ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 07
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2023/QĐ-TTG , NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
Thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg , ngày 17
tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong
án phạt tù (gọi tắt Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể hoá chủ trương,
chính sách nhân văn, nhân đạo của Đảng, Nhà nước, giúp người chấp hành xong án
phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành
xong án phạt tù được tiếp cận vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo việc
làm ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng, góp phần đảm bảo an ninh trật tự,
phát triển kinh tế xã hội.
2. Xác định nội dung công việc rõ ràng, cụ
thể; gắn trách nhiệm các cấp, các ngành và cá nhân trong thực hiện; đảm bảo Quyết
định số 22 của Thủ tướng Chính phủ được triển khai thực hiện đầy đủ, thống nhất,
đồng bộ và hiệu quả; để giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống,
tái hòa nhập cộng đồng; chủ động phòng ngừa tái phạm và vi phạm pháp luật, góp
phần ổn định tình hình an ninh, trật tự.
3. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tham mưu triển khai thực
hiện, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết
định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
và địa phương đẩy mạnh công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định
số 22 của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chủ
trương, chính sách nhân văn, nhân đạo của Đảng, Nhà nước đối với người chấp
hành xong án phạt tù.
2. Các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, tổ chức
chính trị xã hội và Ủy ban nhân dân các cấp tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
chấp hành xong án phạt tù được thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 22 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổng hợp, đề xuất với các cấp có thẩm quyền,
các Bộ, Ngành Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình
thực hiện và nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tế của
địa phương.
4. Định kỳ các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ;
kịp thời động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc. Đồng
thời, phê bình và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân chưa thực hiện hoặc lợi dụng
để trục lợi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định về tín dụng cho
người chấp hành xong án phạt tù.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ngân
hàng chính sách xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện
Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp các vấn đề phát sinh, khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giam giữ, Công an cấp xã tổ chức
việc tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng đối với người sắp chấp hành
xong án phạt tù ở các cơ sở giam giữ và người chấp hành xong án phạt tù trở về
địa phương nơi cư trú theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ. Định kỳ
vào ngày 05 hằng tháng, Công an cấp xã lập và cung cấp danh sách người chấp
hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (theo Mẫu số 01 kèm
theo Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ) chuyển cho Ngân hàng Chính
sách xã hội làm căn cứ cho vay.
- Phối hợp các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân đề xuất Hội đồng nhân dân bố trí nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
chấp hành xong án phạt tù. Phối hợp chặt với Ngân hàng Chính sách xã hội trong
quá trình giám sát vốn vay và thu hồi nợ.
2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Trên cơ sở hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam, tổ chức triển khai thực hiện chương trình tín dụng đối với người
chấp hành xong án phạt tù đúng quy định.
- Hướng dẫn hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho
vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
- Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn, thực hiện
cho vay đúng đối tượng, điều kiện theo quy định của Quyết định số 22 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành báo cáo cấp có thẩm
quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho
vay.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương hằng năm ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội để cho các đối tượng vay vốn theo quy định tại Quyết định số
22 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách
xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo dõi, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác của địa phương bảo đảm
an toàn, hiệu quả.
4. Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh và các ngành chức năng liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết
định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, phối hợp các ngành chức năng tăng
cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng đối với người chấp
hành xong án phạt tù, đảm bảo các chủ trương, cơ chế chính sách đến được với
nhân dân; thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động
tín dụng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Hằng năm, xem xét bố trí vốn ngân sách địa phương
ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp để cho vay theo đúng quy định
của pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác
nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 3 Quyết định
số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp tuyên
truyền chính sách của Đảng, Nhà nước; tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện
Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh,
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
Định kỳ 6 tháng và tổng kết năm các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh và Ngân hàng Chính sách
xã hội) để tổng hợp.
2. Giao Công an tỉnh phối hợp Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tham mưu sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong thực hiện Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT CB-TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Tr.P Nội chính;
- Lưu: VT, (KH436).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|