ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
04 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2023/NQ-HĐND ngày
07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về Quy định chức danh, mức phụ
cấp và mức phụ cấp kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia
hoạt động ở thôn, tổ dân phố; kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, bao gồm: Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển
chọn, thời gian làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ, xếp mức phụ cấp khi có thay đổi
về trình độ chuyên môn, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, bãi nhiệm, miễn
nhiệm, thôi việc, chuyển đổi chức danh, quản lý hồ sơ người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn chung
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố (sau đây gọi tắt là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP).
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Chức danh tham mưu, giúp việc cho Đảng ủy yêu cầu
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành: Triết học,
kinh tế, luật kinh tế, luật hiến pháp và luật hành chính, quản trị văn phòng,
quản trị nhân lực, chính trị học, xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, xã hội
học và các nhóm ngành, ngành phù hợp khác.
2. Đối với các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch
Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ
tịch Hội Chữ thập đỏ hoặc Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ - Người khuyết tật và Bảo trợ
xã hội yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo quy định của Luật,
Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội có
liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa có quy định
hoặc chưa có hướng dẫn của khối Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, hội thì
áp dụng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như tiêu chuẩn đối với chức danh người
hoạt động không chuyên trách chức danh Tham mưu, giúp việc cho Đảng ủy.
3. Chức danh Văn thư, lưu trữ yêu cầu trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành: Văn thư, quản trị
văn phòng và các ngành và nhóm ngành phù hợp, trường hợp có bằng trung cấp trở
lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
4. Chức danh Nhân viên Thú y yêu cầu trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thú y.
5. Chức danh Phụ trách Đài truyền thanh, thông tin,
tuyên truyền yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp trở
lên các ngành đào tạo: Báo chí và truyền thông, báo chí và thông tin, truyền
thông đại chúng, các ngành và nhóm ngành phù hợp khác.
6. Chức danh Phụ trách Đài truyền thanh, thông tin,
tuyên truyền - lao động, thương binh và xã hội yêu cầu trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành đào tạo: Báo chí và truyền
thông, báo chí và thông tin, truyền thông đại chúng, công tác xã hội và các
ngành, nhóm ngành phù hợp khác.
7. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải được đào tạo ngành
quân sự cơ sở từ trung cấp trở lên.
Điều 5. Nhiệm vụ
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định
cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
cho phù hợp với yêu cầu của từng địa phương.
3. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành Quân
sự.
Chương III
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN, PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 6. Hình thức bầu cử, tuyển
chọn
1. Đối với các chức danh bầu cử cấp xã gồm: Phó Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội
Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ hoặc Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ - Người
khuyết tật và Bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định của Điều lệ tổ chức mà người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên, quy định của pháp luật có
liên quan và quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
2. Chức danh Tham mưu, giúp việc cho Đảng ủy, Văn
thư, lưu trữ, Nhân viên Thú y, Phụ trách Đài truyền thanh, thông tin, tuyên
truyền hoặc Phụ trách Đài truyền thanh, thông tin, tuyên truyền - lao động,
thương binh và xã hội thực hiện tuyển chọn thông qua hình thức xét tuyển.
3. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
Điều 7. Quy trình xét tuyển, bố
trí công tác
1. Nguyên tắc xét tuyển.
a) Công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ và đúng
quy định pháp luật.
b) Việc xét tuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ
của chức danh người hoạt động không chuyên trách và số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được giao.
2. Tiêu chuẩn xét tuyển.
Người tham gia xét tuyển vào chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã phải đảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể
theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 quy định này.
3. Xây dựng kế hoạch xét tuyển.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số
lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định, sau khi lấy ý
kiến Đảng ủy cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã lập Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện (qua Phòng Nội vụ) đề nghị thống nhất số lượng, chức danh, tiêu chuẩn người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cần tuyển chọn. Căn cứ văn bản thống nhất
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển
chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Thông báo xét tuyển và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển.
a) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành Thông báo tuyển chọn và công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí việc làm, số lượng cần
tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
b) Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 15 ngày
kể từ ngày thông báo tuyển chọn công khai trên phương tiện thông tin đại chúng,
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
(theo mẫu ban hành kèm theo Quy định này) tại địa
điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu điện hoặc qua
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển chọn.
6. Lập danh sách đăng ký dự tuyển.
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người đủ điều kiện
dự tuyển, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời thông báo triệu tập thí sinh tham dự xét
tuyển.
7. Ban kiểm tra, sát hạch.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban kiểm
tra, sát hạch để tổ chức xét tuyển bằng hình thức phỏng vấn đối với thí sinh dự
tuyển. Ban kiểm tra, sát hạch có 05 người, gồm Trưởng ban và các thành viên;
Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó có 01
thành viên kiêm thư ký.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban kiểm tra, sát hạch:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã việc phỏng vấn đúng quy định; tổ chức thực hiện việc phỏng
vấn, chấm điểm phỏng vấn, theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ
03 thành viên trở lên chấm điểm; tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn, thực hành kèm
theo từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm
phong và bàn giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giữ bí mật kết quả điểm
phỏng vấn.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban kiểm tra, sát hạch:
Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm do thí sinh trả lời
theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn; báo cáo các
dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra, sát
hạch và kiến nghị hình thức xử lý; giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được
phân công.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm thư ký Ban kiểm tra, sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp của
Ban kiểm tra, sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
ban kiểm tra, sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm
tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
đ) Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm
tra, sát hạch:
Người được cử tham gia Ban kiểm tra sát hạch là cán
bộ, công chức Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyển chọn hoặc của cơ quan, đơn vị
khác đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với
yêu cầu của vị trí cần tuyển. Người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát hạch
không được tham gia Ban giám sát. Những người có con, cháu, anh, chị, em dự tuyển
không được tham gia Ban kiểm tra, sát hạch.
8. Ban đề thi.
a) Thành lập Ban đề thi:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban đề
thi, Ban đề thi có 03 người, gồm Trưởng ban và 02 thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm thư ký. Trường hợp không thành lập Ban đề thi thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hợp đồng với cơ quan, đơn vị đủ điều kiện xây dựng đề và
đáp án phỏng vấn.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban đề thi:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công
tác xây dựng câu hỏi đề phỏng vấn, đáp án chấm điểm; tổ chức thực hiện việc xây
dựng đề phỏng vấn, đáp án chấm điểm theo quy định; bảo mật đề phỏng vấn, đáp án
chấm điểm khi chưa tổ chức phỏng vấn theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban đề thi:
Tham gia xây dựng đề phỏng vấn, đáp án chấm điểm
theo phân công của Trưởng ban đề thi (mỗi đề phỏng vấn có 03 hoặc 04 câu hỏi với
thang điểm mỗi đề 100 điểm; số lượng đề phỏng vấn của mỗi chức danh cần tuyển
chọn bằng số lượng người dự tuyển chức danh đó, trường hợp có từ trên 05 người
dự tuyển cũng chỉ xây dựng 5 đề); bảo mật đề phỏng vấn, đáp án chấm điểm khi
chưa tổ chức phỏng vấn theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.
đ) Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban đề
thi:
Người được cử tham gia Ban đề thi là cán bộ, công
chức Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyển chọn hoặc của cơ quan, đơn vị khác có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định; có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với
yêu cầu của chức danh cần tuyển. Người được cử tham gia Ban đề thi có thể là
thành viên Ban kiểm tra, sát hạch, nhưng không được tham gia Ban giám sát. Những
người có con, cháu, anh, chị, em dự tuyển không được tham gia Ban đề thi.
9. Nội dung phỏng vấn.
Phỏng vấn về kiến thức chung về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực của chức danh
người hoạt động không chuyên trách cần tuyển và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của
người dự tuyển.
10. Tổ chức xét tuyển, thông báo kết quả xét tuyển.
Ban kiểm tra, sát hạch có nhiệm vụ kiểm tra điều kiện,
tiêu chuẩn của người dự tuyển; tổ chức phỏng vấn theo câu hỏi, đáp án và thang
điểm của đề phỏng vấn. Việc tổ chức phỏng vấn phải có ít nhất 03 thành viên của
Ban kiểm tra, sát hạch tham gia; tổng hợp kết quả phỏng vấn và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả phỏng vấn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết
thúc tổ chức phỏng vấn. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày nhận được kết quả
phỏng vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai kết quả phỏng vấn trên
trang thông tin điện tử và tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.
11. Xác định người trúng tuyển.
Người trúng tuyển là người có điểm phỏng vấn bình
quân đạt từ 50 điểm trở lên và có kết quả cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu xét tuyển của từng chức danh cần tuyển; trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, anh hùng Lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành,
con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước
tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang,
con Anh hùng Lao động.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục
vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
d) Trường hợp vẫn không xác định được người trúng
tuyển theo thứ tự ưu tiên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định người
trúng tuyển.
12. Hoàn thiện hồ sơ tuyển chọn.
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tổ chức tuyển chọn để hoàn thiện hồ sơ tuyển chọn. Hồ sơ tuyển chọn bao
gồm: Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh cần tuyến chọn; chứng
nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền
cấp; giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng
tính đến ngày nộp Phiếu đăng ký dự tuyển; bản tự nhận xét về quá trình công tác
và được cơ quan, đơn vị nơi công tác xác nhận (nếu có).
b) Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ
hồ sơ tuyển chọn theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
13. Quyết định tuyển chọn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập thủ tục (kèm hồ
sơ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến tuyển chọn) gửi Phòng Nội vụ thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định tuyển chọn. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thủ tục, hồ sơ đề nghị tuyển chọn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tuyển chọn, bố trí chức
danh và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách.
14. Ký kết hợp đồng lao động, nhận việc
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
tuyển chọn, người được tuyển chọn phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận việc và
ký kết hợp đồng lao động. Bí thư Đảng ủy cấp xã phân công nhiệm vụ và ký kết hợp
đồng lao động đối với chức danh: Tham mưu, giúp việc cho Đảng ủy. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phân công nhiệm vụ và ký kết hợp đồng lao động đối với các
chức danh: Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự, Văn thư - lưu trữ; Nhân viên
Thú y; Phụ trách Đài truyền thanh, thông tin, tuyên truyền hoặc Phụ trách Đài
truyền thanh, thông tin, tuyên truyền - lao động, thương binh và xã hội. Trường
hợp có lý do chính đáng không thể đến nhận việc đúng thời hạn quy định thì người
được tuyển chọn phải gửi đơn xin gia hạn nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày ký
quyết định tuyển chọn và phải được người có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Quá
thời hạn trên mà người được tuyển chọn không đến nhận việc thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) hủy
bỏ Quyết định tuyển chọn.
15. Giám sát kỳ tuyển chọn người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban giám
sát gồm 03 người: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có 01 thành viên kiêm
thư ký. Trưởng ban giám sát là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã. Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thì Phó
bí thư Đảng ủy cấp xã làm Trưởng ban giám sát. Các thành viên còn lại của Ban
giám sát là Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ và Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh cấp xã. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ hoặc Bí thư
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã thì cán bộ, công chức cấp xã khác
thay thế. Ban giám sát thực hiện việc giám sát các quy định về tổ chức kỳ tuyển
chọn người hoạt động không chuyên trách cấp xã, giám sát việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của thành viên Ban kiểm tra, sát hạch, Ban đề thi. Ủy ban nhân
dân cấp xã thông báo cho Phòng Nội vụ để cử công chức thực hiện giám sát độc lập
việc tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Chương IV
THỜI GIAN LÀM VIỆC, QUYỀN
LỢI, NGHĨA VỤ, XẾP MỨC PHỤ CẤP KHI CÓ THAY ĐỔI VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM VÀ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 8. Thời gian làm việc
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã làm
việc bình thường tối thiểu 4,0 giờ và tối đa 5,0 giờ trong 01 ngày; tối thiểu
20 giờ và tối đa 25 giờ trong 01 tuần.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm
nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã
thời gian làm việc bình thường tối thiểu 7,0 giờ và tối đa 8,0 giờ trong 01
ngày, tối thiểu 35 giờ và tối đa 40 trong 01 tuần.
3. Ngoài thời gian làm việc theo khoản 1 và khoản 2
Điều này, khi có yêu cầu, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã làm thêm
giờ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền, thời gian làm thêm giờ thực hiện
theo quy định tại Điều 107 Bộ Luật Lao động ngày 20/11/2019.
4. Căn cứ thời gian làm việc quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, sau khi thống nhất với Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định cụ
thể thời gian làm việc của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp
xã trong nội quy, quy chế làm việc và hợp đồng lao động.
5. Người có thẩm quyền quản lý phải phân công công
tác cụ thể, thực hiện giao việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Điều 9. Quyền lợi, nghĩa vụ
1. Quyền lợi.
a) Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
b) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm
việc theo quy định của pháp luật.
c) Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
d) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
e) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
hưởng mức phụ cấp hàng tháng theo quy định Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác
theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.
g) Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ.
a) Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của Nhân dân.
b) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
c) Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Có ý thức tổ chức kỷ luật; chấp hành nội quy,
quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước.
đ) Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài sản Nhà nước được giao.
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xếp mức phụ cấp khi
có thay đổi về trình độ chuyên môn
Trường hợp trong thời gian công tác người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức
danh đang đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua
Phòng Nội vụ) xếp mức phụ cấp theo trình độ đào tạo kể từ ngày được cấp bằng tốt
nghiệp.
Điều 11. Quyết định kiêm nhiệm
chức danh
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc kiêm
nhiệm chức danh và hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố
Điều 13. Đánh giá, xếp loại
1. Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại.
a) Các chức danh do bầu cử gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh - Chủ
tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó
Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao
tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ hoặc Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ - Người khuyết tật
và bảo trợ xã hội thực hiện theo hướng dẫn, quy định của điều lệ tổ chức mà người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của cơ quan có
thẩm quyền quản lý.
b) Chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp xã thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về quân sự.
c) Chức danh tham mưu, giúp việc cho Đảng ủy do Bí
thư Đảng ủy xã thực hiện đánh giá, xếp loại.
d) Các chức danh người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đánh giá, xếp loại.
đ) Các chức danh người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã bố trí kiêm nhiệm, việc đánh giá, xếp loại thực hiện theo chức danh
chính đang đảm nhiệm và chức danh kiêm nhiệm.
2. Nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục, tiêu chí
đánh giá, xếp loại.
Việc đánh giá, xếp loại đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Khen thưởng
Việc khen thưởng người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng, điều lệ
tổ chức và các quy định của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, hội ở trung ương
và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Xử lý kỷ luật
Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Bãi nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc khối Mặt trận, tổ chức chính
trị - xã hội, hội được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và
quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là
thành viên và theo phân cấp quản lý cán bộ ở địa phương.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị
bãi nhiệm, miễn nhiệm được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật
có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã là thành viên.
Điều 17. Giải quyết thôi việc
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
xem xét giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Do sắp xếp tổ chức.
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng
ý.
c) Có 02 năm liên tiếp đánh giá không hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền giải quyết thôi việc:
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi việc đối
với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Trình tự giải quyết thôi việc:
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thôi việc
áp dụng theo quy định của Chính phủ về thủ tục giải quyết thôi việc đối với
công chức và các quy định của Điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã là thành viên.
4. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
5. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thôi
việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Chuyển đổi chức danh
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tuyển
chọn nhưng do nhu cầu công tác phải bố trí sang chức danh không chuyên trách
khác thì phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh mới. Phòng Nội vụ
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quyết định chuyển đổi chức
danh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 19. Quản lý hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, quản lý
và lưu trữ hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc lập, quản
lý và lưu trữ hồ sơ áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức cấp xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo dõi, hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy định về quản
lý, sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Thống kê, báo cáo và hướng dẫn việc thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý, sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thống nhất số lượng, chức danh, tiêu chuẩn người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cần tuyển chọn; Quyết định việc tuyển chọn,
tiếp nhận, chuyển đổi chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
2. Phê duyệt kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
5. Quyết định khen thưởng, kỷ luật người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
6. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng và thực hiện các quy
định về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Thực hiện việc tuyển chọn người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
5. Quyết định khen thưởng; xem xét đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cấp huyện trở lên khen thưởng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
6. Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo yêu cầu của cấp trên.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp trên và theo quy định pháp luật.
Điều 23. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã đã được bầu cử, tuyển chọn trước thời điểm quy định này có hiệu lực thi hành
thì không phải tổ chức tuyển chọn theo Quy định này, nếu chưa đáp ứng đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này thì trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày 01/8/2023 (Nghị định số 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải đáp ứng
đủ tiêu chuẩn theo Quy định này; hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn
theo Quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đáp ứng đủ điều kiện) hoặc giải
quyết chế độ thôi việc.
2. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã được bầu cử giữ chức vụ lần đầu; tuyển chọn mới đảm nhiệm các chức vụ, chức
danh không chuyên trách ở cấp xã sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành phải
đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn tại Quy định này.
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Việc thực hiện quy định này phải đảm bảo phù hợp
với Điều lệ Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội
và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu áp dụng trong
Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì thực hiện theo Văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ đó./.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
........., ngày....
tháng.... năm........
(Dán ảnh
4x6)
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ
TUYỂN
Vị trí dự tuyển: ........................
Đơn vị dự tuyển:......................
|
I. THÔNG TIN CÁ
NHÂN
Họ và tên:
.............................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
........................................................ Nam(3) □
Nữ □
Dân tộc:
................................................................ Tôn giáo:
...............................................
Số Thẻ căn cước công dân: ................................
Ngày cấp: ................ Nơi cấp: ...............
Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam:
................................ Ngày chính thức: ......................
Số điện thoại di động để báo tin:
................................................ Email:
..............................
Quê quán:
.............................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú:
.............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay (để báo tin):
.................................................................................................
Tình trạng sức khoẻ: ........................ Chiều
cao: ................ Cân nặng: ........................ kg
Thành phần bản thân hiện nay:
............................................................................................
Trình độ văn hóa:
.................................................................................................................
Trình độ chuyên môn:
..........................................................................................................
II. THÔNG TIN CƠ
BẢN VỀ GIA ĐÌNH
Mối quan hệ
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng,
năm sinh
|
Quê quán, nghề
nghiệp, chức danh, chức vụ, cơ quan, tổ chức công tác, học tập, nơi ở (trong,
ngoài nước); thành viên các tổ chức chính trị - xã hội... )
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. THÔNG TIN VỀ
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ngày, tháng,
năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên trường, cơ
sở đào tạo cấp
|
Trình độ văn bằng,
chứng chỉ
|
Số hiệu của văn
bằng, chứng chỉ
|
Chuyên ngành
đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
Xếp loại bằng,
chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. THÔNG TIN VỀ
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (NẾU CÓ)
Từ ngày, tháng,
năm đến ngày, tháng, năm
|
Cơ quan, tổ chức
công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. ĐỐI TƯỢNG ƯU
TIÊN (nếu có)
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
VII. NỘI DUNG
KHÁC THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TUYỂN CHỌN
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trên của tôi là
đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện hồ sơ
theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển chọn của tôi sẽ bị cơ quan có
thẩm quyền tuyển chọn hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và cam kết
không đăng ký tham gia kỳ tuyển chọn kế tiếp tại cơ quan tuyển chọn./.
|
NGƯỜI VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|