HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2017/NQ-HĐND
|
Bến
Tre, ngày 05 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM
2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE,
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 5016/TTr-UBND
ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2018; Báo cáo thẩm tra
của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đề ra trong
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, đề nghị tập trung tổ chức thực hiện
tốt một số nội dung trọng tâm như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp
tục nâng cao chất lượng
tăng trưởng, cải thiện năng suất lao động
và khả năng hội nhập của nền kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế (GRDP) với tinh thần của
năm tăng tốc. Tạo đột
phá trong huy động và hấp thụ tốt các nguồn lực
đầu tư; tập trung triển khai các dự án trọng điểm; phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; đưa Chương trình Đồng Khởi
Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp đi vào thực chất; nâng cao hiệu quả hoạt
động sinh kế và thoát nghèo bền vững; thực hiện tốt các mối liên kết phát triển
kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải cách công vụ, công chức, nâng
cao trách nhiệm của người
đứng đầu; cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo
vệ môi trường; phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục; thực
hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo
an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động và
tích cực tham gia thực hiện các hoạt động hội nhập
quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc
độ tăng trưởng GRDP dự kiến đạt 7,0%; trong đó, khu vực I tăng
3,49%; khu vực II tăng 10,17%; khu vực III
tăng 8,26%; thuế sản phẩm tăng 6,1%;
- Cơ cấu kinh
tế: Khu vực I chiếm 35,1%, khu vực II chiếm 20,3%, khu vực III chiếm 41,2%, và
thuế sản phẩm chiếm 3,4%;
- Tổng
kim ngạch xuất khẩu
960 triệu USD;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 17.046,6 tỷ đồng;
- GRDP/người/năm
đạt 32,5 triệu đồng;
- Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo chỉ tiêu Trung ương giao là 3.599,9 tỷ đồng; chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 3.700 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương là
8.840,4 tỷ đồng; chỉ tiêu địa phương
phấn đấu là 8.908,5 tỷ đồng;
- Giảm
tỷ lệ hộ nghèo còn 7%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
56%;
- Tạo
việc làm mới cho 18.000 lao động;
- Xuất khẩu
lao động 800 người;
- Duy trì tỷ suất sinh dưới 12‰;
- Đạt
27,81 giường bệnh/vạn
dân;
- Đạt 8,46 bác
sĩ/vạn dân;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế đạt 91% dân số;
- Giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống
còn 10,4%;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt
99,9%;
- Tỷ lệ dân số
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94%, trong đó tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt
55%;
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 90%;
- Kéo giảm
tai nạn giao thông trên cả ba mặt từ 5-10%;
- Điều tra
khám phá án hình sự đạt từ 80% trở lên;
- Huấn
luyện lực lượng thường
trực đạt 98,5%;
- Diễn
tập khu vực phòng thủ 02 huyện và 41 xã theo các phương án (A, A2, A4, Phòng chống
lụt bão);
- Tuyển
quân năm 2018 đạt 100% chỉ tiêu.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tập trung tổ
chức thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới, phát triển hiệu quả các chuỗi
giá trị nông sản chủ lực của tỉnh, nhất là dừa và bưởi da xanh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; phối
hợp với các bộ, ngành Trung ương xúc tiến nhanh việc thành lập Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển dừa của Việt Nam tại tỉnh Bến Tre. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất,
kinh doanh cây giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật. Tăng cường thực
hiện công tác phòng chống thiên tai và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng xã nông thôn mới; nâng cao vai
trò của hệ thống chính trị ở cơ sở trong huy động nguồn
lực gắn với phát huy tinh thần và nội lực của nhân dân trong
xây dựng nông thôn mới.
b) Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020.
Triển khai đồng
bộ các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển
công nghiệp; tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư, tiến hành giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
Phú Thuận; thu hút đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Đôn
đốc và hỗ trợ các chủ đầu tư sớm triển khai các dự án đã được cấp phép. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các thành phần kinh tế để phát triển sản
xuất kinh doanh ổn định,
hiệu quả.
c) Tiếp tục thực
hiện tốt Đề án phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016-2020. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng chợ, phát triển
hệ thống phân phối, bán lẻ. Nâng
cao hiệu quả xúc tiến thương mại, thông tin, dự báo thị trường. Tổ chức thực
hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát để ổn
định thị trường. Thực hiện có
hiệu quả Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng cao chất lượng phục vụ và tính chuyên
nghiệp của các cơ sở kinh doanh du lịch, nhất là tại khu du lịch
Cồn Bửng; cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có. Hỗ trợ, đôn đốc
nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Khu nghỉ dưỡng MEKONG, Khu du lịch
cồn Bửng, điểm du lịch Thừa Đức.
d) Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh và phát triển doanh nghiệp; trọng tâm là ban hành và thực hiện
Quy chế phối hợp thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện tốt Quy chế rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục
hành chính và nâng cao hiệu quả các hoạt động trong Chương trình Đồng Khởi Khởi
nghiệp và Phát triển doanh nghiệp, các cam kết của tỉnh với Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI); đẩy mạnh hỗ trợ phát triển doanh nghiệp mới, tháo
gỡ nút thắt trong chuyển hộ cá thể lên doanh nghiệp, quan tâm hỗ trợ các doanh
nghiệp hiện có.
đ) Huy động các nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển,
tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến
lược, ưu tiên các dự án có quy mô lớn,
giá trị gia tăng cao, hạn chế ô nhiễm môi trường và có tác động lớn đến phát
triển của tỉnh. Tập trung tháo gỡ các vướng mắc về hồ sơ thủ tục đầu tư và giải
phóng mặt bằng; quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu, tiến độ và chất lượng công
trình.
e) Tổ chức thực hiện tốt công tác thu ngân sách; tăng
cường công tác quản lý, chăm sóc nguồn thu và chống
thất thu thuế gắn với cải
cách thủ tục hành chính. Điều hành chi ngân
sách đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản nhà nước.
Điều hành hoạt động tín dụng, ngân hàng phát triển
ổn định, an toàn và hiệu quả; tập trung vốn cho các Chương trình, Đề án
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Chương trình Đồng Khởi
Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp.
g) Quản
lý, sử dụng đất đai theo quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt; quản
lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất công. Hoàn
thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân; đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận theo Dự án VLAP. Quản
lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả nguồn cát sông. Triển khai nhân rộng
các mô hình chăn nuôi kiểm soát tốt ô nhiễm môi trường,
kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất; đưa vào vận
hành Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre. Triển khai đồng bộ các giải pháp ứng phó với
tác động của biến đổi khí hậu.
h) Thực hiện
có hiệu quả kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Quan tâm chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, kỹ năng sống cho học sinh. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch xã hội hóa đầu
tư phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.
Thực hiện tốt công tác giáo dục, bảo vệ chăm sóc trẻ em, quản lý chặt chẽ không
để xảy ra trường hợp bạo lực học đường và bạo hành trẻ em. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; thực hiện tốt việc cấp
phép, thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời, đúng quy định các trường hợp vi phạm
về dạy thêm, học thêm; đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng số lượng
trường tổ chức dạy 02 buổi/ngày để hạn chế tình trạng dạy thêm sai quy định;
không để xảy ra tình trạng lạm thu trong nhà trường. Thực hiện tốt công tác
phân luồng học sinh gắn với Chương trình "Đồng Khởi Khởi nghiệp".
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, tiến tới xây dựng mối quan hệ
hài hòa, bỉnh đẳng, có trách nhiệm giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên cấp huyện;
gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo nghề với giải quyết
việc làm và xuất khẩu lao động. Triển khai thực hiện tốt Đề án đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền
vững giai đoạn 2016-2020 và Chương trình Khởi
nghiệp thoát nghèo. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
bảo trợ xã hội, đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý chặt chẽ học viên tại Cơ sở
cai nghiện của tỉnh.
Thực hiện tốt
công tác y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng; giảm dần tỷ lệ
mắc bệnh và không để tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây ra; cải tiến thủ tục,
nâng cao y đức và chất lượng khám, chữa bệnh. Tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm và hoạt
động y tế tư nhân; đồng thời, tập trung tuyên truyền nâng cao
ý thức của người dân trong việc sản xuất, chế biến, tiêu thụ thực phẩm sạch, an
toàn. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch mua sắm, trang cấp thiết bị cho
các Trạm y tế, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên y tế cơ sở.
Nâng chất
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá", đặc biệt là giáo dục đạo đức, lối
sống trong gia đình; quản lý chặt chẽ hoạt động nhạc sóng, đảm bảo đúng quy định.
Cân đối kinh phí để thực hiện các Đề án phát triển thể dục thể thao đã được phê
duyệt, có giải pháp đầu tư cải thiện chất lượng thể thao thành tích cao. Thực
hiện tốt Đề án Phổ cập bơi và phòng chống đuối nước cho trẻ em. Đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; huy động
nguồn lực đầu tư, phát huy giá trị 2 di tích cấp quốc gia đặc biệt của tỉnh.
Rà soát và triển
khai các đề tài đã được nghiên cứu thành công vào phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; tập trung nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ có hiệu quả;
lựa chọn và triển khai thực hiện những đề tài phục vụ thiết thực cho phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương. Nâng hiệu quả hoạt động Khu ứng
dụng công nghệ sinh học Cái Mơn và triển khai đầu tư giai đoạn
2 của dự án.
i) Tiếp tục thực
hiện tốt Chỉ thị số 07-CT/TU của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh cải cách hành chính
trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020. Triển khai đồng bộ các giải pháp
để nâng thứ hạng các chỉ số: PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS. Thành lập Trung tâm
hành chính công cấp tỉnh khi có chủ trương của Trung ương; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước;
nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ.
k) Tổ chức triển
khai thực hiện liên kết phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành phố
theo chương trình đề ra, đặc biệt là duy trì mối liên kết hợp tác chặt chẽ với
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ; 4 tỉnh: An Giang - Bến Tre - Cần
Thơ - Đồng Tháp (ABCD) và triển khai xây dựng Đề án liên kết tiểu vùng Duyên hải
phía Đông đồng bằng sông Cửu Long giữa 4 tỉnh: Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long -
Tiền Giang,... nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh của từng địa
phương trên các lĩnh vực; đồng thời, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để
phát triển kinh tế - xã hội.
l) Triển khai đồng bộ các giải pháp kéo giảm phạm pháp
hình sự, các tai nạn, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông với quyết tâm không để các loại tội phạm tăng cao hơn
năm 2017. Đồng thời, thực hiện tốt
công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và ngăn chặn tình trạng tàu cá xâm phạm vùng
biển nước ngoài.
m) Tăng cường
công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện
tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch và phát huy vai trò của
người đứng đầu trong các đơn vị. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo, không để phát sinh điểm nóng; nâng cao chất lượng hoạt động của
các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh
tế - xã hội năm 2018.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa
IX - Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2017 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2017./.