ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 855/KH-UBND
|
An Giang, ngày 10
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG DƯỢC LIỆU TỈNH AN GIANG THEO CHUỖI GIÁ
TRỊ GIAI ĐOẠN 2024-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
Căn cứ Quyết định số
2105/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh An Giang về phê duyệt Quy hoạch bảo
tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
152/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh An Giang về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang”;
Căn cứ Quyết định số
1445/QĐ-UBND ngày 08/09/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch tổng
thể triển khai Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp năm 2023 - 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Kế hoạch phát triển Ngành hàng dược liệu tỉnh An Giang theo chuỗi giá
trị giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch),
với các nội dung cụ thể như sau:
II. MỤC ĐÍCH
VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát triển ngành hàng dược
liệu theo chuỗi giá trị, gắn với bảo tồn các nguồn gen đối với các loài dược liệu
có giá trị kinh tế; gắn với quảng bá và phát triển du lịch tại địa phương. Góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình kinh
doanh dược liệu nhỏ lẻ trong tỉnh.
b) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư xây dựng vùng trồng cây
dược liệu có giá trị kinh tế; đẩy mạnh liên kết sản xuất và tiêu thụ dược liệu,
chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng từ dược liệu kết hợp với chuỗi hệ sinh
thái du lịch, du lịch nghĩ dưỡng, chăm sóc sức khỏe từ dược liệu, tích hợp đa
giá trị trên sản phẩm, phát triển theo hướng kinh tế tuần hoàn, sinh thái, sản
xuất sạch và có trách nhiệm.
c) Góp phần chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển sinh kế rừng, nâng cao giá
trị kinh tế trên một đơn vị diện tích rừng, góp phần phát triển kinh tế địa
phương, kinh tế hợp tác, đẩy mạnh công tác bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Yêu cầu của Kế hoạch
a) Phát triển chuỗi ngành hàng
cây dược liệu phải phù hợp với định hướng của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương. Đảm bảo sự hài hòa vừa bảo tồn, vừa
khai thác và phát triển các loại cây dược liệu có giá trị kinh tế, có thế mạnh,
tạo được các vùng bảo tồn, vùng nguyên liệu cây dược liệu để phát triển ổn định,
lâu dài.
b) Đảm bảo có sự liên kết chặt
chẽ, ổn định theo chuỗi giá trị từ trồng, chăm sóc, thu hoạch gắn với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm; đảm bảo phát triển ngành hàng cây dược liệu một cách bền
vững, hiệu quả theo chuỗi giá trị có sự tham gia của người dân với doanh nghiệp
theo nguyên tắc hài hoà lợi ích và sự đồng thuận giữa các bên trong chuỗi giá
trị.
c) Ngành hàng cây dược liệu là
ngành hàng khá đặc thù, cây được trồng phân bố theo vùng, đồi núi, sản phẩm sản
xuất và chế biến ra phải đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm
bảo tính dược cao và có ích cho sức khoẻ, đảm bảo đúng với các quy định hiện
hành của y tế, đảm bảo về nguồn gốc xuất xứ. Vì vậy, Kế hoạch cần có sự tham
gia đồng bộ của ngành y tế, Kiểm lâm, nhà khoa học, địa phương…và doanh nghiệp
tham gia phải đảm bảo các quy định của pháp luật cho phép.
d) Sự phát triển kết hợp giữa
ngành hàng dược liệu với du lịch dược liệu, du lịch nghỉ dưỡng - chăm sóc sức
khoẻ, du lịch tâm linh và các dịch vụ khác liên quan đến vùng nguyên liệu dược
liệu tại các vùng rừng đồi núi, cần đảm bảo không xâm hại, có những tác động ảnh
hưởng đến hệ sinh thái rừng, đảm bảo an toàn phòng, chống cháy rừng, an toàn
con người, đảm bào phát huy giá trị văn hóa truyền thống lịch sử, tôn giáo, dân
tộc và phải mang tính nhân văn cao.
đ) Nguồn kinh phí để thực hiện
Kế hoạch khuyến khích từ nguồn xã hội hoá, đóng góp của các bên tham gia, lồng
ghép từ nhiều nguồn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Nhà nước, cũng như
chính quyền địa phương tạo điều kiện, hỗ trợ một phần kinh phí cho các đối tượng
tham gia trong Kế hoạch này bằng các chính sách hiện hành theo quy định của
pháp luật.
e) Triển khai Kế hoạch cần bám
theo lộ trình cụ thể từ thực hiện các Mô hình, chương trình, dự án thí điểm, thử
nghiệm, đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm, đề xuất hiệu chỉnh, bổ sung và
nhân rộng.
3. Nguyên tắc chung để thực
hiện Kế hoạch
a) Đảm bảo tính công bằng giữa
các đối tượng tham gia, địa phương, cơ chế hỗ trợ theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
b) Đối tượng tham gia gồm: Công
ty/doanh nghiệp/tập đoàn hoặc các thành phần kinh tế khác có tư cách pháp nhân,
có điều kiện hợp pháp về đất trồng, tự nguyện, đủ khả năng về vốn đối ứng (nếu
có), có khả năng tiếp thu và áp dụng các kỹ thuật trong quá trình trồng hoặc
tham gia các mô hình thí điểm trong Kế hoạch.
c) Nguyên tắc lựa chọn Công
ty/doanh nghiệp/tập đoàn tham mô hình thí điểm, như sau: Có đủ hồ sơ năng lực về
ngành nghề hoạt động được nêu trong mô hình thí điểm, được cơ quan chức năng có
thẩm quyền chứng nhận và chứng minh được kinh nghiệm mà đơn vị đã từng làm có kết
quả khả thi/hoặc từng tham gia/đóng góp trong suốt quá trình xây dựng nội dung
Kế hoạch này được cơ quan quản lý, chủ trì mời trước đó. Có đủ năng lực về tài
chính, đảm bảo nguồn nhân công, nhân lực và năng lực hành nghề trong lĩnh vực
tham gia, cam kết thực hiện trong suốt thời gian thí điểm và tham gia trong quá
trình nhân rộng (nếu có). Có đủ khả năng/năng lực/chứng nhận hoặc quy định của
cơ quan chức năng đảm bảo tính hợp pháp về giống, quy trình kỹ thuật, sản phẩm
đầu ra được công nhận trên thị trường để đảm bảo cung ứng giống, kỹ thuật, thu
hoạch, thu mua nguyên liệu từ mô hình, bảo quản, chế biến thành phẩm và cung ứng
cho thị trường theo quy định của pháp luật.
d) Địa điểm được tham gia mô
hình thí điểm: Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc định hướng của địa
phương, chủ đất tham gia với tinh thần tự nguyện, cam kết tham gia suốt quá
trình thực hiện mô hình thí điểm không được bỏ nữa chừng và tham gia trong quá
trình nhân rộng (nếu có). Được thỏa thuận hợp tác giữa chủ hộ và các bên cùng
tham gia.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển các loài
cây dược liệu có khả năng sản xuất tiêu thụ được và gây trồng tại tỉnh An
Giang. Thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra một hệ sinh thái bền vững cho ngành hàng
dược liệu “Thất sơn”, là nguồn cung cấp nguyên liệu cho phát triển ngành y - dược
gắn với tạo sinh kế, bảo vệ và phát triển rừng; Phát huy lợi thế thổ nhưỡng sẵn
có của vùng đồi, núi tỉnh An Giang, kết hợp phát huy các tiềm năng và lợi thế của
hệ sinh thái du lịch thiên nhiên, nền tảng lịch sử - tâm linh của vùng “Thất
Sơn”, góp phần tăng thu nhập cho người dân trồng - bảo vệ - phát triển rừng,
phát triển kinh tế - xã hội địa phương vùng miền, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2024-2025: Tập
trung triển khai các hoạt động của mô hình thí điểm và một số hoạt động cơ bản
liên quan đến cây dược liệu như sau:
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Quy mô
(ha)
|
Địa điểm
|
I
|
Tổ chức 01 Hội thảo khởi động
triển khai Kế hoạch chung (sau khi Kế hoạch được duyệt)
|
II
|
Xây dựng và triển khai 02 mô
hình thí điểm phát triển vùng trồng dược liệu kết hợp với du lịch dược liệu,
chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh từ dược liệu:
|
1
|
Mô hình thí điểm thứ nhất:
- Trồng cây Xáo tam phân (sản
phẩm dược liệu chủ lực).
- Trồng dược liệu ngắn hạn có
tiềm năng khác như Nấm linh chi đỏ,....vv vừa bảo tồn, vừa khai thác có giới
hạn.
- Phát triển mô hình tích hợp
đa giá trị: sinh thái, tuần hoàn trên cơ sở liên kết giữa vùng dược liệu, du
lịch dược liệu, ẩm thực dược liệu, chăm sóc sức khoẻ - nghỉ dưỡng từ dược liệu,
và một số hoạt động phục vụ cho nghiên cứu trải nghiệm liên quan đến cây dược
liệu.
|
0,5 ha
|
Tà Pạ, xã Núi Tô, huyện Tri
Tôn
|
2
|
Mô hình thí điểm thứ hai:
- Trồng chủ lực: cây Xáo tam
phân, cây Nấm linh chi
đỏ.
- Trồng một số dược liệu tiềm
năng khác như Dó bầu, các loại sâm vừa bảo tồn, vừa khai thác có giới hạn.
|
0,55 ha
|
ấp Vồ Bà, xã An Hảo, thị xã Tịnh
Biên,
|
III
|
Các hoạt động chung để xây
dựng Chuỗi giá trị
ngành hàng dược liệu
|
|
|
1
|
Tổ chức 01 cuộc điều tra
nghiên cứu thị trường (nhu cầu) dược liệu trước tiên tại tỉnh An Giang, sau
đó các tỉnh lân cận và mở rộng các vùng trong cả nước.
|
|
|
2
|
Thực hiện 01 hoạt động đăng ký
ngân hàng dữ liệu mở về hệ gen (Genbank) cho loài cây Xáo Tam Phân lên hệ thống
Genbank để tăng thêm giá trị loài cây, giúp nhiều người biết đến cây này được
sản xuất tại tỉnh, xây dựng nên thương hiệu cho cây Xáo tam phân để phát triển
thị trường tiêu thụ.
|
|
|
3
|
Tổ chức 01chuyến học tập kinh
nghiệm các mô hình phát triển dược liệu kết hợp du lịch.
|
|
|
b) Giai đoạn: 2026-2030
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Quy mô
(ha)
|
Địa điểm
|
I
|
Nhân rộng mô hình thí điểm phát
triển vùng trồng dược liệu kết hợp với du lịch dược liệu, chăm sóc sức khoẻ từ
dược liệu:
|
|
|
1
|
Nhân rộng Mô hình thí điểm thứ
nhất trong vùng bảy núi
- Đánh giá, mở rộng thêm các dịch
vụ khác phù hợp với nhu cầu phát triển trong mô hình và phù hợp với định hướng
phát triển của huyện/tỉnh.
|
Từ 0,5 ha lên 1,0 ha
|
Tà Pạ, xã Núi Tô, huyện Tri
Tôn Và mở rộng sang các địa phương khác có điều kiện phù hợp
|
2
|
Nhân rộng Mô hình thí điểm thứ
hai:
- Đánh giá, mở rộng thêm các
dịch vụ khác phù hợp với nhu cầu phát triển trong mô hình và phù hợp với định
hướng phát triển của huyện/tỉnh.
|
Từ 0,55 ha lên 1,1 ha
|
ấp Vồ Bà, xã An Hảo, thị xã TịnhBiên,
tỉnh Và mở rộng sang các địa phương khác có điều kiện phù hợp
|
3
|
Duy trì và Phát triển vùng dược
liệu trồng với quy mô phấn đấu 1.000 ha tại huyện Tri Tôn, thị xã Tịnh Biên đối
với các loài dược liệu có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự nhiên của
tỉnh như: Ba kích, Chúc, Dó bầu, Đinh lăng, Huyền tinh, Hồng quân, Kim ngân
Hoa, Ngải đen, Nấm linh chi đỏ, Nho rừng, Ngãi bún, Các loại sâm, Xạ đen, Xáo
tam phân và các loại dược liệu do doanh nghiệp đề xuất liên kết
|
|
Vùng đồi núi tỉnh An Giang
|
II
|
Các hoạt động khác
|
|
|
1
|
Tổ chức 01 chuyến học tập
kinh nghiệm các mô hình phát triển dược liệu kết hợp du lịch
|
|
|
2
|
Phát triển ít nhất 01-02
thương hiệu sản phẩm dược liệu OCOP có nguồn gốc từ vùng Bảy núi tỉnh An
Giang.
|
|
|
3
|
01 Hội thảo công bố kết quả
đăng ký ngân hàng dữ liệu mở về hệ gen (Genbank) cho loài cây Xáo Tam Phân.
|
|
|
4
|
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm dược liệu, phát triển các sản phẩm từ dược liệu.
|
|
|
5
|
Tổ chức 01 khảo nghiệm các loại
dược liệu có tính mới với giá trị kinh tế cao nhằm đánh giá sự phù hợp và có
khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
6
|
Xây dựng các câu chuyện lịch
sử vùng đất và con người An Giang gắn với dược liệu Bảy núi và du lịch sinh
thái - tâm linh vùng thất sơn.
|
|
|
7
|
Tổ chức 01 lớp tập huấn về trồng,
thu hoạch, bảo quản cây dược liệu.
|
|
|
8
|
Xây dựng và in ấn tài liệu
quy trình sổ tay kỹ thuât trồng dược liệu, thu hoạch, sơ chế, bảo quản dược
liệu đúng cách.
|
|
|
9
|
Tổ chức 01 hoạt động liên kết,
kết nối với các khu du lịch, tour hiện có của địa phương để phát triển, quảng
cáo, liên kết du khách hướng đến du lịch dược liệu.
|
|
|
10
|
Tổ chức 01 hội thảo xúc tiến
thương mại và mời gọi doanh nghiệp liên kết đầu tư nhà máy sơ chế, bảo quản,
chế biến thành phẩm dược liệu.
|
|
|
11
|
Tổ chức 01 Hội thảo sơ kết -
đánh giá mô hình thí điểm.
|
|
|
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Về cơ chế,
chính sách
a) Tổ chức triển khai các cơ chế
chính sách về phát triển cây dược liệu lồng ghép thực hiện với các cơ chế, chính
sách đã ban hành, bao gồm: Chương trình Phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021 - 2025; áp dụng Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;
Chính sách về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa người
dân -doanh nghiêp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ
về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 11 tháng 11 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày
12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; ... vv. Đồng thời, thực hiện lồng
ghép với các nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Áp dụng các cơ chế chính
sách trong thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp để thực hiện Kế hoạch
này (theo Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh An
Giang về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang”; Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày
08/09/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phê duyệt Kế hoạch tổng thể triển khai Đề
án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp năm 2023 - 2025).
2. Về khoa
học, công nghệ
a) Hướng dẫn, chuyển giao ít nhất
01 quy trình về nhân giống, trồng, chăm sóc và chế biến dược liệu; kỹ thuật
khai thác hợp lý đi đôi với bảo tồn nguồn tài nguyên dược liệu cho người dân,
doanh nghiệp.
Đăng ký ít nhất 01 loài dược liệu
vào ngân hàng dữ liệu mở về hệ gen (Genbank).
Ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý, điều hành từ khâu nuôi trồng đến khai thác, chế biến,
truy xuất nguồn gốc xuất xứ về gây trồng cây dược liệu.
Phối hợp với Hội Đông y tỉnh An
Giang, Bệnh viện Y học Cổ truyền An Giang nghiên cứu các bài thuốc y dược cổ
truyền.
Hỗ trợ Hội Đông y tỉnh An
Giang, Bệnh viện Y học Cổ truyền An Giang và Đại học An Giang,…triển khai các
nghiên cứu liên quan về giống, quy trình sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh.
3. Về tổ chức
sản xuất
a) Duy trì và Phát triển vùng
dược liệu trồng với quy mô phấn đấu 1.000 ha tại huyện Tri Tôn, thị xã Tịnh
Biên đối với các loài dược liệu có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự
nhiên của tỉnh như: Ba kích, Chúc, Dó bầu, Đinh lăng, Huyền tinh, Hồng quân,
Kim ngân Hoa, Ngải đen, Nấm linh chi đỏ, Nho rừng, Ngãi bún, Các loại sâm, Xạ
đen, Xáo tam phân và các loại dược liệu khi có doanh nghiệp đề xuất liên kết.
b) Xây dựng ít nhất 02 mô hình
thí điểm Chuỗi giá trị tích hợp đa giá trị từ vùng trồng dược liệu có giá trị
kinh tế cao, vừa khai thác vừa bảo tồn các loài dược liệu quí hiếm bản địa, kết
hợp với thu hút khách tham quan, du lịch dược liệu, chăm sóc sức khoẻ - nghỉ dưỡng
từ cây dược liệu tại vùng bảy núi, sơ chế, chế biến ẩm thực dược liệu, bào chế
dược phẩm theo quy trình Bộ Y tế cho phép để cung ứng các dược phẩm cho các nhà
thuốc, bệnh viện. Cụ thể gồm:
- Mô hình thí điểm thứ nhất:
+ Cây dược liệu: Cây Xáo tam
phân (trong ngắn hạn khai thác lá, thân; trong dài hạn khai thác rễ); Nấm linh
chi đỏ và một số loại dược liệu ngắn hạn khác.
+ Nội dung mô hình: (1) Vùng
nguyên liệu dược liệu được trồng trong khuôn viên ước tổng diện tích trồng khoảng
5.000 m2, (2) Bố trí chung quanh vườn dược liệu là các khu nghỉ dưỡng,
khu trưng bày các sản phẩm dược liệu, khu chăm sóc sức khoẻ, khu ẩm thực dược
liệu, hình thức bố trí các khu bằng chòi lắp ráp với chất liệu nhẹ (không xây dựng).
(3) Kết nối thu hút các tour du lịch đến tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng, trải
nghiệm những câu truyện về cây dược liệu gắn với các du lịch tâm linh vùng bảy
núi, và thưởng thức các dịch vụ (2) và (1) trong mô hình.
+ Thời gian triển khai thí điểm:
2024-2025.
+ Đánh giá sơ bộ và nhân rộng:
đánh giá năm 2025 -2026; Nhân rộng từ năm 2026.
- Mô hình thí điểm thứ hai:
+ Cây dược liệu áp dụng gồm:
Cây Xáo tam phân (vừa khai thác vừa bảo tồn); Nấm linh chi đỏ, một số loại dược
liệu ngắn ngày khác bao gồm các loài dược liệu bản địa phục vụ cho bảo tồn.
+ Nội dung mô hình: (1) Vùng
nguyên liệu dược liệu được trồng trong vùng Dự án thí điểm ước tổng diện tích
trồng khoảng 5.500 m2, được liệu được trồng nhằm vừa khai thác, vừa
bảo tồn, (2) là nơi bảo tồn các loài dược liệu có giá trị kinh tế, kết hợp
khách tham quan, thực tập sinh nghiên cứu đến từ các viện, trường. (3) kết nối
các tour du lịch.
+ Thời gian triển khai thí điểm:
2024-2025.
+ Đánh giá sơ bộ và nhân rộng:
đánh giá năm 2025 -2026; Nhân rộng từ năm 2026.
4. Về chế
biến, quảng bá, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
a) Thực hiện lồng ghép với các
hoạt động xúc tiến thương mại, mời gọi đầu tư của tỉnh để thu hút các nhà doanh
nghiệp/tổ chức kinh tế đầu từ xây dựng các nhà máy chế biến hiện đại, đạt tiêu
chuẩn GMP - WHO hoặc tương đương cho các sản phẩm dược liệu.
b) Nghiên cứu nhằm đa dạng hóa
sản phẩm, hướng đến chế biến các sản phẩm tinh chế, phù hợp yêu cầu sử dụng
trong xã hội hiện đại.
c) Xây dựng ấn phẩm giới thiệu
về giá trị y dược của các dược liệu trên địa tỉnh An Giang nhằm xây dựng và
phát triển thương hiệu dược liệu Thất Sơn tại thị trường trong và ngoài nước.
d) Hình thành và phát triển ít
nhất 01 sản phẩm OCOP từ dược liệu.
đ) Tăng cường thực hiện các hoạt
động quảng bá, giới thiệu vùng bảo tồn, vùng nguyên liệu dược liệu Thất Sơn; kết
hợp với tham quan, nghỉ dưỡng sinh thái, chăm sóc sức khỏe, thực tập sinh
nghiên cứu đến từ các viện, trường.
5. Tuyên
truyền, nâng cao năng lực, đào tạo
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về bảo tồn, khai thác và phát
triển sản xuất dược liệu có giá trị kinh tế theo hướng bền vững, ổn định.
b) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức nhân dân về vị trí, vai trò của phát triển cây dược liệu đến các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là gắn với bảo vệ, phát triển rừng, bản
sắc văn hóa của địa phương.
c) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
nhân dân về việc liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ dược liệu theo chuỗi
giá trị.
d) Tập huấn hướng dẫn kỹ thuật
dược liệu; vận dụng có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để
phát huy nguồn nhân lực có kinh nghiệm, tri thức trong trồng, chăm sóc, khai
thác, chế biến và bảo quản dược liệu.
V. DỰ TOÁN
KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Dự toán kinh phí: 7.500.000.000
đồng. (Số tiền bằng chữ: Bảy tỷ, năm trăm triệu đồng), cụ thể:
- Ngân sách tỉnh: 3.000.000.000
đồng.
- Đối ứng doanh nghiệp, người
dân: 4.500.000.000 đồng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng dự toán chi tiết, tổ chức thẩm định và quản lý theo quy định
đối với nguồn ngân sách tỉnh.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
Kinh phí triển khai Kế hoạch Phát triển Ngành hàng dược liệu tỉnh An Giang
theo chuỗi giá trị giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030 sử dụng từ nguồn
Kinh phí sự nghiệp nông nghiệp - kinh phí không thường xuyên (Chương trình phát
triển kinh tế hợp tác gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ
lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025); nguồn từ các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch theo nội dung được phê duyệt; tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các biện pháp giải quyết những vướng mắc,
khó khăn đến UBND tỉnh.
b) Chủ động hỗ trợ hình thành
và phát triển ít nhất 01 sản phẩm OCOP từ dược liệu.
c) Chủ động ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý, điều hành từ khâu nuôi trồng đến khai thác,
truy xuất nguồn gốc xuất xứ về dược liệu gây trồng.
d) Phối hợp với các cơ quan
thông tấn báo chí xây dựng các phóng sự, tin, bài tuyên truyền về vùng bảo tồn
dược liệu “Thất Sơn”; giá trị y dược của các dược liệu tỉnh An Giang.
đ) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng
ấn phẩm giới thiệu về giá trị y dược của các dược liệu địa tỉnh An Giang; kỹ
thuật khai thác hợp lý đi đôi với bảo tồn nguồn tài nguyên dược liệu; hướng dẫn,
chuyển giao ít nhất 01 quy trình về nhân giống, trồng, chăm sóc và chế biến dược
liệu cho người dân, doanh nghiệp.
e) Phối hợp với Sở Y tế, Ban Quản
lý khu du lịch Núi Cấm, UBND xã, UBND huyện Tri Tôn, UBND thị xã Tịnh Biên và
các đơn vị liên quan hỗ trợ các bên tham gia xây dựng và triển khai nội dung 02
mô hình thí điểm.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh về kinh phí thực
hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách.
3. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng ấn phẩm giới thiệu về giá trị y dược của các
dược liệu tỉnh An Giang; kỹ thuật khai thác hợp lý đi đôi với bảo tồn nguồn tài
nguyên dược liệu; hướng dẫn, chuyển giao ít nhất 01 quy trình về nhân giống, trồng,
chăm sóc và chế biến dược liệu cho người dân, doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ kết nối Bệnh viện Y học
Cổ truyền, các Trung tâm Đông y, các phòng khám Y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh
liên kết sản xuất, chăm sóc, thu hái, chế biến và bảo quản dược liệu theo
nguyên tắc GACP-WHO và thực hành sản xuất, chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn
GMP-WHO nhằm tạo ra chuỗi cung ứng sản phẩm dược liệu chất lượng, an toàn, có
khả năng cạnh tranh.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan hỗ trợ các bên tham gia thực hiện
thí điểm 02 mô hình thí điểm.
4. Sở Công Thương
Chủ trì hỗ trợ đưa các sản phẩm
dược liệu tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử; tham gia trưng bày sản
phẩm dược liệu tại các trung tâm thương mại, các siêu thị, các nhà hàng, khách
sạn trong và ngoài nước. Hỗ trợ giới thiệu đến các doanh nghiệp, tập đoàn và
các tham tán nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế khác nhằm xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư vào dược liệu Thất Sơn.
5. Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư
a) Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu Thất Sơn.
b) Tăng cường giới thiệu các ấn
phẩm giới thiệu về giá trị y dược của các dược liệu được gây trồng tại tỉnh An
Giang với các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất dược liệu tham dự các sự kiện xúc tiến, hội chợ, triễn lãm trong và ngoài
nước.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hỗ trợ thúc đẩy hoạt động
chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến dược liệu trên địa
bàn tỉnh An Giang.
b) Triển khai việc thực hiện
danh mục hợp tác, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn
2021 - 2025 với các Viện, Trường Đại học An Giang, Sở Y tế, Bệnh viện Y học Cổ
truyền, Hội Đông y và các Công ty dược phẩm triển khai các nghiên cứu liên quan
về giống, quy trình sản xuất dược liệu, nghiên cứu các bài thuốc y dược cổ truyền.
c) Hỗ trợ đăng ký chỉ dẫn địa
lý, bảo hộ nhãn hiệu các sản phẩm dược liệu.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan tăng
cường thông tin tuyên truyền về nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về
bảo tồn, khai thác và phát triển sản xuất dược liệu có giá trị kinh tế theo hướng
bền vững, ổn định.
b) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức Nhân dân về vị trí, vai trò của phát triển và liên kết sản xuất tiêu thụ
cây dược liệu đối với kinh tế - xã hội, đặc biệt là gắn với bảo vệ, phát triển
rừng, bản sắc văn hóa của địa phương.
8. Hội Đông y
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế xây dựng ấn phẩm giới thiệu về giá trị y dược
của các dược liệu quý, hiếm, bản địa tỉnh An Giang; kỹ thuật khai thác hợp lý
đi đôi với bảo tồn nguồn tài nguyên dược liệu; hướng dẫn, chuyển giao ít nhất
01 quy trình về nhân giống, trồng, chăm sóc và chế biến dược liệu cho người
dân, doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Y tế, các công ty dược triển khai các nghiên cứu liên quan về giống,
quy trình sản xuất dược liệu, nghiên cứu các bài thuốc y dược cổ truyền.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, và các đơn vị liên quan hỗ trợ các bên tham
gia thực hiện thí điểm 02 mô hình thí điểm.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế xây dựng ấn phẩm giới thiệu về giá trị y dược
của các dược liệu quý, hiếm, bản địa tỉnh An Giang; đồng thời giới thiệu, quảng
bá dược liệu Thất Sơn với các Hội Đông y trên toàn quốc.
đ) Hỗ trợ các vùng trồng dược
liệu đảm bảo sản xuất, chăm sóc, thu hái, chế biến và bảo quản dược liệu theo nguyên
tắc GACP-WHO và thực hành sản xuất, chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn GMP-WHO
nhằm tạo ra chuỗi cung ứng sản phẩm dược liệu chất lượng, an toàn, có khả năng
cạnh tranh.
9. Đại học An Giang
a) Đăng ký ít nhất 01 loài dược
liệu vào ngân hàng dữ liệu mở về hệ gen (Genbank).
b) Xây dựng kế hoạch điều tra
khảo sát thị trường dược liệu trong và ngoài tỉnh.
c) Nghiên cứu về tính được liệu
và tính an toàn của Linh chi đỏ trồng ở tán rừng để quảng bá dược liệu tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Y tế, Hội Đông y và các công ty dược triển khai các nghiên cứu
liên quan về giống, quy trình sản xuất dược liệu, nghiên cứu các bài thuốc y dược
cổ truyền.
10. UBND huyện Tri Tôn và thị
xã Tịnh Biên
a) Phát triển vùng dược liệu trồng
với quy mô phấn đấu đạt 1.000 ha tại huyện Tri Tôn, Tịnh Biên đối với các loài
dược liệu có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh như: Ba
kích, Chúc, Dó bầu, Đinh lăng, Huyền tinh, Hồng quân, Kim ngân Hoa, Ngải đen, Nấm
linh chi đỏ, Nho rừng, Ngãi bún, Các loại sâm, Xạ đen, Xáo tam phân.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, và các đơn vị liên quan hỗ trợ các bên tham
gia thực hiện thí điểm 02 mô hình.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức và năng lực của cộng đồng về bảo tồn, khai thác và phát triển sản xuất dược
liệu có giá trị kinh tế theo hướng bền vững, ổn định, liên kết với doanh nghiệp
theo chuỗi giá trị.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp, Sở
Y tế, Hội Đông y xây dựng ấn phẩm giới thiệu về giá trị y dược của các dược liệu
được gây trồng tại địa bàn tỉnh An Giang; kỹ thuật khai thác hợp lý đi đôi với
bảo tồn nguồn tài nguyên dược liệu; hướng dẫn, chuyển giao ít nhất 01 quy trình
về nhân giống, trồng, chăm sóc và chế biến dược liệu cho người dân, doanh nghiệp.
11. Công ty/doanh nghiệp và
các thành phần kinh tế có liên quan
a) Đủ năng lực tài chính triển
khai thí điểm 02 mô hình bảo tồn, sản xuất, chế biến và tiêu thụ cây dược liệu
Xáo tam phân và Nấm linh chi đỏ kết hợp du lịch sinh thái, du lịch nghĩ dưỡng,
chăm sóc sức khỏe.
b) Cam kết thực hiện xây dựng
khu bảo tồn và liên kết sản xuất - tiêu thụ dược liệu Xáo tam phân, Nấm linh
chi đỏ với người dân thực hiện dự án thí điểm giai đoạn 2024 - 2025 và nhân rộng
từ 2026.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Yêu cầu các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nhiệm vụ vào chương trình, kế hoạch
hàng năm của đơn vị, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ 06
tháng (trước ngày 15/5), năm (trước ngày 01/11) báo cáo kết quả thực hiện, gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, đề nghị các Sở,
ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất, có ý kiến gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, TC, CT, YT, KHCN, TTTT;
- Trung tâm XTTM ĐT tỉnh;
- Đại học An Giang;
- Hội Đông y tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND;
- P.KTN, P.KTTH, P.HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh Thúy
|
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC GẮN VỚI TỔ CHỨC SẢN XUẤT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG DƯỢC LIỆU
TỈNH AN GIANG
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Giai đoạn: 2024-2025
|
|
|
1
|
Tổ chức 01 Hội thảo khởi động
triển khai Kế hoạch (sau khi Kế hoạch được duyệt)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
1
|
Xây dựng và triển khai 02 mô
hình thí điểm phát triển vùng trồng dược liệu kết hợp với du lịch dược liệu,
chăm sóc sức khoẻ, chữa lành từ dược liệu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
2
|
Tổ chức 01 cuộc điều tra
nghiên cứu thị trường (nhu cầu) dược liệu trước tiên tại tỉnh An Giang, sau
đó các tỉnh lân cận và mở rộng các vùng trong cả nước.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
3
|
Thực hiện 01 hoạt động đăng
ký ngân hàng dữ liệu mở về hệ gen (Genbank) cho loài cây Xáo Tam Phân lên hệ
thống Genbank để tăng thêm giá trị loài cây, giúp nhiều người biết đến cây
này được sản xuất tại tỉnh, xây dựng nên thương hiệu cho cây Xáo tam phân để
phát triển thị trường tiêu thụ.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
4
|
Tổ chức 01chuyến học tập kinh
nghiệm các mô hình phát triển dược liệu kết hợp du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
5
|
Mô hình thí điểm phát triển
vùng trồng dược liệu kết hợp với du lịch dược liệu, chăm sóc sức khoẻ từ dược
liệu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
II
|
Giai đoạn: 2026-2030
|
|
|
1
|
Nhân rộng mô hình thí điểm
phát triển vùng trồng dược liệu kết hợp với du lịch dược liệu, chăm sóc sức
khoẻ từ dược liệu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
2
|
Tổ chức 01chuyến học tập kinh
nghiệm các mô hình phát triển dược liệu kết hợp du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
3
|
Duy trì và Phát triển vùng dược
liệu trồng với quy mô phấn đấu đạt 1.000 ha tại huyện Tri Tôn, thị xã Tịnh
Biên đối với các loài dược liệu có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự
nhiên của tỉnh như: Ba kích, Chúc, Dó bầu, Đinh lăng, Huyền tinh, Hồng quân,
Kim ngân Hoa, Ngải đen, Nấm linh chi đỏ, Nho rừng, Ngãi bún, Các loại sâm, Xạ
đen, Xáo tam phân và các loại dược liệu khi có doanh nghiệp đề xuất liên kết
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
4
|
Phát triển ít nhất 01-02
thương hiệu sản phẩm dược liệu OCOP có nguồn gốc từ vùng Bảy núi tỉnh An
Giang.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
5
|
01 Hội thảo công bố kết quả
đăng ký ngân hàng dữ liệu mở về hệ gen (Genbank)cho loài cây Xáo Tam Phân
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
6
|
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm dược liệu, phát triển các sản phẩm từ dược liệu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
7
|
Tổ chức 01 khảo nghiệm các loại
dược liệu có tính mới với giá trị kinh tế cao nhằm đánh giá sự phù hợp và có
khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
8
|
Xây dựng các câu chuyện lịch
sử vùng đất và con người An Giang gắn với dược liệu Bảy núi và du lịch sinh
thái - tâm linh vùng thất sơn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
9
|
Tổ chức 01 lớp tập huấn về trồng,
thu hoạch, bảo quản cây dược liệu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
10
|
Xây dựng và in ấn tài liệu quy
trình sổ tay kỹ thuât trồng dược liệu, thu hoạch, sơ chế, bảo quản dược liệu
đúng cách.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
11
|
Tổ chức 01 hoạt động liên kết,
kết nối với các khu du lịch, tour hiện có của địa phương để phát triển, quảng
cáo, liên kết du khách hướng đến du lịch dược liệu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
12
|
Tổ chức 01 hội thảo xúc tiến
thương mại và mời gọi doanh nghiệp liên kết đầu tư nhà máy sơ chế, bảo quản,
chế biến thành phẩm dược liệu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|
13
|
và 01 Hội thảo sơ kết - đánh
giá mô hình thí điểm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các cơ quan tham gia phối hợp
|