ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1611/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 04 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ,
hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 60/TTr-STP ngày 27 tháng 9 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục BTNN - Bộ Tư pháp;
- Cục công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1611/QĐ-UBND
ngày 04/10/2022 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước
theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
bàn tỉnh (Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Cục Thuế, Cục
Thống kê, ...); các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ, đồng
bộ, thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ
quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc trách nhiệm bồi
thường của nhà nước kịp thời, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật.
2. Việc phối hợp hoạt động trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức và quy định của pháp luật,
không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và ảnh hưởng đến quyền lợi
của cá nhân.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan, tổ
chức có liên quan phối hợp thực hiện:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ
chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ trách
công tác bồi thường nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà
nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết bồi
thường của nhà nước.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công
tác bồi thường nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ.
8. Kiểm tra công tác bồi thường nhà
nước và hoạt động giải quyết bồi thường.
9. Báo cáo, thống kê thực hiện công
tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng
mắc công tác bồi thường nhà nước.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản;
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ
kết, tổng kết;
3. Thành lập Đoàn công tác liên ngành
kiểm tra, khảo sát liên quan đến bồi thường nhà nước;
4. Các hình thức khác theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
và tổ chức triển khai các nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường
theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt
hại hoặc chủ động thực hiện hỗ trợ; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường,
chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi, đôn đốc thực hiện
hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh.
4. Tham gia xác minh thiệt hại, xác định
trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường. Tham gia xác minh thiệt hại cùng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại khi có đề nghị của cơ quan đó để đảm bảo việc xác
minh thiệt hại được khách quan, đúng quy định của pháp luật.
5. Tham gia thương lượng với tư cách
là thành phần bắt buộc và có ý kiến tại buổi thương lượng.
6. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn
trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả, quyết định
giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
7. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước cho đội ngũ công chức
thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
Điều 7. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Tòa án
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi
thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện
giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành chính
theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước, xác định trách nhiệm hoàn
trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Thực hiện, chỉ đạo Tòa án nhân dân
cấp huyện thực hiện gửi các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải
quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho cơ quan quản lý Nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước ở Trung ương và địa phương (ở Trung ương đầu mối
là Cục Bồi thường Nhà nước, ở địa phương là Sở Tư pháp).
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Kiểm sát
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kế hoạch của UBND
tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi thường nhà nước đối với
việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, xác định trách nhiệm
hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự và
thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Công an
nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong
công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo
thẩm quyền;
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 10. Trách
nhiệm của Cục Thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án
dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống thi hành
án dân sự theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự và theo Kế hoạch
của UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả; thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi
thường phát sinh theo thẩm quyền;
4. Chỉ đạo các cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát sinh
hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của
cơ quan giải quyết bồi thường được đảm bảo kinh phí hoạt động từ ngân sách địa
phương, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
2. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
3. Tham gia xác minh thiệt hại đối với
các vụ việc phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
4. Tham gia thương lượng việc bồi thường
với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp
cần thiết.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc của
Bộ Tư pháp (nếu có).
Điều 12. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống bảo hiểm
xã hội theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Kế hoạch của
UBND tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi
thường; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực
hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật
trong công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh
theo thẩm quyền.
4. Thực hiện thủ tục thu tiền hoàn trả
trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc
theo quy định.
Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp
huyện đang trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm
thu tiền theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
5. Tham gia Hội đồng xem xét trách
nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công
vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc
theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
1. Hằng năm, căn cứ Kế hoạch công tác
bồi thường nhà nước của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị chủ
động ban hành Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước hoặc lồng ghép vào Kế hoạch
công tác năm.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường,
xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong
trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; tham gia
thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi thường mời;
tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ
quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại,
đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ
chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Mối
quan hệ công tác
Mối quan hệ công tác giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 của Quy chế này là quan hệ phối hợp,
dựa trên nguyên tắc phối hợp, tôn trọng lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Kiểm
tra công tác bồi thường của nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp ban hành hoặc
tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra công tác bồi thường nhà nước định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết).
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung kiểm
tra phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định
trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi
thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản sau:
1. Bản án, quyết định về giải quyết
yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo
không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung
quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi
thường.
7. Quyết định hoàn trả.
Điều 17. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện
việc thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất việc thực hiện công tác bồi
thường nhà nước.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan khi
nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở Tư pháp cần thực hiện thống kê, báo
cáo đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm, gửi Sở Tư pháp tổng hợp đúng thời
gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Tổ chức,
thực hiện
Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm
được phân công tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan trong cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Giải
quyết khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế Quy chế
Giao Sở Tư pháp theo dõi trong quá
trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, kịp
thời báo cáo UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi, thay thế cho phù hợp với thực tế và
quy định của pháp luật hiện hành./.