BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 636/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 02
năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “TÀI LIỆU HUẤN
LUYỆN SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM VIỆC”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 09 tháng 01 năm
2023;
Căn Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao
động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và quan trắc môi trường lao động và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường y
tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Tài liệu huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong tài liệu này
bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc
sửa đổi bổ sung.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ;
Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng y tế các bộ, ngành và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Website Cục QLMTYT;
- Lưu: VT, MT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Liên Hương
|
TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN
SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM
VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BYT ngày 21 tháng 02 năm 2025)
CHỈ ĐẠO, SOẠN THẢO TÀI LIỆU
HUẤN LUYỆN
I. Chỉ đạo xây dựng:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng Bộ Y tế
2. PGS.TS. Lương Mai Anh, Cục trưởng Cục Quản lý môi
trường y tế
II. Ban soạn thảo:
1. PGS.TS. Lương Mai Anh, Cục Quản lý môi trường y
tế, Trưởng ban
2. PGS.TS. Nguyễn Đức Chính, Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức, Phó Trưởng ban
3. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Tuấn, Bệnh viện Bỏng quốc gia,
Thành viên
4. TS. Nguyễn Thành, Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội,
Thành viên
5. PGS.TS. Nguyễn Khắc Hải, Hội Y học lao động, Thành
viên
6. TS. Vương Ánh Dương, Cục Quản lý Khám chữa bệnh,
Thành viên
7. TS. Nguyễn Trung Nguyên, Trung tâm chống độc Bệnh
viện Bạch Mai, Thành viên
8. ThS.BS. Tô Thị Phương Thảo, Cục Quản lý Môi trường
y tế, Thành viên
9. ThS.BS. Phạm Xuân Thành, Cục Quản lý Môi trường y
tế, Thành viên
10. ThS.BS. Trần Anh Thành, Cục Quản lý Môi trường y
tế, Thành viên
11. ThS.BS. Nguyễn Quảng Thức, Cục Quản lý Môi trường
y tế, Thành viên
12. ThS. Trần Thị Bích Thủy, Cục Quản lý Môi trường y
tế, Thành viên
13. TS. Nguyễn Thị Thu Huyền, Cục Quản lý Môi trường
y tế, Thành viên
14. ThS. Đỗ Thị Điệp, Cục Quản lý Môi trường y tế,
Thành viên
15. ThS. Nguyễn Thị Hồng, Cục Quản lý Môi trường y
tế, Thành viên
III. Thư ký biên soạn:
1. ThS.BS. Tô Thị Phương Thảo, Cục Quản lý Môi trường
y tế
2. ThS. Trần Thị Bích Thủy, Cục Quản lý Môi trường y
tế
LỜI GIỚI THIỆU
Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13
của Quốc hội ban hành ngày 25/06/2015 việc tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu
tại nơi làm việc cho người lao động là trách nhiệm của cơ sở lao động. Hoạt
động sơ cứu, cấp cứu kịp thời tại nơi làm việc có ý nghĩa quan trọng mang lại
cơ hội cứu sống hoặc giảm thiểu các nguy cơ biến chứng trong trường hợp tai nạn
hoặc có vấn đề sức khỏe cấp tính xảy ra đối với người lao động tại nơi làm
việc.
“TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM
VIỆC” được các chuyên gia biên soạn
gồm 05 phần:
Phần I. Sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
Phần II. Phân loại nạn nhân trong sơ cứu, cấp cứu tại
nơi làm việc
Phần III. Các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu cơ bản tại nơi
làm việc
Phần IV. Các quy định về sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao
động tại nơi làm việc
Phần V. Các loại tai nạn thương tích thường gặp tại
nơi làm việc.
Cuốn tài liệu được sử dụng làm tài liệu chuyên khảo
để tổ chức huấn luyện về sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc cho cán bộ y tế cơ
sở, người lao động và các đối tượng có liên quan. Cơ sở lao động căn cứ vào yếu
tố nguy cơ gây tai nạn thương tích thường gặp và điều kiện làm việc thực tế tại
cơ sở lao động của mình để tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu và chuẩn bị dụng
cụ sơ cứu, cấp cứu cho phù hợp. Đối với các cơ sở đủ điều kiện huấn luyện về sơ
cứu, cấp cứu sẽ căn cứ vào tài liệu này để xây dựng chương trình huấn luyện về
sơ cứu, cấp cứu phù hợp cho từng đối tượng theo quy định.
Trong cuốn tài liệu này, Ban soạn thảo có tham khảo
và sử dụng nhiều tài liệu của các cơ quan, tổ chức và các đồng nghiệp trong và
ngoài nước. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cơ sở lao
động, các chuyên gia và đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến quý báu để hoàn thiện
cuốn tài liệu. Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn, không thể tránh khỏi những
thiếu sót, Ban soạn thảo rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến cho những lần
tái bản tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Nội dung
|
Trang
|
Phần I. Sơ cứu, cấp cứu tại nơi
làm việc
|
|
1. Đại cương
|
|
2. Nguyên tắc
|
|
3. Trình tự sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
|
|
4. Thực hiện các bước sơ cứu, cấp cứu
|
|
Phần II. Phân loại nạn nhân trong
sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
|
|
1. Đại cương
|
|
2. Thực hiện phân loại
|
|
3. Các bước thực hiện
|
|
Phần III. Các kỹ thuật sơ cứu, cấp
cứu cơ bản tại nơi làm việc
|
|
1. Hồi sinh tim phổi
|
|
2. Kỹ thuật đặt tư thế nạn nhân an toàn
|
|
3. Sơ cứu, cấp cứu vết thương chảy máu
|
|
4. Kỹ thuật băng bó vết thương
|
|
5. Sơ cứu, cấp cứu gãy xương
|
|
6. Sơ cứu, cấp cứu bỏng
|
|
7. Sơ cứu, cấp cứu say nắng, say nóng
|
|
8. Sơ cứu, cấp cứu điện giật và sét đánh
|
|
9. Sơ cứu, cấp cứu nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực
vật cấp tính
|
|
10. Sơ cứu, cấp cứu nhiễm độc dung môi hữu cơ
|
|
11. Sơ cứu, cấp cứu nhiễm độc hơi khí độc cấp tính
|
|
12. Sơ cứu, cấp cứu ngộ độc thực phẩm cấp tính
|
|
13. Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân đuối nước (ngạt nước)
|
|
14. Kỹ thuật di chuyển nạn nhân an toàn
|
|
Phần IV. Các quy định về sơ cứu,
cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc
|
|
I. Trách nhiệm thực hiện về sơ cứu, cấp cứu tai nạn
lao động tại nơi làm việc
|
|
II. Yêu cầu về lực lượng, trang thiết bị sơ cứu,
cấp cứu
|
|
III. Yêu cầu về tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu
|
|
IV. Quy định về thời gian huấn luyện sơ cứu, cấp
cứu
|
|
Phần V. Các loại tai nạn thương
tích thường gặp tại nơi làm việc
|
|
I. Các yếu tố nguy hiểm và tai nạn lao động thường
gặp tại nơi làm việc
|
|
II. Các tai nạn thương tích thường gặp đối với một
số ngành đặc thù
|
|
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TT
|
Nội dung
|
Trang
|
Hình 1.
|
Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân tại hiện trường
|
|
Hình 2.
|
Sơ đồ trình tự sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
|
|
Hình 3.
|
Tiếp cận và đánh giá nhanh nạn nhân
|
|
Hình 4.
|
Trình tự các bước sơ cứu, cấp cứu
|
|
Hình 5.
|
Nâng cằm, đẩy hàm chuẩn bị khai thông đường thở
|
|
Hình 6.
|
Quan sát đánh giá hô hấp của nạn nhân
|
|
Hình 7.
|
Các vị trí kiểm tra mạch thường gặp
|
|
Hình 8.
|
Sơ đồ phân loại cấp cứu hàng loạt
|
|
Hình 9.
|
Thẻ màu sử dụng trong phân loại nạn nhân
|
|
Hình 10.
|
Cách xác định thời gian làm hồng trở lại móng tay
|
|
Hình 11.
|
Thứ tự thực hiện hồi sinh tim phổi
|
|
Hình 12.
|
Các vị trí kiểm tra mạch trong đánh giá tuần hoàn
|
|
Hình 13.
|
Sơ đồ ép tim ngoài lồng ngực
|
|
Hình 14.
|
Thổi ngạt miệng-miệng
|
|
Hình 15.
|
Bóng ambu và đặt mặt nạ
|
|
Hình 16.
|
Đặt mặt nạ và bóp bóng ambu 02 người
|
|
Hình 17.
|
Tư thế nằm nghiêng an toàn
|
|
Hình 18.
|
Tư thế nằm ngửa đầu bằng
|
|
Hình 19.
|
Tư thế nằm ngửa đầu cao
|
|
Hình 20.
|
Tư thế nằm ngửa đầu thấp chân cao
|
|
Hình 21.
|
Các loại chảy máu qua vết thương
|
|
Hình 22.
|
Nạn nhân nằm ngửa đầu thấp chân cao
|
|
Hình 23.
|
Gấp chi để cầm chảy máu
|
|
Hình 24.
|
Chèn đường đi động mạch
|
|
Hình 25.
|
Băng ép vết thương
|
|
Hình 26.
|
Băng ép cầm máu với con chèn
|
|
Hình 27.
|
Phương pháp băng nhồi
|
|
Hình 28.
|
Ga rô trên chi đã bị cắt cụt
|
|
Hình 29.
|
Ga rô chuyên dụng và cách đặt ga rô
|
|
Hình 30.
|
Đặt và thao tác ga rô bằng vải
|
|
Hình 31.
|
Cách băng cầm máu vết thương mạch cảnh
|
|
Hình 32.
|
Vết cắt do tai nạn lao động
|
|
Hình 33.
|
Vết thương bầm tím tụ máu
|
|
Hình 34.
|
Vết thương hở do máy cưa
|
|
Hình 35.
|
Tổn thương phối hợp dập nát chi trên do máy ép nhựa
|
|
Hình 36.
|
Băng vòng xoắn
|
|
Hình 37.
|
Băng số 8
|
|
5Hình 38.
|
Băng chữ nhân
|
|
Hình 39.
|
Băng hồi quy mỏm cụt
|
|
Hình 40.
|
Băng xoắn ốc
|
|
Hình 41.
|
Xử trí vết thương ngực hở: (a) Băng kín; (b) Băng
dính 3 chiều
|
|
Hình 42.
|
Hình ảnh gẫy xương đùi (hở-kín)
|
|
Hình 43.
|
Gãy hở xương cẳng chân
|
|
Hình 44.
|
Nạn nhân có nghi ngờ chấn thương cột sống cổ
|
|
Hình 45.
|
Sưng nề và tụ máu do gãy xương cánh tay
|
|
Hình 46.
|
Biến dạng chi trong gãy 1/3 dưới 2 xương cẳng tay
|
|
Hình 47.
|
Dấu hiệu gãy xương đùi-chân ngắn, bàn chân đổ
ngoài
|
|
Hình 48.
|
Gãy kín hai xương cẳng chân
|
|
Hình 49.
|
Gãy phức tạp xương chậu
|
|
Hình 50.
|
Gãy xương đốt sống
|
|
Hình 51.
|
Nguyên tắc đặt nẹp: cố định ở 2 khớp trên và dưới
chỗ gẫy
|
|
Hình 52.
|
Các loại nẹp gỗ dùng để bất động gãy xương
|
|
Hình 53.
|
Các loại đai treo
|
|
Hình 54.
|
Nẹp cổ có thể thay đổi kích thước
|
|
Hình 55.
|
Tạo nẹp bất động tạm thời nghi ngờ chấn thương cột
sống cổ
|
|
Hình 56.
|
Các dạng bất động chi gãy tạm thời
|
|
Hình 57.
|
Bất động tạm thời gãy xương cánh tay
|
|
Hình 58.
|
Bất động tạm thời gãy xương cẳng tay
|
|
Hình 59.
|
Đặt nẹp gãy xương cẳng chân và tư thế nạn nhân sau
bất động
|
|
Hình 60.
|
Cố định gãy xương đùi tại hiện trường
|
|
Hình 61.
|
Các điểm tỳ đặt nẹp cố định gãy xương đùi
|
|
Hình 62.
|
Tư thế bệnh nhân nghi ngờ có chấn thương cột sống
chuẩn bị di chuyển
|
|
Hình 63.
|
Sơ cứu nạn nhân chấn thương cột sống cổ (kỹ thuật
Log-Roll)
|
|
Hình 64.
|
Tính diện tích bỏng theo Định luật số 9 của
Wallance
|
|
Hình 65.
|
Tổn thương bỏng sâu do điện cao thế
|
|
Hình 66.
|
Tổn thương bỏng nông (do nhiệt) tại nốt phỏng
|
|
Hình 67.
|
Tổn thương bỏng sâu do nhiệt
|
|
Hình 68.
|
Bỏng do axit với biểu hiện da nâu đen
|
|
Hình 69.
|
Dừng lại-nằm xuống-lăn để dập lửa
|
|
Hình 70.
|
Ngâm rửa vùng bỏng dưới vòi nước sạch
|
|
Hình 71.
|
(a) Làm mát và che phủ tạm thời tổn thương bỏng
vùng cẳng chân (b) Băng bảo vệ vết thương bỏng vùng mu bàn tay
|
|
Hình 72.
|
Che phủ tạm thời vết bỏng khi di chuyển nạn nhân
|
|
Hình 73.
|
Tổn thương bỏng mắt do axit (trắng đục)
|
|
Hình 74.
|
Rửa sạch hóa chất trong mắt dưới vòi nước
|
|
Hình 75.
|
Tổn thương bỏng đường hô hấp
|
|
Hình 76.
|
Đưa nạn nhân ra vùng an toàn để xử lý
|
|
Hình 77.
|
Say nắng
|
|
Hình 78.
|
(a) Các vị trí làm mát cơ thể khi sơ cứu nạn nhân
(b) Dùng chăn chườm lạnh
|
|
Hình 79.
|
Nguy cơ tai nạn điện giật
|
|
Hình 80.
|
Bỏng điện hạ thế, biểu hiện đám hoại tử nơi tiếp
xúc trực tiếp (điểm vào) với dòng điện
|
|
Hình 81.
|
Bỏng điện cao thế gây hoại tử, bàn tay co quắp (dấu
hiệu điển hình bỏng sâu)
|
|
Hình 82.
|
Tổn thương điển hình trên quần áo và trên da do sét
đánh
|
|
Hình 83.
|
Ngắt tiếp xúc của nạn nhân với nguồn điện
|
|
Hình 84.
|
Sơ cứu rắn cắn
|
|
Hình 85.
|
Tổn thương gây ra do sứa
|
|
Hình 86.
|
Phun hóa chất bảo vệ thực vật
|
|
Hình 87.
|
Xử trí ngộ độc hóa chất qua da
|
|
Hình 88.
|
Dung môi sử dụng trong công nghiệp
|
|
Hình 89.
|
Các loại khí gây nhiễm độc cấp tính
|
|
Hình 90.
|
Minh họa các biểu hiện ngộ độc thực phẩm
|
|
Hình 91.
|
Gây nôn cho nạn nhân
|
|
Hình 92.
|
Cấp cứu đuối nước
|
|
Hình 93.
|
Đưa nạn nhân ra khỏi vùng nguy hiểm
|
|
Hình 94.
|
Đưa nạn nhân đuối nước vào bờ
|
|
Hình 95.
|
Kiểm tra sự thở của nạn nhân
|
|
Hình 96.
|
Để nạn nhân nằm nghiêng an toàn
|
|
Hình 97.
|
Hồi sinh tim phổi
|
|
Hình 98.
|
Phương pháp nạng người
|
|
Hình 99.
|
Phương pháp kéo
|
|
Hình 100.
|
Phương pháp cõng
|
|
Hình 101.
|
Phương pháp bế (ẵm)
|
|
Hình 102.
|
Phương pháp ngồi hai tay bắt chéo
|
|
Hình 103.
|
Phương pháp khiêng
|
|
Hình 104.
|
Các loại ghế có thể sử dụng trong việc di chuyển
nạn nhân
|
|
Hình 105.
|
Di chuyển nạn nhân bằng ghế
|
|
Hình 106.
|
Cáng dùng chuyên chở bệnh nhân
|
|
Hình 107.
|
Cách nâng di chuyển nạn nhân nghi chấn thương cột
sống
|
|
Hình 108.
|
Cách khiêng cáng di chuyển nạn nhân
|
|
Phần I.
SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM
VIỆC
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được các nguyên tắc trong sơ cứu, cấp
cứu nạn nhân tại nơi làm việc.
2. Trình bày được trình tự các bước thực hiện sơ cứu,
cấp cứu
3. Trình bày được quy trình ABCDEF.
NỘI DUNG
1. Đại cương
Sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc là các hành động ban
đầu nhằm trợ giúp ngay khi vừa xảy ra các sự cố, rủi ro, tai nạn trong quá trình
làm việc gây thương tích hoặc khi người lao động có các vấn đề sức khỏe cấp
tính.
Sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc là một khâu quan
trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao gồm các biện pháp cấp cứu được sử
dụng tại chỗ nhằm mục đích duy trì sự sống, tránh cho nạn nhân không bị nặng
thêm và tạo điều kiện cho việc bình phục sớm. Làm tốt các bước sơ cứu, cấp cứu
ban đầu sẽ tận dụng được thời gian vàng, giúp giảm tỷ lệ tử vong và tránh các
di chứng về sau cho nạn nhân.

Hình 1: Sơ cứu, cấp cứu nạn
nhân tại hiện trường
2. Nguyên tắc sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
Các nguyên tắc chính người sơ cứu,
cấp cứu cần tuân thủ:
- Đảm bảo an toàn cho bản thân, nạn nhân khi cấp cứu.
- Cần có sự trợ giúp từ xung quanh và (hoặc) hỗ trợ
của y tế.
- Tiếp cận và đánh giá tình trạng nạn nhân cần nhanh
chóng,
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu theo thứ tự ưu tiên.
- Chỉ vận chuyển nạn nhân khi cần thiết và đã ổn
định.
3. Trình tự sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc:

Hình 2: Sơ đồ trình tự sơ
cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
* Lưu ý: Sau khi tiếp cận được nạn nhân, nếu nạn nhân đang
nguy hiểm (ngộ độc khí, cháy nổ tại hiện trường...) cần nhanh chóng di chuyển
nạn nhân đến nơi an toàn rồi mới cấp cứu.
4. Thực hiện các bước sơ cứu, cấp cứu:
4.1. Quan sát, đánh giá mức độ an
toàn tại hiện trường
- Khi đến hiện trường, người sơ cứu, cấp cứu phải
nhanh chóng kiểm tra hiện trường cấp cứu có an toàn hay không. Cần phải bảo đảm
an toàn cho người cấp cứu trước, sau đó mới tiếp cận và tiến hành sơ cứu, cấp
cứu cho nạn nhân.
- Nếu hiện trường không an toàn, cần phải tiến hành
di chuyển nạn nhân tới nơi an toàn trước khi tiến hành sơ cứu, cấp cứu (xem
bài kỹ thuật di chuyển nạn nhân an toàn).
4.2. Kêu gọi sự trợ giúp từ xung
quanh và (hoặc) hỗ trợ của y tế.
- Gọi cấp cứu 115 để được tư vấn, cấp cứu và vận
chuyển nạn nhân đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất.
- Kêu gọi sự trợ giúp của người xung quanh: hỗ trợ
vật dụng sơ cứu, cấp cứu và cùng tham gia cấp cứu, di chuyển/vận chuyển nạn
nhân.
- Xin hướng dẫn y tế để thực hiện kỹ thuật sơ cứu,
cấp cứu (bằng cách mở loa ngoài điện thoại để nghe hướng dẫn trực tiếp).
4.3. Tiếp cận, đánh giá nhanh tình
trạng nạn nhân.
- Cần nhanh chóng thực hiện trong vòng 2 phút.
- Thực hiện đánh giá ban đầu bằng cách vỗ nhẹ vào vai
hoặc má nạn nhân, lay gọi, cấu véo xem nạn nhân tỉnh hay mê. Nghe tiếng thở,
quan sát di động lồng ngực, kiểm tra mạch.

Hình 3: Tiếp cận và đánh giá
nhanh nạn nhân
- Nếu nạn nhân còn thở nhưng bất tỉnh, hãy nhanh
chóng đặt nạn nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn (xem bài Kỹ thuật đặt tư thế
nạn nhân an toàn).
4.4. Thực hiện sơ cứu, cấp cứu theo
qui trình ABCDE .
Theo hướng dẫn về cấp cứu ngoại viện hiện nay (Guideline
ALS - Advanced Life Support 2020), thứ tự sơ cứu, cấp cứu được thực hiện
theo các bước ABCDE.
Trong đó:
|
A (Airway): Đường thở
|
|
B (Breathing): Hô hấp
|
|
C (Circulation): Tuần hoàn
|
|
D (Disability): Thần kinh
|
|
E (Exposure): Bộc lộ toàn thân
|
- Đối với hồi sinh tim phổi: bắt đầu từ C sau đó mới
đến ABDE
- Đối với sơ cứu, cấp cứu bỏng: thêm bù dịch
(F-Fluid) (bằng cách cho uống Oresol) => qui trình sẽ là ABCDEF.
Lưu ý:
- Cần tiến hành sơ cứu, cấp cứu nhanh chóng trong
vòng 2 phút

Hình 4: Trình tự các bước sơ
cứu, cấp cứu.
- Thực hiện các bước theo thứ tự A đầu tiên vì
đường thở là tối quan trọng, nếu thiếu ôxy các cơ quan quan trọng sẽ bị ảnh
hưởng đầu tiên và không có khả năng hồi phục.
- Việc quy định theo thứ tự từ A đến E không
những ưu tiên cứu sống nạn nhân mà còn giúp tránh bỏ sót thương tổn trong quá
trình thực hiện sơ cứu, cấp cứu.
* Bước 1: A- Đường thở (Airway):
Trong xử trí đường thở, trước hết cần nhận biết bệnh
nhân tỉnh, còn tiếp xúc được hay không? Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn như thở khò
khè hoặc có âm thanh bất thường (tiếng lọc xọc)...cần thực hiện ngay lập
tức các động tác sau:
■ Mở miệng nạn nhân kiểm tra xem có đờm dãi, dị vật
hay không.
■ Móc lấy sạch dị vật đờm dãi. Nếu nạn nhân vẫn còn
khó thở, cần phải kiểm tra xem có phải do tụt lưỡi để tiến hành kéo lưỡi.
Cách thực hiện: Dùng miếng gạc hay vải sạch cầm đầu
lưỡi và nhẹ nhàng kéo ra ngoài. Nếu kéo lưỡi ra thấy nạn nhân thở êm cần giữ
liên tục cho đến khi có nhân viên y tế đến.
■ Sau đó nâng cằm, đẩy hàm luôn giữ cho đường thở
được thẳng trục và thông thoáng.

Hình 5: Nâng cằm, đẩy hàm
chuẩn bị khai thông đường thở
* Bước 2: B- Hô hấp (Breathing)
- Đánh giá rối loạn hô hấp dựa vào dấu hiệu khó thở
khi tần số nhịp thở trên 25 lần/phút, mức độ thiếu oxy (dấu hiệu tím tái, nhợt
nhạt, vã mồ hôi), kiểm tra xem có vết thương ở ngực không.
- Nghiêng người ghé sát tai vào miệng và mũi của nạn
nhân xem còn thở hay không ? Đánh giá bằng cách: nghe, cảm nhận không khí thở
ra của nạn nhân ở trên má của bạn.

Hình 6: Quan sát đánh giá hô
hấp của nạn nhân
- Cùng lúc nhìn xem lồng ngực của nạn nhân có di động
không? (nạn nhân có thể thở ngáp hoặc không thở). Trong khi kiểm tra hơi
thở, bạn có thể gọi hỏi tên của nạn nhân để xem nạn nhân có phản ứng không.
Lưu ý: Các trường hợp cần xử lý ngay:
● Nạn nhân có ngừng thở, tím tái hay đe dọa ngừng thở
=> tiến hành hô hấp nhân tạo (xem bài Hồi sinh tim phổi).
● Vết thương ngực hở (xem bài Kỹ thuật băng bó vết
thương).
*Bước 3: C- Tuần hoàn (Circulation)
● Đối với tuần hoàn, cần xác định tình trạng mất máu,
ngừng tim.
● Đánh giá tuần hoàn dựa vào các dấu hiệu sau:
- Nạn nhân có dấu hiệu lơ mơ, da nhợt, vã mồ hôi
- Kiểm tra mạch ngoại vi ở các vị trí ở cổ, cổ tay,
bẹn, khoeo. Tuy nhiên trong cấp cứu các vị trí kiểm tra mạch hay sử dụng là
mạch cảnh (cổ), mạch bẹn (đùi), mạch quay (cổ tay).

Hình 7: Các vị trí kiểm tra
mạch thường gặp
Kiểm tra mạch cảnh: Đặt ngón tay trỏ và ngón giữa vào
một bên cổ cạnh khí quản để tìm động mạch cảnh và cảm nhận mạch đập.
Kiểm tra mạch quay: Tìm động mạch quay bằng cách dùng
ngón tay trỏ và ngón giữa đặt dưới lằn của cổ tay, cảm nhận chuyển động đập nhẹ
ở vị trí giữa xương và gân cổ tay.
Kiểm tra mạch bẹn: Đặt ngón tay vào nếp lằn bẹn và cảm
nhận mạch đập.
Đánh giá ngừng tim: Nạn nhân được coi là ngừng tim khi
đã ngừng thở hoặc thở ngáp, không bắt được mạch cảnh (cổ)/mạch bẹn
(đùi), bất tỉnh (Xem bài Hồi sinh tim phổi).
Trong khi đánh giá và xử trí tuần hoàn, lưu ý luôn
kiểm tra đường thở và hô hấp của nạn nhân.
* Bước 4: D- Thần kinh (Disability)
Sử dụng thang đánh giá nhanh thần kinh AVPU
như sau:
- Mức độ A (Alert): Nạn nhân tỉnh và
giao tiếp được bình thường.
- Mức độ V (Verbal): Nạn nhân chỉ đáp
ứng bằng lời khi hỏi.
- Mức độ P (Pain): Nạn nhân chỉ đáp ứng
khi kích thích đau. Thông thường sẽ dùng tay véo vào phía trong cánh tay hoặc
ngực nạn nhân. Việc đánh giá mức độ này áp dụng khi hỏi nhưng không thấy nạn
nhân trả lời.
- Mức độ U (Unresponsive): Nạn nhân
không đáp ứng ngay cả khi kích thích đau. Khi đó nạn nhân đã ở giai đoạn hôn
mê sâu, tiên lượng xấu.
Với những nạn nhân đánh giá tổn thương thần kinh từ
mức độ V cần cân nhắc chuyển sớm đến bệnh viện để được xử trí kịp thời.
* Bước 5: E- Bộc lộ toàn thân
(Exposure)
- Một nguyên tắc trong sơ cứu, cấp cứu ban đầu là
phải cởi bỏ quần áo nạn nhân nếu cần để đánh giá nhanh nạn nhân có các tổn
thương khác không, đặc biệt là chấn thương cột sống và những chỗ kín khác.
- Lưu ý kiểm tra xem có máu chảy từ lỗ tự nhiên
không? Với phụ nữ cần lưu ý xem có thai không?
- Nếu nghi ngờ có tổn thương cột sống cần bất động
trên ván cứng hoặc nền cứng, tránh di lệch khi xoay trở nạn nhân vì có thể gây
biến chứng.
- Việc bộc lộ toàn thân phải làm nhanh, sau đó che
phủ lại cho nạn nhân nhất là khi trời lạnh tránh bị hạ thân nhiệt.
4.5. Di chuyển, vận chuyển nạn nhân
an toàn (xem bài Kỹ thuật di chuyển và vận chuyển nạn nhân an toàn).
- Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm và đến khu
vực an toàn để thực hiện sơ cứu, cấp cứu hoặc chuyển cáng an toàn.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả lời đúng:
1. Nguyên tắc cấp cứu tại hiện trường là:
A. Đảm bảo an toàn cho người cấp cứu trước, sau đó
mới tiếp cận và tiến hành sơ cứu, cấp cứu cho nạn nhân.
B. Kêu gọi sự trợ giúp từ xung quanh và (hoặc) hỗ
trợ của y tế.
C. Tiếp cận và đánh giá tình trạng nạn nhân
D. Thực hiện sơ cứu, cấp cứu theo thứ tự ưu tiên.
E. Chỉ di chuyển/ vận chuyển nạn nhân khi thực sự cần
thiết và đã ổn định.
F. Tất cả các ý trên.
2. Xếp thứ tự ưu tiên sơ cứu, cấp cứu ban đầu
A. ABCDE
B. BCADE
C. ABCED
D. CABDE
3. Các bước thực hiện kiểm soát đường thở (A):
A. Mở miệng nạn nhân kiểm tra xem có đờm dãi, dị vật
hay không.
B. Móc lấy sạch dị vật đờm dãi.
C. Nếu nạn nhân vẫn còn khó thở, cần kiểm tra xem có
phải do tụt lưỡi để tiến hành kéo lưỡi.
D. Tiếp đó nâng cằm, đẩy hàm luôn giữ cho đường thở
được thẳng trục và thông thoáng.
E. Tất cả các ý trên.
4. Các bước thực hiện kiểm soát hô hấp (B)
A. Kiểm tra nhịp thở
B. Nhìn da và toàn trạng: tím tái, nhợt nhạt, vã mồ
hôi.
C. Kiểm tra sự vẹn toàn của ngực bệnh nhân cũng như
di động lồng ngực.
D. Cảm nhận hơi thở nạn nhân (ghé sát miệng và mũi
của nạn nhân).
E. Tất cả các ý trên.
5. Kiểm soát tuần hoàn (C)
A. Mọi vị trí có mạch máu đi qua
B. Đo huyết áp
C. Các vị trí kiểm tra mạch ngoại vi: mạch cảnh (cổ)-
mạch quay (cổ tay)- mạch bẹn
D. Tất cả các ý trên.
6. Đánh giá nhanh thần kinh (D)
A. Thang điểm Glasgow.
B. AVPU
C. Đánh giá V bằng hỏi
D. Đánh giá P bằng đau.
* ĐÁP ÁN: 1: F; 2: A và D; 3: E; 4: E; 5: C; 6: B-C-D
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2021), Hướng dẫn xử trí cấp cứu phục vụ đại hội
Đảng lần thứ XIII của Đảng.
2. Bộ Y Tế (2022). Hướng dẫn xử trí cấp cứu phục vụ đại hội
thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 tại Việt Nam (SEA GAMES 31).
3. Lê Khắc Hiền, Nguyễn Đức Chính (2013). Sổ tay sơ cấp
cứu trước viện, Nhà xuất bản Hà Nội.
4. Lương Ngọc Khuê, Trần Thị Ngọc Lan (2011). Hướng dẫn thực
hành cơ bản chăm sóc chấn thương trước bệnh viện (Tài liệu dành cho y tế thôn
bản và tình nguyện viên sơ cấp cứu). Nhà xuất bản Y học.
5. Nguyễn Hữu Tú (2013). Cấp cứu tai nạn thương
tích. Bài giảng dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa. Nhà xuất bản Y học.
6. Secourisme en milieu de travail, 7e-edition (2015),
Canada.
7. Advanced trauma life support (ATLS®)(2019): the
ten edition.
8. Canadian Red Cross (2017). Comprehensive Guide for
First Aid & CPR.
9. Eric Legome (2013). “Initial evaluation and
management of blunt thoracic trauma in adults” Emergency Up to Date..
Phần II.
PHÂN LOẠI NẠN NHÂN
TRONG
SƠ CỨU, CẤP CỨU TẠI NƠI LÀM VIỆC
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Hiểu được khái
niệm phân loại nạn nhân để sơ cứu, cấp cứu tại hiện trường
2. Nắm được nguyên
tắc phân loại nạn nhân tại hiện trường
3. Biết cách phân
loại nạn nhân theo nhóm nguy cơ để xử trí tại hiện trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm:
- Phân loại nạn nhân (Triage)
tại hiện trường là đánh giá mức độ tổn thương và độ nặng để ưu tiên xử trí.
- Việc phân loại được
thực hiện khi có nhiều nạn nhân đến cùng lúc hoặc hiện trường có nhiều nạn
nhân. Việc phân loại sẽ dễ dàng cho việc xử lý ưu tiên theo mức độ tổn thương
để cứu sống nhiều nạn nhân.
- Các màu cơ bản đỏ,
vàng, xanh lá, đen hoặc trắng sẽ được sử dụng trong phân loại theo độ nặng cần
ưu tiên xử lý.
1.2. Nguyên tắc:
- Cần tiến hành khẩn
trương, đúng trình tự và chính xác theo tình trạng tổn thương của nạn nhân.
- Việc phân loại được
tiến hành từ 2 đến 5 phút là tối đa phụ thuộc vào tình trạng bệnh hoặc tổn
thương. Trong trường hợp cấp cứu hàng loạt, mỗi nạn nhân chỉ đánh giá phân loại
trong 30 đến 60 giây là tối đa, mục đích cố gắng cứu được càng nhiều nạn nhân
càng tốt.
- Trong trường hợp cấp
cứu hàng loạt vượt quá khả năng của số người/lực lượng sơ cứu, cấp cứu thì cần
phân loại nhanh để cấp cứu phù hợp.
2. Thực hiện
phân loại
- Có nhiều cách phân
loại nạn nhân tại hiện trường, tuy nhiên phân loại nhanh START - Simple
Triage and Rapid Treatment được áp dụng phổ biến. Hệ thống phân loại
START được phát triển và áp dụng cho phân loại bước đầu trong thảm họa dân sự
từ năm 1983.
- Phân loại START dựa
trên việc đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn và tri giác của nạn nhân
qua đó sẽ xử lý những nguy cơ chính đe dọa đến mạng sống như tắc nghẽn đường
thở và chảy máu ngoài nghiêm trọng. Phân loại này cho phép thực hiện trong
khoảng 60 giây cho mỗi nạn nhân.
PHÂN LOẠI CẤP CỨU VÀ XỬ TRÍ NHANH
Dựa vào đánh giá nhanh 03 yếu tố: ý thức, nhịp thở, mạch

Hình 8: Sơ đồ phân loại cấp cứu hàng loạt
3. Các bước thực
hiện
3.1. Đánh giá
hiện trường
- Việc đầu tiên khi đến
hiện trường là xác định độ an toàn của hiện trường và tìm kiếm sự giúp đỡ xung
quanh do điều kiện cấp cứu tại chỗ hạn chế.
- Nhanh chóng kiểm tra
để loại bỏ các nguy cơ có thể gây tổn thương thêm cho nạn nhân và ảnh hưởng đến
quá trình cấp cứu, ví dụ như chất độc, cháy nổ, khói...và đặc biệt lưu ý: nguy
cơ nhà sập tiếp hoặc cháy nổ do xăng dầu hoặc nguy cơ mất an toàn điện.
- Đánh giá nhanh mức độ
thiệt hại: phương tiện/máy móc gây tai nạn, số phương tiện/máy móc, số nạn
nhân...
3.2. Thực hiện
phân loại nạn nhân
- Đánh giá nhanh tình
trạng nạn nhân:
+ Tri giác: tỉnh hay
không tỉnh;
+ Tuần hoàn: có chảy máu
hay không, chảy máu nhiều hay ít;
+ Hô hấp: có khó thở
hoặc ngừng thở không, có chấn thương cột sống cổ hay không…
- Đưa nạn nhân ra khỏi
hiện trường một cách nhanh chóng, an toàn và luôn đảm bảo các chức năng sống.
- Đặt bệnh nhân ở nơi bằng
phẳng, thoáng mát để có thể thực hiện các động tác sơ cứu ban đầu.
- Chuẩn bị các dây màu
hoặc thẻ (biển) màu buộc vào tay hoặc gắn vào ngực nạn nhân. Nạn nhân sẽ được
đưa vào các khu vực màu khác nhau theo sơ đồ phân loại cấp cứu hàng loạt (xem
hình 8).
Lưu ý :
- Thực hiện phân loại
nạn nhân để tiến hành cấp cứu với nguyên tắc: “Sơ cấp cứu được càng nhiều
nạn nhân càng tốt, có thể phải chấp nhận trì hoãn đối với các trường hợp nhẹ
hoặc các trường hợp quá nặng không có khả năng cứu sống để tập trung cấp cứu
cho nhiều nạn nhân khác”.
- Mỗi nạn nhân chỉ đánh
giá phân loại trong 30 đến 60 giây là tối đa nếu có nhiều nạn nhân cần cấp cứu.
- Có các dây buộc màu để
buộc vào tay hoặc thẻ màu gắn vào ngực nạn nhân.
- Các biển (thẻ) màu
được sử dụng làm bằng chất liệu bìa carton cứng hoặc nhựa có cán cắm đánh dấu ở
hiện trường để phân khu vực.
- Nạn nhân trong các khu
vực đã gắn màu phải được kiểm tra phân loại lại liên tục để có phương án xử
trí phù hợp với diễn biến sau đó.
Kích cỡ : thẻ
10x13cm, cán dài 15cm cắm nơi hiện trường phân khu vực

Hình 9: Thẻ màu sử dụng trong phân loại nạn nhân
* Màu đỏ:
Khu vực này gồm những
nạn nhân sau khi đặt tư thế an toàn, đường thở thông thoáng nhưng có các dấu
hiệu sau:
- Thở nhanh trên 30
lần/phút hoặc dưới 10 lần/ phút, không sờ thấy mạch quay.
- Thời gian đổ đầy mao
mạch kéo dài hơn 2 giây (thời gian đổ đầy mao mạch là đo thời gian cần thiết
để da trở lại màu cơ bản sau khi dùng lực ấn lên đầu ngón tay). Cách thực
hiện: Lấy ngón tay cái ấn lên đầu ngón tay nạn nhân một vài giây rồi buông
ra, thông thường thời gian hồng trở lại của ngón tay là < 2 giây.

Hình 10: Cách xác định thời gian làm hồng trở lại móng tay
- Nạn nhân không làm theo
lệnh,
- Nghi ngờ có chấn thương
cột sống cổ
=> Cần ưu tiên
để xử lý ngay tại chỗ.
* Màu vàng:
Khu vực đánh dấu màu
vàng tập trung những nạn nhân đường thở thông thoáng, nhịp thở trên 11 lần hoặc
dưới 30 lần/phút; sờ được mạch ngoại vi, làm theo được lệnh cơ bản tuy nhiên
không thể di chuyển khi yêu cầu, thời gian đổ đầy mao mạch trong vòng 2 giây
=> Cấp cứu ưu tiên sau thẻ đỏ.
* Màu xanh:
Các bệnh nhân gắn thẻ
xanh bao gồm những bệnh nhân có thể giao tiếp và còn đi lại được, được hướng
dẫn tập trung vào khu cấp cứu theo yêu cầu, chủ yếu động viên tinh thần => Thứ
tự ưu tiên sau thẻ vàng.
* Màu đen:
- Các bệnh nhân đã tử
vong, hoàn toàn không thở sau khi đã thực hiện thông thoáng đường thở.
- Màu đen còn chỉ thị
cho các bệnh nhân đang hấp hối, bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, hôn mê sâu
không còn khả năng cứu nếu có quá nhiều nạn nhân.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Lý do cần
phải phân loại nạn nhân tại hiện trường là:
A. Đánh giá mức độ tổn
thương và độ nặng để ưu tiên xử trí.
B. Được thực hiện khi có
nhiều nạn nhân tại hiện trường cùng lúc.
C. Thuận lợi trong việc
cấp cứu tối đa nhiều nạn nhân.
D. Tất cả các ý trên.
2. Các nguyên
tắc phân loại nạn nhân
A. Khẩn trương, đúng
trình tự, chính xác theo tình trạng tổn thương của nạn nhân.
B. Được tiến hành từ 2
đến 5 phút là tối đa phụ thuộc vào tình trạng bệnh hoặc tổn thương
C. Trong cấp cứu hàng
loạt, cố gắng cứu được càng nhiều nạn nhân càng tốt
D. Tất cả các ý trên.
3. Phân loại nạn
nhân tại hiện trường theo START dựa trên kết quả
A. Đánh giá tình trạng
hô hấp
B. Đánh giá tình trạng
tuần hoàn
C. Đánh giá tình trạng
tri giác
D. Tất cả các ý trên.
4. Phân loại màu
như thế nào cho các bệnh nhân sau đây ?
A. Bệnh nhân đang hấp
hối
B. Bệnh nhân đang khó
thở trên 30 lần/ phút,
C. Bệnh nhân chảy máu
tụt huyết áp, không thấy sờ mạch cổ tay.
D. Bệnh nhân đã tử
vong.
5. Phân loại màu
đỏ cho bệnh nhân nào sau đây ?
A. Kêu la đau đớn rất to
tại hiện trường,
B. Nằm im, thở êm nhưng
hỏi không trả lời,
C. Nhịp thở dưới 30 lần/
phút, còn mạch ngoại vi, làm theo được lệnh cơ bản
D. Gãy một loạt xương
sườn, đau gáy tê mất cảm giác tay.
* ĐÁP ÁN: 1: D;
2: D; 3: D; 4: (A: Đen; B: Đỏ; C: Đỏ ; D: Đen); 5: D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2022).
Hướng dẫn xử trí cấp cứu phục vụ đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 tại
Việt Nam (SEA GAMES 31).
2. Douglas N,
Leverett J, Paul J, Gibson M, Pritchard J, Brouwer K, Edwards E, Carew J,
Donovan J, Bourke E, Smith E (2020). Performance of First Aid Trained Staff
using a Modified START Triage Tool at Achieving Appropriate Triage Compared to
a Physiology- Based Triage Strategy at Australian Mass Gatherings. Prehosp
Disaster Med. 2020 Apr;35(2):184-188.
3. Advanced trauma
life support (ATLS®)(2019): the ten edition.
4. Canadian Red Cross
(2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
PHẦN III.
CÁC KỸ THUẬT SƠ CỨU, CẤP CỨU CƠ BẢN TẠI NƠI LÀM VIỆC
1- HỒI SINH TIM PHỔI CƠ BẢN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nhận biết
được các dấu hiệu ngừng tuần hoàn,
2. Nắm được các
bước hồi sinh tim phổi cơ bản,
3. Thực hiện
được kỹ thuật hồi sinh tim phổi cơ bản tại hiện trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm:
Hồi sinh tim phổi là kỹ
thuật cấp cứu ngừng tuần hoàn (thường kèm cấp cứu suy hô hấp) bao gồm các biện
pháp kiểm soát đường thở, hỗ trợ hô hấp và ép tim ngoài lồng ngực để thiết lập
lại hô hấp, tuần hoàn. Ngừng tuần hoàn xảy ra khi quá trình bơm máu của tim bị
ngừng lại.
1.2. Nguyên
nhân:
Ngừng tuần hoàn có thể
là nguyên nhân tại tim (bệnh nhồi máu cơ tim, rung thất, suy tim…), do
các nguyên nhân ngoài tim (điện giật hoặc đuối nước, đa chấn thương, sốc phản
vệ,…) hoặc là hậu quả của bệnh lý mạn tính như ung thư, xơ gan, suy thận,…
1.3. Nguy cơ:
Nếu không được xử trí
sớm, ngừng tuần hoàn sẽ dẫn đến thiếu máu các cơ quan quan trọng gây tổn thương
không hồi phục, người bệnh tử vong hoặc tàn phế vĩnh viễn.
2. Dấu hiệu nhận
biết ngừng tuần hoàn
Chẩn đoán ngừng tuần
hoàn dựa vào các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân như:
- Đột ngột mất ý thức.
- Các mạch lớn là mạch
cảnh (cổ) hoặc mạch bẹn (đùi) không bắt được.
- Ngừng thở hoặc thở ngáp
(dưới 10 lần/phút).
Tuy nhiên trong cấp cứu
ban đầu yêu cầu khẩn trương, chỉ cần thấy nạn nhân có biểu hiện thở ngáp là xác
định nạn nhân bị ngừng tuần hoàn.
3. Xử trí ngừng
tuần hoàn
3.1. Nguyên tắc
- Thời gian ban đầu tối
quan trọng trong cấp cứu ngừng thở hoặc ngừng tim.
Thời gian tốt nhất để
cấp cứu ngừng tuần hoàn là càng nhanh càng tốt; 4 phút đầu tiên
được coi là “Thời gian vàng” trong cấp cứu ngừng tuần
hoàn, do sau khi ngừng thở thì:
√ Tim
còn đập sau vài phút mới ngừng
√ Trong
vòng 4 phút sau khi ngừng tim: Não tổn thương nhưng có khả năng hồi phục
√ Sau 6 phút từ lúc
ngừng tim: Não tổn thương không có khả năng hồi phục hoặc tử vong.
- Cấp cứu tại chỗ đúng
trình tự kỹ thuật, tuyệt đối không di chuyển nếu không cần thiết.
- Xử trí theo trình tự
CAB (tuần hoàn - đường thở - hô hấp). Phát hiện vấn đề ở chỗ nào
phải dừng lại giải quyết trước khi chuyển sang các bước tiếp theo. Ví dụ bệnh
nhân ngừng thở, ngừng tim thì phải ép tim ngoài lồng ngực trước, tiếp theo mới
đánh giá và khai thông đường thở, đánh giá và hỗ trợ hô hấp.
- Thời gian hồi sinh tim
phổi có thể kéo dài hàng tiếng, do vậy cần kiên trì cho đến khi có sự trợ giúp
của nhân viên y tế.
- Nên có thêm người hỗ
trợ: 1 người ép tim, 1 người thổi ngạt và có thể đổi vị trí cho nhau vì có thể
phải tiến hành lâu dài.
- Hạn chế tối đa sự gián
đoạn khi ép tim, tối đa 5 giây và đảm bảo ép tim đúng cách.

Hình 11: Thứ tự thực hiện hồi sinh tim phổi

3.2.Các bước
thực hiện hồi sinh tim phổi
- Đánh giá tuần hoàn
(C): kiểm tra mạch đầu tiên và xác định ngừng tuần hoàn (trong 10 giây).
- Thực hiện hồi sinh tim
phổi: khởi đầu với 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt. Số lần ép tim từ 100 -120
lần/ phút và tiến hành liên tục trong 2 phút rồi kiểm tra mạch.
- Đánh giá và xử trí
đường thở (A): thông thoáng đường thở, lấy bỏ dị vật.
- Đánh giá và xử trí hô
hấp (B): hà hơi thổi ngạt phối hợp với ép tim với tỷ lệ 30 lần ép tim và 2 lần
thổi ngạt, mỗi lần thổi ngạt kéo dài 1 giây. Trong trường hợp người bệnh chỉ có
ngừng thở hoặc thở ngáp (vẫn còn mạch cổ, mạch bẹn) thì chỉ hà hơi, thổi ngạt
với tần số mỗi 5-6 giây 1 lần hoặc 10-12 lần/ phút.
- Kiểm tra mạch cảnh
(cổ) sau mỗi 2 phút (5 chu kỳ 30:2).
3.3. Kỹ thuật
3.3.1. Đánh giá
tuần hoàn
- Bắt mạch: thời gian
bắt mạch không quá 10 giây các vị trí mạch cảnh (ở cổ), mạch bẹn (ở đùi). Dùng
ngón tay trỏ và ngón giữa đặt vùng cổ dưới góc hàm hoặc ở nếp lằn bẹn. Không
bắt mạch cổ tay (mạch quay) để đánh giá tuần hoàn trong hồi sinh tim phổi.

Hình 12: Các vị trí kiểm tra mạch trong đánh giá tuần hoàn
Lưu ý:
Sau khoảng 2 phút hồi
sinh tim phổi, kiểm tra mạch cảnh (cổ):
- Nếu có mạch: ngừng ép
tim, đánh giá lại tuần hoàn - đường thở - hô hấp
- Nếu không có mạch:
tiếp tục hồi sinh tim phổi cho đến khi có mạch hoặc khi có nhân viên y tế đến
ứng cứu.
3.3.2. Kỹ thuật
ép tim ngoài lồng ngực
- Vị trí ép tim: đoạn
1/2 dưới xương ức hoặc giữa 2 núm vú (nam giới)
- Đặt gốc lòng bàn tay
lên vị trí ép tim.
- Hai bàn tay chồng lên
nhau.
- Hai cánh tay duỗi
thẳng, làm thành một góc 900 so với lồng ngực.
- Lực ép từ nửa trên
thân người dồn xuống 2 tay, không chỉ dùng lực của 2 tay.
- Độ lún: ít nhất 5 cm
(tốt nhất 5-6 cm)
- Sau khi ép xuống, phải
để lồng ngực nở ra hoàn toàn trước khi tiếp tục ép.
- Tần số: 100-120 lần/
phút.

Hình 13: Sơ đồ ép tim ngoài lồng ngực
3.3.3. Kỹ thuật
thổi ngạt/hỗ trợ hô hấp
* Thổi ngạt miệng
miệng:
Có thể thổi ngạt trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua một miếng vải mỏng đặt trên miệng bệnh nhân hoặc
qua mặt nạ.
- Tiến hành hà hơi thổi
ngạt: Một tay bịt mũi, một tay kéo hàm người bệnh xuống dưới để mở miệng bệnh
nhân. Sau đó hít hơi thật sâu rồi ngậm chặt miệng bệnh nhân và thổi hết hơi.
Quan sát lồng ngực bệnh
nhân, nếu có di chuyển lồng ngực lên xuống trong lúc thổi ngạt là được và tiến
hành lặp lại liên tục. Tần số hà hơi thổi ngạt đối với người lớn là mỗi 5-6
giây 1 lần hoặc 10-12 lần/ phút.

Hình 14: Thổi ngạt miệng miệng
* Bóp bóng ambu:
Trong nhiều trường hợp,
để đảm bảo an toàn cho người cấp cứu, mặt nạ (mask) kèm bóng bóp được sử dụng
để hỗ trợ hô hấp, kỹ thuật này còn được gọi là Bóp bóng với ambu (bóp bóng
ambu).
Hỗ trợ hô hấp bằng bóp
bóng ambu sẽ thuận lợi cho người cấp cứu: không phải ghé sát mặt người bệnh,
khi hỗ trợ hô hấp vẫn theo dõi được hô hấp (di động ngực nạn nhân), tránh lây
nhiễm các bệnh qua đường hô hấp.
Bóp bóng ambu thường
được thực hiện phối hợp với các kỹ thuật hồi sinh tim phổi.
Phương tiện bao
gồm:
Bóng ambu gồm 3 phần
- Mặt nạ (có các kích
thước)
- Bóng ambu
- Dây nối với bình hoặc
đường khí cấp oxy.

Hình 15: Bóp bóng ambu và đặt mặt nạ
Kỹ thuật bóp
bóng ambu:
- Áp sát mặt nạ vào
miệng và mũi người bệnh. Mặt nạ có hình tam giác, đỉnh mặt nạ úp vào mũi và
đáy sẽ úp vào miệng. Chọn mặt nạ vừa mũi miệng và không che mắt người bệnh.
- Bàn tay trái của người
cấp cứu: 2 ngón tay 1,2 đè chặt mặt nạ từ phía đỉnh hướng xuống đáy với lực vừa
phải, đủ kín để không khí không thoát ra hai bên má. 3 ngón tay 3,4,5 móc vào
góc hàm người bệnh, giúp cố định mặt nạ và giúp đẩy hàm dưới ra phía trước.
Sự phối hợp nhịp nhàng 5 ngón tay trái của người cấp cứu giúp giữ chặt mặt nạ
đúng vị trí để khi bóp không bị di lệch, vừa giúp giữ đường thở người bệnh
thông thoáng.
- Phối hợp bóp bóng ambu
với ép tim ngoài lồng ngực nếu có ngừng tuần hoàn: cứ mỗi 30 lần ép tim thực
hiện bóp bóng 2 lần. Nếu có 2 người tham gia bóp bóng: một người giữ mặt nạ và
nâng cằm, người còn lại sẽ bóp bóng.
- Bóp bóng đến khi người
bệnh tỉnh lại hoặc thở lại.

Hình 16: Đặt mặt nạ và bóp bóng ambu 2 người
Lưu ý:
- Quá trình ép tim vẫn
liên tục kiểm tra đường thở (A) và hô hấp (B) để xử trí nếu cần.
- Khi đặt mặt nạ cần kiểm
tra độ kín, khi bóp bóng không phì khí ra ngoài và lồng ngực người bệnh di
động.
- Luôn chú ý thay phiên,
đổi người làm các động tác hồi sinh tim phổi. Lý tưởng là cứ sau mỗi 5 chu kỳ
ép tim: hỗ trợ hô hấp 30:2 (30 lần ép tim 2 lần thổi ngạt) nên thay đổi người
một lần (nếu có thể).
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Các dấu hiệu
nhận biết ngừng tuần hoàn
A. Đột ngột mất ý thức.
B. Không bắt được mạch
tại các vị trí: cổ, bẹn.
C. Ngừng thở hoặc thở
ngáp.
D. Tất cả các ý trên
2. Thời gian
vàng giúp cho não còn khả năng hồi phục sau ngừng tuần hoàn
A. Sau 2 phút .
B. Sau 4 phút.
C. Sau 6 phút.
D. Sau 10 phút
3. Thứ tự và các
bước thực hiện hồi sinh tim phổi
A. Đánh giá tuần hoàn
(C): trong 10 giây
B. Thực hiện hồi sinh
tim phổi: khởi đầu với 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt.
C. Xử trí đường thở (A):
làm thông thoáng, lấy bỏ dị vật.
D. Xử trí hô hấp (B): hà
hơi thổi ngạt
E. Tất cả các ý trên.
4. Tần số ép tim
ngoài lồng ngực
A. 80 lần/phút.
B. 60 lần/phút
C. 90 lần/phút
D. 100-120 lần phút
5. Tỷ lệ ép tim
với số lần thổi ngạt
A. Cứ mỗi lần ép tim lại
thổi ngạt
B. Cứ mỗi 10 lần ép tim
lại thổi ngạt 2 lần
C. Cứ mỗi 20 lần ép tim
lại 2 lần thổi ngạt.
D. Cứ mỗi 30 lần ép tim
lại thổi ngạt 2 lần.
6. Duy trì ép
tim thổi ngạt bao lâu nếu
A. Đến khi người bệnh
tỉnh
B. Trong 15 phút
C. Trong 30 phút
D. Đến khi có nhân viên
y tế đến
7. Kỹ thuật đặt
mask (mặt nạ)
A. Áp sát mặt nạ vào
miệng và mũi người bệnh, đỉnh úp vào mũi và đáy sẽ úp vào miệng.
B. Chọn mặt nạ vừa mũi
miệng và không che mắt.
C. Sử dụng mặt nạ to để
dễ đặt lên mặt.
D. Các mặt nạ đều sử
dụng lẫn cho nhau vì mềm mại.
8. Kỹ thuật bóp
bóng ambu
A. Dùng ngón cái và ngón
trỏ bàn tay trái đè chặt mặt nạ từ phía đỉnh hướng xuống đáy để mask kín và
không khí không thoát ra hai bên má.
B. Các ngón tay 3,4,5
móc vào góc hàm người bệnh, giúp cố định mask đồng thời đẩy hàm dưới ra phía
trước.
C. Luôn phối hợp nhịp
nhàng 5 ngón tay trái giữ chặt mặt nạ đúng vị trí không bị di lệch khi bóp
bóng đồng thời giữ đường thở người bệnh thông thoáng.
D. Tất cả các ý trên.
* ĐÁP ÁN: 1:D;
2: B; 3: E; 4: D; 5: D; 6: A và D; 7: A và B; 8:D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Văn Đính,
Nguyễn Quốc Anh (2019), Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuất
bản Y học.
2. Bộ Y tế (2014),
Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành tài liệu chuyên
môn hướng dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
3. Robert A
Berg, Robin Hemphill, Benjamin S Abella, Tom P Aufderheide, Diana M Cave, Mary
Fran Hazinski, E Brooke Lerner, Thomas D Rea, Michael R Sayre, Robert A Swor (2010), Part
5: adult basic life support: American Heart Association Guidelines for
Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care.
Circulation;122; S685-S705.
4. American Heart
Association (2020), ACLS Provider Manual Supplementary Material.
5. Shira A.
Schlesinger (2021), Cardiopulmonary Resuscitation (CPR)
in Adult.
6. Advanced trauma
life support (ATLS®)(2019), the ten edition.
7. Canadian Red
Cross. Comprehensive Guide for First Aid & CPR. 2017
8. David A.
Zideman, Eunice M. Singletary, Vere Borra at al (2021), European
Resuscitation Council Guidelines 2021: First aid.
https://doi.org/10.1016/j.resuscitation.2021.02.013.
2 - KỸ THUẬT ĐẶT TƯ THẾ NẠN NHÂN AN TOÀN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được
tình huống cần thiết để đặt tư thế nạn nhân an toàn,
2. Trình bày được
thế nào là tư thế an toàn,
3. Thực hành được
các bước đặt tư thế nạn nhân an toàn.
NỘI DUNG
1. Đại cương:
1.1. Tầm quan
trọng của việc đặt tư thế nạn nhân an toàn:
- Đặt nạn nhân ở một tư
thế an toàn là một trong những bước quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc
sơ cứu, cấp cứu ban đầu.
- Sơ cứu, cấp cứu ban
đầu là một chuỗi các động tác cần được thực hiện nhanh chóng, bao gồm giải
phóng nạn nhân ra khỏi vùng nguy hiểm, cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp nếu có,
cầm máu và đặt bệnh nhân ở một tư thế an toàn. Những động tác này
nếu được thực hiện tốt sẽ hạn chế được các nguy hiểm tác động đến người bệnh,
ngăn cản tiến triển xấu, duy trì sự sống cũng như quyết định đến hiệu quả của
việc điều trị sau này.
1.2. Thế nào là
tư thế an toàn và khi nào cần thực hiện:
- Tư thế an toàn trong
cấp cứu là tư thế đảm bảo được sự thông thoáng của đường thở, đây là cơ quan
thiết yếu quyết định sự sống còn của nạn nhân.
- Có nhiều tư thế an
toàn khác nhau như tư thế nằm nghiêng an toàn, tư thế đầu bằng, tư thế nằm
ngửa...Việc lựa chọn một tư thế an toàn phụ thuộc vào đặc điểm và hoàn cảnh của
từng tình huống nguy hiểm khác nhau.
- Tư thế an toàn được
thực hiện khi nạn nhân có nguy cơ ảnh hưởng tính mạng nếu đặt nằm ở tư thế
thông thường.
Ví dụ:
+ Tư thế nằm
nghiêng an toàn: áp dụng khi nạn nhân có dấu hiệu nôn hoặc buồn nôn, có
nguy cơ sặc chất nôn vào đường thở gây suy hô hấp.
+ Tư thế nằm ngửa
chân cao: áp dụng khi đã thực hiện AB trong qui trình ABCDE tuy nhiên
có nguy cơ sốc do mất máu.
+ Tư thế nửa nằm
nửa ngồi (Fowler): khi có dấu hiệu suy hô hấp.
2. Thực hiện đặt
tư thế an toàn cho nạn nhân.
Tư thế nằm
nghiêng an toàn hay còn gọi là tư thế hồi phục là một tư thế được các
hiệp hội cấp cứu hồi sức khuyến cáo trong hầu hết các trường hợp. Ở tư thế này,
người bệnh cần được đặt sao cho:
- Nghiêng hẳn người bệnh
về một phía
- Đầu đặt sát xuống mặt
phẳng sao cho phần cổ cao hơn phần miệng
- Tay dưới kéo giang ra
vuông góc với thân người, tay trên duỗi thẳng hoặc gấp nhẹ đặt lên tay dưới
hoặc gấp tạo gối cho mặt tựa lên trên.
- Chân dưới duỗi thẳng
trục với thân mình, chân trên co nhẹ và vắt chéo qua chân còn lại.
- Nếu gặp khó khăn,
người sơ cứu có thể sử dụng các đồ vật có sẵn tại hiện trường đặt chắn hai phía
của người bệnh để cố định lại tư thế, nên sử dụng gối hoặc vải mềm để tránh gây
ra các thương tích không đáng có khác. Tư thế nằm nghiêng an toàn được
đánh giá là phù hợp cho hầu hết các hoàn cảnh cấp cứu khác nhau, ngoại trừ
những trường hợp nghi ngờ chấn thương cột sống cổ.
* Lợi ích của tư
thế nằm nghiêng an toàn:
- Tạo sự thông thoáng
cho đường thở trên, tránh để lưỡi tụt về phía sau.
- Đưa đờm dãi và các dị
vật ra ngoài, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho động tác làm sạch vùng miệng họng
- Tránh sặc các chất nôn
ngược trở lại vào đường hô hấp gây suy hô hấp.

Hình 17: Tư thế nằm nghiêng an toàn
3. Một số tư thế
an toàn khác trong cấp cứu thường được áp dụng
3.1. Tư thế nằm
ngửa đầu bằng
- Nạn nhân được đặt nằm
ngửa trên bề mặt cứng, đầu ở tư thế tự nhiên, hai chân
duỗi thẳng.
- Tư thế nằm ngửa đầu
bằng áp dụng cho một trong các trường hợp bệnh nhân sau: nghi ngờ có hạ huyết
áp hoặc chấn thương cột sống cổ hoặc chuẩn bị tiến hành cấp cứu ngừng tuần hoàn
hô hấp.

Hình 18: Tư thế nằm ngửa đầu bằng
3.2. Tư thế nằm
ngửa đầu cao
- Nạn nhân được đặt nằm
ngửa đầu được kê cao tư thế này còn được gọi là nửa nằm nửa ngồi (Fowler). Độ
cao của đầu ở tư thế này có thể từ 30 độ đến 90 độ (tư thế Fowler thấp - tư
thế bán Fowler - tư thế Fowler cao).
- Tư thế này giúp tăng
sự trao đổi oxy thông qua việc mở rộng lồng ngực và thường được áp dụng cho
những bệnh nhân có suy hô hấp (bệnh lý, chấn thương). Ngoài ra, tư thế
này còn giúp hạn chế tình trạng phù não và giảm nguy cơ sặc chất nôn vào đường
thở.
Lưu ý: Những nạn nhân
có huyết áp thấp hoặc các tình trạng làm giảm tưới máu não không nên đặt ở tư
thế này.

Hình 19: Tư thế nằm ngửa đầu cao (Fowler).
3.3. Tư thế nằm
ngửa chân cao

Hình 20: Tư thế nằm ngửa đầu thấp chân cao.
- Nạn nhân được đặt nằm
ngửa và kê cao chân bằng ghế, gối mềm hoặc bất kỳ vật dụng nào có sẵn tại hiện
trường.
- Tư thế nằm ngửa chân
cao phù hợp với nạn nhân có phù hai chi, mất máu nhiều do chấn thương để tăng
cường máu tuần hoàn về tim.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Tình huống
nào cần đặt nạn nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn
A. Tính mạng nạn nhân
đang bị đe dọa
B. Hôn mê
C. Dấu hiệu nôn hoặc
buồn nôn, nguy cơ sặc
D. Đuối nước
E. Điện giật
2. Tại sao phải
đặt nạn nhân ở tư thế an toàn?
A. Để vận chuyển an toàn
B. Kiểm soát đường thở
C. Để thuận lợi theo dõi
D. Tất cả các ý trên.
3. Tư thế nào
sau đây là tư thế nằm nghiêng an toàn?
A. Nằm nghiêng bất kể
bên nào
B. Nằm nghiêng co chân
kê đầu cao
C. Nằm nghiêng mỗi đầu
về một phía
D. Nằm nghiêng hẳn về
một bên: bàn tay đỡ má đối diện, chân dưới duỗi, chân trên co.
4. Các bước thực
hiện đặt tư thế nằm nghiêng an toàn
A. Quì xuống phía bên
nạn nhân sẽ nghiêng và đưa tay nạn nhân vuông góc
B. Tay đối diện để dưới
má
C. Chân phía bạn duỗi,
chân bên đối diện co
D. Kéo nghiêng nạn nhân
về phía bạn
E. Tất cả các ý trên.
5. Bệnh nhân
nghi ngờ hạ huyết áp, để tư thế nào sau đây ?
A. Nằm ngửa, đầu thấp,
chân thấp
B. Nằm ngửa, đầu thấp,
chân cao
C. Nằm đầu cao (nửa nằm,
nửa ngồi)
D. Nằm ngửa đầu bằng
E. Tất cả các ý trên.
*ĐÁP ÁN : 1:C;
2: D; 3: D; 4: E; 5: D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017),
Phương pháp sơ cứu người bị đuối nước đúng cách - Trang web Bộ Y tế 16/02/2017
tại địa chỉ https://moh.gov.vn/web/phong-chong-tai-nan-thuong-tich
2. Secourisme
–en – milieu –de – travail 7e-edition (2015), Canada.
3. Advanced trauma
life support (ATLS®)(2019), the ten
edition.
4. Canadian Red
Cross (2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
3- SƠ CỨU, CẤP CỨU VẾT THƯƠNG CHẢY MÁU
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Phát hiện,
đánh giá vết thương chảy máu và mức độ thương tổn.
2. Thực hiện
được kỹ thuật cầm máu tạm thời một số vết thương chảy máu ngoài tại hiện
trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương:
Vết thương chảy máu do
tai nạn lao động là loại thương tích thường gặp có thể gây chảy máu bên trong
hoặc bên ngoài và dễ dàng nhận biết.
- Chảy máu bên ngoài:
máu chảy ra từ vết thương ở bên ngoài cơ thể.
- Chảy máu bên trong:
máu chảy ra từ các cơ quan, bộ phận bên trong cơ thể mà mắt thường không thể
nhìn thấy được. Tuy nhiên có thể dự đoán nếu như có vết xây xát trên thành
ngực, thành bụng…kèm đau vùng tổn thương, da nhợt, lạnh, vã mồ hôi, thậm chí
lịm đi.
- Chảy máu động mạch:
đặc điểm của vết thương động mạch: Máu chảy nhiều, phụt thành tia, mạnh lên khi
mạch đập; máu màu đỏ tươi.
- Chảy máu tĩnh mạch:
đặc điểm của vết thương tĩnh mạch: máu chảy chậm hơn so với vết thương động
mạch; máu chảy nhiều trào ra đều bề mặt vết thương; màu đỏ sẫm.
- Chảy máu mao mạch: tổn
thương này máu chảy ra số lượng ít, chậm (rỉ rỉ).

Hình 21: Các loại chảy máu qua vết thương
Đa số các vết thương gây
chảy máu nhẹ như vết cắt, vết sây sát phần mềm thường không nghiêm trọng do máu
thoát ra từ mao mạch. Tuy nhiên, những trường hợp vết thương động mạch hoặc
tĩnh mạch lớn thì nạn nhân có thể bị chảy máu trầm trọng và đe dọa đến tính
mạng. Việc sơ cứu đúng cách và kịp thời có thể góp phần cứu sống nạn nhân cũng
như hạn chế những biến chứng.
2. Các trang
thiết bị cần thiết để cầm máu vết thương chảy máu ngoài
- Bông, băng, gạc vô
khuẩn, quần áo, vải sạch
- Nước muối sinh lý,
nước sạch
- Ga-rô tiêu chuẩn để sử
dụng trong một số trường hợp nhất định: băng cao su mỏng, dẻo, bản rộng 3-5cm,
dài 1-2m cho chi trên và bản rộng 5-8cm, dài 2-3m cho chi dưới.
3. Nguyên tắc xử
lý:
- Thực hiện khẩn trương
- Sử dụng mọi phương
tiện kiểm soát chảy máu nhanh nhất có thể
- Nhanh chóng thông báo
y tế hỗ trợ và chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
- Nghi ngờ sốc đặt nạn
nhân nằm ngửa đầu thấp chân cao hoặc tư thế nằm nghiêng an toàn nếu bệnh nhân
có biểu hiệu nôn hoặc nôn.

Hình 22: Nạn nhân nằm ngửa đầu thấp chân cao
- Nếu vết thương chảy
máu có dị vật: không được rút ngay những dị vật đó ra khỏi vết thương mà nên
chèn gạc xung quanh chân dị vật, dùng băng cuộn băng vết thương đồng thời cố
định dị vật rồi chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
- Giữ ấm cho nạn nhân.
- Luôn kiểm tra mạch
nhịp thở, ý thức của nạn nhân cho đến khi có nhân viên y tế đến.
- Đối với bệnh nhân nghi
ngờ bị chảy máu bên trong:
+ Nhanh chóng gọi cấp
cứu y tế
+ Đặt nạn nhân ở tư thế
nghỉ hoàn toàn, nằm ngửa, chân cao, đối với nạn nhân không tỉnh thì
đặt tư thế hồi phục.
+ Nới lỏng quần áo nạn
nhân.
+ Đảm bảo thân nhiệt
bình thường, ủ ấm.
+ Trấn an nạn nhân (nạn
nhân còn tỉnh).
+ Không cho nạn nhân ăn,
uống.
+ Liên tục theo dõi các
chỉ số sinh tồn và ghi chép lại
4. Các kỹ thuật
cầm máu tạm thời:
4.1. Gấp chi tối
đa:
- Là biện pháp cầm máu
đơn giản mà mỗi người có thể nhanh chóng tự làm ngay sau khi bị thương để cầm
máu. Nếu có tổn thương gãy xương đi kèm thì không được thực hiện phương pháp
này.
- Khi chi gấp tối đa,
các động mạch bị gấp và đè ép bởi các khối cơ bao quanh, có thể làm ngưng chảy
máu.
- Chỉ áp dụng tạm thời
ngay khi bị thương rồi sau đó bổ sung bằng các biện pháp khác.
Cách làm tuỳ
theo vị trí tổn thương
- Cẳng tay, bàn tay: Gấp
cẳng tay vào cánh tay. Nếu phải giữ lâu, có thể cố định tư thế gấp tối đa bằng
một vài vòng băng hoặc dùng thắt lưng ghì chặt cổ tay vào phần trên cánh tay.
- Cánh tay: Dùng
một vật tày có đường kính chừng 10 cm làm con chèn, kẹp chặt vào nách ở phía
trên chỗ chảy máu rồi buộc chặt cánh tay vào thân người.
- Cẳng chân hoặc bàn
chân: Nằm ngửa hoặc ngồi, dùng hai tay kéo mạnh cẳng chân ép vào đùi, có
thể đệm thêm một cuộn băng vào khoeo.
- Đùi: Nằm ngửa,
dùng hai tay kéo mạnh đầu gối để ép chặt đùi vào thân người, có thể dùng dây
lưng để ghì mạnh đùi vào thân người.

Hình 23: Gấp chi để cầm chảy máu
Gấp cẳng tay vào cánh tay - Gấp cánh tay/đùi vào thân mình
có con chẹn
4.2. Ấn mạch máu
(chẹn mạch máu):
- Là phương pháp dùng
ngón tay ấn đè chặt vào mạch máu ở vị trí phía trên vết thương để máu không
chảy xuống dưới.
- Điểm ấn là nơi mạch
máu đi sát xương: ví dụ chèn mạch cánh tay sẽ ấn điểm ở 1/3 dưới trong cánh tay
(Hình 24).
- Áp dụng: vết thương
chảy máu từ tĩnh mạch hoặc động mạch nhỏ.

Hình 24: Chèn đường đi động mạch
4.3. Băng ép:
- Đặt miếng gạc hoặc vải
sạch phủ kín vết thương, sau đó dùng băng cuộn băng ép chặt lên vết
thương bằng kiểu băng vòng hoặc băng dấu nhân.
- Áp dụng: vết thương chảy
máu mao mạch, tĩnh mạch hoặc động mạch nhỏ.

Hình 25: Băng ép vết thương
- Nếu băng ép trực tiếp
lên vết thương mà không cầm được máu thì phải dùng các biện pháp khác để cầm
máu.
4.4. Băng chèn:
- Áp dụng: vết thương chảy
máu từ mạch nhỏ tĩnh mạch hoặc động mạch.
- Phương tiện,
dụng cụ: Con chèn (là một cuộn băng hoặc mảnh vải cuộn lại)
- Cách làm:
+ Đặt con chèn trên
đường đi của động mạch, càng sát vết thương càng tốt phía trên hoặc đặt trực
tiếp lên vết thương.
+ Dùng cuộn còn lại dùng
để băng cố định con chèn bằng nhiều vòng băng xiết tương đối chặt theo kiểu
vòng tròn hoặc vòng số 8.

Hình 26: Băng ép cầm máu với con chèn
4.5. Phương pháp
băng nhồi:
- Áp dụng: vết thương miệng
rộng; vết thương chảy máu động mạch ở sâu, giữa các kẽ xương; vết thương vùng
cổ; vùng chậu nhưng phải kiểm tra kỹ trong vết thương không có dị vật như: mảnh
kim loại, thuỷ tinh sẽ áp dụng phương pháp này.
- Phương tiện,
dụng cụ: gạc vô trùng hoặc vải sạch dài ngắn tuỳ theo vết thương, 01 cuộn
băng.
- Cách làm: Nhét mảnh vải
sạch hoặc gạc vô trùng vào trong vết thương, lấy băng cuộn băng ép chặt vết
thương bằng kỹ thuật băng vòng hoặc băng dấu nhân.

Hình 27: Phương pháp băng nhồi
4.6. Phương pháp
đặt ga-rô:
Ga-rô là biện pháp cầm
máu tạm thời bằng dây cao su hoặc dây vải xoắn chặt vào đoạn chi, để làm ngừng
lưu thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi.
* Áp dụng:
- Vết thương đứt động
mạch lớn làm máu chảy ồ ạt hoặc vết thương mạch máu đã áp dụng những biện pháp
cầm máu tạm thời trên mà không có kết quả.
- Vết thương mà người bị
thương và người có mặt tại hiện trường không biết cách băng chèn, bắt buộc phải
đặt ga-rô.
- Vết thương trên chi
đã bị cắt cụt vẫn tiếp tục chảy máu.
- Vết thương bị cụt chi
tự nhiên, hoặc chi thể bị đứt gần lìa.
- Chi bị giập nát quá
nhiều biết chắc không thể bảo tồn được.
- Buộc ga-rô khi nơi xảy
ra tai nạn ở gần trung tâm phẫu thuật.
- Buộc ga-rô tạm thời
trong một thời gian ngắn để mổ xử trí vết thương.
* Đặt và theo
dõi sau đặt ga-rô:
Một ga-rô thực hiện
đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ cắt đứt hoàn toàn sự lưu thông của máu từ trên xuống
dưới và ngược lại. Khi quyết định làm ga-rô, người làm cấp cứu cần ý thức được
rằng việc này có thể dẫn tới cắt cụt phần chi ở dưới ga-rô, vì đoạn chi này sẽ
chết hoàn toàn nếu bị thiếu máu nuôi quá 60-90 phút. Bởi thế, khi làm ga-rô,
cần nắm vững các nguyên tắc sau:
- Ga-rô phải đặt sát
ngay phía trên vết thương và để lộ ra ngoài (Đối với vết thương lớn đặt
ga-rô phía trên vết thương cách 5 cm, vết thương nhỏ đặt cách 2 cm). Tuyệt
đối không để ống quần, tay áo hay vật gì khác che lấp ga-rô, làm cho người vận
chuyển và tuyến sau khó thấy, có thể bỏ qua không xử lý ưu tiên.
- Không ga rô chặt quá
hoặc lỏng quá.
- Người bị đặt ga-rô
phải được nhanh chóng chuyển đến bệnh viện, tốt nhất là vận chuyển bằng xe cấp
cứu 115. Chỉ đặt lại ga rô nếu thấy máu tiếp tục chảy. Việc nới ga- rô chỉ
được tiến hành bởi nhân viên y tế.
- Phải chấp hành triệt
để những quy định về ga-rô: Đặt ga-rô xong phải ghi phiếu và đặt ngay trước
ngực nạn nhân. Trong phiếu ghi rõ thời gian đặt ga-rô, giờ nới ga-rô, họ tên
bệnh nhân. Cần có ký hiệu bằng dải vải đỏ cài vào túi áo trên bên trái (đó là
ký hiệu cho những bệnh nhân cần chuyển nhanh và xử trí khẩn cấp).
- Nạn nhân đặt ga-rô
được ưu tiên số 1 (phân loại màu ĐỎ) để vận chuyển và xử lý.

Hình 28: Ga rô trên chi đã bị cắt cụt
* Kỹ thuật đặt
garo:
a/ Ga-rô cao su
(chuyên dụng):
- Đặt băng cao su vào vị
trí đặt ga-rô
- Khóa ga-rô: kéo khóa
như hình vẽ và theo dõi mạch ở phía dưới chỗ đặt ga-rô và tình trạng máu chảy ở
vết thương. Nếu mạch không bắt được nữa hoặc máu ngừng chảy là được.

Hình 29: Garo chuyên dụng và cách đặt garo
b/ Ga rô vải/
gạc:
- Dùng băng cuộn, hoặc
khăn mùi xoa, buộc hơi lỏng ở vị trí sẽ đặt ga-rô.
- Đặt một cuộn băng hoặc
một vật tròn đè lên đường đi của động mạch.
- Một tay luồn que vào
vòng dây, một tay đỡ vào phần dưới của chi kéo căng da. Tay cầm que xoắn cho
dây chặt dần.
- Quan sát vết thương
thấy ngừng chảy máu là được.
- Dùng mảnh vải nhỏ buộc
cố định que vào chi.

Hình 30: Đặt và thao tác ga-rô bằng vải
4.7. Băng cầm
máu mạch cổ
Do vị trí đặc biệt, việc
băng chẹn cầm máu vùng cổ vừa đảm bảo cầm máu, vừa không ảnh hưởng đường thở
người bệnh cũng như lưu thông cho mạch máu bên lành, do vậy việc băng ép mạch
cổ cần dụng cụ và phương pháp riêng.
* Tiến hành:
- Chặn mạch cổ
- Ðặt một vật chẹn
(băng, gạc cuộn chặt lại) chặn lên mạch máu.
- Cố định băng có 2 cách
:
+ Cách 1: Băng chéo từ
nách bên đối diện vòng qua cổ bên tổn thương mạch
+ Cách 2: Dùng cách tay
bên đối diện là điểm tỳ để cuốn băng

Hình 31: Cách băng cầm máu vết thương mạch cảnh
*Lưu ý: Tùy tình trạng
người bệnh mà chọn cách cầm máu cho phù hợp.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Dấu hiệu nào
sau đây nghi ngờ chảy máu từ động mạch?
A. Chảy máu nhiều
B. Máu màu đỏ tươi, chảy
mạnh thành tia
C. Chảy máu nhiều, sẫm
màu
D. Chảy máu chậm, số
lượng ít.
2. Dấu hiệu nghi
ngờ bệnh nhân có chảy máu trong
A. Nạn nhân đau kêu la
nhiều
B. Lịm đi, vã mồ hôi,
nhợt, không bắt được mạch
C. Các gãy xương lớn:
xương đùi, xương chậu.
D. Gãy vỡ xương cột
sống có sốc
E. Tất cả các ý trên.
3. Một số nguyên
tắc khi đặt ga-rô
A. Trên vết thương nhỏ
2cm
B. Trên vết thương lớn
5cm
C. Đặt miếng vải sạch
trên da trước khi đặt ga rô
D. Kiểm tra khi không
thấy chảy máu là được.
E: Tất cả các ý trên.
4. Chỉ định đặt
garo trong các tình huống nào sau đây
A.Vết thương đứt động
mạch lớn làm máu chảy ồ ạt
B. Vết thương mạch máu
đã áp dụng những biện pháp cầm máu tạm thời không có kết quả.
C. Vết thương ở chi đã
bị cắt cụt vẫn tiếp tục chảy máu.
D. Chi bị giập nát quá
nhiều không thể bảo tồn được.
E. Ga-rô khi nơi xảy ra
tai nạn ở gần trung tâm phẫu thuật.
F. Tất cả các ý trên.
5. Băng nhồi như
thế nào là đúng?
A. Để cả đống gạc lên
vết thương và băng ép
B. Nhồi bất cứ thứ gì
cầm máu được vào vết thương
C. Dùng gạc, vải sạch
nhồi sâu trong vết thương và băng lên trên
D. Dùng lá cây cầm máu
nhồi vào vết thương.
6. Ấn chẹn mạch
máu như thế nào là đúng?
A. Cứ nắm chặt chi bị
tổn thương
B. Nắm chẹn vào vết
thương và giơ chi cao
C. Nắm chẹn phía trên
vết thương bằng các ngón tay, giơ chi cao
D. Đè tay lên băng gạc
tại chỗ vết thương.
* ĐÁP ÁN: 1: B;
2: B,C; 3: E; 4: F; 5: C; 6: C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hanh Đệ,
Nguyễn Đức Phúc (2013), Cấp cứu ngoại khoa chấn thương, Nhà xuất bản
Y học.
2. Lương Ngọc Khuê,
Trần Thị Ngọc Lan (2011), Hướng dẫn thực hành cơ bản chăm sóc chấn thương
trước bệnh viện (Tài liệu dành cho y tế thôn bản và tình nguyện viên sơ cấp
cứu), Nhà xuất bản Y học.
3. Bộ Y tế (2014), Quyết
định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành tài liệu chuyên môn
hướng dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
4. Bộ Y tế (2014), Quản
lý khám chữa bệnh- bộ y tế. tài liệu đào tạo cấp cứu cơ bản dự án tăng cường
chất lượng nguồn nhân lực trong khám chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học.
5. Secourisme en
milieu de travail 7e-edition (2015). Canada.
6. Advanced trauma
life support (ATLS® (2019): the ten edition.
7. Canadian Red
Cross (2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
4- KỸ THUẬT BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày
được các loại vết thương và mục đích băng bó vết thương
2. Trình bày
được cách băng bó vết thương.
3. Thực hành
băng bó vết thương đúng cách tại hiện trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương:
1.1. Khái niệm:
- Vết thương là sự cắt
đứt hay dập rách da và tổ chức dưới da dẫn đến chảy máu hoặc bầm dập với các
mức độ khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động
và tai nạn sinh hoạt.
- Việc xử lý và chăm sóc
vết thương không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương thêm hoặc để lại di chứng
nặng nề về sau cho nạn nhân.
- Băng bó là một trong
những kỹ thuật cơ bản thực hiện được tại hiện trường trong xử lý vết thương.

Hình 32: Vết cắt do tai nạn lao động
1.2. Phân loại
vết thương:
1.2.1. Vết
thương kín (vết thương bên trong):
- Là vết thương
không đứt da, không làm lộ tổ chức bên dưới da.
- Loại này bao
gồm: bầm tím, tụ máu dưới da
|

|
Hình 33: Vết thương bầm tím tụ máu
1.2.2. Vết
thương hở (vết thương bên ngoài):
- Là loại vết
thương làm tổn thương da bên ngoài lộ các thành phần tổ chức bên dưới, thường
kèm theo chảy máu.
- Loại này bao
gồm: các vết rạch cứa, vết thương đâm xuyên hoặc thậm chí là vết trượt sây
sát trên da.
|

Hình 34: Vết thương hở do máy cưa
|
1.2.3. Vết
thương phối hợp:
Trên thực tế có nhiều
vết thương vừa là vết thương kín vừa là vết thương hở, gãy xương, dập nát phần
mềm …
Ví dụ: vết thương do máy
móc làm dập nát chi, tổn thương phức tạp và phối hợp không chỉ có nguy cơ mất
chi mà thậm chí còn nguy hiểm tính mạng.

Hình 35: Tổn thương phối hợp dập nát chi trên do máy ép nhựa
2. Băng bó vết
thương:
2.1. Mục đích
của băng bó vết thương
- Cầm máu hoặc hạn chế
sự chảy máu, giảm đau
- Bảo vệ, che chở vết
thương tránh bị cọ xát, va chạm gây ra những tổn thương thêm.
- Tránh các biến chứng,
đặc biệt là giảm nguy cơ nhiễm khuẩn từ môi trường.
- Phối hợp với nẹp để cố
định xương gãy tạm thời trong trường hợp gãy xương hở.
2.2. Nguyên tắc
băng bó vết thương:
- Băng kín vết thương và
đủ chặt: để băng lỏng sẽ không cầm máu hoặc tuột băng
trong quá trình vận
chuyển, băng chặt quá sẽ gây chẹn mạch máu.
- Không làm làm bẩn vết
thương trong quá trình băng.
- Băng sớm sẽ giảm mất
máu, giảm đau và tránh nhiễm bẩn vết thương từ môi trường bên ngoài.
- Nút buộc băng tránh đè
lên vết thương, đầu xương, mặt trong chân tay, chỗ bị tì đè, chỗ dễ cọ xát.
2.3. Các vật
liệu dùng để băng bó vết thương
- Băng cuộn, băng dính,
gạc vô trùng, hoặc vải sạch.
- Dung dịch nước muối
sinh lý Natriclorid 0,9% để rửa và sát khuẩn vết thương.
Nếu không có sẵn nước
muối sinh lý Natriclorid 0,9% thì có thể dùng nước sạch (nước lọc dùng uống).
Không dùng cồn 700 hoặc các dung dịch sát trùng khác bôi lên vết thương tại hiện
trường.
- Nên đi găng khi tiến
hành băng bó vết thương.
3. Một số kỹ
thuật băng bó vết thương:
Có 5 kỹ thuật băng bó
vết thương phổ biến được thực hiện trong cấp cứu nạn nhân tại hiện trường.
3.1. Băng vòng
tròn (băng vòng xoắn):
Với kiểu băng này, cuộn
băng được đi nhiều vòng từ dưới lên trên theo hình xoắn lò xo hoặc hình rắn
quấn. Đây là kiểu băng cơ bản và dễ thực hiện nhất.
- Áp dụng: Băng
vết thương ở chi, vùng ngực bụng.
- Cách băng:
+ Trước hết để gạc phủ
kín miệng vết thương;
+ Đặt đầu cuộn băng ở
phía dưới vết thương, tay phải cầm ngửa cuộn băng lên trên.
+ Lăn 2-3 vòng băng đầu
tiên đè lên nhau để giữ chặt đầu băng, sau đó lăn cuộn băng hướng từ dưới lên
trên, vòng băng sau đè lên khoảng 2/3 vòng băng trước cho đến khi vết thương
được phủ kín.
+ Cố định đầu cuối của
băng thật chặt bằng ghim hoặc buộc chặt ở phía trên của vết thương.
Lưu ý: Khi áp dụng cách
băng bó này các vòng băng phải cuốn đều nhau và xiết tương đối chặt.

Hình 36: Băng vòng xoắn
3.2. Băng số 8:
Là kiểu đưa cuộn băng
vòng theo hình số 8.
- Áp dụng: băng tất cả các
vết thương trên cơ thể từ chỗ đơn giản đến phức tạp. Phù hợp nhất với những vết
thương ở vùng khớp vai, cẳng tay, gót chân, đùi, cẳng chân…vì giúp nạn nhân cử
động dễ dàng hơn.
- Cách băng:
+ Phủ gạc kín miệng vết
thương;
+ Sử dụng băng cuộn,
băng 2-3 vòng đầu đè lên nhau để cố định đầu băng. Sau đó băng nhiều vòng theo
hình số 8, vòng băng sau đè lên vòng băng trước 2/3 chiều ngang của băng.
+ Băng kín vết thương
rồi buộc cố định đầu còn lại của cuộn băng.

Hình 37: Băng số 8
3.3. Băng chữ
nhân:
Kiểu băng này khá giống
như băng vòng tròn nhưng ở mỗi vòng băng, bạn phải lặp lại thêm một vòng gấp
lại.
- Áp dụng: để
băng vết thương ở những phần gập, bộ phận có độ lớn không đều nhau như khuỷu
tay, khuỷu chân.
- Cách băng:
+ Phủ gạc kín miệng vết
thương;
+ Cố định gạc, dùng băng
cuộn quấn một vòng xoáy, ngón cái tay trái đè lên chỗ định gấp giữ chặt vòng
băng,
+ Nới dài cuộn băng
khoảng 15cm, tay phải lật băng kéo xuống dưới và gấp lại.
+ Quấn chặt chỗ băng,
kết thúc với hai vòng tròn và cố định bằng ghim hoặc buộc ở đầu vết thương.

3.4. Băng hồi quy:
Hình 38: Băng
chữ nhân
Băng hồi qui còn được
gọi là băng vòng gấp lại.
- Áp dụng: để
băng ở đầu, đầu các ngón tay, ngón chân, đầu các mỏm cụt.
- Cách băng:
+ Phủ gạc kín miệng vết
thương;
+ Đầu tiên, băng hai
vòng tròn. Sau đó, lật đường băng, băng từ trước ra sau, rồi lật băng từ sau ra
trước (mỗi vòng đều trở về chỗ bắt đầu) cho đến khi phủ kín vết thương cần
băng.
+ Các đường băng theo
thứ tự: đường thứ nhất ở giữa, các đường sau tỏa dần ra hai bên theo kiểu rẻ
quạt.
+ Kết thúc: băng vòng
tròn ở chân mối băng rẻ quạt. Cố định đầu băng.

Hình 39: Băng hồi quy mỏm cụt
3.5. Băng xoắn
ốc
Kiểu băng xoắn ốc cũng
khá phổ biến. Cũng tương tựnhưkiểu băng vòng tròn, vòng sau thường sẽ đè lên
1/2 hoặc 2/3 chiều ngang của vòng trước.
- Áp dụng: Kiểu
băng này được áp dụng cho những chỗ bắp thịt đều nhau như cánh tay hay ngón
tay.
- Cách băng:
+ Quấn 2-3 vòng đè lên
nhau dưới vết thương để cố định một đầu của băng.
+ Cho đường băng quấn
vòng theo hướng đi lên, cho đến khi che kín được vết thương và cố định đầu còn
lại.

Hình 40: Băng xoắn ốc
4. Băng một số
vết thương đặc biệt:
4.1. Vết thương
bụng:
a/ Trường hợp tạng
(thường là ruột, mạc nối lớn) chưa bị lòi ra ngoài:
- Sát khuẩn xung quanh
vết thương
- Thận trọng khép các
mép vết thương với nhau để cầm máu, cũng là tránh tạng lòi thêm ra ngoài
- Ðặt nạn nhân ở tư thế
nửa nằm nửa ngồi chống 2 chân để tránh hở vết thương và giảm áp lực lên vùng bị
thương (nếu không có sốc).
- Ðặt một miếng gạc lớn
che phủ vết thương rồi dùng băng cuộn hoặc băng dính băng nhẹ lên trên.
- Nếu nạn nhân ho hoặc
nôn thì dùng tay áp nhẹ lên trên vùng vết thương để tránh lòi tạng ra ngoài
b/ Trường hợp một phần
tạng bị lòi ra ngoài:
- Không chạm vào vết
thương, không được đẩy tạng vào trong vì sẽ mang bẩn vào trong ổ bụng.
- Dùng gạc lớn vô trùng
lớn tẩm nước muối sinh lý 0,9% đặt trùm lên vết thương. Băng ép vừa phải.
- Có thể dùng một cái
bát sạch để úp lên bảo vệ tạng lòi ra ngoài rồi dùng băng cuộn băng lại.
- Nếu không có bát sạch,
có thể dùng gạc cuốn thành vòng tròn tạo vành khăn bao quanh vết thương, băng 2
vòng tròn qua giữa vành khăn, sau đó băng kiểu số 8, một vòng đi lên trên vành
khăn, một vòng đi xuống dưới vành khăn cho đến khi kín vết thương. Sau đó buộc
chặt hoặc gài kim băng đầu cuối của cuộn băng.
c/ Sau khi băng bó, kiểm
tra lại nạn nhân rồi nhanh chóng chuyển nạn nhân tới bệnh viện để điều trị.
4.2. Vết thương
ngực hở:
- Vết thương ngực hở
rộng: đặt ngay miếng gạc lớn hoặc lấy vải sạch đặt lên vết thương và băng kín,
mục đích cầm máu và hạn chế khí tràn vào khoang ngực.
- Đối với vết thương
ngực hở vừa-nhỏ: đặt băng dính lên và dính 3 chiều tạo thành van 1 chiều để khí
thoát ra ngoài mỗi khi nạn nhân thở, tránh tràn khí màng phổi.
- Đối với vết thương
ngực có dị vật (dao, vật nhọn) cắm vào (vết thương xuyên thấu): Tuyệt đối không
lấy bỏ dị vật đang cắm trên ngực do nguy cơ gây chảy máu ồ ạt làm nạn nhân có
thể tử vong nhanh chóng. Chỉ băng che phủ chân (chỗ dị vật xuyên vào cơ thể) và
nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.

Hình 41: Xử trí vết thương ngực hở (a): băng kín; (b): băng
dính 3 chiều
4.3. Vết thương
vỡ xương sọ có tổ chức não phòi ra ngoài
- Không được bôi lên não
bất kỳ thứ thuốc gì.
- Không được động vào tổ
chức não, cũng không được gạt bỏ tổ chức não, hoặc cố ấn tổ chức não vào trong
hộp sọ.
- Dùng gạc lớn vô khuẩn
là tốt nhất phủ lên phần não phòi ra có tẩm nước muối sinh lý 0,9%.
- Nếu có điều kiện thì
đặt một vành khăn xung quanh tổ chức não phòi ra rồi dùng băng cuộn băng lại.
- Có thể dùng một chiếc
bát sạch úp lên trên tổ chức não rồi băng cố định.
- Chuyển bệnh nhân đến
bệnh viện để điều trị.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Phân loại vết
thương:
A. Vết thương kín là vết
thương không có tổn thương da, bầm dập bên dưới
B. Vết thương hở có tổn
thương da bên ngoài, có thể chảy máu nhiều hay ít
C. Vết thương phối hợp
bao gồm cả hai loại trên
D. Tất cả các ý trên đều
đúng.
2. Mục đích của
băng bó vết thương
A. Cầm máu hoặc hạn chế
chảy máu
B. Bảo vệ, che chở vết
thương
C. Giảm nguy cơ nhiễm
khuẩn
D. Tất cả các ý trên.
3. Các vật liệu
dùng để băng bó vết thương
A. Băng cuộn
B. Băng dính,
C. Gạc vô khuẩn, vải sạch
D. Dung dịch rửa vết
thương.
E. Tất cả các ý trên.
4. Các bước thực
hiện băng tròn
A. Đặt đầu cuộn băng ở
phía dưới vết thương, tay phải cầm ngửa cuộn băng lên trên.
B. Lăn 2-3 vòng băng đầu
tiên đè lên nhau để giữ chặt đầu băng, sau đó lăn cuộn băng hướng từ dưới lên
trên,
C. Vòng băng sau đè lên
khoảng 2/3 vòng băng trước cho đến khi vết thương được phủ kín.
D. Cố định đầu cuối của
băng ở phía trên của vết thương.
E. Tất cả các ý trên.
5. Các bước thực
hiện băng chữ nhân
A. Cố định gạc, dùng
băng cuộn quấn một vòng xoáy, ngón cái tay trái đè lên chỗ định gấp giữ chặt
vòng băng,
B. Nới dài cuộn băng
khoảng 15cm, tay phải lật băng kéo xuống dưới và gấp lại.
C. Quấn chặt chỗ băng,
kết thúc với hai vòng tròn và cố định bằng ghim hoặc buộc ở đầu vết thương.
D. Tất cả các ý trên.
6. Các bước thực
hiện băng vòng xoắn ốc
A. Quấn 2-3 vòng đè lên
nhau dưới vết thương để cố định một đầu của băng.
B. Đường băng quấn vòng
theo hướng đi lên, cho đến khi che kín được vết thương.
C. Khi vết thương được
che kín sẽ cố định đầu còn lại.
D. Tất cả các ý trên.
7. Các bước thực
hiện băng hồi qui
A. Đầu tiên, băng hai
vòng tròn.
B. Tiếp theo lật băng để
băng từ trước ra sau, rồi lật băng từ sau ra trước (mỗi vòng đều trở về chỗ bắt
đầu) cho đến khi phủ kín vết thương.
C. Các đường băng theo
thứ tự: đường thứ nhất ở giữa, các đường sau tỏa dần ra hai bên theo kiểu rẻ
quạt.
D. Kết thúc bằng vòng
tròn ở chân mối băng rẻ quạt.
E. Tất cả các ý trên.
* ĐÁP ÁN: 1:D;
2:D; 3:E; 4: E; 5: D; 6: D; 7: E.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Ngọc Khuê,
Trần Thị Ngọc Lan (2011), Hướng dẫn thực hành cơ bản chăm sóc
chấn thương trước bệnh viện (Tài liệu dành cho y tế thôn bản và tình nguyện
viên sơ cấp cứu), Nhà xuất bản Y học.
2. Nguyễn Hữu Tú (2013),
Cấp cứu tai nạn thương tích. Bài giảng dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa
khoa. Nhà xuất bản Y học.
3. Jolie C Hoslchen (2007),
Emergency Orthopedics - The Extremities (5th edition), McGraw-Hill.
4. Limmer et al.
Emergency Care, 11th Edition © 2009 by Pearson Education, Inc., Upper Saddle River, NJ.
5. Secourisme en
milieu de travail. 7e-edition (2015). Canada.
6. Advanced trauma
life support (ATLS®)(2019): the ten edition.
7. Canadian Red Cross
(2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
5- SƠ CỨU, CẤP CỨU GÃY XƯƠNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Biết cách nhận
biết dấu hiệu gãy xương .
2. Biết sử dụng một
số vật liệu để sơ cứu gãy xương.
3. Biết cách bất
động gãy xương tạm thời.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm:
- Gãy xương là tình
trạng tổn thương và mất sự toàn vẹn của xương, làm ảnh hưởng hoặc mất chức năng
vận động các phần chi phối của xương đó. Đây là một trong những chấn thương phổ
biến nhất, đặc biệt trong tai nạn lao động.
- Gãy xương được chia
làm 02 loại: gãy xương kín (ổ gãy không thông với
môi trường bên
ngoài) và gãy xương hở (ổ gãy thông với môi trường bên ngoài).
- Gãy xương chi là loại
gãy xương thường gặp nhất, ngoài ra còn một số loại gãy xương đặc biệt như:
vỡ xương nền sọ, gãy cột sống, vỡ xương chậu, vỡ xương hàm mặt.

Hình 42: Hình ảnh gãy xương đùi (hở-kín)
1.2. Nguy cơ:
Có thể để lại di chứng
lâu dài thậm chí cắt cụt nếu không được xử lý đúng cách và kịp thời. Việc xử
trí sơ cứu, cấp cứu ban đầu nhằm giảm đau, chống sốc và tránh các biến chứng về
sau như chảy máu, nhiễm trùng, can lệch hoặc xương không liền.
2. Nhận biết dấu
hiệu gãy xương
2.1. Dấu hiệu
chung :
* Nghi ngờ có
gãy xương:
- Giảm hoặc mất vận động
chi.
- Chi sưng nề bầm tím.
- Đau chói khi khám tại
chỗ, giảm đau khi được bất động.
* Gãy xương đã
rõ:
- Biến dạng trục chi
(cong, hình dạng bất thường)
- Cử động bất thường
và/hoặc khi chạm vào vết thương có cảm giác lạo xạo và/hoặc sờ thấy đầu xương
gãy trồi ngay dưới da.
- Có chỗ rách da và/hoặc
lộ xương ra ngoài trong trường hợp gãy xương hở.

Hình 43: Gãy hở xương cẳng chân
* Đối với chấn
thương cột sống:
Có thể có một trong các
dấu hiệu nghi ngờ sau:
- Nạn nhân có đau vùng
cổ, lưng
- Có chỗ gồ, bầm tím ở
cổ, lưng
- Mất cảm giác và/hoặc
mất vận động phía dưới vị trí tổn thương ở cột sống.
- Bí tiểu, hoặc không tự
chủ.

Hình 44: Nạn nhân có nghi ngờ chấn thương cột sống cổ
2.2. Dấu hiệu
theo vị trí gãy xương:
2.2.1. Gãy xương
cánh tay:
Nạn nhân bị đau, biến
dạng chỗ gãy (ví dụ: cánh tay bị gấp khúc), sưng nề, không cử động được
tay.

Hình 45: Sưng nề và tụ máu do gãy xương cánh tay
2.2.2. Gãy xương
cẳng tay:
Nạn nhân vẫn có thể cử
động được từ vai đến khuỷu tay, tuy nhiên cẳng bàn tay không thể cử động được
hoặc phần cổ tay sưng, biến dạng đẩy bàn tay ra trước trông như hình lưỡi lê
cắm vào súng hoặc hình dĩa ăn.

Hình 46: Biến dạng chi trong gãy 1/3 dưới 2 xương cẳng tay
2.2.3. Gãy xương
đùi
Đây là một trong những
xương lớn nên khi gãy có thể gây sốc do đau và do mất máu (trung bình ở một
người lớn gãy xương đùi có thể mất dến 2 lít máu). Đùi sưng, biến dạng, không
thể đứng dậy được.

Hình 47: Dấu hiệu gẫy xương đùi - chân ngắn, bàn chân đổ
ngoài (hình mũi tên)
2.2.4. Gãy xương
cẳng chân
- Cẳng chân biến dạng,
mất vận động, sưng đau.
- Do xương sát dưới da
nên thường thấy rõ xương gãy
- Đặc biệt lưu ý gẫy kín
xương cẳng chân có thể gây hội chứng chèn ép khoang do mạch máu ở vị trí gãy
xương bị chèn ép dẫn đến nguy cơ thiếu máu và hoại tử chân, thậm chí tử vong
nên cần chuyển sớm nạn nhân đến cơ sở y tế để được xử lý càng sớm càng tốt.
* Dấu hiệu gợi
ý: Nạn nhân đau tăng nhiều sau chấn thương không tương ứng tổn thương,
có thể rối loạn cảm giác (kiến bò) hoặc mất cảm giác chân, đặc biệt bắp
chân căng cứng.

Hình 48: Gãy kín hai xương cẳng chân.
2.2.5. Vỡ (gãy)
xương chậu
Dấu hiệu nhận biết gãy
xương chậu là sau chấn thương nạn nhân đau vùng hông, không đứng dậy được. Đau
khi chạm vùng hông hoặc khi di chuyển. Đến muộn sẽ thấy tụ máu vùng hông, trên
mu, tầng sinh môn.
Trường hợp vỡ xương chậu
phức tạp có thể dẫn đến sốc do xương chậu là xương xốp nên sẽ chảy máu nhiều.
Nạn nhân nhợt, da lạnh, mạch nhỏ khó bắt.

Hình 49: Gãy phức tạp xương chậu .
2.2.6. Chấn
thương cột sống
- Tỉnh giao tiếp được
- Mất cảm giác, yếu chi
- Bí tiểu hoặc đi tiểu
không tự chủ
- Đau vùng gáy, lưng
tương ứng chỗ tổn thương cột sống.
* Lưu ý: Các bệnh nhân
có chấn thương sọ não, hoặc chấn thương từ vai trở lên đều được coi là có chấn
thương cột sống cổ.

Hình 50: Gãy xương đốt sống
3. Nguyên tắc sơ
cứu, cấp cứu gãy xương và chuẩn bị vật dụng
3.1. Nguyên tắc
sơ cứu, cấp cứu:
- Tuân thủ nguyên tắc
chung trong cấp cứu theo các bước ưu tiên ABCDE.
- Trước khi đặt nẹp cần
lưu ý tránh làm đau thêm cho nạn nhân, trong suốt quá trình nẹp cũng như vận
chuyển phải theo dõi để phát hiện và xử trí kịp thời sốc.
- Đặt nẹp phải đảm bảo
cố định được xương gãy: nẹp đủ dài để cố định vào khớp ở trên và dưới chỗ gẫy.
- Không đặt trực tiếp nẹp
vào da nạn nhân. Các mấu lồi đầu xương, vùng tỳ đè phải có lót bông rồi mới đặt
nẹp. Vết thương gãy hở cần đặt gạc xử lý vết thương trước khi đặt nẹp.
- Không nên cố cởi bỏ
quần áo nạn nhân, nếu cần phải bộc lộ vết thương thì cắt quần áo theo đường chỉ
(nếu phải cởi thì cởi bên lành trước).
- Trường hợp gãy
xương kín:
+ Bất động xương gãy
(chi) theo tư thế cơ năng (đối với chi dưới duỗi gối ở tư thế 170° - 180°,
đối với chi trên gấp khuỷu 90°).
+ Cố định nhẹ nhàng, cẩn
thận, phải có người phụ giữ chi liên tục cho tới khi cố định xong.
- Trường hợp gãy hở: Bất
động theo tư thế gãy, không kéo nắn.
- Sau đặt nẹp cần theo
dõi đầu chi: màu sắc, hồng ấm ? mạch mu (chân), mạch quay (tay).

Hình 51: Nguyên tắc đặt nẹp: cố định ở 2 khớp trên và dưới
chỗ gẫy
3.2. Chuẩn bị
vật liệu dùng bất động chi gãy:
Trong xử trí gãy xương,
vật liệu cố định và băng bó rất cần thiết và phải có sẵn sàng bao gồm:
a) Nẹp:
- Các loại nẹp gỗ, nẹp
tre, nẹp kim loại…với các kích cỡ khác nhau:
+ Nẹp chi trên: dài
35-45 cm, rộng 5-6 cm, dày 0,5 cm
+ Nẹp chi dưới: dài
80-130 cm (tùy từng bệnh nhân), rộng 8-10 cm, dày 0,8 cm.

Hình 52: Các loại nẹp gỗ dùng để bất động gãy xương
- Nếu không có sẵn nẹp
trên, có thể sử dụng giấy báo, bìa các tông, đồ vải dày…
- Trong một số trường
hợp có thể sử dụng chính cơ thể để làm nẹp: có thể lấy chi lành, cơ thể bệnh
nhân làm chỗ bất động khi không có bất kỳ loại nẹp nào khác: bó 2 chân (gãy
đùi), 2 ngón tay bị thương vào ngón lành để làm nẹp tạm thời. Khi đó băng cố định
phần gẫy vào bên lành giống như cố định trên nẹp: buộc trên và dưới chỗ gẫy
xương một khớp.
b) Độn: Thường dùng bông
không thấm nước, vải sạch, quần áo…độn lót vào đầu nẹp và nơi xương cọ sát vào
nẹp.
c) Băng: Băng cuộn để cố
định nẹp, băng tam giác hoặc vải để bất động chi gãy vào nẹp cơ thể.
d) Đai treo:
- Dùng cho chi trên,
treo qua cổ, qua vai nhằm tăng cường bất động, thuận tiện khi vận chuyển bệnh
nhân.
- Các vật liệu có thể là
đai treo chuyên dụng hoặc tự chế từ băng cuộn, vải chéo…

Hình 53: Các loại đai treo
e) Nẹp cổ:
- Dùng loại nẹp cổ có
thể thay đổi kích thước.

Hình 54: Nẹp cổ có thể thay đổi kích thước
- Tuy nhiên, trong
trường hợp không có nẹp cổ, có thể chế tạo nẹp cổ tại chỗ bằng cách: dùng bìa
hoặc giấy báo xếp thành một lớp dày (khoảng 10 tờ giấy chồng lên nhau) gấp lại
thành một mảnh rộng từ 8-12cm (tùy theo độ cao của cổ nạn nhân) và dài khoảng
50 cm. Dùng khăn hoặc các mảnh vải xé từ quần áo ra quấn xung quanh cho êm, tạo
thành mảng nẹp. Cuốn mảng nẹp quanh cổ nạn nhân sao cho một cạnh tỳ lên phần
vai giáp với cổ, cạnh kia tỳ vào phía dưới cằm và xương hàm, làm cho nạn nhân
không thể gấp hoặc nghiêng cổ sang bên. Sau đó, dùng dây cột lại không cho nẹp
cổ bị bung ra.

Hình 55: Tạo nẹp bất động tạm thời nghi ngờ chấn thương cột
sống cổ
g) Các dung dịch
rửa vết thương (gãy xương hở):
- Nước muối sinh lý 0,9%
- Nước sạch
3.3. Các tư thế
bất động trong cố định gãy xương:
- Chi trên: Cẳng tay
vuông góc với cánh tay và để tư thế nửa sấp nửa ngửa, cổ tay duỗi.
- Chi dưới: Duỗi thẳng,
có thể buộc hai chi dưới với nhau, thuận tiện cho việc vận chuyển bệnh nhân.

Hình 56: Các dạng bất động chi gãy tạm thời
3.4. Xử trí gãy
xương hở:
- Rửa vết thương bằng
nước muối sinh lý 0,9% hoặc nước sạch để làm sạch dị vật, đất cát.
- Không thăm dò vết
thương, không nắn đẩy đầu xương chồi. Đặt gạc vô trùng lên trên rồi băng ép vết
thương.
- Bất động nẹp trong tư
thế gãy của xương, không kéo nắn.
3.5. Kỹ thuật
đặt nẹp bất động xương gãy:
a/ Đối với gãy
cánh tay:
- Cần có 2 nẹp dài.
- Nẹp phải bất động qua
khớp khuỷu và khớp vai
* Chuẩn bị nạn
nhân:
- Để nạn nhân nằm hay
ngồi theo tư thế thuận lợi.
- Giải thích nạn nhân về
kỹ thuật sẽ tiến hành. Bộc lộ tay tổn thương.
- Quan sát và đánh giá
tình trạng chi tổn thương.
* Chuẩn bị dụng
cụ:
- Hai nẹp dài từ quá vai
đến khuỷu tay và dải từ dưới hố nách đến quá nếp gấp khuỷu tay.
* Người phụ:
- Đứng đối diện với nạn
nhân một tay đỡ khuỷu, một tay đỡ cánh tay sát hõm nách và kéo nhẹ nhàng theo
trục của cánh tay. Đỡ cẳng tay vuông góc với cánh tay.
* Người chính
đặt hai nẹp ở hai mặt trước và sau cánh tay:
- Một nẹp ngoài đi từ
quá vai đến quá khuỷu tay, một nẹp trong đi từ hõm nách đến quá khuỷu tay.
* Độn bông:
- Độn bông vào các đầu
nẹp và vùng tỳ đè.
* Cố định nẹp:
- Dùng băng cuộn để cố
định hai nẹp với nhau và đảm bảo đủ chắc, vị trí: một dây trên ổ gãy, một dây
dưới ổ gãy.
* Đỡ tay nạn
nhân:
- Dùng băng cuộn hoặc
băng treo vòng qua cổ nạn nhân để treo tay nạn nhân ở tư thế cẳng tay gấp 90°,
bàn tay cao hơn khuỷu tay và ủp vào thân mình.
* Đánh giá:
- Kiểm tra bàn - ngón
tay, còn ấm là đạt yêu cầu.
* Ghi phiếu theo
dõi và chuyển nạn nhân đến bệnh viện:
- Ghi họ tên nạn nhân,
tổn thương, các xử tri đã làm, ngày giờ.

Hình 57: Bất động tạm thời gãy xương cánh tay
b/ Gãy xương
cẳng tay:
* Chuẩn bị nạn
nhân:
- Để nạn nhân nằm
hay ngồi theo tư thế thuận lợi. Giải thích nạn nhân về kỹ thuật sẽ tiến hành.
Bộc lộ chi tổn thương.
* Chuẩn bị dụng
cụ:
- Hai nẹp gỗ: nẹp
ngoài dài từ quá khuỷu tay đến đẩu ngón tay, nẹp trong từ nếp gấp khuỷu tay đến
lòng bàn tay, dày 0,5-1 cm.
* Người phụ:
- Đứng phía trước nạn
nhân đỡ trên và dưới ổ gãy tay đỡ khuỷu, một tay nắm lấy bàn tay của nạn nhân
kéo nhẹ theo trục của chi.
* Người chính: Đặt nẹp
- Nẹp thứ nhất ở
mặt trước cẳng tay từ khuỷu đến khớp ngón bàn.
- Nẹp thứ hai đặt ở mặt
sau căng tay, đối xứng với nẹp thứ nhất.
* Độn bông:
- Độn bông vào các
đầu nẹp và vùng tỳ đè.
* Cố định nẹp:
- Dùng băng cuộn
cố định hai nẹp vối nhau theo thứ tự: trên chỗ gãy, dưới chỗ gãy, bàn tay,
khuỷu (nếu cần).
* Đỡ tay nạn
nhân:
- Để cẳng tay nhân
nạn nhân gấp 90° so với cánh tay, dùng băng cuộn đỡ cẳng tay nạn nhân vòng qua
cổ nạn nhân.
* Đánh giá:
- Kiểm tra nhiệt
độ bàn tay, màu sắc ngón tay.
* Ghi phiếu
chuyển thương và vận chuyển nạn nhân đến bệnh viện:
- Ghi họ tên nạn
nhân, tổn thương, các xử trí đã làm, ngày giờ, tên người xử trí.

Hình 58: Bất động tạm thời gãy xương cẳng tay
c/ Đối với xương
cẳng chân:
- Cần bất động qua khớp
cổ chân và khớp gối
- Nẹp cần dài qua gối và
mắt cá chân: haí nẹp kích thước 80 - 130 cm, rộng 8- 10 cm, dày 1cm.
- Nên có 2 người phụ
giúp để nâng chân nạn nhân.
* Chuẩn bị nạn
nhân:
- Để nạn nhân nằm, bộc
lộ chi tổn thương..
- Quan sát và đánh giá
tình trạng chí tổn thương.
* Người phụ thứ
nhất:
- Ngồi bên nạn nhân
(phía bên lành), luồn hai tay nâng đỡ chi nạn nhân (phía trên và dưới chỗ
gãy).
* Người phụ thứ
hai:
- Ngồi ở phía bàn chân
của nạn nhân. Một tay đỡ gót chân gãy của nạn nhân và kéo nhẹ nhàng theo trục
của chi, tay kia nắm bàn chân nạn nhân hơi đẩy về phía đùi để bàn chân vuông
góc với cẳng chân, mắt luôn theo dõi sắc mặt nạn nhân.
* Người chính:
- Đặt hai nẹp ở mặt
trong và mặt ngoài chi gãy.
* Độn bông:
- Độn bông vào hai đầu
nẹp và các đầu xương cả phía trong và ngoài của chi.
* Cố định:
- Cố định hai nẹp với
nhau ỏ các vị trí và đảm bào đủ chắc theo thứ tự:
+ Trên ổ gãy.
+ Dưới ổ gãy.
+ Trên khớp gối khoảng
3-5 cm.
+ Có thể cố định với chi
lành
+ Nên để chi tổn thương
cao hơn để giảm nguy cơ chảy máu
* Kiểm tra tuần
hoàn:
- Kiểm tra nhiệt độ, cảm
giác bàn chân và màu sắc ngón chân
* Ghi phiếu
chuyển nạn nhân:
- Ghi họ tên nạn nhân,
tổn thương, các xử trí đã làm, ngày giờ.

Hình 59: Đặt nẹp gãy xương cẳng chân và tư thế nạn nhân sau
bất động
d/ Đối với xương
đùi:
- Bất động qua mắt cá
chân ở dưới và qua khớp háng.
- Cần có 2 người phụ
giúp.
* Chuẩn bị dụng
cụ:
- Ba nẹp kích thước: dài
8 - 30 cm, rộng 8 - 10 cm, dày 1cm.
* Chuẩn bị nạn
nhân:
- Để nạn nhân nằm, bộc
lộ chi tổn thương.
- Quan sát và đánh giá
tình trạng chi tổn thương .
* Người phụ thứ
nhất: ngồi phía dưới chân nạn nhân
- Một tay đỡ gót chân
nạn nhân và kéo theo tư thế thẳng trục.
- Một tay nắm bàn chân
nạn nhân hơi đẩy ngược về đùi sao cho bàn chân vuông góc với cẳng chân.
- Mắt luôn quan sát sắc
mặt nạn nhân.
* Người phụ thứ
hai: ngồi phía bên chi lành
- Luồn hai tay nâng đỡ
chi nạn nhân (phía trên và dưới chỗ gãy) và đỡ nẹp.
* Người chính
đặt hai nẹp phía mặt trong và mặt ngoài của đùi:
- Nẹp trong từ bẹn đến
quá gót.
- Nẹp ngoài tử hố nách
đến quá gót.
* Độn bông:
- Độn bông vào hai đầu
nẹp và mấu lồi của xương cả phía trong và phía ngoài.
* Cố định:
- Dùng băng cuộn hoặc
dây vải để cố định hai nẹp với nhau theo thứ tự:
+ Trên ổ gãy.
+ Dưới ổ gãy.
+ Dưới khớp gối
+ 1/3 dưới cẳng chân.
+ Ngang mào chậu
+ Ngang ngực
+ Băng giữ bàn chân
vuông góc với cẳng chân, có thể cố định vào chân lành.
* Sau đặt nẹp:
- Kiểm tra nhiệt độ, cảm
giác và màu sắc ngón chân.
- Ghi phiếu theo dõi để
chuyển nạn nhân về cơ sở y tế.

|

|
Hình 60: Cố định gãy xương đùi tại hiện trường
|
Hình 61: Các điểm tỳ đặt nẹp cố định gãy
xương đùi
|
* Đối với bệnh
nhân nghi ngờ có chấn thương cột sống cổ:
Áp dụng kỹ thuật lăn
cuốn khi khám, di chuyển bệnh nhân.
- Khi khám,
cần tối thiểu 2 người trong đó:
+ 1 người giữ hàm để kéo
cho cổ thẳng trục
+ 1 người thứ 2 sẽ giữ
các khớp vai và hông khi xoay

Hình 62: Tư thế
bệnh nhân nghi ngờ có chấn thương cột sống chuẩn bị di chuyển
- Khi di chuyển,
cần tối thiểu 3 người, trong đó:
+ 1 người giữ hàm để kéo
cho cổ thẳng trục
+ 1 người thứ 2 sẽ giữ
các khớp vai và hông
+ 1 người thứ 3 sẽ giữ
khớp gối và cẳng chân khi nâng

Hình 63: Di chuyển nạn nhân chấn thương cột sống (kỹ thuật
Log-Roll)
3.7. Lưu ý khi
di chuyển/vận chuyển:
- Duy trì các biện pháp
cấp cứu ban đầu, đặt bệnh nhân trên mặt phẳng cứng trong suốt quá trình vận
chuyển.
- Trong quá trình vận
chuyển, tiếp tục theo dõi và xử lý theo qui trình ưu tiên CABDE (do đã xác
định chắc chắn có tổn thương xương và nguy cơ mất máu có thể gây sốc).
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Các dấu hiệu
nghi ngờ gãy xương là :
A. Giảm hoặc mất vận động
chi.
B. Chi sưng nề bầm tím.
C. Đau chói khi ấn tại chỗ,
giảm đau khi được bất động.
D. Tất cả các ý trên.
2. Các dấu hiệu
gãy xương đã rõ:
A. Biến dạng trục chi
B. Cử động bất thường,
tiếng lạo xạo xương.
C. Đầu xương gãy trồi
ngay dưới da.
D. Tất cả các ý trên.
3. Dấu hiệu của
gẫy vỡ xương chậu là:
A. Sốc, đau vùng háng,
mu
B. Không đứng dậy được,
C. Vẫn cử động nhấc được
2 chân
D. Nhợt, vã mồ hôi,
E. Tất cả các dấu hiệu
trên.
4. Các vật liệu
dùng để bất động gẫy xương gồm
A. Băng cuộn
B. Gạc, vải sạch
C. Các loại nẹp
D. Tất cả các ý trên.
5. Nguyên tắc
chung bất động cho các loại xương gãy
A. Theo qui trình cấp
cứu ABCDE
B. Xử lý vết thương
trước khi bất động
C. Cần phải bất động vào
hai khớp trên và dưới chỗ gẫy xương
D. Lót gạc, vải sạch các
chỗ tiếp xúc khớp
E. Kiểm tra chi (màu sắc,
nhiệt độ), mạch sau bất động.
F. Tất cả các ý trên.
6. Các vị trí cố
định trong bất động gẫy xương đùi
A. Trên và dưới ổ gãy.
B. Dưới khớp gối
C. 1/3 dưới cẳng chân.
D. Ngang mào chậu, ngang
ngực.
E. Tất cả các ý trên.
7. Kỹ thuật
Log-Roll
A. Cuốn nạn nhân vào
chăn để di chuyển
B. Sử dụng các dây buộc
nạn nhân chặt
C. Luôn giữ nạn nhân
được thẳng trục các quá trình khám, di chuyển
D. Lăn nạn nhân lên cáng
* ĐÁP ÁN: 1: D;
2: D; 3: E; 4: D; 5: F; 6: E; 7: C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2014), Quyết
định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành tài liệu chuyên môn hướng
dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
2. Bộ Y tế (2014), Tài
liệu đào tạo cấp cứu cơ bản dự án tăng cường chất lượng nguồn nhân lực trong
khám chữa bệnh, Nhà xuất bản Y học.
3. Jolie C Hoslchen
(2007),
Emergency Orthopedics - The Extremities (5th Edition), McGraw-Hill.
4. Limmer et al (2009),
Emergency Care, 11th Edition © 2009 by Pearson Education, Inc., Upper Saddle
River, NJ.
5. Secourisme en
milieu de travail 7e-edition (2015), Canada.
6. Advanced trauma
life support (ATLS®)(2019), the ten edition.
7. Canadian Red
Cross (2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
6- SƠ CỨU, CẤP CỨU BỎNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được
khái niệm và nguyên nhân gây bỏng
2. Phân biệt các
tổn thương bỏng
3. Trình bày được
cách phân độ bỏng
4. Trình bày được
sơ cứu, cấp cứu ban đầu bỏng
5. Thực hành được
các thao tác cơ bản trong sơ cứu, cấp cứu bỏng tại hiện trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Các nguyên
nhân gây bỏng thường gặp:
- Bỏng là tổn thương bên
ngoài da hoặc bên trong (đường tiêu hóa, hô hấp) gây ra do nhiệt, do
điện hoặc do hóa chất.
- Bỏng nhiệt (nóng và
lạnh).
+ Bỏng nhiệt nóng gồm:
bỏng nhiệt ướt (nước sôi, thức ăn nóng sôi...) và bỏng nhiệt khô (lửa,
kim loại nóng, nhựa đường nóng chảy...).
+ Bỏng lạnh: do da tiếp
xúc trực tiếp với những đồ vật hoặc nước đá quá lạnh, kim loại đông lạnh trong
thời gian dài.
- Bỏng điện: gồm có bỏng
điện sinh hoạt (hạ thế) và bỏng điện cao thế. Sét đánh là bỏng điện cao
thế (tới hàng triệu vôn).
- Bỏng hoá chất: do axit
(H2SO4...) hoặc do
kiềm mạnh (xút ăn da...).
1.2. Vị trí tổn
thương do bỏng
a/ Bỏng da và bề
mặt cơ thể :
- Là loại bỏng phổ biến
nhất
- Bỏng rộng bề mặt bệnh
nhân sốc do chấn thương, đau đớn, mất dịch
- Đánh giá độ bỏng bề
mặt dựa vào diện tích bỏng và độ sâu
b/ Bỏng mắt:
- Bỏng mắt do tiếp xúc
trực tiếp với nhiệt (nước sôi, lửa, tia lửa điện…), hóa chất (axít,
kiềm mạnh, hỗn hợp chất tẩy rửa, vệ sinh).
c/ Bỏng tiêu
hóa:
- Bỏng tiêu hóa xảy ra
do uống nhầm phải hóa chất/ nước sôi hoặc do tự tử.
- Hóa chất thường gặp:
axít, kiềm, chất tẩy rửa nhà, tẩy rửa bồn cầu nhà vệ sinh, nước rửa bát, chất
chống rỉ.
- Bỏng do uống phải chất
kiềm thì tổn thương sẽ nặng hơn do uống phải axít.
d/ Bỏng hô hấp
(đường thở):
- Đường thở bị bỏng do
lửa, hóa chất, khí nóng, ... hoặc hít phải khói và các sản phẩm hoá học hình
thành từ quá trình cháy.
- Bỏng đường thở thường
gây suy hô hấp nhanh chóng có thể dẫn tới tử vong.
- Quan trọng nhất trong
cấp cứu bỏng đường thở là phát hiện kịp thời (không bỏ sót tổn thương) để tiến
hành cấp cứu.
2. Nhận diện tổn
thương do bỏng
2.1. Bỏng da và
bề mặt cơ thể
2.1.1. Cách nhận
biết:
Một số dấu hiệu nhận
biết sau khi nạn nhân tiếp xúc với tác nhân gây bỏng:
- Bỏng nông: da ửng đỏ
như khi đi tắm nắng, vết bỏng có nốt phổng…
- Bỏng sâu (bỏng toàn bộ
da hoặc sâu hơn): vết bỏng hoại tử bong tróc (lột da) hoặc khô đen mất cảm
giác, các ngón co quắp.
2.1.2. Cách phân
độ bỏng:
Phân độ bỏng theo diện
tích bỏng và theo độ sâu bỏng.
a/ Theo diện tích bỏng:
- Có nhiều cách tính
diện tích bỏng, tuy nhiên để nhanh chóng ước lượng diện tích bỏng, có thể áp
dụng phương pháp ướm đo bàn tay bệnh nhân. Diện tích 1 bàn tay (tính từ cổ
tay tới các ngón tay) mặt gan bàn tay hoặc mặt mu bàn tay của bệnh nhân
tương ứng với bỏng 1% diện tích da (công thức số 9 của Wallance).
- Ở người trưởng thành
bỏng trên 15% diện tích cơ thể nguy cơ sốc, đe doạ trực tiếp tính mạng cần phải
xử lý nhanh chóng tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

Hình 64: Tính diện tích bỏng theo Định luật số 9 của Wallace
b/ Theo độ sâu bỏng:
Theo Tài liệu chuyên
môn hướng dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường được Bộ Y tế
ban hành theo Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014, độ sâu của
tổn thương bỏng được chia thành 03 mức độ.
* Bỏng độ 1:
- Bỏng mức độ nhẹ, phần
da bị tổn thương do bỏng sẽ chỉ ở lớp da ngoài cùng. Biểu hiện là da bị đỏ ửng
lên và đau rát do đầu mút dây thần kinh bị kích thích.
- Nguyên nhân thường do
tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tiếp xúc nhanh với vật nóng hoặc do hơi nóng.
- Thường tự lành nhanh
chóng sau vài ngày.
* Bỏng độ 2:
- Bỏng sâu hơn bỏng độ
1, biểu hiện là phồng rộp với các bọng nước ở trên mặt da.
- Nguyên nhân: do bỏng
nước sôi, tiếp xúc với vật quá nóng hoặc tiếp xúc với tia tử ngoại do ánh
nắng mặt trời.
* Bỏng độ 3:
- Bỏng toàn bộ da hoặc
sâu hơn tới gân, cơ, xương, khớp, thần kinh, mạch máu, tạng trong cơ thể. Vết
bỏng thường trắng hoặc cháy đen.
- Nguyên nhân: Bỏng sâu
độ 3 hay gặp do bỏng điện, bỏng axit, bỏng lửa ở nạn nhân bị mất cảm giác như
lên cơn động kinh hoặc say rượu ngã vào bếp lửa…

Hình 65: Tổn thương bỏng sâu do điện cao thế.
Lưu ý: Bỏng trên 15%
diện tích cơ thể hoặc bỏng sâu từ độ 2 trở lên, sau khi sơ cứu cần chuyển nạn
nhân đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.

|

|
Hình 66: Tổn thương bỏng nông (do nhiệt) tạo
nốt phỏng
|
Hình 67: Tổn thương bỏng sâu do nhiệt
|

Hình 68: Bỏng do axit với biểu hiện da nâu đen
2.2. Bỏng mắt
Một số dấu hiệu nhận
biết sau khi nạn nhân tiếp xúc với tác nhân gây bỏng:
- Mắt đau rát, cay xè,
chói, chảy nước mắt, không mở được mắt
- Mắt sưng nề, sung
huyết đỏ hoặc trắng đục.
- Có dị vật
- Giảm hoặc mất thị lực.
2.3. Bỏng đường
tiêu hóa
Một số dấu hiệu nhận
biết sau khi nạn nhân tiếp xúc với tác nhân gây bỏng:
- Đau rát vùng miệng,
lưỡi, hầu họng, đau sau xương ức, thượng vị
- Khó nuốt, nuốt đau,
tiết nước bọt liên tục
- Buồn nôn, nôn ra máu
và nôn khan
- Có thể nói khàn, thở
rít, khó thở cấp (đặc biệt khi bị sặc vào đường thở)
- Lưu ý: các biểu
hiệu bên ngoài có thể không tương xứng với mức độ tổn thương thực thể.
2.4. Bỏng đường
hô hấp
* Hoàn cảnh gợi
ý:
- Nạn nhân bỏng trong
các vụ cháy nổ;
- Bỏng vùng đầu mặt cổ;
- Cháy tóc, lông mũi,
lông mi hoặc hít phải khí nóng hoặc sặc các chất lỏng nóng...
* Dấu hiệu nhận
biết:
- Nói khàn, khó nói, khó
nuốt, cảm giác khó chịu ở cổ họng, nền lưỡi
- Ho khan, có thể có đờm
đen bồ hóng hoặc có tia máu
- Khó thở, thở nhanh,
nông, tiếng thở yếu, thô, có tiếng rít
- Nạn nhân đột ngột mất
ý thức.
3. Nguyên tắc
chung trong sơ cứu, cấp cứu bỏng
3.1. Nhanh chóng
loại bỏ nguồn tác nhân gây bỏng, đảm bảo an toàn cho người cấp cứu và người
xung quanh.
Nếu nạn nhân đang cháy
quần áo, cần bình tĩnh thực hiện thao tác sau: bảo nạn nhân dừng lại (không
được chạy vì càng chạy lửa cháy mạnh hơn); nằm xuống đất; lăn để dập lửa cháy (Dừng-Nằm-Lăn/Stop
- Drop - Roll) hoặc sử dụng các phương tiện sẵn có như: bình cứu hỏa,
chăn, vải tẩm ướt...(lưu ý không trùm kín mặt) để dập lửa.

Hình 69: Dừng lại - nằm xuống - lăn để dập lửa
3.2. Đối với
người cấp cứu:
- Không nên đi qua khu
vực có vật liệu dễ cháy, qua sàn nhà, cầu thang có trần nhà đang cháy; không
đứng cuối chiều gió của đám cháy.
- Có phương tiện bảo vệ
cá nhân, bảo đảm an toàn (trong trường hợp bắt buộc phải chạy thoát
qua đám khói): quấn kín tóc, bịt mặt nạ, đeo khẩu trang, quần áo tẩm ướt,
giày ướt hoặc chăn, mền nhúng đẫm nước trùm lên người và chạy nhanh ra ngoài..
- Khi thoát hiểm, luôn
giữ ở vị trí thấp (khói luôn bay lên cao). Cúi thấp người hoặc trườn, bò
trên sàn nhà.
3.3. Đối với nạn
nhân bị bỏng do hóa chất khô (tinh thể kim loại mạnh như natri, kali)
- Lấy bỏ hóa chất khô
khỏi da bằng cách sử dụng giấy, vải hoặc găng tay không rửa bằng
nước;
- Không làm rơi hóa chất
trên người nạn nhân.
3.4. Đánh giá và
xử trí sơ cứu, cấp cứu theo qui trình ABCDEF (F - bù dịch).
3.5. Làm mát và
che phủ vết thương
3.6. Gọi hỗ trợ
cấp cứu y tế và vận chuyển nạn nhân đến cơ sở chuyên khoa để điều trị sớm.
4. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng da và bề mặt cơ thể
4.1. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng do nhiệt
Bỏng do nhiệt thường gây
ra khi cơ thể tiếp xúc với bề mặt nóng, chất lỏng nóng, hơi nóng hoặc lửa.
Trong trường hợp này chỉ nên dùng nước mát và băng vải sạch để đắp lên vết
thương. Tuy nhiên không nên dùng đá lạnh vì sẽ làm tình trạng bỏng trở lên nặng
nề hơn.
a/ Đối với những
tổn thương bỏng nhỏ:
- Quan sát xung quanh,
đảm bảo môi trường an toàn hoặc đưa nạn nhân đến nơi an toàn.
- Sử dụng nước lạnh để
làm mát vết bỏng (nếu không có nước lạnh có thể dùng nước mát bình
thường, nhưng không được dùng nước đá) trong tối thiểu 10 phút.
- Để vết bỏng dưới vòi
nước lạnh đang chảy cho đến khi không còn đau.
- Băng vết bỏng bằng
băng/gạc sạch.
Ví dụ: Khi bị bỏng do
nước sôi, bạn có thể để vết bỏng dưới vòi nước mát đang chảy trong vòng 10
phút (không nên để vòi nước xịt quá mạnh, mà chỉ cần để nước chảy thành dòng
là được).
b/ Đối với những
tổn thương bỏng lớn:
- Quan sát xung quanh,
đảm bảo môi trường an toàn hoặc đưa nạn nhân đến nơi an toàn.
- Nếu bỏng do lửa, bỏng
rộng, hãy gọi cấp cứu 115 hoặc đơn vị cấp cứu gần nhất mà người cấp cứu có số
điện thoại.
- Nếu nạn nhân hoặc quần
áo trên người nạn nhân bị cháy thì cần hướng dẫn nạn nhân dập lửa bằng cách
dừng lại, nằm xuống và lăn trên mặt đất. Sau đó dùng một tấm mền nhúng nước và
trùm lên người nạn nhân.
- Khi lửa đã tắt thì
lấy tấm mền ra, cẩn thận tháo bỏ trang sức và quần áo trên người nạn nhân,
nhưng không cố gỡ bỏ những thứ đã bị dính bết vào da nạn nhân.
- Đối với những vùng da
bị bỏng lớn, cần dùng nước sạch có sẵn tại nơi xảy ra tai nạn để làm mát như:
nước đun sôi để nguội, nước máy, nước giếng... càng sớm càng tốt, tốt nhất
trong 20 phút đầu từ khi bị bỏng. Làm mát trong tối thiểu 10 phút. Thường tiếp
tục ngâm cho tới khi hết đau rát hoặc đến khi bàn giao cho cơ sở y tế. Việc làm
mát cần được tiến hành cả trong quá trình vận chuyển.
- Chú ý không làm vỡ,
làm trợt vòm nốt phồng.

Hình 70: Ngâm rửa vùng bỏng dưới vòi nước sạch
- Sau khi làm mát vết
bỏng, dùng băng/gạc khô, sạch băng vết thương lại. Không dùng thuốc kháng
khuẩn, sát trùng vết bỏng tại hiện trường. Với bỏng vùng mặt, vùng sinh dục,
chỉ phủ một lớp gạc lên trên.

Hình 71: (a) Làm mát và che phủ tạm thời tổn thương bỏng
vùng cẳng chân
(b) Băng bảo vệ vết thương bỏng vùng mu bàn tay
- Dùng một tấm mền khô,
sạch để đắp cho nạn nhân. Giữ ấm cơ thể, đặc biệt khi bỏng rộng, khi trời lạnh.
- Kiểm tra xem người
bệnh có các dấu hiệu sốc không.
- Sau đó, cần nhanh
chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để được điều trị.
* Một số sai lầm
thường gặp:
- Không thực hiện hoặc
thực hiện chậm việc ngâm rửa vết bỏng.
- Làm nạn nhân quá lạnh
khi ngâm rửa vết bỏng; đắp vết bỏng bằng nước đá hoặc chườm đá.
- Làm trợt vết bỏng, làm
vỡ nốt phỏng.
- Đắp các loại thuốc mỡ,
dầu, nước mắm, nước tương, lá cây...
- Dùng các dung dịch sát
khuẩn (cồn 70 độ, betadine, oxy già) để rửa vết bỏng.
- Không che phủ vết
thương và để hở hoàn toàn.
4.2. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng do hóa chất
- Rửa ngay, rửa liên tục
bằng nước sạch càng nhiều càng tốt. Tốt nhất là rửa dưới vòi nước chảy, nếu
không các tổ chức ở vùng bỏng sẽ bị hoại tử hoàn toàn.
- Phải nhanh chóng tháo
bỏ ngay quần áo bị dính hóa chất. Khi tháo phải lưu ý bảo vệ tay của người làm
động tác đó (không dùng tay trần để tháo). Không cởi quần áo người bị bỏng rất
dễ gây lột da, tốt nhất là nên xé bỏ quần áo dính hoá chất.
- Nếu vết bỏng (kèm vết
thương) chảy nhiều máu thì phải sau khi rửa sạch dưới vòi nước nên băng vết
bỏng lại. Lưu ý không băng chặt và phải dùng bông, gạc sạch.
- Trường hợp không băng
được thì sử dụng vật liệu như gạc y tế, vải sạch che vết bỏng, hoặc túi đựng
thực phẩm PVC trong suốt để che phủ bảo vệ, giảm đau, giảm mất nhiệt.

Hình 72: Che phủ tạm thời vết bỏng khi di chuyển nạn nhân
- Sau khi sơ cứu xong,
cần chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.
a/ Lưu ý khi sơ
cứu, cấp cứu đối với bỏng hóa chất:
- Tuyệt đối không dùng
các chất trung hòa (ví dụ: không dùng kiềm để trung hòa bỏng axit hoặc ngược
lại) và chỉ nên tiến hành tại cơ sở y tế, cần tập trung vào động tác ngâm
rửa rồi vận chuyển.
- Tối thiểu nên ngâm
hoặc xối rửa nước sạch trong vòng 15 phút.
b/ Một số sai
lầm thường gặp:
- Không thực hiện hoặc
thực hiện chậm việc ngâm rửa vết bỏng
- Làm nạn nhân quá lạnh
khi ngâm rửa vết bỏng; đắp vết bỏng bằng nước đá hoặc chườm đá.
- Làm trợt vết bỏng, làm
vỡ nốt phỏng.
- Đắp các loại thuốc mỡ,
dầu, nước mắm, nước tương, lá cây...
- Dùng các dung dịch sát
khuẩn (cồn 70 độ, betadine, oxy già) để rửa vết bỏng.
- Không che phủ vết
thương và để hở hoàn toàn.
4.3. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng do dòng điện (xem bài Sơ cứu, cấp cứu do điện giật, sét đánh).
Xử trí vết bỏng điện:
chỉ tiến hành sau khi nạn nhân tim đập lại, thở trở lại. Có thể dùng khăn mặt,
khăn tay, vải màn, ... sạch để phủ lên. Băng bảo vệ vết bỏng bằng băng sạch.
5. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng mắt
5.1. Cách xử trí
- Rửa mắt ngay lập tức:
dùng nước sạch hoặc nước muối sinh lý, tốt nhất là rửa mắt dưới vòi nước chảy
hoặc chớp mắt liên tục trong chậu nước.
- Chỉ sử dụng dòng nước
rửa mắt có áp lực bình thường, không sử dụng dòng nước rửa mắt có áp lực cao vì
có thể làm hóa chất lan tỏa mạnh hơn.
- Lưu ý đối với bỏng do
hóa chất:
+ Loại bỏ hóa chất còn
sót lại trong mắt bằng cách dùng tay mở rộng mắt đồng thời đặt đầu nạn nhân
nghiêng về phía bên mắt bị bỏng để tránh hóa chất chảy sang mắt bên lành.
+ Tuyệt đối không rửa
mắt bằng dung dịch trung hòa.
- Chuyển ngay đến cơ sở
y tế gần nhất. Trên đường vận chuyển vẫn tiếp tục rửa mắt cho nạn nhân.

|

|
Hình 73: Tổn thương bỏng mắt do axit
(trắng đục)
|
Hình 74: Rửa sạch hóa chất trong mắt dưới
vòi nước
|
5.2. Một số sai
lầm thường gặp
- Lãng phí thời gian để
tìm các chất trung hòa
- Sử dụng các chất trung
hòa để rửa mắt
- Bỏ qua tổn thương mắt
khi bị bỏng vùng mặt.
6. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng tiêu hóa
6.1. Cách xử trí
- Đánh giá và thực hiện sơ
cứu, cấp cứu các rối loạn chức năng sống theo nguyên tắc ABCDEF, trong đó cần
bù dịch (F) cho nạn nhân càng sớm càng tốt.
- Nếu nạn nhân không tỉnh:
đưa nạn nhân về tư thế nằm nghiêng an toàn.
- Nếu nạn nhân tỉnh: cho
súc miệng với nhiều nước
- Chuyển ngay đến cơ sở y
tế gần nhất.
6.2. Một số sai
lầm thường gặp
- Gây nôn: nguy cơ thủng
đường tiêu hóa, trào ngược vào phổi
- Uống các chất trung hòa:
gây tổn thương nặng thêm do phản ứng hóa học.
7. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng hô hấp (đường thở)
7.1. Cách xử
trí:
- Đưa nạn nhân ra khỏi đám
cháy tới vị trí an toàn là ưu tiên hàng đầu.
- Kiểm tra và duy trì chức
năng sống theo nguyên tắc ABCDE.
- Ưu tiên vận chuyển ngay
đến cơ sở y tế.

Hình 75: Tổn thương bỏng đường hô hấp
7.2. Một số sai
lầm thường gặp
- Bỏ sót tổn thương bỏng
hô hấp khi nạn nhân có tổn thương bỏng vùng mặt.
- Không ưu tiên chuyển đến
cơ sở y tế gần nhất.

Hình 76: Đưa nạn nhân ra vùng an toàn để xử lý
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Các nguyên
nhân gây bỏng gồm có:
A. Bỏng nhiệt gồm bỏng
nóng và lạnh.
B. Bỏng điện: gồm có
bỏng điện sinh hoạt (hạ thế) và bỏng điện cao thế, do sét đánh.
C. Bỏng hoá chất như
axit (H2SO4...), do kiềm mạnh (xút ăn da...).
D. Tất cả các ý trên.
2. Các loại tổn
thương bỏng
A. Bỏng da
B. Bỏng đường hô hấp
C. Bỏng đường tiêu hóa
D. Bỏng mắt
E. Tất cả các ý trên.
3. Các phân độ
tổn thương do bỏng
A. Theo tổn thương bề
mặt (diện tích)
B. Theo độ đau, sốc
C. Theo độ sâu
D. Tất cả các ý trên.
4. Phân độ theo
diện tích tổn thương, như thế nào là nặng cần chuyển ngay đi bệnh viện
A. Trên 20% diện tích da
cơ thể
B. Trên 30% diện tích
C. Trên 40% diện tích
D. Trên 15% diện tích
E. Tất cả các ý trên.
5. Dấu hiệu gợi
ý bỏng hô hấp
A. Bệnh nhân bỏng trong
các vụ cháy nổ có tổn thương vùng đầu mặt cổ;
B. Cháy tóc, lông mũi,
mi; hít phải khí nóng; sặc các chất lỏng nóng...
C. Nói khàn, khó nói,
khó nuốt, cảm giác khó chịu ở cổ họng, lưỡi
D. Ho khan, có thể có
đờm đen bồ hóng hoặc có máu
E. Khó thở, thở nhanh,
nông, tiếng thở yếu, thô, có tiếng rít hoặc đột ngột mất ý thức
F. Tất cả các ý trên.
6. Cấp cứu đầu
tiên bỏng nhiệt, hóa chất gồm các bước sau:
A. Chườm đá lên vùng
bỏng
B. Chườm ấm lên vùng
bỏng
C. Để hở vết bỏng
D. Ngâm rửa vùng bỏng
vào nước sạch
E. Bóc bỏ vòm nốt phổng.
7. Khi bỏng tiêu
hóa, cần phải
A. Gây nôn ngay
B. Súc miệng với nhiều
nước,
C. Đặt sonde dạ dày, rửa
dạ dày
D. Dùng chất trung hòa.
* ĐÁP ÁN: 1: E;
2: E; 3: D; 4: D; 5: F; 6: D; 7: B.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2014), Quyết
định số: 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014: Tài liệu chuyên môn hướng dẫn
khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
2. Lê Nam và cộng sự (2006),
Sơ cứu, cấp cứu và điều trị bỏng. Nhà xuất bản Y học.
3. Bộ Y tế (2008),
Hướng dẫn qui trình kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu và điều trị bỏng.
4. T. Pham, L.
Cancio, N. Gibran (2008), American Burn Association Practice Guidelines Burn Shock
Resuscitation, Journal of Burn Care & Research.
5. Allorto, N.;
Atieh, B.; Bolgiani, A.; Chatterjee, P.; Cioffi, W.; Dziewulski, P.; de Jong,
A.; Gibran, N.; Guerrero, L.; Hanumadass, M.; et al. (2018), ISBI Practice
Guidelines for Burn Care, Part 2. Burns 2018, 44, 1617-1706.
6. Secourisme
–en – milieu –de – travail 7e-edition (2015), Canada.
7. Dipen D. et al (2016),
The epidemiology of burns in young children from Mexico treated at a U.S
hospital, JBUR-4967; p.6.
7- SƠ CỨU, CẤP CỨU SAY NẮNG, SAY NÓNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Hiểu được cơ chế
và nhận biết được say nắng, say nóng.
2. Trình bày được
sơ cứu, cấp cứu tại chỗ say nắng, say nóng
3. Thực hành được
sơ cứu, cấp cứu nạn nhân say nắng, say nóng.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
- Hội chứng say nắng,
say nóng là tình trạng rối loạn cân bằng nước, điện giải toàn thân, rối loạn
điều hòa thân nhiệt do nắng nóng, từ đó dẫn tới những rối loạn bệnh lý khác.
- Say nắng, say nóng hay
xảy ra tại nơi làm việc ngoài trời nắng hoặc làm việc trong môi trường nóng ẩm
mà không có các biện pháp bảo vệ thích hợp cho người lao động.
- Liên quan đến thời
tiết nhất là vào mùa hè.
1.2. Hậu quả:
Say nắng say nóng gây
rối loạn điều hòa thân nhiệt làm nhiệt độ cơ thể tăng cao ≥ 40oC hậu quả có thể
gây rối loạn thần kinh trung ương, suy đa phủ tạng và dẫn tới tử vong.
2. Dấu hiệu nhận
biết
- Mức độ nhẹ: Choáng
váng, biểu hiện chuột rút/ co cơ.
- Mức độ vừa: Kiệt sức
do nóng, mất khả năng gắng sức, trạng thái tâm thần kinh bình thường.
- Mức độ nặng: Đột quỵ
do nóng, tăng nhiệt độ cơ thể ≥400C kèm theo các biểu hiện rối loạn hệ thống thần
kinh trung ương như: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, rối loạn tâm thần, thay đổi
hành vi như lú lẫn, mất phương hướng. Có thể dẫn đến suy đa phủ tạng nếu không
được cấp cứu kịp thời.
3. Khả năng hồi
phục theo mức độ
- Mức độ nhẹ: Cơ thể tự
hồi phục sau khi được nghỉ ngơi chỗ mát.
- Mức độ vừa: Cơ thể
phục hồi sau khi được bù đủ nước, điện giải và nghỉ ngơi tránh nắng nóng.
- Mức độ nặng: Nếu xử
trí cấp cứu đúng cách, đưa nhiệt độ cơ thể xuống dưới 390C trong 30 phút đầu sẽ
tăng khả năng cứu sống nạn nhân và hạn chế các di chứng.

Hình 77: Say nắng
4. Sơ cứu, cấp
cứu tại hiện trường
4.1. Nguyên tắc
- Tiếp cận và đánh giá
nhanh nạn nhân,
- Nhanh chóng đưa chỗ
thoáng, mát.
- Gọi hỗ trợ xung quanh
và hỗ trợ y tế nếu nạn nhân không tỉnh.
- Thực hiện theo qui
trình ABCDE.
4.2. Xử trí
* Mức độ nhẹ:
- Nằm nghỉ ngơi tư thế
đầu thấp trong bóng mát
- Cởi bỏ quần áo ngoài
- Làm mát cơ thể
- Bù nước điện giải.
* Mức độ vừa:
- Giảm co cứng cơ: Ngừng
hoạt động, duỗi cơ và xoa bóp nhẹ nhàng vùng cơ bị chuột rút;
- Bù nước điện giải
- Nằm nghỉ, theo dõi.
* Mức độ nặng:
- Đưa nạn nhân tới nơi
thoáng mát, cởi bỏ quần áo, gọi nhân viên y tế hỗ trợ.
- Thực hiện cấp cứu:
ABCDE
- Áp dụng ngay lập tức
các biện pháp hạ nhiệt cơ thể bằng chườm mát
- Kiểm tra nhiệt độ cơ
thể. Nếu trên 40 độ thì cởi bỏ quần áo, ngâm cơ thể trong nước lạnh dưới 20 độ
trong vòng 20 phút.
- Chuyển nạn nhân về cơ
sở y tế gần nhất.

Hình 78 (a) : Các vị trí làm mát cơ thể khi sơ cứu nạn nhân
(mức độ nhẹ và vừa)

Hình 78 (b): Dùng chăn chườm lạnh
5. Lưu ý
Trong quá trình vận
chuyển nạn nhân bị say nắng, say nóng mức độ nặng về cơ sở y tế để điều trị,
vẫn phải tiếp tục đánh giá diễn biến và chăm sóc liên tục để đề phòng các biến
chứng nếu có.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Thế nào là
say nóng, say nắng ?
A. Say nắng, say nóng là
tình trạng rối loạn cân bằng nước, điện giải toàn thân do tiếp xúc nắng, nóng
kéo dài
B. Say nắng, nóng dẫn
đến loạn điều hòa thân nhiệt gây ra những bệnh lý khác.
C. Say nắng nóng liên
quan môi trường làm việc : nắng (ngoài trời), do nóng
D. Tất cả các ý trên.
2. Các mức độ và
dấu hiệu nhận biết say nắng, say nóng
A. Tiếp xúc nóng, ở
ngoài nắng lâu
B. Mức độ nhẹ: Choáng
váng, đau cơ chuột rút
C. Mức độ vừa: Mất khả
năng gắng sức
D. Mức độ nặng: Khi
nhiệt độ cơ thể ≥ 400C kèm theo lơ mơ, lú lẫn.
E. Tất cả các ý trên
3. Vị trí chườm
mát thích hợp
A. Vùng trán
B. Nách
C. Vùng ngực
D. Hai bên đùi
E. Bẹn hai bên.
F. Tất cả các ý trên
4. Xử trí say
nắng, nóng mức độ nhẹ:
A. Nằm nghỉ ngơi tư thế
đầu thấp trong bóng mát;
B. Cởi bỏ quần áo ngoài;
C. Làm mát cơ thể.
D. Tất cả các ý trên.
5. Xử trí say
nắng, nóng mức độ vừa:
A. Giảm co cứng cơ:
Ngừng hoạt động, nằm chỗ thoáng mát
B. Cho nạn nhân duỗi cơ
và xoa bóp nhẹ nhàng vùng cơ bị chuột rút;
C. Bù nước điện giải:
Uống ORESOL
D. Tất cả các ý trên.
6. Xử trí say
nắng, nóng mức độ nặng:
A. Đưa nạn nhân tới nơi
thoáng mát, cởi bỏ quẩn áo, gọi y tế hỗ trợ.
B. Thực hiện cấp cứu:
C-A-B-D-E
C. Áp dụng ngay lập tức
các biện pháp hạ nhiệt cơ thể bằng chườm mát,
D. Bù nước điện giải:
Uống ORESOL khi bệnh nhân tỉnh,
E. Nhanh chóng chuyển cơ
sở y tế
F. Tất cả các ý trên.
* ĐÁP ÁN: 1: E;
2: E; 3: F; 4: D; 5: D; 6: F.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2022), Hướng
dẫn xử trí cấp cứu phục vụ đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 tại Việt Nam (SEA
GAMES 31).
2. Vũ Văn Đính,
Nguyễn Quốc Anh (2019), Hồi sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản Y
học.
3. Canadian Red
Cross (2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
8- SƠ CỨU, CẤP CỨU ĐIỆN GIẬT VÀ SÉT ĐÁNH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được
cơ chế gây điện giật và sét đánh.
2. Trình bày được
các tổn thương do điện giật, sét đánh
3. Trình bày được
nguyên tắc sơ cứu, cấp cứu bệnh nhân bị điện giật và sét đánh.
4. Thực hành được
các bước sơ cứu, cấp cứu bệnh nhân bị điện giật và sét đánh.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
1.1.1. Điện
giật: là một tai nạn nguy hiểm gây nhiều loại tổn thương cho cơ thể, xảy
ra tại môi trường làm việc do liên quan trực tiếp đến điện hoặc máy móc có sử
dụng dòng điện. Tổn thương do điện xảy ra theo 3 cơ chế:
- Tác động trực tiếp của
dòng điện lên cơ thể: điện khi truyền qua cơ thể làm cơ co giật mạnh, nạn nhân
bị dính chặt với nguồn điện (đối với nguồn điện tại nơi làm việc) hoặc bị đẩy,
văng khỏi nguồn điện (đối với điện cao thế, tia sét…).
- Tác động chuyển năng
lượng điện thành nhiệt gây bỏng.
- Tác động gián tiếp:
gây chấn thương do ngã.
1.1.2. Sét đánh:
có thể gây tổn thương trực tiếp hoặc gián tiếp
* Trực tiếp:
- Đánh thẳng (rất nhanh,
do tia chớp) từ đám mây xuống nạn nhân.
- Phóng qua không khí
giữa người và vật bị sét đánh (đánh tạt ngang).
- Truyền qua đường dây
cáp tới các vật như điện thoại, tivi, ổ cắm…
- Tổn thương do sóng nổ;
có thể gây ù, điếc tai; chấn thương do bị ném văng.
* Gián tiếp:
- Truyền qua mặt đất tới
nạn nhân.
- Tạo xung điện từ có
thể gây ngừng tim, co giật, rối loạn thần kinh.
Sơ cứu, cấp cứu điện
giật, sét đánh có vai trò quan trọng trong quyết định việc cứu sống nạn nhân
ngay tại hiện trường.
1.2. Tổn thương
do điện giật và sét đánh
04 nhóm tổn thương do
điện giật, sét đánh gây nên gồm:
- Ngừng tim, ngừng thở
ngay lập tức (hay gặp nhất)
- Sốc điện, mất ý thức
tạm thời
- Bỏng thường rất sâu
tới gân, cơ xương khớp
- Chấn thương kèm theo:
chấn thương sọ não, cột sống, ngực, gãy xương…
Riêng đối với tổn thương
do sét đánh còn có thể tác động đến mắt gây nhìn mờ, thủng màng nhĩ.
2. Nhận biết tai
nạn do điện giật, sét đánh
2.1. Nhận biết
hoàn cảnh gây tai nạn điện giật, sét đánh
* Điện giật:
- Xảy ra ở người làm
việc liên quan đến điện.
- Có đường dây điện chạy
qua hoặc vắt qua người nạn nhân.
- Nạn nhân gắn chặt vào
nguồn điện.

Hình 79: Nguy cơ tai nạn điện giật
* Sét đánh:
- Vừa xảy ra cơn giông,
xuất hiện sấm, sét.
- Cháy xém cây cỏ xung
quanh nạn nhân.
2.2. Nhận biết
dấu hiệu tổn thương
- Nạn nhân bất tỉnh tạm
thời; Có thể lú lẫn, không nhớ chuyện gì vừa xảy ra.
- Quần áo có thể rách
nát, cháy sém.
- Tổn thương bỏng với
các mức độ khác nhau tùy theo thời gian tiếp xúc và cường độ dòng điện.

|

|
Hình 80: Bỏng điện hạ thế, biểu hiện đám hoại tử nơi tiếp
xúc trực tiếp (điểm vào) với dòng điện
|
Hình 81: Bỏng điện cao thế gây hoại tử, bàn tay co quắp
(dấu hiệu điển hình bỏng sâu)
|
- Tổn thương phần mềm
hoặc kèm theo chấn thương sọ não, cột sống, chấn thương ngực, bụng, gãy xương,
trật khớp.
- Ngừng tim, ngừng thở
ngay lập tức.
- Đối với sét đánh gây
tổn thương đến mắt (có dấu hiệu mờ mắt, không nhìn được) hoặc gây tổn
thương đến tai (không nghe được, ù tai).

Hình 82: Tổn thương điển hình trên quần áo và trên da do sét
đánh
3. Sơ cứu, cấp
cứu tại hiện trường
3.1. Nguyên tắc:
- Đảm bảo an toàn cho
người cấp cứu và nạn nhân
- Tiếp cận và đánh giá
nhanh tình trạng nạn nhân,
- Đa số nạn nhân có
ngừng tim nên thực hiện nhanh chóng qui trình ABCDE
- Hồi sinh tim phổi khi
có ngừng tim, nên thực hiện 2 người.
3.2. Thực hiện
các bước an toàn và cấp cứu
3.2.1. Bước 1: Bình tĩnh và
nhanh chóng tách nạn nhân khỏi nguồn điện
- Ngắt nguồn điện: Tháo
cầu chì, ngắt cầu dao, tắt công tắc điện, rút phích cắm, cầu chì...

Hình 83: Ngắt tiếp xúc của nạn nhân với nguồn điện
- Nếu không ngắt được
nguồn điện, có thể sử dụng:
+ Túm vào chỗ khô trên
quần áo của nạn nhân để kéo ra khỏi nguồn điện.
+ Vật cách điện như cành
cây khô, gậy gỗ, sào nhựa…để tách dây điện khỏi nạn nhân.
+ Sử dụng kìm cách điện,
búa, rìu, dao...có cán bằng gỗ để cắt, chặt đứt dây điện.
*Lưu ý:
- Người cấp cứu phải
đứng ở nơi khô ráo, trên vật cách điện, đeo găng tay cách điện hoặc quấn thêm
vải khô, túi nilông. Tuyệt đối không sờ, nắm vào nạn nhân khi nạn nhân chưa
được tách ra khỏi nguồn điện.
- Nếu trời tối: cần
chuẩn bị nguồn ánh sáng thay thế khi cắt nguồn điện
- Nếu nạn nhân ở trên
cao: cần chuẩn bị phương tiện để hứng đỡ khi nạn nhân rơi xuống như chăn dầy,
đệm…
- Đối với nạn nhân bị
sét đánh: không cần tiến hành Bước 1.
3.2.2. Bước 2: Đánh giá nhanh
tình trạng nạn nhân để sơ cứu, cấp cứu
- Đánh giá toàn
thân theo trình tự cấp cứu ABCDE tại nơi làm việc (Xem bài sơ cứu,
cấp cứu tại nơi làm việc).
+ Ý thức: tỉnh táo hay
bất tỉnh
+ Đường thở: có bị tắc
nghẽn hay không
+ Ngừng thở: ghé tai
nghe sát mũi hoặc nhìn di động lồng ngực/bụng để đánh giá
+ Ngừng tim: kiểm tra
mạch bẹn, mạch cổ để đánh giá
+ Các chấn thương khác:
lưu ý gãy cột sống cổ, vết thương chảy máu nhiều...
- Nếu nạn nhân
ngừng thở, ngừng tim tiến hành ngay hồi sinh tim phổi (Xem bài
hồi sinh tim
phổi).
+ Nếu nạn nhân không có
dấu hiệu tổn thương cột sống cổ: đặt nằm ngửa trên nền đất cứng hoặc ván cứng,
đầu ngửa tối đa để thông thoáng đường thở.
+ Nếu nạn nhân nghi ngờ
có tổn thương cột sống cổ: phải đặt nẹp cổ hoặc luồn tay giữ cổ nạn nhân.
+ Sau khi đặt tư thế nạn
nhân sẽ tiến hành ép tim và thổi ngạt (Xem bài hồi sinh tim phổi).
- Nếu nạn nhân bất
tỉnh nhưng vẫn sờ thấy mạch, nhìn lồng ngực thở bình thường hoặc nạn nhân
tỉnh táo:
+ Đưa nạn nhân ra chỗ
thoáng khí, yên tĩnh và đặt ở tư thế an toàn.
+ Kiểm tra tổn thương,
đặc biệt kiểm tra chấn thương cột sống cổ để xử trí kịp thời, sau đó mới kiểm
tra các bộ phận khác.
* Lưu ý:
√ Tổn thương tim mạch do
điện giật có thể xảy ra muộn sau vài giờ, cần theo dõi nạn nhân trong 24 giờ.
√ Đối với nạn nhân rơi
từ trên cao xuống có thể gây chấn thương sọ não, cột sống, gãy xương lớn.
3.2.3. Bước 3: Xử trí vết bỏng
(Xem bài sơ cứu, cấp cứu bỏng)
3.2.4. Bước 4: Ủ ấm, bù nước
điện giải (Xem bài sơ cứu, cấp cứu bỏng)
3.2.5. Bước 5: Chuyển nạn nhân
tới cơ sở y tế gần nhất
* Lưu ý:
- Chỉ vận chuyển nạn
nhân khi đã ổn định.
- Không di chuyển nạn
nhân khi có ngừng thở, ngừng tim mà chưa thực hiện hồi sinh tim phổi.
- Trên đường vận chuyển
vẫn phải tiếp tục theo dõi, đánh giá để xử trí nếu cần.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Cơ chế tổn
thương do điện giật, sét đánh
A. Do tác động trực tiếp
của dòng điện lên cơ thể
B. Do tác động chuyển
năng lượng điện thành nhiệt gây bỏng.
C. Do tác động gián
tiếp: chấn thương do ngã.
D. Tất cả các ý trên
2. Các tổn
thương do điện giật, sét đánh có thể gặp:
A. Ngừng tim, ngừng thở
B. Mất ý thức, hôn mê
C. Chấn thương sọ não,
gãy xương do ngã cao,
D. Bỏng sâu
E. Tất cả các ý trên.
3. Sơ cứu, cấp
cứu bỏng điện bao gồm các bước sau:
A. Quan sát khu vực xảy
ra tai nạn; Gọi cấp cứu
B. Quan sát khu vực xảy
ra tai nạn; Gọi cấp cứu; tách nạn nhân khỏi nguồn điện
C. Quan sát khu vực xảy
ra tai nạn; Gọi cấp cứu; tách nạn nhân khỏi nguồn điện; để nạn nhân tư thế an
toàn
D. Quan sát khu vực xảy
ra tai nạn; Gọi cấp cứu; tách nạn nhân khỏi nguồn điện; để nạn nhân tư thế an
toàn; xử lý cấp cứu theo quy trình ABCDE
E. Quan sát khu vực xảy
ra tai nạn; Gọi cấp cứu; tách nạn nhân khỏi nguồn điện; để nạn nhân tư thế an
toàn; xử lý cấp cứu theo quy trình ABCDE; xử lý vết bỏng, vận chuyển
4. Sơ cứu, cấp
cứu nạn nhân sét đánh:
A. Đưa đến nơi khô,
thoáng
B. Gọi hỗ trợ y tế ngay
(115, bệnh viện gần nhất)
C. Xử lý cấp cứu theo
quy trình ABCDE
D. Xử trí tại chỗ vết
bỏng sau khi xử lý toàn thân
E. Tất cả các ý trên.
5. Sau khi bị
điện giật, nạn nhân vẫn tỉnh táo
A. Không cần xử trí gì
thêm
B. Cần để bệnh nhân yên
tĩnh, thoáng khí
C. Để bệnh nhân yên
tĩnh, thoáng khí; đánh giá theo nguyên tắc ABCDE
D. Tiếp tục theo dõi đề
phòng ngừng thở, ngừng tim trở lại.
* ĐÁP ÁN: 1: D;
2: F; 3: E; 4: E; 5: C và D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2022), Hướng
dẫn xử trí cấp cứu phục vụ đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 tại Việt Nam (SEA
GAMES 31).
2. Lê Khắc Hiền,
Nguyễn Đức Chính (2013), Sổ tay sơ cấp cứu trước viện, Nhà xuất bản
Hà
Nội.
3. Lương Ngọc Khuê,
Trần Thị Ngọc Lan (2011), Hướng dẫn thực hành cơ bản chăm sóc chấn thương trước
bệnh viện (Tài liệu dành cho y tế thôn bản và tình nguyện viên sơ cấp cứu),
Nhà xuất bản Y học.
4. Trường ĐHY Hà
Nội (2017), Bài giảng bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học.
5. Lê Nam và cộng
sự (2006), Sơ cứu, cấp cứu và điều trị bỏng, Nhà xuất bản Y
học.
6. Bộ Y tế (2008), Hướng dẫn qui
trình kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu và điều trị bỏng.
7. Allorto, N.;
Atieh, B.; Bolgiani, A.; Chatterjee, P.; Cioffi, W.; Dziewulski, P.; de Jong,
A.; Gibran, N.; Guerrero, L.; Hanumadass, M.; et al. ISBI Practice Guidelines
for Burn Care, Part 2. Burns 2018, 44, 1617-1706.
8. Shira A.
Schlesinger (2021), Cardiopulmonary Resuscitation (CPR) in Adult.
9- SƠ CỨU, CẤP CỨU NHIỄM ĐỘC HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT CẤP
TÍNH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nhận biết các
dấu hiệu nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật cấp tính
2. Biết thực
hiện sơ cứu, cấp cứu nạn nhân nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật cấp tại hiện
trường.
NỘI DUNG:
1. Đại cương
1.1. Khái niệm:
- Hóa chất bảo vệ thực
vật (HCBVTV) được sử dụng nhiều trong nông nghiệp, công nghiệp và gia đình.
- Hóa chất bảo vệ thực
vật được phân chia theo thành phần hoá học gồm có
04 nhóm chính:
+ Họ Chlor hữu cơ
(Organochlorine)
+ Họ Lân hữu cơ
(Organophosphorus)
+ Họ Carbamat
+ Họ Cúc tổng hợp
(Pyrethroid)
1.2. Nguyên nhân
nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật:
- Do tiếp xúc ngoài da,
hít phải, uống nhầm trong khi làm việc cũng như trong sinh hoạt hàng ngày.
- Liên quan đến công
việc, nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật xảy ra nhiều hơn đối với người sử dụng
trực tiếp như: đi phun thuốc không mặc đồ bảo hộ (kính, mặt nạ, ủng, dạng quần
liền áo,…), đứng cuối ngọn gió nên thuốc văng vào người hoặc hít phải hơi
thuốc, do ăn rau củ, trái cây còn tồn đọng lượng hóa chất bảo vệ thực vật hoặc
do uống nhầm hóa chất bảo vệ thực vật,…Thùng chứa hóa chất hoặc các chỗ nối
giữa thùng chứa và đầu phun bị rò rỉ làm ướt quần áo người đi phun HCBVTV, hoặc
hóa chất bị đổ, văng bắn vào người trong quá trình vận chuyển, san đổ HCBVTV.

Hình 84: Phun hóa chất bảo vệ thực vật
1.3. Nguy cơ:
- Độc tính của hóa chất
bảo vệ thực vật sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, bộ phận của cơ thể.
- Nhiễm độc có thể xảy
ra khi người sử dụng đang làm việc nên có thể bị xao nhãng, không phát hiện
được nhất là làm việc tại đồng ruộng.
- Nếu nạn nhân không
được phát hiện và cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm tính mạng, thậm chí tử vong.
2. Dấu hiệu nhận
biết người bị nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật cấp tính
- Tùy theo liều lượng,
đường xâm nhập và loại hóa chất bảo vệ thực vật mà có các triệu chứng khác nhau
như:
+ Đường hô hấp: Ho, khó thở, khò
khè, cảm giác đau tức ngực, mạch đập chậm.
+ Da: Gây kích ứng nên
nạn nhân cảm giác nóng rát hay lạnh người, vã mồ hôi.
+ Mắt: Gây bỏng rát
giác mạc, giảm thị lực, chảy nhiều nước mắt, đồng tử co lại hoặc giãn, đau
nhức, khó chịu.
+ Tăng tiết
dịch: Tiết nhiều nước bọt, nóng rát họng, líu lưỡi, buồn nôn, nôn, đau
bụng, tiêu chảy, thậm chí đi ngoài phân lỏng máu.
+ Hệ thần kinh: Nạn nhân bị chất
độc tác động hệ thần kinh có thể biểu hiện chóng mặt, đau đầu, choáng, rối loạn
tâm thần, trường hợp nặng lên cơn co giật, bất tỉnh, mất ý thức.
- Có tiếp xúc với hóa
chất bảo vệ thực vật như: có bao bì, chai lọ có dán nhãn thuốc bảo vệ thực vật
tại hiện trường.
- Ngửi thấy mùi hóa
chất: đa số các hóa chất có mùi dễ nhận biết.
3. Cách xử trí
tại hiện trường
- Nới rộng quần áo và
dây thắt lưng, tháo tư trang, kê đầu cao để đường thở thông thoáng nếu nạn nhân
tỉnh, không có biểu hiện nôn. Trường hợp nạn nhân có biểu hiện buồn nôn hoặc
nôn, bất tỉnh cần đặt nạn nhân tư thế nằm nghiêng an toàn.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ từ
xung quanh và cấp cứu 115.
- Nếu nạn nhân còn thở:
Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu.
- Trường hợp bệnh nhân
ngừng tim, cần thực hiện ngay hồi sinh tim phổi (xem bài hồi sinh tim phổi).
* Lưu ý:
- Không cho nạn nhân
uống sữa, nước ép trái cây khi nạn nhân nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật.
- Khi đưa nạn nhân đến
cơ sở y tế đồng thời đem theo bao bì, chai lọ, nhãn mác,…của hóa chất bảo vệ
thực vật nghi ngờ gây ngộ độc.
- Cung cấp thông tin cho
bác sĩ về thời gian nhiễm độc, liều lượng thuốc, cách nhiễm độc,…mà người bệnh
đã trải qua nếu có để bác sĩ nhanh chóng xác định được nguyên nhân và đưa ra
phương pháp chữa trị phù hợp.
3.1. Sơ cứu, cấp
cứu đối với trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật tiếp xúc với da.
- Nếu phát hiện nạn nhân
có hóa chất bảo vệ thực vật thấm trên quần áo, hãy giúp nạn nhân cởi bỏ quần
áo ra ngay và rửa kỹ da bằng nước sạch và xà phòng, tránh chà xát mạnh để tránh
làm da hấp thụ hóa chất bảo vệ thực vật rồi lau khô.

Hình 85: Xử trí ngộ độc hóa chất qua da
3.2. Sơ cứu, cấp
cứu đối với trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật do dính vào mắt.
- Nếu hóa chất bảo vệ
thực vật dính vào mắt: che mắt bằng vải sạch để ngăn bụi bẩn sau đó nhanh chóng
đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được hướng dẫn xử lý.
- Không tự ý sử dụng
thuốc rửa mắt hoặc các loại hóa chất khác vì có thể làm mắt tổn thương nặng
hơn.
- Cần bảo vệ mắt lành
nếu một mắt dính hóa chất bảo vệ thực vật vì có thể lây nhiễm từ mắt bị thương
tổn sang mắt còn lại.
3.3. Sơ cứu, cấp
cứu đối với trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật qua đường hô
hấp.
- Nếu nạn nhân hít hóa
chất bảo vệ thực vật: đưa nạn nhân đến khu vực an toàn (thoáng khí), đặt nạn
nhân nằm tư thế thoải mái, nới lỏng quần áo.
- Nếu nạn nhân co giật,
nôn: đặt bệnh nhân nằm nghiêng an toàn.
- Nếu nạn nhân có khó
thở: kiểm tra và làm thông thoáng đường thở như lấy bỏ đờm rãi, nâng cằm đẩy
hàm.
- Nếu nạn nhân ngừng
thở: phải tiến hành hồi sinh tim phổi luôn (xem bài hồi sinh tim phổi).
3.4. Sơ cứu, cấp
cứu đối với trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật qua đường
tiêu hóa.
- Khi bệnh nhân ăn uống
nhầm hóa chất bảo vệ thực vật cần cho bệnh nhân súc miệng nhanh chóng bằng
nước sạch để loại bỏ hóa chất.
- Không đưa bất kỳ thứ
gì vào miệng cho người đang hôn mê.
- Tiến hành hồi sinh tim
phổi khi nạn nhân có dấu hiệu ngừng thở, ngừng tuần hoàn (xem phần hồi sinh
tim phổi).
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Nhận biết
nhiễm độc cấp tính do hóa chất bảo vệ thực vật
A. Thấy bao bì, chai lọ
có nhãn hóa chất bảo vệ thực vật gần nạn nhân.
B. Lên cơn ho, khó thở,
khò khè, cảm giác đau tức ngực, mạch đập chậm.
C. Khạc nhổ nhiều nước
bọt, nóng rát họng, líu lưỡi, buồn nôn - nôn
D. Chóng mặt, đau đầu,
choáng, rối loạn tâm thần, hoặc co giật, bất tỉnh, mất ý thức. E. Tất cả các ý
trên.
2. Xử trí nạn
nhân bị nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật do tiếp xúc với da
A. Nhanh chóng giúp nạn
nhân cởi bỏ quần áo ra ngay phần ngấm thuốc
B. Rửa phần da tiếp xúc
kỹ với hóa chất bằng nước sạch và xà phòng.
C. Tránh chà xát mạnh da
tổn thương
D. Lau khô da và choàng
khăn, quần áo sạch
E. Tất cả các ý trên.
3. Xử trí nạn
nhân nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật do dính vào mắt
A. Ngay lập tức rửa mắt
bằng nước sạch
B. Ngay lập tức rửa nước
sạch vào mắt tổn thương và bảo vệ mắt kia
C. Ngay lập tức rửa nước
sạch vào mắt cùng với dùng hóa chất trung hòa
D. Tất cả các ý trên.
4. Sơ cứu, cấp
cứu nạn nhân nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật qua đường hô hấp
A. Đưa nạn nhân đến khu
vực an toàn (thoáng khí, đặt nạn nhân nằm tư thế thoải mái, nới lỏng quần áo.
B. Nếu nạn nhân co giật,
nôn hãy đặt bệnh nhân nằm nghiêng an toàn.
C. Nếu nạn nhân có khó
thở, kiểm tra và làm thông thoáng đường thở
D. Nếu nạn nhân ngừng
thở phải tiến hành hồi sinh tim phổi
E. Tất cả các ý trên.
5. Sơ cứu, cấp
cứu nạn nhân nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật qua đường tiêu hóa
A. Đưa nạn nhân ra
chỗ an toàn.
B. Cho nạn nhân
súc miệng nhanh chóng bằng nước sạch nhiều lần nếu nạn nhân tỉnh.
C. Nạn nhân mê để nằm
nghiêng an toàn và không đưa bất kỳ thứ gì vào miệng
D. Gọi hỗ trợ y tế
E. Tất cả các ý trên.
* ĐÁP ÁN: 1: F;
2: E; 3: B; 4: E; 5:E.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015),
Quyết định số 1493/QĐ-BYT ngày 22/4/2015 ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí
Hồi sức tích cực, ban hành kèm theo.
2. Bộ Y tế (2014),
Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành tài liệu chuyên
môn hướng dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
3. Bộ Y tế (2016),
Quyết định số 3610/QĐ-BYT ngày 31/08/2021 ban hành hướng dẫn chẩn đoán và xử
trí ngộ độc.
4. Christopher P.
Holstege, Gary E. Isom, and Mark A. Kirk (2010), Chapter 126: Cyanide and
hydrogen sulfide, Goldfrank’s Toxicologic Emergencies, 9th edition, Mc Graw Hill,
pp.1678-1688.
5. Truven Health
Analytics Inc. (2013), Cyanide, POISINDEX Management, MICROMEDEX 2.0
6. Secourisme –en –
milieu –de – travail. 7e-edition (2015), Canada.
7. Oxford
Handbook of Occupational Health 3e, Acute poisoning, Published May 2022
8. Canadian Red Cross
(2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
10- SƠ CỨU, CẤP CỨU NHIỄM ĐỘC DUNG MÔI HỮU CƠ
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nhận biết các
dấu hiệu nhiễm độc dung môi hữu cơ
2. Nhận biết
nguy cơ nhiễm độc dung môi hữu cơ tại môi trường làm việc
3. Biết thực
hiện sơ cứu, cấp cứu nạn nhân nhiễm độc dung môi hữu cơ tại hiện trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
- Dung môi là chất dùng
để hoà tan các chất khác nhau trong quá trình tổng hợp các sản phẩm mong muốn.
- Dung môi hữu cơ chứa
nguyên tố Cacbon hữu cơ được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp sản xuất các
chất hữu cơ, dùng làm dung môi hoà tan mỡ, cao su, vec ni, tẩy da, vải sợi, lau
khô, tẩy dầu mỡ bám trên các dụng cụ, vật liệu, phương tiện.
- Dung môi có thể xâm
nhập vào cơ thể qua 03 đường là:
+ Hít phải vào phổi -
cấp tính (ngay lập tức) hoặc mãn tính (lâu dài)
+ Hấp thụ qua da: do
tiếp xúc với da trong khi làm việc.
+ Nuốt: vô tình (hút
xăng)
- Đặc điểm chung của
dung môi hữu cơ: dễ bay hơi nên có nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người qua đường hô hấp. Một số chất dung môi hữu cơ phổ biến như: các chất
VOCs, Benzen, Toluen…
1.2. Nguy cơ
- Cấp tính: Nhiều dung
môi có thể gây ra bất tỉnh đột ngột nếu hít phải một lượng lớn như Diethyl
ether và Chloroform (được sử dụng trong lĩnh vực y tế dưới dạng chất gây mê,
thuốc giảm đau và thuốc ngủ). VOCs có chứa Cacbon hữu cơ rất dễ bay hơi
thường gây độc cấp tính như chóng mặt, nôn, co giật, ngạt thở. Methanol có thể
gây mù vĩnh viễn và tử vong; nó cũng rất nguy hiểm bởi khi cháy với ngọn lửa
không nhìn thấy.
- Mạn tính: ảnh hưởng
lâu dài đến sức khỏe như nhiễm độc hệ thần kinh, tổn hại khả năng sinh sản, tổn
hại gan và thận, suy hô hấp, ung thư và viêm da.

Hình 86: Dung môi sử dụng trong công nghiệp.
2. Dấu hiệu nhận
biết nhiễm độc dung môi hữu cơ cấp tính
2.1. Nhiễm độc
cấp tính qua đường hô hấp
- Chóng mặt
- Phản ứng chậm, lờ đờ
- Khả năng phối hợp, cân
bằng và ngôn từ kém
- Buồn nôn
- Mất ý thức.
2.2. Nhiễm độc
cấp tính ở mắt và da
- Mắt đỏ, kích ứng, chảy
nước mắt nhiều,
- Ngộ độc cấp tính ở da
- Da đỏ, bỏng rát…
2.3. Nhiễm độc
cấp tính qua đường tiêu hóa
- Nôn mửa
- Đau bụng
- Lơ mơ, hôn mê (methanol)
3. Cách xử trí
tại hiện trường
- Nhanh chóng đưa nạn
nhân ra khỏi khu vực tiếp xúc với dung môi.
- Nếu nạn nhân có hiểu
hiện nôn, lơ mơ hoặc bất tỉnh cần đặt nạn nhân tư thế nằm nghiêng an toàn.
- Trường hợp bệnh nhân
ngừng tim, cần thực hiện ngay hồi sinh tim phổi. Lưu ý sử dụng phương tiện bảo
vệ cá nhân và không thổi ngạt trực tiếp. Cùng lúc đó tìm kiếm sự hỗ trợ từ
người xung quanh và cấp cứu y tế.
- Kiểm tra nhãn sản
phẩm để cung cấp thêm thông tin cho đội cấp cứu y tế.
- Nạn nhân cần được tư
vấn y tế và theo dõi ngay cả khi họ có dấu hiệu hồi phục.
3.1. Sơ cứu, cấp
cứu trường hợp nhiễm độc dung môi hữu cơ qua đường hô hấp
- Nhanh chóng đưa nạn
nhân ra chỗ thoáng khí,
- Nếu dấu hiệu ngộ độc
vẫn tiếp diễn hoặc nặng hơn cần nhanh chóng báo y tế hỗ trợ hoặc đưa đến cơ sở
y tế gần nhất.
3.2. Sơ cứu,
cấp cứu trường hợp nhiễm độc dung môi hữu cơ tiếp xúc với da
- Làm loãng ngay dung
môi với nhiều nước sạch sẵn có.
- Cởi bỏ quần áo bị
nhiễm bẩn – nên sử dụng găng tay để không ảnh hưởng đến người sơ cứu.
3.3. Sơ cứu, cấp
cứu trường hợp nhiễm độc dung môi hữu cơ do dính vào mắt
- Rửa dưới vòi nước sạch
trong tối thiểu 15 phút
- Không sử dụng thuốc
nhỏ mắt hoặc bất kỳ chất lỏng nào khác ngoài nước sạch hoặc dung dịch nước
muối.
3.4. Sơ cứu, cấp cứu
trường hợp nhiễm độc dung môi hữu cơ qua đường tiêu hóa
* Trường hợp nạn
nhân còn tỉnh:
- Cho uống nhiều nước
- Không gây nôn
- Nhanh chóng đưa đến cơ
sở y tế gần nhất.
* Trường hợp nạn
nhân bất tỉnh:
- Làm thông thoáng đường
thở (xem qui trình ABCDE): lấy đờm dãi, chất nôn trong miệng, bỏ răng
giả cũng như dị vật khác nếu có.
- Đặt nạn nhân tư thế
nằm nghiêng an toàn (xem bài kỹ thuật đặt tư thế nạn nhân an toàn).
- Tiến hành hồi sinh tim
phổi nếu có ngừng hô hấp - tuần hoàn (xem bài hồi sinh tim phổi).
- Gọi cấp cứu 115 để
được tư vấn, cấp cứu và vận chuyển nạn nhân đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần
nhất.
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Những đường
dung môi xâm nhập cơ thể gây tổn thương:
A. Đường thở: Hít phải
B. Qua da: do tiếp xúc
qua da khi làm việc.
C. Đường tiêu hóa: hút
xăng
D. Tất cả các ý trên.
2. Biểu hiện ngộ
độc cấp tính đường hô hấp
A. Hoa mắt, chóng mặt
B. Phản ứng chậm, lờ đờ,
C. Mất khả năng phối
hợp, cân bằng và ngôn từ kém
D. Mất ý thức.
E. Tất cả các ý trên
3. Biểu hiện ngộ
độc cấp đường tiêu hóa
A. Nôn mửa
B. Đau bụng,
C. Lơ mơ, hôn mê
D. Tất cả các ý trên
4. Nguyên tắc sơ
cứu, cấp cứu tại hiện trường
A. Nhanh chóng đưa nạn
nhân ra khỏi khu vực tiếp xúc với dung môi.
B. Nạn nhân lơ mơ hoặc
bất tỉnh, có biểu hiện nôn nhanh chóng đặt tư thế nằm nghiêng an toàn.
C. Kiểm tra nhãn sản
phẩm để cung cấp thêm thông tin cho cán bộ y tế
D. Cần theo dõi nạn nhân
ngay cả khi họ có dấu hiệu đã hồi phục. E. Tất cả các ý trên
5. Sơ cứu, cấp
cứu nhiễm độc dung môi hữu cơ tiếp xúc mắt
A. Rửa dưới vòi nước 10
phút
B. Rửa dưới vòi nước
sạch trong tối thiểu 15 phút
C. Nhanh chóng nhỏ thuốc
nhỏ mắt.
D. Tìm và sử dụng dung
dịch trung hòa.
6. Sơ cứu, cấp
cứu nhiễm độc dung môi hữu cơ tiếp xúc đường tiêu hóa (nạn nhân
còn tỉnh)
A. Đưa nạn nhân ra nơi
an toàn.
B. Cho uống nhiều nước
C. Cố gắng gây nôn bằng
mọi cách.
D. Uống nhiều sữa để hòa
tan dung môi.
* ĐÁP ÁN: 1: D; 2: E;
3: D; 4: E; 5: B; 6: A-B.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Joseph LaDou and
Robert J Harrison (2014), Current occupational and Environmental Medicine. A
LANGE medical book.
2. Solvents. Health
and Safety (2009, Taking care with materials, equipment and work procedures
and dealing with hazards. CH013 - Chemical Hazards 1 Revised September.
3. Agency for Toxic
Substances and Disease Registry (ATSDR) website (2022), ATSDR Toxzine.
Benzene. www.atsdr.cdc.gov/sites/toxzine/benzene_toxzine.html. Updated October
14, 2015. Accessed April 20, 2022.
4. Lê Ngọc Thạch (2002),
Hóa học hữu cơ, Nhà xuất Đại học Quốc gia TP HCM.
11- SƠ CỨU, CẤP CỨU NHIỄM ĐỘC HƠI KHÍ ĐỘC CẤP TÍNH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Biết được cơ
chế gây nhiễm độc hơi khí độc cấp tại nơi làm việc
2. Nhận biết
được các dấu hiệu nhiễm độc hơi khí độc cấp tính
3. Biết cách xử
trí sơ cứu, cấp cứu ban đầu nhiễm độc hơi khí độc tại hiện trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Khái niệm:
- Nhiễm độc hơi khí độc
cấp tính ở nơi làm việc có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như: do
hơi khí độc rò rỉ ra từ các nhà máy, do tai nạn cháy nổ…
- Hầu hết các trường hợp
bị nhiễm độc hơi khí độc cấp tính trong công nghiệp liên quan đến các khí độc
hại. Nạn nhân nhiễm độc cấp do hít phải khí độc dưới dạng khí, hơi hay bụi.
- Việc sơ cứu, cấp cứu
nhiễm độc hơi khí độc cấp nhằm hạn chế tác động của chất độc đến sức khỏe để
cứu sống/ ổn định nạn nhân trước khi chuyển đến cơ sở y tế điều trị thực thụ.
1.2. Nguồn hơi
khí độc:
- Tại nơi làm việc không
gian hạn chế, sử dụng các khí thải của động cơ, khí than lò, trong hầm lò…Nhiễm
độc cấp khí CO thường gặp ở cảnh sát phòng cháy chữa cháy, nhiễm độc khí Methan
(CH4) hay gặp ở công
nhân mỏ, công nhân vệ sinh môi trường.

Hình 87: Các loại khí gây nhiễm độc cấp tính
- Các khí hay gặp: CO
(Carbone Monoxide), CO2 (Carbone Dioxide), CH4 (Methan), NH3 (Amoniac), Nitơ, khí tự
nhiên (như khí ga), khi trơ, oxit nitơ. Các khí này khi vào cơ thể sẽ thay thế
và chiếm chỗ của oxy, làm giảm nồng độ oxy trong khí thở vào (FiO2).
1.3. Nguy cơ :
Nếu nạn nhân ngộ độc hơi
khí độc cấp không được sơ cứu, cấp cứu kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng
do suy hô hấp, ngừng tim. Lâu dài có thể gây các biến chứng và mắc các bệnh
nghề nghiệp về đường hô hấp.
2. Dấu hiệu
nhiễm độc khí cấp:
- Xuất hiện nhanh vài
phút sau khi tiếp xúc với hơi khí độc: mạch nhanh, khó thở (thở nhanh), có biểu
hiện thiếu oxy (chóng mặt, lẫn lộn, rối loạn phối hợp,…), ngủ lịm.
- Nếu tiếp xúc với khí
mà tan tốt trong nước như CO2 sẽ kích thích ngay lập tức gây bỏng niêm mạc
mũi, cay mắt, xung huyết kết mạc, chảy nước mắt, ho, nặng hơn sẽ gây phù thanh
môn, co thắt thanh quản dẫn đến khó thở.
- Nếu tiếp xúc với các
khí tan kém trong nước như Nitơ sẽ không gây kích ứng ngay với niêm mạc nhưng
nếu tiếp xúc lâu sẽ gây hậu quả tương tự.
- Trường hợp nặng nạn
nhân xuất hiện co giật rồi nhanh chóng rơi vào hôn mê và tử vong nếu không được
xử lý kịp thời.
3. Nguyên tắc sơ
cứu, cấp cứu nạn nhân nhiễm độc khí cấp
- Đảm bảo an toàn người
cấp cứu
- Nhanh chóng đưa nạn
nhân ra khu vực an toàn, thoáng khí.
- Cấp cứu theo trình tự
các bước ABCDE
- Khi sơ cứu, cấp cứu
nên yêu cầu sự giúp đỡ của cán bộ y tế và chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế càng
nhanh càng tốt.
4. Thực hiện sơ
cứu, cấp cứu:
4.1. Đối với
người cấp cứu:
Trong khi chờ đợi sự can
thiệp chuyên môn của cán bộ y tế, sơ cứu, cấp cứu viên vẫn tiến hành việc sơ
cứu, cấp cứu dựa vào những nguyên tắc sau:
- Bảo vệ bản thân: Mang
mặt nạ phòng độc khi tiếp cận hiện trường.
- Quan sát các biển báo,
cố gắng nhận ra khí độc gây tai nạn. Thông báo ngay cho cơ sở y tế để hỗ trợ.
- Bố trí vị trí sơ cứu,
cấp cứu phải an toàn, xa nơi bị nhiễm độc, thoáng khí.

Hình 88: Đưa nạn nhân ra khỏi vùng nguy hiểm

Hình 89: Đánh giá hô hấp và kêu gọi hỗ trợ
4.2. Đối với nạn
nhân:
- Nới lỏng quần áo, tháo
các đồ trang sức và các vật dụng khác ra khỏi nạn nhân để việc cứu chữa thuận
tiện.
- Đánh giá tình trạng
đường thở, hô hấp và xử trí.
- Nếu nạn nhân ngừng tuần
hoàn phải tiến hành hồi sinh tim phổi ngay (xem bài hồi sinh tim phổi). Lưu
ý sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và không thổi ngạt trực tiếp.
- Gọi 115 vận chuyển
ngay nạn nhân đến bệnh viện cấp cứu.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Nguồn gốc của
khí CO:
A. Dùng than củi đốt
trong phòng kín
B. Khói trong các vụ
cháy
C. Khói thuốc lá
D. Khí xả của động cơ
trong phòng kín,
E. Tất cả các ý trên
2. Dấu hiệu nhận
biết nhiễm độc khí cấp tính
A. Ho sặc sụa, chảy nước
mắt mũi,
B. Thở khò khè, khó thở
C. Lơ mơ hoặc lim đi
trong phòng,
D. Lên cơn co giật,
E. Tất cả các ý trên
3. Các nguyên
tắc cấp cứu
A. Đảm bảo an toàn người
cấp cứu
B. Nhanh chóng đưa nạn
nhân ra khu vực an toàn.
C. Tìm kiếm sự giúp đỡ
của y tế (115, bệnh viện gần nhất)
E. Chuyển nạn nhân đến
cơ sở y tế càng nhanh càng tốt
F. Tất cả các ý trên
4.Các biện pháp
nào dưới đây giúp an toàn người cấp cứu
A. Quan sát và tránh khu
vực có biển báo nguy hiểm.
B. Đeo mặt nạn phòng độc
khi tiếp cận nạn nhân
C. Có thiết bị phát hiện
khí CO trong phòng làm việc…
D. Nơi cấp cứu cần để xa
chỗ xảy ra nhiễm độc khí.
5. Sơ cứu, cấp
cứu nạn nhân tại hiện trường
A. Cấp cứu ngừng hô hấp,
hà hơi thổi ngạt ngay,
B. Đánh giá nạn nhân đầu
tiên, sau đó nới lỏng quần áo,
C. Tiếp theo đánh giá
đường thở, hô hấp
D. Tìm oxy cho nạn nhân
thở ngay lập tức.
* Đáp án: 1: E;
2: E; 3: F; 4: E; 5: B,C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015),
Quyết định số 1493/QĐ-BYT ngày 22/4/2015 ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí
hồi sức tích cực.
2. Bộ Y tế (2014),
Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành tài liệu chuyên
môn hướng dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
3. Bộ Y tế (2016),
Quyết định số 3610/QĐ-BYT ngày 31/08/2016 ban hành hướng dẫn chẩn đoán và xử
trí ngộ độc.
4. Peter F Clardy,
Scott Manaker, Holly Perry (2012), “Carbon monoxide poisoning”, uptodate /
Literature review current through: Oct 2012. 2012.
5. Secourisme
–en – milieu –de – travail 7e-edition (2015), Canada.
6. Oxford
Handbook of Occupational Health 3e. Acute poisoning. Published: May 2022
7. Canadian Red Cross
(2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
12. SƠ CỨU, CẤP CỨU NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM CẤP TÍNH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày một
số khái niệm và nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm thường gặp nơi làm việc.
2. Trình bày các
dấu hiệu nhận biết ngộ độc thực phẩm thường gặp.
3. Nêu được cách
xử trí ban đầu ngộ độc thực phẩm thường gặp tại nơi làm việc.
NỘI DUNG:
1. Đại cương:
1.1. Khái niệm
- Ngộ độc thực phẩm hay
còn gọi là ngộ độc thức ăn hoặc trúng thực, là tình trạng người bệnh bị trúng
độc, ngộ độc do ăn uống phải những thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc
hoặc các loại thực phẩm bị biến chất, ôi thiu, vượt quá liều lượng cho phép các
chất bảo quản, chất phụ gia,…
- “Vụ ngộ độc thực phẩm”
là tình trạng ngộ độc cấp tính xảy ra với 2 nạn nhân trở lên có dấu hiệu ngộ
độc khi ăn cùng một loại thực phẩm tại cùng một địa điểm, thời gian. Trường hợp
chỉ có một người mắc và bị tử vong cũng được coi là một vụ ngộ độc thực phẩm.
- Ngộ độc thực phẩm nếu
không xử lý kịp thời không những ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí có thể nguy
cơ dẫn đến tử vong.
1.2. Nguyên nhân
Ngộ độc thực phẩm thường
gặp thuộc 3 nhóm:
* Nhóm 1: Thực phẩm bị ô
nhiễm vi sinh vật và các độc tố của chúng
- Vi khuẩn Salmonella
gây ra các triệu chứng: buồn nôn, nhức đầu, choáng váng, sốt và tiêu chảy.
- Độc tố tụ cầu Staphylococcus
có trong sữa, thịt gia cầm chưa nấu chín gây ra các triệu chứng: chóng mặt,
buồn nôn, đau đầu, mạch đập nhanh, tiêu chảy.
- Độc tố vi khuẩn Clostridium
Botulinum trong thịt cá bị ươn, ôi thiu phá hủy hệ thần kinh trung ương và
hành tủy, gây tử vong.
- Độc tố vi nấm Aflatoxin
trên các loại hạt như lạc, đậu nành, hướng dương, điều, ngô; các loại bột
từ những hạt này khi bị nấm mốc.
* Nhóm 2: Thực phẩm bị
nhiễm các hóa chất
- Tồn dư của thuốc bảo
vệ thực vật.
- Các chất phụ gia, chất
bảo quản thực phẩm không được phép sử dụng, hoặc dùng quá liều lượng, quá
thời hạn,…
* Nhóm 3: Bản thân thực
phẩm có độc (chất độc tự nhiên)
- Cà độc dược, nấm độc,
…
- Cá nóc, cóc (da, gan
cóc, da cóc, ), mật cá trắm,…
2. Dấu hiệu nhận
biết
Nghĩ đến ngộ độc thực
phẩm khi:
- Bệnh cảnh liên quan
gần gũi với việc ăn hay uống một loại thực phẩm sau vài phút, vài giờ, có thể
sau một vài ngày.
- Nhiều người biểu hiện
tương tự nhau sau khi cùng ăn, uống một loại thực phẩm nghi ngờ (người không
ăn, uống thì không bị bệnh).
- Các triệu chứng gợi ý:
đau bụng, nôn, ỉa chảy. Đôi khi sốt, hốc hác.
* Lưu ý:
Nếu nạn nhân có các triệu chứng liên quan đến thần kinh như tê yếu, mờ mắt thì
cần nhanh chóng đưa ngay nạn nhân đến cơ sở y tế.

Hình 90: Minh họa các biểu hiện ngộ độc thực phẩm
3. Các triệu
chứng của ngộ độc thực phẩm:
3.1. Các triệu
chứng cấp tính xẩy ra sau vài phút, hoặc vài giờ có khi tới một ngày tùy
thuộc nguyên nhân gây ngộ độc:
- Buồn nôn và nôn ngay,
có khi nôn ra cả máu.
- Đau bụng
- Ỉa chảy nhiều nước,có
khi có máu.
- Đôi khi kèm sốt và sốt
cao trên 38oC
3.2. Các triệu
chứng nặng, nguy hiểm do mất nước, mất điện giải
* Các dấu hiệu mất nước:
- Đái rất ít, nước tiểu
vàng sẫm
- Khô miệng, khô môi,
khát nước
- Da nhăn nheo, mắt
trũng sâu.
* Mất nước kèm điện
giải:
- Mạch nhanh, thở nhanh,
sốt, mệt lả, lơ mơ, co giật.
* Trụy mạch:
- Không sờ thấy mạch
(mạch cổ, mạch cổ tay), vã mồ hôi, da tái lạnh
4. Cách xử trí
tại hiện trường
4.1. Ổn định các
chức năng sống:
- Nhanh chóng phát hiện
các dấu hiệu nặng để xử trí theo thứ tự ưu tiên.
- Đảm bảo hô hấp khi nạn
nhân biểu hiện khó thở, cho nạn nhân nằm nghiêng tránh tụt lưỡi và sặc vào phổi
(xem qui trình ABCDE)
4.2. Loại bỏ
chất độc ra khỏi cơ thể:
Gây nôn là biện pháp
nhanh chóng và hiệu quả để loại chất độc ra khỏi cơ thể, thường được áp dụng
đối với những người có biểu hiện muốn nôn ói ngay sau khi ăn phải thực phẩm
nhiễm độc hay người còn tỉnh táo.
Các cách thức có thể áp
dụng là uống 1 ly nước muối pha loãng (0,9%) rồi dùng ngón trỏ móc, ngoáy họng
vào vị trí góc cuống lưỡi gần họng nhằm kích thích cảm giác nôn ở người bệnh.
Người bệnh nôn được càng
nhiều càng tốt. Điều này giúp hạn chế chất độc có trong thực phẩm ngấm vào cơ
thể, phát tán và gây hại.

Lưu ý:
Hình 91: Gây nôn
cho nạn nhân
- Đặt người bệnh tư thế
nằm nghiêng an toàn để chất độc không bị trào ngược vào đường thở (xem bài
tư thế nằm nghiêng an toàn).
- Đối với người đã rơi
vào trạng thái hôn mê thì không nên kích nôn vì dễ gây sặc, ngạt thở, chỉ đưa
về tư thế nằm nghiêng an toàn và giữ nguyên cho đến khi có nhân viên y tế đến
hoặc chuyển đi bệnh viện.
- Nếu nuốt phải chất
a-xít hoặc chất kiềm:
+ Không được gây nôn vì
sẽ gây bỏng nhiều hơn.
+ Cho uống từng ngụm sữa
hoặc nước.
4.3. Cho người
bệnh nghỉ ngơi và uống nhiều nước:
Sau khi gây nôn xong cho
bệnh nhân nghỉ ngơi và uống nước vì nôn và tiêu chảy nhiều lần có thể gây tình
trạng mất nước.
- Nên sớm bù dịch vì nạn
nhân mất nước qua nôn nhiều và ỉa chảy. Cho nạn nhân uống dung dịch ORESOL
(uống ORESOL trong 4 giờ đầu). Nếu không có đủ ORESOL thì pha 2 thìa cà phê
đường + 1 thìa cà phê muối pha với 200 ml nước hoặc pha nước cam, nước dừa,
nước chuối (có nhiều kali bù mất điện giải) thành 1 lít cho nạn nhân. Nếu nạn
nhân vẫn nôn nên cho uống ít một.
*Lưu ý:
- Người hỗ trợ cần phải
đọc kỹ hướng dẫn, pha nước uống ORESOL theo đúng liều lượng chỉ định, không sử
dụng dung dịch đã pha quá 24 tiếng, không đun sôi dung dịch đã pha.
- Trường hợp ngộ độc tập
thể xảy ra, cần chia dung dịch ORESOL riêng cho từng người, không uống chung để
tránh người bị ngộ độc nhẹ có thể chuyển biến nghiêm trọng hơn do nhiễm từ
người bị nặng hơn.
4.4. Đưa đến cơ
sở y tế gần nhất:
- Sau khi tiến hành quy
trình sơ cứu ngộ độc thực phẩm dù tình trạng người bệnh có cải thiện vẫn cần
được đưa tới các cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra và tiến hành thực hiện các
bước cấp cứu khi cần thiết.
- Người sơ cứu có thể
dùng túi kín lưu giữ lại những mẫu thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc hoặc thức ăn
người bệnh vừa nôn để bác sĩ có thể nhanh chóng xác định chính xác nguyên nhân
và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.
- Trường hợp có nhiều
người bị mắc hoặc có 1 trường hợp bị nặng cần báo cáo cho Trung tâm kiểm soát
bệnh tật tuyến tỉnh/ trung tâm Y tế tuyến huyện, quận để thực hiện điều tra
dịch tễ theo quy định.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Chọn câu trả lời
đúng
1. Các nguyên
nhân gây ngộ độc thực phẩm thường gặp:
A. Thuốc, hóa chất và vi
khuẩn. B. Cây độc, hóa chất và nấm.
C. Độc tố vi khuẩn, hóa
chất.
D. Hóa chất, vi sinh vật
và các độc tố vi sinh vật, thực phẩm có độc.
2. Tiêu chuẩn
chẩn đoán lâm sàng ngộ độc thực phẩm là:
A. Hai người trở lên
cùng bị bệnh tương tự nhau sau khi cùng ăn, uống một loại thực phẩm, người
không ăn thì không bị bệnh.
B. Bệnh có liên quan
nhiều với việc ăn, uống.
C. Có nôn, đau bụng hoặc
ỉa chảy.
D. Tất cả các ý trên.
3. Nghĩ nhiều
đến ngộ độc thực phẩm nặng khi:
A. Nạn nhân nôn nhiều,
mệt lả, da khô, …
B. Nạn nhân đau bụng, đi
ngoài liên tuc, có thể có máu, …
C. Nạn nhân có dấu hiệu
khó thở, sốt cao, đái ít,…
D. Tất cả các ý trên.
4. Xử trí ngộ
độc thực phẩm đúng là:
A. Tiếp
cận nạn nhân và thực hiện qui trình ABCDE
B. Đặt nạn nhân tư thế
an toàn nếu không tỉnh, có biểu hiện nôn.
C. Bù dịch nạn nhân bằng
uống ORESOL nếu còn tỉnh
D. Sử dụng ORESOL pha
trong 1 lít nước để dùng được liên tục.
E. Tất cả các ý trên.
5. Gây nôn là
biện pháp
A. Là biện pháp an toàn
có thể tiến hành cho bất cứ bệnh nhân ngộ độc thực phẩm nào
B. Chỉ tiến hành ở bệnh
nhân không tỉnh.
C. Chỉ tiến hành sau khi
không có than hoạt tính
D. Không có câu nào
đúng.
* ĐÁP ÁN: 1:D;
2:D; 3:D; 4: E; 5: D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015),
Quyết định số 1493/QĐ-BYT ngày 22/4/2015 ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí
hồi sức tích cực.
2. Bộ Y tế (2014),
Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành tài liệu
chuyên môn hướng dẫn
khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
3. Bộ Y tế (2016),
Quyết định số 3610/QĐ-BYT ngày 31/08/2016 ban hành hướng dẫn chẩn đoán và xử
trí ngộ độc.
4. Bộ Y tế (2014),
Tài liệu đào tạo cấp cứu cơ bản dự án tăng cường chất lượng nguồn nhân lực
trong khám chữa bệnh. Nhà xuất bản Y học.
5. Secourisme –en –
milieu –de – travail 7e-edition (2015), Canada.
6. Advanced trauma
life support (ATLS® (2019), the ten edition.
7. Canadian Red Cross
(2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
13- SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN ĐUỐI NƯỚC (NGẠT NƯỚC)
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Biết cách
tiếp cận và đưa nạn nhân vào bờ an toàn (cứu hộ)
2. Trình bày
nguyên tắc sơ cứu, cấp cứu nạn nhân đuối nước
3. Biết thực
hành sơ cứu, cấp cứu ban đầu nạn nhân đuối nước tại hiện trường.
NỘI DUNG
1. Đại cương:
- Đuối nước là những
trường tai nạn thương tích xảy ra do bị chìm trong chất lỏng (nước, xăng, dầu,
…) dẫn đến ngạt do thiếu ô xy hoặc ngừng tim dẫn đến tử vong trong vòng 24 giờ
hoặc cần đến chăm sóc y tế hoặc bị các biến chứng khác.
- Đuối nước là một tai
nạn nguy hiểm, rất thường gặp, tỷ lệ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp
thời và đúng cách.
- Nạn nhân bị đuối nước
có thể bị ngừng tuần hoàn, do vậy cần được sơ cứu tại chỗ, khẩn trương, kịp
thời, đúng kỹ thuật.
- Các công việc có nguy
cơ cao là các công việc làm việc trên sông, trên biển, trên mặt nước, dưới mặt
nước, trên các nhà giàn, lặn, giám thị lặn; chế tạo, đóng, vận hành, sửa chữa,
bảo dưỡng, kiểm tra máy, thiết bị trong hầm tàu, phương tiện thủy, vv.
2. Nguyên nhân
và hoàn cảnh xảy ra đuối nước
- Nạn nhân không biết
bơi, khi đang bơi bị ngập nước, rồi hít phải nước vào phế quản, phổi.
- Người đang bơi bị đuối
sức, mất khả năng do chuột rút.
- Tai nạn do ngã xuống
nước: động kinh, say rượu, sử dụng ma túy…

Hình 92: Cấp cứu đuối nước
3. Cách tiếp cận
và đưa nạn nhân vào bờ an toàn
3.1. Nạn nhân
còn tỉnh => cứu hộ gián tiếp
- Ném phao hoặc vật nổi
bất kỳ ra cho nạn nhân ôm lấy.
- Có thể đưa sào dài,
quăng dây ra để nạn nhân nắm vào rồi kéo lên.

Hình 93: Đưa nạn nhân đuối nước lên bờ khi nạn nhân còn tỉnh
3.2. Nạn nhân có
dấu hiệu chìm, không tỉnh => cứu hộ trực tiếp
- Cứu hộ trực tiếp chỉ
dành cho đối tượng chuyên nghiệp, được đào tạo và cấp chứng chỉ cứu hộ, có đủ
sức khỏe và năng lực ở thời điểm thực hiện.
- Trong một số trường
hợp, tùy theo mức độ, tính chất cụ thể của từng vụ đuối nước mà người thực hiện
cứu đuối có thể thực hiện cứu đuối trực tiếp (nếu biết bơi) khi chưa
phải là người cứu hộ chuyên nghiệp, tuy nhiên cần đảm bảo an toàn cho bản thân
trước khi thực hiện việc cứu hộ.
+ Người cứu hộ bơi ra
tiếp cận nạn nhân từ phía sau, nắm tóc nạn nhân kéo nhô đầu lên khỏi mặt nước,
tát mạnh vào má gây phản xạ hồi tỉnh và thở lại cho nạn nhân;
+ Quàng tay qua nách nạn
nhân, kéo lên thuyền/ hoặc lên bờ.

Hình 94: Đưa nạn nhân đuối nước vào bờ
Khi thấy người bị đuối
nước ở vùng nước nông, mức nước chỉ ở ngang ngực người thực hiện việc cứu đuối
trực tiếp (vùng nước mà bản thân người thực hiện cứu đuối hiểu rõ về địa
hình như ao trong gia đình, hoặc ao, hố chứa nước gần nhà), có thể lội ra
để túm, bắt kéo người bị đuối nước đưa lên bờ.
4. Xử trí sơ
cứu, cấp cứu ban đầu:
4.1. Nguyên tắc:
- Sơ cứu khẩn trương tại
chỗ, kiên trì cấp cứu nhiều giờ.
- Thực hiện theo qui
trình ABCDE
- Hồi sinh tim phổi nếu
có ngừng hô hấp.
- Không dốc ngược nạn
nhân khi cấp cứu
- Hạ thân nhiệt thường
xảy ra sau khi bị đuối nước do đó cần phải ủ ấm cho nạn nhân ngay khi đưa ra
khỏi môi trường nước. Các biện pháp sưởi ấm cơ thể ngay tại chỗ: cởi bỏ quần áo
ướt, đắp chăn ấm hoặc khăn tắm rộng khô ráo.
4.2. Xử trí cụ
thể:
* Bước 1. Đặt
nạn nhân nằm ngửa trên một bề mặt chắc chắn và cứng
Nếu nghi ngờ chấn thương
cột sống cổ, hãy di chuyển nạn nhân bằng cách nâng chuyển toàn bộ cơ thể (đầu,
cổ, cột sống và hông - kỹ thuật Log-Roll ) với nhau, giữ cho tất cả các phần
luôn thẳng hàng.
* Bước 2. Kiểm
tra xem nạn nhân có thở không và có tỉnh không
- Nếu nạn nhân còn tỉnh,
thì ủ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân có biểu hiện nôn hoặc buồn nôn đưa về tư
thế nằm nghiêng an toàn.
- Nếu nạn nhân bất tỉnh,
còn thở thì đưa nạn nhân về tư thế nằm nghiêng an toàn.

|

|
Hình 95. Kiểm tra sự thở của nạn nhân
|
Hình 96: Để nạn nhân nằm nghiêng an toàn
|
- Nếu nạn nhân không
thở, thực hiện hồi sinh tim phổi (xem bài Hồi sinh tim phổi) cho đến khi
nạn nhân tỉnh hoặc có sự hỗ trợ của cán bộ y tế.

Hình 97: Hồi sinh tim phổi
*Lưu ý: Những điều không
nên làm khi sơ cứu, cấp cứu nạn nhân bị đuối nước
- Ngay lập tức nhảy
xuống vùng nước rộng (sông, hồ, ao, biển…) để cứu nạn nhân do có thể bị nạn
nhân kéo xuống nước hoặc bị nước cuốn đi và trở thành nạn nhân thứ hai.
- Dốc ngược nạn nhân lên
và chạy. Việc làm này có thể khiến nước từ dạ dày tràn vào phổi của nạn nhân
gây sặc. Mặt khác làm chậm trễ hành động hồi sinh tim phổi cho nạn nhân.
- Đưa nạn nhân về nhà
ngày sau khi sơ cứu. Việc làm này có thể gây nguy hiểm cho nạn nhân do nước vào
phổi có thể gây tổn thương phế nang, làm nạn nhân khó thở sau khi rời khỏi hiện
trường vài giờ.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Tiếp cận nạn
nhân gián tiếp (khi nạn nhân còn tỉnh)
A. Sử dụng phương tiện
đưa nạn nhân bám và kéo vào
B. Hô hào nạn nhân tự
bơi vào,
C. Kêu gọi xung quanh hỗ
trợ
D. Gọi hỏi 115
2. Tiếp cận nạn
nhân trực tiếp (nhảy xuống nước)
A. Mọi nhân viên cấp cứu
đều làm
B. Chỉ người được tập
huấn
C. Bơi giỏi cũng nhảy
xuống cứu
D. Chỗ nước có vẻ nông
nhưng chưa chắc chắn
3. Nguyên tắc sơ
cứu, cấp cứu
A. Kiên trì cấp cứu
nhiều giờ.
B. Thực hiện theo qui
trình ABCDE
C. Không dốc ngược nạn
nhân khi cấp cứu,
D. Lưu ý ủ ấm nạn nhân
E. Tất cả các ý trên.
4. Đưa nạn nhân về
tư thế nằm nghiêng an toàn
A. Ngay khi đưa lên bờ
B. Nạn nhân không tỉnh,
có biểu hiện nôn,
C. Do ở dưới nước nhiều
giờ
D. Để chuẩn bị hồi sinh
tim phổi.
5. Quyết định
hồi sinh tim phổi khi :
A. Có dấu hiệu ngừng hô
hấp,
B. Có dấu hiệu ngừng
tuần hoàn,
C. Khi nạn nhân lạnh,
D. Khi nạn nhân không
tỉnh.
* ĐÁP ÁN: 1: A
và C; 2: B; 3: E; 4: B; 5: A và B.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2014),
Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành tài liệu chuyên môn hướng
dẫn khám, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
2. Bộ Y tế (2017), Phương
pháp sơ cứu người bị đuối nước đúng cách - trang web Bộ Y tế 16/02/2017 tại
địa chỉ https://moh.gov.vn/web/phong-chong-tai-nan-thuong-tich.
3. Bộ Giáo dục và Đào
tạo (2022), Tài liệu hướng dẫn sơ cấp cứu ban đầu tai nạn thương tích
thường gặp ở trẻ em, học sinh, (tài liệu tập huấn cho nhân viên y tế, cán bộ
quản lý, giáo viên của cơ sở giáo dục.
4. Robert A
Berg, Robin Hemphill, Benjamin S Abella, Tom P Aufderheide, Diana M Cave, Mary
Fran Hazinski, E Brooke Lerner, Thomas D Rea, Michael R Sayre, Robert A Swor. (2010), Part 5:
adult basic life support: 2010 American Heart Association Guidelines for
Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care. Circulation;
122; S685-S705.
5. American Heart
Association (2020), ACLS Provider Manual. Supplementary Material.
6. Shira A.
Schlesinger (2021), Cardiopulmonary Resuscitation (CPR) in Adult.
7. Secourisme en
milieu de travail 7e-edition (2015), Canada.
8. Canadian Red
Cross (2017), Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
14- KỸ THUẬT DI CHUYỂN/VẬN CHUYỂN NẠN NHÂN AN TOÀN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Hiểu và trình
bày được các nguyên tắc cơ bản khi di chuyển/ vận chuyển nạn nhân
2. Trình bày được
một số kỹ thuật di chuyển/ vận chuyển nạn nhân an toàn tại hiện trường
3. Ứng dụng và thực
hiện thành thạo, đúng kỹ thuật một số kỹ thuật di chuyển/ vận chuyển
nạn nhân.
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm:
a/ Di chuyển
(moving) nạn nhân:
- Di chuyển nạn nhân là
việc di chuyển hay dịch chuyển nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm trong trường
hợp khẩn cấp để tránh nguy cơ tiếp tục xảy ra đối với nạn nhân hoặc để chuẩn bị
thực hiện sơ cứu tại chỗ.
- Việc di chuyển được
thực hiện trong khoảng cách ngắn bằng các phương tiện sẵn có hoặc dựa vào sự hỗ
trợ của người cứu hộ. Thông thường di chuyển chỉ có một người thực hiện.
b/ Vận chuyển
(transporting) nạn nhân:
- Vận chuyển nạn nhân là
việc đưa chuyển nạn nhân trong một khoảng cách dài có sự hỗ trợ của các phương
tiện chuyên dụng như cáng thương và có nhiều người tham gia.
- Việc vận chuyển cáng
cũng cần có sự phối hợp giữa nạn nhân với người vận chuyển và giữa những người
vận chuyển với nhau.
1.2. Các nguyên
tắc:
- Chỉ di chuyển/vận
chuyển nạn nhân khi thực sự cần thiết.
- Chú ý đảm bảo an toàn
cho nạn nhân và cho cả người thực hiện.
- Trường hợp nạn nhân
còn tỉnh, cần giải thích cho nạn nhân để nhận được sự phối hợp tốt nhất.
- Chỉ di chuyển nạn nhân
một mình trong trường hợp không tìm được người giúp sức.
- Hướng dẫn những người
phụ giúp để có sự phối hợp hiệu quả.
- Khi có nhiều người
thực hiện vận chuyển nạn nhân, chỉ một người được chỉ huy; Hướng dẫn các thao
tác bằng lời nói.
- Thực hiện đúng kỹ
thuật để tránh bị tổn thương khi vận chuyển nạn nhân.
2. KỸ THUẬT DI
CHUYỂN NẠN NHÂN BẰNG TAY
2.1. Trường hợp
chỉ có 1 người cứu:
2.1.1. Phương
pháp nạng người:
Áp dụng trong
trường hợp: nạn nhân chỉ bị tổn thương ở một chân như vết thương phần mềm,
hoặc dãn dây chằng, hoặc bong gân gót chân...nạn nhân còn tỉnh táo, hợp tác tốt
và có thể bước đi được nhưng khó khăn.

|
√ Bước 1:
Dìu nạn nhân đứng dậy, nắm chặt cổ tay nạn nhân và choàng sang cổ bạn. Chú ý bạn
nên đứng cùng phía với chân bị tổn thương của nạn nhân.
√ Bước 2:
Quàng tay của bạn sang eo bên kia của nạn nhân và nắm chặt cạp quần của nạn
nhân để giữ cho nạn nhân thẳng người trong lúc di chuyển.
√ Bước 3:
Tiến lên bước đầu tiên bằng chân phía bên nạn nhân. Di chuyển từng bước nhỏ
và theo nhịp với sải chân của nạn nhân. Nếu có thể, bạn nên dùng gậy chống để
giúp nạn nhân vững hơn; đồng thời tìm cách trấn an nạn nhân.
|
Hình 98: Phương
pháp nạng người
2.1.2. Phương
pháp kéo:
Chỉ áp dụng
trong trường hợp thật sự khẩn cấp,cần di chuyển nạn nhân một đoạn đường
ngắn, mục đích để vận chuyển nhanh chóng nạn nhân ra khỏi khu vực cực kỳ nguy
hiểm như cháy, nổ...
√ Bạn ngồi sau
lưng nạn nhân. Luồn hai tay của bạn qua hai bên nách ra phía trước nắm lấy
vai nạn nhân rồi kéo nạn nhân lùi về phía sau.
√ Có thể dùng
hai bàn tay cố định đầu nạn nhân nếu nghi ngờ có tổn thương.
|

|
|
Hình 99: Phương pháp kéo
|
√ Nếu nạn nhân
đang mặc loại áo có độ dày và dai, bạn có thể nắm lấy áo vùng vai của nạn
nhân để kéo đi.
√ Hoặc đặt nạn
nhân vào tấm bạt, chăn, ga ... để kéo nạn nhân đi.
|

|
2.1.3. Phương
pháp cõng:
Áp dụng trong
trường hợp: nạn nhân nhẹ cân, tỉnh táo, hợp tác tốt, không bị tổn thương cột
sống, không bị choáng; không bị gãy xương chi, gãy xương chậu.

|
√ Bước 1: Nâng nạn
nhân ngồi dậy.
√ Bước 2:
Người cứu ngồi trước mặt nạn nhân, xoay lưng về nạn nhân.
√ Bước 3:
Choàng hai tay nạn nhân qua cổ người cứu, một bàn tay của nạn nhân nắm chặt
cổ tay phía bên kia hoặc lồng vào nhau.
√ Bước 4: Hai tay
người cứu luồn dưới khoeo chân nạn nhân và giữ chặt chân nạn nhân.
√ Bước 5: Người cứu
dạng hai chân bằng vai, từ từ đứng dậy và cõng nạn nhân đi.
|
2.1.4. Phương
pháp bế (ẵm):
Áp dụng trong
trường hợp: nạn nhân nhẹ cân (ví dụ: trẻ em), tỉnh táo, hợp tác tốt, không
bị tổn thương cột sống, không bị choáng, không bị gãy xương chi, xương chậu...

|
√ Bước 1: Người cứu
ngồi bên cạnh nạn nhân.
√ Bước 2:
Vòng tay nạn nhân ôm lấy cổ người cứu, một bàn tay của nạn nhân nắm chặt cổ
tay phía bên kia.
√ Bước 3: Một tay
người cứu đỡ khoeo chân của nạn nhân. Tay kia ôm ngang lưng vòng sang nách
nạn nhân.
√ Bước 4: Người cứu
dạng hai chân bằng vai, từ từ đứng dậy và bế nạn nhân đi.
|
2.2. Trường hợp
có 2 người cứu:
2.2.1. Phương pháp
ngồi hai tay bắt chéo:
Áp dụng trong
trường hợp: nạn nhân còn tỉnh táo, hợp tác tốt, ngồi được, không bị tổn
thương cột sống, không bị sốc, không bị gãy xương chi, xương chậu...
√ Bước 1: Nâng
nạn nhân ngồi dậy. Hai tay nạn nhân ôm vòng qua cổ của hai người cứu.
√ Bước 2: Hai
người cứu ngồi xổm hai bên nạn nhân, bắt chéo tay sau lưng và nắm lấy cạp quần
của nạn nhân. Luồn tay kia xuống phía khoeo nạn nhân, người này nắm lấy cổ tay
người kia.
√ Bước 3:
Ôm chặt người nạn nhân,
hai người cứu cùng đứng dậy nâng nạn nhân lên. Di chuyển nạn nhân đến khu vực
an toàn.

Hình 102: Phương pháp ngồi hai tay bắt chéo
2.2.2. Phương
pháp khiêng:
Áp dụng trong
trường hợp: nạn nhân không bị tổn thương cột sống, không bị sốc, không bị
gãy xương chi, xương chậu, không bị tổn thương vùng vai.
√ Bước 1:
Nâng nạn nhân ngồi dậy.
Một người ngồi
phía sau lưng nạn nhân, luồn hai tay qua nách, nắm chặt lấy hai cổ tay nạn
nhân.
√ Bước 2:
Người kia luồn hai tay dưới đầu gối nạn nhân.
√ Bước 3:
Cùng lúc hai người cùng đứng dậy nâng nạn nhân lên.
√ Bước 4:
Di chuyển nạn nhân ra khu vực an toàn.
|

|
3. KỸ THUẬT DI
CHUYỂN NẠN NHÂN BẰNG GHẾ
3.1. Dụng cụ:
- Ghế khiêng
là ghế có bánh xe đẩy và có dải băng để buộc nạn nhân vào thành ghế.
- Có thể thay
bằng ghế thường và dùng một cuộn băng lớn hoặc dây chắc để buộc giữ nạn nhân
vào thành ghế.
|

Hình 104: Các loại ghế có thể sử dụng trong việc di chuyển
nạn nhân.
|
3.2. Nguyên tắc
áp dụng:
Áp dụng trong
trường hợp:
- Nạn nhân tỉnh, không
bị tổn thương cột sống, không bị sốc, không bị gãy xương chi, xương chậu...
- Nạn nhân hôn mê, không
thể áp dụng các biện pháp vận chuyển khác như cõng, bế ẵm, khiêng tay; không có
cáng vận chuyển.
√ Bước 1: Kiểm
tra độ vững chắc của ghế trước khi sử dụng.
√ Bước 2: Đặt
nạn nhân ngồi lên ghế, hai tay bắt chéo phía trước, dùng cuộn băng lớn hoặc sợi
dây cuốn quanh ngực và buộc chắc chắc nạn nhân vào thành ghế.
√ Bước 3: Hai
người cứu, một người đi trước, một người đi sau. Ngả ghế về phía sau. Cầm hai
tay kéo để kéo nạn nhân đi, hoặc khiêng nạn nhân đến nơi an toàn.
|

|
4. KỸ THUẬT VẬN
CHUYỂN NẠN NHÂN BẰNG CÁNG CỨU THƯƠNG:
4.1. Cáng cứu
thương: có nhiều loại khác nhau: cáng vải bạt mềm, cáng cứng bằng kim loại
hoặc bằng nhựa cứng, cáng có bánh xe đẩy v.v...
4.2. Nguyên tắc
áp dụng:
Áp dụng trong
trường hợp:
- Hôn mê.
- Chấn thương sọ não,
chấn thương bụng, chấn thương ngực. Chấn thương cột sống, đặc biệt là cột sống
cổ sau khi đã được nẹp cố định.
- Gãy xương đùi, cẳng
chân sau khi đã nẹp cố định xương gãy.
- Đa chấn thương,
choáng.
- Vận chuyển quãng
đường dài.

Hình 106: Cáng dùng chuyên chở nạn nhân
4.3. Cách di
chuyển nạn nhân lên cáng
√ Bước 1: Ba hoặc bốn
người ngồi một phía hoặc hai phía nạn nhân. Luồn tay tại các vị trí: dưới cổ,
dưới lưng, dưới thắt lưng, ngang mông, dưới cẳng chân nạn nhân.
√ Bước 2: Đếm 1, 2, 3
cùng nâng nạn nhân đặt lên gối của người cứu. Đồng thời một người đặt cáng vào
phía dưới nạn nhân.
√ Bước 3: Đếm 1, 2, 3
tất cả cùng đưa nạn nhân từ gối những người cứu sang cáng. Dùng dây buộc cố
định nạn nhân vào cáng.
Chú ý: Tư thế nạn
nhân luôn thẳng, không được gấp cột sống vì có thể gây tổn thương cột
sống của nạn nhân.

Hình 107: Cách nâng di chuyển nạn nhân nghi chấn thương cột
sống
4.4. Cách khiêng
cáng:
- Có thể hai người hoặc
bốn người khiêng, trong đó có một người có vai trò chỉ huy.
- Nạn nhân đặt nằm trên
cáng, chân hướng về phía trước, đầu phía sau.
- Người khiêng ở gần
phía đầu của nạn nhân phải theo dõi tình trạng của nạn nhân (quan sát mặt nạn
nhân).
- Trong khi khiêng cáng
không được dừng lại đột ngột, hoặc để cáng bị va chạm.
- Khi khiêng cáng,
thường xuyên giữ cáng ở tư thế ngang bằng, tránh tuột ngã, nếu gặp địa hình đặc
biệt như lên hoặc xuống dốc, hoặc chướng ngại vật v.v.... cần thay đổi cách
cáng để vẫn đảm bảo giữ cáng ở tư thế ngang bằng.
- Đặt cáng xuống nhẹ
nhàng. Trước khi hạ cáng xuống, những người khiêng cáng nên ngồi xổm.

Hình 108: Cách khiêng cáng di chuyển nạn nhân
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn câu trả
lời đúng:
1. Nguyên tắc di
chuyển nạn nhân tại hiện trường
A. Chỉ di chuyển nạn
nhân khi thực sự cần thiết.
B. Đảm bảo an toàn cho
nạn nhân và cho cả người thực hiện.
C. Phối hợp với bệnh
nhân còn tỉnh, giao tiếp tốt.
D. Chỉ di chuyển nạn
nhân một mình trong trường hợp không tìm được người giúp sức.
E. Khi có nhiều người
thực hiện di chuyển nạn nhân, cần có người chỉ huy
F. Tất cả các ý trên.
2. Các bước dìu
nạn nhân
A. Đứng cùng phía và dìu
nạn nhân đứng dậy, nắm chặt cổ tay nạn nhân và choàng sang cổ
B. Quàng tay của bạn
sang eo bên kia của nạn nhân và nắm chặt cạp quần của nạn nhân để giữ cho nạn
nhân thẳng người trong lúc di chuyển.
C. Tiến lên bước đầu
tiên bằng chân phía bên nạn nhân.
D. Di chuyển từng bước
nhỏ và theo nhịp với sải chân của nạn nhân.
E. Tất cả các ý trên.
3. Các bước kéo
nạn nhân
A. Ngồi sau lưng nạn
nhân. Luồn hai tay của bạn qua hai bên nách ra phía trước nắm lấy vai nạn nhân
rồi kéo nạn nhân lùi về phía sau.
B. Dùng hai bàn tay cố
định đầu nạn nhân nếu nghi ngờ có tổn thương.
C. Nếu nạn nhân đang mặc
loại áo có độ dày và dai, bạn có thể nắm vai lấy áo của nạn nhân để kéo đi.
D. Nếu không đặt nạn
nhân vào tấm bạt, chăn, ga dầy...để kéo nạn nhân đi.
E. Tất cả các ý trên.
4. Ngồi hai tay
bắt chéo và khiêng nạn nhân
A. Nâng nạn nhân ngồi
dậy. Hai tay nạn nhân ôm vòng qua cổ của hai người cứu.
B. Hai người cứu ngồi
xổm hai bên nạn nhân, bắt chéo tay sau lưng và nắm lấy cạp quần của nạn nhân.
Luồn tay kia xuống phía dưới đầu gối nạn nhân, người này nắm lấy cổ tay người
kia.
C. Ôm chặt người nạn
nhân, hai người cứu cùng đứng dậy nâng nạn nhân lên.
D. Tất cả các ý trên.
5. Cách khiêng
cáng
A. Nạn nhân đặt nằm trên
cáng tư thế chân hướng về phía trước, đầu phía sau.
B. Người khiêng ở gần
phía đầu của nạn nhân để quan sát mặt nạn nhân.
C. Trong khi khiêng cáng
không được dừng lại đột ngột, hoặc để cáng bị va chạm.
D. Khi khiêng cáng,
thường xuyên giữ cáng ở tư thế ngang bằng, tránh tuột ngã,
E. Trước khi hạ cáng
xuống, những người khiêng cáng nên ngồi xổm và hạ cáng nhẹ nhàng.
F. Tất cả các ý trên.
* ĐÁP ÁN: 1: F;
2: E; 3: E; 4: D; 5: F.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2021), Hướng
dẫn xử trí cấp cứu phục vụ đại hội Đảng lần thứ XIII của Đảng.
2. Bộ Y Tế (2022), Hướng
dẫn xử trí cấp cứu phục vụ đại hội thể thao đông nam á lần thứ 31 tại Việt Nam
(SEA GAMES 31).
3. Lê Khắc Hiền,
Nguyễn Đức Chính (2013), Sổ tay sơ cấp cứu trước viện, Nhà xuất bản
Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Tú (2013),
Cấp cứu tai nạn thương tích. Bài giảng dùng cho sinh viên hệ bác sĩ
đa khoa, Nhà xuất bản Y học.
5. Secourisme –en –
milieu –de – travail 7e-edition (2015), Canada. Canadian Red Cross (2017),
Comprehensive Guide for First Aid & CPR.
PHẦN IV.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ SƠ CỨU, CẤP CỨU TAI NẠN LAO ĐỘNG TẠI NƠI LÀM VIỆC
I. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN VỀ SƠ CỨU, CẤP CỨU TAI NẠN LAO ĐỘNG TẠI NƠI LÀM VIỆC:
1. Theo quy định
của Luật An toàn, vệ sinh lao động tại Điều 38, 72, 73, 76, 78, 79: Quy
định trách nhiệm thực hiện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc
như sau:
1.1. Bộ phận an
toàn, vệ sinh lao động: Hàng năm có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử
dụng lao động tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện
về an toàn, vệ sinh lao động, sơ cứu, cấp cứu, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
1.2. Bộ phận y
tế: Hàng năm có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động xây
dựng phương án, chuẩn bị sẵn phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc thiết yếu và
tình huống cấp cứu tai nạn lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, cấp cứu
cho người lao động tại cơ sở.
1.3. Người sử
dụng lao động:
- Kịp thời sơ cứu, cấp
cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp
cứu và điều trị cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thanh toán chi phí y
tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Căn cứ vào nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động, bệnh tật tại nơi làm việc và quy định pháp luật, người sử
dụng lao động phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc. Kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Phương án sơ tán người
lao động ra khỏi khu vực nguy hiểm
+ Biện pháp sơ cứu, cấp
cứu người bị nạn
+ Biện pháp ngăn chặn,
khắc phục hậu quả do sự cố gây ra
+ Trang thiết bị phục vụ
ứng cứu
+ Lực lượng ứng cứu tại
chỗ, phương án phối hợp với các lực lượng bên ngoài cơ sở, phương án diễn tập.
- Nơi làm việc có yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại có nguy cơ gây tai nạn lao động thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm tổ chức lực lượng ứng cứu chuyên trách hoặc bán chuyên
trách theo quy định và tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao động.
Lực lượng ứng cứu được trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu,
sơ cứu, cấp cứu kịp thời và phải được huấn luyện.
2. Theo quy định
tại Điều 18, 32, 33 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động:
Người sử dụng lao động
có trách nhiệm:
- Kịp thời tổ chức sơ
cứu, cấp cứu người bị nạn
- Khai báo tai nạn lao
động theo quy định
- Thanh toán chi phí y
tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp, trong đó thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với
người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
3. Theo quy định
tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 hướng dẫn quản lý vệ sinh lao
động và sức khỏe người lao động:
2.1. Điều 13.
Trách nhiệm của người làm công tác y tế tại cơ sở lao động đối với công tác sơ
cứu, cấp cứu:
- Định kỳ kiểm tra, rà
soát việc tổ chức sơ cứu, cấp cứu; trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu
và số lượng người làm công tác sơ cứu, cấp cứu tại cơ sở lao động.
- Quản lý và tổ chức
huấn luyện cho người lao động và người lao động được phân công tham gia lực
lượng sơ cứu theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 19/TT-BYT.
- Đề nghị người sử dụng
lao động:
+ Bổ sung thành viên của
lực lượng sơ cứu, cấp cứu khi thành viên lực lượng sơ cứu, cấp cứu nghỉ việc
hoặc thuyên chuyển công tác;
+ Bổ sung, thay thế, bảo
dưỡng, kiểm định trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu.
2.2. Điều 14.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
- Lập, quản lý, bổ sung
hồ sơ vệ sinh lao động, hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động, hồ sơ quản
lý tình hình sức khỏe người lao động tại cơ sở lao động, hồ sơ cá nhân bệnh
nghề nghiệp (nếu có), hồ sơ sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động (nếu có),
theo dõi sức khỏe và diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động.
- Bố trí, sắp xếp vị trí
việc làm phù hợp với sức khỏe người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 2
Thông tư số 19/TT-BYT.
- Bảo đảm cung cấp đủ
các công trình vệ sinh, phúc lợi để sử dụng tại nơi làm việc.
- Trang bị đầy đủ trang
thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu; tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu và có
văn bản phân công người quản lý lực lượng sơ cứu, cấp cứu; tổ chức huấn luyện
sơ cứu, cấp cứu.
II. YÊU CẦU VỀ
LỰC LƯỢNG, TRANG THIẾT BỊ SƠ CỨU, CẤP CỨU:
Theo Thông tư số
19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và
sức khỏe người lao động, tại doanh nghiệp cần tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp
cứu.
- Việc bố trí lực lượng
sơ cứu, cấp cứu, trang bị phương tiện, thiết bị, vật tư, sơ cứu, cấp cứu phải
căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Loại hình sản xuất,
bản chất của yếu tố nguy hiểm, có hại;
+ Số lượng người lao
động, số lượng ca làm việc; bố trí ca làm việc;
+ Nguy cơ gây tai nạn có
thể xảy ra tại nơi làm việc;
+ Khoảng cách từ nơi làm
việc đến cơ sở y tế gần nhất;
+ Tỷ lệ tai nạn lao động
(nếu có).
- Đối với vị trí làm
việc có sử dụng hóa chất độc hoặc chất gây ăn mòn phải trang bị vòi tắm khẩn
cấp và phương tiện rửa mắt tại vị trí dễ tiếp cận trong khu vực làm việc và
được bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất hoặc quy định của pháp luật (nếu
có).
- Đối với nơi làm việc
có sử dụng hóa chất đã được phân loại là hóa chất nguy hiểm theo quy định của
pháp luật về hóa chất thì phải có phiếu an toàn hóa chất, bằng tiếng Việt, ghi
rõ hướng dẫn về sơ cứu, cấp cứu đối với loại hóa chất đó, đặt gần vị trí của
túi sơ cứu, cấp cứu để dễ tiếp cận. Nếu hóa chất sử dụng có chất giải độc thì
phải có sẵn chất giải độc và hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trong túi sơ
cứu, cấp cứu.
III. YÊU CẦU VỀ
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG SƠ CỨU, CẤP CỨU:
1. Nguồn nhân
lực:
1.1. Số lượng
cấp cứu viên:
1.1.1. Lực lượng
sơ cứu, cấp cứu gồm:
a) Người lao động được
người sử dụng lao động phân công tham gia lực lượng sơ cứu. Việc phân công
người lao động tham gia lực lượng sơ cứu phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Có đủ sức khỏe và tình
nguyện tham gia các hoạt động sơ cứu, cấp cứu;
- Có thể có mặt sớm nhất
tại vị trí xảy ra tai nạn lao động để hỗ trợ sơ cứu, cấp cứu trong thời gian
làm việc;
- Được huấn luyện về sơ
cứu, cấp cứu.
b) Người làm công tác y
tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh có công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động sắp xếp và bố trí
số lượng người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu như sau:
a) Dưới 100 người lao
động phải bố trí ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu;
b) Cứ mỗi 100 người lao
động tăng thêm phải bố trí thêm ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu,
cấp cứu.
2.1.1.3. Đối với
cơ sở sản xuất kinh doanh khác, người sử dụng lao động sắp xếp và bố trí số
lượng người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu như sau:
a) Dưới 200 người lao
động phải bố trí ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu, cấp cứu;
b) Cứ mỗi 150 người lao
động tăng thêm phải bố trí thêm ít nhất 01 người lao động làm công tác sơ cứu,
cấp cứu.
2.1.1.4. Bảo đảm mỗi
ca làm việc hoặc nhóm làm việc lưu động phải có người hoặc lực lượng chịu trách
nhiệm sơ cứu, cấp cứu.
Người sử dụng lao động
phải có bảng thông báo đặt ở nơi dễ nhận thấy tại nơi làm việc có ghi tên và
nơi làm việc của người cấp cứu viên.
1.2. Tiêu chuẩn
lựa chọn cấp cứu viên
Người sử dụng lao động
cần lựa chọn những người thích hợp để đưa đi đào tạo về cấp cứu ban đầu. Những
người cấp cứu ban đầu phải có đủ các đức tính sau:
- Cẩn thận và có trách
nhiệm.
- Bình tĩnh trong trường
hợp khẩn cấp.
- Có thể ngừng và rời
ngay công việc để cấp cứu.
- Có sức khỏe tốt, nhanh
nhẹn, tình nguyện tham gia hoạt động sơ cứu, cấp cứu.
Người cấp cứu phải được
huấn luyện phương pháp cấp cứu, sau khóa học học viên được xác nhận hoàn thành
khóa học huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định.
1.3. Trách nhiệm
của cấp cứu viên
- Chịu trách nhiệm trong
các trường hợp có tai nạn.
- Người cấp cứu đóng góp
một vai trò hết sức quan trọng trong cấp cứu ban đầu đặc biệt trong cấp cứu
hàng loạt, khi có người bị thương, người cấp cứu cần phải:
+ Đánh giá được sự việc
xảy ra mà không gây nguy hiểm cho tính mạng bản thân.
+ Phát hiện những người
bị thương.
+ Thực hiện việc sơ cứu,
cấp cứu ngay lập tức tùy theo từng loại thương tích. Phải luôn nhớ rằng một người
bị thương có thể có nhiều vết thương và có thể có nhiều người cần được chăm
sóc, cấp cứu ngay trong một thời điểm (cấp cứu hàng loạt).
+ Ngay lập tức sắp xếp
để đưa người bị thương tới cơ sở y tế, bệnh viện hoặc về nhà tùy theo mức độ
nặng nhẹ của vết thương. Khi chuyển nạn nhân vào viện phải có người đi cùng để
theo dõi tình trạng nạn nhân và sẵn sàng cấp cứu khi cần thiết.
- Cung cấp thông tin cho
y tế về vụ tai nạn và những cấp cứu đã làm đối với nạn nhân. Trách nhiệm của
người cấp cứu tại chỗ chỉ kết thúc khi những người bị thương đã được chuyển
tới cơ sở y tế hoặc người chăm sóc thích hợp.
- Lưu giữ hồ sơ, người
cấp cứu cần phải ghi chép đầy đủ và lưu giữ các hồ sơ cứu, cấp cứu theo đúng
quy định của Bộ Y tế.
- Trách nhiệm bảo quản
các phương tiện cấp cứu tại chỗ, người cấp cứu ban đầu có trách nhiệm phải bảo
quản túi, dụng cụ cấp cứu và bảo đảm có đầy đủ để sử dụng khi cần thiết (định
kỳ kiểm tra và bổ sung đầy đủ dụng cụ).
1.4. Yêu cầu đối
với khu vực sơ cứu, cấp cứu
2.1.4.1. Trường
hợp trên 300 người cùng lao động tập trung trên một mặt bằng phải bố trí khu
vực sơ cứu, cấp cứu.
2.1.4.2. Khu vực
sơ cứu, cấp cứu phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu như sau:
a) Phải đủ rộng để đặt
cáng cứu thương và có chỗ cho người bị tai nạn lao động nằm và được thông khí,
chiếu sáng và có biển hiệu (chữ thập);
b) Bố trí gần nhà vệ
sinh, dễ tiếp cận với khu vực lao động, sản xuất và dễ dàng trong công tác sơ
cứu, cấp cứu hoặc vận chuyển người lao động khi bị tai nạn lao động;
c) Danh mục trang thiết
bị của khu vực sơ cứu, cấp cứu thực hiện theo quy định
Công bố công khai các
thông tin về vị trí, số lượng của túi sơ cứu, trang thiết bị, các phương tiện
cấp cứu, phòng hoặc khu vực sơ cứu, cấp cứu và danh sách thành viên lực lượng
sơ cứu, cấp cứu tại các khu vực làm việc của cơ sở lao động để cho người lao
động biết và sử dụng khi cần thiết.
Trang thiết bị, phương
tiện sơ cứu, cấp cứu (bao gồm cả túi sơ cứu) và số lượng người làm công tác sơ
cứu, cấp cứu phải được định kỳ kiểm tra, rà soát để bảo đảm luôn trong tình trạng
sử dụng tốt và phù hợp với các yêu cầu quy định.
2. Yêu cầu về
trang thiết bị của khu vực sơ cứu, cấp cứu và túi sơ cứu tại nơi làm việc:
2.1. Yêu cầu về
túi sơ cứu tại nơi làm việc
a) Yêu cầu chung
Túi sơ cứu nên làm bằng
chất liệu bền chắc và có thể xách, đem đến nơi xảy ra tai nạn, túi phải được
dán nhãn (có ký hiệu chữ thập) để dễ nhận biết. Lưu ý nếu là tủ sơ cứu thì
không được khóa tủ.
b) Vị trí đặt
túi sơ cứu
Túi sơ cứu nên đặt ở
nơi dễ thấy và dễ lấy. Tùy vào số lượng người lao động mà công ty trang bị số
lượng túi sơ cứu cho thích hợp để tiện lợi cho việc cấp cứu khi cần thiết.
Thông báo cho người lao động biết vị trí đặt túi sơ cứu và dụng cụ sơ cứu.
c) Quy định số
lượng túi sơ cứu đối với khu vực làm việc
TT
|
Quy mô khu vực làm việc
|
Số lượng và loại túi
|
1
|
≤ 25 người lao động
|
Có ít nhất 01 túi sơ cứu
loại A
|
2
|
Từ 26 - 50 người lao động
|
Có ít nhất 01 túi sơ cứu
loại B
|
3
|
Từ 51 - 150 người lao động
|
Có ít nhất 01 túi sơ cứu
loại C
|
Trong đó: 01 túi B tương
đương với 02 túi A và 01 túi C tương đương với 02 túi B. d) Các dụng cụ sơ cứu,
cấp cứu
Túi sơ cứu bao gồm các trang thiết
bị, dụng cụ cần thiết. Các túi sơ cứu phải được kiểm tra thường xuyên để đảm
bảo đầy đủ số lượng và nội dung túi sơ cứu theo quy định.
Các trang thiết bị của 1 túi sơ cứu
gồm có:
STT
|
Yêu cầu trang bị tối thiểu
|
Túi A
|
Túi B
|
Túi C
|
1
|
Băng dính (cuộn)
|
02
|
02
|
04
|
2
|
Băng kích thước 5 x 200 cm
(cuộn)
|
02
|
04
|
06
|
3
|
Băng kích thước 10 x 200
cm (cuộn)
|
02
|
04
|
06
|
4
|
Băng kích thước 15 x 200
cm (cuộn)
|
01
|
02
|
04
|
5
|
Băng tam giác (cái)
|
04
|
04
|
06
|
6
|
Băng chun
|
04
|
04
|
06
|
7
|
Gạc thấm nước (10
miếng/gói)
|
01
|
02
|
04
|
8
|
Bông hút nước (gói)
|
05
|
07
|
10
|
9
|
Garo cao su cỡ 6 x 100 cm
(cái)
|
02
|
02
|
04
|
10
|
Garo cao su cỡ 4 x 100 cm
(cái)
|
02
|
02
|
04
|
11
|
Kéo cắt băng
|
01
|
01
|
01
|
12
|
Panh không mấu thẳng kích
thước 16 - 18 cm
|
02
|
02
|
02
|
13
|
Panh không mấu cong kích
thước 16 - 18 cm
|
02
|
02
|
02
|
14
|
Găng tay khám bệnh (đôi)
|
05
|
10
|
20
|
15
|
Mặt nạ phòng độc thích hợp
|
01
|
01
|
02
|
16
|
Nước muối sinh lý NaCl 9 ‰
(lọ 500ml)
|
01
|
03
|
06
|
17
|
Dung dịch sát trùng (lọ):
|
|
|
|
|
- Cồn 70°
|
01
|
01
|
02
|
|
- Dung dịch Betadine
|
01
|
01
|
02
|
18
|
Kim băng an toàn (các cỡ)
|
10
|
20
|
30
|
19
|
Tấm lót nilon không thấm
nước
|
02
|
04
|
06
|
20
|
Phác đồ sơ cứu
|
01
|
01
|
01
|
21
|
Kính bảo vệ mắt
|
02
|
04
|
06
|
22
|
Phiếu ghi danh mục trang
thiết bị có trong túi
|
01
|
01
|
01
|
23
|
Nẹp cổ (cái)
|
01
|
01
|
02
|
24
|
Nẹp cánh tay (bộ)
|
01
|
01
|
01
|
25
|
Nẹp cẳng tay (bộ)
|
01
|
01
|
01
|
26
|
Nẹp đùi (bộ)
|
01
|
01
|
02
|
27
|
Nẹp cẳng chân (bộ)
|
01
|
01
|
02
|
Lưu ý: Từ mục 24 - 27: cất giữ bảo quản
cùng vị trí với nơi để túi sơ cứu.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm và loại
hình sản xuất của từng đơn vị, các đơn vị có thể bố trí số lượng các trang
thiết bị của túi sơ cứu phù hợp với tình hình thực tế.
2.2. Yêu cầu về trang thiết
bị của khu vực sơ cứu, cấp cứu
Khu vực sơ cứu, cấp cứu cần đủ rộng
để cấp cứu nạn nhân khi có các tình huống cấp cứu xảy ra.
Các trang thiết bị cần có tại khu
vực sơ cứu, cấp cứu:
STT
|
Các trang thiết bị cần thiết
|
1
|
Túi sơ cứu, cấp cứu tại
nơi làm việc
|
2
|
Bồn rửa tay có đủ nước
sạch
|
3
|
Giấy lau tay
|
4
|
Tạp dề ni lông
|
5
|
Tủ lưu giữ hồ sơ
|
6
|
Đèn pin
|
7
|
Vải, toan sạch
|
8
|
Cặp nhiệt độ
|
9
|
Giường, gối, chăn
|
10
|
Cáng cứng
|
11
|
Xà phòng rửa tay
|
12
|
Dụng cụ chứa chất thải
nguy hại và không nguy hại
|
13
|
Bô hoặc chậu chứa chất
thải của bệnh nhân
|
14
|
Ghế đợi
|
15
|
Tủ đựng vật tư tiêu hao và
các dụng cụ, phương tiện sơ cứu, cấp cứu
|
IV. QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN
HUẤN LUYỆN SƠ CỨU, CẤP CỨU
1. Đối tượng huấn luyện sơ
cứu, cấp cứu
- Người lao động, trừ trường hợp đã
có Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động;
- Người được phân công tham gia lực
lượng sơ cứu, cấp cứu.
2. Thời gian, nội dung huấn
luyện và huấn luyện lại hàng năm
2.1. Thời gian huấn luyện:
- Đối với người lao động: 4 giờ;
- Đối với lực lượng sơ cứu, cấp cứu:
16 giờ (2 ngày).
2.2. Nội dung huấn luyện:
- Các nguyên lý cơ bản về sơ cứu,
cấp cứu tại chỗ
- Băng bó vết thương (Nguyên tắc,
các phương tiện dùng để băng bó, kỹ thuật băng bó)
- Kỹ thuật cầm máu tạm thời (Nguyên
tắc cầm máu, các biện pháp cầm máu tạm thời)
- Kỹ thuật cố định gãy xương tạm
thời (Nguyên tắc cố định gãy xương, các phương tiện cố định gãy xương)
- Kỹ thuật hồi sinh tim phổi (Nhận
biết dấu hiệu ngừng tuần hoàn hô hấp, hướng dẫn thông thoáng đường thở và hỗ
trợ hô hấp, hướng dẫn hồi sức tim phổi)
- Xử lý bỏng (Đánh giá nguyên
nhân và mức độ bỏng, xử lý cấp cứu bỏng tại chỗ)
- Phương pháp vận chuyển nạn nhân an
toàn không cáng và có cáng để cấp cứu ban đầu.
- Các hình thức cấp cứu: điện giật,
đuối nước, cấp cứu tai nạn do hóa chất.
- Hướng dẫn chung nội dung và sử
dụng túi sơ cứu
- Thực hành chung cho các nội dung.
2.3. Huấn luyện lại hàng năm
- Nội dung huấn luyện: như mục 2.2
- Thời gian huấn luyện:
+ Đối với người lao động: 2 giờ
+ Đối với lực lượng sơ cứu, cấp cứu: 8
giờ (1 ngày).
2.4. Người được huấn luyện
phải ký vào Sổ theo dõi huấn luyện sơ cứu, cấp cứu sau khi được huấn luyện.
Trường hợp người lao động đã có Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao
động thì không phải ký vào Sổ theo dõi huấn luyện sơ cứu, cấp cứu nhưng phải
lưu bản sao Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2015), Luật An
toàn, vệ sinh lao động
2. Chính phủ (2016), Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Bộ Y tế (2016), Thông tư
số 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe
người lao động.
4. Bộ Y tế (2012), Quyết định
số 3385/QĐ-BYT ngày 18/9/2012 ban hành Danh mục Vali thuốc cấp cứu, dụng cụ cấp
cứu, thuốc thiết yếu và trang thiết bị thiết yếu trang bị cho một kíp cấp cứu
ngoại viện trên xe ô tô cứu thương.
PHẦN
V.
CÁC
LOẠI TAI NẠN THƯƠNG TÍCH THƯỜNG GẶP TẠI NƠI LÀM VIỆC
I. CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ
TAI NẠN LAO ĐỘNG THƯỜNG GẶP TẠI NƠI LÀM VIỆC.
1. Các nhóm yếu tố nguy hiểm
thường gặp tại nơi làm việc:
Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất
an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao
động. Các nhóm yếu tố nguy hiểm thường gặp tại nơi làm việc bao gồm:
1.1. Nhóm yếu tố nguy hiểm
về cơ học:
- Các bộ phận truyền động,
chuyển động: Trục
máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động; sự chuyển động
của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, tàu biển, xà lan, đoàn tàu hỏa, đoàn
goòng có nguy cơ gây tai nạn bị cuốn, cán, kẹp, cắt; Tai nạn gây ra có thể làm
cho người lao động bị chấn thương hoặc tử vong.
- Vật rơi, đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng
thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên
cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ
tường, đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hoá trong sắp
xếp kho tàng...., nguy cơ gây tai nạn bị đè, vùi lấp, vv.
- Vật văng bắn: Các mảnh dụng cụ, vật liệu
gia công văng bắn từ các máy mài, máy tiện, đục kim loại (phoi, bụi vật liệu
gia công hoặc các mảnh dụng cụ gẫy vỡ như: đá mài, dao cắt gọt, lưỡi cưa…); gỗ
đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn...gây chấn thương mắt và
các bộ phận cơ thể.
- Trơn, trượt gây tai nạn
ngã
1.2. Nhóm yếu tố nguy hiểm
về điện:
Theo từng mức điện áp và cường độ
dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập
điện…làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch.
Tai nạn và chấn thương liên
quan đến điện như: tử vong do điện giật, bị điện giật, bỏng điện; ngã do điện giật, tai
nạn cháy, nổ do chập điện.
1.3. Nhóm yếu tố nguy hiểm
về hoá chất:
Hóa chất ở thể rắn, lỏng, khí và hơi
có thể gây nhiễm độc cấp tính như SO2, SO3, oxit cacbon: CO, CO2; oxit nitơ:
NO2; hydrosunfua: H2S; hoá chất bảo vệ thực vật và các loại hoá chất độc hại
khác thuộc danh mục phải khai báo, đăng ký) hoặc gây bỏng độ 2, độ 3.
1.4. Nhóm yếu tố nguy hiểm
về nhiệt: ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... gây nguy cơ bỏng,
nguy cơ cháy nổ.
1.5. Nhóm yếu tố nguy hiểm
về nổ:
- Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có
thể nổ khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa
khí nén, khí thiên nhiên hoá lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình
hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu. Khi thiết bị
nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người
xung quanh.
- Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa
học của các chất diễn ra trong một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn
tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực lớn phá hủy các công
trình, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ. Các chất có thể gây nổ hóa
học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với không khí đạt đến một tỷ
lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí cháy nổ có thể nổ
được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định. Khoảng giới hạn nổ
của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn nổ hóa học
càng tăng.
- Nổ vật liệu nổ (nổ chất
nổ): Sinh
công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và gây chấn động
trên mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.
- Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào
khuôn bị ướt, khi thải xỉ...
2. Các tai nạn lao động
thường gặp tại nơi làm việc:
Xuất phát từ các yếu tố nguy hiểm
gây mất an toàn trong điều kiện lao động có thể dẫn đến hậu quả là tai nạn lao
động.
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn
thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người
lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công
việc, nhiệm vụ lao động.
Các tai nạn lao động thường gặp bao
gồm:
- Bỏng là tổn thương một hoặc nhiều
lớp tế bào da khi tiếp xúc với chất lỏng nóng, chất rắn nóng, lửa. Các tai nạn
thương tích da do sự phát xạ của tia cực tím hoặc phóng xạ, điện, chất hoá học
cũng như tổn thương phổi do bị khói xộc vào cũng được coi là những trường hợp
bỏng.
- Đuối nước là những trường tai nạn
thương tích xảy ra do bị chìm trong chất lỏng (nước, xăng, dầu, …) dẫn đến ngạt
do thiếu ô xy hoặc ngừng tim dẫn đến tử vong trong vòng 24 giờ hoặc cần đến
chăm sóc y tế hoặc bị các biến chứng khác.
- Điện giật là những trường hợp tai nạn
thương tích do tiếp xúc trực tiếp với nguồn điện dẫn đến bị thương hoặc tử
vong.
- Ngã là những trường hợp tai nạn
thương tích do bị ngã, rơi từ trên cao hoặc ngã trên cùng một mặt bằng.
- Động vật cắn chấn thương do động vật cắn
là những trường hợp tai nạn thương tích do động vật cắn, húc, đâm phải.
- Nhiễm độc là những trường hợp hít
phải, ăn vào, tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc nhiễm độc
cần đến chăm sóc y tế. Tai nạn thương tích do nhiễm độc còn có thể phân ra
thành nguyên nhân do ngộ độc thức ăn hoặc nhiễm độc do các hóa chất độc.
- Tai nạn do máy móc hoặc
công cụ lao động là những tai nạn thương tích xảy ra khi tiếp xúc, vận hành máy móc,
trang thiết bị, dụng cụ lao động dẫn đến thương tổn thực thể hoặc tử vong.
- Tai nạn do vật liệu nổ là loại tai nạn xẩy ra khi
thao tác, vận hành, sản xuất, sử dụng, bảo quản các vật liệu gây nổ trong quá
trình lao động.
- Tai nạn giao thông là những trường hợp tai nạn
xảy ra do sự va chạm bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người; xảy ra
khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công
cộng, đường chuyên dùng hoặc ở địa bàn giao thông công cộng; nhưng do chủ quan
vi phạm luật lệ giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất
không kịp phòng tránh, gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe.
II. CÁC TAI NẠN LAO ĐỘNG
THƯỜNG GẶP ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ ĐẶC THÙ.
1. Các ngành, nghề có nguy
cơ cao về tai nạn lao động
(1) Khai khoáng, sản xuất than cốc,
sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
(2) Sản xuất hóa chất, sản xuất sản
phẩm từ cao su và plastic.
(3) Sản xuất kim loại và các sản
phẩm từ kim loại
(4) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi
kim.
(5) Thi công công trình xây dựng.
(6) Đóng và sửa chữa tàu biển.
(7) Sản xuất, truyền tải và phân
phối điện.
(8) Chế biến, bảo quản thủy sản và
các sản phẩm từ thủy sản.
(9) Sản xuất sản phẩm dệt, may, da,
giày.
(10) Tái chế phế liệu.
(11) Vệ sinh môi trường.
2. Các tai nạn lao động
thường gặp đối với một số ngành nghề đặc thù.
2.1. Ngành khai thác khoáng
sản:
- Tai nạn do sập lò,
- Tai nạn do bục nước,
- Tai nạn do cháy nổ khí,
- Tai nạn do điện giật,
- Tai nạn do nổ mìn khai thác mỏ…
2.2. Ngành xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng:
- Tai nạn rơi vật liệu: Đây là loại
tai nạn phổ biến khi làm việc trong ngành xây dựng. Người lao động có thể bị
thương do vật liệu rơi từ độ cao như tấm bê tông, gạch, đá hoặc các công cụ và
thiết bị nặng khác.
- Tai nạn cắt, đâm: Trong quá trình
cắt, khoan, hoặc xử lý các vật liệu xây dựng, người lao động có thể bị thương
do lưỡi dao cắt, mũi khoan hoặc các công cụ sắc bén khác. Đâm vào các vật cứng
như thép, gỗ hoặc đá cũng có thể xảy ra.
- Tai nạn va chạm: Trong môi trường
làm việc đông người và sử dụng máy móc, tai nạn va chạm có thể xảy ra bao gồm:
va chạm giữa các phương tiện vận chuyển như xe nâng, xe cẩu hoặc xe tải, cũng
như va chạm giữa máy móc và người lao động.
- Tai nạn ngã từ độ cao: Khi làm
việc trên cao như trên các giàn giáo, thang máy xây dựng hoặc các công trình
trên cao, người lao động có nguy cơ ngã từ trên cao xuống, hoặc giàn giáo gãy
đổ và bị thương tích nghiêm trọng.
- Tai nạn điện: Trong quá trình sử
dụng các thiết bị điện, cấp điện và các công tắc điện, người lao động có thể bị
điện giật hoặc gây ra các tai nạn liên quan đến điện.
- Tai nạn hóa chất: Ngành sản xuất
vật liệu xây dựng sử dụng nhiều chất hóa học như xi măng, dung môi và hợp chất
phụ gia. Tai nạn có thể xảy ra do tiếp xúc trực tiếp với chất hóa học, hít
phải khí độc, bỏng hoặc xảy ra cháy nổ.
2.3. Ngành cơ khí:
- Điện giật;
- Bị vấp ngã, va đập, đâm thủng;
- Quần áo, đầu tóc bị cuốn vào máy;
- Bị bỏng phoi, phoi bắn vào mắt;
- Bị thương ở tay, chân, trường hợp
nặng có thể tử vong.
2.4. Ngành dệt may:
- Tai nạn về cháy, nổ
- Bị điện giật khi vô tình chạm vào
dây điện bị hở hoặc máy móc bị rò điện.
- Các tai nạn trong quá trình cắt:
máy cắt vào tay, kéo rơi trúng chân, kéo cắt vào tay.
- Tai nạn trong quá trình may: kim
đâm
- Tai nạn trong quá trình là: bỏng
nhiệt
- Bị cuốn vào trong máy trong lúc
máy hoạt động do vô tình bị vướng tay áo hoặc tay vào cơ cấu chuyển động
- Hóa chất nhuộm văng bắn vào mắt,
da gây dị ứng hoặc tổn thương.
- Bị xiên vào người khi chạm tay vào
máy trong lúc máy thêu hoặc máy may đang hoạt động.
2.5. Ngành sản xuất giày
dép:
- Cháy nổ từ các nguyên vật liệu sản
xuất giày dép dễ bắt lửa.
- Keo dán và các loại hóa chất khi
tiếp xúc với mắt và da sẽ gây tổn thương
- Dập vào tay, chân khi làm việc bất
cẩn với máy ép thủy lực.
- Bị điện giật do máy móc bị hỏng,
tự ý sửa chữa máy móc nhưng không có chuyên môn.
- Bị cuốn tay áo, quần, tóc, tay vào
trong các bộ phận chuyển động của máy móc.
- Bỏng da do vô tình tiếp xúc với
bộ phận tỏa nhiệt của máy ép.
2.6. Ngành y tế:
- Tai nạn về cháy, nổ bình oxy, bình
hấp áp lực
- Bị điện giật khi vô tình chạm vào
dây điện bị hở hoặc máy móc bị rò điện.
- Tai nạn do vật sắc nhọn trong quá
trình thực hiện thủ thuật, thu gom rác thải y tế.
- Hóa chất sát trùng và khử khuẩn,
hóa chất sử dụng trong các phòng xét nghiệm sinh hóa, huyết học…văng bắn vào
mắt, da gây dị ứng hoặc tổn thương…