ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 07
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC
LIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển
làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số
1630/QĐ-BNN-KTHT ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm xây dựng và
phát triển tiềm năng, thế mạnh của địa phương, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân; góp phần bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy giá trị
truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời, phát triển kinh tế gắn với mục
tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, hiện đại và văn minh.
2. Yêu cầu:
- Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với bảo tồn,
khôi phục và giữ gìn các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống, xây dựng nông
thôn xanh, sạch, đẹp. Đồng thời, phát huy lợi thế của các sản phẩm ngành nghề
nông thôn gắn với mẫu mã và chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh các hoạt động ngành nghề nông thôn
tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo bước đột phá trong chuyển
dịch kinh tế hộ sang kinh tế hợp tác.
- Nắm bắt cơ hội, tiềm năng, thế mạnh và lợi thế về
điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh để sản xuất các sản phẩm ngành
nghề nông thôn theo chuỗi giá trị, đồng thời ứng dụng khoa học công nghệ mới
vào sản xuất góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn, nông nghiệp phát
triển bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên
cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm về mẫu
mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất chất lượng, khả năng cạnh tranh, trong đó chú
trọng phát triển ngành nghề với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh; giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người dân; đồng thời, khai thác tốt hơn tài
nguyên, nguồn lao động tại chỗ, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, nâng
cao giá trị các sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản thông qua chế biến. Phấn đấu
tăng tỷ trọng ngành nghề phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn, góp phần thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với công cuộc xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục bảo tồn và phát triển làng nghề, làng
nghề truyền thống, đồng thời tập trung phát triển sản phẩm đặc thù riêng của từng
địa phương nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của làng nghề,
thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn bền vững, đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Khôi phục, phát triển, công nhận các nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo
quy định.
- Hằng năm mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng thực
hiện ít nhất 01 dự án phát triển ngành nghề nông thôn theo từng ngành nghề, từng
lĩnh vực bằng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất của các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Hỗ trợ cơ sở ngành nghề, làng nghề xây dựng nhãn
hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại;
hỗ trợ phát triển sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề gắn với Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Có ít nhất 30 sản phẩm ngành nghề nông thôn, sản phẩm
của làng nghề gắn với Chương trình OCOP đạt từ 3 sao trở lên.
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn
đạt tỷ lệ 3%/năm.
- Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động
ngành nghề nông thôn tăng ít nhất 2,5 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề
nông thôn đạt trên 80%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045:
- Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại
thu nhập, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần vào tăng trưởng chung
của tỉnh.
- Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát
triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không
gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử
và truyền thống của vùng miền.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Phát triển theo nhóm ngành
nghề nông thôn:
1.1. Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản: Phát triển
sản xuất theo hướng tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền. Khuyến khích các cơ
sở chế biến nông sản đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, như: Rau sạch, xay
xát gạo sạch, các loại bánh dân gian,...
- Tăng cường phát triển chăn nuôi, thủy sản gắn với
sơ chế, chế biến, đẩy mạnh việc sử dụng chất thải trong chăn nuôi làm phân bón
phục vụ trồng trọt, sử dụng sản phẩm trồng trọt phục vụ chăn nuôi. Đồng thời,
khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc đầu tư nhà xưởng, thiết bị, đổi
mới công nghệ chế biến thịt và các phụ phẩm từ thịt của các loại gia súc, gia cầm;
đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu thị trường.
1.2. Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:
Phát triển và mở rộng các cơ sở mộc dân dụng và cơ
sở sản xuất gỗ mỹ nghệ và kinh doanh các sản phẩm mỹ nghệ. Hỗ trợ việc áp dụng
khoa học công nghệ và các thiết bị sản xuất nghề thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng,...
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
1.3. Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, dệt
may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ:
- Duy trì các ngành nghề sản xuất đồ gỗ, các mặt
hàng mây tre, đan lát; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác để bao tiêu sản phẩm làng nghề cho người dân.
- Phát triển ngành nghề cơ khí, sản xuất khung định
hình, sửa chữa máy và thiết bị dùng trong nông nghiệp, khuyến khích cơ sở nâng
cao chất lượng, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người dùng, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Phát triển một số cơ sở sửa chữa cơ khí, trùng tu các
phương tiện vận tải nhỏ, máy móc tại các huyện trên địa bàn tỉnh.
1.4. Nhóm sản xuất kinh doanh sinh vật cảnh:
Phát triển các câu lạc bộ sinh vật cảnh để tăng cường
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm; mở các lớp đào tạo nghề về hoa kiểng.
1.5. Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống cư
dân nông thôn:
Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông
thôn: Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ nông thôn như dịch vụ sản xuất nông
nghiệp, buôn bán, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt nông thôn; dịch vụ ăn uống,
giải khát, văn hóa, nghệ thuật,... Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ cung ứng vật
tư nông nghiệp, như: Thu hoạch, làm đất, vận chuyển vật tư phân bón và các dịch
vụ sau thu hoạch như phơi sấy, chế biến sản phẩm.
1.6. Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất ngành nghề nông thôn:
Xử lý chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
ngành nghề nông thôn: Phát triển mở rộng và hình thành các điểm sơ chế, chế biến
các nguyên vật liệu đa dạng và phong phú để cung cấp cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
2. Bảo tồn và phát triển làng
nghề, làng nghề truyền thống:
- Rà soát, đánh giá thực trạng làng nghề, nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho việc bảo tồn
làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất
truyền.
- Ban hành quy trình hướng dẫn công nhận và thực hiện
xét công nhận danh hiệu “Làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền thống”
hàng năm.
- Khôi phục và phát triển các ngành nghề ở các làng
nghề và làng nghề truyền thống có nguy cơ bị mai một, thất truyền,... Bên cạnh
đó, nghiên cứu để du nhập một số ngành nghề, sản phẩm mới có lợi thế về nguyên
liệu, có thị trường tiêu thụ, sử dụng nhiều lao động nông thôn để có định hướng
chuyển đổi nghề cho người dân.
- Tổ chức lễ hội truyền thống, hội thi quảng bá, giới
thiệu nét đặc sắc văn hóa của sản phẩm làng nghề; tôn vinh các nghệ nhân, thợ
giỏi làm cơ sở xem xét phong tặng, công nhận nghệ nhân.
3. Phát triển ngành nghề nông
thôn gắn với thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản phẩm - OCOP”:
- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề, làng , nghề tham gia
chương trình “Mỗi xã một sản phẩm - OCOP”, khuyến khích phát triển ngành
nghề mới sử dụng nguyên liệu, lao động tại chỗ để hình thành các sản phẩm đặc
trưng của địa phương.
- Trên cơ sở kế hoạch, đề án, Chương trình mỗi xã một
sản phẩm - OCOP đã được ban hành, khuyến khích kêu gọi các cơ sở ngành nghề
nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống có sản phẩm đặc trưng, tham gia
vào Chương trình.
4. Hỗ trợ phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn:
- Tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa
phương các cấp, đào tạo nâng cao tay nghề, chuyển đổi một bộ phận lao động nông
nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu
phục vụ sản xuất, hỗ trợ vốn để ứng dụng khoa học công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm
chất lượng, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm
làng nghề; khuyến khích thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác trong làng nghề;
huy động nguồn vốn, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa một số
công đoạn sản xuất, tiếp tục bảo tồn và phát triển các làng nghề đang hoạt động,
có khả năng phát triển.
- Ban hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy sự phát
triển bền vững của làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền qua các kênh
truyền thông của tỉnh về phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề, nghề truyền
thống.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại: Hỗ trợ
giới thiệu và quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm làng nghề, nghề
truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các tổ
hợp tác tiêu biểu trong sản xuất, cung cấp các sản phẩm làng nghề và dịch vụ du
lịch làng nghề và tham gia các diễn đàn, triển lãm, các hội chợ, hội nghị về
ngành nghề nông thôn, làng nghề.
- Hỗ trợ các cơ sở làng nghề, nghề truyền thống có
các sản phẩm đặc trưng đã được du khách và thị trường biết đến, xây dựng các quầy
hàng, gian hàng trưng bày và bán sản phẩm tại các tuyến du lịch.
5. Bảo vệ môi trường gắn với
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề:
- Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất ngành nghề
nông thôn gây ô nhiễm môi trường cần xử lý và di dời vào khu sản xuất tập trung
nhằm bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quang nông thôn gắn với làng sinh thái,
thông minh, đảm bảo xanh, sạch, đẹp và thân thiện với môi trường.
- Khuyến khích sử dụng nguyên liệu tái tạo, thân
thiện môi trường và tận dụng các phế phẩm của nguyên liệu làm đầu vào cho các sản
phẩm khác.
- Khuyến khích phát triển các làng nghề gắn với điểm
du lịch và tuyến du lịch để phục vụ nhu cầu tham quan, mua sắm quà lưu niệm của
du khách.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, trong đó ưu tiên, chú trọng các nghề đáp ứng theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp, các hợp tác xã, cơ sở ngành
nghề nông thôn; các lớp truyền nghề của nghệ nhân phải gắn với bảo tồn phát huy
giá trị văn hóa các dân tộc và chương trình xây dựng nông thôn mới. Đào tạo nghề
phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
- Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp có sử dụng
lao động nông nghiệp, các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn, làng nghề trong
đào tạo để gắn lý thuyết và thực hành nhằm tạo được đội ngũ lao động ngành nghề
nông thôn có tay nghề chất lượng cao.
- Có chính sách hỗ trợ các nghệ nhân có tay nghề, kỹ
thuật để khuyến khích các nghệ nhân truyền nghề, đào tạo nghề cũng như nhân rộng
nghề mới tại các địa phương có điều kiện phát triển.
2. Giải pháp về xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm:
- Đẩy mạnh tuyên truyền và tiếp tục hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, tham gia các hội chợ về ngành nghề, làng nghề nông thôn cho các cơ
sở sản xuất, làng nghề, sản phẩm ngành nghề nông thôn của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng
bá và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu, lựa chọn các sản phẩm
làng nghề tiêu biểu để xây dựng thương hiệu, xúc tiến quảng bá thương hiệu.
- Đưa các thông tin sản phẩm của làng nghề, ngành
nghề nông thôn lên báo, đài, trang Website, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, các Sở, Ngành có liên quan để phổ biến giới
thiệu rộng rãi đến các tổ chức cá nhân trong cả nước tìm hiểu để hợp tác phát
triển.
3. Giải pháp về vốn:
Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn hàng năm, ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ, cần
xây dựng nguồn kinh phí lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thực hiện
nhiệm vụ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, vận động
các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác, đúng theo quy định
của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kế hoạch
phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp về bảo vệ môi
trường gắn với phát triển du lịch nông thôn:
- Khuyến khích các cơ sở ngành nghề nông thôn đầu
tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, đưa các công nghệ mới, thân thiện với
môi trường, ưu tiên sử dụng các nguồn nguyên liệu tái sinh.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển du lịch
ngành nghề nông thôn, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng vùng miền.
- Các cơ sở ngành nghề nông thôn tùy theo loại hình
sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động thực hiện hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi
trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm về công tác bảo vệ
môi trường, nhất là cơ sở sản xuất trong làng nghề, ngành nghề nông thôn và hướng
các cơ sở khi tham gia sản xuất tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường
trong quá trình hoạt động.
5. Giải pháp về khoa học công
nghệ
- Lồng ghép các chương trình hội thảo về ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất để các hộ sản xuất trao đổi kinh nghiệm, giao
lưu, hợp tác trong sản xuất, tổ chức tham quan học tập về ứng dụng công nghệ từ
các địa phương khác trong cả nước.
- Khuyến khích các làng nghề đầu tư máy móc thiết bị
ứng dụng công nghệ kỹ thuật, đưa các máy móc tiên tiến vào sản xuất, chủ động
đa dạng hóa và đổi mới mẫu mã, chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu cho mọi
đối tượng tùy theo thị hiếu của người tiêu dùng.
- Phối hợp với các viện, trường, trung tâm để
nghiên cứu cải tiến mẫu mã, cập nhật thông tin, thiết bị mới, nghiên cứu hoàn
thiện máy móc phục vụ cho các làng nghề truyền thống.
6. Giải pháp về công tác quản
lý nhà nước và chỉ đạo tổ chức thực hiện:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, phát hiện
và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các làng nghề, cơ sở ngành nghề
nông thôn để thúc đẩy phát triển sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm
thúc đẩy phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực
hiện các hoạt động làng nghề, ngành nghề nông thôn.
7. Giải pháp về mặt bằng sản xuất:
- Rà soát, bố trí phát triển ngành nghề nông thôn gắn
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quy hoạch tạo quỹ đất để tập trung các cơ sở chế
biến đảm bảo các tiêu chí theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các cơ sở ngành
nghề nông thôn trong việc giao đất, thuê đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên bố trí đất cho các cơ sở ngành nghề sản
xuất vào các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi về việc thuê mặt bằng dài
hạn ổn định sản xuất.
8. Giải pháp về truyền thông và
nâng cao nhận thức:
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến đến người dân
và các tổ chức chính quyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng
của phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội thông qua
các kênh thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh như báo, đài, trang thông tin điện
tử,...
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của trung ương và địa phương.
- Nguồn vốn đối ứng từ chủ thể của ngành nghề nông
thôn.
- Huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức
quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan:
+ Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu
quả, đúng tiến độ.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh theo quy định; tham mưu, rà soát xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành nghề
trên địa bàn tỉnh; khảo sát, thu thập, tổng hợp số liệu về ngành nghề nông
thôn.
+ Hướng dẫn trình tự, thủ tục xét công nhận, thu hồi
quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo
quy định; tham mưu xét, phong tặng, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực ngành
nghề nông thôn.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các nội dung cho phù hợp theo điều kiện thực tế của
tỉnh. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Sau khi các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao
chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này đã thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
từ ngân sách Trung ương; các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình,
đề án, kế hoạch đang triển khai; nguồn viện trợ và huy động hợp pháp khác. Đối
với nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh phải đảm bảo, trên cơ sở dự toán của
các Sở, Ban, Ngành, địa phương có liên quan, Sở Tài chính tham mưu trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo quy định Luật Ngân
sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành, địa phương có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí thực
hiện Kế hoạch này phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, pháp luật có liên
quan và khả năng cân đối ngân sách.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành liên quan tổ chức thực hiện các chính sách khuyến công, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển ngành nghề nông thôn mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP; tạo điều kiện để các sản phẩm
ngành nghề nông thôn tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá kết
nối tiêu thụ sản phẩm theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ cho các cơ sở ngành nghề nông thôn. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ ứng
dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao phát triển nông nghiệp sạch,
nông nghiệp hữu cơ; công nghệ chế biến nâng cao giá trị gia tăng và thân thiện
với môi trường trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn; hỗ trợ cơ sở sản xuất để
thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị
trường theo quy định.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp
xây dựng bảo hộ nhãn hiệu, hệ thống truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, bộ nhận
diện thương hiệu cho các sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực
theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rà soát, hướng dẫn các chính sách về đất đai, xử
lý môi trường để hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương
có liên quan xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng gắn với khai thác giá trị
văn hóa truyền thống, mô hình liên kết phát triển du lịch nông nghiệp đặc
trưng; tổ chức các chương trình khảo sát điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn,
tăng cường kết nối với các doanh nghiệp lữ hành; tổ chức các hoạt động xúc tiến,
quảng bá các chương trình du lịch nông thôn.
- Xây dựng các chương trình bồi dưỡng, đào tạo, tập
huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ, hướng dẫn người dân có
nhu cầu tham gia hoạt động du lịch.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
tuyên truyền, tư vấn các chính sách về đào tạo nghề, các hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, nhất là khu vực có ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách đào tạo nghề theo
quy định.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
9. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới gắn với phát triển
các ngành nghề nông thôn theo quy định, nhằm huy động các nguồn lực để phát triển
các cơ sở ngành nghề nông thôn.
10. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các thành phần kinh tế tham gia hỗ
trợ bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn triển
khai các sản phẩm tín dụng phù hợp, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực
ưu tiên, đặc biệt là các dự án phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với các địa phương, các ngành có liên quan tuyên truyền, vận động, thành lập,
củng cố các hình thức tổ chức kinh tế tập thể tham gia xây dựng, phát triển các
sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên
truyền chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề để các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên
quan đến phát triển ngành nghề nông thôn hiểu và tiếp cận các nguồn lực, chính
sách hỗ trợ; triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện
phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
- Hàng năm, điều tra, khảo sát tình hình sản xuất,
kinh doanh thực tế của các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn có tiềm năng, nghiên
cứu nguồn lực sẵn có ở địa phương để xây dựng kế hoạch và lập dự án phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn trong kế hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn
địa phương từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác; hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ
các cơ sở ngành nghề, làng nghề liên kết thành các tổ chức có tư cách pháp nhân
(hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, các hiệp hội chuyên ngành).
- Rà soát, lập hồ sơ các ngành nghề, làng nghề đủ
tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo
quy định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận; quản lý việc công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn.
- Chỉ đạo tổ chức lại sản xuất, xây dựng chuỗi liên
kết giá trị làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ
mới, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu
các sản phẩm làng nghề của địa phương. Hỗ trợ các sản phẩm OCOP tiêu biểu của
các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
15. Đề nghị các cơ sở ngành nghề nông thôn:
- Tiếp tục bảo tồn, khôi phục và phát triển ngành
nghề, làng nghề có giá trị truyền thống hiện có và phổ biến, tuyên truyền chính
sách, cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề truyền thống. Bảo tồn các giá trị văn hóa làng nghề gắn với phát triển
kinh tế du lịch, để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tại địa
phương.
- Chủ động tham gia, tiếp cận các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, cập nhật thông tin thị trường; nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công
tác bảo vệ môi trường tại cơ sở, lập và thực hiện phương án bảo vệ môi trường đảm
bảo theo quy định.
- Chủ động, tích cực cải tiến quy trình công nghệ,
đầu tư thay thế trang thiết bị, nguyên, nhiên liệu,... nhằm nâng cao năng suất
lao động, cải thiện môi trường làm việc và hạn chế thấp nhất lượng chất thải
phát sinh; lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ xử lý chất thải môi trường
phù hợp với ngành nghề.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc có những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các cơ quan, đơn
vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Theo thành phần tại mục VI;
- PCVP (đ/c Vĩ);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (Trạng 21).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC LÀNG NGHỀ CẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(kèm theo Kế hoạch số: 156/KH-UBND ngày 07/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên làng nghề
|
Địa chỉ
|
Năm công nhận
làng nghề
|
Loại hình sản
xuất kinh doanh (Hộ gia đình, Cơ sở, HTX, Tổ hợp tác,..)
|
Lý do bảo tồn
|
1
|
Làng nghề sản xuất
muối
|
Ấp Bờ Cảng, xã Điền
Hải, huyện Đông Hải.
|
2010
|
Hộ gia đình
|
Làng nghề được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công
nhận Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, có thị trường và sản xuất ổn định,
tạo việc làm cho lao động nông thôn.
|
2
|
Làng nghề sản xuất
muối
|
Ấp Long Hà, xã Điền
Hải, huyện Đông Hải.
|
2010
|
Hợp tác xã
|
3
|
Làng nghề sản xuất
muối
|
Ấp Gò Cát, xã Điền
Hải, huyện Đông Hải.
|
2010
|
Hợp tác xã
|
4
|
Làng nghề sản xuất
muối
|
Ấp Doanh Điền, xã
Điền Hải, huyện Đông Hải.
|
2010
|
Hợp tác xã
|
5
|
Làng nghề sản xuất
muối
|
Ấp Bửu 2, xã Long
Điền Đông, huyện Đông Hải.
|
2010
|
Hộ gia đình
|
6
|
Làng nghề sản xuất
muối
|
Ấp Trường Điền, xã
Long Điền Đông, huyện Đông Hải.
|
2010
|
Hợp tác xã
|
7
|
Làng nghề đan đát
|
Ấp Mỹ 1, xã Vĩnh
Phú Đông, huyện Phước Long
|
2009
|
Hợp tác xã
|
Tạo việc làm cho lao động nông thôn, có nguy cơ
mai một, cần được bảo tồn.
|
8
|
Làng nghề đan đát
|
Ấp Nhà Lầu II xã Ninh
Thạnh Lợi A huyện Hồng Dân
|
2013
|
Hộ gia đình
|
Tạo việc làm cho lao động nông thôn, sản phẩm tiềm
năng tham gia chương trình OCOP, có nguy cơ mai một, thất truyền cần được bảo
tồn.
|
9
|
Làng nghề mộc gia
dụng
|
Ấp Ninh Thạnh 2,
Xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân
|
2009
|
Hộ gia đình
|
10
|
Làng nghề dệt chiếu
|
Ấp Thống Nhất, thị
trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân
|
2013
|
Hộ gia đình
|