ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
10 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU
LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN
LỰC, VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn
thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 108/TTr-SNN&PTNT ngày
28 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NCKS, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ
NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN THÔNG
VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt
động về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác
1. Nguyên tắc cơ bản trong
phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013.
2. Nguyên tắc bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp,
di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình được quy định
tại Điều 4 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử;
điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao
thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác (Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng khu khai
thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên khác
1. Thực hiện theo các quy định
tại Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
2. Khai thác theo đúng hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế mỏ, ranh giới, diện tích, độ sâu cho phép;
có biện pháp giảm độ sâu phần đáy moong, thoát nước không để tạo thành hố chứa
nước nhằm bảo đảm an toàn.
3. Rào, chắn xung quanh khu vực
đã tác động khai thác, phía trên các vách moong hiện hữu, cắm biển báo nguy hiểm,
bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm tra không để người dân, gia súc vào
khu vực mỏ.
4. Thường xuyên kiểm soát khu vực
khai thác khoáng sản và các khu vực khác có liên quan; trường hợp có dấu hiệu
không bảo đảm an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá phải dừng ngay hoạt động khai
thác, chế biến, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo cáo ngay cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định; thực hiện đúng, đầy đủ
các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật, an toàn công trình mỏ, an toàn lao
động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ; chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sự cố mất an toàn gây ảnh hưởng đến tính
mạng con người và tài sản.
5. Đối với khai trường là moong
dạng hố mỏ có đáy moong khi kết thúc khai thác nằm trên mực nước ngầm hoặc mực
nước tự chảy: thực hiện việc lấp đầy moong tới mức có thể nhằm giảm sự chênh
cao của moong với địa hình xung quanh; tạo hệ thống lưu, thoát nước và trồng
cây, phủ xanh trên toàn bộ khai trường; cải tạo, củng cố bờ moong đảm bảo an
toàn kỹ thuật; xây dựng bờ kè và hệ thống thoát nước; trồng cây và phủ xanh
toàn bộ đáy moong; tái tạo hệ sinh thái và môi trường gần với trạng thái môi
trường ban đầu.
Điều 5. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với khu đô thị, khu công nghiệp,
điểm dân cư nông thôn
1. Thực hiện theo các quy định
tại Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
2. Thường xuyên theo dõi diễn
biến mưa, lũ, bão, rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước trong khu vực đô
thị, khu công nghiệp, điểm dân cư nông thôn để có giải pháp xử lý phù hợp đảm bảo
việc chống ngập úng khi mưa, lũ; kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng kỹ thuật; kiểm soát quy
trình cắt tỉa cây xanh đô thị đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão; đảm bảo an
toàn hệ thống điện và cung cấp nước sạch cho người dân.
3. Thông báo, hướng dẫn người
dân, chủ công trình thực hiện gia cố, giằng chống nhà ở, hạng mục công trình bảo
đảm an toàn trước mùa mưa bão.
4. Tổ chức rà soát, đánh giá
các khu vực dân cư có nguy cơ bị ngập sâu do mưa, lũ, nước biển dâng do ảnh hưởng
của bão mạnh, siêu bão, các khu vực dân cư sinh sống tại vùng đồi núi có nguy
cơ sạt lở đất, lũ quét, các khu vực thoát lũ ở hạ lưu các hồ chứa, kịp thời
thông báo, cảnh báo cho người dân và tổ chức di dời người dân trong vùng nguy
hiểm đến khu vực an toàn theo Phương án ứng phó thiên tai hằng năm được lập,
phê duyệt.
Điều 6. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với khu di tích lịch sử và các khu, điểm
du lịch
1. Thực hiện theo các quy định
tại Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
2. Tăng cường công tác kiểm
tra, phát hiện các hệ thống thiết chế văn hóa, các di tích lịch sử, các điểm du
lịch có nguy cơ bị ảnh hưởng do thiên tai mưa lũ; báo cáo cấp ủy, chính quyền địa
phương để có phương án xử lý kịp thời.
3. Chủ động triển khai phương
án ứng phó thiên tai, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho tài liệu, hiện vật, cổ vật
đang được lưu giữ, trưng bày tại bảo tàng và di tích, gồm các biện pháp chủ yếu:
chằng chống nhà cửa, cắt tỉa, chặt hạ độ cao cây xanh tại di tích; kiểm tra, sửa
chữa cơ sở vật chất các công trình kiến trúc, trường hợp nguy cấp thì lắp đặt hệ
giằng chống bão và chống đỡ hệ khung chịu lực; ưu tiên chống đỡ hệ khung và bao
che chống dột, chống xuống cấp.
4. Bên cạnh việc áp dụng những
kinh nghiệm, phương pháp bảo tồn truyền thống và hiện đại như: chống mối mọt,
tu bổ các bộ phận bị hư hỏng, gia cường, gia cố, diệt trừ dây leo gây hại, bảo
quản định kỳ cho di tích, nhà trưng bày lưu niệm..., cần nghiên cứu triển khai
số hóa dữ liệu về di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh để có thể khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu mở để phục vụ công tác quản lý và trao đổi thông
tin.
5. Lắp đặt hệ thống cảnh báo
nguy hiểm đối với những điểm di tích có nguy cơ cao do tác động của thiên tai để
đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng con người người trông coi di tích và
khách tham quan.
6. Thành lập và tập huấn kĩ
năng nghiệp vụ cho tổ chức, bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu đặc biệt tại
khu vực tắm biển, ghềnh, thác, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại
khu, điểm du lịch; phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên và lập chế độ thường
trực mùa lũ, bão; các bộ phận trên có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết
để phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn tính mạng của khách du lịch (cắm cờ báo
khu vực nguy hiểm), trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ,
cứu nạn để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đến tính mạng, tài sản đối với
khách du lịch.
7. Xây dựng, ban hành Quy định
thời gian hoạt động của khu, điểm phù hợp với đặc điểm tự nhiên của từng khu,
điểm du lịch. Vào mùa mưa, bão và khi có thông tin về thời tiết bất thường
(bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn) ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh, cần phải chuẩn bị
đầy đủ các phương tiện đảm bảo an toàn cho du khách, trang thiết bị cứu hộ, cứu
nạn phù hợp hoặc tạm dừng đón khách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
8. Khảo sát và xây dựng biểu đồ
hiện trạng bãi tắm chiều dài, chiều rộng, độ sâu mực nước, độ nước xoáy, độ
sóng, thủy triều, yếu tố thời tiết… tại các khu, điểm du lịch ven biển, thác,
suối, hồ… Đặc biệt chú ý kiểm tra các cầu, kè, bãi biển, hệ thống báo hiệu… báo
cáo kịp thời các vị trí hư hỏng các vị trí cần gia cố, xuống cấp để có biện
pháp xử lý khắc phục trước khi mùa mưa lũ đến. Trồng bổ sung cọc tiêu, biển báo
những vị trí nguy hiểm; kiểm tra những vị trí có cây với đường kính có nguy cơ
đổ, gãy cần phải tỉa cành hoặc chặt hạ đảm bảo an toàn cho du khách và nhân
viên trong khu, điểm du lịch.
9. Có biện pháp đảm bảo an toàn
khi kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe
của khách du lịch theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
cam kết không tổ chức các loại hình thể thao du lịch mạo hiểm khi thời tiết xấu.
Điều 7. Bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật
khác
1. Thực hiện theo các quy định
tại Điều 5, Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
2. Đối với các công trình
phòng, chống thiên tai: thường xuyên rà soát, kiểm tra điều kiện an toàn các
công trình phòng, chống thiên tai, kịp thời xử lý, khắc phục các sự cố, hư hỏng
để đảm bảo vận hành; nhất là đối với các công trình kết hợp sơ tán dân. Riêng
các công trình phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; công trình đê điều;
công trình đập, hồ chứa thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm
nhập mặn; khu neo đậu tránh bão cho tàu cá; hệ thống trực canh, cảnh báo, theo
dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng) thực hiện các quy định tại Chương III,
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
3. Đối với các công trình giao
thông:
a) Thường xuyên rà soát các điểm
giao thông có nguy cơ sạt lở, ngầm, tràn thường xuyên bị ngập sâu, triển khai
các biện pháp cảnh báo, hướng dẫn người dân, phương tiện qua lại để đảm bảo an
toàn; kịp thời tổ chức khắc phục các hư hỏng, sạt lở để đảm bảo an toàn giao
thông, nhất là trong mùa mưa, bão.
b) Thường xuyên kiểm tra dòng
chảy, bãi thải đất đá, không để đất đá, vật thải cuốn trôi theo mưa lũ gây bồi
lấp các công trình giao thông, nhất là hệ thống rãnh, cống, cầu thoát nước. Trường
hợp để xảy ra thì phải kịp thời đào, hốt đất đá sạt lở nhằm khơi thông dòng chảy,
không để nước tích tụ, tràn qua đường gây xói lở, phá hủy công trình hạ tầng
giao thông.
4. Đối với các công trình điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác: các chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng thực
hiện công tác kiểm định chất lượng công trình theo quy định; thường xuyên tổ chức
bảo trì, sửa chữa khắc phục hư hỏng để đảm bảo an toàn. Phối hợp với UBND xã,
phường, thị trấn liên quan trong việc di dời, sơ tán các hộ dân trong khu vực
có nguy cơ bị ảnh hưởng khi có sự cố công trình xảy ra.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương, cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai
thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm
du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông
thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ
tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh.
c) Rà soát, đánh giá, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các trọng điểm xung yếu
và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống thiên
tai thuộc phạm vi quản lý.
d) Tham mưu UBND tỉnh hoặc tổ
chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ tầng theo thẩm
quyền.
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành để tham mưu về kỹ thuật đối với việc xử lý sự cố, nguy cơ xảy ra sự
cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai đối
với công trình, hạng mục công trình hạ tầng và khu vực lân cận thuộc phạm vi quản
lý.
2. Trách nhiệm của các Sở
chuyên ngành khác
a) Tổ chức thực hiện thông tin,
truyền thông nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp,
di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm
vi quản lý.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý,
vận hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc phạm vi quản
lý.
c) Xác định nội dung các nhiệm
vụ cụ thể; phân công trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý, vận hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ tầng bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo định kỳ hằng năm các
trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về phòng, chống
thiên tai đối với các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, công nghiệp, du lịch, đô thị, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý, gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
mùa lũ.
đ) Tổ chức việc xử lý các tình
huống, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố thuộc
phạm vi quản lý khi có yêu cầu. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải báo
cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để
chỉ đạo ứng phó.
e) Đảm bảo nguồn lực tài chính
cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác, công nghiệp, đô thị, du lịch, di tích lịch sử, điểm du lịch, điểm dân cư
nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện việc thông
tin, truyền thông nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và biện pháp về bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp,
di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác thuộc phạm
vi quản lý trên địa bàn.
b) Rà soát, đánh giá, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, các Sở chuyên ngành các trọng điểm xung yếu và phương án bảo
vệ trọng điểm xung yếu đối với điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm
vi quản lý.
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
công trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
d) Xác định nội dung các nhiệm
vụ cụ thể và phân công trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các
khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật
khác thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổ chức việc xử lý các tình
huống, hoạt động làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự
cố và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả
năng phải báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh để giải quyết.
e) Đảm bảo nguồn lực tài chính
cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác, công nghiệp, du lịch, đô thị, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư
nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông
và hạ tầng kỹ thuật khác thuộc phạm vi quản lý.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ
các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và
sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
b) Xây dựng, kiện toàn lực lượng,
phân công thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; rà soát, xây dựng, ban
hành nội quy, quy chế hoạt động trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc
phạm vi quản lý phải có nội dung bảo đảm yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
c) Tổ chức xây dựng, phê duyệt,
phương án ứng phó thiên tai; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy trình vận hành, khai thác công trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc phạm
vi quản lý theo quy định.
d) Tổ chức tập huấn, huấn luyện
kỹ năng phòng, chống thiên tai; cung cấp đầy đủ kiến thức về thiên tai, tác động
của thiên tai, biện pháp phòng, chống thiên tai, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai cho cán bộ, công nhân, người lao động
trong phạm vi quản lý.
đ) Xử lý hoặc phối hợp xử lý
các tình huống, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; sự cố hoặc nguy cơ xảy
ra sự cố và khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình, hạng mục công trình
hạ tầng trong phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng phải kịp thời báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền để giải quyết.
e) Rà soát, xác định các khu vực
trọng điểm, xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án bảo vệ trọng
điểm xung yếu (nếu có) đối với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc
phạm vi quản lý.
g) Thực hiện báo cáo theo quy định
hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng, chống thiên
tai.
h) Đảm bảo nguồn lực tài chính
cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác, công nghiệp, du lịch, đô thị, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư
nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh thì các
cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.