BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2018/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC NGHIỆM THU, KIỂM TRA KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BÓC TRONG KHAI THÁC THAN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỘ THIÊN
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dầu khí và
Than,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về việc nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá bóc trong khai thác
than bằng phương pháp lộ thiên.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy
định về việc nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển trong
khai thác than bằng phương pháp lộ thiên.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với việc khai thác than bùn bằng phương pháp lộ thiên.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động khai thác than bằng phương pháp lộ thiên (sau đây gọi tắt là tổ
chức, cá nhân khai thác than).
2. Tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá xúc bốc, vận
chuyển trong khai thác than bằng phương pháp lộ thiên.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Đất đá bóc là
phần đất đá phải bóc theo yêu cầu kỹ thuật để phục vụ công tác khai thác than.
Thể tích đất đá bóc được ký hiệu là V Đ, đơn vị tính là m3.
2. Thể trọng đất
đá nguyên khối là khối lượng của một mét khối đất đá ở trạng thái tự nhiên.
Thể trọng đất đá nguyên khối được ký hiệu là DL, đơn vị tính là tấn/m3.
3. Hệ số nở rời
của đất đá là tỷ số giữa thể tích của khối đất đá nở rời và thể tích của
chính nó khi ở trạng thái tự nhiên. Hệ số nở rời của đất đá được ký hiệu là Knr .
4. Mô hình xe là
thể tích đất đá được chất tải lên thùng xe có kích thước cụ thể theo sơ đồ được
quy về nguyên khối, có khối lượng đất đá phù hợp với khối lượng hàng chuyên chở
theo thiết kế được ghi trên giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Cấp trên trực
tiếp của doanh nghiệp là doanh nghiệp cấp trên trực tiếp đối với doanh
nghiệp là công ty con trong nhóm công ty theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
Chương
II
NGHIỆM
THU KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BÓC
Mục 1. PHÂN CHIA ĐẤT
ĐÁ BÓC THỰC HIỆN VÀ GIỚI HẠN CHÊNH LỆCH VỊ TRÍ GIỮA THỰC HIỆN VỚI KẾ HOẠCH
Điều 4. Phân chia đất
đá bóc thực hiện
Đất đá bóc thực hiện
được phân chia thành đất đá bóc trong kế hoạch năm và đất đá bóc ngoài kế hoạch
năm. Đất đá bóc trong kế hoạch năm được tính vào khối lượng đất đá bóc thực
hiện để nghiệm thu, đất đá bóc ngoài kế hoạch năm không được tính vào khối
lượng đất đá bóc thực hiện để nghiệm thu.
1. Đất đá bóc trong
kế hoạch năm bao gồm:
a) Đất đá nằm trong
thiết kế mỏ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong kế hoạch năm được người
đứng đầu tổ chức, cá nhân khai thác than/cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp
phê duyệt và đã được xúc bốc, vận chuyển, đổ thải theo quy định.
b) Đất đá phát sinh
do quá trình khai thác bị trượt lở, gây ảnh hưởng đến các tầng, moong khai
thác, đường vận tải, rãnh thoát nước, bắt buộc phải bốc đi để đảm bảo sản xuất
thì được tính vào khối lượng đất đá bóc thực hiện trong kế hoạch năm. Đối với
đất đá phát sinh nằm ngoài ranh giới thiết kế mỏ thì phải lập phương án xử lý
riêng và được người đứng đầu tổ chức, cá nhân khai thác than/cấp trên trực tiếp
của doanh nghiệp phê duyệt và không được tính vào hệ số bóc của mỏ.
2. Đất đá bóc ngoài
kế hoạch năm là đất đá bóc không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. Trường
hợp xúc bốc đất đá ngoài giới hạn của kế hoạch năm nhưng vẫn nằm trong ranh
giới thiết kế mỏ thì cho phép tính vào khối lượng đất đá bóc thực hiện của năm
tiếp theo nếu kế hoạch năm tiếp theo quy định cho bóc đến giới hạn đó.
3. Đất đá bóc trước
đây được phép đổ tạm trong phạm vi ranh giới thiết kế mỏ và đã được nghiệm thu
nhưng theo kỳ kế hoạch phải xúc bốc, vận chuyển đổ ra bãi thải theo quy định
thì không được tính vào hệ số bóc của mỏ và phải thống kê riêng, xếp vào loại
đất đá mềm, thể trọng thấp, không phải khoan, nổ mìn và chỉ được dùng để tính chi
phí xúc bốc, vận chuyển.
Điều 5. Giới hạn
chênh lệch vị trí giữa thực hiện với kế hoạch để xác định đất đá bóc trong,
ngoài kế hoạch
1. Vị trí thực tế của
các tầng được phép chênh lệch so với các tầng kế hoạch năm là ±5 m, tính theo
chân tầng.
2. Vị trí thực tế
tầng cuối cùng của bờ mỏ được phép chênh lệch so với ranh giới kỹ thuật là ±2
m, tính theo chân tầng.
3. Vị trí thực tế của
các tuyến đường được phép chênh lệch so với thiết kế mỏ hay kế hoạch năm là ±4
m, tính theo tâm đường.
4. Độ cao thực tế của
tầng được phép chênh lệch với độ cao tầng kế hoạch năm là ±1,5 m.
Mục 2. THỜI GIAN
NGHIỆM THU VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÁ XÚC BỐC, VẬN
CHUYỂN
Điều 6. Thời gian
nghiệm thu
1. Hằng tháng, tổ
chức, cá nhân khai thác phải tiến hành nghiệm thu khối lượng đất đá xúc bốc,
vận chuyển thực hiện. Thời gian nghiệm thu khối lượng của tháng trước được thực
hiện từ ngày 01 đến ngày 10 của tháng sau. Số liệu nghiệm thu được tính đến hết
ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp khối lượng đất đá xúc bốc của khai trường
≤ 10.000 m3/tháng thì cho phép
đo đạc nghiệm thu theo quý.
2. Hằng quý, tổ chức,
cá nhân khai thác than căn cứ kết quả nghiệm thu khối lượng xúc bốc, vận chuyển
đất đá các tháng trong quý để tổng hợp công tác nghiệm thu quý. Thời gian tổng
hợp công tác nghiệm thu khối lượng quý trước được thực hiện từ ngày 01 đến ngày
15 của tháng đầu tiên thuộc quý sau liền kề.
3. Cuối năm, tổ chức,
cá nhân khai thác than căn cứ kết quả nghiệm thu khối lượng xúc bốc, vận chuyển
đất đá các quý trong năm để tổng hợp công tác nghiệm thu cho cả năm. Thời gian
tổng hợp công tác nghiệm thu khối lượng cả năm được thực hiện từ ngày 01 đến
ngày 15 của tháng đầu tiên thuộc năm tiếp theo.
Điều 7. Tài liệu sử
dụng để tính toán khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển
1. Thiết kế mỏ được
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Bản đồ kế hoạch
được người đứng đầu tổ chức, cá nhân khai thác than/cấp trên trực tiếp của
doanh nghiệp phê duyệt.
3. Tài liệu cơ lý đá
của mỏ được người đứng đầu tổ chức, cá nhân khai thác than/cấp trên trực tiếp
của doanh nghiệp phê duyệt để sử dụng tính toán, nghiệm thu khối lượng đất đá
bóc.
a) Đối với mỏ đang
khai thác, tài liệu cơ lý đá của mỏ được lập lại khi chiều sâu khai thác của mỏ
vượt quá 75 m so với lần lập trước đó.
b) Đối với các khu
vực mỏ mới đưa vào khai thác năm đầu tiên và khai trường mới mở rộng biên giới,
tài liệu cơ lý đá của mỏ được lập trên cơ sở tài liệu thăm dò được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Bản đồ số 3D; số
liệu thực hiện đo đạc cập nhật cuối tháng, quý, năm; bản đồ giấy có chữ ký của
người đứng đầu các bộ phận chuyên môn liên quan và chữ ký, dấu của người đứng
đầu tổ chức, cá nhân khai thác than.
5. Số liệu thống kê
khối lượng xúc bốc, vận chuyển đất đá bóc.
6. Biên bản, bản đồ
để xác định cung độ vận chuyển.
Điều 8. Yêu cầu về
tài liệu sử dụng để tính toán khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển
1. Tài liệu, bản đồ
sử dụng để tính toán, nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá xúc bốc, vận
chuyển phải được xây dựng đúng theo quy định hiện hành.
2. Tài liệu cơ lý đá
của mỏ (thể hiện trên bản đồ, mặt cắt, thuyết minh…) phải nêu đầy đủ các loại
đất đá, thể trọng của từng loại đất đá cũng như ranh giới các loại đất đá; các
bản đồ, mặt cắt phải được lập cùng tỷ lệ với bản đồ nghiệm thu khối lượng đất
đá bóc thực hiện.
3. Việc thống kê số
liệu phải bảo đảm theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Không được tẩy
xóa, sửa chữa tài liệu, số liệu sử dụng để tính toán khối lượng đất đá xúc bốc,
vận chuyển.
Điều 9. Yêu cầu về
bảng tính và biên bản nghiệm thu
1. Tổ chức, cá nhân
khai thác than phải có biên bản nghiệm thu khối lượng xúc bốc, vận chuyển đất
đá bóc, bùn moong (nếu có) cho các công trường theo định kỳ thời gian nghiệm
thu. Biên bản nghiệm thu phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận chuyên môn có
liên quan của tổ chức, cá nhân khai thác than và được người đứng đầu tổ chức,
cá nhân khai thác than ký tên, đóng dấu.
2. Tổ chức, cá nhân
khai thác than phải có đầy đủ các bảng tính khối lượng đất đá bóc, bùn moong,
khối lượng vận chuyển đất đá bóc nghiệm thu cho từng công trường và cho từng
phương tiện. Các bảng tính phải được người tính, người kiểm tra và người đứng
đầu các bộ phận chuyên môn liên quan ký tên.
Điều
10. Bản đồ và các mặt cắt tính toán
1. Bản đồ địa hình
khai trường được thực hiện theo tiêu chuẩn về Trắc địa mỏ hiện hành.
2. Mặt cắt tính toán
khối lượng đất đá bóc phải được xây dựng trên các phần mềm chuyên dùng.
3. Sai số cạnh mỗi ô
vuông tọa độ cạnh dài 100 mm trên bản đồ giấy cứng không được vượt quá ±0,2 mm.
4. Trên các mặt cắt
phải kẻ trục tọa độ và đường mức cao cách nhau 20 m, vẽ đường giới hạn kế hoạch
năm, giới hạn thiết kế mỏ để phân tích khối lượng. Các mặt cắt cần bố trí cố
định phù hợp và vuông góc với đa số các tầng.
5. Bản đồ tính toán
khối lượng đất đá bóc tổng thể toàn mỏ phải được cập nhật tối thiểu 6 tháng một
lần.
Mục 3. NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BÓC, KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN ĐẤT ĐÁ BÓC
Điều
11. Nguyên tắc xác định khối lượng đất đá bóc
1. Khối lượng đất đá
bóc được xác định, nghiệm thu bằng phương pháp đo đạc tính toán trắc địa. Số
liệu đo đạc là số liệu chính thức để tính toán khối lượng đất đá bóc thực hiện.
Thời gian đo đạc để nghiệm thu cho phép sớm hoặc muộn tối đa ±5 ngày so với
ngày cuối cùng của kỳ nghiệm thu.
2. Khối lượng đất đá
bóc nghiệm thu cho các ngày đo sớm hoặc đo muộn so với ngày cuối kỳ được quy
chuyển từ số liệu thống kê theo mô hình xe nhân với tỷ lệ chênh lệch giữa số
liệu đo đạc và số liệu thống kê theo mô hình xe của tháng trước đó và dùng để
cộng hoặc trừ vào kết quả đo đạc nghiệm thu cuối kỳ.
3. Khối lượng nghiệm
thu của kỳ cuối bằng tổng khối lượng tính được từ bản đồ đầu kỳ đến bản đồ cuối
kỳ trừ đi khối lượng đã nghiệm thu.
4. Trường hợp không
thể xác định được khối lượng đất đá bóc bằng phương pháp đo đạc tính toán trắc
địa thì được phép xác định bằng phương pháp thống kê theo mô hình xe theo quy
định tại Điều 15 Thông tư này.
Việc xác định khối
lượng đất đá bóc được thực hiện theo Phụ lục số 1 Thông tư này.
Điều
12. Xác định khối lượng đất đá bóc bằng phương pháp đo đạc tính toán trắc địa
1. Phương pháp mặt
cắt thẳng đứng song song
Đối với các mỏ kéo
dài theo đường phương, đất đá có chiều dày và độ cắm ít thay đổi, mặt đất tương
đối bằng phẳng thì sử dụng phương pháp mặt cắt thẳng đứng song song để xác định
khối lượng đất đá bóc. Khi dùng các mặt cắt thẳng đứng song song để xác định
khối lượng đất đá bóc phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đối với bản đồ
thực hiện tỷ lệ 1/1000
- Tỷ lệ các mặt cắt:
Tỷ lệ ngang và tỷ lệ đứng là 1/1000.
- Khoảng cách tối đa
giữa các mặt cắt là 20 m.
b) Đối với bản đồ
thực hiện tỷ lệ 1/500
- Tỷ lệ của mặt cắt:
Tỷ lệ ngang và tỷ lệ đứng là 1/500.
- Khoảng cách tối đa
giữa các mặt cắt là 10 m.
Ở những khu vực tầng
uốn cong hay địa hình tầng phức tạp thì phải lập thêm các mặt cắt phụ để tính.
c) Công thức tính thể
tích (V) giữa hai mặt cắt liền kề
- Khi tỷ số diện tích
của hai mặt cắt liền kề (S nhỏ/S lớn) ≤ 2/3 thì sử dụng công thức sau:
Trong đó:
+ S1, S2: diện tích 2 mặt cắt
liền kề, m2;
+ h: khoảng cách giữa
2 mặt cắt, m.
- Khi tỷ số diện tích
của hai mặt cắt liền kề (S nhỏ/S lớn) > 2/3 thì sử dụng công thức sau:
- Trường hợp các khối
ven rìa có dạng hình chóp, hình nêm thì sử dụng công thức sau:
Trong đó:
+ h’: là chiều dài
nằm ngang trung bình của khối ven rìa, m;
+ S: diện tích đáy, m2.
2. Phương pháp mặt
cắt ngang
Trong điều kiện địa
hình và thế nằm phức tạp, mỏ có chiều dài theo đường phương hạn chế, khối lượng
đầu mỏ đáng kể so với khối lượng toàn bộ thì sử dụng phương pháp mặt cắt ngang
để xác định khối lượng đất đá bóc.
a) Khi tính khối
lượng đất đá bóc bằng phương pháp mặt cắt ngang, trên bản đồ phải thể hiện hiện
trạng khai trường cuối tháng trước và cuối tháng sau bằng các loại mực mầu khác
nhau. Việc tính toán phải được thực hiện riêng cho từng khu vực, từng tầng và
từng máy.
b) Chiều cao thực tế
của tầng là hiệu số độ cao trung bình của tất cả các điểm mia ở nền tầng và mặt
tầng khu vực tính sản lượng, khi tính khối lượng bằng phương pháp mặt cắt ngang
phải thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Phương pháp sử
dụng các phần mềm tin học để tính toán
Tổ chức, cá nhân khai
thác than tự quyết định việc sử dụng các phần mềm tin học chuyên dùng để tính
toán.
Điều
13. Phân chia khối lượng đất đá bóc cho thiết bị thi công
1. Tổ chức, cá nhân
khai thác than phải tổ chức thống kê khối lượng xúc bốc, vận chuyển đất đá bóc
cho từng thiết bị và từng tầng để phân chia khối lượng đất đá xúc bốc, vận
chuyển cho từng thiết bị thi công. Khối lượng đất đá bóc phân chia cho từng
thiết bị thi công phải phù hợp với số liệu nghiệm thu của cả tầng, toàn công
trường.
2. Trường hợp một máy
xúc hoặc một thiết bị vận chuyển thi công độc lập theo khu riêng thì khối lượng
đo đạc tính toán trắc địa là khối lượng máy xúc, thiết bị vận chuyển thực hiện
trong kỳ.
3. Trường hợp có
nhiều thiết bị xúc, thiết bị vận chuyển thực hiện chung và không thể tính riêng
thể tích cho từng thiết bị thì việc phân chia khối lượng đất đá bóc tỷ lệ thuận
với số liệu thống kê.
Việc phân chia khối
lượng đất đá bóc cho thiết bị thi công được thực hiện theo Phụ lục số 3 Thông
tư này.
Điều
14. Phương pháp xác định khối lượng bùn, đất đá bồi lắng tại lòng moong
1. Việc xác định độ
cao của mặt bùn, đất đá bồi lắng khi lòng moong còn ngập nước được thực hiện
bằng máy đo độ sâu nước hoặc đo bằng thước kết hợp với thiết bị trắc địa chuyên
dùng.
2. Trường hợp đất đá
bồi lắng trong lòng moong có nguồn gốc từ khai trường theo thiết kế mỏ và phải
xúc bốc trong kỳ thì việc tính toán, nghiệm thu được thực hiện như đất đá bồi
trong khai trường (phải trừ vào khối lượng thực hiện trong kỳ và chỉ được
nghiệm thu khi đã xúc bốc, vận chuyển ra ngoài khai trường); trường hợp có
nguồn gốc từ ngoài khai trường theo thiết kế mỏ thì việc xác định thể trọng,
tính toán khối lượng và xử lý bùn, đất đá bồi lắng trong lòng moong được thực
hiện theo phương án riêng do người đứng đầu tổ chức, cá nhân khai thác than/cấp
trên trực tiếp của doanh nghiệp phê duyệt.
3. Thể trọng bùn, đất
đá bồi lắng trong lòng moong, đất đá bãi thải cũ được xác định trực tiếp trên
khai trường hoặc sử dụng lại kết quả đã được xác định trước đó nếu có tính chất
tương tự. Việc xác định thể trọng này do người đứng đầu tổ chức, cá nhân khai
thác than quyết định.
Điều
15. Xác định, nghiệm thu khối lượng đất đá bóc bằng phương pháp thống kê
1. Trường hợp không
thể xác định được khối lượng đất đá bóc bằng phương pháp đo đạc tính toán trắc
địa (đất đá trong quá trình khai thác bị trượt lở gây ảnh hưởng đến đường vận
tải, mương, rãnh thoát nước cần phải xúc bốc) thì phải có biên bản xác nhận
hiện trường của các bộ phận chuyên môn có liên quan và được người đứng đầu tổ
chức, cá nhân khai thác than ký duyệt, đóng dấu. Nếu tổng khối lượng đất đá bóc
thực hiện trong một năm ≤ 10.000 m3 thì được phép sử dụng số liệu thống kê giao
nhận theo mô hình xe để xác định khối lượng đất đá bóc; trường hợp > 10.000
m3 thì tổ chức, cá nhân
khai thác than phải xây dựng phương án xử lý và phê duyệt/trình cấp trên trực
tiếp của doanh nghiệp phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Trường hợp bất khả
kháng (do mưa lũ, ngập mỏ) không thể đo đạc được bản đồ để xác định được khối
lượng đất đá bóc bằng phương pháp đo đạc tính toán trắc địa thì tổ chức, cá
nhân khai thác than phải lập phương án riêng và phê duyệt/trình cấp trên trực
tiếp của doanh nghiệp phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều
16. Xác định thể trọng nguyên khối của từng loại đất đá bóc, thể trọng đất đá
nguyên khối bình quân gia quyền và khối lượng vận chuyển đất đá bóc
1. Thể trọng nguyên
khối của từng loại đất đá bóc được xác định trên cơ sở tài liệu cơ lý đá của mỏ
và thực hiện theo Phụ lục số 2 Thông tư này.
2. Thể trọng đất đá
nguyên khối bình quân gia quyền của khu vực khai thác sử dụng để tính toán khối
lượng vận chuyển đất đá bóc được xác định trên cơ sở tài liệu cơ lý đá của mỏ
và được thực hiện theo Phụ lục số 3 Thông tư này.
3. Việc xác định khối
lượng vận chuyển đất đá bóc được thực hiện theo Phụ lục số 3 Thông tư này,
trong đó, cung độ vận chuyển đất đá bóc được xác định theo phương pháp đo trực
tiếp bằng thiết bị chuyên dùng tại hiện trường hoặc được xác định trên bản đồ
tỷ lệ 1/1000, 1/500.
Chương
III
KIỂM
TRA KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BÓC
Điều
17. Thời gian kiểm tra
1. Định kỳ hằng năm,
cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp kiểm tra việc nghiệm thu khối lượng đất đá
xúc bốc, vận chuyển của doanh nghiệp.
2. Trong trường hợp
cần thiết, cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp có thể kiểm tra đột xuất việc
nghiệm thu khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển của doanh nghiệp.
3. Kết quả kiểm tra
được xác nhận bằng biên bản có đầy đủ chữ ký, dấu của các thành phần liên quan.
Điều
18. Chênh lệch trong kiểm tra khối lượng đất đá bóc
1. Chênh lệch cho
phép khi tiến hành kiểm tra việc nghiệm thu khối lượng đất đá bóc bằng phương
pháp đo đạc được thực hiện theo tiêu chuẩn về Trắc địa mỏ hiện hành.
2. Khi chênh lệch
giữa số liệu nghiệm thu với số kiểm tra không vượt quá chênh lệch cho phép thì
được phép giữ nguyên số liệu đã nghiệm thu.
3. Trường hợp chênh
lệch giữa số liệu nghiệm thu với số kiểm tra lớn hơn chênh lệch cho phép thì sử
dụng số liệu kiểm tra là số nghiệm thu chính thức. Nếu chưa thống nhất với số
liệu kiểm tra thì tổ chức, cá nhân khai thác than có quyền khiếu nại bằng văn
bản lên cấp có thẩm quyền cao hơn để kiểm tra, xác minh. Trong khi các cơ quan
có thẩm quyền đang xem xét, tạm thời lấy theo số liệu nghiệm thu của tổ chức,
cá nhân khai thác than; quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp cao nhất là quyết
định cuối cùng.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu tổ
chức, cá nhân khai thác than có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ
phận chuyên môn tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này, gồm:
- Xây dựng mô hình
xe, đo vẽ bản đồ khai trường, xác định cung độ vận chuyển đất đá bóc, tính toán
khối lượng đất đá bóc.
- Lập tài liệu cơ lý
đá của mỏ; xác định thể trọng, thể tích nguyên khối của từng loại đất đá bóc,
thể trọng đất đá nguyên khối bình quân gia quyền của khu vực khai thác, hệ số
nở rời của đất đá.
- Lập kế hoạch tháng,
quý, năm; tính toán khối lượng đất đá bóc kế hoạch; tính toán, phân tích khối
lượng thực hiện ngoài kế hoạch vào cuối kỳ nghiệm thu.
- Thống kê khối lượng
đất đá xúc bốc, vận chuyển; tính toán, xác định khối lượng vận chuyển đất đá
bóc thực hiện.
- Bảo quản và lưu trữ
tài liệu sử dụng để tính toán, nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá xúc bốc,
vận chuyển theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
b) Ban hành nội dung,
quy trình, phương pháp lập bản đồ cơ lý đá của mỏ phù hợp điều kiện thực tế sản
xuất, đảm bảo yêu cầu quy định tại Thông tư này.
c) Chịu trách nhiệm
về tính chính xác của tài liệu, phần mềm tin học sử dụng trong tính toán khối
lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển và kết quả nghiệm thu khối lượng đất đá xúc
bốc, vận chuyển.
d) Ít nhất 5 năm một
lần, phải tổ chức tính toán, kiểm tra khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển;
phân tích, so sánh với thiết kế mỏ đã được cấp có thẩm quyền duyệt để so sánh,
đối chiếu thực hiện với thiết kế.
2. Cấp trên trực tiếp
của doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Thông tư này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện công tác nghiệm thu khối lượng đất đá xúc bốc, vận chuyển của
các công ty con theo quy định tại Thông tư này.
Điều
20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 11 năm 2018.
2. Thông tư này thay
thế các quy định liên quan đến nghiệm thu, kiểm tra khối lượng đất đá bóc tại Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10,
Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều
17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 26,
Điều 27, Điều 28 của Quy định về kiểm tra, nghiệm thu khối lượng
đất đá bóc, sản lượng than khai thác ở các mỏ lộ thiên ban hành kèm theo Quyết
định số 41/2002/QĐ-BCN ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công
Thương để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng Bí thư, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng TW và các Ban của Đảng, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Vụ DKT, Vụ PC, Vụ KHCN, Cục CN,
Thanh tra Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, DKT.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần
Tuấn Anh
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BÓC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 34/2018/TT-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Thể tích đất đá bóc
thực hiện được tính toán từ bản đồ đầu kỳ đến bản đồ thực hiện theo công thức
sau:
Trong đó:
- VĐTB: thể tích đất đá,
than nguyên khối theo đo đạc; đất đá bồi được quy về nguyên khối, m3;
- VĐb: thể tích đất đá bồi
lấp trong khai trường nằm trên bản đồ đầu kỳ theo đo đạc, m3;
- Knr: hệ số nở rời của
đất đá bồi, phụ thuộc tính chất cơ lý của đất đá bồi và được xác định trên cơ
sở tài liệu cơ lý đá của mỏ. Đối với loại đất đá mềm thì hệ số nở rời từ 1,02
đến 1,15; loại đất đá rắn thì hệ số nở rời từ 1,15 đến 1,45; loại đất đá rất
rắn thì hệ số nở rời từ 1,45 đến 1,6.
- VNK: thể tích than
nguyên khai thực hiện được tính toán theo đo đạc, m3.
Trường hợp sản lượng
than lấy theo số liệu cân hoặc số liệu thống kê theo mô hình xe thì được tính
theo công thức sau:
+ QNK : khối lượng than
nguyên khai đã khai thác được lấy theo cân hoặc số liệu thống kê theo mô hình
xe, tấn;
+ gNK : thể trọng than nguyên
khai đã thực hiện, tấn/m3.
PHỤ
LỤC SỐ 2
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỂ TRỌNG NGUYÊN KHỐI
CỦA TỪNG LOẠI ĐẤT ĐÁ BÓC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 34/2018/TT-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
1. Thể trọng nguyên
khối của từng loại đất đá bóc (DL) được xác định thông qua việc lấy mẫu thí
nghiệm tại hiện trường bằng phương pháp hố đào hoặc lấy mẫu đá tảng và được
tính toán theo công thức sau:
Trong đó:
- mw: khối lượng của đất
đá của hố đào/khối đá, tấn;
- Vh: thể tích hố
đào/khối đá, m3.
2. Việc lấy mẫu thí
nghiệm để xác định thể trọng đất đá nguyên khối tại hiện trường bằng phương
pháp hố đào được áp dụng trong điều kiện đất đá mềm; phương pháp lấy mẫu đá
tảng được áp dụng trong điều kiện đá rắn, đá ở các khu vực ở bờ tầng hoặc khu
vực có địa tầng đá đồng nhất, phân lớp dầy.
2.1. Nguyên tắc
a) Đối tượng lấy mẫu:
Các loại đất đá phân bố từ vách của các vỉa than đến bề mặt địa hình.
b) Vị trí lấy mẫu: Vị
trí lấy mẫu được thiết kế cụ thể trên bản đồ cơ lý đá của từng mỏ. Vị trí lấy
mẫu cho từng loại đá được ưu tiên thiết kế lấy ở giữa các loại đá (có thể ở mặt
tầng hoặc taluy, nhưng đảm bảo nguyên tắc không vương vãi trước khi cân, đo thể
tích) và xác định cụ thể tại hiện trường.
c) Mạng lưới lấy mẫu:
Tùy theo nhóm mỏ được xếp loại trong báo cáo kết quả thăm dò than đã được Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt, khoảng cách giữa các mẫu
theo đường phương được xác định cụ thể tại hiện trường và có thể điều chỉnh
tăng/giảm 10% tùy theo điều kiện cụ thể tại hiện trường.
- Nhóm mỏ đơn giản
(I): 1.000 m (+100 m).
- Nhóm mỏ tương đối
phức tạp (II): 500 m (+50 m).
- Nhóm mỏ phức tạp
(III): 250 m (+25 m).
- Nhóm mỏ rất phức
tạp (IV): 125 m (+12,5 m).
d) Thể tích mẫu: Tùy
theo điều kiện thực tế, thể tích của mỗi mẫu dao động từ 0,5 m3 (dài x rộng x sâu: 1
m x 1 m x 0,5 m) đến 1,0 m3 (dài
x rộng x sâu: 1 m x 1 m x 1 m).
2.2. Dụng cụ, thiết
bị thí nghiệm
- Sử dụng thiết bị
chuyên dùng để định vị điểm lấy mẫu thể trọng đất đá nguyên khối.
- Sử dụng búa chèn,
xẻng, máy cắt, máy xúc, máy khoan cuốc chim... để đào hố; thùng, vải bạt để
chứa đá lấy lên từ hố đào.
- Sử dụng thùng kim
loại có dung tích ≥ 3 m3 để
đo thể tích khối đá; trạm cân điện tử (có kiểm định của cơ quan chức năng theo quy
định) để xác định trọng lượng đá; thước thép cuộn để đo kích thước của hố đào.
2.3. Các bước tiến
hành thí nghiệm
2.3.1. Phương pháp hố
đào
a) Đào hố
- Lựa chọn vị trí, sử
dụng thiết bị chuyên dùng để định vị điểm lấy mẫu thí nghiệm mẫu thể trọng đất
đá nguyên khối.
- Dọn sạch trên mặt
bằng một diện tích khoảng 2 m x 2 m; loại bỏ hết đất đá rời ngoại lai; san, gạt
để tạo bề mặt bằng phẳng.
- Đo kích thước bề
mặt mẫu làm thí nghiệm: Chiều dài 1 m, chiều rộng 1 m; đánh đấu, khoanh định
ranh giới đào hố thí nghiệm theo kích thước 1m x 1m.
- Đào hố sâu vuông
vắn với kích thước 1 m x 1 m x 1 m (dài x rộng x sâu), đảm bảo hố đào không bị
đào lẹm.
- Đối với khu vực bờ
tầng khai thác của mỏ đủ điều kiện thi công hố đào: Lấy theo chiều sâu loại đá
kích thước 1 m x 1 m x 0,5 m (kích thước hố đào đảm bảo 0,5 m3 - 1,0 m3).
b) Đo thể tích hố đào
Tùy theo điều kiện cụ
thể tại hiện trường, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để đo thể
tích hố đào (Vh):
- Đo bằng thước: Đo
diện tích mặt hố, giữa hố và đáy hố bằng thước dây 5 m với mật độ dày từ (0,1 -
0,15) m/điểm đo. Đo cao bằng nhiều mặt cắt, chăng dây lấy mặt phẳng trên miệng
hố và đo cao từ dây xuống đáy hố, mật độ dày mặt cắt từ (0,1 - 0,15) m/mặt cắt.
Kết quả đo thể hiện trên bản vẽ.
- Phương pháp đổ
nước: Trải lớp vải nhựa mềm, đổ nước, xác định thể tích nước chứa trong hố
đào... đảm bảo tính chính xác để xác định thể tích.
Kết quả đo thể tích
hố đào được chi chép dưới dạng bảng để lưu trữ. Bảng ghi chép gồm các nội dung
chính sau: Công trình, hạng mục công trình; số hiệu mẫu; tọa độ, vị trí lấy
mẫu; độ sâu lấy mẫu; đơn vị thí nghiệm; phương pháp thí nghiệm; thời gian thí
nghiệm; các thông số để xác định thể tích hố đào; thể tích hố đào.
c) Cân trọng lượng
đất đá
Sử dụng phương pháp
cân để xác định khối lượng đất đá của hố đào (mw). Việc cân đất đá
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng trạm cân
điện tử đã được cơ quan chức năng kiểm định theo quy định, đảm bảo điều kiện kỹ
thuật của trạm cân.
- Quá trình cân phải
đảm bảo sai số khi cân một mã < 0,13%.
Kết quả cân trọng
lượng đất đá được chi chép dưới dạng bảng để lưu trữ. Bảng ghi chép gồm các nội
dung chính bao sau: Số hiệu mẫu; vị trí lấy mẫu; độ sâu lấy mẫu; đơn vị thí
nghiệm; phương pháp thí nghiệm; thời gian thí nghiệm; loại đất đá; khối lượng
đất đá.
2.3.2. Phương pháp
lấy mẫu đá tảng
a) Lấy khối đá tảng
- Lựa chọn vị trí, sử
dụng thiết bị chuyên dùng để định vị điểm lấy mẫu thí nghiệm mẫu thể trọng đất
đá nguyên khối.
- Tại vị trí lấy mẫu,
sử dụng máy xúc hoặc cưa, cắt, nổ mìn... để tạo khối đá tảng có kích thước
tương ứng với thể tích hố đào để cân và đo thể tích.
b) Cân trọng lượng
khối đá
Sử dụng phương pháp
cân để xác định trọng lượng khối đá (mw). Việc cân trọng lượng khối đá phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Sử dụng trạm cân
điện tử đã được cơ quan chức năng kiểm định theo quy định, đảm bảo điều kiện kỹ
thuật của trạm cân.
- Quá trình cân phải
đảm bảo sai số khi cân một mã < 0,13%.
Kết quả cân được chi
chép dưới dạng bảng để lưu trữ. Bảng ghi chép gồm các nội dung chính bao sau:
Số hiệu mẫu; vị trí lấy mẫu; độ sâu lấy mẫu; đơn vị thí nghiệm; phương pháp thí
nghiệm; thời gian thí nghiệm; loại đá; khối lượng khối đá.
c) Đo thể tích
Thả khối đá trong
thùng nước để khối đá ngấm no nước (15 phút đến 20 phút), sau đó tiến hành đo
thể tích khối đá (Vh). Thể tích khối đá
được xác định là thể tích chiếm chỗ của khối đá trong thùng đo dung tích.
Kết quả đo thể tích
khối đá được chi chép dưới dạng bảng để lưu trữ. Bảng ghi chép gồm các nội dung
chính sau: Công trình, hạng mục công trình; số hiệu mẫu; tọa độ, vị trí lấy
mẫu; độ sâu lấy mẫu; đơn vị thí nghiệm; phương pháp thí nghiệm; thời gian thí
nghiệm; thể tích khối đá.
2.4. Báo cáo kết quả
thí nghiệm
Báo cáo kết quả thí
nghiệm bao gồm các thông tin chính như sau:
2.4.1. Tên công
trình; hạng mục công trình, vị trí thí nghiệm.
2.4.2. Phương pháp
thí nghiệm, số hiệu mẫu thí nghiệm.
2.4.3. Mô tả mẫu thí
nghiệm:
a) Vị trí hố đào/mẫu
đá tảng: Tọa độ, tên khu mỏ; tên loại đá; vị trí đào hố/mẫu đá tảng.
b) Mô tả đất đá thí
nghiệm: Thành phần kích thước tương đối của các tảng, cục; tỉ lệ tương đối của
tảng, cục và phần vụn.
c) Mô tả tường hố
đào/mẫu đá tảng: Tên loại đá; màu sắc; cấu tạo; thành phần thạch học; độ hạt;
khe nứt, thế nằm khe nứt, độ mở khe nứt; thế nằm của đá.
2.4.4. Bản vẽ hố đào
(đối với phương pháp hố đào): Quy cách bản vẽ thể như bản vẽ hố, hào trong đo
vẽ địa chất. Vẽ 01 tường và đáy (tỉ lệ 1:50) thể hiện đầy đủ ký hiệu đất đá,
thế nằm và các khe nứt.
2.4.5. Các biểu mẫu
ghi chép kết quả thí nghiệm.
2.4.6. Các thông tin
khác có liên quan.
PHỤ
LỤC SỐ 3
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN
ĐẤT ĐÁ BÓC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 34/2018/TT-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Khối lượng vận
chuyển đất đá bóc của mỏ được tổng cộng từ khối lượng vận chuyển của từng thiết
bị, trong đó, khối lượng vận chuyển đất đá bóc của thiết bị bằng tổng khối
lượng vận chuyển được của thiết bị đó theo từng cung độ vận chuyển.
2. Khối lượng vận
chuyển đất đá bóc của từng thiết bị theo từng cung độ vận chuyển được tính toán
theo công thức sau:
Qđtb = Vtb x DLgq x L, tấn.km
Trong đó:
- Vtb: thể tích đất đá bóc
nguyên khối thực hiện của từng thiết bị theo đo đạc, m3. Trường hợp có nhiều
thiết bị xúc, thiết bị vận chuyển thực hiện chung không gian đo đạc không thể
tính riêng thể tích cho từng thiết bị thì việc phân chia khối lượng đo đạc tỷ
lệ thuận với số liệu thống kê và được tính theo công thức sau:
+ Vđ: tổng thể tích đất
đá nguyên khối đo đạc, m3;
+ Vtk: tổng thể tích đất đá
nguyên khối thống kê, m3;
+ Vtkt: thể tích đất đá
nguyên khối xúc bốc hoặc vận chuyển thống kê của thiết bị đó, m3;
- DLgq: thể trọng đất đá
nguyên khối bình quân gia quyền của khu vực khai thác và được tính theo công
thức sau:
+ VĐi: thể tích nguyên
khối của loại đất đá thứ i, m3, được xác định theo bản đồ thực hiện đầu kỳ,
cuối kỳ và bản đồ cơ lý đá của mỏ.
+ DLi: thể trọng nguyên
khối của loại đất đá thứ i, tấn/m3, được xác định trên cơ sở tài liệu cơ lý đá
của mỏ và thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này;
+ n: số loại đất đá.
- L: chiều dài (cung
độ) tuyến đường vận chuyển đất đá bóc từ vị trí xúc đến vị trí đổ thải, km.