ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3506/KH-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 14 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/QĐ-TTG NGÀY 25/01/2016
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CỘNG ĐỒNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
ASEAN ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển
khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến
năm 2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn
hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, với những nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a. Tổ chức quán triệt, triển
khai và thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính
trị về hội nhập Quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về
thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc
tế; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn
hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b. Xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện các mục tiêu về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ nhằm mục đích phát huy vai trò của Việt Nam trong thực hiện
các mục tiêu của ASEAN, đặc biệt là phát huy vai trò chủ động của tỉnh Phú Thọ
trong tiến trình hội nhập, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hóa, tiềm
năng đầu tư, những thành tựu đổi mới và hội nhập Quốc tế của Phú Thọ đến với cộng
đồng các nước trong khối ASEAN. Tranh thủ tối đa các cơ hội và nguồn lực để hội
nhập và phát triển.
c. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; góp
phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân về
Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; nhằm mang lại lợi ích cho người dân, hướng
vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu về văn
hóa, xã hội với các tiêu chí về giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường, văn
hóa, thông tin. Thông qua công tác tuyên truyền, giao lưu, hợp tác về văn hóa,
giáo dục, môi trường, chính sách về y tế, an sinh xã hội… góp phần tích cực và
chủ động hội nhập ASEAN của tỉnh.
d. Quán triệt đầy đủ mục tiêu, giải pháp thực hiện
các nội dung gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân, hòa nhập bền vững, tự lực,
tự cường và năng động trong quá trình hội nhập.
đ. Mở rộng các hoạt động giao lưu văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và gìn giữ các
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, của tỉnh; tổ chức các hoạt động khuyến
khích người dân tích cực tham gia hưởng ứng nhằm bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng một xã
hội bền vững về môi trường mang lại hiệu quả tích cực cho người dân.
2. Yêu cầu
a. Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức và Nhân dân về các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về quá trình hội nhập Quốc tế. Nhà nước đảm bảo thực
hiện các chính sách về an sinh xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích doanh
nghiệp, người dân tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội.
b. Đề ra các giải pháp thúc đẩy việc thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025; chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, lấy người
dân làm trung tâm trong mục tiêu và tiến trình phát triển của tỉnh.
c. Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng;
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước ở các cấp chính quyền, phát
huy sức mạnh của hệ thống chính trị; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp, của Nhân dân trong quá trình thực hiện mục tiêu của Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức về triển khai và thực hiện các mục tiêu phát triển con người, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho con người; đặc biệt giảm bất bình đẳng trong mức sống
giữa các nhóm dân cư trên địa bàn tỉnh.
d. Huy động nguồn lực để đảm bảo thực hiện một
cách hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 nhằm đạt được các mục tiêu về
xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm
và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc nâng cao mức sống cho người
dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Đến cuối năm 2017, các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện các nội dung của mục
tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
b. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của
các cấp, các ngành, các địa phương, của cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức
và người dân về thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh.
c. Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực
hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội gắn kết và mang
lại lợi ích cho người dân.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng
gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân
a. Nội dung hoạt động
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá
trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách,
pháp luật hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục,
khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội nhằm
đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật đối với người dân.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ
chuyên môn cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các cấp, các ngành,
các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và người dân để tăng cường sự tham
gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát, đánh giá chương trình, chính
sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến người dân; đặc biệt chú trọng thực
hiện các chính sách, tổ chức các hoạt động liên quan cho người yếu thế, người
nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành, thị, các tổ chức chính trị xã hội trong việc đề ra các
giải pháp, đồng thời triển khai thực hiện các dự án, chính sách, chương trình,
kế hoạch và các hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục,
khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội.
- Xây dựng hệ thống các dịch vụ công nhằm thực
hiện hiệu quả quá trình phục vụ người dân.
b. Đơn vị thực hiện: Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và
Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên
và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh.
2. Tổ chức triển khai và thực hiện các hoạt động
xây dựng cộng đồng tiến bộ, hòa nhập, bình đẳng
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
15-NQ-TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn
đề chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020; các dự án thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình
hành động Vì trẻ em tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình hành động
vì người cao tuổi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020; Kế hoạch thực hiện Đề án
trợ giúp người khuyết tật tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020; Đề án đổi mới
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; tiếp
tục triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách
cho người lao động, người có công với cách mạng và đối tượng xã hội đảm bảo đầy
đủ, kịp thời theo quy định.
- Giảm dần các rào cản, bất bình đẳng giới trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin và gia
đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch và giải
pháp thiết thực, hiệu quả về chương trình việc làm, giảm nghèo, thực hiện chính
sách an sinh xã hội đảm bảo để người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ
xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của các nhóm
người trong xã hội; đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù trong
xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người khuyết tật,
trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số,
hộ nghèo và người có công với cách mạng.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
3. Triển khai xây dựng xã hội học tập hướng đến
người dân
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động số 44-CTr/TU ngày 03/10/2013 Tỉnh ủy Phú Thọ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Các kế hoạch: Kế hoạch số 3132/KH-UBND ngày 13/9/2011 về dạy và học ngoại ngữ
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 4044/KH-UBND ngày
04/10/2013 về việc thực hiện đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020;
Kế hoạch số 2577/KH-UBND ngày 09/5/2014 triển khai thực hiện đề án “Đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho phát
triển giáo dục - đào tạo, không để tình trạng do nghèo khó mà thất học; tập
trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp, tập trung vào những địa
phương có hộ nghèo cao. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng dạy
chữ, dạy nghề và dạy làm người. Chú trọng đổi mới chương trình, giáo trình, tạo
chuyển biến cơ bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn và theo nhu
cầu xã hội.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ
Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày
24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ nhằm tiếp tục thực hiện
công tác xóa mù chữ trong độ tuổi lao động, nhất là đối với thanh niên, thiếu
niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, giảm tỷ lệ người lớn từ 35 tuổi đến
hết tuổi lao động tái mù chữ.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học nghề. Tích cực hỗ trợ các trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng cấp
xã tham gia xây dựng xã hội học tập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên cấp huyện tổ chức bổ túc văn hóa cho công nhân lao động; trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề tiếp tục duy trì mô hình dạy văn hóa và dạy
nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo tại các vùng có nhiều
doanh nghiệp và vùng nông thôn. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, quan tâm tới trẻ mầm non dưới 3 tuổi, phấn đấu
huy động 100% trẻ mẫu giáo đến trường vào cuối năm 2020.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
4. Triển khai các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe
cho người dân, hướng đến một cộng đồng tự lực, tự cường
a. Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 25/7/2012 chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch triển
khai cấp thẻ BHYT cho đối tượng cận nghèo và tuyên truyền, vận động, mở rộng đối
tượng tham gia BHYT để thực hiện lộ trình BHYT; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
giai đoạn 2012 - 2020”; Kế hoạch số 2725/KH - UBND
ngày 14/7/2015 triển khai thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020;
Quyết định số 3066/QĐ - UBND ngày 09/12/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc giao
chỉ tiêu bảo hiểm y tế giai đoạn 2015 - 2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ để khuyến khích người dân nhất là người có
thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế để hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Cấp ủy và chính quyền địa phương
tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm y tế với nội dung và hình thức
phù hợp cho từng đối tượng, từng địa bàn dân cư, đảm bảo đến được với tầng lớp
Nhân dân. Nghiên cứu có chính sách khuyến khích người có thu nhập dưới mức
trung bình tham gia bảo hiểm tự nguyện. Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy
ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên
truyền cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người dân.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và kiểm
tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng trong thực hiện khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế và cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
b. Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức
khỏe Nhân dân:
Căn cứ Quy hoạch
phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,
tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của HĐND tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp
thứ năm, về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế
giai đoạn 2012 - 2020; Kế hoạch số
2196/KH-UBND ngày 7/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về triển khai thực
hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
5182/KH-UBND ngày 11/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về thực hiện Đề
án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016-2020.
- Tăng cường truyền thông giáo dục
sức khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc
sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong nhân dân, đảm bảo
tốt vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo môi trường có lợi
cho sức khỏe của nhân dân.
- Triển khai thực hiện các mục
tiêu Quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống
lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình
phát triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có
hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho học
sinh, sinh viên, đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và người dân.
- Tập trung ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
cho tuyến y tế cơ sở nhằm hạn chế tình trạng quá tải cho bệnh viện tuyến tỉnh;
Quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở, chú
trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc tổ chức
khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày
càng tốt hơn.
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển
hệ thống y tế; đồng thời nâng cao trình độ, chất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm
đáp ứng tốt hơn công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
c. Các cơ sở khám, chữa bệnh chú
trọng công tác giáo dục, rèn luyện y đức của nhân viên y tế theo quy định về
quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở
y tế; triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế,
hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân”.
d. Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
đ. Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và
Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thành, thị.
5. Triển khai các hoạt động về
văn hóa, nâng cao thể lực tinh thần cho người dân; mở rộng các hình thức quảng
bá, thu hút các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hướng đến quá trình hội nhập
a. Các nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 14-NQ/TU ngày 15/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về phát
triển du lịch tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động số 24-CTr/TU
ngày 14/4/2017 của Tỉnh ủy Phú Thọ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 18/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; Triển khai có hiệu quả Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại Hát Xoan Phú Thọ giai đoạn
2013 - 2020.
- Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch:
Kế hoạch số 2868/KH-UBND ngày 17/10/2015 triển khai thực hiện chương trình hành
động quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ; Kế hoạch số 4617/KH-UBND ngày 13/10/2016 về thực hiện chương trình
giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Kế
hoạch số 4772/KH-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về phát triển du lịch
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 3383/KH-UBND ngày 11/8/2016 về
phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 -2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
triển khai các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong việc
sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh:
Làng nghề thủ công truyền thống, dân ca dân vũ, phong tục, tập quán, trang phục,
ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực… đặc biệt các di sản văn hóa phi vật thể của
cộng đồng người dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đến
đội ngũ nghệ nhân, xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn
vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường mở rộng hợp tác, giao
lưu văn hóa nghệ thuật với các nước trong khu vực, trong Cộng đồng ASEAN và các
nước có mối quan hệ truyền thống với Phú Thọ như Hàn Quốc, Nhật Bản… Tiếp nhận
các cơ hội giao lưu văn hóa hướng đến các cơ hội hội nhập Quốc tế về lĩnh vực
văn hóa, đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam, đặc biệt là
hình ảnh và con người Phú Thọ; giới thiệu các di sản văn hóa của Việt Nam, của
Phú Thọ đến với các nước trong Cộng đồng ASEAN.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các đoàn ca múa nhạc, nâng cao chất lượng biểu diễn, hình thức nghệ thuật; tăng
cường biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp nhằm phục vụ người dân; đặc biệt là phục
vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng
xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa ấp, khu phố; gắn với việc xây dựng xã nông
thôn mới, phường, thị trấn văn minh; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao,
vui chơi, giải trí; tạo điều kiện gắn kết mang lại lợi ích cho người dân.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án nâng cao thể lực, tầm vóc con người Phú Thọ, gắn giáo dục thể chất với giáo
dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ
vĩ đại.
- Tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh, chăm sóc bền vững
và hiệu quả; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể thao. Tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động thể thao,
phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng đến
việc giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực.
- Huy động các nguồn lực kinh tế đầu
tư xây dựng hình thành các khu, điểm du lịch trọng điểm gắn với các sản phẩm du
lịch đặc trưng của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong
nước và quốc tế. Khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, phát triển du lịch một
cách bền vững, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quảng bá
hình ảnh du lịch Phú Thọ đến với các nước trong khối ASEAN.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác gia
đình; thúc đẩy và thực hiện bảo vệ quyền con người, tiếp cận cơ hội bình đẳng
cho mọi người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng cộng đồng hòa nhập,
thúc đẩy cuộc sống chất lượng, xây dựng gia đình văn hóa. Phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, từ đó
nhân rộng nhiều mô hình để thực hiện hiệu quả công tác phòng chống bạo lực gia
đình.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại
vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
6. Triển khai các hoạt động xây
dựng cộng đồng bền vững
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU
ngày 12/11/2009 của Tỉnh ủy Phú Thọ thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kế
hoạch số 4585/KH-UBND ngày 04/11/2013 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Quyết
định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công
nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động số 3717/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của
UBND tỉnh Phú Thọ về bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 922/QĐ-UBND
ngày 09/4/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012- 2015, tầm nhìn 2020; Nghị quyết số
23-NQ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Bảo tồn quản lý bền vững đa dạng
sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tăng cường bảo vệ, phục hồi và
thúc đẩy việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên hệ sinh thái trên cạn, ngăn
chặn sự suy thoái đất và tổn thất của đa dạng sinh học, tăng cường quản lý rừng
bền vững trong bối cảnh phòng chống và kiểm soát cháy rừng. Tăng cường quản lý
bền vững hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và hợp tác về quản lý môi trường
hướng tới sử dụng bền vững hệ sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên thông
qua giáo dục về môi trường, gắn kết với cộng đồng.
- Xây dựng thành phố bền vững về
môi trường hướng tới ASEAN xanh, sạch, đẹp: Thúc đẩy
các phương pháp tiếp cận có sự tham gia và lồng ghép trong việc quy hoạch và quản
lý đô thị nhằm đô thị hóa bền vững hướng tới ASEAN xanh và sạch. Nâng cao năng
lực của các sở, ngành và địa phương nhằm thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình hướng tới xây dựng Phú Thọ Xanh - Sạch
- Đẹp. Tăng cường liên kết kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực đô thị,
ven đô thị và nông thôn.
- Xây dựng cộng đồng có khả
năng ứng phó với biến đổi khí hậu vì một môi trường bền vững với sự tham gia của
chính quyền, cộng đồng, khu vực tư nhân: Nâng cao năng
lực con người và thể chế trong thực hiện thích ứng và giảm thiểu thiệt hại của
biến đổi khí hậu đặc biệt đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương. Tăng cường
năng lực của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương trong việc thực
hiện kiểm tra lượng khí thải nhà kính và đánh giá mức độ tổn thương và các nhu
cầu về thích ứng. Tăng cường nỗ lực của chính quyền, khu vực tư nhân và cộng đồng
trong việc giảm khí thải nhà kính từ hoạt động phát triển chính. Lồng ghép quản
lý rủi ro biến đổi khí hậu và việc lập kế hoạch giảm khí thải nhà kính của các
cơ quan chuyên ngành.
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ
bền vững với việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, quản lý rác
thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả: Tăng cường các quan hệ đối tác công -
tư để thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để tối đa hóa
hiệu quả nguồn tài nguyên. Tăng cường giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức
và năng lực về môi trường để áp dụng tiêu dùng bền vững và lối sống xanh tại tất
cả các cấp, các ngành và cộng đồng.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường ở các khu, cụm công nghiệp, nâng cao chất lượng thẩm định yêu cầu bảo vệ
môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Quản lý chặt chẽ hoạt động
khai thác khoáng sản, đẩy mạnh bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác
khoáng sản; Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải
sinh hoạt, nước thải công nghiệp; kiểm soát chặt chẽ khí
thải, bụi phát sinh; Chất thải từ sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của người dân khu vực nông thôn phải được thu gom và xử lý đúng quy cách,
tiếp tục cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành, thị.
7. Triển khai thực hiện các hoạt
động hướng người dân vào ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình hoạt động
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt hiệu quả cao
a. Ứng dụng khoa học công nghệ
trong quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
số 3067/KH-UBND ngày 07/8/2013 của UBND tỉnh về chương trình hành động thực hiện
kế hoạch số 56-KH/TU ngày 25/01/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát
triển khoa học và công nghệ; Kế hoạch số 1728/KH-UBND ngày 11/5/2016 về phát
triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU về việc thực hiện Kết luận số
06-KL/TW của Ban Bí thư khóa XII về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của
Ban Bí thư khóa IX về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
nâng cao trình độ, kiến thức và hiểu biết của người dân trong việc ứng dụng
khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất. Tăng cường khả năng ứng phó với
nguy cơ gây hại đến sức khỏe người dân như nguy cơ sinh học, hóa học, phóng xạ,
hạt nhân và các nguy cơ tiềm ẩn phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người
dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất; đặc
biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch cho
thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Triển khai các hoạt động sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm bền vững đối với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật
thân thiện với môi trường.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ
c. Tăng cường mở rộng mạng lưới
thông tin, truyền thông:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 về chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đến năm 2020; Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển hạ tầng
mạng viễn thông tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch về đầu tư trang
thiết bị và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cấp huyện
và cấp xã tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch tăng cường tổ chức các
hoạt động phục vụ sách, báo tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã giai đoạn 2013 -
2020.
- Nâng cao hiệu quả của công tác
thông tin và truyền thông đến người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu
Quốc gia đưa thông tin về cơ sở, ưu tiên cho những địa bàn có đông dân cư lao động,
các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác
thông tin và truyền thông cơ sở tại các xã vùng sâu, vùng xa được đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nhận thức về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, môi trường, chính sách an sinh xã hội…
b. Đơn vị chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông
c. Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành, thị.
8. Tổ chức theo dõi, kiểm tra,
hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020
a. Nội dung hoạt động:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; Nghị quyết số 12-NQ-TU ngày
24/10/2011 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011-2020; Kế hoạch số 366/KH-UBND ngày 29/01/2016 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
- Chú trọng tăng cường tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; đặc biệt là nâng cao trình độ cho công chức cấp xã nhằm đáp ứng nhu
cầu hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Phối hợp Sở Ngoại vụ và các đơn vị có liên
quan tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức hội nhập quốc tế, kỹ năng tiếp cận,
giao lưu với các nước cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh có tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại và hiệu quả; nhằm đáp ứng
hiệu quả trong giải quyết công việc và đáp ứng cho quá trình hội nhập.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành, thị.
9. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, ngoại
giao văn hóa
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện các kế hoạch: Kế hoạch số
5633/KH-UBND ngày 29/12/2014 về việc triển khai Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến
năm 2020 của tỉnh Phú Thọ; Kế hoạch số 1348/KH-UBND ngày 13/4/2016 về việc bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho cán bộ ngoại vụ địa
phương tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức
đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức tuyên truyền và tham gia các sự kiện về
ngoại giao văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh nhằm quảng bá
hình ảnh đất nước và của tỉnh đến với bạn bè Quốc tế nói chung và các nước
trong khu vực ASEAN nói riêng.
- Giới thiệu, tuyên truyền các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh có liên quan đến Cộng
đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc của tỉnh, các
hội nghị, hội thảo Quốc tế và các hoạt động trao đổi đoàn song phương, đa
phương qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa đối
ngoại của tỉnh nhân dịp các ngày lễ lớn.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Ngoại vụ.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị tỉnh, UBND các huyện, thành, thị.
10. Phối hợp vận động, điều phối viện trợ của
các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội
a. Nội dung hoạt động
- Vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân; các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa
học... trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát
triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác, giao lưu về
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa nhân dân tỉnh Phú Thọ
với nhân dân các nước.
- Phối hợp vận động, điều phối
viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần
vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội và viện trợ nhân đạo; đề xuất với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài thực hiện các dự
án, chương trình về kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn
tỉnh.
b. Đơn vị chủ trì: Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ; các sở,
ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành, thị.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện chính sách xã hội
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch
của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b. Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia cùng với các cấp, các ngành, các địa
phương trong việc triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách về y tế, giáo dục,
môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm mục
tiêu phục vụ người dân, hướng vào người dân, đảm bảo thực hiện hiệu quả chính
sách xã hội cho người dân; đồng thời, khuyến khích người dân tự nghiên cứu, tìm
hiểu, tiếp cận các kiến thức về văn hóa, giáo dục, kiến thức về chăm sóc sức khỏe,
thông tin, khoa học kỹ thuật nhằm hướng đến quá trình hội nhập Quốc tế.
c. Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc
thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó
phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, tìm ra các giải pháp
để khắc phục.
12. UBND các huyện, thành, thị căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN với các nội dung sau:
a. Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện hiệu
quả các nội dung về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, chính sách an sinh xã hội,
thông tin, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
b. Hàng năm, xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ thực
hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
c. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động,
khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động, nhằm mục đích nâng cao
chất lượng đời sống cho người dân, hướng vào mục tiêu phục vụ nhân dân; đồng thời,
thực hiện hiệu quả các mục tiêu của tỉnh nhằm xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN.
d. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà
nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ
thể hóa các quy định của Trung ương, rà soát kịp thời các quy định pháp luật có
liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên
quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt chú trọng đến
xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong thực
hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Thực hiện có hiệu quả phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với triển khai thực
hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện tốt chính sách xã hội.
Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống góp phần vào việc xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội
dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm
2025 trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành, thị.
a. Rà soát hệ thống pháp luật, chính sách,
chương trình, chiến lược, mục tiêu, tổ chức bộ máy của các ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Ngoại vụ; Nội vụ; Tài nguyên
và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh để triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa
- Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b. Xây dựng chương trình, kế hoạch, lồng ghép
các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong các đề án, chương
trình, kế hoạch của đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả.
c. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội phù hợp với tình hình
của đơn vị, có trọng tâm, trọng điểm, xác định việc thực hiện chính sách văn
hóa, xã hội là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của từng cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị được xây dựng trong hệ thống
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, địa phương
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
4. Tăng cường tổ chức tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội ASEAN và các mục tiêu của Kế hoạch.
a. Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền
thông về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, những kết quả, thành tựu cho cán bộ,
công chức, viên chức và người dân biết, nghiên cứu và nâng cao tầm hiểu biết của
cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong quá trình hội nhập.
b. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
thông tin về các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân; đặc biệt là đồng
bào dân tộc thiểu số biết và thực hiện.
5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của
các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội nhập
quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu cho
quá trình hội nhập của tỉnh.
6. Đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính
sách văn hóa, xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong việc thực hiện
các chính sách cho người dân đảm bảo mục tiêu phục vụ nhân dân.
7. Tăng cường huy động nguồn lực, nhân lực thực
hiện tốt chính sách văn hóa, xã hội; tăng cường hợp tác Quốc tế, tranh thủ nguồn
lực, kinh nghiệm của các tổ chức Quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính
sách về văn hóa và xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động nhằm vận động, thu hút tối
đa nguồn lực từ các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển
khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về thực hiện chính sách cho người
dân hướng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân hỗ trợ nguồn lực cho tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu về các lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và
thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân; đảm bảo hướng
vào người dân, phục vụ người dân.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị
tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nội dung và tinh thần của Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc
tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết
số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Quyết định
số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN đến năm 2025 và Kế hoạch của UBND tỉnh trong toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
b. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, tham mưu UBND tỉnh đánh giá sơ kết
thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020 và tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn
2017 - 2025.
3. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế cân đối ngân sách,
trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan vận
động nguồn hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
trong việc vận động nguồn lực các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đến từ các
nước trong khu vực cộng đồng ASEAN và các nước khác trên thế giới để thực hiện
Kế hoạch.
6. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại Vụ, Nội vụ,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai
thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hoàn thành vào quý
III năm 2017.
b. Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện
các nhiệm vụ đã được phê duyệt tại Kế hoạch này.
c. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện đánh giá giữa
kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2025.
d. Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan, đơn
vị và người dân tham gia vào quá trình xây dựng, phát triển, giám sát, đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công
nghệ nhằm mục tiêu xây dựng xã hội hướng vào người dân, phục vụ người dân, hướng
đến xây dựng cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí, tuyên truyền của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Công đồng Văn hóa - Xã
hội ASEAN đến với mọi người dân, hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với
từng đối tượng và địa phương.
9. UBND các huyện, thành, thị
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch
của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tại địa phương.
Định kỳ 06 tháng, hàng năm các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành, thị báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về UBND tỉnh (qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của
Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề nghị
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện. Trong quá
trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh
Kế hoạch, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị chủ động kiến nghị,
đề xuất gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT TU;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, VX5 (100b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Kế San
|