ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2843/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN
2022 - 2026 VÀ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 3873/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 505/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Đề cương
và dự toán kinh phí lập Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang giai đoạn
2022 - 2026 và năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1971/TTr-SXD ngày 26/8/2022 và ý kiến kết luận của Thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Thông
báo số 232/TB-UBND ngày 04/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2022 - 2026 và năm 2022.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện Kế hoạch; thường xuyên theo dõi việc thực hiện, kịp thời tham mưu đề
xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT và TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUBND: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, P.KT(Khương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2022 - 2026 VÀ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của Ủy ban nhân dân Tiền Giang)
Phần I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
- Triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2030 trong giai đoạn 2022-2026 và năm
2022; cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh đã được duyệt.
- Làm cơ sở để triển khai các bước
chuẩn bị đầu tư và quỹ đất để đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội và các loại nhà ở khác trên địa bàn tỉnh.
- Dự báo nguồn vốn, huy động các nguồn
lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nhà ở, góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chú trọng giải quyết nhu cầu nhà ở
cho công nhân; người có thu nhập thấp; người nghèo, người có công với cách mạng;
cán bộ, công chức, viên chức; học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
II. YÊU CẦU
- Kế hoạch phát triển nhà ở phải bám
sát các nội dung Chương trình phát triển nhà ở tính đến
năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Xác định vị trí, khu vực phát triển
nhà ở, số lượng, quy mô dự án phát triển nhà ở; xác định được tỷ lệ, số lượng,
diện tích các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong đó có nhà ở để cho thuê tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nội dung Kế hoạch phải đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở.
Phần II
NỘI DUNG
I. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2022 - 2026
1. Các chỉ tiêu
về phát triển nhà ở
a) Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
đầu người: Đến năm 2026, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 33,7m2
sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị 32,3m2 sàn/người, khu vực nông
thôn 33,9m2 sàn/người).
b) Chỉ tiêu về diện tích nhà ở tối
thiểu: phấn đấu đạt khoảng 10m2/người.
c) Chỉ tiêu về tổng diện tích sàn nhà
ở tăng thêm:
Tổng diện tích nhà ở tăng thêm của tỉnh
phấn đấu đạt 8.912.848m2 sàn, tương đương 90.566 căn nhà, căn hộ (Chi
theo Phụ lục I đính kèm). Trong đó:
- Nhà ở thương mại: 724.108m2
sàn, tương đương 6.317 căn;
- Nhà ở xã hội: 325.928m2
sàn, tương đương 5.434 căn;
- Nhà ở công vụ: 2.080m2
sàn, tương đương 26 căn;
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng: 7.860.732m2 sàn, tương đương 78.789 căn.
Bảng
1. Chỉ tiêu tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm giai đoạn 2022-2026
STT
|
Diện
tích sàn nhà ở xây dựng mới
|
Diện
tích (m2 sàn)
|
Số
căn (căn)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
724.108
|
6.317
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
325.928
|
5.434
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
2.080
|
26
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
7.860.732
|
78.789
|
Tổng
cộng
|
8.912.848
|
90.566
|
d) Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở: Đến năm 2026, toàn tỉnh phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán
kiên cố đạt 94%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
còn 6%.
e) Nhu cầu về nguồn vốn phát triển
nhà ở:
Tổng nguồn vốn phát triển nhà ở giai
đoạn 2022 - 2026 là 70.355 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh: 262 tỷ đồng;
- Vốn doanh nghiệp đầu tư các dự án
nhà ở thương mại và hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội: 9.565
tỷ đồng;
- Vốn của người dân tự xây dựng nhà ở:
60.528 tỷ đồng.
Bảng
2. Nhu cầu nguồn vốn giai đoạn 2022-2026
STT
|
Loại
nhà ở
|
Đơn
vị tính
|
Diện
tích nhà ở tăng thêm
|
Suất
đầu tư (triệu đồng/m2)
|
Cơ
cấu nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Doanh
nghiệp
|
Người
dân
|
Tổng
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
|
|
|
0
|
0
|
7.235
|
0
|
7.235
|
|
Xây dựng nhà ở
|
m2
sàn
|
724.108
|
9,4
|
0
|
0
|
6.807
|
0
|
6.807
|
|
Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
ha
|
48,27
|
8.872
|
0
|
0
|
428
|
0
|
428
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
|
|
|
0
|
246
|
2.330
|
0
|
2.576
|
|
Xây dựng nhà ở
|
m2 sàn
|
325.928
|
7,3
|
0
|
50
|
2.330
|
0
|
2.379
|
|
Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
ha
|
22,17
|
8.872
|
0
|
197
|
0
|
0
|
197
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
m2
sàn
|
2.080
|
7,7
|
0
|
16
|
0
|
0
|
16
|
4
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
|
m2
sàn
|
7.860.732
|
7,7
|
0
|
0
|
0
|
60.528
|
60.528
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
0
|
262
|
9.565
|
60.528
|
70.355
|
g) Nhu cầu về quỹ đất phát triển nhà ở
Căn cứ nhu cầu diện tích tăng thêm của
các loại nhà ở và vị trí dự kiến phát triển các dự án nhà ở, dự kiến nhu cầu quỹ
đất phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2026 như sau:
Bảng
3. Nhu cầu quỹ đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2026
STT
|
Loại
hình nhà ở
|
Tổng
diện tích đất (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
48,27
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
22,17
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,14
|
Tổng
cộng
|
70,58
|
Bảng
4. Nhu cầu quỹ đất giai đoạn 2022 - 2026 theo đơn vị hành chính
STT
|
Loại
hình nhà ở
|
Tổng
diện tích đất (ha)
|
I
|
Thành phố Mỹ Tho
|
14,86
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
10,37
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
4,41
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,09
|
II
|
Thị xã Gò Công
|
10,06
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
5,97
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
4,09
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
III
|
Thị xã Cai Lậy
|
18,37
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
17,44
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,93
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
IV
|
Huyện Tân Phước
|
0,67
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,48
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,18
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
V
|
Huyện Cái Bè
|
2,08
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1,51
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,57
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
VI
|
Huyện Cai Lậy
|
2,20
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1,59
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,60
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
VII
|
Huyện Châu Thành
|
16,67
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
6,79
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
9,87
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
VIII
|
Huyện Chợ Gạo
|
2,67
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1,94
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,73
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
IX
|
Huyện Gò Công Tây
|
1,44
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1,04
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,39
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
X
|
Huyện Gò Công Đông
|
1,18
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,86
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,32
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
XI
|
Huyện Tân Phú Đông
|
0,39
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,29
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,10
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,005
|
2. Vị trí, khu
vực phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở theo dự án: Chi
theo Phụ lục IV đính kèm.
- Phát triển nhà ở do dân tự xây:
Khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, trong quá trình triển khai thực hiện
có thể điều chỉnh, bổ sung danh mục phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo chỉ
tiêu phát triển chung.
II. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022
1. Các chỉ tiêu
về phát triển nhà ở
a) Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
đầu người: Năm 2022, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 29,7m2
sàn/người (trong đó: khu vực đô thị 27,5 m2 sàn/người, khu vực nông
thôn 30,1 m2 sàn/người).
b) Chỉ tiêu về tổng diện tích sàn nhà
ở tăng thêm:
Tổng diện tích nhà ở tăng thêm của tỉnh
phấn đấu đạt 1.850.192 m2 sàn, tương đương 18.772 căn nhà, căn hộ (Chi
tiết theo Phụ lục II đính kèm).
Trong đó:
- Nhà ở thương mại: 141.532m2
sàn, tương đương 1.229 căn;
- Nhà ở xã hội: 62.707m2
sàn, tương đương 1.045 căn;
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng: 1.645.953m2 sàn, tương đương 16.498 căn.
Bảng
5. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở năm 2022
STT
|
Diện
tích sàn nhà ở xây dựng mới
|
Diện
tích (m2 sàn)
|
Số
căn (căn)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
141.532
|
1.229
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
62.707
|
1.045
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.645.953
|
16.498
|
Tổng
cộng
|
1.850.192
|
18.772
|
c) Nhu cầu về nguồn vốn phát triển
nhà ở:
Tổng nguồn vốn phát triển nhà ở năm
2022 là 14.584 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh: 38 tỷ đồng;
- Vốn doanh nghiệp đầu tư các dự án
nhà ở thương mại và hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội: 1.872 tỷ đồng;
- Vốn của người dân tự xây dựng nhà ở:
12.674 tỷ đồng.
Bảng
6. Nhu cầu nguồn vốn năm 2022
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Đơn vị tính
|
Diện
tích nhà ở tăng thêm
|
Suất
đầu tư (triệu đồng/m2)
|
Cơ cấu nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Doanh
nghiệp
|
Người
dân
|
Tổng
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
|
|
|
0
|
0
|
1.414
|
0
|
1.414
|
|
Xây dựng nhà ở
|
m2
sàn
|
141.532
|
9,4
|
0
|
0
|
1.330
|
0
|
1.330
|
|
Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
ha
|
9,44
|
8.872
|
0
|
0
|
84
|
0
|
84
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
|
|
|
0
|
38
|
458
|
0
|
496
|
|
Xây dựng nhà ở
|
m2
sàn
|
62.707
|
7,3
|
0
|
0
|
458
|
0
|
458
|
|
Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
ha
|
4,27
|
8.872
|
0
|
38
|
0
|
0
|
38
|
3
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng
|
m2
sàn
|
1.645.953
|
7,7
|
0
|
0
|
0
|
12.674
|
12.674
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
0
|
38
|
1.872
|
12.674
|
14.584
|
d) Nhu cầu về quỹ đất phát triển nhà ở:
Căn cứ nhu cầu diện tích tăng thêm của
các loại nhà ở và vị trí dự kiến mời gọi đầu tư các dự án nhà ở, dự kiến nhu cầu
quỹ đất phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh năm 2022 như sau:
Bảng
7. Nhu cầu quỹ đất phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh năm 2022
STT
|
Loại
hình nhà ở
|
Tổng
diện tích đất (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
9,44
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
4,27
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
Tổng
cộng
|
13,71
|
Bảng
8. Nhu cầu quỹ đất năm 2022 theo đơn vị hành chính
STT
|
Loại
hình nhà ở
|
Tổng
diện tích đất (ha)
|
I
|
Thành phố Mỹ Tho
|
2,99
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
2,13
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,86
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
II
|
Thị xã Gò Công
|
1,94
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1,02
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,92
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
III
|
Thị xã Cai Lậy
|
3,67
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
3,49
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,18
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
IV
|
Huyện Tân Phước
|
0,12
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,09
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,03
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
V
|
Huyện Cái Bè
|
0,39
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,29
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,10
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
VI
|
Huyện Cai Lậy
|
0,42
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,31
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,11
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
VII
|
Huyện Châu Thành
|
3,10
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1,30
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
1,80
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
VIII
|
Huyện Chợ Gạo
|
0,51
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,38
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,13
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
IX
|
Huyện Gò Công Tây
|
0,27
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,20
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,07
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
X
|
Huyện Gò Công Đông
|
0,22
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,16
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,06
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
XI
|
Huyện Tân Phú Đông
|
0,07
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
0,05
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
0,02
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
2. Vị trí, khu
vực phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở theo dự án: Chi
tiết theo Phụ lục V đính kèm.
- Phát triển nhà ở do dân tự xây:
Khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, trong quá trình triển khai thực hiện
có thể điều chỉnh, bổ sung danh mục phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo chỉ
tiêu phát triển chung.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Hoàn thiện hệ
thống cơ chế chính sách
Chủ động rà soát, bổ sung các cơ chế
chính sách hiện có liên quan đến quản lý và phát triển nhà ở bao gồm:
- Chính sách tạo điều kiện để cá
nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư phát
triển nhà ở: Quy định cơ chế công khai quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các
dự án nhà ở và khu đô thị mới. Công khai các thủ tục trong cấp phép xây dựng, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
cơ chế thu phí, lệ phí liên quan đến nhà ở để tạo thuận lợi cho người dân trong
việc tuân thủ các quy định pháp luật khi xây dựng nhà ở và giám sát việc thực
thi công vụ của cán bộ, công chức;
- Chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự án (cơ chế ưu đãi về đất
đai, tài chính và các cơ chế khác);
- Chính sách quản lý kiến trúc nhà ở
và quản lý xây dựng nhà ở theo quy hoạch: Ban hành Quy chế quản lý xây dựng
theo quy hoạch để đảm bảo mọi hoạt động xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở tại đô
thị phải tuân thủ theo kiến trúc và quy hoạch được duyệt phù hợp với quy định của
Luật Nhà ở; Luật Xây dựng;
- Chính sách về đất ở và đất phát triển
các dự án nhà ở và dự án khu đô thị mới: chủ động điều chỉnh các cơ chế về đất
đã được ban hành phù hợp cơ chế chính sách mới; đồng thời ban hành cơ chế ưu
đãi về tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
- Triển khai thực hiện chính sách
phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và các Nghị định hướng dẫn
liên quan được ban hành; khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu
tư xây nhà ở xã hội;
- Đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện đặc thù của địa
phương; công khai minh bạch về các chính sách xây dựng nhà ở để bán, cho thuê
và thuê mua phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện tốt các quy định về
công khai đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các
doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở.
2. Giải pháp về
đất ở
- Dành quỹ đất cho việc phát triển
nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây
dựng và quy hoạch phân khu đã được phê duyệt, trong đó đặc
biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư để chủ động trong việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, chỉnh trang đô thị và các công trình, dự án trọng điểm khác trên địa bàn.
- Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, tăng diện tích đất ở tại các địa phương để phù hợp với nhu cầu xây dựng
nhà ở trong các khu, các điểm dân cư và khu đô thị đã được phê duyệt, phù hợp với
quy hoạch phát triển của địa phương.
- Xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng
đất, trong đó chú trọng dành quỹ đất 20% tại các khu vực đô thị từ loại III trở
lên, hoặc các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp để phát triển nhà ở xã hội
dành cho đối tượng người có thu nhập thấp, công nhân lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn.
- Xác định rõ vị trí và ưu tiên sử dụng
quỹ đất sạch do địa phương quản lý để thực hiện các dự án nhà ở xã hội cho cán
bộ công chức, viên chức bằng nguồn vốn ngân sách.
- Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn
lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở; tận
dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa hình để quy hoạch phát triển nhà ở, khu
dân cư, khu đô thị mới với các loại hình nhà ở phù hợp. Kết hợp đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất tại
những vị trí thuận lợi, vừa tăng được nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, vừa đầu
tư xây dựng được hệ thống hạ tầng giao thông kết nối tại khu vực.
3. Giải pháp về
quy hoạch, kiến trúc
a) Về quy hoạch
xây dựng
- Đẩy nhanh việc lập mới, điều chỉnh
và phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết phát triển đô thị, nông thôn;
quy hoạch phát triển nhà ở cần được xem là một trong những nội dung quan trọng
khi lập quy hoạch, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác trên địa bàn
như quy hoạch phát triển công nghiệp, giao thông; trong quy hoạch đô thị phải
xác định cụ thể diện tích đất để phát triển từng loại nhà ở, đặc biệt là đất để
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thương mại với tỷ lệ hợp lý theo quy định của pháp
luật về nhà ở; quy hoạch khu công nghiệp.
- Công bố công khai quy hoạch được
duyệt và quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch để làm cơ sở tổ chức
triển khai các dự án phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá
nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch.
- Công bố công khai các đồ án quy hoạch
xây dựng và thiết kế đô thị, đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng
theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng
không phép, trái phép, lấn chiếm đất công, không phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Chú trọng việc phát triển nhà ở
theo dự án đối với khu vực đô thị, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị
trong tương lai nhằm bảo đảm việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch
góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và phát triển đô thị, nông thôn bền
vững.
b) Về kiến trúc
nhà ở
- Kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôn
phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, có bản sắc, coi trọng bảo tồn và phát huy các
giá trị truyền thống; ban hành các thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán sinh
hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của các vùng, miền, có khả
năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu để người dân
tham khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở.
- Tại khu vực đô thị kết hợp phát triển
nhà ở với chỉnh trang đô thị:
+ Phát triển nhà ở trên cơ sở đầu tư
xây dựng dự án khu nhà ở, khu đô thị mới với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội đồng bộ; dành quỹ đất cho cây xanh và các sinh hoạt công cộng khác tại
đô thị.
+ Quan tâm mô hình nhà giá rẻ; xây dựng,
ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình;
tăng cường thực hiện tốt công tác cấp giấy phép xây dựng để quản lý phát triển nhà ở.
+ Lập, phê duyệt quy hoạch, chương
trình, kế hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu phố, khu dân cư làm cơ sở cho các
tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ thực hiện.
+ Tổ chức khảo sát, đánh giá chất lượng
các khu nhà cũ để xác định mức độ nguy hiểm để có kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại. Tập trung xây dựng các khu nhà ở mới để di dời các hộ
dân đang sinh sống tại các khu nhà ở cũ bị hư hỏng, xuống cấp, không bảo đảm an
toàn tại các đô thị trung tâm của tỉnh; ưu tiên dành quỹ đất tại các khu vực
này để xây dựng các công trình công cộng theo quy hoạch; đồng thời có lộ trình
thích hợp để cải tạo, xây dựng lại các khu nhà ở cũ có chất lượng thấp, gây ảnh
hưởng không tốt đến sự an toàn của nhân dân và mỹ quan đô thị;
- Đối với khu vực nông thôn, từng bước
thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; hình thành các điểm dân cư
nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục
tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới; thí điểm vận động nhân dân xây dựng
theo mô hình nhà ở truyền thống.
4. Giải pháp về
phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển
nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành quy định về giao dịch đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Thực
hiện chế tài không đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với các bất
động sản không giao dịch theo đúng quy định của pháp luật; có chính sách khuyến
khích hộ gia đình, cá nhân tham gia giao dịch mua bán, cho thuê nhà ở thông qua
sàn giao dịch bất động sản;
- Thực hiện các biện pháp để đảm bảo
tính công khai, minh bạch và lành mạnh của các giao dịch trên thị trường bất động
sản;
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông
qua việc cấp giấy chứng nhận, tỉnh sẽ nắm bắt rõ hơn thông tin về sự phát triển,
giao dịch về nhà ở trên địa bàn và có sự điều tiết kịp thời. Bên cạnh đó, người
dân cũng nhận thức rõ được quyền lợi của mình khi được cấp giấy chứng nhận.
5. Các giải pháp
về vốn
- Thực hiện đa dạng hóa các phương thức
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng
vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho
thuê.
- Ủy thác nguồn vốn từ ngân sách tỉnh,
ngân sách cấp huyện cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để ưu tiên cho đối tượng
cán bộ công chức, viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu
tư xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới, đặc biệt nhà ở xã hội.
- Lồng ghép vào trong các chương
trình mục tiêu hỗ trợ nhà ở của Trung ương để xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối
tượng có khó khăn về nhà ở, nhằm tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các Chương trình mục tiêu.
6. Giải pháp nhà ở
cho các đối tượng xã hội
a) Về nhà ở cho
các đối tượng chính sách có công với cách mạng
- Thực hiện hoàn thành việc hỗ trợ
nhà ở cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh
theo Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công và thân nhân người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Việc hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng
đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn,
chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp, lồng
ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để
phát huy hiệu quả chính sách.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
người có công với cách mạng khi mua, thuê nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước,
khi giao đất làm nhà ở; ưu tiên và hỗ trợ người có công với cách mạng khi thuê
hoặc thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc nhà ở xã hội do các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng.
b) Về nhà ở cho
người nghèo
- Kết hợp linh hoạt giữa trách nhiệm của nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ thông qua các hình thức: hỗ trợ kinh phí,
vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho nhà đại đoàn kết...
- Đối với các đối tượng có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn: Chính quyền quan tâm, tạo điều kiện để người dân có nhu cầu
được vay vốn để sửa chữa, cải tạo nhà ở; chủ động đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
để bố trí cho các đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn tại khu vực đô
thị. Hình thành phong trào, có tổ chức để huy động, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn
kết cho các đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chuẩn bị gói hỗ trợ cho người nghèo
tại vùng thiên tai, bão lũ hoặc các bờ biển, sông, kênh, rạch bị sạt lở trong
đó trước hết là công tác chuẩn bị quỹ đất để người dân thực hiện tái định cư.
c) Về nhà ở cho
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, đối tượng trả lại nhà công vụ
- Rà soát quy hoạch, tạo quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội cho cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là quỹ đất
vùng ven đô thị.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công
chức, viên chức có thu nhập thấp; hộ nghèo, người thu nhập thấp khu vực đô thị
nếu gặp khó khăn về nhà ở thì được giải quyết theo hướng:
+ Đối với các hộ gia đình chưa có đất,
phải đi thuê nhà trọ thì Nhà nước trực tiếp đầu tư hoặc khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua
theo quy định của pháp luật về nhà ở; đồng thời ban hành cơ chế khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở phù hợp với khả năng tài chính
(diện tích trung bình và nhỏ) để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua đối với các đối
tượng trên theo hình thức trả tiền một lần hoặc trả dần, người mua, thuê hoặc
thuê mua nhà ở giá thấp được vay vốn ưu đãi.
+ Đối với các trường hợp đã có nhà ở,
nhưng là nhà tạm, hư hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội,
cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ tự cải tạo,
sửa chữa nhà ở của mình.
- Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ về
tài chính để phát triển nhà ở cho đối tượng được hưởng
chính sách về nhà ở xã hội như sau:
+ Hỗ trợ trực tiếp: Cho vay ưu đãi hoặc
bảo lãnh về vốn đối với người mua hoặc thuê nhà.
+ Hỗ trợ gián tiếp: Ưu đãi thuế,
phí,... cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở đi đối với việc khống chế
các tiêu chuẩn về căn hộ, về giá cho thuê,...
+ Nhà nước trực tiếp đầu tư vốn để tạo
lập Quỹ nhà ở nhằm giải quyết các nhu cầu về chỗ ở cho các đối tượng chính sách
xã hội theo hình thức bán trả dần hoặc cho thuê.
Mỗi hình thức có ưu, khuyết điểm khác
nhau, có thể phối hợp cả 3 hình thức, nhưng hỗ trợ trực tiếp được chú trọng đi
kèm với việc kiểm soát chặt chẽ thu nhập của cá nhân và hộ gia đình được hỗ trợ.
d) Về nhà ở cho
công nhân tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, người thu nhập thấp khu vực
đô thị
- Chính quyền địa phương quy hoạch tạo
quỹ đất xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, cụm công nghiệp, người có
thu nhập thấp tại đô thị, đầu tư cơ sở hạ tầng cơ bản cho xây dựng nhà ở và các
công trình công cộng. Trên cơ sở đảm bảo gắn kết hạ tầng kỹ thuật của khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và hạ tầng xã hội bên ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp như giao thông, giáo dục, y tế, thiết chế văn hóa cộng đồng... Xem xét,
đề xuất cho phép hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào từ nguồn Ngân sách đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở có tỷ lệ
từ 50% nhà ở cho thuê trở lên.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
lao động xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân của chính doanh nghiệp thông qua
các chính sách: miễn tiền sử dụng đất khi giao đất để xây dựng nhà ở cho công
nhân thuê; miễn thuế cho hoạt động xây dựng nhà ở cho công nhân để hạ giá thành
xây dựng; hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi; chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
hàng tháng để hỗ trợ nhà ở cho công nhân được tính vào chi
phí hợp lý của doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
- Hoàn chỉnh và sớm triển khai thực
hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất”, đầu tư xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân, nhà trẻ, siêu thị
và các công trình văn hóa, thể thao,... để nâng cao đời sống công nhân trong
các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
- Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển
nhà ở xã hội tỉnh theo từng giai đoạn để từ đó đặt ra mục tiêu, định hướng và
thu hút đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, từng bước giải quyết
nhu cầu về nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân, người lao
động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Định kỳ tổ chức điều tra, khảo sát
nắm tình hình và dự báo nhu cầu về nhà ở cho công nhân trên địa bàn. Hỗ trợ
công nhân, người lao động tiếp cận các nguồn vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định.
7. Giải pháp về
khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở;
- Công khai hệ thống thông tin bất động
sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện thông tin đại chúng để tất
cả các đối tượng có nhu cầu nắm bắt thông tin;
- Có cơ chế, chính sách và bố trí nguồn
kinh phí hàng năm để ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ các cá nhân, tổ chức nghiên
cứu phát triển, chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế, thi công các loại
hình nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến
khích nghiên cứu và sản xuất vật liệu xây dựng nhà ở trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt
áp dụng lộ trình sử dụng vật liệu không nung trong xây dựng theo đúng quy định,
nhằm tiết kiệm đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của thiên tai, biến
đổi khí hậu;
- Nghiên cứu cơ chế đặt hàng, ưu
tiên trong lựa chọn nhà thầu sử dụng công nghệ mới, nâng cao chất
lượng, giảm giá thành đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở đặc biệt
là các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của Tỉnh;
- Nghiên cứu, thiết kế và áp dụng các
loại hình nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, có thể tái sử dụng hoặc tái chế các nguồn tài nguyên đã sử dụng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực thực hiện Kế
hoạch, có trách nhiệm đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Định kỳ (6 tháng, hàng năm hoặc
trong trường hợp cần thiết) chủ trì rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cập
nhật, điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong
Danh mục dự án ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
tỉnh, đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch
phân khu, quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị,
quy chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch
điểm dân cư nông thôn; Công khai các đồ án về quy hoạch đô thị, quy hoạch phân
khu, quy hoạch xây dựng nông thôn đã được phê duyệt và quy định về quản lý quy
hoạch, kiến trúc.
- Chủ trì xây dựng phương án giá cho
thuê, thuê mua, bán nhà ở xã hội đối với dự án được đầu tư từ ngân sách Nhà nước
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về giá.
- Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại
các huyện, thành phố đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục rà soát
quy hoạch các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và quy hoạch các khu công nghiệp,
các khu nhà ở, khu đô thị mới chưa dành quỹ đất 20% để xác định vị trí, quỹ đất
xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo chỉ tiêu trong Kế hoạch;
- Công bố công khai, minh bạch nhu cầu
và quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; được rà
soát thường xuyên hàng năm để bổ sung, điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và của
các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính
sách, người có công với cách mạng, người nghèo.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan nghiên cứu, rà soát, soạn thảo quy định sửa đổi, bổ sung các văn bản theo
quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm
của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các đơn vị liên quan đề xuất bố trí quỹ đất thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội và đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội.
- Tổ chức thống kê diện tích các loại
nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tại các dự án phát triển nhà ở.
- Chủ trì nghiên cứu và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên
địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
Kế hoạch này, làm cơ sở xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ
sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở đã được phê duyệt vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét bố trí kế hoạch vốn đầu tư công cho nhu cầu phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở công nhân theo quy định.
- Thường xuyên chủ trì phối hợp với
các sở, ngành tỉnh, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
rà soát, hướng dẫn lập kế hoạch và thủ tục đầu tư khớp nối hạ tầng kỹ thuật các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị mới với khu vực xung quanh.
- Thực hiện thẩm định, giám sát, đánh
giá đầu tư đối với các dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư.
- Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu
các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở theo Chương
trình đã được phê duyệt.
- Phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
Kế hoạch này, làm cơ sở xem xét điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
4. Sở Tài chính
- Thẩm định hồ sơ phương án giá cho
thuê, thuê mua, bán nhà ở xã hội đối với dự án được đầu tư từ ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật về giá.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư cân
đối, tham mưu bố trí vốn ngân sách hàng năm để xây dựng nhà ở theo kế hoạch
phát triển nhà ở được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
Kế hoạch này, làm cơ sở xem xét điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và Ngân hàng chính sách xã hội lập kế hoạch vốn 05 năm và hàng năm hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở
Tài chính trong việc xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người
lao động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
- Phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
Kế hoạch này, làm cơ sở xem xét điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và
năng lực thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định;
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội
của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông
đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở
phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo, đài, Cổng thông tin điện tử
thông tin, tuyên truyền vận động các tổ chức, nhân dân nắm, phối hợp và tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang
đến năm 2030, đặc biệt là kêu gọi các nhà đầu tư, các tổ chức đoàn thể tham gia
hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách...
9. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người
lao động làm việc tại các cụm công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự
án phát triển nhà ở dành cho công nhân cụm công nghiệp.
10. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người
lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự
án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh tỉnh Tiền Giang
- Căn cứ nguồn vốn được cấp, chủ động
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát đối tượng
có nhu cầu, đủ điều kiện vay vốn để cho vay theo quy định. Thực hiện các giải
pháp liên quan đến cho vay ưu đãi, hỗ trợ nhà ở xã hội và các nhiệm vụ khác
theo chức năng nhiệm vụ quy định.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá
kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách về tín dụng nhà ở xã hội, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
12.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; đẩy nhanh công tác tổ chức lập,
phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn theo quy định.
- Tổ chức triển khai công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị theo quy định của
pháp luật; đồng thời lập kế hoạch đầu tư đấu nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị với khu vực xung quanh để thực hiện đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách của địa phương hoặc báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh để bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất Danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở (kể cả các dự án đầu tư có
nhà ở để phục vụ tổ chức thực hiện đấu giá, đấu thầu trên địa bàn), gửi Sở Xây
dựng để tổng hợp, đề xuất phát triển nhà ở cho phù hợp với mục tiêu theo Kế hoạch
của tỉnh.
- Theo dõi, công bố thông tin các
công trình hạ tầng xã hội trong khu nhà ở, khu đô thị mới được chấp thuận đầu
tư hoặc quyết định đầu tư (bao gồm các công trình xã hội sử
dụng vốn từ ngân sách, ngoài ngân sách), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để
lập kế hoạch đầu tư. Theo dõi việc thực hiện các công trình hạ tầng xã hội
trong khu nhà ở, khu đô thị.
- Thường xuyên rà soát, tổng hợp,
theo dõi kết quả phát triển nhà ở trên địa bàn tại địa phương, trong đó có kết
quả phát triển nhà ở theo dự án và nhà ở do các hộ dân tự xây dựng mới (gồm khu
vực đô thị và khu vực nông thôn); Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu
đô thị mới đã và đang triển khai trên địa bàn kèm các thông tin, tình hình đầu
tư xây dựng, các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị đề xuất. Theo dõi, kiểm tra
đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở đảm bảo
đúng nội dung, tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp nhận hoặc phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm số
hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền
hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ
chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
trong trường hợp cần thiết, có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này,
làm cơ sở để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ
chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc
biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
14. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự
án nhà ở
- Tập trung nguồn lực để triển khai các
dự án đầu tư đã được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định đầu tư đảm bảo đúng tiến
độ, chất lượng.
- Thực hiện báo cáo đánh giá đầu tư dự
án định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp cần thiết theo đúng quy định,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng để các Sở theo dõi, quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của pháp luật khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng và tổ chức bàn giao
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội dự án và quản lý hành chính theo quy định
về phân cấp./.
PHỤ LỤC I
SỐ LƯỢNG NHÀ Ở, TỔNG DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG
NHÀ Ở CẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2022-2026
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích (m2 sàn)
|
|
Toàn tỉnh
|
90.566
|
8.912.848
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
6.317
|
724.108
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
4.424
|
534.731
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
1.893
|
189.377
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
5.434
|
325.928
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
4.274
|
256.380
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
1.160
|
69.548
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
26
|
2.080
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
78.789
|
7.860.732
|
I
|
Thành phố Mỹ Tho
|
10.706
|
1.026.968
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1.555
|
155.519
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
1.369
|
136.891
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
186
|
18.628
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
1.081
|
64.817
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
967
|
57.995
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
114
|
6.822
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
16
|
1.280
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
8.054
|
805.352
|
II
|
Thị xã Gò Công
|
4.662
|
468.907
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
355
|
89.532
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
273
|
81.354
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
82
|
8.178
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
1.001
|
60.080
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
951
|
57.086
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
50
|
2.994
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
3.305
|
319.215
|
III
|
Thị xã Cai Lậy
|
8.360
|
826.895
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
2.615
|
261.570
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
2.475
|
247.530
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
140
|
14.040
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
228
|
13.611
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
142
|
8.457
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
86
|
5.154
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
5.516
|
551.634
|
IV
|
Huyện Tân Phước
|
1.989
|
192.482
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
72
|
7.239
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
72
|
7.239
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
44
|
2.627
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
44
|
2.627
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.872
|
182.536
|
V
|
Huyện Cái Bè
|
10.087
|
1.010.007
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
226
|
22.621
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
226
|
22.621
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
139
|
8.314
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
139
|
8.314
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
9.721
|
978.992
|
VI
|
Huyện Cai Lậy
|
10.243
|
1.013.209
|
2
|
Nhà ở thương mại
|
239
|
23.870
|
1.3
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.4
|
Dự án phát triển mới
|
239
|
23.870
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
147
|
8.808
|
2.3
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.4
|
Dự án phát triển mới
|
147
|
8.808
|
5
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
6
|
Nhà ở dân tự xây
|
9.856
|
980.451
|
VII
|
Huyện Châu Thành
|
17.161
|
1.662.172
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
636
|
101.901
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
307
|
68.956
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
329
|
32.945
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
2.417
|
145.038
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
2.214
|
132.842
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
203
|
12.196
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
14.107
|
1.415.153
|
VIII
|
Huyện Chợ Gạo
|
13.052
|
1.293.463
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
291
|
29.054
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
291
|
29.054
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
179
|
10.751
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
179
|
10.751
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
12.581
|
1.253.578
|
IX
|
Huyện Gò Công Tây
|
6.855
|
677.485
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
156
|
15.633
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
156
|
15.633
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
96
|
5.736
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
96
|
5.736
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
6.602
|
656.036
|
X
|
Huyện Gò Công Đông
|
5.641
|
559.022
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
129
|
12.859
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
129
|
12.859
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
77
|
4.647
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
77
|
4.647
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
5.434
|
541.436
|
XI
|
Huyện Tân Phú Đông
|
1.810
|
182.238
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
43
|
4.310
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
43
|
4.310
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
25
|
1.499
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
25
|
1.499
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
1
|
80
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.741
|
176.349
|
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG NHÀ Ở, TỔNG DIỆN TÍCH SÀN XÂY DỰNG
NHÀ Ở CẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NĂM 2022
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích (m2 sàn)
|
|
Toàn tỉnh
|
18.772
|
1.850.192
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1.229
|
141.532
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
861
|
104.713
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
368
|
36.819
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
1.045
|
62.707
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
838
|
50.299
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
207
|
12.408
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
16.498
|
1.645.953
|
I
|
Thành phố Mỹ Tho
|
2.230
|
214.581
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
320
|
32.003
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
284
|
28.399
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
36
|
3.604
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
210
|
12.589
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
190
|
11.393
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
20
|
1.196
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.700
|
169.989
|
II
|
Thị xã Gò Công
|
975
|
94.845
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
62
|
15.311
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
46
|
13.718
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
16
|
1.593
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
225
|
13.505
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
216
|
12.967
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
9
|
538
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
688
|
66.029
|
III
|
Thị xã Cai Lậy
|
1.709
|
169.142
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
524
|
52.421
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
497
|
49.709
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
27
|
2.712
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
44
|
2.614
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
29
|
1.715
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
15
|
899
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.141
|
114.107
|
IV
|
Huyện Tân Phước
|
368
|
35.321
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
14
|
1.407
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
14
|
1.407
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
8
|
477
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
8
|
477
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
346
|
33.437
|
V
|
Huyện Cái Bè
|
2.118
|
212.543
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
44
|
4.404
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
44
|
4.404
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
25
|
1.493
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
25
|
1.493
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
2.049
|
206.646
|
VI
|
Huyện Cai Lậy
|
2.135
|
211.190
|
2
|
Nhà ở thương mại
|
47
|
4.694
|
1.3
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.4
|
Dự án phát triển mới
|
47
|
4.694
|
3
|
Nhà ở xã hội
|
26
|
1.558
|
2.3
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.4
|
Dự án phát triển mới
|
26
|
1.558
|
5
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
6
|
Nhà ở dân tự xây
|
2.062
|
204.938
|
VII
|
Huyện Châu Thành
|
3.509
|
344.104
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
100
|
19.496
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
34
|
12.887
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
66
|
6.609
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
440
|
26.447
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
403
|
24.224
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
37
|
2.223
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
2.969
|
298.161
|
VIII
|
Huyện Chợ Gạo
|
2.742
|
271.931
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
57
|
5.690
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
57
|
5.690
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
32
|
1.922
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
32
|
1.922
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
2.653
|
264.319
|
IX
|
Huyện Gò Công Tây
|
1.435
|
141.782
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
30
|
3.010
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
30
|
3.010
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
17
|
1.014
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
17
|
1.014
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.388
|
137.758
|
X
|
Huyện Gò Công Đông
|
1.179
|
116.999
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
24
|
2.392
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
24
|
2.392
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
14
|
848
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
14
|
848
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.141
|
113.759
|
XI
|
Huyện Tân Phú Đông
|
372
|
37.754
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
7
|
704
|
1.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
1.2
|
Dự án phát triển mới
|
7
|
704
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
4
|
240
|
2.1
|
Dự án đang xây dựng
|
-
|
-
|
2.2
|
Dự án phát triển mới
|
4
|
240
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
361
|
36.810
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐANG TRIỂN
KHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (TIẾP TỤC TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2022-2026)
STT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích sử dụng đất (ha)
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Thành phố Mỹ Tho
|
|
26,1566
|
1.944
|
382.263
|
1
|
Dự án khu dân cư dọc sông Tiền
(giai đoạn 1)
|
Phường
1, 4, 6, thành phố Mỹ Tho
|
7,313
|
294
|
99.776
|
2
|
Dự án Khu dân cư An Hòa
|
Xã Đạo
Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
9,2866
|
304
|
117.000
|
3
|
Dự án đường D7 và khu dân cư 2 bên
đường
|
Xã
Trung An, thành phố Mỹ Tho
|
6,16
|
214
|
80.080
|
4
|
Dự án Thiết chế của công đoàn tỉnh
Tiền Giang
|
Xã Trung
An, thành phố Mỹ Tho
|
3,0
|
1.000
|
73.104
|
5
|
Dự án nhà ở cán bộ, công chức và
nhà ở công vụ tỉnh Tiền Giang
|
Xã Đạo
Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
0,1
|
100
|
6.240
|
6
|
EZ HOME
|
Xã
Tân Mỹ Chánh, thành phố Mỹ Tho
|
0,297
|
32
|
6.063
|
II
|
Thị xã Gò Công
|
|
16,88
|
735
|
147.069
|
1
|
Đường Nguyễn Trọng Dân nối dài và
khu dân cư hai bên đường
|
Phường
4, thị xã Gò Công
|
7,71
|
350
|
32.069
|
2
|
Đường Trương Định và khu dân cư hai
bên đường giai đoạn 3
|
Phường
5, thị xã Gò Công
|
9,17
|
385
|
115.000
|
III
|
Thị xã Cai Lậy
|
|
17,784
|
834
|
160.344
|
1
|
Đường số 4 và khu dân cư 2 bên đường
|
Thị
xã Cai Lậy
|
18,31
|
807
|
75.268
|
2
|
Khu dân cư Phường 1, thị xã Cai Lậy
|
Phường
1, thị xã Cai Lậy
|
0,474
|
27
|
85.076
|
IV
|
Huyện Cái Bè
|
|
18,79
|
748
|
83.776
|
1
|
Đường Lộ Gòn và khu dân cư hai bên đường
(từ đường Lê Thị Kim Chi đến Quốc lộ 1)
|
Xã
An Cư và xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè
|
18,79
|
748
|
83.776
|
V
|
Huyện Châu Thành
|
|
31,53
|
4.920
|
513.697
|
1
|
Khu Thương mại, Dịch vụ và Nhà ở
Vĩnh Kim (Khu A)
|
Xã
Vĩnh Kim, huyện Châu Thành
|
9,89
|
427
|
120.377
|
2
|
Khu dân cư An Phú Giang
|
Xã
Tân Lý Đông, huyện Châu Thành
|
4,88
|
283
|
27.551
|
3
|
Xây dựng hạ tầng khu dân cư Đông
Long Giang
|
Xã
Tân Lý Đông, huyện Châu Thành
|
4,9
|
212
|
75.090
|
4
|
Nhà ở xã hội Khu công nghiệp Tân
Hương
|
Xã
Tân Hương, huyện Châu Thành
|
6,0
|
3.057
|
205.395
|
5
|
Ký túc xá sinh viên Trường đại học
Tiền Giang
|
Xã
Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành
|
5,3
|
900
|
72.000
|
6
|
Dự án Chợ Tân Lý Đông
|
Xã
Tân Lý Đông, huyện Châu Thành
|
0.56
|
41
|
13.284
|
VI
|
Huyện Tân Phước
|
|
39,353
|
1.017
|
212.249
|
1
|
Khu dân cư Hòa Cường
|
Xã Tân
Lập 1, huyện Tân Phước
|
25
|
320
|
96.000
|
2
|
Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Phước Lập
|
Xã
Phước Lập, huyện Tân Phước
|
4,79
|
212
|
45.360
|
3
|
Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Minh
Hưng
|
Xã
Phước Lập, huyện Tân Phước
|
4,93
|
308
|
19.789
|
4
|
Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Tân Phước
Lập
|
Xã
Phước Lập, huyện Tân Phước
|
4,633
|
177
|
51.100
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV
VỊ TRÍ, KHU VỰC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THEO DỰ
ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2022-2026
STT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích sử dụng đất (ha)
|
I
|
Thành phố Mỹ Tho
|
|
570,55
|
1
|
Trung tâm thương mại dịch vụ tỉnh
Tiền Giang (thuộc Quảng trường Trung tâm tỉnh Tiền Giang)
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
3,07
|
2
|
Khu Thương mại phức hợp và Dịch vụ
y tế Tiền Giang
|
Xã Phước Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
6
|
3
|
Khu dân cư Trung An, thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang - Khu nhà ở thương mại
|
Xã Trung An, thành phố Mỹ Tho
|
11,23
|
4
|
Khu nhà ở xã hội Nguyễn Tri Phương
|
Số 45-47, đường Nguyễn Tri Phương,
Phường 7, thành phố Mỹ Tho
|
0,34
|
5
|
Đường Nguyễn Công Bình nối dài và Khu
dân cư hai bên đường (từ đường Phạm Hùng đến đường tỉnh 870)
|
xã Trung An, thành phố Mỹ Tho
|
19,95
|
6
|
Đường vành đai 1 và khu dân cư hai
bên đường
|
Phường 5, Phường 6 thành phố Mỹ Tho
|
11,64
|
7
|
Đường kết nối phía Tây thành phố và
khu dân cư hai bên đường
|
Xã Phước Thạnh, xã Trung An, thành
phố Mỹ Tho
|
28
|
8
|
Đường Hùng Vương nối dài và khu dân
cư hai bên đường
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho; xã
Lương Hòa Lạc, huyện Chợ Gạo; xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành
|
97,7
|
9
|
Khu đô thị Đông Bắc, thành phố Mỹ
Tho
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
192,64
|
10
|
Khu đô thị Mỹ Hưng, thành phố Mỹ
Tho
|
Xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho
|
52,06
|
11
|
Khu dân cư kinh đê Hùng Vương,
thành phố Mỹ Tho
|
Xã Trung An, thành phố Mỹ Tho
|
9,68
|
12
|
Khu dân cư thương mại xã Mỹ Phong
|
Xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho
|
0,68
|
13
|
Nhà ở xã hội Khu dân cư An Hòa
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
0,9
|
14
|
Khu dân cư thương mại, dịch vụ hai
bên bờ kênh Xáng Cụt
|
Phường 6, thành phố Mỹ Tho
|
16,18
|
15
|
Khu đô thị mới phía Tây Bắc, thành
phố Mỹ Tho
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
52,8
|
16
|
Khu đô thị mới thành phố Mỹ Tho
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
58
|
17
|
Khu đô thị mới Nguyễn Công Bình
|
Xã Trung An, thành phố Mỹ Tho
|
9,68
|
II
|
Thị xã Gò Công
|
|
216,26
|
1
|
Khu nhà ở xã hội đường Nguyễn Trãi
nối dài
|
Phường 3, thị xã Gò Công
|
0,72
|
2
|
Khu nhà ở xã hội thị xã Gò Công
|
Phường 5, thị xã Gò Công
|
0,22
|
3
|
Khu dân cư Long Thuận 1
|
Xã Long Thuận, thị xã Gò Công
|
9,8
|
4
|
Khu dân cư Long Thuận 2
|
Xã Long Thuận, thị xã Gò Công
|
9,8
|
5
|
Đường và khu dân cư hai bên đường vành
đai phía Đông - Đoạn 1
|
Xã Long Hưng, thị xã Gò Công
|
10,87
|
6
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
vành đai phía Đông - Đoạn 2
|
Xã Long Thuận, thị xã Gò Công
|
9,1
|
7
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
vành đai phía Đông - Đoạn 3
|
Xã Long Thuận, thị xã Gò Công
|
13,8
|
8
|
Khu dân cư Trương Định giai đoạn 4
|
Xã Long Hòa, thị xã Gò Công
|
15,1
|
9
|
Đường Nguyễn Trọng Dân nối dài và
khu dân cư hai bên đường (Giai đoạn 2)
|
Xã Long Chánh, thị xã Gò Công
|
22,7
|
10
|
Khu dân cư Rạch cầu Huyện
|
Phường 2 và xã Long Thuận, thị xã Gò
Công
|
9,3
|
11
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
Kênh Bến xe
|
Phường 3, xã Long Hưng, thị xã Gò
Công
|
14,14
|
12
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
Kênh Bến Xe (Đoạn 2)
|
Phường 3 và xã Long Hưng, thị xã Gò
Công
|
24,1
|
13
|
Khu nhà ở thương mại dịch vụ Bình
Đông
|
Xã Bình Đông, Thị xã Gò Công
|
26,7
|
14
|
Khu nhà ở xã hội đường Nguyễn Trọng
Dân nối dài
|
Phường 4, thị xã Gò Công
|
0,95
|
15
|
Khu dân cư Tân Hưng Thịnh
|
Xã Tân Trung, thị xã Gò Công
|
3,2
|
16
|
Khu đô thị Nguyễn Trọng Hợp
|
Phường 4, thị xã Gò Công
|
22,7
|
17
|
Khu đô thị mới Phường 5
|
Phường 4, thị xã Gò Công
|
23,06
|
III
|
Thị xã Cai Lậy
|
|
250,81
|
1
|
Khu dân cư thương mại Mỹ Phú
|
Xã Long Khánh, thị xã Cai lậy
|
8,93
|
2
|
Khu dân cư thương mại Mỹ Lợi
|
Phường Nhị Mỹ, Thị xã Cai Lậy
|
3
|
3
|
Đường số 1 và khu dân cư 02 bên đường
|
Phường 4, 5 và xã Long Khánh
|
17,45
|
4
|
Khu dân cư phía Tây Sông Ba Rài
(Phường 2)
|
Phường 2, thị xã Cai Lậy - phía Tây
dọc sông Ba Rài
|
23,7
|
5
|
Khu dân cư dọc tuyến tránh 868 - Lộ
Dây Thép phường Nhị Mỹ
|
Khu phố Mỹ An - Khu phố Mỹ Lợi, phường
Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy
|
14,26
|
6
|
Xây mới chợ Tân Hội kết hợp khu dân
cư
|
Ấp Tân Phong, xã Tân Hội, thị xã
Cai Lậy
|
4,24
|
7
|
Khu dân cư thương mại Mỹ Khánh
|
Xã Long Khánh và Phường Nhị Mỹ, thị
xã Cai lậy
|
86,6
|
8
|
Nhà ở xã hội Đường số 4 và khu dân cư
hai bên đường
|
Phường 4, Phường Nhị Mỹ và Xã Long
Khánh, thị xã Cai Lậy
|
1,5
|
9
|
Khu đô thị Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy
|
Phường Nhị Mỹ và Phường 4, thị xã
Cai Lậy
|
91,13
|
IV
|
Huyện Tân Phước
|
|
80,72
|
1
|
Chợ và khu phố chợ Tân Lập 1
|
Xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước
|
8,94
|
2
|
Khu dân cư Khu phố 3, thị trấn Mỹ
Phước
|
Thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước
|
3,48
|
3
|
Khu dân cư Zen Garden Village
|
Xã Thạnh Mỹ, huyện Tân Phước
|
4.75
|
4
|
Khu dân cư dịch vụ 60 ha Khu công
nghiệp Long Giang
|
Ấp 3, xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước
|
60
|
5
|
Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Mỹ Hòa
|
Ấp Mỹ Hòa, xã Phước Lập, huyện Tân
Phước
|
3,55
|
V
|
Huyện Cái Bè
|
|
41,35
|
1
|
Khu dân cư và Chợ Cái Bè
|
Thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè
|
12
|
2
|
Khu dân cư kết hợp TMDV Mỹ Đức Tây
|
Ấp Mỹ An và xã Mỹ Đức Tây, huyện
Cái Bè
|
6,6
|
3
|
Khu dân cư Chợ An Hữu
|
Xã An Hữu, huyện Cái Bè
|
10,4
|
4
|
Mở rộng khu dân cư Chợ Thiên Hộ
(Giai đoạn 2)
|
Xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè
|
2,55
|
5
|
Chợ mới Cái Bè và Khu dân cư
|
Thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè
|
9,8
|
VI
|
Huyện Cai Lậy
|
|
97,36
|
1
|
Nhà ở thương mại Khu trung tâm hành
chính huyện Cai Lậy (giai đoạn 1)
|
Ấp Bình Quới,
xã Bình Phú, huyện Cai Lậy
|
3,06
|
2
|
Khu đô thị mới huyện Cai Lậy phía
Đông sông Bình Long
|
Xã Bình Phú, huyện Cai Lậy
|
46
|
3
|
Khu đô thị mới huyện Cai Lậy phía Tây
sông Bình Long
|
Xã Bình Phú, huyện Cai Lậy
|
48,3
|
VII
|
Huyện Châu Thành
|
|
45,78
|
1
|
Khu thương mại dịch vụ và nhà ở
Vĩnh Kim (Khu B)
|
Ấp Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Kim, huyện
Châu Thành
|
6,8
|
2
|
Khu thương mại dịch vụ Thân Cửu
Nghĩa
|
Ấp Thân Bình, xã Thân Cửu Nghĩa, huyện
Châu Thành
|
2,4
|
3
|
Khu dân cư chợ Dưỡng Điềm
|
Xã Dưỡng Điềm, huyện Châu Thành
|
3,2
|
4
|
Khu dân cư thương mại dịch vụ Thân
Đức
|
Ấp Thân Đức, xã Thân Cửu Nghĩa, huyện
Châu Thành
|
10,3
|
5
|
Khu đô thị mới và chợ Tân Hiệp
|
Xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành
|
23,08
|
VIII
|
Huyện Chợ Gạo
|
|
0,0
|
IX
|
Huyện Gò Công Tây
|
|
29,58
|
1
|
Khu dân cư thương mại và dịch vụ
huyện Gò Công Tây trên tuyến Đường tránh Thị trấn Vĩnh Bình
|
Thị trấn Vĩnh Bình, huyện Gò Công
Tây
|
2,1
|
2
|
Khu đô thị mới thị trấn Vĩnh Bình, huyện
Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
|
Thị trấn Vĩnh Bình, huyện Gò Công
Tây, tỉnh Tiền Giang
|
27,48
|
X
|
Huyện Gò Công Đông
|
|
42,37
|
1
|
Khu dân cư ven sông Long Uông
|
thị trấn Tân Hòa, huyện Gò Công
Đông
|
10,6
|
2
|
Khu dân cư nông thôn kết hợp thương
mại dịch vụ hai bên đường tỉnh 871B đoạn cuối nối với Cụm công nghiệp Gia Thuận
1
|
Xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông
|
11,86
|
3
|
Khu dân cư, thương mại, dịch vụ Tân
Tây
|
Ấp 1, xã Tân Tây, huyện Gò Công
Đông
|
9,91
|
4
|
Khu dân cư, thương mại, dịch vụ Vàm
Láng
|
Khu phố 3, thị trấn Vàm Láng, huyện
Gò Công Đông
|
10
|
XI
|
Huyện Tân Phú Đông
|
|
4,47
|
1
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường D7 tại
khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,97
|
2
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường D8 tại
khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,71
|
3
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường D12
tại khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,81
|
4
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường N9 tại
khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,56
|
5
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường N13 và N9 tại khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,32
|
6
|
Chợ và Khu phố chợ xã Phú Thạnh
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
1,1
|
Tổng
cộng
|
|
1.379,25
|
* Ghi chú: Trong quá trình triển khai có thể bổ sung các dự án ngoài danh mục này
cho phù hợp với chỉ tiêu của kế hoạch phát triển nhà ở.
PHỤ LỤC V
VỊ TRÍ, KHU VỰC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THEO DỰ
ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
STT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích sử dụng đất (ha)
|
I
|
Thành phố Mỹ Tho
|
|
330,98
|
1
|
Trung tâm thương mại dịch vụ tỉnh
Tiền Giang (thuộc Quảng trường Trung tâm tỉnh Tiền Giang)
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
3,07
|
2
|
Khu Thương mại phức hợp và Dịch vụ
y tế Tiền Giang
|
Xã Phước Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
6,05
|
3
|
Khu dân cư Trung An, thành phố Mỹ
Tho - Khu nhà ở thương mại
|
Xã Trung An, thành phố Mỹ Tho
|
11,23
|
4
|
Khu nhà ở xã hội Nguyễn Tri Phương
|
Số 45-47, đường Nguyễn Tri Phương,
Phường 7, thành phố Mỹ Tho
|
0,34
|
5
|
Đường Nguyễn Công Bình nối dài và
Khu dân cư hai bên đường (từ đường Phạm Hùng đến Đường tỉnh 870)
|
Xã Trung An, thành phố Mỹ Tho
|
19,95
|
6
|
Khu đô thị Đông Bắc, thành phố Mỹ
Tho
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho
|
192,64
|
7
|
Đường Hùng Vương nối dài và khu dân
cư hai bên đường
|
Xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho; xã
Lương Hòa Lạc, huyện Chợ Gạo; xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành
|
97,7
|
II
|
Thị xã Cai Lậy
|
71,58
|
1
|
Khu dân cư thương mại Mỹ Phú
|
Xã Long Khánh, thị xã Cai lậy
|
8,93
|
2
|
Khu dân cư thương mại Mỹ Lợi
|
Phường Nhị Mỹ, Thị xã Cai Lậy
|
3
|
3
|
Đường số 1 và khu dân cư 02 bên đường
|
Phường 4, 5 và xã Long Khánh
|
17,45
|
4
|
Khu dân cư phía Tây Sông Ba Rài
(Phường 2)
|
Phường 2, thị xã Cai Lậy - phía Tây
dọc sông Ba Rài
|
23,7
|
5
|
Khu dân cư dọc tuyến tránh 868 - Lộ
Dây Thép phường Nhị Mỹ
|
Khu phố Mỹ An - Khu phố Mỹ Lợi, phường
Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy
|
14,26
|
6
|
Xây mới chợ Tân Hội kết hợp khu dân
cư
|
Ấp Tân Phong, xã Tân Hội, thị xã Cai
Lậy
|
4,24
|
III
|
Thị xã Gò Công
|
89,89
|
1
|
Khu nhà ở xã hội đường Nguyễn Trãi
nối dài
|
Phường 3, thị xã Gò Công
|
0,74
|
2
|
Khu nhà ở xã hội thị xã Gò Công
|
Phường 5, thị xã Gò Công
|
0,22
|
3
|
Khu nhà ở thương mại, dịch vụ Bình
Đông
|
Xã Bình Đông, Thị xã Gò Công
|
26,77
|
4
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
vành đai phía Đông - Đoạn 1
|
Phường 3 và xã Long Hưng, thị xã Gò Công
|
11,2
|
5
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
vành đai phía Đông - Đoạn 2
|
Xã Long Thuận, thị xã Gò Công
|
9,3
|
6
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
vành đai phía Đông - Đoạn 3
|
Xã Long Thuận, thị xã Gò Công
|
14
|
7
|
Khu dân cư Rạch cầu Huyện
|
Phường 2 và xã Long Thuận, thị xã
Gò Công
|
9,3
|
8
|
Đường và khu dân cư hai bên đường
Kênh Bến xe
|
Phường 3, Long Hưng, thị xã Gò Công
|
14,21
|
9
|
Khu nhà ở xã hội đường Nguyễn Trọng
Dân nối dài
|
Phường 4, thị xã Gò Công
|
0,95
|
10
|
Khu dân cư Tân Hưng Thịnh
|
Xã Tân Trung, thị xã Gò Công
|
3,2
|
IV
|
Huyện Tân Phước
|
|
8,94
|
1
|
Chợ và khu phố chợ Tân Lập 1
|
Xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước
|
8,94
|
V
|
Huyện Cái Bè
|
|
31,55
|
1
|
Khu dân cư và Chợ Cái Bè
|
Thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè
|
12
|
2
|
Khu dân cư kết hợp TMDV Mỹ Đức Tây
|
Ấp Mỹ An, xã Mỹ Đức Tây, huyện Cái
Bè
|
6,6
|
3
|
Khu dân cư Chợ An Hữu
|
Xã An Hữu, huyện Cái Bè
|
10,4
|
4
|
Mở rộng khu dân cư Chợ Thiên Hộ
(Giai đoạn 2)
|
Xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè
|
2,55
|
VI
|
Huyện Cai Lậy
|
|
3,06
|
1
|
Nhà ở thương mại Khu trung tâm hành
chính huyện Cai Lậy (giai đoạn 1)
|
Ấp Bình Quới,
xã Bình Phú, huyện Cai Lậy
|
3,06
|
VII
|
Huyện Gò Công Đông
|
|
32,37
|
1
|
Khu dân cư ven sông Long Uông
|
Thị trấn Tân Hòa, huyện Gò Công
Đông
|
10,6
|
2
|
Khu dân cư nông
thôn kết hợp thương mại dịch vụ hai bên đường tỉnh 871B đoạn cuối nối với Cụm
công nghiệp Gia Thuận 1
|
Xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông
|
11,86
|
3
|
Khu dân cư, thương mại, dịch vụ Tân
Tây
|
Ấp 1, xã Tân Tây, huyện Gò Công
Đông
|
9,91
|
VIII
|
Huyện Tân Phú Đông
|
|
4,47
|
1
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường D7 tại
khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,97
|
2
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường D8 tại
khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,71
|
3
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường D12
tại khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,81
|
4
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường N9 tại
khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,56
|
5
|
Khu nhà ở thương mại cặp đường N13 và N9 tại khu Trung tâm hành chính huyện Tân Phú Đông
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
0,32
|
6
|
Chợ và Khu phố chợ xã Phú Thạnh
|
Xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông
|
1,1
|
Tổng
cộng
|
|
572,84
|
* Ghi chú: Trong quá trình triển khai có thể bổ sung các dự án ngoài danh mục này
cho phù hợp với chỉ tiêu của kế hoạch phát triển nhà ở.