ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1711/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
21 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ
CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2488/QĐ-UBND
ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
382/QĐ-UBND ngày 11/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1855/TTr-LĐTBXH ngày 16/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-UBND ngày 21/9/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 theo định kỳ xác định thực trạng hộ nghèo,
hộ cận nghèo ở từng địa phương phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện công
tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2020; qua
đó phân tích, thống kê lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các chiều
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để
làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm
2020; đồng thời cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý theo quy định.
2. Yêu cầu
- Việc điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải thực hiện đúng quy trình, bảo đảm
trung thực, công khai, minh bạch nhằm xác định đúng đối tượng.
- Điều tra
viên phải là người hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn và trực tiếp đến phỏng
vấn, thu thập thông tin của từng hộ và phản ảnh đúng tình hình thu nhập của hộ
theo các tiêu chí quy định tại phiếu điều tra.
- Người cung cấp
thông tin là chủ hộ hoặc người hiểu và nắm được các thông tin theo yêu cầu của phiếu
điều tra.
- Kết quả rà
soát, điều tra phải phản ảnh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân, phải phân
loại được hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các tiêu chí quy định của Trung ương. Tuyệt
đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích làm sai lệch
thực trạng nghèo của địa phương. Tổng hợp báo cáo kết quả đảm bảo tiến độ thời
gian theo quy định.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
1. Tiêu chí
Theo quy định
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020.
2. Đối tượng, phạm vi rà soát
Thực hiện
tại tất cả các xã, phường, thị trấn thuộc 08 huyện, thành phố trên địa bàn toàn
tỉnh.
3. Phương pháp rà soát
Thực hiện
thông qua các phương pháp đánh giá chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm,
điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập (trên cơ sở phân tích kết quả
thống kê và điều tra mức sống hộ gia đình, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập
bình quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà
soát và đánh giá tài sản, cụ thể: 700.000 đồng tương ứng 120 điểm; 900.000 đồng
tương ứng 140 điểm; 1.000.000 đồng tương ứng 150 điểm; 1.300.000 đồng tương ứng
đương 175 điểm và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
4. Quy trình rà soát
4.1. Công tác chuẩn bị rà soát
- Tổ chức
tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo
trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các cuộc họp tại cơ sở để người
dân biết và tham gia thực hiện.
- Thành lập/kiện
toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp, ban hành quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo; mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp (tỉnh, huyện,
xã) cùng giám sát quá trình điều tra hộ nghèo, hộ cần nghèo năm 2020:
+ Cấp tỉnh: Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2017 về việc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.
+ Cấp huyện/thành
phố (gọi chung là cấp huyện): Thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo do 01 Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội làm Phó ban Thường trực, lãnh đạo Phòng Thống kê làm Phó ban; các ngành và
tổ chức hội, đoàn thể tham gia thành viên Ban Chỉ đạo tương tự như cấp tỉnh.
+ Cấp xã/phường/thị
trấn (gọi chung là cấp xã): Thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã làm Trưởng ban; 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Phó ban Thường
trực; các Ban, Ngành, đoàn thể xã tham gia thành viên Ban Chỉ đạo.
- Xây dựng kế
hoạch và dự toán kinh phí rà soát
+ Cấp tỉnh:
Ban hành kế hoạch và xây dựng dự toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
do cấp tỉnh thực hiện.
+ Cấp huyện:
Trên cơ sở Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương; bố trí kinh phí của địa phương để
phục vụ công tác rà soát; chỉ đạo cấp xã xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
rà soát theo quy định.
+ Cấp xã: Xây
dựng phương án, kế hoạch, kinh phí, tổ chức lực lượng thực hiện công tác điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tổ chức lực
lượng rà soát tại cơ sở bao gồm: Trưởng thôn/bản/tổ dân phố, đại diện các đoàn
thể ở cơ sở... là những người có kinh nghiệm về công tác điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, am hiểu đặc điểm của địa phương.
- Tổ chức lực
lượng kiểm tra, giám sát quá trình điều tra, rà soát tại cơ sở:
+ Cấp tỉnh: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các thành viên Ban Chỉ đạo (hoặc cán bộ chuyên môn
giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo).
+ Cấp huyện:
Tương tự như cấp tỉnh.
+ Cấp xã: Ban
công tác Mặt trận và thành viên Ban Chỉ đạo.
- Tập huấn quy
trình rà soát cho Điều tra viên:
+ Cấp tỉnh: Mở
02 lớp tập huấn hướng dẫn quy trình rà soát và sử dụng bộ công cụ cho giảng
viên nguồn cấp huyện, cấp xã thành phần bao gồm: 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - Trưởng ban Chỉ đạo; 01 lãnh đạo và 01 chuyên
viên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện/thành phố; 01 lãnh đạo Ủy ban
nhân dân và 01 công chức Lao động - Thương binh và Xã hội xã/phường/thị trấn.
+ Cấp huyện: Tập
huấn cho thành viên Ban Chỉ đạo, cán bộ chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo (nếu
có); Ban Chỉ đạo xã/phường/thị trấn và điều tra viên các thôn, bản, tổ dân phố.
4.2. Quy
trình rà soát
Bước 1. Xác
định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát
Các điều tra
viên phối hợp với cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn/bản/tổ dân
phố để tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn
gồm 02 loại:
- Danh sách hộ
gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo: Điều tra viên sử dụng mẫu phiếu A (theo Phụ lục số 3a) để nhận dạng nhanh đặc
điểm hộ gia đình có giấy đề nghị (Phụ
lục 1a) và hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn. Nếu hộ gia đình có các điều
kiện theo quy định tại cột 0 phiếu A (điều kiện sàng lọc đối tượng không thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo) đưa ra khỏi danh sách cần rà soát. Các hộ còn lại
thực hiện đánh giá theo các nội dung từ cột 1 đến cột 9 phiếu A, nếu hộ gia
đình có từ 02 điều kiện trở xuống thì đưa vào danh sách các hộ có khả năng
nghèo, cận nghèo (Phụ lục số 2c)
để tổ chức rà soát theo mẫu Phiếu B.
Cán bộ chuyên
trách giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn, điều tra viên chủ động phát hiện những hộ
gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng nghèo, cận nghèo nhưng chưa
có giấy đề nghị xét duyệt bổ sung để đưa vào danh sách hộ cần rà soát.
- Danh sách hộ
gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo: Điều tra viên lập danh sách
toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý (Phụ lục số 2d) để tổ chức rà soát
theo mẫu Phiếu B.
Bước 2. Tổ
chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình
Các điều tra
viên thực hiện rà soát các hộ gia đình ở hai danh sách trên theo mẫu phiếu B áp
dụng cho khu vực thành thị và nông thôn chia theo vùng tương ứng với địa bàn
(theo Phụ lục số 3b kèm theo),
trong đó lưu ý một số trường hợp sau:
+ Đối với hộ
gia đình sinh sống tại các tổ dân phố thuộc phường
(địa bàn thành phố); các thôn/bản/tiểu khu thuộc thị trấn (các huyện) có các đặc
điểm tài sản đất đai, chăn nuôi như khu vực nông thôn thì các điều tra viên sử
dụng phiếu B áp dụng cho khu vực nông thôn để điều tra;
+ Đối với hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông thôn, miền núi thuộc nơi
có sông, hồ và có tài sản như tàu, ghe, thuyền, áp dụng mức điểm cho tài sản
tàu, ghe, thuyền của địa bàn theo mức điểm của phiếu B đã được bổ sung điểm của
chỉ tiêu trên.
Sau khi rà
soát bằng phiếu B xong, các điều tra viên tiến hành tổng hợp và phân loại kết
quả như sau:
* Danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ nghèo khu
vực thành thị: Là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm
B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên, trong đó
chia ra:
+ Hộ nghèo khu
vực thành thị theo tiêu chí thu nhập: Là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống.
+ Hộ nghèo khu
vực thành thị thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có tổng điểm B1 trên
140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên.
- Hộ nghèo khu
vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm
B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên, trong đó chia
ra:
+ Hộ nghèo khu
vực khu vực nông thôn theo tiêu chí thu nhập: Là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm
trở xuống.
+ Hộ nghèo khu
vực nông thôn thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có tổng điểm B1 trên
120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên.
- Hộ cận nghèo
khu vực thành thị: Là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng
điểm B2 dưới 30 điểm.
- Hộ cận nghèo
khu vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng
điểm B2 dưới 30 điểm.
* Danh sách hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ thoát
nghèo khu vực thành thị:
+ Hộ thoát
nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm.
+ Hộ thoát
nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến
175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.
- Hộ thoát
nghèo khu vực nông thôn:
+ Hộ thoát
nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
+ Hộ thoát
nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150
điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.
- Hộ thoát cận
nghèo khu vực thành thị: Là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm.
- Hộ thoát cận
nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
Bước 3. Tổ
chức họp dân thống nhất kết quả rà soát
Thành phần
tham gia gồm Trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ, đại diện các hội,
đoàn thể, cán bộ thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (các Điều tra viên)
và mời đại diện các hộ gia đình tham dự cuộc họp. Trường hợp cần thiết, Trưởng
thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã cử đại diện tham gia cuộc họp.
Nội dung cuộc
họp: Lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả đánh giá, chấm điểm theo mẫu phiếu
B đối với các hộ trong danh sách (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo
mới phát sinh; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).
Kết quả cuộc họp
được lập thành 02 Biên bản (theo Phụ
lục số 2đ kèm theo), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của
các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp xã để tổng hợp).
Bước 4.
Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.
Trường hợp có
khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã cần tổ chức phúc tra lại kết
quả rà soát theo đúng quy trình.
Bước 5. Báo
cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
sau khi hoàn tất quy trình niêm yết công khai và phúc tra nếu có khiếu nại của
người dân để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, có ý kiến thẩm định trước khi
ban hành Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận kết quả rà
soát. Việc xin ý kiến thẩm định và tổ chức kiểm tra, phúc tra (nếu có) trong thời
gian 07 ngày làm việc kể từ khi báo cáo, xin ý kiến thẩm định.
Bước 6.
Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
trên địa bàn
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua điều tra, rà soát, tiếp
thu ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định công nhận danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn;
thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và cấp giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (mẫu theo Phụ lục số 2e, hoặc các địa phương
tự điều chỉnh, bổ sung mẫu nhưng vẫn đảm bảo các thông tin cơ bản quy định tại Phụ lục 2e) cho các hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt
để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo của Nhà nước.
- Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thu thập bổ sung đặc điểm, điều kiện sống (thông tin hộ và
các thành viên trong hộ) của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu phiếu C
theo Phụ lục số 3c) và cập nhật
vào cơ sở quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 7.
Công tác báo cáo
Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban
hành Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo quy định.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ
1. Thời gian tổ chức triển khai thực hiện
Công tác rà
soát được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 11 năm
2020.
Lưu ý:
Năm 2020, vừa thực hiện rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, vừa thực hiện tổng điều tra, rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025. Vì vậy, yêu cầu Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện đảm bảo thời gian theo Kế hoạch.
2. Tổng hợp báo cáo kết quả
- Cấp xã
báo cáo cấp huyện: Trước ngày 20 tháng 11
năm 2020 (Phụ lục 4a, 4a1, 4a2, 4b, 4c, 4c1, 4c2, 4d, 4đ, 4đ1, 4đ2, 4e, 4g, 4h1, 4h2 và 4i);
+ Cấp huyện
báo cáo cấp tỉnh: Trước ngày 25 tháng 11 năm 2020 (Phụ lục 4a, 4a1, 4a2, 4b, 4c, 4c1, 4c2, 4d, 4đ, 4đ1, 4đ2, 4e, 4g).
- Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020 báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trước ngày 30 tháng 11 năm 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh
Sử dụng nguồn
kinh phí dự án Nâng cao năng lực, giám sát đánh giá thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 đã giao tại Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh để tổ chức các lớp tập huấn cấp
tỉnh về quy trình rà soát, in tài liệu hướng dẫn, phiếu điều tra, rà soát mẫu biểu
tổng hợp cấp cho cấp huyện, thành phố tổ chức thực hiện; tổ chức kiểm tra giám
sát, phúc tra kết quả tại các địa phương.
2. Đối với cấp huyện, thành phố
Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố cân đối bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách cấp huyện để
hỗ trợ công tác điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (bao gồm tập huấn,
tài liệu, hỗ trợ cho điều tra viên…) đảm bảo các điều kiện để thực hiện
công tác điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn đạt kết quả tốt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ
quan thường trực công tác giảm nghèo, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; thống
nhất mẫu biểu thực hiện trên địa bàn.
- Biên soạn
hướng dẫn, in ấn tài liệu, mẫu biểu/phiếu điều tra cấp cho các huyện, thành phố.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho Ban Chỉ đạo tỉnh
và các huyện, thành phố (bao gồm cấp xã).
- Phối hợp
với các cơ quan liên quan chỉ đạo và giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo ở cơ sở; phúc tra kết quả rà soát của các huyện, thành phố trong trường hợp
thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có
đơn thư khiếu nại.
- Theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và tiến độ quy định.
- Tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
công nhận.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bắc Kạn và các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh
Đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của
cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội, đảm bảo thực hiện tốt nội dung kế hoạch đề ra.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh đoàn
Phối hợp với
các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động
Nhân dân, các hội viên tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá trình tổ
chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thành lập/kiện
toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (hoặc sử dụng Ban Chỉ đạo thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện).
- Ban hành
kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho thành viên Ban Chỉ đạo, cán bộ chuyên môn giúp việc Ban Chỉ
đạo (nếu có); Ban Chỉ đạo xã/phường/thị trấn và điều tra viên các thôn/bản/tổ
dân phố.
- Phối hợp
với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn. Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo rà soát, cán bộ các Ban,
Ngành giám sát, hỗ trợ các xã/phường/thị trấn.
- Theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn thực hiện công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn
quy định.
- Kiểm tra
và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã trong trường
hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc
có đơn thư khiếu nại.
- Tổng hợp
phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời phục vụ công tác thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã/phường/thị trấn lưu trữ đầy đủ hồ sơ, kết quả rà soát; theo
dõi, cập nhật kết quả rà soát và phát sinh trong năm vào phần mềm quản lý.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thành lập/kiện
toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (hoặc sử dụng Ban Quản lý các
chương trình mục tiêu quốc gia để tổ chức thực hiện).
- Phổ biến,
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên các phương tiện truyền thông và các cuộc họp với người dân, khuyến
khích các hộ gia đình chủ động đăng ký tham gia.
- Xây dựng
kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức lực lượng thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
- Tổng hợp,
phân loại và lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn. Báo cáo kết quả để Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp và có ý kiến thẩm định. Trên cơ sở kết quả rà soát, quyết
định công nhận và chỉ đạo tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
- Lưu trữ đầy
đủ hồ sơ kết quả rà soát, quản lý, theo dõi kết quả trên địa bàn, cập nhật
thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh vào phần mềm quản lý; bổ sung
thay đổi thông tin của hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý khi phát
sinh những thay đổi để làm cơ sở cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm.
Trên đây là
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020. Yêu
cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch này./.