ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1054/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 23 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN
LÝ THÔNG TIN NGƯỜI NGHIỆN, NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15
tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Danh mục tiêu
chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27
tháng 02 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chế
độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy;
Căn cứ Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 19
tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy
định xây dựng, triển khai và khai thác các phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà
nước tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 1394/TTr-CAT-PV01 ngày 25 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng phần mềm quản lý thông tin người nghiện, người sử dụng trái
phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ THÔNG
TIN NGƯỜI NGHIỆN, NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm Quản lý thông tin người nghiện, người sử dụng
trái phép ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Quy chế này được áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai
thác sử dụng phần mềm.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Người nghiện, người sử dụng
trái phép chất ma túy tại Quy chế này bao gồm:
- Người nghiện ma túy: là
người được người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma tuý quy định tại
Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA của Bộ Y tế, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, kết luận nghiện ma tuý (có phiếu trả lời kết
quả về việc xác định tình trạng nghiện); Người đang tham gia điều trị các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Nghị định 90/2016/NĐ-CP của Chính phủ
về Quy định điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Người
đang tham gia một trong các hình thức cai nghiện (cai nghiện tại gia đình; tại
cộng đồng; cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện trong và ngoài công lập).
- Người sử dụng trái phép chất
ma túy: là người tự ý hoặc nhờ người khác đưa chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần vào cơ thể mình mà không được sự cho phép của cơ quan y tế có
thẩm quyền, thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Bị bắt quả tang khi đang sử
dụng trái phép chất ma túy.
+ Qua kiểm tra hoặc xét nghiệm
có dương tính với chất ma túy mà không có lý do chính đáng.
+ Tự khai nhận về hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy của mình.
2. Phần mềm quản lý thông
tin người nghiện, người sử dụng ma túy là một bộ công cụ được xây dựng trên cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin nhằm mục tiêu hỗ trợ các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện và quản lý thống nhất thông tin người nghiện, người sử dụng trái
phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; lưu trữ, xử lý, khai thác thông tin phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ huy của các cấp, các ngành trong lĩnh vực phòng, chống
ma túy trên địa bàn.
3. Hồ sơ điện tử người nghiện,
người sử dụng trái phép chất ma túy là tập hợp toàn bộ thông tin được cập nhật
vào phần mềm phản ánh các thông tin người nghiện, người sử dụng trái phép chất
ma túy.
Hồ sơ bản thảo: Là hồ sơ người
nghiện, người sử dụng ma túy do Công an cấp xã cập nhật nhưng chưa được Công an
cấp huyện phê duyệt của để trở thành hồ sơ chính thức.
Hồ sơ chính thức: Là hồ sơ
do Công an cấp xã cập nhật đã được Công an cấp huyện phê duyệt thành dữ liệu
chính thức. Số liệu trong báo cáo thống kê dựa trên hồ sơ chính thức.
4. Tài khoản (account) người
dùng bao gồm tên đăng nhập (user name) và mật khẩu (password) để đăng nhập vào
phần mềm.
5. Quản lý tài khoản người
dùng là việc tạo mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền sử dụng phần
mềm.
6. Quản trị hệ thống (admin)
là người được giao nhiệm vụ quản trị thông tin, cấu hình hệ thống của phần mềm.
7. Quản lý hồ sơ là việc tạo
lập, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, thông tin hồ sơ.
8. Khai thác phần mềm là việc
thực hiện các quy trình nghiệp vụ, các chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin
người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc tổng hợp các tiêu chí
thông tin, kết xuất các thông tin, lập các bảng biểu thống kê, báo cáo và xuất
các kết quả đã được xử lý ra màn hình hoặc in ra giấy theo quy định.
Điều
3. Quy trình xử lý và địa chỉ truy cập của phần mềm
1. Phần mềm Quản lý thông
tin người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh được
cài đặt trên máy chủ đặt tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế; được tổ chức theo mô
hình hai cấp như sau:
a) Cấp một là cấp có trách
nhiệm cập nhật hồ sơ, quản lý và khai thác phần mềm (Công an cấp huyện, cấp xã;
các phòng, chi cục, trung tâm thuộc các sở, ban, ngành);
b) Cấp hai là cấp có trách
nhiệm quản lý, tổ chức triển khai phần mềm; kiểm soát, tổng hợp và lưu trữ dữ
liệu của các đơn vị cấp một;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý dữ liệu hồ sơ người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và
giao cho Công an tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của phần mềm theo Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật.
2. Địa chỉ truy cập phần mềm:
https://daims.thuathienhue.gov.vn. Phần mềm chạy trên nền tảng mạng
Internet, đồng thời được mã hóa dữ liệu trên đường truyền.
Điều 4.
Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm
1. Sử dụng phần mềm sai mục
đích; truy nhập trái phép hoặc cố ý nâng quyền truy cập vào phần mềm.
2. Nghiêm cấm chỉnh sửa, cập
nhật những nội dung không đúng thực tế vào hồ sơ gây ảnh hưởng tới cơ sở dữ liệu,
để lộ thông tin cá nhân người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và sử
dụng thông tin thu được trong phần mềm vào mục đích vụ lợi cá nhân, không phục
vụ mục đích công tác, các mục đích xuyên tạc sự thật, bôi xấu, làm ảnh hưởng hoặc
chống phá cơ quan nhà nước.
3. Cung cấp hoặc cố ý để lộ
tên và mật khẩu đăng nhập vào phần mềm cho cá nhân, tổ chức không được giao quyền
và trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng.
4. Thay đổi kết nối, thông số
thiết lập của phần mềm và hệ thống mạng, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến
việc vận hành hệ thống và các phần mềm khác. Tự ý xóa bỏ, tháo gỡ hoặc can thiệp
vào phần mềm và cơ sở dữ liệu đã được cài đặt, triển khai.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ BẢO MẬT PHẦN MỀM QUẢN LÝ THÔNG TIN NGƯỜI NGHIỆN, NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5.
Cấp tài khoản, quản lý tài khoản đăng nhập phần mềm
1. Cơ quan, đơn vị liên quan
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy được cấp tài khoản người dùng để đăng
nhập, khai thác, sử dụng phần mềm theo quy định tại Quy chế này; đồng thời các
tài khoản phải được tích hợp cơ chế xác thực một người dùng (SSO- Single Sign
On) của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Công an tỉnh sử dụng tài khoản quản trị để cấp, phân quyền và quản lý
các tài khoản người dùng của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản
lý.
3. Các đơn vị được phân quyền
sử dụng phần mềm lập danh sách người dùng gửi về Công an tỉnh để tiến hành mở
tài khoản, phân quyền phù hợp; cá nhân, đơn vị có trách nhiệm quản lý tài khoản
của đơn vị mình. Cá nhân được cung cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập để phục
vụ cho nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm chịu trách nhiệm bảo mật,
bảo đảm an toàn tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị; khi không sử dụng phải
thoát khỏi chương trình ngay; tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông
tin.
4. Trường hợp cá nhân sử dụng
tài khoản đăng nhập phục vụ cho nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm
không sử dụng nữa thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm thay đổi tên đăng nhập,
mật khẩu đồng thời thông báo bằng văn bản về Công an tỉnh.
Điều 6.
Nguyên tắc vận hành, sử dụng phần mềm
1. Các cơ quan, đơn vị theo
chức năng, lĩnh vực, phân cấp có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác và đầy
đủ thông tin người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy kịp thời theo biến
động, thời gian vào phần mềm.
2. Thông tin, dữ liệu của
người nghiện, người sử dụng ma túy trong phần mềm phải trùng khớp với hồ sơ thực
tế.
3. Cơ sở dữ liệu của phần mềm
được quản lý, sử dụng và bảo quản theo quy định của nhà nước; chỉ những người
có thẩm quyền quản lý cung cấp quyền truy cập, được quyền truy cập hoặc được
người có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản mới được phép nghiên cứu, sử dụng và
khai thác.
4. Định kỳ kiểm tra và có biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn phần mềm. Đảm bảo tính tương thích trong toàn hệ
thống thông tin liên quan đến phần mềm khi có sự thay đổi về thiết bị và công
nghệ; phần mềm của cơ quan, đơn vị kết nối thông suốt với mạng Internet để phục
vụ việc tích hợp thông tin, báo cáo qua đường mạng.
5. Thống nhất sử dụng bộ mã
ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và dùng bộ gõ chữ tiếng Việt
Unicode để nhập các nội dung thông tin, dữ liệu dạng ký tự trong hệ thống phần
mềm.
Điều 7.
Quy trình cập nhật phần mềm
Các cơ quan, đơn vị quản lý
hồ sơ hay được ủy quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm thường xuyên cập nhật những
thông tin biến động về người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy do đơn
vị mình quản lý vào phần mềm, cụ thể như sau:
1. Cập nhật hồ sơ mới
a) Cơ quan Công an cấp xã có
thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tất cả thông tin người
nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy vào phần mềm sau đó gửi hồ sơ tới
Công an cấp huyện chờ phê duyệt.
Trường hợp Bệnh viện tâm thần,
cơ sở điều trị Methadone phát hiện người nghiện, người sử dụng trái phép chất
ma túy thì nhanh chóng tạo lập hồ sơ mới với các thông tin có được, chuyển cho
cơ quan Công an nơi người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú
xác minh, đồng thời phối hợp bổ sung thông tin. Khi đủ căn cứ, thông tin tài liệu
thì chuyển hồ sơ cho Công an nơi người nghiện, người sử dụng ma túy cư trú để
tiến hành xác minh, bổ sung thông tin.
Công an cấp huyện có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ được gửi tới trên phần mềm đã đầy đủ thông tin hay chưa, nếu
đủ thông tin sẽ phê duyệt thành hồ sơ chính thức đồng thời dữ liệu được ghi vào
trong hệ thống. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thông tin sẽ gửi trả lại Công an địa
phương gửi đi để bổ sung.
Việc gửi, nhận, phê duyệt hồ
sơ được thực hiện trên hệ thống phần mềm.
b) Trong thời gian 03 ngày,
kể từ ngày tiếp nhận thông tin người nghiện, người sử dụng ma túy hoặc các hồ
sơ liên quan mới phát sinh cơ quan quản lý hồ sơ có trách nhiệm cập nhật đầy đủ
thông tin người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy vào phần mềm theo
quy định, tiến hành hoàn thiện hồ sơ quản lý theo thực tế.
Trường hợp Phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy phát hiện người nghiện, người sử dụng ma túy thì nhanh
chóng thông báo và sao gửi các tài liệu liên quan cho Công an địa phương nơi
người nghiện, người sử dụng ma túy cư trú để tiến hành tạo lập hồ sơ.
2. Cập nhật thông tin vào hồ
sơ điện tử đã có, bao gồm các trường hợp
a) Chỉnh sửa bổ sung thông
tin người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy Đối với các hồ sơ có
thông tin thay đổi, cập nhật cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ có
trách nhiệm cập nhật thông tin vào hồ sơ điện tử của người đó, thời gian chậm
nhất không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có hiệu lực hoặc các tài liệu xác
minh liên quan. Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt cập nhật
thông tin hồ sơ đó.
b) Cập nhật hồ sơ trong trường
hợp người nghiện, người sử dụng di chuyển địa phương khác
- Di chuyển trong tỉnh: Trường
hợp người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ chuyển đi địa
phương khác (các địa phương trong tỉnh, trại tạm giam Công an tỉnh) thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ người nghiện, người sử dụng trái phép
chất ma túy chuyển đi có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin liên quan (chậm
nhất không quá 5 ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực hoặc có tài liệu xác
minh) đồng thời có thông báo (bao gồm việc gửi hồ sơ giấy) cho địa phương có
người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy chuyển đến tiếp nhận hồ sơ.
Quyền truy cập hồ sơ đó được chuyển cho cơ quan, đơn vị, địa phương mới quản lý
theo thẩm quyền.
- Di chuyển ngoại tỉnh: Trường
hợp người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy di chuyển ra ngoài tỉnh
(kể cả trường hợp thi hành án phạt tù tại địa phương khác) thì cơ quan, đơn vị
đang quản lý hồ sơ tiến hành cập nhật vào phần mềm đồng nghĩa với việc hồ sơ
này sẽ bị khóa. Nếu người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy đó quay
trở lại địa phương thì đơn vị phát hiện có trách nhiệm gửi yêu cầu để Công an cấp
huyện mở lại hồ sơ đó, tiếp tục quản lý.
c) Cập nhật trong trường hợp
người nghiện hết nghiện, hết sử dụng; tái nghiện, tái sử dụng trái phép chất ma
túy
Trường hợp người nghiện, người
sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý có tài liệu chứng minh người đó
hết nghiện, thôi sử dụng trái phép chất ma túy thì đơn vị quản lý hồ sơ có
trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin vào phần mềm đồng nghĩa với việc hồ sơ
này sẽ bị khóa.
Trường hợp người nghiện, người
sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý tái nghiện hoặc tái sử dụng trái
phép chất ma túy thì cơ quan phát hiện có trách nhiệm kiểm tra, gửi yêu cầu tới
Công an cấp huyện để mở lại hồ sơ, tiếp tục quản lý theo quy định.
d) Trong trường hợp người
nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý chết, mất tích thì
cơ quan quản lý hồ sơ (Công an địa phương nơi người nghiện, người sử dụng trái
phép chất ma túy cư trú; bệnh viện tâm thần, cơ sở điều trị Methadone) có trách
nhiệm cập nhật thông tin, các tài liệu liên quan vào hồ sơ gửi về Công an cấp
huyện để chờ phê duyệt. Hồ sơ người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy
sẽ bị khóa.
Điều 8.
Khai thác hồ sơ điện tử
1. Cơ quan quản lý hồ sơ điện
tử người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy được nghiên cứu, sử dụng
và khai thác hồ sơ điện tử để phục vụ yêu cầu công tác.
2. Cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý, khai thác về hồ sơ có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo
mật thông tin:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn, an ninh
hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị. Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các
kiến thức về an toàn, an ninh thông tin, có biện pháp phòng tránh các nguy cơ
tiềm ẩn có thể gây mất thông tin khi tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật
nghiệp vụ;
b) Thường xuyên cập nhật cấu
hình chuẩn cho các thành phần của hệ thống thông tin, thiết lập cấu hình chặt
chẽ nhất nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông
tin. Khi thiết lập cấu hình hệ thống thông tin chỉ cung cấp những chức năng thiết
yếu nhất; xác định các chức năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức và dịch vụ
không cần thiết để cấm hoặc hạn chế sử dụng;
c) Thường xuyên thực hiện việc
theo dõi bản ghi nhật ký hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá,
báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó. Các rủi ro đó có thể xảy
ra do sự truy cập trái phép, sử dụng trái phép, mất, thay đổi hoặc phá hủy
thông tin và hệ thống thông tin.
Điều 9.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ điện tử
1. Hồ sơ điện tử phải được
lưu trữ lâu dài để phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu phục vụ công tác.
2. Việc lưu trữ phải thực hiện
tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn đối với hồ sơ điện
tử theo các quy định hiện hành.
3. Hồ sơ điện tử của người
nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy đã chết hoặc chuyển đi (ngoại tỉnh,
nước ngoài) vẫn được lưu trữ ở trên hệ thống và lưu hồ sơ giấy tại cơ quan, đơn
vị để theo dõi, kiểm tra thông tin khi cần.
4. Thường xuyên thực hiện chế
độ sao lưu dự phòng cơ sở dữ liệu, lưu trữ tại nơi an toàn; đồng thời, thường xuyên
kiểm tra để đảm bảo tính sẵn sàng phục hồi và toàn vẹn thông tin khi có sự cố xảy
ra.
Điều
10. Chế độ báo cáo công tác quản lý phần mềm
1. Báo cáo công tác quản lý
phần mềm
a) Định kỳ 06 tháng và hàng
năm các sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản
lý phần mềm thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh);
Thời hạn gửi báo cáo 06
tháng: trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, thời hạn gửi báo cáo năm: trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực trạng công tác quản lý
phần mềm trong toàn tỉnh.
2. Nội dung báo cáo công tác
gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện
quy định quản lý phần mềm của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo thực trạng số lượng,
chất lượng hồ sơ điện tử, các thông tin được kết xuất từ phần mềm; công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ trực tiếp quản lý phần mềm tại cơ quan, đơn vị;
c) Tình trạng trang thiết bị
phục vụ công tác quản lý phần mềm và các ý kiến khác liên quan (nếu có).
Điều 11.
Kinh phí thực hiện
1. Các hạng mục kinh phí
a) Xây dựng mới, bảo trì,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: Máy tính, các thiết bị mạng, hệ thống mạng, đường
truyền...;
b) Cập nhật
mới, bổ sung, chỉnh sửa dữ liệu hồ sơ điện tử trong cơ sở dữ liệu;
c) Duy trì, sao lưu cơ sở dữ
liệu, tích hợp hệ thống;
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin trong xử lý công việc; cán bộ trực tiếp
quản lý hệ thống tại các cơ quan, đơn vị;
đ) Các hạng mục đầu tư khác
đảm bảo phần mềm hoạt động có hiệu quả.
2. Nguồn kinh phí
- Kinh phí quản lý, vận hành
và sử dụng phần mềm quản lý thông tin người nghiện, người sử dụng trái phép chất
ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước
theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm, các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc quản lý, sử dụng phần
mềm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC VẬN HÀNH, KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN
LÝ THÔNG TIN NGƯỜI NGHIỆN, NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều
12. Công an tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản lý, hướng dẫn sử dụng phần mềm; đề
xuất việc nâng cấp phần mềm bảo đảm yêu cầu về khai thác, sử dụng.
2. Hướng dẫn Công an các đơn
vị, địa phương có chức năng thuộc Công an tỉnh trong việc khai thác, sử dụng phần
mềm.
3. Kiểm tra việc xây dựng và
quản lý hồ sơ điện tử người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy của các
cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm
b, khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
4. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ năng khai thác và sử dụng thông tin trong xử
lý công việc; cán bộ trực tiếp quản lý hệ thống tại các cơ quan, đơn vị.
5. Xây dựng dự toán kinh phí
hàng năm để bảo đảm việc quản lý, khai thác phần mềm của tỉnh.
Điều
13. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện chức năng quản
trị hệ thống, sao lưu cơ sở dữ liệu, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn, bảo
mật cho việc vận hành phần mềm để duy trì sự hoạt động thông suốt của phần mềm
trên môi trường mạng.
2. Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp hạ tầng và phần mềm đáp ứng nhu
cầu vận hành của hệ thống được thông suốt và ổn định.
3. Phối hợp với Công an tỉnh
và đơn vị thi công phần mềm trong việc tổng hợp ý kiến đóng góp từ người dùng để
xem xét sửa đổi, nâng cấp phần mềm nhằm cải tiến phần mềm ngày càng hoàn thiện
và thân thiện với người sử dụng, đáp ứng tốt hơn trong việc.
4. Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, đơn vị thi công phần mềm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan,
đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng xấu đến việc
quản lý và khai thác sử dụng phần mềm đồng thời có các giải pháp khắc phục sự cố
nếu có.
Điều 14.
Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện quản lý phần mềm
của cơ quan, đơn vị mình theo quy định. Theo lĩnh vực chuyên môn công tác, hướng
dẫn các phòng, chi cục, trung tâm trực thuộc trong việc nhập, khai thác, sử dụng
phần mềm. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cấp dưới quản lý hồ sơ điện tử, đơn vị
được ủy quyền có trách nhiệm cập nhật thông tin người nghiện, người sử dụng
trái phép chất ma túy vào hồ sơ điện tử; cơ quan ủy quyền có trách nhiệm đôn đốc
kiểm tra việc nhập thông tin đối với đơn vị ủy quyền.
2. Được cấp tài khoản người
dùng để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ điện tử thuộc cơ
quan, đơn vị mình. Lập danh sách cán bộ được phép sử dụng tài khoản người dùng
để quản lý khai thác hồ sơ điện tử.
3. Xây dựng quy chế quản lý
và khai thác hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Chương II
của Quy chế này.
4. Kiến nghị và đề xuất với
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến việc cập nhật,
quản lý và khai thác phần mềm.
5. Xây dựng dự toán kinh phí
hàng năm để bảo đảm cho việc quản lý và khai thác phần mềm của cơ quan, đơn vị
mình.
Điều
15. Trách nhiệm của người được phân công trực tiếp làm công tác quản lý, khai
thác phần mềm
1. Được sử dụng tài khoản
người dùng của cơ quan, đơn vị để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác
phần mềm theo phân cấp quản lý; thay đổi mật khẩu được cấp và tự bảo mật tài
khoản người dùng của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về tính
kịp thời, chính xác của các thông tin trong hồ sơ điện tử. Nghiên cứu, phát hiện
và báo cáo với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong công
tác quản lý phần mềm; đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai thác có hiệu
quả phần mềm để cung cấp kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản
lý và công tác chuyên môn; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
3. Triển khai và áp dụng các
biện pháp bảo đảm an toàn và bảo mật phần mềm, đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu của
đơn vị. Trường hợp mất mật khẩu phải báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị đồng thời
gửi văn bản đề nghị Công an tỉnh để được cấp lại mật khẩu mới.
4. Thực hiện việc giám sát,
đánh giá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các rủi ro mất an toàn thông tin
và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó. Phối hợp với các cá nhân, đơn vị có
liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an toàn, an
ninh thông tin.
5. Tham mưu với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị ban hành quy chế quản lý và khai thác hồ sơ điện tử của cơ
quan, đơn vị mình.
6. Thường xuyên học tập, trao
đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân tham gia vận
hành, quản lý và khai thác phần mềm có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều khoản thi hành
Công an tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan và các đơn vị trực
thuộc triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng
mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.