ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 195/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
20 tháng 08 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 08/12/2017
của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định
số 1239/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Phát triển mạng
lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết và triển khai Quy hoạch như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải
pháp để đạt được mục tiêu trong các giai đoạn từ năm 2018-2020, giai đoạn từ
2021-2025 và giai đoạn từ 2026-2030 của Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Phân công rõ trách nhiệm, tiến độ thực hiện đối với
các cấp, ngành, địa phương và đơn vị liên quan, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Đẩy mạnh phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt, đáp ứng nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố trong giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt nghiêm túc nội dung, quan điểm, mục
tiêu phát triển, giải pháp của Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội
đồng nhân dân thành phố.
- Các nội dung công việc triển khai phải đảm bảo
đúng tiến độ, phù hợp tình hình thực tế, khả thi, đạt chất lượng, hiệu quả trên
cơ sở phát huy tối đa nguồn lực và bám sát các mục tiêu phát triển của Nghị quyết.
Xác định và phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan làm cơ sở
kiểm tra, giám sát, đôn đốc, bổ khuyết việc thực hiện.
- Bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các nội dung hành động phát triển mạng
lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố trong
giai đoạn từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
II. NỘI DUNG:
1. Công tác tuyên truyền:
- Tổ chức công bố công khai Quy hoạch với sự tham
gia của các ngành, các cấp, các tổ chức và các đơn vị liên quan theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền thông qua các
phương tiện truyền thông để phổ biến tinh thần, nội dung Nghị quyết đến các tổ
chức, cá nhân. Tổ chức các hội nghị, hội thảo với các cơ quan, địa phương để
quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết. Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước và nhận thức của nhân dân, tạo sự thống nhất cao trong hệ
thống chính trị và sự ủng hộ, đồng thuận của người dân trong quá trình thực hiện.
2. Rà soát, phát triển mạng lưới vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt:
- Rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới
tuyến xe buýt hiện có, nâng cao thị phần vận chuyển, chất lượng phục vụ, từng
bước thay thế các phương tiện xe buýt cũ, chất lượng kém.
- Tăng cường thu hút đầu tư xã hội hóa vào hoạt động
vận tải xe buýt, mở mới các tuyến xe buýt theo Quy hoạch trong từng giai đoạn.
3. Rà soát, dành quỹ đất để phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
Rà soát toàn bộ mạng lưới bãi đỗ xe buýt, điểm đầu
cuối tuyến, điểm dừng đỗ bố trí và từng bước hình thành mạng lưới bãi đỗ xe
buýt, điểm đầu cuối tuyến, điểm trung chuyển, điểm dừng đỗ theo Quy hoạch trong
từng giai đoạn.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt
động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố. Tăng cường
ứng dụng công nghệ hiện đại thông minh trong quản lý, điều hành nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác và tăng cường công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông,
giảm ùn tắc giao thông, bảo vệ môi trường.
5. Ban hành, triển khai các cơ chế, chính sách
thúc đẩy phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
thành phố:
- Ban hành chính sách miễn, giảm tiền thuê đất xây
dựng bãi đỗ xe, trạm bảo dưỡng sửa chữa cho các doanh nghiệp xe buýt nhằm thúc
đẩy phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Nhanh chóng triển khai Cơ chế hỗ trợ lãi suất vay
và cơ chế trợ giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn thành phố.
6. Tăng cường công tác phối hợp triển khai thực
hiện Quy hoạch:
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp, làm tốt công tác phối hợp giữa các địa phương với các Sở, Ngành,
đơn vị theo chức năng nhiệm vụ của mình.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt:
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới trong quản lý, điều
hành đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Triển khai hệ
thống giao thông thông minh (ITS), vé điện tử (E ticket) trong quản lý điều
hành, khai thác vận tải hành khách công cộng.
- Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất xây
dựng bãi đỗ xe, trạm bảo dưỡng sửa chữa cho các doanh nghiệp xe buýt.
- Quản lý, sử dụng quỹ đất xây dựng bãi đỗ xe, điểm
trung chuyển, điểm đầu cuối,... theo đúng Quy hoạch.
- Triển khai Quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành Cơ chế hỗ trợ lãi suất vay và cơ chế trợ giá cho hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố.
2. Giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào hoạt động xe buýt:
- Đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau như: vốn
ngân sách thành phố; xã hội hóa đầu tư; nguồn hợp pháp khác (tài trợ, ...).
- Triển khai cơ chế hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ
chức tín dụng đối với các dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
- Triển khai chính sách trợ giá đối với các doanh
nghiệp tham gia hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Triển khai chính sách miễn, giảm tiền thuê đất
xây dựng bãi đỗ xe, trạm bảo dưỡng sửa chữa cho các doanh nghiệp xe buýt.
- Xây dựng phương án cho doanh nghiệp sử dụng nguồn
thu từ quảng cáo trên xe buýt và trong nhà chờ để hỗ trợ cho hoạt động của xe
buýt.
3. Giải pháp thu hút hành khách sử dụng dịch vụ
xe buýt:
- Triển khai cơ chế chính sách cho người sử dụng dịch
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Xây dựng mô hình tổ chức các điểm trông giữ
phương tiện miễn phí cho hành khách tại các điểm đầu cuối, các điểm trung chuyển,
trạm dừng xe buýt.
- Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng của
việc đi xe buýt; thông tin đầy đủ về lộ trình, thời gian phục vụ và giãn cách
chạy xe.
4. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
- Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân lực quản lý, khai
thác hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; đặc biệt là nguồn nhân
lực có trình độ cao, có khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ mới, hiện đại.
- Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các cơ sở đào tạo
trong lĩnh vực giao thông vận tải và các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, đồng thời phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực đã được đào tạo.
- Phối hợp tổ chức các khóa đào tạo dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn trong lĩnh vực giao thông vận tải tại nước ngoài theo các phương
thức hợp tác quốc tế và các hình thức đào tạo khác.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích
đào tạo nguồn nhân lực giao thông vận tải.
5. Giải pháp hợp tác quốc tế:
- Tranh thủ các nguồn viện trợ của chính phủ các nước
và các tổ chức quốc tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư cho lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, học tập
kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong
lĩnh vực quản lý, kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Giao thông vận tải:
- Phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện triển khai Quy hoạch và theo dõi chặt chẽ, kịp thời tổng hợp các ý
kiến đề xuất điều chỉnh trong quá trình thực hiện quy hoạch, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt: Các
chính sách ưu đãi của Nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động vận tải
hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; Phê duyệt giá vé hoạt động vận tải hành
khách bằng xe buýt cho từng thời điểm nếu có xảy ra biến động về vật giá và các
chính sách miễn, giảm giá về cho hoạt động xe buýt; Ban hành, bổ sung và sửa đổi
quy định quản lý hoạt động xe buýt; Công bố các lộ trình hoạt động ưu tiên
trong lưu thông của xe buýt.
- Tăng cường công tác tuyên truyền người dân tham
gia sử dụng xe buýt và công bố rộng rãi Quy hoạch xe buýt trên địa bàn thành phố.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành
hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Tổ chức đặt hàng doanh
nghiệp khai thác tuyến theo quy định; Phê duyệt và công bố công khai biểu đồ chạy
xe buýt trên các tuyến; kiểm tra, giám sát việc thực hiện khai thác các tuyến
xe buýt trên địa bàn thành phố theo quy định.
- Quyết định danh mục, vị trí cụ thể của cơ sở hạ tầng
mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu trạm dừng, nhà chờ; phê duyệt chủ trương
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động.
- Thống nhất với Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, dừng hoạt động đối với tuyến
xe buýt liền kề, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải tăng cường
công tác kiểm tra xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định có
liên quan trong hoạt động xe buýt.
- Hàng năm có báo cáo đánh giá việc triển khai thực
hiện Quy hoạch; trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch, Sở Giao thông vận
tải tổng hợp ý kiến của các Sở, Ngành và địa phương có liên quan, tham mưu trình
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Công an thành phố:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tiến hành rà
soát, nghiên cứu đề xuất bố trí các tuyến xe buýt, các điểm dừng đón, trả khách
của xe buýt trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận tải hành khách bằng
xe buýt, chủ động phòng ngừa ùn tắc, tai nạn giao thông.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân sử dụng phương tiện giao thông
công cộng và chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất ngân sách thành
phố trợ giá cho hoạt động xe buýt.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính
trong việc ban hành quy định đấu thầu các tuyến xe buýt được trợ giá từ ngân
sách Nhà nước trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn của chủ dự án sau khi được hỗ trợ lãi
suất và trợ giá.
4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ngành
chức năng có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế hỗ
trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện
các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ngành
chức năng có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành giá vé
và trợ giá các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
thành phố (quy định về giá vé các tuyến xe buýt có trợ giá từ nguồn ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố, các đối tượng được miễn, giảm giá vé khi tham
gia xe buýt và phương thức trợ giá các tuyến).
- Hướng dẫn, tiếp nhận thẩm định hồ sơ, xét duyệt
thủ tục đăng ký, nhận tiền hỗ trợ lãi suất đầu tư phương tiện và đầu tư kết cấu
hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt đối với các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện.
- Lập kế hoạch vốn hỗ trợ cho từng đối tượng, tổng
hợp nhu cầu vốn hỗ trợ hàng năm để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt bố
trí trong kế hoạch phân bổ vốn của thành phố (nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân
sách thành phố);
- Tổ chức thanh toán chi phí hỗ trợ trực tiếp lãi
suất vay đầu tư phương tiện và kết cấu hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt cho
các doanh nghiệp đủ hồ sơ theo quy định.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, phê duyệt tiền trợ giá đối với các tuyến xe buýt được trợ giá từ ngân sách
nhà nước. Thực hiện việc thanh toán, quyết toán tiền trợ giá cho các tổ chức,
cá nhân vận tải khai thác tuyến theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí trợ giá có hiệu quả, đúng mục
đích.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn các cơ
quan báo chí hoạt động trên địa bàn thành phố, Cổng Thông tin điện tử thành phố,
hệ thống thông tin cơ sở thực hiện thông tin, tuyên truyền về Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố, Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy hoạch
Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, lợi ích của sử
dụng xe buýt để người dân sử dụng xe buýt.
- Phối hợp tổ chức cung cấp thông tin về Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố, Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về
Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cho
các cơ quan báo chí, đoàn phóng viên, truyền thông nước ngoài hoạt động trên địa
bàn thành phố.
6. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng hệ thống
bãi đỗ, điểm đầu cuối, điểm dừng đỗ, nhà chờ phục vụ hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng cơ chế
ưu tiên cho thuê đất, cho doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt đầu tư hạ tầng.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải bố trí quỹ đất
cho dành cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Rà soát, quy hoạch quỹ đất công để làm điểm đầu,
cuối tuyến buýt.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các Sở, Ban,
Ngành liên quan trong việc thực hiện Quy hoạch: Bố trí điểm đầu cuối tuyến buýt,
giám sát hoạt động vận tải hành khách công cộng trên địa bàn quận, huyện.
9. Cục Thuế thành phố Hải Phòng:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng cơ chế
miễn giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt đầu tư hạ tầng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của các đơn vị cung ứng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
10. Kho bạc Nhà nước Hải Phòng: Có trách nhiệm
chuyển tiền hỗ trợ, tiền trợ giá đúng, đầy đủ và kịp thời theo đúng quy định.
11. Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành
phố: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền chủ trương, chính
sách của thành phố về phát triển giao thông công cộng; tư vấn, vận động các hợp
tác xã, doanh nghiệp thành viên tham gia vận tải hành khách công cộng theo chủ
trương của thành phố, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn
giao thông.
12. Các Sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo nội dung của Kế hoạch này.
13. Các đơn vị cung ứng dịch vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt:
Căn cứ vào Quy hoạch công bố, nghiên cứu và đề xuất
đầu tư phương tiện, hạ tầng theo quy định. Tổ chức quản lý, vận hành hoạt động
theo hướng dẫn và giám sát của cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nước theo Luật định.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Sở Giao thông vận tải để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Các Sở, Ban, Ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP UBND TP.
- Các Phòng CV;
- CV: GT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|