ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 178/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
06 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW, NGÀY 12/01/2017 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Thực hiện Kết luận số 61-KL/TW
ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Kết luận số 61-KL/TW). Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận với nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa nội dung Kết luận số
61-KL/TW bằng những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền
các cấp; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của Nhân
dân trong triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 61-KL/TW trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kết
luận số 61-KL/TW đảm bảo nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ, thống nhất; phát huy
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các sở, ban, ngành, đoàn thể và quản lý
thống nhất của chính quyền các cấp. Xác định rõ nhiệm vụ của các sở, ban,
ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để quán triệt, triển khai, cụ
thể hóa các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ trong Kết luận số 61-KL/TW của Ban Bí
thư, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, địa phương, đơn vị về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các
đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ,
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm sau:
1. Tăng cường
tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng
cường tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các
chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, trọng tâm là Kết luận số 61-KL/TW và Chỉ
thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (gọi tắt là Chỉ thị số
13-CT/TW).
Triển khai tuyên truyền toàn diện,
đồng bộ ở các cấp; đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, nâng cao chất lượng,
hiệu quả tuyên truyền, vận động, giáo dục phù hợp với tình hình thực tiễn; lựa
chọn, nhân rộng các hình thức tuyên truyền đã phát huy hiệu quả cao; tạo chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ
rừng, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; làm thay đổi nhận thức, tư duy, hành vi,
thói quen trong tiêu dùng, sản xuất, sinh hoạt, góp phần quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng bền vững. Xác định rừng là tài nguyên, nguồn lực to lớn, tư liệu
sản xuất, có khả năng tái tạo, là yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo
tồn đa dạng sinh học, góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
an ninh - quốc phòng; là không gian sinh tồn, lưu giữ các giá trị văn hóa, lịch
sử gắn với đời sống, sinh hoạt của người dân địa phương; bảo vệ và phát triển rừng
vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội.
2. Rà soát,
hoàn thiện quy định, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp
có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan về tín dụng, hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh
kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng, bảo
vệ rừng; chính sách khoanh nuôi, bảo vệ, phát triển rừng phải gắn với ổn định,
nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực có rừng, vùng dân tộc thiểu số;
nghiên cứu, tăng mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
phù hợp với thực tế.
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia của người dân, doanh nghiệp,
các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, chế
biến lâm sản, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững gắn với phát triển kinh tế,
đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt công tác giao rừng,
cho thuê rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng bảo đảm toàn bộ diện tích rừng
và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp được quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát
triển rừng bền vững.
Ưu tiên bố trí kinh phí cho
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; trang bị phương tiện, trang
thiết bị chuyên dụng để bảo vệ rừng, cảnh báo mất rừng, chữa cháy rừng sớm; bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, ven biển nhằm phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
3. Đa dạng
hóa các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản
xuất xanh, bền vững, tuần hoàn
Thực hiện lựa chọn, tạo giống
cây trồng lâm nghiệp, cây bản địa, thâm canh rừng phù hợp với hệ sinh thái để
nâng cao năng suất, sản lượng rừng trồng của tỉnh. Phát triển các hình thức
liên kết, hợp tác, chia sẻ lợi ích trong chuỗi sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp,
gắn trồng rừng với khai thác, chế biến và thương mại lâm sản. Thúc đẩy nghiên cứu
khoa học, phát triển một số mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, mô
hình dưới tán rừng, mô hình bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn
với nuôi trồng thủy sản vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học, vừa phát huy tiềm năng, giá trị tài nguyên của rừng.
Tăng cường chỉ đạo, tạo điều kiện
phát triển, mở rộng các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh; hiện đại hóa
ngành công nghiệp chế biến lâm sản, khuyến khích sử dụng gỗ rừng trồng trong nước,
gỗ có chứng chỉ, áp dụng công nghệ tiên tiến, chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu,
phát triển vật liệu mới thay thế gỗ, kết hợp vật liệu thân thiện với môi trường.
Triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu
giữ cacbon ngay khi có đủ quy định pháp lý. Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn, phát huy giá trị của rừng gắn với lịch sử, văn hoá.
4. Cụ thể
hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, định hướng phát triển lâm nghiệp
của tỉnh
Triển khai thực hiện có hiệu quả
quy hoạch, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh trong Quy hoạch tỉnh Ninh
Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; bảo đảm diện tích rừng và đất
lâm nghiệp được giao quản lý theo quy định; tiếp tục hoàn thiện, điều chỉnh việc
phân định, cắm mốc xác định ranh giới rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất
phù hợp với điều kiện thực tiễn trong hồ sơ và thực địa.
Tập trung điều tra, kiểm kê, cập
nhật diễn biến rừng hàng năm thống nhất, đồng bộ với thông tin, dữ liệu công
tác thống kê, kiểm kê đất đai; tăng cường phối hợp giữa ngành Tài nguyên và Môi
trường với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan
trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai, tài nguyên rừng các cấp. Triển khai đồng
bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm
nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư.
Xây dựng và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng đầu nguồn; xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch bảo tồn, khôi phục giá trị đa dạng sinh học, tăng độ che
phủ rừng, chống suy thoái rừng.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các quy định về quản lý rừng tự nhiên; chỉ chuyển mục đích sử dụng rừng tự
nhiên để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, dự án quan trọng quốc gia và dự
án cần thiết, cấp thiết khác theo đúng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng tại gốc, giám sát các khu vực trọng điểm, khu vực
giáp ranh diện tích rừng, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực lâm nghiệp nhất là các hành vi khai thác rừng trái pháp luật,
phá rừng; mua bán, vận chuyển lâm sản, động vật rừng trái pháp luật.
Tổ chức thực hiện tốt Dự án quản
lý rừng bền vững tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 tại
Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 28/01/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình; Phương án quản
lý rừng bền vững tại các huyện, thành phố và Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày
19/5/2022 về thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2022-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày
14/11/2023 về việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2013-2020.
5. Sắp xếp
tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lâm
nghiệp
Tiếp tục nghiên cứu các quy định
của Nhà nước về tổ chức, bộ máy, biên chế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng để tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định kiện
toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm đủ biên chế và các điều
kiện cần thiết cho hoạt động của lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách, lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền,
cải cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
Chú trọng thu hút, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ
ngành lâm nghiệp và các lực lượng phối hợp bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế
trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - công nghệ, chuyển đổi số nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao
năng lực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững.
Chủ động triển khai thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp, phát triển, mở
rộng thị trường; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
chia sẻ thông tin, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp
nhất là việc mua bán, vận chuyển thực vật, động vật hoang dã, chặt phá, khai
thác rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ
trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tham gia
quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, nội dung để triển khai thực hiện cụ
thể:
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại
Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu
tư hằng năm, trung hạn, dài hạn thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực
quản lý bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh
và lồng ghép với nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình, đề án, kế hoạch
khác có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định hiện hành
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan đôn đốc, chỉ đạo các địa phương hoàn thành việc đo
đạc, lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện thủ
tục giao đất, cho thuê đất đồng bộ, thống nhất với giao rừng, cho thuê rừng
theo quy định của pháp luật đất đai và Luật Lâm nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên
quan giải quyết dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng của
các Ban quản lý rừng còn chồng lấn một phần với đất khác của các tổ chức, cá
nhân trên cơ sở tự rà soát và báo cáo của các Ban quản lý rừng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trong sản xuất giống, phát triển trồng cây lâm nghiệp có giá trị
kinh tế, đa tác dụng đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ cao. Ưu tiên đầu tư thực
hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy ngành Lâm nghiệp
từ tỉnh xuống cơ sở; bố trí lực lượng Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng trong tình hình mới.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan xây dựng các chương trình, tài liệu về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng; lồng ghép các nội dung tuyên truyền vào chương trình học
tập, hoạt động ngoại khóa, hội thi trong các nhà trường và cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin báo, đài
trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền Kết luận số 61-KL/TW, Chỉ thị số
13-CT/TW và Kế hoạch này; tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của
nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để mọi người noi theo, đồng
thời phê phán những hành vi vi phạm để răn đe, giáo dục, phòng ngừa.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan chủ động kiểm tra, phát hiện, đấu tranh phòng chống
tội phạm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp;
hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ PCCCR cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng của các chủ rừng; kiểm tra, giám sát hoạt động PCCCR của các
địa phương, chủ rừng; huy động lực lượng, phương tiện, tổ chức chữa cháy rừng
khi có lệnh điều động; xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự trong lĩnh vực lâm
nghiệp.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Đồn Biên
phòng huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với chính quyền địa phương, lực
lượng Kiểm lâm và các chủ rừng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm về lĩnh vực lâm nghiệp.
11. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu hàng hóa, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cho sản phẩm
chế biến lâm sản, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Tư pháp
Phối hợp, tham gia góp ý, thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên
quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
13. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung liên quan đến quy hoạch phát
triển du lịch; bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh
thái, bảo vệ môi trường gắn với bảo tồn di sản văn hóa và thiên nhiên trên địa
bàn tỉnh.
14. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Tăng cường đưa tin, phát sóng
các nội dung tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và Nhân dân về chủ
trương, các chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh để người dân hiểu, hưởng ứng và tích cực tham gia công tác quản
lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, trồng rừng và hưởng lợi từ trồng rừng.
15. Đề nghị Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp tổ chức tuyên truyền,
giám sát, phản biện, vận động các đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham
gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát động các phong trào, cuộc
vận động cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
16. UBND các huyện, thành phố
Tổ chức quán triệt, chỉ đạo
UBND cấp xã, phường, thị trấn, các cơ quan chức năng, toàn thể Nhân dân trên địa
bàn tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này. Xác định rõ trách nhiệm quản lý bảo vệ
rừng là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt, có hiệu quả.
Chỉ đạo, giao cơ quan chuyên
môn hướng dẫn các chủ rừng trên địa bàn đang sử dụng đất rừng thực hiện kê khai
đăng ký đất đai theo quy định Điều 95 và thực hiện nghĩa vụ chung của người sử
dụng đất theo quy định tại Điều 170 Luật Đất đai năm 2013; thống nhất dữ liệu
quản lý về hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng rừng trên địa bàn.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời
và đề nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp
trên địa bàn.
Xây dựng Kế hoạch hành động thực
hiện trong đó có sự phân công cụ thể trách nhiệm của các phòng chức năng cấp
huyện, hạt Kiểm lâm, công an, quân sự, chủ rừng và UBND các xã, phường và có cơ
chế giám sát thực hiện các nội dung Kế hoạch.
Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo thẩm
quyền.
Đề nghị các sở, ban, ngành, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; UBND các
huyện, thành phố định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện.
Báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước 10/12 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh trước 20/12 hàng năm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm
túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP3.
LNT_VP3_KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|