợp tác liên ngành, tăng
hàm lượng khoa học công nghệ; thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, xây
dựng nông thôn số, nông dân số. Nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống khuyến
nông phục vụ cơ cấu lại ngành và xây dựng nông thôn mới. Tập trung tổ chức
triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa
chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2030”.
Tiếp
tục cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực dịch vụ quan trọng như: thương mại, dịch
vụ logistics, vận tải,... Tập trung đầu tư phát triển ngành du lịch; đổi mới
các hoạt động quảng bá xúc tiến, truyền thông; phát triển các sản phẩm, dịch vụ
du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất, chất lượng dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng công
nghệ trong ngành du lịch.
b)
Theo
dõi chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách nhà nước năm 2024 theo dự toán được
giao; nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện
hiệu quả tăng thu, tiết kiệm chi NSNN; bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước, nhất là từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số và chống thất thu thuế.
c)
Thực
hiện quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân
kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản
lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách
nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ
chế kiểm tra, giám sát hiệu quả; giải quyết những vướng mắc trong quy trình
quản lý đầu tư. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực,
gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Bố trí vốn bảo đảm trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, không để tình trạng dàn trải, manh
mún, chia cắt, lãng phí, kém hiệu quả; tập trung vốn cho các dự án quan trọng,
chương trình, dự án phát triển hạ tầng có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội nhằm dẫn dắt, huy động các nguồn lực đầu tư ngoài Nhà nước,
tạo các động lực phát triển, cực tăng trưởng mới, đồng thời bảo đảm phát triển
hài hòa giữa các địa phương.
d)
Thực
hiện quyết liệt các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu;
tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định pháp luật. Triển khai các giải pháp chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh
toán trong nền kinh tế.
đ)
Tiếp tục thực hiện thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước theo tiêu chí, danh mục
phân loại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
sau thoái vốn nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về quản lý, sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thúc đẩy
công khai, minh bạch thông tin doanh nghiệp và tăng cường trách nhiệm giải
trình của doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham
gia và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, huy động hiệu
quả nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào phát triển kinh tế - xã
hội.
e)
Tổ
chức thực hiện hiệu quả các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động
sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Chú trọng khuyến khích phát triển
sản phẩm bất động sản đáp ứng nhu cầu lớn của xã hội như: nhà ở xã hội, nhà ở
thương mại giá phù hợp. Hoàn thiện, duy trì thường xuyên hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Thường xuyên bám sát tình hình
thị trường bất động sản để kịp thời kiến nghị, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế,
bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật đối với thị trường bất động sản, đảm
bảo thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
g)
Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với các thành phần
kinh tế khác; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến
khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế. Triển khai Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm
2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân
Việt Nam trong thời kỳ mới. Tăng cường công tác xúc tiến, thu hút đầu tư; chủ
động tiếp cận, mời gọi các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước có
các dự án phù hợp với quy hoạch và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, nhất là các dự án đầu tư có quy mô lớn trong ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo, điện tử,... gắn kết chặt chẽ với thị trường trong nước và các doanh
nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các chuỗi giá trị khu vực, toàn
cầu. Tập trung giải quyết các hạn chế, vướng mắc nhất là về thủ tục pháp lý,
mặt bằng,... để đẩy mạnh thu hút đầu tư mới, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án
đầu tư đã được phê duyệt.
h)
Tiếp
tục thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đúng
quy định, phù hợp thực tiễn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; ứng dụng có hiệu quả
công nghệ thông tin để cải tiến phương thức, lề lối làm việc và nâng cao năng
lực điều hành, quản lý. Thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường
đối với hàng hoá dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ bản; tôn trọng quyền tự
định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật. Đẩy mạnh việc thực hiện “xã hội hóa” đầu tư trong một số
lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao…, chuyển dịch từ nhà nước trực
tiếp đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch…
a)
Tiếp
tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non
tạo nền móng vững chắc cho trẻ em mầm non bước vào cấp học phổ thông; tiếp tục
củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; triển khai có hiệu
quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, phát huy tính chủ động, linh hoạt của
nhà trường và năng lực tự chủ của giáo viên trong thực hiện Chương trình. Đẩy
mạnh xây dựng xã hội học tập, phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên
đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người dân. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm và bảo đảm an toàn trường
học; tăng cường công tác y tế trường học, công tác giáo dục thể chất, thể thao
trường học cho học sinh, sinh viên và đẩy mạnh hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo đối với các cơ sở đào tạo.
Nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
đẩy mạnh thực hiện tự chủ giáo dục đại học, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước
để tạo sự chuyển biến về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, ưu tiên đầu tư phát triển một số ngành đào tạo quan trọng phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuyển
dụng, điều động giáo viên, cán bộ ngành giáo dục đảm bảo hợp lý; tiếp tục bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm cho giáo viên các
cấp. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ
sở giáo dục, đào tạo; trong đó quan tâm đầu tư xây dựng trường, lớp học ở các
khu đô thị,
khu
công nghiệp và kiên cố hóa trường, lớp học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Đổi mới đánh giá người học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng,
kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; tăng cường
hội nhập quốc tế trong giáo dục; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, kiểm tra - đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
b)
Tập
trung củng cố hoạt động các trường giáo dục dạy nghề; tập trung cho công tác
tuyển sinh, nhất là tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp; đẩy mạnh đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; thúc
đẩy đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao. Chủ động rà soát, đánh giá nhu
cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực để kịp thời kết nối, cung ứng lao động,
đặc biệt là đánh giá nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án
và đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở
vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Triển khai hiệu quả
Chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động.
c)
Tập
trung xác định và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản
phẩm chủ lực của địa phương; tăng cường vai trò tư vấn chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học. Tiếp tục triển khai các
chương trình, đề án khoa học và công nghệ gắn với thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tập trung thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế. Cập nhật, phổ biến các thông tin về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại, các rào cản thương mại đối với nông, thuỷ sản và các hàng hoá
xuất khẩu trong tỉnh;...
Đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoàn thiện chính
sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, trong đó, tập trung phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng
cao; đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất, kinh
doanh. Chú trọng đầu tư nâng cấp hạ tầng nghiên cứu khoa học; tăng cường năng
lực nghiên cứu công nghệ, thực hiện chuyển đổi số.
a)
Tiếp tục thực hiện Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn
hóa toàn quốc; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI “Về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Tổ chức trang trọng, lành
mạnh, an toàn, tiết kiệm các hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào mừng các ngày
lễ lớn trong năm 2024. Tập trung xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh; chú
trọng xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
Thực
hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa. Tập trung
triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Đề án Di sản đương đại Mang Thít;
tuyên truyền thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ đặc thù bảo tồn lò gạch, gốm
theo Nghị quyết số 44/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tiếp
tục cải tạo, nâng chất các thiết chế văn hóa xã, ấp hiện có. Tổ chức khảo sát,
đánh giá các tiêu chí về văn hóa, thể thao và du lịch đối với các địa phương
đăng ký xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2024 trên địa bàn
tỉnh. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tổ chức hoạt động trung tâm văn hóa, thông tin
và thể thao cấp xã, nhà văn hóa - khu thể thao ấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Tiếp
tục duy trì triển khai thực hiện cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại bằng nhiều hình thức linh hoạt, phong phú; tiếp tục thực
hiện Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030; tổ chức các giải thi đấu thể thao theo kế hoạch. Thực
hiện tốt các kế hoạch tập luyện và tham dự thi đấu của các đội tuyển thể thao,
phấn đấu đạt được thành tích tốt tại các giải thể thao khu vực, toàn quốc.
b)
Tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng và
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Chỉ thị số 10-CT/TU ngày
26/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm
công khai, minh bạch chính sách ưu đãi, công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều
dưỡng người có công với cách mạng. Triển khai hiệu quả Quy hoạch hệ thống cơ sở
xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công không
dùng tiền mặt và chi trả thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích phù hợp
với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo theo Quyết định
số 1515/QĐ-TTg ngày 14/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; quan tâm tu sửa, nâng
cấp mộ liệt sỹ.
c)
Thực
hiện các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng.
Nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng dẫn các địa phương rà soát,
thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho người dân có hoàn cảnh khó
khăn dịp Tết Nguyên đán. Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển hệ thống cơ
sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; củng cố và phát
triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh việc thực hiện chi trả trợ
cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
d)
Tiếp tục triển khai triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững theo
hướng đa chiều, bao trùm, “không để ai bị bỏ lại phía sau”, bảo đảm mức sống
tối thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm
2030. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo theo quy
định. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo theo hướng tích
hợp, đồng bộ, hiệu quả, gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và bảo
đảm mức sống tối thiểu tăng dần, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản của người dân; triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng
cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, bảo trợ xã hội đối với hộ
nghèo không có khả năng lao động sau khi được ban hành.
đ)
Triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội và
thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội; tổ chức thực hiện kịp
thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng
nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới. Tăng cường công tác giám
sát về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở các địa phương; quản lý chặt chẽ
đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, đối tượng thụ hưởng. Khắc phục
tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần.
e)
Phát
triển mạnh thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên thị
trường; đầu tư phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm công lập. Nâng
cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào
tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao
động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hoá.
Thúc đẩy việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả thông qua các chương
trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao
động. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn giai đoạn 2021 – 2025; chú trọng
tạo việc làm mới, giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao
động yếu thế và lao động nữ; thực hiện các giải pháp chính thức hóa việc làm
phi chính thức, chuyển dịch nhanh lao động có việc làm phi chính thức sang việc
làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, đến các
khu công nghiệp. Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc bảo đảm môi trường làm
việc an toàn cho người lao động. Nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh
lao động theo tinh thần Chỉ thị 29-CT/TW ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí
thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; tăng cường công tác quản lý, kịp thời xử lý các vấn đề
phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp;
tăng cường hỗ trợ người lao động về nước đúng hạn hòa nhập thị trường lao động
trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09/9/2021
của Ban Bí thư về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại
Việt Nam. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
g)
Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; tập trung triển khai nhanh,
hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối
tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”. Tập trung
tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, thúc đẩy triển khai hiệu quả chính sách hỗ
trợ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ; xác định
nhu cầu, bố trí nguồn vốn và triển khai cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để
mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; theo dõi tình hình thực hiện việc
cải tạo, xây dựng nhà chung cư cũ tại địa phương.
h)
Tăng
cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng của
người dân, bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế. Đẩy mạnh quản lý sức
khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em. Phát triển y
dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại. Nâng cao năng lực
dự báo, giám sát và phát hiện sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch
bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Tăng cường quản lý các bệnh không
lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, môi trường y tế, an toàn thực
phẩm, nâng cao sức khỏe. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 của Quốc
hội; Chỉ thị số 25/CT-TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí thư. Tập trung
khắc phục hiệu quả tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế tại các cơ sở
y tế công lập. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời vắc xin và duy trì tỷ lệ tiêm các loại
vắc-xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng trên 90%. Thực hiện các giải pháp
tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ y tế để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở. Đảm bảo thực hiện hoàn thành Đề án phát
triển Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long trở thành bệnh viện hạng I năm 2022 và phát
triển một số kỹ thuật chuyên sâu đến năm 2024.
i)
Đẩy
nhanh việc triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc
gia, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm. Tập trung triển khai hiệu quả các
đề án, chương trình, chiến lược, quy định về phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tháo gỡ kịp thời, thực chất các khó
khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc. Tiếp tục hoàn
thiện, phát triển hệ thống an sinh xã hội bao trùm, toàn diện, đa dạng và nâng
cao khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người
dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
k)
Tổ
chức triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về trẻ em; đặc biệt là Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030. Xây dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; thực hiện hiệu quả
chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương
tích trẻ em, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, thúc đẩy thực hiện quyền tham
gia của trẻ em. Phòng ngừa, kiểm soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ
em bị tai nạn, thương tích trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là
đuối nước, tai nạn giao thông. Bảo đảm việc hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với
trẻ em có nguy cơ bị xâm hại và trẻ em bị xâm hại; bảo đảm tính mạng và sức
khỏe của trẻ em; trẻ em được chăm sóc sức khỏe tâm thần; trẻ em có vấn đề về
sức khỏe tâm thần, trẻ em mồ côi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phù hợp nhằm
thực hiện các quyền của trẻ em.
l)
Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021- 2030,
Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới 2021-2025, Chương
trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 và các chương trình, đề án
thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng cường sự tham gia của
phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; xây dựng các mô hình hỗ trợ phụ nữ
khởi nghiệp, kinh doanh. Triển khai, nhân rộng các mô hình phòng ngừa, ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới; nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
trong công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
m)
Nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác tuyên
truyền từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện. Tăng cường kiểm
tra, phối hợp liên ngành trong kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước về việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội.
Quyết
liệt triển khai các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
Thực hiện lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai vào
các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
các cấp. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm phòng, chống thiên tai và
ứng phó biến đổi khí hậu, nhất là xử lý kịp thời các điểm bờ sông đang hoặc có
nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng. Tổ chức triển khai hiệu quả Quy hoạch
bảo vệ môi trường thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phối hợp xây dựng
cơ sở dữ liệu về quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, đánh giá tác động môi
trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Rà soát, hoàn thiện
các quy định về bảo vệ môi trường, tiếp tục nâng cao hiệu quả của công tác đánh
giá tác động môi trường.
Tăng
cường phối hợp tuyên truyền về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu; nâng cao năng lực thu gom, quản lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt đô
thị và nông thôn, đẩy mạnh thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và
hạn chế rác thải nhựa; đẩy mạnh các hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải từ
rác theo hướng bền vững.
Tổ
chức rà soát, kiểm tra, ngăn ngừa không để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tập trung triển khai
Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), bảo đảm nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản
xuất; chủ động phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. Nâng cao năng
lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới.
a)
Tăng cường liên kết vùng, nhất là hạ tầng giao thông; tiếp tục triển khai quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
b)
Khẩn
trương triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch cấp quốc gia, các quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng và Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở cơ cấu lại kinh tế, cơ cấu lại các ngành, lĩnh
vực, tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững. Tiếp
tục rà soát, trình điều chỉnh chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
c)
Tích
cực triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được phê duyệt. Đẩy mạnh triển khai các dự
án về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, đô thị thông minh…
a)
Thực
hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế,
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh
cải cách công vụ, công chức; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức và các quy định liên quan cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm đồng
bộ với quy định của Đảng.
b)
Triển
khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện cải cách chính sách tiền lương
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp; hoàn thành việc xây dựng vị trí
việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
c)
Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030, Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có
hiệu quả các nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa phương
thức chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả thực thi hành chính phục vụ người
dân, doanh nghiệp. Tập trung rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục
hành chính; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số và chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
d)
Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, nhất là Luật phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ
thị của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống tham nhũng. Tổ chức triển khai
thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030. Triển
khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả phòng ngừa,
phát hiện, xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy
cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra
trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu
nhập theo quy định.
đ)
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Thực hiện nghiêm, có
hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát
quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát,
thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các quy định
pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị số 04-CT/TW
ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham
nhũng, kinh tế. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kém hiệu
quả; không gây trùng lặp, chồng chéo trong thanh tra, không làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường, đúng luật pháp của doanh nghiệp.
e)
Khắc
phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ
phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy
định; triển khai có hiệu quả các quy định về chế độ, chính sách phát hiện, thu
hút, trọng dụng nhân tài; khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính,
nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức,
viên chức nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ.
g)
Thực
hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù
hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi
mới phát sinh tại cơ sở. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với
công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố
cáo không đúng quy định.
h)
Chấp
hành nghiêm quy định pháp luật tố tụng hành chính, tổ chức thi hành hiệu quả
các quyết định, bản án hành chính đã có hiệu lực. Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả thi hành pháp luật và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính
tư pháp, giám định tư pháp; tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp luôn được cập nhật đầy đủ, kịp
thời. Tích cực thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh
và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
i)
Triển
khai hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch
giao, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và điều kiện bố trí vốn theo
quy định; cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm chi thường
xuyên. Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân
sách nhà nước, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
a)
Tiếp
tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Củng
cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng; kiện toàn tổ chức phòng thủ dân sự; tăng
cường cảnh giác, tập trung nghiên cứu nắm chắc, đánh giá, dự báo kịp thời,
chính xác tình hình, tuyệt đối không chủ quan, không để bị động, bất ngờ trong
mọi tình huống.
Chủ
động xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên luyện tập và
tổ chức lực lượng ứng trực, đấu tranh phù hợp với các tình huống. Các cấp, các
ngành phối hợp chặt chẽ trong công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp,
huy động hiệu quả các nguồn lực, thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc
phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh
trên từng địa bàn, địa phương trong tỉnh nhất là tiếp tục triển khai hiệu quả
các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với
củng cố quốc phòng, an ninh trong năm 2024.
Duy
trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng thủ dân
sự, chủ động ứng phó các thách thức an ninh phi truyền thống. Tăng cường trinh
sát điện tử, tác chiến không gian mạng, bảo đảm thông tin liên lạc, cơ yếu cho
các nhiệm vụ. Chỉ đạo chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thủ
dân sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố
môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
b)
Tập
trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động khủng bố, phá hoại,
kích động biểu tình gây rối an ninh, trật tự của các thế lực thù địch, phản
động, số đối tượng chống đối. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ,
bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, bảo đảm
an ninh trong công nhân. Giải quyết có hiệu quả các vụ tranh
chấp, khiếu kiện, đình công, lãn công, nhất là các vụ việc liên quan đến đất
đai, tôn giáo, dân tộc, không để kẻ địch lợi dụng chống phá, không để hình
thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
Tập
trung đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm
có tổ chức liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao; thực
hiện các biện pháp kéo giảm tội phạm về trật tự xã hội; triệt xóa các cơ sở,
điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất
ma túy, kiềm chế gia tăng tội phạm, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an
toàn xã hội; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
Chú
trọng khai thác hiệu quả ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Đề án 06
của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2030”. Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô
thị, công tác phòng cháy, chữa cháy.
Tổ
chức quán triệt, triển khai Kết luận của Bộ Chính trị về Nghị quyết 34- NQ/TW
ngày 09/01/2023 của Bộ Chính trị về một số định hướng, chủ trương lớn triển
khai đường lối đối ngoại Đại hội XIII và các Đề án phát triển quan hệ của Việt
Nam với các đối tác chủ chốt; các Đề án nâng cấp quan hệ với một số đối tác;
Quy chế mới quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại.
Đẩy
mạnh công tác ngoại giao kinh tế, tranh thủ hiệu quả các nguồn lực bên ngoài,
thúc đẩy hợp tác trong những lĩnh vực phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế
- xã hội. Củng cố, phát triển các mối quan hệ sẵn có; triển khai hiệu quả các
chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tỉnh,
thành phố trong và ngoài nước đã ký kết. Triển khai các hoạt động ngoại giao
kinh tế phục vụ đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
theo chiều sâu, dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiết kiệm
tài nguyên, tăng trưởng xanh. Tranh thủ hiệu quả các FTA đã ký kết, đặc biệt là
EVFTA, RCEP, CPTPP.
Triển
khai hiệu quả Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030, Kết luận số 85-KL/TW
ngày 19/8/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường tuyên truyền, giới thiệu,
tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh với cộng đồng quốc tế. Tăng cường gắn kết, phối
hợp chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa công tác ngoại giao văn hóa với ngoại giao
chính trị, ngoại giao kinh tế và công tác người Việt Nam ở nước ngoài để đóng
góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy phục hồi du lịch, giao
lưu nhân dân, hợp tác văn hóa. Tiếp tục đổi mới, triển khai hiệu quả công tác
người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân.
Tiếp
tục chủ động thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện chính trị quan
trọng của đất nước, của tỉnh, đời sống của người dân, các chương trình, kế
hoạch hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô
hình hay, cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt. Thực hiện tốt tuyến
bài, chương trình bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh chống các hành vi sai trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc
của các thế lực thù địch; thông tin phản hồi kịp thời những vấn đề dư luận quan
tâm; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý
nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm, từng bước xây dựng văn hoá mạng lành mạnh.
Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm quyền,
lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận,
thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ ở cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị
xã hội, doanh nghiệp và người dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội đã đề ra.
1.
Thủ
trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a)
Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được và nỗ
lực khắc phục hiệu quả những mặt còn hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn
diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Kết luận, Nghị quyết của
Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024 và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình hành
động này; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ
đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ban ngành, địa phương mình.
b)
Trước
ngày 25 tháng 02 năm 2024, xây dựng, ban hành Kế hoạch của đơn vị triển khai
thực hiện Quyết định này; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ (bao gồm
nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan trong tổ chức
thực hiện), tiến độ thực hiện và phân công đơn vị trực thuộc chủ trì, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ
tháng 02 năm 2024.
c)
Chỉ
đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên theo
dõi kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện, bao gồm tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục số 1, số 2 và
một số nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục số 3 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
d)
Tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện chương trình hành động này trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm
2024 để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2024.
2. Các sở, ngành
tổng hợp, phụ trách theo dõi các lĩnh vực kinh tế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả
trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện Chương trình hành động này.
3.
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ
quan thông tấn, báo chí, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi Chương trình hành động này./.