ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1738/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 22 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN
2009 - 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004
của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày
20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc
gia đến năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 424/TTr-SCT ngày 15/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công
trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2012.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã chỉ đạo triển khai thực hiện
Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009 - 2012 theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2009 -
2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1738/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2009
của UBND tỉnh)
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG NHỮNG NĂM QUA
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN
2006 - 2008
1. Kết quả thực hiện
a) Các hoạt động khuyến công đã triển khai thực
hiện giai đoạn 2006 - 2008
Thực hiện Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày
09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích công nghiệp nông thôn; Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Công nghiệp (nay là Sở Công Thương) chủ trì, phối hợp
với các sở ngành, huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện được một số nội dung
như sau:
- Công tác đào tạo nghề và phát triển nghề
Tổ chức 17 lớp đào tạo nghề cho
642 học viên của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
- Công tác nâng cao năng lực
quản lý cho doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn
+ Tổ chức 05 lớp đào tạo nâng
cao năng lực quản lý cho các học viên của các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp
nông thôn hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Tổ chức hội thảo giảm chi phí
sản xuất và thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
trong tỉnh.
- Công tác phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu
Chủ trì và phối hợp tổ chức cho
15 doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia 5 hội chợ triển lãm, 2
phòng trưng bày để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường.
- Hoạt động tư vấn và cung cấp
thông tin
+ Hỗ trợ lập dự án đầu tư cho
03 Công ty và tư vấn hỗ trợ 01 Công ty cơ cấu lại doanh nghiệp;
+ Thực hiện và khai thác hợp đồng
với Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh để hỗ trợ miễn
phí cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn về thông tin liên quan đến
phát triển công nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến điều đi tìm hiểu thực
tế về chuyển giao công nghệ như máy bóc vỏ lụa điều;
+ Thực hiện được 21 chuyên mục
khuyến công trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước, xuất bản được 7 Bản
tin Công nghiệp (nay là Bản tin Công Thương).
- Công tác nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức thực hiện
+ Tổ chức cho cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện công tác khuyến công của địa phương; tập huấn các chương
trình nghiệp vụ về khuyến công do Cục Công nghiệp địa phương tổ chức; học tập
kinh nghiệm thực hiện công tác tại các tỉnh Lâm Đồng, An Giang, Quảng Ngãi, Nghệ
An, Hà Tây, Thái Bình, Lào Cai; tập huấn kỹ năng viết bài và tin để thực hiện Bản
tin Công nghiệp;
+ Tổ chức tọa đàm và ban hành
chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Bình Phước;
+ Nghiên cứu trình cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện
khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;
+ Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động để nâng cao hiệu quả khuyến
công;
+ Kiện toàn bộ máy, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công; thành lập, củng cố bộ máy
và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp.
b) Nguồn kinh phí khuyến
công đã thực hiện giai đoạn 2006 - 2008
+ Tổng kinh phí thực hiện trong
3 năm 2006, 2007, 2008 là 1.528,723 triệu đồng, cụ thể như sau:
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
|
Kết quả hoạt động giai
đoạn 2006 - 2008
|
Tổng số
|
Trong đó
|
2006
|
2007
|
2008
|
Tổng kinh phí khuyến công
|
1.528,723
|
117,924
|
417,776
|
992,978
|
Kinh phí khuyến công
|
1.268,350
|
117,924
|
402,976
|
747,405
|
Nguồn vốn từ dự án Pried
|
245,573
|
0
|
0
|
245,573
|
Kinh phí xúc tiến thương mại
|
14,800
|
0
|
14,800
|
0
|
2. Đánh giá kết quả thực hiện
a) Những công việc đã thực
hiện được
Bước đầu tạo cho các doanh nghiệp,
cơ sở công nghiệp nông thôn và nhân dân trong tỉnh có nhận thức mới về quản lý
nhà nước đối với hoạt động và chính sách khuyến công thông qua sự hỗ trợ của
Nhà nước, từ đó có định hướng cho phát triển công nghiệp nông thôn của tỉnh;
Lập và triển khai thực hiện các
đề án phù hợp với tình hình thực tế, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển sản
xuất công nghiệp và công nghiệp nông thôn nói chung theo định hướng của tỉnh;
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh phí thực hiện quảng bá giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ
hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ trong nước.
b) Những hạn chế, yếu kém
Nguồn kinh phí khuyến công của
Trung ương và địa phương bố trí chưa đáp ứng so với nhu cầu khuyến công của tỉnh;
cơ chế chính sách quản lý, thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, thanh toán chưa
đồng bộ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động khuyến công theo mục tiêu
đề ra.
Các chương trình, dự án khuyến
công chưa xác định cụ thể mức độ ưu tiên ngành nghề, sản phẩm mũi nhọn phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của địa phương; các ngành nghề, cụm, điểm công nghiệp đã
quy hoạch... Do đó, nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ còn mang tính dàn trải,
chưa tập trung nguồn kinh phí, nguồn nhân lực để thực hiện.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác khuyến công còn yếu về chuyên môn và kinh nghiệm; chưa hình
thành mạng lưới khuyến công tại các huyện, thị xã; lực lượng làm công tác hỗ trợ
tư vấn, hướng dẫn phát triển công nghiệp nông thôn, các dự án khuyến công còn
nhiều hạn chế về năng lực và điều kiện hoạt động.
Phần II
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
I. MỤC
TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước hết là
công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện
phân công lao động xã hội.
Động viên, huy động mọi nguồn lực
xã hội tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát triển
công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ các dịch vụ khuyến công tư vấn phát triển công
nghiệp cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn theo quy hoạch phát
triển công nghiệp của tỉnh; từng bước xây dựng và hình thành những doanh nghiệp
có quy mô lớn làm hạt nhân, định hướng và tổ chức sản xuất kinh doanh ổn định,
lâu dài; tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết nhiều việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển mạnh công nghiệp
nông thôn theo hướng đẩy nhanh các chương trình đào tạo cho người dân phát triển
các nghề mới sử dụng nhiều lao động, phát huy ngành nghề truyền thống tạo ra những
sản phẩm có giá trị đặc thù hướng vào xuất khẩu. Dự kiến, trong giai đoạn 2009
- 2012 đào tạo 20 lớp học nghề cho 600 lao động nông thôn, 8 lớp nâng cao năng
lực quản lý và khởi sự doanh nghiệp cho 240 học viên;
- Chú trọng hỗ trợ phát triển hàng
thủ công mỹ nghệ, sản phẩm nông, lâm, thủy sản phục vụ xuất khẩu, góp phần tăng
kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Trong giai đoạn 2009 - 2012 tổ chức 2 hội chợ tại
địa phương, hỗ trợ cho 48 doanh nghiệp tham gia 12 hội chợ ở các tỉnh bạn và
khu vực; hỗ trợ cho 8 mô hình trình diễn kỹ thuật chuyển giao công nghệ chế biến
nông sản; tổ chức 4 hội thảo, giới thiệu kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh
doanh, mô hình chuyển giao công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản
xuất công nghiệp, thương mại cho cơ sở công nghiệp nông thôn;
- Phát huy các tiềm năng, lợi thế
của địa phương, huy động kịp thời các nguồn lực tham gia đầu tư phát triển sản
xuất công nghiệp ở nông thôn, thực hiện tốt các dịch vụ khuyến công để góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng công nghiệp hóa và hiện
đại hóa công nghiệp nông thôn;
- Phấn đấu trong giai đoạn 2009 -
2012 tốc độ tăng trưởng của công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh đạt 28%
năm; đến năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 10.587 tỷ đồng, trong
đó giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn chiếm 30%.
II. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi áp dụng
Chương trình gồm các hoạt động
khuyến công quy định tại Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ do Bộ
Công Thương và UBND tỉnh quản lý và thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp
nông thôn thuộc các ngành như sau:
- Công nghiệp chế biến nông lâm sản;
- Sản xuất các sản phẩm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
- Sản xuất các sản phẩm mới, hàng
thay thế nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp
ráp và sửa chữa máy cơ khí;
- Thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng
lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10MW để cung cấp điện
cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Sản xuất, gia công chi tiết, bán
thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh;
- Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng
cho cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
2. Đối tượng
- Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
- Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công bao gồm các hoạt động dịch vụ
trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến
thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp
nông thôn.
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG ĐẾN NĂM 2012
1. Chương trình đào tạo nghề,
truyền nghề và phát triển nghề
- Biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu tại chỗ)
ngắn hạn gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn. Giai đoạn 2009 - 2012 tổ chức mở
20 lớp đào tạo với 600 học viên để tạo việc làm, nâng cao tay nghề cho lao động
nông thôn;
- Đào tạo, tổ chức kiểm tra, sát hạch
công nhận thợ giỏi, nghệ nhân đối với nghề truyền thống, nghề mới du nhập mà
các trường dạy nghề chưa tổ chức đào tạo để làm nòng cốt; hình thành đội ngũ giảng
viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề của địa
phương. Lập hồ sơ đề xuất phong tặng nghệ nhân cho đội ngũ truyền nghề và các
giảng viên đủ tiêu chuẩn theo quy định;
- Chủ động liên kết với các cơ
quan: Viện, Trường, Doanh nghiệp và cá nhân có khả năng thực hiện các hoạt động
đào tạo, tư vấn kỹ thuật, kiểm định… Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, tranh
thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức trong, ngoài nước để hỗ trợ cho hoạt động
khuyến công.
2. Chương trình nâng cao năng lực
quản lý cho doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn
- Phối hợp với các Trường Đại học,
Viện nghiên cứu tổ chức các lớp đào tạo chuyên đề về: Nâng cao năng lực quản
lý, quản trị doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, nhận thức kinh doanh, quản trị
doanh nghiệp, thị trường, kế toán tài chính, marketing… cho các doanh nghiệp, cơ
sở, hộ sản xuất, làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Trong giai đoạn 2009 - 2012, mỗi
năm tổ chức từ 01 đến 2 lớp, mỗi lớp khoảng 30 học viên nhằm đáp ứng mục tiêu
và yêu cầu của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất;
- Mỗi năm tổ chức ít nhất 1 cuộc hội
thảo giới thiệu kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, mô hình chuyển giao
công nghệ mới và các chủ đề liên quan đến sản xuất công nghiệp, thương mại cho
cơ sở công nghiệp nông thôn; khảo sát học tập kinh nghiệm phát triển công nghiệp
nông thôn sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, mỗi năm 01 lần.
3. Chương trình hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Điều tra, khảo sát, xây dựng
danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến
nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển
giao; các loại máy qui mô nhỏ hộ gia đình cần cải tiến công nghệ nhằm nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình về sản
xuất máy cơ khí phục vụ công nghiệp chế biến nông, lâm sản; hỗ trợ chuyển giao ứng
dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công
nghiệp nông thôn, xử lý ô nhiễm môi trường. Trong giai đoạn 2009 - 2012 mỗi năm
hỗ trợ từ 2 đến 3 mô hình trình diễn kỹ thuật chuyển giao công nghệ;
- Hỗ trợ và khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư cho sản xuất sạch hơn và thân thiện môi trường, các dự án về xử
lý môi trường, quy trình ISO…
4. Chương trình phát triển sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Hỗ trợ xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn truyền
thống để đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng; xây dựng và trình phê duyệt các
định mức kinh tế kỹ thuật các sản phẩm công nghiệp nông thôn mang tính đặc thù
của tỉnh;
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm công nghiệp nông thôn thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống, đáp ứng
thị hiếu người tiêu dùng trong, ngoài nước và ban hành quy chế bình chọn các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng theo 3 cấp
xã, huyện, tỉnh. Hàng năm tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu của địa phương;
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu,
tiếp thị sản phẩm, mở rộng thị trường; tham quan, tìm hiểu, học tập kinh nghiệm
các mô hình mới trong sản xuất kinh doanh và tìm cơ hội hợp tác đầu tư; hướng dẫn
các cơ sở xây dựng, đăng ký thương hiệu và tham gia các hoạt động xúc tiến thương
mại trong và ngoài nước;
- Trong giai đoạn 2009 - 2012 tổ
chức cho 45 doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia khoảng 12 hội
chợ;
- Trong giai đoạn 2009 - 2012 tổ
chức 2 hội chợ tại địa phương, trong đó: Năm 2012 đăng cai tổ chức hội chợ hàng
công nghiệp nông thôn khu vực phía Nam nhân kỷ niệm 15 năm ngày tái lập tỉnh.
5. Chương trình phát triển hoạt
động tư vấn, cung cấp thông tin
- Hoạt động tư vấn, cung cấp thông
tin trong các lĩnh vực có liên quan khuyến công nhằm thúc đẩy phát triển công
nghiệp nông thôn, làng nghề. Lập dự án đầu tư, marketing, quản lý hoạt động sản
xuất - kinh doanh, tiết kiệm năng lượng, quản lý tài chính, kế toán, nguồn nhân
lực…;
- Tư vấn, hỗ trợ cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn, làng nghề trong việc lập dự án đầu tư phát triển, mở rộng
sản xuất, tiếp cận với các tổ chức tín dụng để vay vốn;
- Thực hiện các hoạt động tư vấn đầu
tư xây dựng các công trình công nghiệp, thương mại, hạ tầng kỹ thuật. Tư vấn
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, làng nghề lựa chọn thiết bị và công nghệ
phù hợp với yêu cầu sản xuất và thị trường;
- Trong giai đoạn 2009 - 2012 thực
hiện 48 chuyên mục khuyến công trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước;
xuất bản 16 Bản tin Công thương Bình Phước; tham gia các hoạt động tuyên truyền
của Cục Công nghiệp địa phương và các hình thức thông tin đại chúng khác về
chính sách phát triển công nghiệp nông thôn, cụm, điểm công nghiệp, làng nghề
và chính sách khuyến công;
- Xây dựng trang Website của Trung
tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để kết nối thông tin với các sở,
ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trong tỉnh và
cơ quan Khuyến công Trung ương, tỉnh, thành trong cả nước;
6. Chương trình hỗ trợ liên
doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn thành lập các hội, hiệp hội ngành nghề;
- Hỗ trợ liên kết cơ sở sản xuất
các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
- Hỗ trợ hình thành cụm liên kết
doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành cơ khí, tiểu thủ công nghiệp;
- Hỗ trợ lập quy hoạch và đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp làng nghề theo quy hoạch phát
triển công nghiệp của địa phương;
- Trong giai đoạn 2009 - 2012 hỗ
trợ thành lập 4 cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Chương trình nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức thực hiện
- Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản có liên quan nhằm hoàn thiện
khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng
lực quản lý nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn các hoạt
động để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
- Đầu tư con người và cơ sở vật chất
kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo hướng
chuyên nghiệp hóa; kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả
năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;
- Xây dựng hệ thống mạng lưới khuyến
công viên cấp huyện, xã và cộng tác viên khuyến công thu hút các nhà khoa học,
nghệ nhân… tham gia tư vấn các lĩnh vực hoạt động khuyến công;
- Xây dựng quy chế hợp tác, phối hợp
trong hoạt động khuyến công giữa cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị thực hiện được
thụ hưởng chính sách của Nhà nước theo Chương trình khuyến công của tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện giai đoạn
2009 - 2012 dự kiến là 18 tỷ đồng, bình quân 4,5 tỷ đồng/năm bao gồm:
a) Kinh phí khuyến công quốc gia: 5,2 tỷ đồng;
b) Kinh phí khuyến công địa phương: 5,1 tỷ đồng;
c) Đơn vị thụ hưởng đóng góp: 5,9 tỷ đồng;
d) Nguồn khác: 1,8 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí
+ Kinh phí khuyến công quốc gia đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 do Bộ Công
Thương quản lý;
+ Kinh phí khuyến công địa phương từ nguồn ngân
sách tỉnh do UBND tỉnh phân cấp cho Sở Công Thương quản lý;
+ Kinh phí do các tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư
đóng góp và kinh phí tài trợ từ các chương trình của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy trình, thủ tục
thực hiện đề án khuyến công địa phương theo Chương trình đã được phê duyệt
trong quý III năm 2009;
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án hoạt động
của mạng lưới khuyến công viên ở cấp cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý
IV năm 2009;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã và các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp triển khai thực hiện Chương trình Khuyến công của tỉnh theo
đúng quy định hiện hành.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ, hàng năm về tình
hình triển khai thực hiện Chương trình khuyến công trên địa bàn gửi Bộ Công
Thương và các cơ quan có liên quan theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt kinh phí khuyến
công hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh cho Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn phát triển công nghiệp để thực hiện;
- Phối hợp Sở Công Thương xây dựng, hướng dẫn,
kiểm tra giám sát việc thực hiện Chương trình, đề án khuyến công và thanh quyết
toán theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn, Hội doanh
nghiệp trẻ Bình Phước
Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch,
nguồn kinh phí, thực hiện lồng ghép Chương trình Khuyến công của tỉnh phát triển
công nghiệp nông thôn, làng nghề với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã
- Phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành có
liên quan thực hiện lồng ghép Chương trình Khuyến công của tỉnh phát triển công
nghiệp nông thôn, làng nghề với các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Chỉ đạo Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế các
huyện, thị và UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, đề án khuyến
công tại địa phương gửi Sở Công Thương tổng hợp và triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm đã được phê duyệt;
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo
tình hình thực hiện chương trình khuyến công của địa phương, đề xuất cho Sở
Công Thương tổng hợp, trình UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
5. Các đơn vị, cơ sở thụ hưởng các đề án khuyến
công
- Lập đề án, dự toán chi tiết kinh phí và cung cấp
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động khuyến công để làm căn cứ trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề
án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; sử dụng nguồn kinh phí khuyến công đúng mục
đích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo dõi,
đánh giá kết quả thực hiện;
- Phối hợp với Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiệm thu, thanh
quyết toán kinh phí đề án sau khi hoàn thành./.