|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1072/QĐ-UBND-HC 2022 phát triển nông nghiệp ứng phó biến đổi khí hậu Đồng Tháp
Số hiệu:
|
1072/QĐ-UBND-HC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
Người ký:
|
Huỳnh Minh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
04/10/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1072/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
04 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Quyết định số
324/QĐ-TTg ngày 02/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tổng
thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2986/TTr-SNN ngày
18/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, thích ứng biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Hội Nông dân VN Tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH;
- Các hội, hiệp hội ngành hàng, hội nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, TTKSTTHC&PVHCC, NC/KT (VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN
VỮNG, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1072/QĐ-UBND-HC ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. Quan điểm
phát triển
- Nông nghiệp tiếp tục là ngành
kinh tế quan trọng của Tỉnh. Phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung với các
ngành hàng chủ lực theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, nâng cao năng lực
cạnh tranh gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu
hoạch; bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh lương thực quốc gia, phát thải
các-bon thấp, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển nông nghiệp
xanh, hữu cơ, tuần hoàn.
- Chuyển mạnh tư duy người sản
xuất từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu
thị trường trong nước và quốc tế, thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp,
phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng nông thôn văn minh,
cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, trở thành nơi đáng sống; bảo tồn và
phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, an ninh trật tự được giữ vững; phát triển
môi trường, cảnh quan xanh - sạch - đẹp. Sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội,
khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế cho phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực, phát triển
nguồn nhân lực tại chỗ, chủ động tạo sinh kế nông thôn từ hoạt động phi nông
nghiệp, tạo việc làm chính thức, thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa nông thôn,
thành thị và giảm di cư lao động ra các thành phố lớn. Xây dựng nông thôn mới
trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương gắn kết chặt chẽ với quá
trình đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
- Xác định cư dân nông thôn là
chủ thể, trung tâm và được hưởng lợi chính từ thành quả của các hoạt động phát
triển nông thôn. Đổi mới hình thức hoạt động của các tổ chức của nông dân đảm bảo
thực chất, hiệu quả; hỗ trợ đào tạo, trao quyền cho người dân để họ trở thành lực
lượng chính trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, quản lý tài nguyên môi
trường; phát huy nội lực, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận các điều kiện
phát triển và hưởng thụ phúc lợi xã hội. Phát triển kinh tế hợp tác làm động lực
gắn kết kinh tế hộ, hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, xây dựng lực lượng
lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển mới.
Phát triển cộng đồng làm nền tảng trong phát triển nông thôn, góp phần quản lý
hiệu quả tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng; xây dựng nếp sống mới, phát huy
tinh thần đoàn kết, tự chủ, sáng tạo của người dân nông thôn.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn và hiện
đại hoá nông dân. Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư, phát triển nông
nghiệp, nông thôn thông qua hợp tác công tư; tạo điều kiện, hỗ trợ các thành phần
kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
II. Mục tiêu
1. Mục
tiêu chung
Chuyển đổi tư duy “sản xuất
nông nghiệp” sang tư duy “kinh tế nông nghiệp”, hướng đến xây dựng người nông
dân chuyên nghiệp thích ứng kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ.
Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản
xuất nông nghiệp, tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng,
giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn; phát triển nông thôn toàn diện gắn
với xây dựng nông thôn mới, xây dựng “Làng thông minh”, cơ sở hạ tầng, dịch vụ
xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị. Xây dựng nông thôn xanh - sạch -
đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo; phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ
cao, sản xuất hàng hóa, hữu cơ gắn với phát triển du lịch sinh thái.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
(1) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
GRDP nông - lâm - thuỷ sản bình quân 3,5%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động
nông - lâm - thuỷ sản bình quân trên 7%/năm.
(2) Mở rộng và phát triển thị
trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm
thuỷ sản đạt bình quân từ 5 - 6%/năm1.
(3) Thu nhập của cư dân nông
thôn tăng 2,7 lần so với năm 2020. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm
bình quân 0,32%/năm, theo đó đến năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% so với số hộ
dân cư nông thôn.
(4) Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 35%. Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề
nông nghiệp đạt trên 40%.
(5) Có 100% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 100% số đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 35% số đơn vị cấp huyện được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
(6) Phát triển nền nông nghiệp
xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm
môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm 2020.
Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 1,6%. Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được
quản lý bền vững có xác nhận đạt 50%.
(7) Tốc độ tăng thu nhập từ chế
biến nông - lâm - thuỷ sản đạt trên 5%/năm.
(8) Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
- lâm - thuỷ sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên
30%.
(9) Tỷ lệ sản lượng sản phẩm trồng
trọt, thuỷ sản nuôi trồng được chứng nhận sản xuất bền vững (VietGAP, hữu cơ, đủ
điều kiện sản xuất an toàn thực phẩm,…) trên 20%.
(10) Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn
nuôi trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử
lý, sử dụng hiệu quả, sạch đạt trên 70%.
(11) Tỷ lệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp áp dụng biện pháp tưới tiết kiệm nước đạt trên 60%2.
(12) Tư vấn hỗ trợ trên 70%
doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn hoạt động kinh doanh trên các kênh thương mại điện tử.
(13) Có 14 làng thông minh, 14
hội quán ứng dụng IoT vào sản xuất; trên 50% hội quán, HTX có ứng dụng công nghệ
để truy xuất nguồn gốc, có hoạt động thương mại điện tử.
(14) Hỗ trợ, tư vấn cho trên
80% nông dân biết ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) vào quy trình sản
xuất, khai thác thông tin cung - cầu thông qua mạng Internet, mua bán trực tuyến.
3. Mục
tiêu định hướng đến năm 2050
Định hướng đến năm 2050, tạo dựng
hình ảnh nông nghiệp xanh, sinh thái, hữu cơ gắn liền với cảnh quan thiên nhiên
sông nước, phát huy tốt vai trò trung tâm đầu mối nông nghiệp sinh thái nước ngọt
và có sức cạnh tranh cao trong nhóm các tỉnh đạt trình độ phát triển cao của
vùng đồng bằng sông Cửu Long; các sản phẩm chủ lực của Tỉnh được sản xuất theo
công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tham gia sâu, rộng, bền vững trong
chuỗi giá trị toàn cầu; thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân ở mức
cao. Đồng Tháp là một trong nơi đáng sống và hạnh phúc của vùng với các tiêu
chí hướng đến sự cân bằng, hài hòa và bền vững. Theo đó, phấn đấu thực hiện
hoàn thành mục tiêu chính như:
(1) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
GRDP nông - lâm - thuỷ sản bình quân 3%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động
nông - lâm - thuỷ sản bình quân trên 3,8%/năm.
(2) Thu nhập của cư dân nông
thôn cơ bản tiệm cận với khu vực thành thị.
(3) Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 30%. Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề
nông nghiệp đạt trên 50%.
(4) Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất
được quản lý bền vững có xác nhận đạt 80%.
(5) Tốc độ tăng thu nhập từ chế
biến nông - lâm - thuỷ sản đạt trên 7%/năm.
(6) Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
- lâm - thuỷ sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên
50%.
(7) Tỷ lệ sản lượng sản phẩm trồng
trọt, thuỷ sản nuôi trồng được chứng nhận sản xuất bền vững (VietGAP, hữu cơ, đủ
điều kiện sản xuất an toàn thực phẩm,…) trên 50%.
(8) Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn
nuôi trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử
lý, sử dụng hiệu quả, sạch đạt trên 80%.
(9) Tỷ lệ diện tích đất sản xuất
nông nghiệp áp dụng biện pháp tưới tiết kiệm nước đạt trên 70%, không còn sử dụng
nước ngầm cho sản xuất nông nghiệp.
III. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Hoàn
chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
1.1. Đối với lĩnh vực sản xuất
chiến lược
Ưu tiên, tập trung phát triển
các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng địa phương cùng với việc xây dựng
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu
của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở
hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh
mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị; hoàn thiện sản phẩm
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc,
thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số
trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước phát triển thương hiệu sản phẩm
OCOP trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu. Theo đó:
- Lĩnh vực trồng trọt: tập
trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý,
linh hoạt hơn nhằm phát huy lợi thế là ngành sản xuất quan trọng góp phần cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Phát triển cây trồng có lợi thế (lúa chất lượng cao, xoài, hoa kiểng,
nhãn, sen, quýt,...), nghiên cứu, chuyển giao quy trình canh tác các cây trồng
có triển vọng như cây dược liệu, nấm ăn,... Tận dụng điều kiện để phát triển hợp
lý các cây trồng ít lợi thế hơn nhằm phục vụ chế biến, tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu (rau màu, ớt, khoai lang, kiệu, khoai môn,…).
- Lĩnh vực chăn nuôi: phát triển
chăn nuôi theo hướng tập trung, trình độ chăn nuôi từng bước được hiện đại hóa,
đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh; tập trung chuyển dịch cơ cấu
đàn vật nuôi theo hướng chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang phát triển
chăn nuôi tập trung, quy mô lớn. Liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để
giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất
thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
- Lĩnh vực thuỷ sản: phát triển
thuỷ sản thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, sản xuất hàng hóa lớn gắn với
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao, có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập quốc tế; phát triển
nuôi tập trung công nghiệp, công nghệ hiện đại với các cơ sở sản xuất quy mô lớn
và áp dụng công nghệ cải tiến, nuôi hữu cơ. Đối với hộ quy mô nhỏ thì ứng dụng
công nghệ hướng đến tái tạo nước thải nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, giảm sức
ép lên môi trường. Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi phục vụ thuỷ sản tại các vùng
nuôi chuyên canh. Tổ chức liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp sản xuất lớn và hộ
nông dân sản xuất nhỏ thông qua phát triển kinh tế hợp tác. Chủ động trong việc
cung ứng các đầu vào thiết yếu (giống, thức ăn, thuốc) và chế biến thuỷ sản.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: quản lý,
bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, sử dụng hợp lý, phát triển bền vững tài
nguyên rừng; giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng. Chú trọng công tác phát triển rừng,
đặc biệt đối với rừng sản xuất. Chọn loài cây trồng phù hợp, cây giống đảm bảo
chất lượng. Áp dụng các biện pháp chăm sóc và nuôi dưỡng rừng trồng tạo điều kiện
để cây rừng sinh trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng. Phát huy tối
đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư
cho phát triển lâm nghiệp.
- Lĩnh vực thuỷ lợi và phòng chống
thiên tai: chủ động kiểm soát lũ, ứng phó với lũ cực đoan, phòng chống sạt lở bờ
sông để bảo vệ khu dân cư, công trình hạ tầng, diện tích trồng lúa, nuôi trồng
thuỷ sản. Tập trung gia cố hệ thống bờ bao, nạo vét kênh mương, tăng khả năng
chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ, đồng thời hỗ trợ sản
xuất, phát triển các sinh kế khác ngoài 2 vụ lúa. Bảo vệ không gian thoát lũ, kết
hợp nghiên cứu giải pháp trữ nước lũ vùng ngập sâu để phục vụ cấp nước mùa khô
và các mục đích khác.
- Lĩnh vực phát triển nông
thôn: phát triển các mô hình nông thôn mới gắn với ổn định đời sống dân cư, di
dân ra khỏi các vùng sạt lở, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu, phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng. Giảm lao
động trong nông nghiệp, đồng thời chuyên nghiệp hóa, trẻ hóa lực lượng lao động
nông nghiệp thích ứng với sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Tạo việc làm phi nông
nghiệp tại chỗ theo Chương trình OCOP và phát triển công nghiệp, dịch vụ phục vụ
nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp tại chỗ và triển khai hiệu quả
“Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về lãnh đạo đẩy mạnh hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”; tổ chức lại sản
xuất gắn với phát triển các mô hình Hội quán, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã để xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất trên tất cả các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản...Tăng cường hợp tác liên kết sản
xuất - tiêu thụ liên tỉnh, liên vùng nhằm tạo đầu ra cho sản phẩm và tìm kiếm
cơ hội xuất khẩu sản phẩm có ưu thế và tiềm năng.
1.2. Đối với phát triển
ngành hàng
1.2.1. Ngành hàng chủ lực
Tập trung xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn thông qua hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, đảm bảo an toàn dịch bệnh, thống nhất áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất
bền vững (VietGAP, GlobalGAP,..) hoặc theo yêu cầu cụ thể từng thị trường; đảm
bảo số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở doanh nghiệp kinh doanh, chế biến; phát
triển Hợp tác xã, Hội quán tại các vùng sản xuất để thống nhất quản lý và phát
triển, đảm bảo cân đối cung cầu; xây dựng và nhân rộng diện tích sản xuất theo
mô hình liên kết chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Theo đó:
a) Lúa gạo
- Phát triển ngành hàng gạo trở
thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia theo hướng bền vững, đảm bảo hiệu
quả, chất lượng, an toàn, có giá trị gia tăng cao và theo nhu cầu thị trường.
- Phấn đấu chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng các loại cây ăn trái, cây hàng năm khác
có giá trị kinh tế cao, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho hộ
sản xuất; giảm chi phí phân, thuốc, giống3, tăng diện tích giống xác nhận, giống chất lượng cao, lúa thơm đặc
sản góp phần nâng cao chất lượng gạo gắn với phát triển mã số vùng trồng và
truy suất nguồn gốc.
- Khuyến cáo người nông dân áp dụng
rộng rãi quy trình sản xuất lúa tiên tiến, bền vững (IPM, 3G3T, 1P5G, SRP,
...), quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương,
canh tác lúa thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất lúa hữu
cơ,...); sản xuất giảm phát thải khí nhà kính; cải thiện các giải pháp giúp tiếp
cận thị trường tốt hơn thông qua mở rộng đầu tư xây dựng các mô hình như Ruộng
nhà mình.
- Tăng nhanh tỷ lệ cơ giới hóa
sản xuất: Chuyển dần từ gieo sạ bằng công cụ sang sử dụng máy cấy, mở rộng quy
mô ứng dụng thiết bị bay không người lái tham gia thực hiện các công đoạn gieo
sạ, bón phân và phun thuốc bảo vệ thực vật.
- Chủ động điều tiết, mở rộng
thị trường, tăng cường liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch, tăng cường chế biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ
lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp
thị, phát triển thị trường xây dựng thương hiệu lúa gạo Đồng Tháp.
- Phát triển chế biến sâu các sản
phẩm từ gạo và phụ phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, khai thác tiềm năng chế
biến sâu lúa gạo để tăng thêm hiệu quả của chuỗi giá trị như: dầu gạo, bánh gạo,
bột gạo, các sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng từ gạo, mỹ phẩm từ gạo,...
nhất là từ các loại gạo hạt màu hay gạo thảo dược với hàm lượng vi chất cũng
như các loại Omega cao, đổi mới công tác hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trường,
xây dựng thương hiệu cho hạt gạo. Rơm rạ có thể dùng để sản xuất phân bón hữu
cơ, trồng nấm, sản xuất giấy hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Trấu được tái chế
thành củi trấu, sản xuất gas sinh học (khí hóa trấu), làm nguyên liệu xây dựng
sạch, than hoạt tính,...
b) Xoài
- Phát triển ngành hàng xoài
thành ngành hàng mũi nhọn theo hướng bền vững, có giá trị gia tăng cao thông
qua tăng quy mô sản xuất, áp dụng tiêu chuẩn phát triển bền vững (GAP, hữu cơ,
đủ điều kiện sản xuất an toàn thực phẩm,…) và gắn với xây dựng mã vùng trồng, hệ
thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm có thương hiệu xoài của tỉnh.
- Cải tiến quy trình kỹ thuật
canh tác, nhất là kỹ thuật giống, sơ chế, đóng gói, bảo quản và chế biến xoài,
đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục lựa chọn 2 loại giống
xoài chủ lực là Cát Chu và Cát Hòa Lộc, có kế hoạch chi tiết rà soát vườn xoài
già cỗi, vườn xoài kém chất lượng và vườn tạp, nghiên cứu ban hành chính sách hỗ
trợ giống cho nhà vườn chuyển đổi sang sử dụng giống chất lượng cao và sạch bệnh.
- Chuyển giao, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật, các đề tài đã được nghiên cứu vào sản xuất; ứng dụng công nghệ mới
trong bảo quản và sơ chế xoài theo yêu cầu thị trường; nghiên cứu cải thiện độ
phì đất liếp trồng xoài; nghiên cứu vật liệu sản xuất bao trái phù hợp với tiêu
chuẩn và hạ giá thành.
- Đa dạng hóa sản phẩm chế biến:
đóng hộp, đông lạnh, sấy, nước ép,... để tạo ra giá trị gia tăng cao, mang tính
lâu dài, giảm rủi ro mùa vụ. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng, tái chế phụ phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất,
chế biến. Khuyến khích các hình thức xử lý phế phụ phẩm trong sản xuất, chế biến
vỏ, hạt xoài để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường (thức
ăn chăn nuôi, phân bón,...); hình thành các mô hình doanh nghiệp kinh tế tuần
hoàn trong ngành chế biến xoài.
- Phát triển nhãn hiệu chứng nhận
và chỉ dẫn địa lý xoài Cao Lãnh tiếp tục ưu tiên các thị trường đã nhập khẩu
xoài Việt Nam (như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và Hồng Kông), nghiên cứu thị
trường chính ngạch của Trung quốc và phân khúc thị trường xoài tại các nước EU
và Hoa Kỳ, bước đầu tiếp cận với cộng đồng người Việt tại Hà Lan, Hoa Kỳ và các
quốc gia khác.
- Phát triển công nghiệp phụ trợ
theo hướng đẩy mạnh nghiên cứu, thiết kế, chế tạo sản xuất trong nước các loại
máy, trang thiết bị phù hợp với quy mô doanh nghiệp, các loại bao bì đóng gói
thân thiện môi trường và các loại phụ gia, chất bảo quản rau quả đảm bảo an
toàn thực phẩm.
- Phát triển hệ thống hậu cần
(logistic) phục vụ thương mại cho xoài và các loại nông sản khác gắn với chợ đầu
mối trái cây tỉnh Đồng Tháp, hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hệ thống vận chuyển,
kho chứa lạnh và hệ thống xử lý, sơ chế trên cơ sở đề xuất yêu cầu và phương án
kinh doanh của doanh nghiệp, HTX gắn với hệ thống siêu thị, chợ đầu mối, trung
tâm phân phối và tiêu thụ nông sản tỉnh đặt tại các thành phố lớn cả nước.
c) Hoa kiểng
- Phát triển ngành hoa kiểng trở
thành ngành hàng chiến lược cấp tỉnh của Đồng Tháp theo hướng bền vững, có giá
trị gia tăng cao, tăng cường liên kết giữa các hình thức kinh tế hợp tác nông hộ
với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, chọn tạo các giống
hoa kiểng mới, có chất lượng tốt, đặc trưng và phù hợp với điều kiện của tỉnh,
nhu cầu người tiêu dùng. Sưu tập, bảo tồn, phục tráng các giống hoa kiểng địa
phương. Thực hiện tuyển chọn và bảo tồn giống bản địa 03 chủng loại hoa hồng (hồng
nhung Sa Đéc, hồng tường vi, hồng nữ hoàng)4; cải thiện giống hoa hồng lửa, cúc tiger. Phối hợp
các viện, trường, câu lạc bộ, nghệ nhân, nông dân sản xuất giỏi, doanh nghiệp
nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất hoa, cây kiểng như:
cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất và thu hoạch; kỹ thuật sản xuất hoa, kiểng
thích ứng với biến đổi khí hậu. Hoàn thiện 3 - 5 quy trình nhân giống in vitro
các giống hoa kiểng mới (kiểng nội thất).
- Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm khác như sấy hoa, sản xuất nước hoa từ các loại hoa. Đầu tư xây dựng những
mô hình ứng dụng công nghệ cao về hoa kiểng, nhất là các mô hình nhà màng, nhà
lưới, sử dụng hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt phù hợp với điều kiện đầu tư của
nhà vườn.
- Xây dựng những mô hình sản xuất
hoa kiểng ổn định, bền vững, kết hợp với tham quan du lịch trải nghiệm. Nghiên
cứu, ứng dụng và triển khai các mô hình sản xuất hoa, cây kiểng có khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu. Rà soát và mở rộng quy hoạch vùng sản xuất hoa
kiểng tập trung gắn với du lịch cộng đồng, trải nghiệm và du lịch nông nghiệp.
- Phát triển các hệ thống hạ tầng
giao thông, thuỷ lợi và dịch vụ hậu cần phục vụ sản xuất hoa kiểng gắn với du lịch.
- Đầu tư nâng cấp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp công nghệ cao Đồng Tháp
trở thành đầu tàu của Tỉnh trong việc nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu và chuyển
giao khoa học, công nghệ trong nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong phát triển ngành hoa kiểng trở thành ngành hàng chiến lược của Tỉnh.
d) Sen
- Phát triển ngành hàng sen hiệu
quả, chất lượng, an toàn, có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường bảo
đảm vệ sinh thực phẩm, bền vững, mở rộng phát triển vùng sản xuất nguyên liệu
sen tập trung.
- Nghiên cứu ứng dụng giống sen
phù hợp với điều kiện tự nhiên, mở rộng sản xuất đối với các giống sen chuyên
biệt, phục vụ cho các nhu cầu khác nhau như hoa trang trí, lấy hạt, lấy ngó, sản
phẩm cao cấp, chiết xuất từ sen. Tập trung nghiên cứu, đẩy nhanh dự án thí điểm
100 ha vùng trồng tại Tháp Mười để đưa ra được giống sen phù hợp với điều kiện
tự nhiên, mở rộng sản xuất.
- Nâng sao xếp hạng OCOP đối với
các sản phẩm từ sen đã tham gia đánh giá xếp hạng cấp tỉnh. Nâng chất các sản
phẩm từ sen hiện có để tham gia chương trình OCOP; xây dựng các sản phẩm từ sen
phục vụ phát triển du lịch. Đầu tư xây dựng các ô bao ngăn lũ kết hợp nâng cấp
các tuyến đường giao thông, các bãi đậu đỗ xe, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách tham quan đến các vùng trồng sen kết hợp du lịch sinh thái, phát triển mô
hình “Homestay”,…
- Ứng dụng công nghệ số để số
hoá, tự động hóa trong quy trình sản xuất, quản lý dịch bệnh, nâng cao hiệu quả
sản xuất; hình thành mạng lưới quan sát, quan trắc, truy xuất nguồn gốc và chuỗi
cung ứng sản phẩm đảm bảo minh bạch, chính xác; xây dựng và hoàn thiện ít nhất
03 mô hình canh tác sen an toàn, chuyển đổi sang hữu cơ gắn với liên kết tiêu
thụ và du lịch trải nghiệm. Các mô hình được cấp mã số vùng trồng gắn với truy
xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Thu hút đầu tư các dự án chế
biến các sản phẩm từ sen. Chú trọng đến việc gia công, chế biến sạch gắn với
xây dựng thương hiệu sen để phân phối vào các kênh hệ thống bán lẻ trong và
ngoài nước. Xây dựng một số sản phẩm từ sen có đủ chất lượng và kết hợp quảng
bá hình ảnh đất Sen Hồng đến với bạn bè trong nước và thế giới. Thực hiện đăng
ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý Đồng Tháp cho sản phẩm
sen.
e) Cá tra
- Phát triển ngành hàng cá tra
bền vững, hiện đại, phát triển vùng nuôi cá tra sạch, bền vững gắn với quy
trình, quy chuẩn chất lượng và truy xuất nguồn gốc. Phân vùng nuôi cá tra
thương phẩm theo 2 vùng. Vùng nuôi chính tiếp giáp với Sông Tiền, sông Hậu, các
kênh rạch lớn tập trung ở huyện, thành phố có tiềm năng như các huyện: Thanh Bình,
Cao Lãnh, Châu Thành, Tam Nông, Tân Hồng và thành phố Hồng Ngự; vùng nuôi phụ
là các huyện, thành phố còn lại (trừ huyện Tháp Mười). Phấn đấu 100% cơ sở nuôi
cá tra trong quy hoạch được cấp mã số nhận diện theo quy định (giấy xác nhận
đăng ký nuôi đối tượng thuỷ sản nuôi chủ lực); trên 50% diện tích nuôi cá tra
thương phẩm áp dụng và được chứng nhận tiêu chuẩn trong nuôi trồng thuỷ sản
(VietGAP, ASC, BAP, GlobalGAP,…) và 90% diện tích hộ cá thể nuôi cá tra tham
gia liên kết sản xuất và tiêu thụ.
- Hỗ trợ chọn tạo giống cá tra
nhằm nâng cao chất lượng con giống, khắc phục tình trạng giống cá tra kém chất
lượng; tăng cường quản lý giám sát quy trình kỹ thuật sản xuất giống, hỗ trợ
cho các trại sản xuất giống cá tra bố mẹ đã qua chọn lọc về di truyền tăng trưởng
nhanh, thích ứng tốt với dịch bệnh và môi trường. Phấn đấu trên 75% con giống
phục vụ nuôi thương phẩm là con giống chất lượng cao; đảm bảo 60% các cơ sở
sinh sản cá tra bột phải sử dụng đàn cá cải thiện di truyền.
- Khuyến khích doanh nghiệp chế
biến đổi mới dây chuyền chế biến cá tra theo hướng tăng các sản phẩm có giá trị
gia tăng cao từ các phần còn lại của cá tra sau phi lê như bột xương làm thực
phẩm, collagen dược phẩm, dịch thuỷ phân protein cá tra, phân bón sinh học từ
phụ phẩm,... nâng cao giá trị ngành hàng cá tra.
- Nghiên cứu thị trường trong
và ngoài nước, cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp và người sản xuất có thông
tin về hàng rào kỹ thuật, kênh phân phối, nhu cầu của người tiêu dùng. Thực hiện
chương trình hợp tác, đưa sản phẩm thuỷ sản Đồng Tháp vào thị trường Hà Nội.
Trung tâm giới thiệu đặc sản và du lịch Đồng Tháp tại Hà Nội; phối hợp với Vụ
Thị trường trong nước của Bộ Công Thương, Sở Công Thương Hà Nội để xây dựng hệ
thống phân phối các sản phẩm cá tra tỉnh Đồng Tháp.
- Phấn đấu đạt mục tiêu chung của
ngành cá tra là chiếm 10 - 15% thị phần tiêu thụ nội địa trên tổng sản lượng.
- Hoàn thành cơ sở dữ liệu về
lĩnh vực thuỷ sản của tỉnh trong đó có các dữ liệu về cá tra nhằm minh bạch hóa
thông tin sản xuất và truy xuất nguồn gốc (mã số nhận diện vùng nuôi, quản lý
môi trường, dịch bệnh, điều kiện nuôi, điều kiện chế biến đảm bảo an toàn thực
phẩm, chất lượng hàng hóa…) góp phần hình thành hệ sinh thái số. Khuyến khích
các doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân sử dụng hệ thống QR code để truy xuất
nguồn gốc sản phẩm.
1.2.2. Ngành hàng tiềm năng
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu
tư phát triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường; sản xuất theo các
quy trình sản xuất tốt và tương đương, tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
1.2.3. Đối với ngành hàng đặc
sản địa phương
Xây dựng kế hoạch phát triển
theo hướng sinh thái (an toàn, hữu cơ) gắn với phát huy kết hợp khai thác du lịch
trải nghiệm và phát triển sản phẩm OCOP góp phần tạo ra giá trị mới trong quá
trình sản xuất.
2. Tổ chức
sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
- Nghiên cứu, chọn tạo, chuyển
giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản có năng suất, chất lượng
và khả năng thích nghi điều kiện tự nhiên của Tỉnh; bảo tồn và phát triển giống
bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về
số lượng, chất lượng để phục vụ sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư sản xuất giống theo hướng hiện đại; thực hiện xã hội hoá trong cung ứng giống
chất lượng cao; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng
giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.
- Quản lý, sử dụng và kinh
doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có
trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ
thực vật sinh học... Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất,
kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động
vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng phụ phẩm chế biến để sản xuất
thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản, phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập
khẩu.
- Cơ giới hóa, tự động hóa đồng
bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết
đối với các sản phẩm chủ lực. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển
công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghệ chế biến, bảo quản nông sản; đặc
biệt ưu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường
và phù hợp đặc điểm từng ngành hàng. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết
bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với
các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức
kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.
- Xây dựng các vùng sản xuất
chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường.
Hình thành một số khu, cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp
(kho tàng, bến bãi, nhà máy chế biến, trạm trại giống...) gắn vùng sản xuất với
chế biến, thương mại. Xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo, an toàn sản xuất.
- Kêu gọi đầu tư phát triển
công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản
xuất, chế biến, tiêu thụ, bảo đảm cung ứng kịp thời, chất lượng và hạ giá thành
sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế
biến sâu để giảm chi phí và nâng cao giá trị nông sản. Đầu tư nâng cao năng lực
chế biến, bảo quản và các dịch vụ logistics cho các vùng chuyên canh chính.
Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp đủ nguyên liệu bảo đảm tiêu
chuẩn chất lượng cho cơ sở chế biến. Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng
lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả để
phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ tại vùng sản xuất lớn,
thuận lợi giao thông, lao động, logistics, tạo điều kiện hình thành động lực
tăng trưởng.
- Phát triển hệ sinh thái nền tảng
nông nghiệp kết hợp ứng dụng di động giúp quản lý nông nghiệp số và phát triển
kinh tế nông nghiệp số dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu lớn cho ngành nông nghiệp,
quản lý tập trung, mang tính đồng bộ, sẵn sàng kết nối dữ liệu với các hệ thống
chuyển đổi số trong tương lai.
3. Thúc đẩy
hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến
- Xây dựng hoàn chỉnh chuỗi giá
trị cho các ngành hàng chủ lực, phát triển hợp tác xã gắn với vùng chuyên canh
hàng hóa quy mô lớn, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với
doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị. Gắn
kết tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi
ích theo mức độ đóng góp giá trị.
- Chuyển giao và nhân rộng các
mô hình sản xuất nông nghiệp mới, mô hình có hiệu quả làm hình mẫu cho các vùng
chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái
tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi
trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh
nông sản...). Qua đó, đánh giá hiệu quả để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô,
giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.
- Hỗ trợ hợp tác xã, nông dân
tham gia các hoạt động ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung cấp dịch
vụ nông nghiệp thông qua việc “số hóa dữ liệu liên quan đến sản xuất” tiến đến
“số hóa, tự động hoá quy trình sản xuất” và “chuyển đổi số toàn diện trong sản
xuất” nhằm thu thập được “dữ liệu lớn - thông minh” giúp giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tối ưu hoá lợi nhuận, thực hiện truy xuất nguồn gốc và tự
tin tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử kết nối cung cầu sản phẩm
nông nghiệp hướng đến mục tiêu phát triển mô hình làng thông minh.
4. Phát triển
kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn
Cùng với phát triển nông nghiệp,
chú trọng phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng
phi nông nghiệp để giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập:
- Đầu tư phát triển các khu, cụm
công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, có các chính sách thu hút đầu tư để
khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông thôn, nhất
là các ngành sử dụng nhiều lao động, để từng bước giảm tình trạng di cư lao động
từ nông thôn ra thành thị với phương châm “ly nông bất ly hương”.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế
chính thức (hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông
dân ...) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Phát triển các tổ chức của
nông dân, người lao động (đổi mới hoạt động hội nông dân, tổ chức các hiệp hội,
công đoàn lao động theo các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động) để bảo vệ quyền lợi
cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với
nhu cầu của thị trường, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.
- Phát triển mạnh kinh tế dịch
vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm,
thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch
cụ thể để hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu
cầu các ngành dịch vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên
trách; thu hút đầu tư, phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo,
thông tin,...).
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo
điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Ban
hành chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương
trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng
và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trách nhiệm,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...), đồng thời có chính sách hỗ
trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản...
Thông qua hợp tác xã và hội nông dân xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào
tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử
dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công
nghệ thông tin trong quản lý,...
5. Xây dựng
nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
- Nâng cấp và hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Hoàn thiện, bảo trì hạ
tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư
phát triển hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại,
y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích tối đa đầu tư tư
nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn đầu tư công.
- Đổi mới nội dung hoạt động,
nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất,
đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Tập trung nguồn
lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới; hỗ trợ
các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp,
an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được
tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn trở
thành “nơi đáng sống”. Xây dựng làng thông minh ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của
cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản với
thành thị.
- Định hướng đa dạng hóa chương
trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với lợi thế, hoàn cảnh và cơ hội phát triển
địa phương theo 2 hướng:
+ Các xã khu vực ven đô có kinh
tế phi nông nghiệp chiếm đa số, dịch vụ, thương mại và cơ sở hạ tầng phát triển
mạnh thì hướng tới đô thị hóa. Phát triển nông nghiệp đô thị, từng bước hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành
thị, hình thành các “thành phố xanh”, “khu đô thị sinh thái”. Phát triển các đô
thị vệ tinh giảm tải cho các đô thị chính và từng bước đưa đô thị phát triển về
địa bàn nông thôn.
+ Các xã thuộc các vùng sản xuất
nông nghiệp hàng hóa lớn thì xây dựng các vùng chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật, có cơ sở hạ tầng và các cụm ngành chế biến - dịch vụ phục vụ sản xuất,
kinh doanh. Hỗ trợ kết nối hạ tầng với các thị trường lớn, khu trung chuyển, dịch
vụ hậu cần lớn. Phát triển các khu dân cư nông thôn phân tán theo địa bàn sản
xuất, liên kết hài hòa với các đô thị để đảm bảo cung cấp dịch vụ kinh tế - xã
hội.
6. Phát triển
tổng quan, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
- Xây dựng các chính sách phúc
lợi xã hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ về
hưu,...) cho người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng, chống
rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an
toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi; xem người
dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các
nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các
dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa,
thông tin, giao thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...).
- Thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm
nghèo, tạo điều kiện cung cấp tài nguyên, tạo nguồn sinh kế để người thuộc diện
hộ nghèo tự tin, chủ động vươn lên cải thiện đời sống.
7. Xây dựng
cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
- Củng cố truyền thống văn hóa
tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn (dòng họ, hội
quán...) để chủ động phát huy nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết,
sáng tạo trong các hoạt động đời sống, phát triển kinh tế, phát triển du lịch
nông thôn, tăng hiệu quả quản lý xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ và
phát huy vai trò của cộng đồng và người dân trong việc bảo tồn và phát triển
văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa
ngoại lai, không phù hợp, thiết thực phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị
văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của
các tổ chức cộng đồng, quy ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm tạo
động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình phát triển
sản xuất, xây dựng nông thôn mới, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật
tự tại cơ sở.
8. Bảo vệ
môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
- Phát triển cảnh quan nông thôn
gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế địa phương, đảm bảo xanh,
sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để
các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng
và khai thác thuỷ sản, chế biến nông sản, xử lý chất thải... cách xa các khu đô
thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng....
- Giảm dần sức ép của phát triển
kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng hóa
chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân huỷ; tạo điều kiện tái tạo các nguồn
tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích
lũy nước mưa, xử lý rác hữu cơ ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); đẩy mạnh
chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn.
- Chủ động thích ứng biến đổi
khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác, áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ
thuật thân thiện với môi trường. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu
cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát
triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp nông nghiệp để giảm bớt
lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải cacbon. Tăng cường trồng rừng, phát
triển các cây lâu năm có sinh khối lớn dọc các tuyến đê bao.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHÍNH
Nhằm chủ động thực hiện Kế hoạch
Thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, thích ứng biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân Tỉnh
đề ra 10 nhóm giải pháp chính như: (1) Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy,
thống nhất nhận thức và hành động; (2) Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh,
hoàn thiện quan hệ sản xuất; (3) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình
độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo; (4) Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định
cho nông sản; (5) Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng; (6) Đổi mới và nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; (7) Thúc đẩy chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; (8) Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu,
quản lý rủi ro; (9) Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính
sách đột phá; (10) Giám sát và đánh giá.
(Chi tiết nội dung giải pháp
và phân công thực hiện đính kèm Phụ lục I và II)
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn
2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động
từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch và hướng
dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả thực hiện
hàng năm (lồng ghép báo cáo năm của đơn vị) và theo yêu cầu; tham mưu tổ chức
sơ kết thực hiện Kế hoạch hành động vào năm 2025 và đánh giá tổng thể kết quả
thực hiện vào năm 2030.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, cân đối, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025,
2026 - 2030 và trong kế hoạch 5 năm cho các đơn vị để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và các địa phương chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, xây dựng mới và triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong
nông nghiệp.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách Tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các sở, ngành liên quan, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự toán chi thường
xuyên hàng năm của ngân sách Tỉnh, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định
cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các nhiệm vụ
của Chiến lược được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022.
4. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tỉnh
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần
hoàn.
5. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại
hàng nông sản; giám sát chặt chẽ, xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy
tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có
liên quan, các địa phương đề xuất, triển khai chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất công nghiệp, cụm công nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến hàng nông sản,
thuỷ sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và các sở, ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai thực hiện Đề án phát triển
logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (khi đề án được ban
hành).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát, đề xuất cập nhật quy định hàng rào kỹ thuật và
thương mại đối với nông sản xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
ở nước ngoài.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai hiệu quả
các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới
công nghệ quốc gia và các chương trình khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn (khi được trung ương ban hành);
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa
học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; triển
khai thực hiện cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công
nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn khi được trung ương ban hành; hướng
dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng và áp dụng công cụ
nâng cao năng suất, chất lượng, các hệ thống quản lý tiên tiến; hỗ trợ đăng ký
bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng khuyến
khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát
triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến nghị xây
dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải
khí nhà kính và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa
dạng sinh học.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến nghị Chính phủ
ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng
làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông
tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
9. Các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến nghị
sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao
động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...).
Sở Y tế: tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh cho ý kiến hoàn chỉnh Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2040 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực
chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông
sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
10. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các
chính sách đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp để cải
cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự
nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế
hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công, đổi mới hoạt động đoàn
thể xã hội theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương.
11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh kiến nghị xây dựng chương
trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm
thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách du lịch
trọng điểm.
12. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ các mục tiêu, định hướng
và giải pháp của Kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp thực tiễn tại địa
phương quản lý.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách trung ương, Tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu đề xuất ban hành
cơ chế, chính sách đặc thù của Tỉnh để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bố trí ngân sách địa phương, huy động nguồn
lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng các chương trình, đề
án, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương; ưu tiên phát
triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với công
nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân
thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất,
hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ
nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối
với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông
sản.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Hội Nông dân Việt Nam Tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội ngành hàng, hội nghề nghiệp trên địa bàn
Tỉnh
- Chủ động, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện
các định hướng của Kế hoạch;
- Tăng cường công tác phối hợp
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia thực hiện Chiến lược phát triển Nông nghiệp và nông thôn bền vững. Phối
hợp tham gia giám sát, phản biện xã hội các nội dung liên quan đến việc triển
khai thực hiện và tham gia đề xuất cơ chế chính sách, biện pháp khuyến khích, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Truyền thông, phản biện xã hội
và vận động thành viên, hội viên, Nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp,
nông thôn; tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
thôn./.
PHỤ LỤC I
GIẢI PHÁP CHÍNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch hành động tại Quyết định số 1072/QĐ-UBND-HC ngày 04 tháng
10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Hình thức văn bản
|
1
|
Tuyên
truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
Tiếp tục tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn
hiện đại, nông dân văn minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ
nhận thức đến hành động của từng nhóm đối tượng với những nội dung chính như:
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
1.1
|
- Phát triển nền nông nghiệp
bền vững: đảm bảo cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng
và chống chịu biến động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và
kinh tế, tái tạo nguyên liệu, năng lượng,... trong sản xuất.
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
1.2
|
- Phát triển nông nghiệp theo
hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện
môi trường, bảo vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên
đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng
và vận dụng các quy luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
1.3
|
- Chuyển từ sản xuất nông
nghiệp sang kinh tế nông nghiệp: Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp
đa ngành dịch vụ, công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm
đa giá trị; từ tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác
nhân trong chuỗi giá trị.
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
1.4
|
- Nông nghiệp công nghệ cao:
Phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất,
giá trị, chất lượng, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất...
Phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ
số,...
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
1.5
|
- Phát triển nông nghiệp có
trách nhiệm: Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm,
môi trường sinh thái và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo
vệ quyền lợi, chính đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng
cho người sản xuất nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu
đi đối với thị trường nội địa.
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
1.6
|
- Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục, xây dựng mô hình trình diễn, hình thành lực lượng tư vấn, xây dựng giáo
trình để từng bước chuyển đổi tư duy người sản xuất, các chủ thể liên quan đến
ngành nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
1.7
|
- Đẩy mạnh tư duy phát triển
tổng quan: Gắn kết giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa
phương thông qua phát triển các “Cụm ngành”, giữa chuỗi giá trị trong nước và
chuỗi giá trị toàn cầu; giữa kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân
với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài...
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Công thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
2
|
Đổi
mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
|
|
|
|
2.1
|
- Triển khai thực hiện hiệu
quả chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn,
mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng
chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với
doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị. Hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh
ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp. Xây dựng các chương trình hỗ
trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp làm nghề nông...
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
2.2
|
- Phát triển các liên hiệp hợp
tác xã5, hợp tác xã trở
thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các
thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và triển
khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhờ quy mô lớn” như giao đất,
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư...; thực hiện các
hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với
doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất
bao gồm cả tín dụng. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành
doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản... Xây dựng
các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi
giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
2.3
|
- Kêu gọi các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến,
thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường.
Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh nghiệp lớn với doanh
nghiệp nhỏ. Xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương.
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
2.4
|
- Phát huy vai trò của các Hiệp
hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường, đồng thời hỗ trợ các cơ
quan chức năng trong đàm phán và mở cửa thị trường cho nông sản xuất khẩu.
Nghiên cứu xây dựng các Ban điều phối ngành hàng có sự tham gia của đại diện
tác nhân như hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp,...
|
Sở Công Thương. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Liên hiệp Hội khoa học và Kỹ thuật Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
3
|
Nâng
cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
3.1
|
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng về
nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”;
phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển mạnh sang
đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn của địa phương.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
3.2
|
Triển khai thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
trong đó ưu tiên tập trung triển khai các nhiệm vụ có liên quan đến phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu như: nghiên
cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; Chương trình phát
triển ngành hàng chủ lực của Tỉnh; nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất sử
dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường,
thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính; phát triển công
nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản, giảm tổn thất, lãng phí trong hệ thống
lương thực, thực phẩm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
3.3
|
- Hỗ trợ tư vấn pháp lý cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp,
theo hướng đẩy mạnh thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ đảm bảo phù hợp với
thực tiễn sản xuất; hỗ trợ phát triển các tổ chức trung gian kết nối công nghệ
(sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đổi
sáng tạo, trung tâm định giá tài sản trí tuệ, cơ sở ươm tạo công nghệ,...) để
cung cấp dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới công nghệ cho doanh nghiệp khởi
nghiệp; triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư ứng dụng công nghệ, truy xuất nguồn gốc phục vụ sản xuất
kinh doanh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
3.4
|
Phát triển hình thức cơ chế đặt
hàng và thực hiện tuyển chọn một số nhiệm vụ khoa học và công và công nghệ cấp
tỉnh nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành phần tham gia nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về
sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ của Tỉnh” cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
3.5
|
- Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ
chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với
từng loại hình sản xuất và địa phương; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông
nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử,
khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông
dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu
và khuyến nông.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
3.6
|
- Triển khai, phổ biến hệ thống
quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành nhằm thúc đẩy
mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu nông sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
4
|
Phát
triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
|
|
|
|
4.1
|
- Với thị trường nội địa: Kết
nối người sản xuất với hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền
thống với các chuỗi cung ứng nông sản, liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong nước. Nâng cấp mở rộng năng lực hoạt
động chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở các vùng trọng điểm sản xuất nông
nghiệp. Hiện đại hóa hệ thống chợ phù hợp với tập quán và điều kiện cụ thể của
địa phương, thực hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng hóa, bảo đảm
an toàn thực phẩm. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết
bị, kinh phí hoạt động để các tổ chức nông dân và hợp tác xã chủ động xây dựng
được hệ thống kinh doanh bán lẻ tại các thị trường nội địa chính trong nước.
Phát huy hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
triển khai chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương
mại điện tử, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất
với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
4.2
|
- Với thị trường xuất nhập khẩu:
Chủ động phát huy cơ hội các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết để giữ
ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, tránh phụ thuộc
vào một vài thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết và tháo gỡ những hàng
rào kỹ thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế. Hỗ trợ để các hiệp hội ngành
hàng, hiệp hội doanh nghiệp chủ động tham gia, đảm bảo hiệu quả các hoạt động
xúc tiến thương mại. Triển khai, cung cấp thông tin hiệu quả, kịp thời để
doanh nghiệp và người sản xuất chủ động thích nghi với những thay đổi về
chính sách, các cam kết thương mại quốc tế. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu nông
sản, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ hợp lý sản xuất
trong nước.
|
Sở Công Thương
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
4.3
|
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại,
quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo,
đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời
cung cấp thông tin để cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân chủ động điều
chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ số
để giám sát nguồn cung chặt chẽ tại các vùng sản xuất nông nghiệp chính. Hỗ
trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ
nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở
đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,...).
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
5
|
Xây
dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
5.1
|
- Phát triển thuỷ lợi đa mục
tiêu, ưu tiên các công trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng
cạn, vùng sản xuất công nghệ cao, gắn với xây dựng đồng ruộng. Tiếp tục xây dựng,
sửa chữa, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, phòng cháy - chữa cháy rừng
biến đổi khí hậu (phòng chống lũ, hạn, sói lỡ, nhiễm mặn,...); bảo đảm an
ninh nguồn nước. Ứng dụng công nghệ quản lý và sử dụng nước hiệu quả để tưới
tiết kiệm nước, quản lý khai thác nước ngầm, chuyển và trữ ở vùng thiếu nước
sinh hoạt, tái sử dụng nước nuôi trồng thuỷ sản, chứa và cấp nước chữa cháy rừng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
5.2
|
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết
bị đảm bảo năng lực cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước thiên tai.
Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo
thiên tai. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông
tại các khu vực xung yếu, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
hành, ứng phó thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh và các hoạt động kinh tế
khác. Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, đường, viễn
thông,…) cho vùng sản xuất tập trung.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
5.3
|
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao
thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với
các đường tỉnh lộ hay quốc lộ kết nối không gian phát triển giữa các vùng,
khu vực, địa phương để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ chuỗi lạnh, vận chuyển nông sản tươi sống, bảo quản, chế biến
sau thu hoạch, nhất là các kho dự trữ, bảo quản, kho lạnh, kho chứa lương thực,
thực phẩm.
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
5.4
|
- Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực chế biến nông sản và dịch vụ phục vụ nông nghiệp gắn với các
vùng chuyên canh, hình thành trung tâm thu gom nông sản ở vùng sản xuất, hình
thành hệ thống chợ đầu mối đa chức năng, sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường (xử lý tái tạo nước thải, rác
thải, tái sử dụng phế, phụ phẩm,…).
|
Sở Công Thương
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
5.5
|
- Từng bước xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều
kiện hiện đại hóa nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để phát triển hệ
thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, nông nghiệp và
thương mại điện tử.
|
Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
6
|
Đổi
mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
|
|
|
|
6.1
|
- Đổi mới, hoàn thiện hệ thống
bộ máy quản lý nhà nước.
|
Sở Nội vụ
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
6.2
|
- Tập trung nhân lực, nguồn lực
vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho
ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông
tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức.
Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo
chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm. Phát triển đội ngũ
chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp, hình thành cơ chế tư vấn, đối
thoại chính sách thường xuyên, chính thức giữa đội ngũ chuyên gia, đại diện
nông dân và doanh nghiệp với cơ quan quản lý ngành.
|
Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
6.3
|
- Thực hiện xã hội hóa, phân
cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp
dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,... gắn
với kinh tế hợp tác, với hội đồng ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp,...).
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ
thuật phục vụ khách hàng tại các vùng sản xuất thuận tiện. Tập trung cán bộ
và kinh phí nhà nước vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản, kiểm lâm, phòng chống thiên tai...) để phòng chống dịch
bệnh, quản lý rủi ro. Phối hợp đồng bộ công tác kiểm dịch, dự báo, cảnh báo,
kiểm dịch cửa khẩu, kiểm dịch nội địa, kiểm tra sản xuất, thông tin dịch bệnh...
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
6.4
|
- Đổi mới, nâng cao vai trò của
Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền
lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề
nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển
kinh tế xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng
đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân
thực sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.
|
Hội Nông dân Tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
7
|
Thúc
đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
|
|
|
|
7.1
|
- Phát triển và hướng đến đồng
bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số
hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng,
vật nuôi, thuỷ sản, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia
sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều
hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh
nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
7.2
|
- Phát triển các mô hình nông
nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển
quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ
quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng
dụng công nghệ số.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
7.3
|
Nghiên cứu, đề xuất chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tăng đầu
tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính quyền điện tử. Phát triển
khuyến nông điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch
bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
7.4
|
- Từng bước xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa
vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thuỷ sản, thuỷ lợi, phòng chống thiên
tai, dịch bệnh, thị trường,...). Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu về
nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh,
kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thuỷ văn... làm
cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển
đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
8
|
Chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
|
|
|
|
8.1
|
- Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng
“thuận thiên”. Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản
lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng
phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng
hiện có; phát triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng thích ứng với biến đổi khí
hậu; khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các giống cây trồng, vật
nuôi có tính chống chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy
phát triển nông nghiệp xanh, phát thải các-bon thấp. Tăng cường nghiên cứu và
chuyển giao các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi
khí hậu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
8.2
|
- Phát huy, xây dựng hệ thống
cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động
bảo vệ sản xuất nước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường...
Nâng cao năng lực phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển
hài hòa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
9
|
Đề
xuất xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
Giao các sở, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân Tỉnh chủ động rà soát, đề xuất với Bộ, ngành trung ương hoàn thiện
cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn Tỉnh như:
|
|
|
|
9.1
|
- Chính sách đất đai
+ Chủ động phối hợp các
ngành, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh hoàn thiện chính sách đất đai trên cơ sở
thị trường quyền sử dụng đất như quyền tài sản với nguyên tắc vận hành thuận
lợi, chi phí giao dịch thấp, tạo điều kiện cho nông dân mở rộng quy mô sản xuất
và sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp đạt thu nhập cao; người dân dễ dàng chuyển
nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp trong thị trường giao dịch thống nhất. Hỗ
trợ các nông dân sản xuất hiệu quả tích tụ đất nông nghiệp làm trang trại. Hỗ
trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận chuyển nhượng, thuê hoặc nhận vốn
góp bằng đất nông nghiệp của các hộ nông dân.
+ Mở rộng chứng nhận đối tượng
tài sản trên đất được ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (như nhà
kính, nhà lưới,...). Đối với diện tích đất phục vụ mục đích hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp cho phép xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động trước và
sau sản xuất nông nghiệp (như xưởng thiết bị nông nghiệp, logistics, chế biến,
lưu trữ, bảo quản nông sản) trên đất nông nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất, cấp phép xây
dựng theo quy định hiện hành.
+ Từng bước mở rộng phạm vi đối
tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các tổ chức,
cá nhân có đủ tiềm lực về vốn, công nghệ, thực sự đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp theo quy hoạch. Công khai minh bạch trong triển khai quy hoạch đất đai
về thông tin quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho nông sản chủ lực;
rà soát lại cơ cấu 3 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng)
phù hợp với điều kiện thực tế. Nghiên cứu đổi mới hoạt động của Trung tâm
phát triển Quỹ đất làm nền tảng để xây dựng “Ngân hàng đất” tạo quỹ đất sạch
để kêu gọi đầu tư vào các ngành sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ cho giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và phát huy hiệu quả quyền tài sản đối với đất
nông nghiệp.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
9.2
|
- Chính sách tài chính, tín dụng
+ Phát triển thị trường tài
chính, tín dụng vi mô, các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, củng cố và phát
triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo an toàn, hiệu quả. Nghiên cứu
giao nhiệm vụ tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn cho
Hội Nông dân và Liên minh hợp tác xã, qua đó hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã,
hộ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh; triển khai các sản phẩm, dịch vụ
tài chính đến cả vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Đa dạng hóa các sản phẩm
tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt phục vụ sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị, nông nghiệp
tuần hoàn, hữu cơ, sinh thái...
+ Mở rộng các loại tài sản thế
chấp vay vốn, điều chỉnh cơ chế định giá theo thị trường cho các tài sản hình
thành trên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp (trang trại, nhà kính, nhà màng,
hệ thống tưới,...) và cả các tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ, thương hiệu,...)
để đảm bảo vay vốn ngân hàng. Thực hiện cơ chế cho vay theo chuỗi giá trị
nông nghiệp, gắn tín dụng sản xuất, cho vay đầu tư, bảo hiểm và các dịch vụ
tài chính khác; có quỹ ưu tiên đầu tư cho doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ
cao, bảo quản chế biến, dịch vụ logistics, hạ tầng thương mại, khởi nghiệp
sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp. Áp dụng rộng và đa dạng
hóa sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp yên
tâm ứng phó với rủi ro thiên tai, dịch bệnh.
|
Sở Tài Chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh Tỉnh
|
Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
9.3
|
- Chính sách đầu tư
Tăng đầu tư công cho nông
nghiệp, điều chỉnh cơ cấu để tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng
thương mại, đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất nông nghiệp bền
vững, thích ứng biến đổi khí hậu. Điều chỉnh chiến lược đầu tư công nghiệp và
dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các vùng có lợi thế, vùng
chuyên canh chính. Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp (sản xuất vật
tư, thiết bị, máy móc đầu vào; công nghiệp chế biến nông sản,...); dịch vụ phục
vụ nông nghiệp (kho bãi, vận tải chuyên dụng, thương mại, logistic,...). Đặc
biệt ưu đãi phát triển các ngành cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra mang
tính chất quyết định tạo giá trị gia tăng cho các chuỗi giá trị nông sản chiến
lược, đảm bảo để nông nghiệp không rơi vào bẫy “sản xuất gia công”. Đổi mới
cơ chế, đơn giản thủ tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế,
đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương
|
Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
9.4
|
- Chính sách thuế
Phân cấp, điều chỉnh chính
sách thuế, phí ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp, nông thôn,
tạo nhiều việc làm cho cư dân nông thôn và tăng nguồn thu ngân sách cho cấp
xã, cấp huyện. Cải cách ưu đãi thuế nhằm tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn
lực, khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều
kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn và một số ngành lĩnh vực quan trọng. Rà
soát, cắt, giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời
gian, giảm chi phí và tăng hiệu quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử,
sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ số,
công nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến
thuế, phí như khai, nộp, hoàn thuế.
|
Cục Thuế Tỉnh, Sở Tài chính
|
Sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
9.5
|
- Chính sách phát triển nguồn
nhân lực
Đổi mới hoạt động đào tạo nghề
cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ
chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu,
xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi
nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế,
xúc tiến thương mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất, ngoại
ngữ cho lao động xuất khẩu... theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết
việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo
các chuyên gia đầu ngành theo lĩnh vực, ngành hàng. Đào tạo năng lực cho đội
ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán,
pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,... Xây dựng
chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.
|
Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp
tác xã Tỉnh
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
10
|
Giám
sát và đánh giá
|
|
|
|
10.1
|
- Tổ chức giám sát nhằm nâng
cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Kế hoạch làm căn cứ hoạch định chính sách,
điều chỉnh kế hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án,
dự án thực hiện Kế hoạch thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm
hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn, điều
kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch được thực hiện đảm bảo
nguyên tắc độc lập, khách quan.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung hàng năm của đơn vị
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC PHÂN CÔNG THAM MƯU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM KÈM THEO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch hành động tại Quyết định số 1072/QĐ-UBND-HC ngày 04 tháng
10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Tên Chương trình, đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Cấp trình
|
I
|
Thực
hiện đột phá chiến lược về hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và quy hoạch
giai đoạn 2021-2030
|
1.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Dự
án Luật Đất đai (sửa đổi) và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
2.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Dự
án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 và triển khai thực hiện khi
có hiệu lực thi hành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
3.
|
Tham mưu hoàn chỉnh Quy hoạch
Tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và triển khai thực hiện khi
Luật có hiệu lực thi hành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
4.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Quy
hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
5.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án đổi mới cơ chế chính sách khoa học công nghệ và triển khai thực hiện khi
có hiệu lực thi hành
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
6.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Quy
hoạch thuỷ lợi lưu vực sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và
triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
II
|
Đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trong lĩnh vực
nông nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát
triển nông nghiệp số
|
7.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Chiến
lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 và
triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
8.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Kế
hoạch quốc gia về chuyển đổi Hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách
nhiệm và bền vững của Việt Nam và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi
hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
9.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn
gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 và triển khai thực
hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
10.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi và triển khai thực
hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
11.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền
vững giai đoạn 2021-2030 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
12.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021 - 2030 và triển khai thực hiện khi
có hiệu lực thi hành
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
III
|
Đổi
mới cơ cấu đầu tư công, thu hút nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn
|
13.
|
Tham mưu Kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
14.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2021 - 2025
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
IV
|
Xây
dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nền nông nghiệp tích hợp đa giá trị và phát triển
nông thôn hiện đại, bền vững
|
15.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện
đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo tinh thần Nghị
quyết số 13-NQ/TW và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
V
|
Phát
triển nguồn nhân lực; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
khoa học công nghệ
|
16.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án “Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn
2021 - 2030” và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
17.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Quy
hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn 2050 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
18.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam và triển khai thực hiện khi có hiệu
lực thi hành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
19.
|
Triển khai thực hiện dự án đầu
tư xây dựng Không gian Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp để hỗ
trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
20.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
21.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao và
triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2023
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
22.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn và triển khai thực hiện
khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Long động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
23.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình nông dân khởi nghiệp và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi
hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
VI
|
Phát
triển hợp tác, liên kết các vùng, khu kinh tế, kết nối nông thôn - đô thị; đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
|
24.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Quy
hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 và triển
khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Xây dựng
|
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
VII
|
Phát
triển nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại
|
25.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
26.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021- 2025 và triển khai thực
hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
27.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
28.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực
thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở TTTT và các bộ, ngành liên quan, các địa phương
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
29.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh
Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai thực
hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan, các địa phương
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
30.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai thực hiện khi
có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan, các địa phương
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
VIII
|
Quản
lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan
|
31.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Kế
hoạch hành động thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26 trong lĩnh vực nông
nghiệp và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
32.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án phát triển thị trường các bon tại Việt Nam và triển khai thực hiện khi có
hiệu lực thi hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
33.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm
2040 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
34.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
35.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và triển
khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
36.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Quy
hoạch phòng, chống thiên tai và thuỷ lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
IX
|
Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp, nông thôn
|
37.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Xây
dựng, khai thác vận hành cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và triển
khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, cơ quan liên quan
|
2021 - 2023
|
Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
38.
|
Tham mưu góp ý hoàn chỉnh Đề
án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn
2022 - 2030 và triển khai thực hiện khi có hiệu lực thi hành
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, cơ quan liên quan
|
2022 - 2025
|
Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Tỉnh
|
1
Theo Niên giám thống kê năm 2021 thì tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm,
thuỷ sản bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 5,89%/năm (năm 2015 đạt 728 triệu
USD và năm 2020 đạt 969 triệu USD).
2
Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước là việc áp dụng quy trình kỹ thuật và thiết bị
tiên tiến để tưới theo phương pháp nhỏ giọt, phun mưa, tưới ngầm, bảo đảm cấp
nước theo nhu cầu của cây trồng cạn hoặc tưới ướt - khô xen kẽ cho cây lúa phù
hợp từng giai đoạn sinh trưởng kết hợp với các biện pháp canh tác tiên tiến
trong nông nghiệp.
3
Phấn đấu nâng cao lợi nhuận cho người trồng lúa từ 35-40%, giảm lượng phân bón
hóa học, lượng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học trong sản xuất lúa từ
30% trở lên.
4
Quyết định số 908/QĐ-UBND-HC ngày 09/7/2021 về Phê duyệt đề án khung bảo tồn
gen trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
5
liên hiệp các hợp tác xã được hình thành trên cơ sở các hợp tác xã có cùng nhóm
sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu
quả.
Quyết định 1072/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1072/QĐ-UBND-HC ngày 04/10/2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
2.122
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|