ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7790/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
11 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI
THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024 VÀ GIAI ĐOẠN
2025 - 2030
Chỉ số Xanh cấp tỉnh (Provincial Green Index - PGI)
là bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng chất lượng quản trị môi trường địa phương dưới
góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh cũng như mức độ ứng dụng công nghệ thân thiện
môi trường của các doanh nghiệp, trình độ quản trị và ứng xử với môi trường; mức
độ quan tâm, sẵn sàng đầu tư về vấn đề môi trường của chính quyền địa phương và
nhiều vấn đề môi trường quan trọng khác.
Thực hiện chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số
3442/VPCP-KSTT ngày 20/5/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc nghiên cứu báo
cáo PCI và PGI năm 2023; đồng thời nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao kết quả
đánh giá PGI tỉnh Quảng Nam, UBND tỉnh báo cáo kết quả Chỉ số PGI tỉnh Quảng
Nam năm 2023 và ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số Xanh tỉnh Quảng
Nam trong năm 2024 và giai đoạn 2025-2030, với những nội dung sau:
PHẦN
A
CÔNG BỐ KẾT QUẢ CHỈ SỐ XANH (PGI) CẤP TỈNH NĂM 2023 CỦA
TỈNH QUẢNG NAM
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Chỉ Số PGI được xây dựng dựa trên cách thức sử dụng
dữ liệu từ các nguồn chính thức đã được công bố của Bộ, ngành và dữ liệu từ khảo
sát doanh nghiệp được Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) bắt đầu
triển khai từ năm 2022 và tổ chức công bố hàng năm.
Chỉ số PGI là kết quả tổng hợp điểm số theo thang
điểm 40 của 04 chỉ số thành phần hợp thành từ 45 chỉ tiêu. Mỗi chỉ số thành phần
được gán trọng số bằng nhau là 25%, bao gồm:
- Chỉ số thành phần 1 “Giảm thiểu ô nhiễm và thiên
tai, biến đổi khí hậu” có 15 chỉ tiêu;
- Chỉ số thành phần 2 “Đảm bảo tuân thủ các quy định
về môi trường” có 13 chỉ tiêu;
- Chỉ số thành phần 3 “Thúc đẩy thực hành xanh tại
các doanh nghiệp” có 11 chỉ tiêu;
- Chỉ số thành phần 4 “Chính sách khuyến khích và dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh” có 06 chỉ tiêu.
II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ
PGI NĂM 2023 CỦA TỈNH QUẢNG NAM
Theo kết quả tính toán đánh giá Chỉ số PGI năm 2023
do VCCI công bố (tại địa chỉ https://pcivietnam.vn/pgi/ho-so-tinh). Chỉ
số PGI năm 2023 của tỉnh Quảng Nam năm 2023 là 22,84 điểm, xếp vị trí thứ 16
so với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và vị trí thứ 3 so với 14 tỉnh,
thành phố khu vực Duyên hải miền Trung. So với kết quả xếp hạng năm 2022
thì chỉ số PGI năm 2023 tăng 09 bậc (năm 2022 xếp vị trí thứ 25 so với 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và thứ 3 so với 14 tỉnh, thành phố khu vực
Duyên hải miền Trung).
- Đối với chỉ số thành phần 01 về “Giảm thiểu ô
nhiễm và thiên tai, biến đổi khí hậu”: Chỉ số này có 15 chỉ tiêu, có 09 chỉ
tiêu nằm trong top 20 của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ số thành phần này tỉnh Quảng Nam đạt 6,71
điểm, xếp hạng 35/63 (thuộc nhóm Trung vị) so với tỉnh Đồng Tháp có số
điểm cao nhất là 7,71 điểm.
- Đối với chỉ số thành phần 02 về “Đảm bảo tuân
thủ các quy định về môi trường”: Chỉ số này có 13 chỉ tiêu, đây là chỉ số
thành phần tỉnh Quảng Nam có điểm số cao 7,72 điểm, xếp hạng 02/63
(sau tỉnh Đồng Nai có số điểm 7,89 điểm) và đứng đầu so với 14 tỉnh, thành phố
khu vực Duyên hải miền Trung.
- Đối với chỉ số thành phần 03 về “Vai trò chính
quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành xanh tại các doanh nghiệp”: Chỉ số này
có 11 chỉ tiêu, tỉnh Quảng Nam có 02 chỉ tiêu nằm trong top 20 của 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ số thành phần này tỉnh Quảng Nam đạt 3,91 điểm,
xếp hạng 40/63 (thuộc nhóm Trung vị) so với thành phố Đà Nẵng có số điểm
cao nhất là 7,07 điểm.
- Đối với chỉ số thành phần 04 về “Chính sách
khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh
doanh”: Chỉ số này có 06 chỉ tiêu, tỉnh Quảng Nam có 02 chỉ tiêu nằm trong
top 20 của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ số thành phần này tỉnh Quàng Nam đạt 4,95 điểm,
xếp hạng 43/63 (thuộc nhóm Trung vị) so với tỉnh Hà Nam có số điểm cao
nhất là 6,02 điểm.
PHẦN
B
KẾ HOẠCH CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ CHỈ SỐ PGI CỦA TỈNH
QUẢNG NAM TRONG NĂM 2024 VÀ GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số PGI
của tỉnh một cách bền vững.
- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ số
PGI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trong việc tham mưu, triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp và sự tham gia hưởng ứng tích cực của cộng đồng doanh nghiệp nhằm duy
trì và cải thiện kết quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI của tỉnh, góp phần thúc đẩy
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường đảm bảo phát triển
bền vững tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện phải được triển khai đồng bộ, kịp
thời, có trọng tâm, trọng điểm; các giải pháp đưa ra phải tổng thể để các Sở,
Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết trong việc cải thiện điểm số
các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần của Bộ Chỉ số PGI do ngành, địa phương
mình được phân công phụ trách; thường xuyên đôn đốc, đánh giá định kỳ để có giải
pháp phù hợp, kịp thời, đảm bảo mục tiêu cải thiện hiệu quả, bền vững, cân bằng
giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bền vững môi trường.
- Các Sở, Ban, ngành, địa phương phải chủ động
nghiên cứu các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần của Bộ Chỉ số PGI do ngành,
địa phương mình được phân công phụ trách; xác định những điểm cần cải thiện; đề
xuất những biện pháp, hành động cụ thể để nâng cao chỉ số xanh cấp tỉnh; nghiên
cứu kinh nghiệm, cách làm hay của các tỉnh, thành phố để xây dựng và hoàn thiện
kế hoạch cải thiện, nâng cao thứ hạng và tăng điểm số từng chỉ tiêu, chỉ số
thành phần.
- Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các Sở,
Ban, ngành và địa phương để tập trung cải thiện điểm số của các chỉ số thành phần
có trọng số cao, ảnh hưởng nhiều đến tổng điểm số PGI, cải thiện và nâng cao
các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của năm 2023. Các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ đầu mối, chủ trì có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện, chịu
trách nhiệm về kết quả các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần do ngành, địa
phương mình phụ trách.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai, quán triệt đến từng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện Kế hoạch
này; chủ động triển khai thực hiện và đề xuất các giải pháp hiệu quả, phù hợp với
tình hình thực tế của ngành, địa phương nhằm nâng cao chất lượng quản trị môi
trường, định hướng tăng trưởng xanh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện, nâng cao về điểm số của các chỉ tiêu,
các chỉ số thành phần thuộc Bộ Chỉ số PGI; đặc biệt là nâng cao chất lượng quản
trị môi trường và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan Nhà nước và
doanh nghiệp thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần
cấu thành PGI của tỉnh. Duy trì các chi tiêu, các chỉ số thành phần xếp thứ hạng
cao và nâng cao các chỉ tiêu, các chỉ số thành phần còn xếp thứ hạng thấp; duy
trì năm 2024 và các năm tiếp theo Chỉ số PGI của tỉnh Quảng Nam đứng trong top
20 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và vị trí top 5 các tỉnh, thành phố
khu vực Duyên hải miền Trung.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông thoáng,
cởi mở, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất và tiêu dùng,
phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng đồng doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian đến.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu cải thiện điểm số, duy trì vị trí xếp hạng
Chỉ số PGI của tỉnh thuộc thứ hạng trong nhóm 20 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và vị trí nhóm 05 các tỉnh, thành phố khu vực Duyên hải miền Trung,
cụ thể mục tiêu của các Chỉ số thành phần như sau:
- Chỉ số thành phần 01 về “Giảm thiểu ô nhiễm và
thiên tai, biến đổi khí hậu”: Phấn đấu đạt thứ hạng trong nhóm từ 20 - 30 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chỉ số thành phần 02 về “Đảm bảo tuân thủ các
quy định về môi trường”: Duy trì đạt thứ hạng trong nhóm từ 01 - 05 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chỉ số thành phần 03 về “Vai trò chính quyền tỉnh
trong thúc đẩy thực hành xanh tại các doanh nghiệp”: Phấn đấu đạt thứ hạng
trong nhóm từ 20 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chỉ số thành phần 04 về “Chính sách khuyến
khích và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh”:
Phấn đấu đạt thứ hạng trong nhóm từ 20 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI)
1. Xanh hóa sản xuất, thương mại,
dịch vụ và tiêu dùng; thu hút đần tư, phát triển doanh nghiệp theo định hướng
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, giảm phát thải cac-bon, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả về năng lượng, tài nguyên; sử dụng các nguyên liệu, nhiên
liệu và vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thu hút đầu tư phát triển theo mô hình kinh tế
xanh, kinh doanh tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên; quan tâm xúc tiến dự án đầu
tư có tính thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi xanh. Xây dựng chuỗi cung
ứng xanh, từ nguồn nguyên vật liệu đến phân phối. Áp dụng các tiêu chuẩn, nhãn
sinh thái và chứng nhận môi trường và thúc đẩy thương mại điện tử và logistics
xanh.
- Kiểm kê và đánh giá lượng khí thải các-bon trên địa
bàn; tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện các cam kết tuân
thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của
quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.
- Rà soát, phân loại để có biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp theo mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ kiểm toán năng lượng; khuyến khích sử dụng năng lượng
theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
- Triển khai các hoạt động thúc đẩy về xanh hóa
tiêu dùng, mua sắm xanh, đầu tư công xanh; các chiến dịch tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về tầm quan trọng của
các tiêu chuẩn, nhãn sinh thái và chứng nhận môi trường.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, người tiêu dùng mua sắm xanh, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với
môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các
nguồn vốn tín dụng xanh đối với các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon.
2. Quy hoạch và phát triển khu
công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái
- Quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp, các
khu đô thị theo hướng sinh thái với các quy mô đa dạng, bao gồm: Tích hợp các
không gian xanh, công viên, hồ điều hòa để điều hòa vi khí hậu; ưu tiên sử dụng
đất hiệu quả, hạn chế lãng phí và mất cân bằng sinh thái; quản lý tốt tài
nguyên và năng lượng; tạo không gian sống xanh, an toàn và thân thiện với môi
trường; đảm bảo kết cấu hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng đáp ứng nhu cầu cộng
đồng.
- Xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị, các khu công nghiệp, trong đó có hạ tầng về bảo vệ môi trường, xử lý chất
thải.
- Quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đô thị bền vững
(đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) với trọng tâm sử dụng và quản lý tài
nguyên bền vững cho người dân, đảm bảo đồng bộ trong quy hoạch xây dựng nhà ở,
giao thông, cấp thoát nước; thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị.
3. Phát triển, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ thân thiện với môi trường
- Tiếp tục rà soát, tham mưu cơ chế, chính sách
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư nghiên cứu phát triển,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thân thiện với môi
trường; phát triển các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, ít phát thải,
các-bon thấp, kết hợp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu phù hợp với kiều kiện đặc thù của tỉnh.
- Lựa chọn, xây dựng và triển khai áp dụng các mô
hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến lược, kế hoạch
tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng
lượng, tài nguyên đất, nước, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo... và
giảm phát thải khi nhà kính trong sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất, truyền tải và tiêu dùng, đặc biệt với các cơ sở
sản xuất lớn, tiêu thụ nhiều năng lượng. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ xanh gồm: Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng, cơ khí giao
thông vận tải, công nghệ nông, lâm, sinh học, hoá học, xử lý chất thải.
- Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, khả năng
nghiên cứu, triển khai ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh
trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng; thu hút các nguồn vốn xã hội
hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp để cải
thiện hoạt động môi trường, đào tạo nhân lực kỹ thuật trong các nghề thuộc lĩnh
vực kinh tế xanh. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp về quy định pháp luật môi trường,
sử dụng, sản xuất năng lượng tái tạo.
4. Tăng cường các giải pháp quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan
thiên nhiên, hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ nguồn nước, khai
thác, quản lý sử dụng hiệu quả đất đai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
giảm phát thải khí nhà kinh, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án quản lý chất
thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; triển khai đồng bộ
hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải
sinh hoạt; cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn; không để phát
sinh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; bảo vệ ổn định diện tích và
nâng cao chất lượng rừng hiện có, phát triển cây xanh trồng phân tán tại các
khu vực đô thị và nông thôn của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phòng ngừa, kiểm
soát, ngăn chặn, có phương án xử lý kịp thời sự cố với các nguồn thải lớn, các
dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường,
công tác phòng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ
tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo, đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo kịp thời, chính xác để chủ động
phòng, chống và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Thực hiện các giải
pháp tổng thể về phòng, chống xâm nhập mặn, hạn hán, sạt lở bờ sông, bờ biển;
chú trọng công tác ứng phó với sạt lở đất, lũ quét, di dời, tái định cư cho người
dân ở các khu vực miền núi, trung du có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai cao.
- Xây dựng kế hoạch hành động về quản lý, sử dụng và
phát triển tài nguyên đất, tài nguyên nước theo hướng tăng trưởng xanh. Phát
triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan
- Giao các Sở, Đan, ngành, địa phương chủ trì nhiệm
vụ cải thiện từng chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần của Bộ chỉ số PGI theo
Phụ lục đính kèm. Chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban
hành các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai có hiệu quả ở cấp địa phương,
đơn vị đạt mục tiêu đề ra. Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch chi tiết tiếp tục duy
trì và nâng cao hơn nữa các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần của Bộ chỉ số
PGI, kết hợp tổ chức điều tra khảo sát đến từng doanh nghiệp để có cơ sở đánh
giá, tham mưu đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao các chỉ số thành phần
thuộc Bộ Chỉ số PGI của tỉnh trong năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Tuyên truyền, quán triệt trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động về các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao nhận thức về
vai trò của tăng trưởng xanh là động lực để phát triển bền vững; khuyến khích sự
hưởng ứng và tham gia của tất cả các chủ thể trong tỉnh, nhất là doanh nghiệp
và người dân.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tổng hợp tình hình triển khai thực hiện từng
chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần Bộ chỉ số PGI của các Sở, Ban, ngành, địa
phương; phân tích kết quả đánh giá do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) công bố hàng năm về Chỉ số PGI của tỉnh Quảng Nam, báo cáo và tham
mưu đề xuất UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số PGI cấp
tỉnh cho những năm tiếp theo.
- Thực hiện chương trình quan trắc môi trường định
kỳ hàng năm, đánh giá hiện trạng môi trường 5 năm để theo dõi, đánh giá chất lượng
môi trường, xu thế diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh nhằm đưa ra chương
trình, giải pháp, định hướng quản lý môi trường phù hợp.
- Thực hiện nghiêm quy định về đánh giá tác động
môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình triển
khai dự án. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu thấp
nhất các thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Tập trung triển khai có hiệu quả các đề án, dự
án, kế hoạch, chương trình phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt. Thực hiện hiệu quả các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế,
thu gom và xử lý rác thải nhựa, quản lý, xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn
xây dựng. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức
quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo môi trường, quản
lý rác thải. Tăng cường công tác kiểm tra, phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các
tác động xấu lên môi trường nhất là các nguồn thải lớn, các dự án tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường cao, các khu, cụm công nghiệp; xử lý kịp thời các sự
cố môi trường.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường đến các tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Tuyên
truyền về sử dụng nước tiết kiệm, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa và sử dụng
các sản phẩm thay thế, thân thiện với môi trường. Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao trình độ cho cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại các địa
phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tích cực
hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về quản lý môi trường trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến
khích đầu tư hỗ trợ thực hiện các dự án xử lý chất rắn sinh hoạt tập trung trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; đẩy mạnh đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Nhà máy xử lý rác trên địa bàn tỉnh và tập trung triển khai thực hiện Đề
án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
theo Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tích hợp, lồng ghép các nội dung về tăng trưởng
xanh, nền kinh tế xanh, phát triển bền vững vào các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế-xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh hàng năm.
- Tiếp tục nghiên cứu các chính sách, giải pháp đột
phát để tăng cường thu hút các dự án FDI xanh đến với tỉnh Quảng Nam, trong đó
giới thiệu về các cơ hội đầu tư trọng điểm hướng tới tăng trưởng xanh với các
nhà đầu tư tiềm năng, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm như: công nghiệp
xanh, du lịch xanh, nông nghiệp xanh.
- Tham mưu triển khai các chính sách khuyến khích,
ưu đãi thu hút doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ sạch; chính
sách hỗ trợ “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp gỡ, xem
xét kiến nghị của doanh nghiệp định kỳ, đảm bảo tiếp nhận đầy đủ thông tin, kịp
thời báo cáo UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành giải quyết hiệu quả,
dứt điểm các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan, địa
phương hướng dẫn, triển khai quy định về đấu thầu thực hiện dự án, nhà đầu tư sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh
thái Việt Nam.
4. Sở Tài chính
- Thực hiện các quy định về chi tiêu công xanh, ưu
tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh thái, hàng hóa có khả năng tái
chế, hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất xanh hoá. Hướng dẫn thực hiện việc
mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn
vị, tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phục vụ cho công tác
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
5. Sở Công Thương
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp; chủ động nắm bắt và đề xuất các biện pháp tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật đối với hoạt động tại các
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc đầu
tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có hệ thống xử lý nước
thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên
quan thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công
nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
- Quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn điện, hạ tầng
điện, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, đảm bảo vận hành tiết kiệm,
hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng
phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng.
- Xây dựng bộ tiêu chí và hướng dẫn sản xuất sạch
hơn cho các doanh nghiệp trong tỉnh. Triển khai các chương trình truyền thông,
tuyên truyền về xanh hóa tiêu dùng; chương trình tiêu dùng xanh, nhãn sinh
thái, thị trường các - bon; mua sắm xanh. Đẩy mạnh việc áp dụng phương pháp
xanh hóa sản xuất trong công nghiệp; thương mại và dịch vụ gắn với các Hiệp định
thương mại tự do FTA thế hệ mới; triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng;
chuyển đổi xanh hóa sản xuất; các nhà máy sử dụng năng lượng mặt trời và tiêu
thụ tại chỗ; sử dụng năng lượng tuần hoàn.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
thúc đẩy phát triển du lịch xanh trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu tiềm năng, lợi
thế để xây dựng những sản phẩm du lịch xanh đặc trưng gắn với thương hiệu du lịch
Quảng Nam.
- Nghiên cứu các chính sách khuyến khích tăng cường
tính “xanh” trong phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các dịch vụ du
lịch với những điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự
án du lịch nghỉ dưỡng gắn với không gian từ nhiên sông biển và chăm sóc sức khoẻ,
du lịch cộng đồng, nghiên cứu văn hóa kết hợp trải nghiệm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các sản phẩm du
lịch, nhất là chuỗi liên kết du lịch đáp ứng bộ tiêu chuẩn du lịch quốc tế, đi
đôi với bảo tồn, phát triển di tích, di sản, cảnh quan thiên nhiên, quảng bá
hình ảnh, văn hóa con người Quảng Nam.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh về cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, phát triển theo hướng sinh thái, từng bước chuyển đổi mô hình sản
xuất đáp ứng xu thế tăng trưởng xanh, tiêu dùng xanh, sản xuất tiết kiệm nguyên
vật liệu đầu vào, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển
công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm. Nghiên cứu xây dựng mô hình mẫu về “nông
nghiệp xanh”, nhân rộng các mô hình tiên tiến và hỗ trợ thực hiện có hiệu quả
các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp cho các nông hộ trên địa bàn tỉnh. Chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất và tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; tăng cường ứng dụng
công nghệ sinh học; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến nông,
lâm sản.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp hữu cơ, an toàn, liên kết chuỗi giá trị sản xuất - chế biến -
tiêu thụ bền vững gắn với mô hình sinh thái, đặc hữu thích ứng biến đổi khí hậu;
các dự án phát triển rừng bền vững.
- Tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự
án, công trình hồ chứa thủy lợi, kiểm soát lũ và điều tiết việc sử dụng nước
trong thời kỳ hạn hán. Xây dựng bản đồ ngập lụt và phương án phòng chống lũ lụt
cho vùng hạ du, hồ chứa.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Theo dõi, quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về bảo vệ môi trường, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài
nguyên đất, nước, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo...và giảm phát thải
khí nhà kính trong sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.
9. Sở Giao thông vận tải
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động
về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của
ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được phê duyệt tại Quyết định
số 3165/QĐ-UBND ngày 24/5/2023 của UBND tỉnh, là tiền đề để thúc đẩy giao thông
vận tải trên địa bàn tỉnh có sự phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và bền
vững.
- Tham mưu, triển khai thực hiện đầu tư cải tạo,
nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, có khả năng
chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu
thi công, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế, sản phẩm mới
thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động
đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong giai
đoạn thi công và khai thác vận hành
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông,
tuyên truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và sản phẩm tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên.
- Triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số, chính quyền số,
theo dõi về khí hậu, thời tiết, thiên tai, môi trường trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số gắn với xanh hóa sản xuất và dịch vụ.
11. Công an tỉnh
Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý nghiêm đối với các loại tội phạm về môi trường; nắm bắt tình hình
đối với các nhà đầu tư đưa các dây chuyền, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi
trường.
12. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến môi trường nhằm đánh giá mức
độ tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện
các hành vi vi phạm, phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định.
13. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp
tỉnh Quảng Nam
- Tham mưu ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công
nghiệp sạch, các dự án công nghệ số, công nghệ thông tin, công nghiệp có hàm lượng
tri thức cao, theo hướng kinh tế tuần hoàn, chuyên môn hóa, tự động hóa cao.
Chuyển đổi từ quy hoạch phát triển khu công nghiệp theo tư duy truyền thống
sang phát triển “hệ sinh thái công nghiệp”.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan triển
khai các nội dung về tăng trưởng xanh, Chỉ số PGI áp dụng đối với doanh nghiệp
trong khu công nghiệp. Thông tin, tuyên truyền đến các doanh nghiệp đang hoạt động
trong khu công nghiệp thuộc đối tượng phải kiểm kê năng lượng và khí thải theo
quy định của pháp luật.
- Chủ động nắm bắt và đề xuất các biện pháp tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, đầu
tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiết kiệm
năng lượng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ
tầng bảo vệ môi trường của khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo 100% các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đang hoạt động có đầy đủ hạ tầng bảo vệ môi
trường.
14. UBND các huyện, thị xã thành phố
- Xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai, thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao đối với 04 chỉ số thành phần thuộc Bộ Chỉ
số PGI trên địa bàn quản lý và các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục đính
kèm.
- Chủ động công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giải
quyết, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm
xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn và có phương án di dời các nhà máy, cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động thu gom, xử lý các
điểm tồn đọng rác thải, giải quyết các vấn đề môi trường trên địa bàn gây bức
xúc trong dư luận, kịp thời có biện pháp xử lý.
- Ưu tiên bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực tại
địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực hiện trên địa bàn để
tham gia xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, đảm bảo cung cấp nước sạch
cho người dân đô thị và nguồn nước hợp vệ sinh cho Nhân dân vùng nông thôn, miền
núi.
- Thực hiện lồng ghép công tác bảo vệ môi trường,
phòng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn. Xác định những khu vực
trũng, thường xuyên ngập lụt, các khu vực dân cư sinh sống tại vùng núi có nguy
cơ sạt lở đất, lũ quét, các khu vực thoát lũ ở hạ lưu các hồ chứa... để cảnh
báo cho Nhân dân trong việc chủ động phòng ngừa, phòng, chống thiên tai. Chú trọng
công tác ứng phó với sạt lở
đất, lũ quét, di dời, tái định cư cho người dân ở các khu vực miền núi, trung
du có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai cao.
15. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam
- Phối hợp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về vai trò của tăng trưởng xanh là động lực chính để phát triển bền
vững đến các tổ chức, doanh nghiệp.
- Chủ trì tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá phản
hồi của doanh nghiệp đối với Chỉ số PGI trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng
chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin, tổng hợp và báo cáo phản ánh những khó
khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp đến UBND tỉnh (thông qua các Sở, Ban,
ngành theo từng lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ đã được phân công).
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa phương và đơn vị
liên quan chủ động tổ chức quán triệt, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải
thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số PGI tỉnh Quảng Nam trong năm 2024 và
giai đoạn 2025-2030 theo nhiệm vụ được phân công phụ trách hoặc phối hợp. Định
kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND
tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/12) để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 30/12; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương án xử lý, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh
qua Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường;
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Dũng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG CƠ QUAN PHỤ TRÁCH CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHỈ SỐ XANH
(PGI) TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Kế hoạch số: 7790 /KH-UBND ngày 11/10/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
STT
|
Chỉ số thành phần
|
Cơ quan phụ
trách chính
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
Giảm thiểu ô nhiễm và
thiên tai, biến đổi khí hậu
|
1
|
Chất lượng môi trường tốt hoặc rất tốt (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
2
|
Không ô nhiễm hoặc ít ô nhiễm (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
3
|
Doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm (% đồng
ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
4
|
Tình trạng doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại
địa phương là phổ biến (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu
kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
5
|
Chất lượng dịch vụ: cung cấp nước sạch
|
Sở Xây dựng (đối với chỉ tiêu hạ tầng cấp nước sạch
đô thị);
Sở Nông nghiệp và PTNT (đối với chỉ tiêu hạ tầng
cấp nước vệ sinh khu vực nông thôn)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
|
6
|
Chất lượng dịch vụ: xử lý chất thải tại các khu/cụm
công nghiệp
|
Ban Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
7
|
Doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn do thiên
tai, biến đổi khí hậu (%)
|
Sở Công Thương; Ban Quản lý các Khu kinh tế và
KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan.
|
|
8
|
Nhận định: thiên tai ảnh hưởng tiêu cực đến doanh
nghiệp trong 2 năm qua (% đồng ý)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
9
|
Nhận định: dễ tiếp cận thông tin về thời tiết,
khí tượng thủy văn (% đồng ý)
|
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
10
|
Nhận định: chất lượng cơ sở hạ tầng đủ tốt để
phòng ngừa thiên tai (% đồng ý)
|
Sở Xây dựng, Sở Công Thương; Ban Quản lý các Khu
kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
|
11
|
Nhận định: chính quyền địa phương thường xuyên cảnh
báo trước khi thiên tai xảy ra (%)
|
UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
12
|
Nhận định: hạ tầng giao thông được khôi phục
nhanh chóng sau thiên tai (% đồng ý
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
13
|
Nhận định: các hạ tầng cơ bản được cung cấp nhanh
chóng sau thiên tai (%)
|
Sở Xây dựng, Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và
PTNT; Ban Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
|
14
|
Nhận định: Chính quyền địa phương kịp thời hỗ trợ
khắc phục thiệt hại sau thiên tai (%)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
15
|
Tỷ lệ xã phường có hoạt động thu gom rác thải
hàng ngày (TCTK, %)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
II
|
Đảm bảo tuân thủ các
quy định về môi trường
|
1
|
Chính quyền xử phạt doanh nghiệp gây ô nhiễm (% đồng
ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; Công
an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
2
|
Chính quyền nhanh chóng khắc phục sự cố môi trường
(% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu
kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
3
|
Chính quyền có giải pháp hiệu quả để phòng ngừa ô
nhiễm (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu
kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp bị xử phạt do gây ô nhiễm môi
trường (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; Công
an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
5
|
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
còn phiền hà (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đón tiếp đoàn thanh, kiểm tra
môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; Công
an tỉnh, Ban Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
7
|
Trả chi phí không chính thức cho thanh tra môi
trường (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
8
|
Thanh, kiểm tra môi trường được phối hợp liên
ngành (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; Ban
Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
9
|
Việc thanh, kiểm tra môi trường được thực hiện
công bằng (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; Ban
Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
10
|
Thanh, kiểm tra môi trường góp phần giải quyết ô
nhiễm và rủi ro thiên tai (% đồng ý).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; Ban
Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
11
|
Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn (TCTK, %)
|
Ban Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị
xã, thành phố và tổ chức, doanh nghiệp là chủ đầu tư hạ tầng các khu công
nghiệp
|
|
12
|
Khối lượng (tấn) chất thải rắn bình quân 1000 người
đã thu gom (ước lượng)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Các tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện về công tác thu gom trên địa bàn
|
|
13
|
Khối lượng (tấn) chất thải rắn bình quân 1000 người
đã qua xử lý (ước lượng)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Các tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện về công tác xử lý trên địa bàn
|
|
III
|
Vai trò chính quyền tỉnh
trong thúc đẩy thực hành xanh tại các doanh nghiệp
|
1
|
Ưu tiên mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
'xanh' (%)
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
2
|
Sẵn sàng trả giá cao hơn khi mua hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp 'xanh' (%)
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
3
|
Số hoạt động đầu tư xanh doanh nghiệp thực hiện trong
2 năm gần nhất
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
4
|
Số hoạt động đầu tư xanh đã từng triển khai từ
nhiều năm trước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có đầu tư xanh trong 2 năm gần
nhất (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đã từng đầu tư xanh từ nhiều
năm trước (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
7
|
Tỷ lệ chi phí đầu tư xanh so với tổng chi phí vận
hành (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu Kinh tế
và KCN tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
8
|
Doanh nghiệp được CQNN hướng dẫn quy định pháp luật
về BVMT (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu
kinh tế và KCN, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
9
|
Quy định pháp luật là yếu tố quan trọng nhất thúc
đẩy xanh hóa (%)
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
10
|
Không đầu tư xanh vì thiếu quy định pháp luật
ràng buộc(%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
11
|
Tỷ trọng ngân sách nhà nước phân bổ cho hoạt động
bảo vệ môi trường (BTC, %)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
IV
|
Chính sách khuyến
khích và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh
|
1
|
Tỷ lệ Doanh nghiệp nâng cấp xanh được hưởng chính
sách ưu đãi/hỗ trợ của tỉnh (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu kinh tế
và KCN tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh, Cục Hải
quan tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
|
2
|
Tỷ lệ Doanh nghiệp không triển khai xanh hóa do
thiếu năng lực và nguồn lực (%)
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
3
|
Tỷ lệ Doanh nghiệp nâng cấp xanh được hưởng lợi từ
dịch vụ tư vấn quản lý môi trường của tỉnh (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban
Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
|
4
|
Tỷ lệ Doanh nghiệp nâng cấp xanh được hưởng lợi từ
dịch vụ đào tạo khi đầu tư xanh (%)
|
Các cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo trên địa
bàn tỉnh.
|
|
|
5
|
Tỷ lệ Doanh nghiệp không triển khai xanh hóa do
chưa đủ nhận thức (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Công Thương; Ban Quản lý các Khu kinh tế và KCN tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|
6
|
Tỷ lệ Doanh nghiệp hoạt động trong ngành công
nghiệp xanh (%)
|
Sở Công Thương; Ban Quản lý các Khu kinh tế và
KCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
|