HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/NQ-HĐND
|
Cần
Giờ, ngày 14 tháng 10 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ HAI
(Ngày
07 tháng 10 năm 2021)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 111/TTr-HĐND ngày
16 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện và ý kiến đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động
tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2021 -
2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân huyện, các Ban Hội đồng nhân dân huyện, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện; báo cáo Hội đồng nhân dân huyện kết
quả thực hiện Quy chế vào giữa và cuối nhiệm kỳ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân huyện khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 07 tháng 10 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Đoàn đại biểu QH và HĐND thành phố;
- Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban Thường trực UBMTTQ huyện;
- Văn phòng Huyện ủy;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện;
- Thủ trưởng các phòng, ban, ngành huyện;
- Chủ tịch HĐND, UBND, UBMTTQ các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PVP/TH; Cổng thông tin điện tử huyện;
- Lưu: VT, G.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Minh Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN KHÓA XI,
NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân huyện khóa XI, kỳ họp thứ hai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này cụ thể hóa các quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện
và các quy định khác của pháp luật có liên quan về trình tự tổ chức hội nghị tiếp
xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện (sau đây gọi tắt là đại biểu);
quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động tiếp
xúc cử tri của đại biểu.
Điều 2. Khái niệm,
hình thức tiếp xúc cử tri
1. Tiếp xúc cử tri là một trong những
hình thức giữ mối liên hệ của đại biểu với cử tri thông qua các hoạt động gặp gỡ
giữa đại biểu với cử tri để trao đổi thông tin, giúp đại biểu thu thập và phản
ánh ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ
quan nhà nước hữu quan ở địa phương; báo cáo với cử tri kết quả kỳ họp, phổ biến
và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, vận động Nhân dân thực
hiện nghị quyết đó; báo cáo với cử tri về kết quả hoạt động của đại biểu.
2. Đại biểu thực hiện chế độ tiếp xúc
cử tri thường xuyên trước và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện; tiếp xúc cử
tri nơi cư trú, nơi làm việc và theo chuyên đề, theo giới hoặc trực tiếp gặp gỡ
cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại biểu
quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu và Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện để tổng hợp, gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
xem xét, giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân huyện.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế ở mỗi
xã, thị trấn, đại biểu có thể phối hợp cùng tiếp xúc cử tri với đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân thành phố hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc
tiếp xúc cử tri
1. Hoạt động tiếp xúc cử tri phải đảm
bảo dân chủ, công khai và được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thảo luận, trao đổi tại hội
nghị đảm bảo bình đẳng giữa đại biểu với cử tri và giữa cử tri với nhau. Việc
tiếp thu, ghi nhận, giải trình, trả lời ý kiến cử tri phải đảm bảo trung thực,
chính xác, khách quan, kịp thời.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện,
Ủy ban nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
và các cơ quan có liên quan cùng phối hợp tạo điều kiện cho đại biểu thực hiện
tốt nhiệm vụ tiếp xúc cử tri theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lập kế hoạch
tiếp xúc cử tri
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch công
tác của Hội đồng nhân dân huyện và tình hình thực tế của địa phương, ý kiến của
các đại biểu và Tổ trưởng Tổ đại biểu, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện xây dựng
kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm của đại biểu. Kế hoạch tiếp xúc cử tri phải
nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình hội nghị, thành phần tham gia, thời
gian, địa điểm tiếp xúc theo từng đợt cụ thể.
Kế hoạch mỗi đợt tiếp xúc cử tri phải
được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để
cử tri biết, tham gia.
2. Trên cơ sở kế hoạch tiếp xúc cử
tri hàng năm, hướng dẫn của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Tổ trưởng Tổ đại
biểu phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi đại biểu ứng cử triển khai
thực hiện.
Điều 5. Trình tự
hội nghị tiếp xúc cử tri
Hội nghị tiếp xúc cử tri được tiến
hành theo trình tự sau đây:
1. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (đối với tiếp xúc cử tri nơi ứng cử, nơi cư trú),
Ban Chấp hành Công đoàn (đối với tiếp xúc cử tri nơi làm việc) chủ trì hội nghị,
tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị
và cử thư ký ghi biên bản hội nghị;
2. Đại biểu báo cáo với cử tri những
nội dung theo hướng dẫn của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
3. Cử tri phát biểu ý kiến;
4. Đại diện Ủy ban nhân dân, cơ quan,
tổ chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp mình, cơ quan mình;
5. Đại biểu phát biểu, tiếp thu ý kiến,
kiến nghị của cử tri;
6. Người chủ trì phát biểu kết thúc hội
nghị.
Điều 6. Báo cáo kết
quả tiếp xúc cử tri
1. Sau mỗi đợt tiếp xúc cử tri, Tổ
trưởng Tổ đại biểu chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri (nếu là tiếp xúc cử tri nơi ứng cử và nơi
cư trú), Ban Chấp hành Công đoàn (nếu là tiếp xúc cử tri nơi làm việc) báo cáo
kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày kết thúc đợt tiếp
xúc cử tri.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do các Tổ đại biểu gửi đến, phân loại
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc các cơ quan giải quyết các
ý kiến, kiến nghị của cử tri và báo cáo Hội đồng nhân dân huyện theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CÁC HÌNH THỨC TIẾP
XÚC CỬ TRI
Mục 1. TIẾP XÚC CỬ
TRI TẠI NƠI ỨNG CỬ
Điều 7. Thời
gian, địa điểm tiếp xúc cử tri
1. Tiếp xúc cử tri trước kỳ họp:
a) Chậm nhất là bốn mươi ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
cùng với Ban Thường trực Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện thống nhất về
thời gian, hình thức, đối tượng cử tri để đại biểu tiếp xúc trước kỳ họp;
b) Chậm nhất là ba mươi ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
chuẩn bị xong nội dung, hướng dẫn đại biểu tiếp xúc cử tri trước kỳ họp;
c) Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, Tổ đại biểu xây dựng xong kế hoạch
chi tiết tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu;
d) Chậm nhất là mười lăm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và Tổ đại biểu có trách nhiệm tổ chức để đại
biểu tiếp xúc cử tri.
2. Tiếp xúc cử tri sau kỳ họp:
a) Chậm nhất năm ngày sau ngày bế mạc
kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện hướng dẫn nội
dung để đại biểu tiếp xúc với cử tri sau kỳ họp;
b) Chậm nhất mười ngày sau ngày bế mạc
kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, thị trấn thống nhất lịch tiếp xúc cử tri sau kỳ họp của đại biểu Tổ
mình;
c) Chậm nhất là mười lăm ngày sau
ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và Tổ đại biểu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu
tiếp xúc cử tri.
3. Địa điểm tổ chức tiếp xúc cử tri tại
nơi ứng cử do Tổ đại biểu và đại biểu chọn, có thể tổ chức tại các địa điểm: trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã; trụ sở ấp, khu phố, địa bàn dân cư, cơ quan... đảm bảo
thuận tiện cho cử tri tại đơn vị ứng cử tham gia.
4. Kế hoạch chi tiết tiếp xúc cử tri
nơi ứng cử được thực hiện theo Quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này và
phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện và phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương để nhân dân biết tham gia.
Điều 8. Nội dung
tiếp xúc cử tri
1. Tiếp xúc cử tri tại nơi ứng cử trước
kỳ họp để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương
trình, nội dung kỳ họp; ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân huyện
và các cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương.
2. Tiếp xúc cử tri tại nơi ứng cử sau
kỳ họp để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ
biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện và vận động nhân
dân thực hiện nghị quyết đó.
3. Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết
hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu báo cáo với cử tri về hoạt động trong
năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của Hội đồng nhân dân huyện.
Điều 9. Thành phần,
trình tự hội nghị, báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri tại nơi ứng cử
1. Thành phần tiếp xúc cử tri tại nơi
ứng cử gồm:
a) Chủ trì Hội nghị tiếp xúc cử tri:
Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
b) Các thành phần mời tham dự Hội nghị
tiếp xúc cử tri: Tùy theo tình hình ở địa bàn nơi tiếp xúc và đề nghị của Tổ đại
biểu, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện mời các cơ quan hữu quan tham dự hội
nghị tiếp xúc;
c) Cử tri: bao gồm tất cả cử tri đang
cư trú trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.
2. Trình tự hội nghị, báo cáo kết quả
tiếp xúc cử tri tại nơi ứng cử thực hiện theo Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
Mục 2. TIẾP XÚC CỬ
TRI TẠI NƠI CƯ TRÚ, NƠI LÀM VIỆC
Điều 10. Xây dựng
kế hoạch
1. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu
có thể tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú, nơi làm việc của đại biểu.
2. Trên cơ sở xác định sự cần thiết
phải tổ chức tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú, nơi làm việc, đại biểu xây dựng kế
hoạch tổ chức hội nghị tiếp xúc gửi Thường trực Hội đồng nhân dân huyện. Trong
thời hạn 7 ngày, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phải trả lời bằng văn bản
việc đồng ý, không đồng ý hoặc góp ý với kế hoạch tiếp xúc của đại biểu. Nếu đồng
ý thì đồng thời với việc thông báo cho đại biểu biết, Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện liên hệ với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú biết để phối hợp tổ chức hội nghị tiếp xúc
cử tri nơi cư trú; liên hệ với Ban Chấp hành Công đoàn, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri nơi làm việc.
3. Kế hoạch tiếp xúc cử tri nơi cư
trú, nơi làm việc đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này
và phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Tổ
trưởng Tổ đại biểu, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp,
các cơ quan liên quan và thông báo rộng rãi cho cử tri nơi đại biểu cư trú hoặc
làm việc biết về nội dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri.
Điều 11. Thành
phần, trình tự hội nghị, báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú, nơi
làm việc
1. Thành phần tiếp xúc cử tri tại nơi
cư trú, nơi làm việc gồm:
a) Chủ trì Hội nghị tiếp xúc cử tri:
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (đối với tiếp xúc cử
tri nơi cư trú) hoặc Ban Chấp hành Công đoàn nơi đại biểu làm việc (đối với tiếp
xúc cử tri nơi làm việc);
b) Thành phần mời tham gia Hội nghị tiếp
xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc: Tùy theo tình hình nơi tiếp xúc và đề nghị
của đại biểu, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện mời các cơ quan hữu quan tham
gia;
c) Cử tri: bao gồm cử tri cư trú trên
địa bàn tổ chức tiếp xúc nơi đại biểu cư trú hoặc cán bộ công chức, viên chức
và người lao động tại cơ quan, đơn vị nơi đại biểu làm việc.
2. Trình tự hội nghị, báo cáo kết quả
tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú, nơi làm việc thực hiện theo Điều 5 và Điều 6
Quy chế này.
Mục 3. TIẾP XÚC CỬ
TRI THEO CHUYÊN ĐỀ, THEO GIỚI
Điều 12.
Tùy tình hình
thực tế, hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện hoặc theo đề nghị của đại biểu, Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện quyết định và xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, theo
giới.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện chuẩn bị các điều
kiện phục vụ Hội nghị tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, theo giới; tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri, của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tại buổi tiếp xúc cử
tri. Tham mưu Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chuyển các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc các cơ quan giải quyết các ý kiến, kiến nghị
của cử tri và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.
Chương III
XỬ LÝ Ý KIẾN, KIẾN
NGHỊ CỦA CỬ TRI VÀ GIÁM SÁT VIỆC TRẢ LỜI Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 13. Xử lý ý
kiến, kiến nghị của cử tri
1. Ý kiến, kiến nghị của cử tri được
Tổ đại biểu phân loại, tổng hợp như sau:
a) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức Thành phố và Trung ương được tổng hợp
và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố;
b) Ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã được tổng hợp và gửi
đến cơ quan, tổ chức đó để giải quyết, đồng thời gửi đến Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để yêu cầu cơ quan chức năng trả lời và
báo cáo Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp.
Điều 14. Giám
sát việc trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện,
các Ban Hội đồng nhân dân huyện thường xuyên giám sát việc trả lời ý kiến, kiến
nghị của cử tri, việc thực hiện các vấn đề đã hứa của các cơ quan chức năng và
báo cáo Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện. Thông qua
giám sát và báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri của Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện lựa chọn
những vấn đề bức xúc để chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện hoặc hội
nghị chất vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Các đại biểu, Tổ trưởng Tổ đại biểu
tham gia theo dõi, đôn đốc, giám sát cơ quan có thẩm quyền giải quyết các ý kiến,
kiến nghị của cử tri thuộc đơn vị đại biểu được bầu cho đến khi vấn đề cử tri
kiến nghị được giải quyết theo đúng quy định; chất vấn trách nhiệm đối với các
cơ quan chức năng chậm giải quyết.
Điều 15. Thời hạn
xem xét, trả lời và báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri
1. Các ý kiến, kiến nghị của cử tri
phải được các cơ quan chức năng xem xét trả lời trong thời hạn quy định sau
đây:
a) Chậm nhất năm ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xem xét, trả
lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp đến Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện để báo cáo Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp;
b) Chậm nhất ba mươi ngày kể từ ngày
nhận được kiến nghị của cử tri sau kỳ họp, các cơ quan được yêu cầu xem xét, trả
lời phải gửi báo cáo kết quả giải quyết đến Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
để chuyển đến đại biểu.
2. Báo cáo trả lời và giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri của các cơ quan chức năng phải được gửi đồng thời đến Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã có cử tri phản ánh, kiến nghị để theo dõi, giải thích cho
cử tri và được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của huyện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
1. Xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri
hàng năm, kế hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân, kế hoạch
tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, theo giới.
2. Hướng dẫn, cung cấp tài liệu để đại
biểu báo cáo tại các đợt tiếp xúc cử tri; giúp đại biểu liên hệ với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức liên quan (nếu đại biểu tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú,
nơi làm việc và tiếp xúc cử tri chuyên đề) để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
3. Mời các thành phần liên quan dự hội
nghị tiếp xúc cử tri trên cơ sở xem xét yêu cầu của đại biểu và Tổ trưởng Tổ đại
biểu.
3. Lựa chọn vấn đề đưa vào nội dung
chất vấn và phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thống nhất người trả lời
chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc tại hội nghị chất vấn giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân huyện.
4. Tổng hợp và xử lý ý kiến, kiến nghị
của cử tri theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
1. Phối hợp Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm và từng đợt theo quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
2. Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở (nếu là
tiếp xúc nơi làm việc của đại biểu) để thông báo rộng rãi cho cử tri biết các đợt
tiếp xúc cử tri của đại biểu; đảm bảo trật tự, an toàn nơi tổ chức tiếp xúc và
ghi biên bản tiếp xúc cử tri của đại biểu.
3. Thu thập, phản ánh ý kiến, nguyện
vọng và kiến nghị của nhân dân với Hội đồng nhân dân; giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ tiếp xúc cử tri của đại biểu.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy
ban nhân dân cấp xã cử lãnh đạo tham gia tiếp xúc cử tri với đại biểu để tiếp
thu, xem xét, trả lời những ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc phạm vi, quyền hạn,
trách nhiệm của mình.
2. Trả lời hoặc chỉ đạo các phòng ban
chức năng, các xã, thị trấn liên quan cung cấp tư liệu, thông tin cho đại biểu;
chuẩn bị bảo đảm nơi tiếp xúc cử tri, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
đại biểu; trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri đầy đủ và đúng thời gian.
3. Báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân huyện kết quả thực hiện các nội dung đã trả lời ý kiến, kiến nghị của cử
tri tại kỳ họp trước. Nội dung báo cáo thể hiện rõ các ý kiến, kiến nghị đã giải
quyết xong; các ý kiến, kiến nghị đang giải quyết; các ý kiến, kiến nghị chưa
giải quyết; các ý kiến, kiến nghị được giải trình, thông tin lại với cử tri.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tạo điều kiện và bảo đảm trật tự,
an toàn cho cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu trên địa bàn.
2. Cử đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân
dân, lãnh đạo cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tham gia Hội nghị tiếp xúc
cử tri của đại biểu trên địa bàn.
3. Trong phạm vi thẩm quyền được
giao, trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại buổi tiếp xúc cử
tri hoặc do Tổ đại biểu và đại biểu chuyển đến.
Điều 20. Trách
nhiệm của các cơ quan, phòng ban huyện:
1. Tham gia các Hội nghị tiếp xúc cử
tri của đại biểu khi có yêu cầu.
2. Trong phạm vi thẩm quyền của mình,
kịp thời giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc hoặc
do Tổ đại biểu và đại biểu chuyển đến; cung cấp tư liệu, thông tin theo yêu cầu
của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho Hội nghị
tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, theo giới.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ban Chấp hành Công đoàn, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi đại biểu làm việc
1. Thông báo kế hoạch tiếp xúc cử tri
của đại biểu đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình biết và tạo điều kiện cho mọi người tham gia buổi tiếp
xúc cử tri.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn cho cuộc
tiếp xúc cử tri của đại biểu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Ghi biên bản buổi tiếp xúc.
Điều 22. Trách
nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
1. Tham mưu Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện, giúp đại biểu liên hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc
theo chuyên đề. Cử cán bộ tham gia phục vụ Hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu
khi có yêu cầu.
2. Cung cấp tư liệu, thông tin cho hoạt
động của đại biểu.
Điều 23. Trách
nhiệm của Tổ trưởng Tổ đại biểu
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu. Điều chỉnh lịch tiếp xúc cử tri của đại
biểu trong tổ khi có yêu cầu, đảm bảo cho đại biểu trong tổ tham gia đầy đủ các
cuộc tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Tổ đại biểu.
2. Trên cơ sở ý kiến của thành viên
trong Tổ hoặc tình hình thực tế tại nơi tiếp xúc cử tri, Tổ trưởng Tổ đại biểu
đề nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện mời các thành phần có liên quan
tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri của Tổ.
3. Phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã họp liên tịch để xem xét, xử lý kiến nghị của cử tri sau khi tiếp xúc.
4. Báo cáo với Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu trong Tổ; báo cáo với cử
tri về việc tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu được bầu tại đơn vị bầu cử
đó.
Điều 24. Trách
nhiệm của Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện
1. Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn
vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý
kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và cơ quan nhà nước
hữu quan ở địa phương.
2. Tham gia đầy đủ các buổi tiếp xúc
cử tri theo kế hoạch và phân công của Tổ đại biểu. Trong trường hợp không thể
tham gia được thì báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
3. Trước mỗi đợt tiếp xúc cử tri, đại
biểu phải nghiên cứu tài liệu để báo cáo và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử
tri tại buổi tiếp xúc. Những ý kiến, kiến nghị của cử tri không trả lời tại buổi
tiếp xúc phải tổng hợp, báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
4. Theo dõi, giám sát việc trả lời ý
kiến, kiến nghị của cử tri theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
Điều 25. Quyền
và trách nhiệm của cử tri
1. Được quyền phát biểu tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến, kiến nghị của mình đối với Hội đồng nhân dân huyện và các cơ quan
nhà nước hữu quan; theo dõi, giám sát việc tiếp thu, giải quyết của các cơ quan
nhà nước và nhận thông báo kết quả trả lời của cơ quan nhà nước đối với ý kiến,
kiến nghị, phản ánh của mình.
2. Có thể thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại hội nghị
tiếp xúc cử tri về hoạt động của đại biểu và của Hội đồng nhân dân huyện.
3. Cử tri tham gia tiếp xúc cử tri có
trách nhiệm nêu rõ họ tên, địa chỉ khi trình bày ý kiến, kiến nghị; trình bày
trung thực, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về nội dung kiến nghị, phản
ánh; có thái độ ứng xử văn minh, tôn trọng đại biểu, nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy tiếp xúc cử tri và hướng dẫn của người chủ trì hội nghị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Kinh phí hoạt động tiếp xúc cử tri của các Tổ đại
biểu do kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện hàng năm bảo đảm.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện hoạt động tiếp
xúc cử tri của các Tổ đại biểu trong dự toán ngân sách chung hàng năm của Hội đồng
nhân dân huyện để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; thực hiện thanh toán, quyết toán các chế độ liên quan đến
tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân
huyện, các Tổ đại biểu, đại biểu và các cơ quan, tổ chức hữu quan trên địa bàn
huyện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành
Quy chế này.
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc để bảo đảm việc thực hiện Quy
chế này./.