Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 08/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2026-2030 và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
6555/BKHĐT-TH ngày 16/8/2024.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, xây dựng kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026- 2030 lĩnh vực bố trí dân cư theo Quyết định số
590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư ổn định đời sống
và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện theo
các Quyết định: Số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 và số 06/2019/QĐ-TTg ngày
01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ (Chi tiết theo Đề cương hướng dẫn đính
kèm).
Kế hoạch đầu tư công trung hạn
của UBND các tỉnh, thành phố gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT (thông qua Cục Kinh
tế hợp tác và PTNT) theo địa chỉ số 02 Ngọc Hà, Ba Đình, TP Hà Nội và email:
qhbtdc@gmail.com và lienhb06@gmail.com trước ngày 20/9/2024 để kịp
tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
(Chi
tiết liên hệ ông Ngô Sơn Long – Chuyên viên chính Cục Kinh tế hợp tác và PTNT,
điện thoại: 024.38434675, di động: 0903456781).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP;
- Lưu: VT, KTHT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
ĐỀ CƯƠNG
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026-2030 LĨNH VỰC BỐ TRÍ DÂN CƯ VÀ DI DÂN, TÁI ĐỊNH
CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Công văn số 6642/BNN-KTHT ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG
HẠN LĨNH VỰC BỐ TRÍ DÂN CƯ VÀ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
1.
Lĩnh vực bố trí dân cư theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng
Chính phủ
a)
Khái quát kế hoạch triển khai thực hiện bố trí dân cư theo Quyết định số
590/QĐ-TTg trong trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh
- Về
số hộ
+ Tổng
số hộ cần bố trí ổn định chia theo các đối tượng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng.
+
Hình thức bố trí: Tập trung, xen ghép, ổn định tại chỗ.
- Về
nhu cầu vốn và nguồn vốn: Khái toán tổng vốn thực hiện, trong đó:
+
Ngân sách Trung ương, bao gồm: Vốn đầu tư phát triển; vốn hỗ trợ thực hiện chế
độ chính sách bố trí dân cư (hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình);
+ Ngân
sách địa phương, bao gồm: Vốn đầu tư phát triển; vốn hỗ trợ thực hiện chế độ
chính sách bố trí dân cư (hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình);
+ Nguồn
vốn khác.
(Tổng hợp chi tiết theo Phụ lục I kèm theo)
b) Kết
quả thực hiện bố trí dân cư theo Quyết định số 590/QĐ-TTg trong trung hạn giai
đoạn 2021-2025, cụ thể:
- Về
số hộ được bố trí ổn định theo các đối tượng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo, di cư tự do, dân cư trú trong khu rừng đặc dụng. Hình thức
bố trí: Tập trung, xen ghép, ổn định tại chỗ.
(Chi tiết tổng hợp theo Phụ lục II kèm theo)
- Về
kết quả thực hiện dự án bố trí ổn định dân cư dự kiến hoàn thành trong trung hạn
giai đoạn 2021-2025:
+ Số
dự án;
+
Danh mục dự án bố trí dân cư dự kiến hoàn thành trong trung hạn giai đoạn
2021-2025, cụ thể:
Tổng
vốn duyệt; vốn phân bổ trong trung hạn; vốn được bổ sung từ nguồn dự phòng (nếu
có); dự kiến kế hoạch năm 2025.
(Chi tiết tổng hợp theo Phụ lục III kèm theo)
2.
Lĩnh vực di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (nếu có)
Kết quả
thực hiện lập, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất
cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (dự án sau tái định
cư) theo các Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg và số 06/2019/QĐ-TTg ngày 01/02/2019,
cụ thể:
- Số
dự án sau tái định cư đã phê duyệt; chưa phê duyệt.
- Tổng
nguồn vốn đã giao thực hiện các dự án sau tái định cư trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025, bao gồm: Ngân sách Trung ương; ngân sách địa
phương và huy động lồng ghép nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kết
quả giải ngân vốn đã giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, bao gồm: Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương và huy động lồng
ghép nguồn vốn hợp pháp khác.
(Chi tiết tổng hợp theo Phụ lục IV đính kèm)
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Kết quả đạt được
2.
Một số khó khăn, tồn tại và nguyên nhân.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN LĨNH VỰC BỐ
TRÍ DÂN CƯ VÀ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN GIAI ĐOẠN
2026-2030
Căn cứ
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 08/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 6555/BKHĐT-TH ngày 16/8/2024 và các văn bản pháp luật hướng dẫn
khác có liên quan, UBND các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư công trung
hạn lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện
giai đoạn 2026-2030, với một số nội dung chủ yếu sau:
1.
Mục tiêu và định hướng đầu tư công giai đoạn 2026-2030
a) Mục
tiêu
b) Định
hướng
2.
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030
- Việc
xây dựng kế hoạch đầu tư công lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư các
dự án thủy lợi, thủy điện theo quy định tại Chỉ thị số 25/CT- TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Công văn số 6555/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tập
trung vốn, ưu tiên hoàn thành dứt điểm các dự án bố trí dân cư đang thực hiện dở
dang để đưa dân đến sinh sống; dự án bố trí dân cư vùng thiên tai; dự án bố
trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết
số 22/NQ-CP ; dự án bố trí ổn định dân cư các xã biên giới, hải đảo; dự án bố
trí dân cư vùng đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất
cho người dân sau tái định c ư các dự án thủy lợi, thủy điện.
-
Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
- Bảo
đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Các
địa phương chủ động bố trí thêm ngân sách địa phương, huy động lồng ghép nguồn
vốn hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện bố trí dân cư, đặc biệt là hỗ trợ
phát triển sản xuất, xây dựng mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất vùng bố trí
dân cư, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập
cho các hộ di dân, an tâm ổn định đời sống lâu dài.
3.
Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 lĩnh vực bố trí dân cư
và dự án sau tái định cư thủy lợi thủy điện
a) Lựa
chọn danh mục dự án đầu tư công và bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo thứ
tự ưu tiên như sau:
- Dự
án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Dự
án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự
án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch.
- Dự
án khởi công mới pháp đáp ứng các điều kiện:
+
Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo
quy định.
+ Bảo
đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được
phê duyệt.
+ Phù
hợp với định hướng ưu tiên đầu tư và khả năng cân đối nguồn vốn.
b)
Lĩnh vực bố trí dân cư
- Về số
hộ cần bố trí ổn định theo các đối tượng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, dân cư trú trong khu rừng đặc dụng. Hình thức bố trí: Tập
trung, xen ghép, ổn định tại chỗ;
- Đề
xuất danh mục dự án bố trí dân cư theo thứ tự ưu tiên; tổng nhu cầu vốn và phân
kỳ đầu tư thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030.
(Chi tiết tổng hợp theo Phụ lục V, VI đính kèm)
d)
Lĩnh vực di dân, tái định cư (nếu có)
Đề xuất
danh mục dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định
cư các dự án thủy lợi, thủy điện (các dự án thuộc đối tượng quy định tại Quyết
định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện); tổng
nhu cầu vốn và phân kỳ đầu tư thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2026-2030.
(Chi tiết tổng hợp theo Phụ lục VII đính kèm)
4.
Một số giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030
lĩnh vực bố trí dân cư và dự án sau tái định cư thủy lợi, thủy điện.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1.
Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
2.
Đối với các cấp chính quyền địa phương./.