ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
687/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI
DU LỊCH TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của
Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 04/TTr- HHDL ngày 16 tháng 12 năm
2021 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 333/TTr-SNV ngày 28 tháng 12 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon
Tum đã được Đại hội đại biểu Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum khóa II, nhiệm kỳ
2019- 2024 thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Hiệp hội Du lịch
tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTHTTTT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG)
HIỆP HỘI DU LỊCH TỈNH KON TUM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 687/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên tiếng việt:
Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum
Tên tiếng nước
ngoài: Kon Tum Tourism Association
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Du lịch
tỉnh Kon Tum là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức,
các doanh nghiệp trong ngành du lịch, thuộc các thành phần kinh tế, hoạt động
không vì mục đích sinh lợi.
Hiệp hội hoạt động
với mục đích tập hợp, liên kết các hội viên để hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau
nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm đóng góp cho sự phát triển của ngành du lịch
tỉnh Kon Tum và của cả nước đảm bảo quyền lợi của khách hàng, quyền và lợi ích
hợp pháp của hội viên.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp
hội đặt tại: Số 68 - Đường Lê Hồng Phong - Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt
động trong lĩnh vực du lịch trên phạm vi trong tỉnh Kon Tum.
2. Hiệp hội chịu
sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ
Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với
nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động du lịch của Hiệp hội.
3. Tham gia xây dựng,
phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, giám sát việc thực hiện các qui định
của pháp luật, chính sách về du lịch và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động du lịch của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp
luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội, vận động hội viên kinh
doanh du lịch đảm bảo chất lượng dịch vụ.
7. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật
8. Tham gia xúc
tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch; đánh giá, tư vấn, thẩm định
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp và lao động
trong ngành du lịch; Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho các hội viên,
huy động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động du lịch theo quy định của
pháp luật.
9. Tổ chức các hội
nghị, hội thảo chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm; hàng năm tổ chức gặp mặt
khách du lịch để xúc tiến du lịch.
10. Tổ chức các
hoạt động liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau giữa các hội viên trong hoạt động kinh
doanh du lịch; xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn, độc đáo để thu hút khách du lịch;
gắn kết văn hóa với phát triển du lịch.
11. Tổ chức các
hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường du lịch, tham gia tuyên truyền, quảng
bá, xúc tiến du lịch và các hoạt động giới thiệu sản phẩm của hội viên trong
khu vực các tỉnh vùng Tây Nguyên, trong nước và nước ngoài.
12. Xuất bản các ấn
phẩm, các tài liệu, mở Website để tuyên truyền quảng bá Văn hóa - Du lịch; phổ
biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh Kon Tum và
của ngành về xây dựng và phát triển du lịch.
13. Tập hợp ý kiến,
kiến nghị của hội viên để đề nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức
năng của tỉnh về những chủ trương, chính sách, biện pháp liên quan đến phát triển
du lịch của tỉnh; tham gia giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến
quyền lợi hợp pháp của hội viên; thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo quy định
của pháp luật.
14. Hàng năm kết
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ, nhân viên các đơn vị thành viên Hiệp hội.
15. Tư vấn hỗ trợ
hội viên của Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại hoạt động kinh doanh; cung cấp
thông tin về thị trường liên quan đến hoạt động du lịch để hội viên tổ chức
kinh doanh hiệu quả.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của
Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính
thức:
- Cá nhân, tổ chức
pháp nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh hợp pháp
trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến du lịch đóng trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ của Hiệp hội,
tự nguyện có hồ sơ vào Hiệp hội, đóng tiền gia nhập và hội phí Hiệp hội đều có
thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
- Hội viên là tổ
chức pháp nhân cử đại diện có thẩm quyền của tổ chức tham gia Hiệp hội, trong
trường hợp người đại diện chuyển công tác hoặc vì lý do nào đó không thể tham
gia Hiệp hội thì tổ chức đó phải cử người đại diện có thẩm quyền thay thế.
b) Hội viên liên
kết: Cá nhân, tổ chức pháp nhân Việt Nam hoạt động liên quan trực tiếp đến kinh
doanh du lịch, dịch vụ du lịch tại tỉnh Kon Tum, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự
nguyện có hồ sơ vào Hiệp hội, có đóng góp cho Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện
hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức, thì được Hiệp hội xem
xét công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh
dự: Những công dân, các nhà quản lý, nhà khoa học, kỹ thuật và tổ chức, pháp
nhân có uy tín, nhiệt tình giúp đỡ, xây dựng, phát triển ngành du lịch Kon Tum
nói chung và Hiệp hội Du lịch Kon Tum nói riêng được Ban Chấp hành Hiệp hội mời
làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn của
hội viên chính thức: Cá nhân, tổ chức pháp nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế hoạt động kinh doanh hợp pháp trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến
du lịch đóng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện
có hồ sơ vào Hiệp hội, đóng tiền gia nhập và hội phí Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của Hội viên
1. Được Hiệp hội
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia
các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia
thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp
hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp
hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên (nếu có).
8. Được ra khỏi
Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên
kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ
quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban
lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp
hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để
xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ
khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
6. Hội viên liên
kết không phải đóng hội phí, chỉ đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và đóng góp các
khoản tự nguyện khác.
7. Hội viên danh
dự không phải đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và Hội phí.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hiệp hội
1. Thủ tục kết nạp
hội viên: Công dân, tổ chức muốn gia nhập Hiệp hội phải làm đơn theo mẫu, Thường
trực Hiệp hội phê chuẩn việc kết nạp hội viên mới.
2. Thủ tục ra khỏi
Hiệp hội: Hội viên muốn ra khỏi Hiệp hội phải có đơn xin ra khỏi Hiệp hội và được
sự thống nhất của Thường trực Hiệp hội.
3. Thường trực Hiệp
hội báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội tại phiên họp định kỳ về tình hình kết nạp hội
viên và xóa tên hội viên ra khỏi Hiệp hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành
Hiệp hội.
3. Thường trực Hiệp
hội.
4. Ban Kiểm tra
Hiệp hội.
5. Các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc Hiệp hội.
6. Các tổ chức trực
thuộc Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm
kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất
có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và
thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp
hội.
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể Hiệp hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội.
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra. đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
e) Các nội dung
khác (nếu có).
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành
Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của
Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Thường trực; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế
quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định
trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
e) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so
với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành
hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội.
b) Ban Chấp hành
mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Thường trực hoặc
trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hiệp hội.
Điều 15. Thường trực Hiệp hội
1. Thường trực Hiệp
hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Thường trực
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Thường trực Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Thường trực Hiệp hội:
a) Giúp Ban Chấp
hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành; giúp Ban Chấp hành xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm.
c) Thường trực Hiệp
hội phê chuẩn việc kết nạp hội viên mới và thống nhất bằng văn bản cho Hội viên
muốn ra khỏi Hiệp hội; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo, các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội (nếu
có).
d) Thường trực điều
hành mọi hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Thường trực:
a) Thường trực hoạt
động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội;
b) Thường trực họp
3 tháng/lần; có thể họp bất thường do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực
(được ủy quyền) triệu tập.
c) Các cuộc họp của
Thường trực là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Thường trực tham dự. Thường trực có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Thường trực được thông qua khi có trên
2/3 tổng số ủy
viên Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp
hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành.
2. Các nhân viên
được tuyển dụng, hợp đồng làm việc theo quy định của Bộ Luật lao động; nhiệm vụ
thực hiện các công việc hành chính của Văn phòng.
3. Kinh phí hoạt
động của Văn phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký dự trù trình Thường trực Hiệp hội
xem xét để Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra
Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu
ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Thường trực, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp
hội: Là người đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội
do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội trùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội.
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Thường
trực Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Thường trực Hiệp hội.
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và
chủ trì các cuộc
họp của Thường trực.
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Thường trực ký các văn bản của Hiệp hội.
e) Khi Chủ tịch
Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được
ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Thường trực Hiệp hội.
3. Các Phó Chủ tịch
a) Phó Chủ tịch
Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
b) Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định
của pháp luật.
c) Phó Chủ tịch
Thường trực do Chủ tịch phân công, thay mặt Chủ tịch điều hành Hiệp hội khi Chủ
tịch đi vắng.
Điều 19. Tổng Thư ký Hiệp hội
1. Là người giúp
việc Chủ tịch điều phối hoạt động của các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
Hiệp hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể.
2. Tổng Thư ký do
Chủ tịch bổ nhiệm sau khi được Ban Chấp hành phê chuẩn.
3. Giúp Chủ tịch
và Thường trực chuẩn bị các văn bản, nội dung các cuộc họp Thường trực, Ban Chấp
hành.
4. Tổng Thư ký chịu
sự chỉ đạo và phân công của Chủ tịch Hiệp hội
5. Trong trường hợp
Tổng Thư ký thôi giữ nhiệm vụ giữa nhiệm kỳ, thì Chủ tịch Hiệp hội có thể bổ
nhiệm quyền Tổng Thư ký cho đến khi được Ban Chấp hành Hiệp hội phê chuẩn.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hiệp hội
1. Khi có 1/2 số
hội viên của Hiệp hội có kiến nghị giải thể Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có
trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước bằng văn bản và tổ chức Đại hội
toàn thể bàn về giải thể Hiệp hội.
2. Hiệp hội sẽ giải
thể khi có từ 2/3 số hội viên trong Đại hội biểu quyết tán thành giải thể Hiệp
hội.
3. Thủ tục giải
thể:
- Đại hội toàn thể
ra Nghị quyết.
- Cơ quan cho
phép thành lập Hiệp hội ban hành quyết định giải thể Hiệp hội, thủ tục giải thể
Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của
Hiệp hội:
a) Nguồn thu của
Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập
Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp
pháp khác. b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở
làm việc, mua sắm trang thiết bị làm việc;
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban
Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo quy định của Ban chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp
hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí
của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định
của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tải
sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài
sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm
bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc
được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế
hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Phê
bình, khiển trách, cảnh cáo, xoá tên trong danh sách hội viên trường hợp nghiêm
trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp
hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp
hội Du lịch tỉnh Kon Tum mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Điều lệ Hiệp hội
du lịch tỉnh Kon Tum gồm 08 Chương, 26 điều, được Đại hội đại biểu thành viên
Hiệp hội du lịch tỉnh Kon Tum khóa II, nhiệm kỳ 2019 - 2024 thông qua ngày 28
tháng 9 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum ký ban hành quyết định phê duyệt./.