TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30300/CT-TTHT
V/v xác định
chi phí được trừ đối với khoản tiền thuê nhà
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 5
năm 2020
|
Kính gửi: Viện chuyên ngành vật liệu
xây dựng và bảo vệ công trình
(Địa chỉ: số
1252 đường Láng, P. Láng Thượng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội
MST:
0100729251-005)
Trả lời công văn số 2/VLBV ngày 17/4/2020 của Viện
chuyên ngành vật liệu xây dựng và bảo vệ công trình hỏi về chi phí được trừ đối
với khoản tiền thuê nhà. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 8 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định việc khấu trừ thuế đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê
tài sản:
“Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá
nhân cho thuê tài sản
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp
thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay
thì doanh nghiệp, chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp
thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu
trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100
triệu đồng.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư sô
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị
từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí,
doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều
chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng
tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có
quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính: thuế có phát sinh khoản chi phí này)...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân
thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả
tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà
tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân
thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả
tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà
tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá
nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản
bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”
- Thực hiện công văn số 1834/TCT-TNCN ngày 04/05/2016
của Tổng cục Thuế về việc cấp hóa đơn lẻ:
“… Cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình,
cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê kể cả trường hợp doanh thu cho thuê
trên 100 triệu đồng/năm. Doanh nghiệp thuê tài sản của hộ gia đình, cá nhân thì
hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền
và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (nếu có trong trường hợp bên thuê là người
nộp thuế thay), không phải lập Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN tại Thông tư số
78/2014/TT-BTC....”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Việc thanh toán không dùng tiền mặt chỉ áp dụng trong
trường hợp khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT). Trường hợp Viện chuyên ngành
vật liệu xây dựng và bảo vệ công trình thuê nhà của cá nhân để làm văn phòng thì
hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền
thuê tài sản. Cá nhân cho thuê tài sản không phải lập hóa đơn trong trường hợp
này.
Trường hợp tại hợp đồng thỏa thuận Viện chuyên ngành
vật liệu xây dựng và bảo vệ công trình nộp thuế thay cho cá nhân thì tổng số tiền
thuê nhà bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thuế TNDN.
Trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Viện
chuyên ngành vật liệu xây dựng và bảo vệ công trình liên hệ với Phòng Thanh tra
- kiểm tra số 5 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện chuyên ngành vật
liệu xây dựng và bảo vệ công trình được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT5;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|