ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
02 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định,
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 63/TTr-SCT ngày 18 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 01 năm 2024
và thay thế Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 62/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối
hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3.
Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
quan nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Báo Bắc Giang;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, ban, đơn vị, TTTT;
+ Lưu: VT, KTTH.Bình.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
(Kèm theo Quyết định số 1/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi
tắt là các sở, ngành); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện) và các đơn vị có liên quan tới hoạt động quản lý, phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
b) Các nội dung về hoạt động quản
lý, phát triển cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này, được thực hiện
theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước;
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp và các đơn vị có liên quan tới hoạt động
quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
Việc quản lý, phát triển đối với
cụm công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
có liên quan; không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm,
thẩm quyền của các cơ quan; đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nội
dung quản lý
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp.
2. Xây dựng, điều chỉnh, tích hợp
phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh.
3. Thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp.
4. Quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp.
5. Lập, thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường; cấp giấy phép môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp điều
chỉnh) của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
6. Lập, thẩm định dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
7. Thu hồi đất, cho thuê đất đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
8. Tiếp nhận và thực hiện dự án
đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp.
9. Quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích.
10. Quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh, công tác thông tin báo cáo.
11. Quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng các cụm công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
12. Công tác thanh tra, kiểm
tra.
Điều 4.
Phương thức quản lý
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc, trong quá trình thực hiện cơ quan chủ trì quyết định hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan để giải quyết công việc theo các hình thức sau:
1. Tổ chức họp với các cơ quan
phối hợp để lấy ý kiến tham gia, hoặc lấy ý kiến tham gia của các cơ quan phối
hợp bằng văn bản.
2. Thành lập đoàn khảo sát, kiểm
tra thực tế, thanh tra, kiểm tra liên ngành.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng,
điều chỉnh các chính sách, kinh phí có liên quan đến hoạt động quản lý, phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm các dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật (đối với các cụm công nghiệp do Nhà nước đầu tư xây dựng
hạ tầng sử dụng nguồn vốn đầu tư công). Hướng dẫn địa phương thực hiện các hồ
sơ, thủ tục về chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự
án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.
3. Các sở, ngành, UBND cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến, góp ý các cơ
chế, chính sách về cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về
cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 6. Xây
dựng, điều chỉnh, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh
1. Sở Công Thương chủ trì, xây
dựng phương án phát triển cụm công nghiệp, điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị liên quan phối hợp trong việc xây dựng phương án phát triển cụm công
nghiệp, điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp, điều chỉnh phương án phát
triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam; lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương thẩm định.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, báo cáo Hội
đồng lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (sau đây gọi
tắt là Hội đồng) để thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định pháp luật.
3. Sở Công Thương hoàn thiện
báo cáo thẩm định và hồ sơ, tài liệu liên quan (khi có kết quả của Hội đồng),
báo cáo UBND tỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp hoặc thông báo
cho UBND cấp huyện nơi đề xuất nếu không đủ điều kiện.
Điều 8. Quy
hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định theo
quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Công Thương tham gia ý kiến
về mục tiêu, tính chất quy hoạch chi tiết; sự phù hợp với phương án phát triển
cụm công nghiệp, khả năng và phương án cấp điện, ngành công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; phù hợp với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; ngành nghề
và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của cụm công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật về môi trường phù hợp với ngành nghề
hoạt động của cụm công nghiệp; thẩm định, nghiệm thu công tác khảo sát lập bản
đồ và quy định về xử lý chất thải, nước thải, khí thải và các nội dung liên
quan theo thẩm quyền, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.
4. Sở Giao thông vận tải tham
gia ý kiến về công trình giao thông trong cụm công nghiệp, khả năng kết nối
công trình giao thông ngoài cụm công nghiệp.
5. Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị có liên quan tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
6. UBND cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tiến hành lập hồ
sơ quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo trình tự, thủ tục theo quy
định hiện hành gửi Sở Xây dựng thẩm định.
Điều 9. Lập,
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (cấp/cấp
lại/cấp đổi/cấp điều chỉnh) của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì:
a) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp
điều chỉnh) trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh). Tham mưu UBND tỉnh gửi Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường/giấy phép môi trường cho Sở Công Thương và các
đơn vị liên quan để theo dõi, quản lý.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ cấp giấy phép môi trường đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến, thẩm định theo
quy định.
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ
sơ cấp giấy phép môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt/cấp phép (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh)
hoặc gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt/cấp phép theo quy định.
Điều 10. Lập,
thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định dự án theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định về phân công, phân cấp thẩm định dự án trên địa
bàn tỉnh do UBND tỉnh ban hành.
2. Về đấu nối hạ tầng giao
thông:
a) Sở Giao thông vận tải hướng
dẫn cho chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ chấp thuận thiết kế, phương án giao thông,
thực hiện thủ tục đấu nối từ cụm công nghiệp vào quốc lộ và tỉnh lộ theo quy định.
c) UBND cấp huyện hướng dẫn cho
chủ đầu tư thực hiện thủ tục đấu nối từ cụm công nghiệp vào đường huyện, đường
đô thị, đường liên xã theo quy định.
3. Thẩm định và cấp giấy chứng
nhận phòng cháy chữa cháy:
Công an tỉnh thực hiện thẩm duyệt
thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy và cấp giấy chứng nhận phòng cháy chữa
cháy đối với các công trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
theo quy định hiện hành.
4. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan phối hợp, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan đến quá trình lập, thực hiện dự án đầu
tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.
Điều 11.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan thực hiện
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các nội dung
liên quan đến quản lý đất đai đối với các dự án trong cụm công nghiệp trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định. Gửi một (01) bản sao quyết định cho thuê đất về
Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chủ
trì thực hiện thỏa thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án cụm công nghiệp theo
quy định trước khi Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh giao đất cho chủ
đầu tư cụm công nghiệp.
3. UBND cấp huyện chủ trì thực hiện
việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư (nếu
có) dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn.
4. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp phối hợp thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (nếu có) theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được
phê duyệt.
Điều 12.
Tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào cụm
công nghiệp theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên
quan tổ chức thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư vào
các cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn và thực hiện
thủ tục cấp giấy phép xây dựng và các nội dung khác liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành.
4. Công an tỉnh chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thẩm duyệt hồ
sơ thiết kế, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với dự án của nhà đầu tư thứ cấp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn,
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường/cấp giấy phép môi trường (cấp/cấp lại/cấp đổi/cấp điều chỉnh) theo
quy định; thực hiện thủ tục cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn với đất cho nhà đầu tư thứ cấp và các nội dung liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
6. UBND cấp huyện chủ trì hướng
dẫn thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư (nếu
có); cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong cụm công nghiệp theo ủy
quyền, phân cấp của UBND tỉnh và các nội dung liên quan đến đầu tư, đất đai,
môi trường.
7. Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
Điều 13.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Đối với cụm công nghiệp được
đầu tư xây dựng hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách:
a) UBND cấp huyện chủ trì xây dựng
phương án giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp
phù hợp với tình hình thực tế của từng cụm công nghiệp, gửi Sở Tài chính thẩm định.
b) Sở Tài chính thẩm định
phương án giá dịch vụ trong cụm công nghiệp (áp dụng trường hợp thẩm quyền UBND
tỉnh phê duyệt) hoặc hướng dẫn UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ
trong cụm công nghiệp (áp dụng trường hợp thẩm quyền UBND cấp huyện phê duyệt),
đảm bảo theo quy định của pháp luật về giá.
2. Đối với cụm công nghiệp do
doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm xây dựng, cung cấp, tổ chức quản lý thực
hiện các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; kê khai giá sử
dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích với cơ quan quản lý nhà nước về giá trên địa
bàn.
b) Trách nhiệm của các nhà đầu
tư thứ cấp trong cụm công nghiệp: Sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong cụm công nghiệp phải đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ các công trình
công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
c) UBND cấp huyện chủ trì xử lý
theo quy định của pháp luật khi có khiếu nại, kiến nghị của nhà đầu tư thứ cấp
về giá sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
Điều 14.
Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Nội dung quản lý hoạt động sản
xuất, kinh doanh
a) Đối với dự án đầu tư trong cụm
công nghiệp: Sản lượng sản phẩm, doanh thu của dự án, số nộp ngân sách Nhà nước
của dự án, lao động đang làm việc thường xuyên tại dự án, thu nhập bình quân
lao động của dự án.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Tiến độ đầu tư hạ tầng, vốn thực hiện, kết quả
đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách, kết
quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và
các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
2. Công tác thông tin báo cáo
a) Công tác thông tin báo cáo
thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
b) Sở Công Thương, UBND cấp huyện,
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp
trong cụm công nghiệp thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về lĩnh vực do
đơn vị mình quản lý liên quan đến cụm công nghiệp cho Sở Công Thương để phục vụ
công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 15.
Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng cụm công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ
đầu tư
1. UBND cấp huyện chỉ đạo đơn vị
được giao quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng cụm công nghiệp: Xây dựng, tổ
chức thực hiện quy định về việc cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp để phục vụ cho việc đầu tư, quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; hướng dẫn các nhà đầu
tư thứ cấp trong cụm công nghiệp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung của cụm công nghiệp theo quy định.
2. Rà soát, xây dựng kế hoạch,
lộ trình thực hiện đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các cụm công
nghiệp trên địa bàn nhằm đảm bảo hoạt động của các cụm công nghiệp phát triển bền
vững.
3. Đối với các cụm công nghiệp
có thể mở rộng hoặc có thể thu hút nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
a) UBND cấp huyện: Lập hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy mô diện tích,
quy hoạch chi tiết, các quy hoạch có liên quan cho phù hợp với thực tế.
b) Sở Công Thương: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện kêu gọi đầu tư và tham mưu UBND tỉnh lựa
chọn, giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
Điều 16.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra tỉnh rà soát dự thảo
kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị
có liên quan đối với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, nhà
đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp. Trường hợp có chồng chéo trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nói trên, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương và các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan thống
nhất xử lý, bảo đảm công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng nguyên tắc một
năm không quá một lần, trừ các trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
2. Cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan khi tiến hành thanh tra, kiểm tra; có trách nhiệm hướng dẫn, chấn chỉnh chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp về
các tồn tại, hạn chế trong quá trình hoạt động và xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp huyện thanh tra, kiểm
tra đối với chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và nhà đầu tư thứ cấp
trong cụm công nghiệp theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có dấu hiệu vi phạm) và
có trách nhiệm báo cáo kết quả về Sở Công Thương.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan phổ biến nội dung, hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện Quy chế
này.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh,
các sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời
về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.