ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12
tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 118/TTr-SNV ngày 29 tháng 12 năm 2023 và Báo cáo thẩm định số
235/BC-STP ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Sở Tư pháp; ý kiến
của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 114/VP.UBND-TKTH ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Tôn giáo là tổ chức
tương đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và tổ
chức hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Ban Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục
kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ
với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc
thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên
chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm
vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động
Liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở
địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài
sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định của pháp
luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối
với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
3. Ứng dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản
lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ.
4. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ theo quy định pháp
luật.
5. Tổng hợp, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện đối với lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ. Thực hiện việc thông tin, báo cáo về tình hình nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức, người lao động thuộc Ban Tôn giáo theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy quyền của Giám đốc Sở Nội vụ.
8. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Ban Tôn giáo.
10. Thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về lĩnh vực
tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ theo quy định của
pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội
vụ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Ban gồm có Trưởng ban và Phó Trưởng
ban:
- Trưởng ban là người đứng đầu Ban Tôn giáo, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Ban;
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng ban vắng mặt, Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay Trưởng ban điều
hành các hoạt động của Ban.
b) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ.
2. Biên chế của Ban Tôn giáo được giao trên cơ sở
vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức của Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2024.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|