ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
16 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ CHUYÊN NGÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ
ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ
sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000;
Căn cứ Thông tư số
49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm
trong lĩnh vực quản lý đất đai;
Căn cứ Thông tư số
24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 36/TTr-STNMT ngày 25 tháng 01 năm
2024; Báo cáo số 463/BC-STP ngày 14/12/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Ban hành Quy định về quản lý
hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quyết định này không áp dụng
đối với hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục
đích quốc phòng - an ninh của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Các quy định về quản lý hoạt
động đo đạc và bản đồ không nêu trong Quyết định này thì thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ
trước khi đưa vào sử dụng làm tài liệu, hồ sơ giải quyết các thủ tục hành
chính, hồ sơ quản lý nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký duyệt
nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng.
2. Sản phẩm đo đạc và bản đồ
sau khi hoàn thành phải được bàn giao, lưu trữ, quản lý, theo dõi, cập nhật và
khai thác theo quy định.
Điều 4. Lập
thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt động
kinh tế của tỉnh
1. Việc lập thiết kế kỹ thuật -
dự toán đo đạc bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất thực hiện theo quy
định tại Điều 21 Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 (được sửa đổi
tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ) của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
2. Các Chương trình, đề án, dự
án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ hoặc có nội dung đo đạc và bản đồ khác (trừ đo
đạc và bản đồ địa chính tại khoản 1 điều này) sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt
động kinh tế của tỉnh đều phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán.
Đối với các dự án công trình đo
đạc và bản đồ sử dụng vốn đầu tư công thì thực hiện thẩm định dự án theo các
quy định hiện hành về đầu tư công.
3. Cơ quan, đơn vị được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư công trình đo đạc bản đồ địa chính có trách
nhiệm lập thiết kế kỹ thuật - dự toán gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản
đồ. Thiết kế kỹ thuật - dự toán bao gồm các nội dung chính theo khoản 4 Điều 21
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT , cụ thể:
a) Sự cần thiết phải đo đạc, lập
bản đồ;
b) Cơ sở pháp lý;
c) Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi
nhiệm vụ, khối lượng công việc;
d) Đặc điểm tình hình tự nhiên,
kinh tế, xã hội nơi thực hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ;
e) Tình hình công tác đo đạc lập
bản đồ của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc
và bản đồ, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
f) Thực trạng nguồn nhân lực,
trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện dự án, công trình đo đạc và bản đồ
của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý địa phương;
g) Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
h) Tổ chức thực hiện;
i) Dự toán kinh phí;
k) Đánh giá tính khả thi và rủi
ro thực hiện dự án, công trình.
4. Các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
khác thực hiện theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân không sử dụng ngân sách nhà nước
thì lập phương án kỹ thuật và dự toán kinh phí đo đạc, bản đồ. Nội dung chính của
phương án kỹ thuật bao gồm:
a) Tóm tắt yêu cầu, phạm vi nhiệm
vụ, khối lượng công việc;
b) Tóm tắt giải pháp kỹ thuật
và tổ chức thực hiện;
c) Kinh phí thực hiện.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề
án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân các
cấp phê duyệt phải kèm theo văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Kiểm
tra, quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Quy trình kiểm tra, quản lý
chất lượng sản phẩm bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính và các
loại bản đồ chuyên ngành khác được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong
lĩnh vực quản lý đất đai và Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định,
nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
2. Kiểm tra và ký xác nhận sản
phẩm bản đồ.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, xác nhận các sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính các xã, phường, thị
trấn; đo chỉnh lý bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất và bản đồ chuyên đề khác thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường quản lý.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Kiểm tra và xác nhận các sản phẩm
đo chỉnh lý riêng từng thửa đất của bản đồ địa chính do Văn phòng Đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc tổ chức có chức năng hành nghề
đo đạc và bản đồ địa chính khác thực hiện phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm.
3. Các cơ quan, đơn vị đo đạc lập
bản đồ có trách nhiệm gửi hạng mục, sản phẩm đo đạc và bản đồ cho Sở Tài nguyên
và Môi trường để thực hiện kiểm tra, quản lý chất lượng theo quy định tại Thông
tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ và và
Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29/05/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với các thủ tục hành
chính có thành phần hồ sơ là sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định tại khoản 1 Điều
này; cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính chỉ được thực hiện khi
sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được ký duyệt nghiệm thu.
Điều 6.
Giao nộp sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành
Đối với các sản phẩm đo đạc và
bản đồ chuyên ngành thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan,
đơn vị thực hiện giao nộp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời
giao nộp 01 (một) bộ tài liệu, sản phẩm (in trên giấy và sản phẩm dạng file số
lưu trữ trong USB) cho Sở Tài nguyên và Môi trường đế tích hợp, kết nối vào hệ
thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Triển khai thực hiện Quyết định
này;
b) Quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng và bảo vệ hệ thống bản đồ, các công trình hạ tầng đo đạc cơ bản
thuộc thẩm quyền tỉnh;
c) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết nối dữ liệu thông tin, sản phẩm đo đạc và
bản đồ vào hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản
đồ sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế của tỉnh;
đ) Chủ trì xây dựng, vận hành
và bảo trì mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành; tổ chức bảo vệ mốc đo đạc quốc gia;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm
quyền.
2. Các Sở, ban, ngành , chủ đầu
tư dự án có hoạt động đo đạc và bản đồ:
a) Quản lý, tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình;
b) Chịu trách nhiệm lập và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản
đồ sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế của tỉnh.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa
bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm
quyền;
c) Tham gia quản lý mốc đo đạc
mốc đo đạc quốc gia, mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đo đạc và bản đồ khác theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Thực hiện quy định tại các
điểm a, b khoản 3 Điều này trên địa bàn;
b) Bảo vệ mốc đo đạc quốc gia,
mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành;
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị để tiếp nhận, quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính, mốc
quy hoạch xây dựng, giao thông theo quy định;
5. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ:
a) Tuân thủ các quy định tại
Quyết định này và pháp luật có liên quan khi tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Báo cáo Cục Đo đạc, Bản đồ
và Thông tin địa lý Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường khi có thay đổi về
địa điểm trụ sở chính, người phụ trách kỹ thuật, thành lập các chi nhánh.
Điều 8. Điều
khoản sửa đổi, bổ sung
Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng các văn bản pháp luật mới thì áp dụng thực hiện theo quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật mới.
Điều 9. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 10. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|