ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện các Thông báo số
1269-TB/TU ngày 02 tháng 8 năm 2023 và số 1440-TB/TU ngày 24 tháng 11 năm 2023
của Ban Thường vụ Thành ủy Kết luận về kết quả rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức
năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế; phương án phân cấp, ủy quyền
và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính của một số sở, ban, ngành, đơn vị
thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 200/TTr-SLĐTBXH ngày 16
tháng 01 năm 2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 290/TTr-SNV ngày 29
tháng 01 năm 2024 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: Lao động,
tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư
phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
c) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu
có).
đ) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ
trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất
nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản
lý thông tin thị trường lao động của Thành phố.
b) Hướng dẫn và thực hiện
chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp lụật.
c) Quản lý nhà nước đối với
các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn,
cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Thực hiện chấp thuận nhu
cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
đ) Quản lý tổ chức được Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
e) Thực hiện quản lý nhà nước
về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
5. Về lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính
sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực
tiếp giao kết.
b) Xác nhận việc đăng ký hợp
đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90
ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết.
c) Cung cấp thông tin về thị
trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động
sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình
làm việc ở nước ngoài.
d) Hỗ trợ người lao động sau
khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
6. Về lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp (trừ sư phạm):
a) Triển khai thực hiện quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở Thành phố sau khi được phê duyệt; sắp xếp,
tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và
nhà giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hội thi
thiết bị đào tạo tự làm cấp Thành phố, các hội thi có liên quan đến người học
các chương trình giáo dục nghề nghiệp.
d) Tổ chức thực hiện việc
thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ
hoạt động phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không công nhận hiệu
trưởng trường trung cấp tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm
giáo dục nghề nghiệp tư thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng quản trị trường
trung cấp tư thục; việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với
trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
đ) Rà soát, xây dựng, quản
lý danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo
khác; tổ chức thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đào tạo
thường xuyên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh
nghiệp; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính
sách khác.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao
động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người
lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
b) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh.
c) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao
động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động
là người giúp việc gia đình và một số lao động khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối
với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân Thành phố kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ,
ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực
hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc
đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện
tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối
tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng
giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
9. Về lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn,
vệ sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai
công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa
đặc thù về an toàn lao động tại địa phương.
c) Hướng dẫn về công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử
dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức
điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02
người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với
ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
đ) Hướng dẫn thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên
địa bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động;
công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương.
e) Tiếp nhận tài liệu thông
báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có
công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân
nhân của người có công với cách mạng.
b) Triển khai thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt
sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp;
thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt
sĩ.
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ
đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và thân nhân của họ.
đ) Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” Thành
phố.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp
luật đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người có thu nhập thấp (nếu có) và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các
chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật,
trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao động xã hội và các
chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội.
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn
tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ
giúp xã hội về gia đình.
d) Tổng hợp, thống kê số liệu
về đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần,
trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
12. Về lĩnh vực trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ
trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em.
b) Điều phối thực hiện quyền
trẻ em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận
động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa
phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có
nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
c) Theo dõi, đánh giá việc
thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực
hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
13. Về lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho
người bán dâm.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại
dâm, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở
về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt
động của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương.
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới;
Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới.
15. Thực hiện quản lý nhà nước
trong việc quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân (quản lý sau đầu tư) theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
16. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
17. Hướng dẫn thực hiện cơ
chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế
về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
19. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
21. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục
tiêu, chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố.
22. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
23. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
25. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Quyết định này và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
27. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
28. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng và tương đương
thuộc Sở (10 phòng):
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức - Pháp chế;
d) Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
đ) Phòng Bảo trợ xã hội;
e) Phòng Người có công;
g) Phòng Giáo dục nghề nghiệp;
h) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và Bình đẳng giới;
i) Phòng Lao động - Tiền
lương - Bảo hiểm xã hội;
k) Phòng Việc làm - An toàn
lao động.
2. Chi cục thuộc Sở (01 chi
cục): Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thành phố Hà Nội.
3. Các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở (36 đơn vị):
a) Khối cơ sở cai nghiện ma
túy:
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số
1 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số
2 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số
3 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số
4 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số
5 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số
6 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số
7 Hà Nội.
b) Khối cơ sở trợ giúp xã hội:
- Trung tâm Bảo trợ xã hội 1
Hà Nội;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội 2
Hà Nội;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội 3
Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc và Phục
hồi chức năng người tâm thần số 1 Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc và Phục
hồi chức năng người tâm thần số 2 Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc người
khuyết tật Hà Nội;
- Trung tâm Phục hồi chức
năng Việt - Hàn;
- Làng Trẻ em Birla Hà Nội;
- Làng Trẻ em SOS Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ
khuyết tật Hà Nội;
- Trung tâm Công tác xã hội
và Quỹ Bảo trợ trẻ em Hà Nội.
c) Khối cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công:
- Trung tâm Điều dưỡng người
có công Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều
dưỡng người có công số 1 Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều
dưỡng người có công số 2 Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều
dưỡng người có công số 3 Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều
dưỡng người có công số 4 Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc, nuôi
dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội.
d) Khối cơ sở giáo dục nghề
nghiệp:
- Trường Trung cấp nghề Giao
thông công chính Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề Nấu
ăn - Nghiệp vụ du lịch và Thời trang Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề Cơ
khí I Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề số 1
Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề Tổng
hợp Hà Nội;
- Trường Trung cấp Xây dựng
Hà Nội;
- Trường Trung cấp Kinh tế -
Kỹ thuật và Công nghệ Hà Nội;
- Trường Trung cấp Kinh tế -
Kỹ thuật Bắc Thăng Long;
- Trường Trung cấp Kỹ thuật
tin học Hà Nội.
đ) Các đơn vị khác:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm
Hà Nội;
- Trung tâm Kiểm định kỹ thuật
an toàn Hà Nội;
- Ban Phục vụ lễ tang Hà Nội.
Điều 4.
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc
Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thành phố Hà Nội có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy
viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
e) Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân Thành phố, theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Số lượng cấp phó phòng,
ban, đơn vị thuộc Sở
a) Số lượng Phó Trưởng phòng
và tương đương thuộc Sở, Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc Sở thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Số lượng cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, cấp phó của người đứng đầu phòng
thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở trình
Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 6.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a) Tổ chức lại Chi cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội Hà Nội theo hướng không còn phòng thuộc Chi cục.
b) Chủ trì xây dựng Đề án kiện
toàn chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các cơ sở cai nghiện ma túy, các
trung tâm khối nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công theo hướng tinh gọn, tránh
chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo đúng quy định.
Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo thẩm quyền.
c) Phối hợp Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân
Thành phố chuyển Trường Phổ thông dân lập Hermann Gmeiner về Sở Giáo dục và Đào
tạo theo quy định.
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước có liên quan đến Trường
Phổ thông dân lập Hermann Gmeiner cho đến khi hoàn thành việc bàn giao về Sở
Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với những trường hợp
đã được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được áp dụng, vận dụng hưởng bảo lưu phụ cấp chức
vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với
các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 7.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2024 và thay thế Quyết định số
40/2022/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUBTP: các PCVP, các phòng: NC, KGVX, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|